BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA CHO ĐỐI
TƯỢNG TRẺ 18 THÁNG TUỔI VÀ ĐỐI TƯỢNG 16 - 17 TUỔI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch triển khai tiêm vắc xin Sởi
- Rubella cho đối tượng trẻ 18 tháng tuổi và đối tượng 16 - 17 tuổi”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng Kế
hoạch triển khai tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho đối tượng trẻ 18 tháng tuổi và
đối tượng 16 - 17 tuổi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám chữa bệnh,
Cục Quản lý Dược, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Truyền thông
và Thi đua, khen thưởng, Trưởng ban quản lý Dự án Tiêm chủng mở rộng và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Cục: DP, KCB, QLD (để thực hiện);
- Các Vụ: KH-TC, TT-KT (để thực hiện);
- Các Viện: VSDT, Pasteur, KĐQGVX&SPYT;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- TTYTDP các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Trung tâm TTGDSK TƯ;
- Trung tâm TTGDSK các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA CHO ĐỐI TƯỢNG TRẺ 18 THÁNG TUỔI
VÀ ĐỐI TƯỢNG 16 - 17 TUỔI TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 16/QĐ-BYT
ngày 06/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH.
1.1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch:
Sởi và Rubella là những bệnh truyền
nhiễm cấp tính do vi rút Sởi và vi rút Rubella gây nên. Bệnh Sởi có nhiều biến
chứng nguy hiểm ở trẻ nhỏ như viêm phổi, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, viêm não...
và có thể gây tử vong. Tuy nhiên, nếu người mẹ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu
của thai kỳ có thể gây ra sảy thai, thai chết lưu, hội chứng Rubella bẩm sinh
(CRS) và nhiễm Rubella bẩm sinh ở đối tượng trẻ em. Hội chứng Rubella bẩm sinh
bao gồm các dị tật tim, đục thủy tinh thể, điếc bẩm sinh, chậm phát triển, đái
tháo đường ở đối tượng nhỏ, vàng da, xuất huyết, xương thủy tinh... và nhiều
trường hợp mắc đa dị tật.
Trong các vụ dịch Sởi năm 2009 - 2010
và vụ dịch Rubella năm 2010 - 2011, bệnh tập trung chủ yếu
ở nhóm thanh niên và trẻ em. Với sự hỗ
trợ của Liên minh toàn cầu vắc xin và Tiêm chủng (GAVI), trong năm 2014 - 2015,
chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella (MR) đã được triển khai thành công trên
toàn quốc với gần 20 triệu trẻ từ 1 - 14 tuổi được tiêm vắc xin Sởi - Rubella,
đạt tỷ lệ 98,2%. Theo kế hoạch sau khi kết thúc chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi
- Rubella cho trẻ từ 1 đến 14 tuổi, vắc xin Sởi - Rubella sẽ được đưa vào tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em.
Sau chiến dịch, số mắc Sởi trong 6
tháng đầu năm 2015 giảm hơn 52 lần so với cùng kỳ năm
2014. Phân tích tuổi mắc Sởi các tháng đầu năm 2015 cho thấy số mắc bệnh ở nhóm trẻ từ 1 - 14 tuổi giảm mạnh, tuy nhiên tại một số địa
phương dịch đã xảy ra ở lứa tuổi lớn hơn.
Để chủ động khống chế bền vững bệnh Sởi
và Rubella thông qua việc cắt đứt nguồn lây truyền, giảm số mắc, tăng tỷ lệ
miễn dịch trong cộng đồng, cần triển khai tiêm bổ sung vắc xin Sởi
- Rubella cho nhóm đối tượng 16 - 17 tuổi (sinh năm 1998 - 1999) nối tiếp 2 lứa
tuổi sau chiến dịch nêu trên. Đồng thời để sử dụng hiệu quả viện trợ quốc tế
cho Việt Nam, số vắc xin còn sau chiến dịch dự kiến được sử
dụng để tiêm chủng cho đối tượng 18 tháng tuổi trong tiêm
chủng thường xuyên và đối lượng 16 - 17 tuổi tại 63 tỉnh,
thành phố.
Việc triển khai tiêm bổ sung vắc xin
Sởi - Rubella cho đối tượng 16 - 17 tuổi và triển khai vắc xin Sởi - Rubella
trong tiêm chủng thường xuyên sẽ góp phần làm giảm gánh nặng bệnh Sởi và hội chứng
Rubella bẩm sinh, chủ động phòng chống bệnh dịch sởi, rubella trong thời gian tới.
1.2. Căn cứ để xây dựng kế
hoạch:
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội;
Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20/03/2014
của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 1208/QĐ-TTg ngày 04/09/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
y tế giai đoạn 2012 - 2015 về việc đưa vắc xin Rubella vào Dự án Tiêm chủng mở
rộng;
Quyết định số 3788/QĐ-BYT ngày 27/9/2013
của Bộ Y tế về việc phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ để thực hiện Dự án “Triển
khai vắc xin Sởi - Rubella trong TCMR giai đoạn 2013 -
2015” do Liên minh toàn cầu về Vắc xin và Tiêm chủng (GAVI) tài trợ;
Quyết định số 1637/QĐ-BYT ngày 6/5/2015
của Bộ Y tế về việc phê duyệt lịch tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ 18 tháng tuổi thay thế
mũi tiêm vắc xin Sởi nhắc lại theo lịch tiêm chủng thường xuyên.
II. MỤC TIÊU.
- Tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ
18 tháng tuổi đạt tỷ lệ tiêm trên 90% trên phạm vi cả
nước;
- Tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho đối
tượng 16 đến 17 tuổi đạt tỷ lệ tiêm trên 90% trên phạm vi cả nước.
- Đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm
chủng theo quy định của Bộ Y tế.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM
VI, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC TRIỂN KHAI.
3.1. Đối tượng triển khai:
- Đối tượng trẻ 18 tháng tuổi sẽ được
tiêm một mũi vắc xin Sởi - Rubella thay cho tiêm vắc xin Sởi mũi 2 từ tháng 5/2015.
- Đối tượng từ
16 đến 17 tuổi bao gồm đối tượng trong trường học là học sinh lớp 11, 12 Trung
học phổ thông và đối tượng ngoài trường học tại các vùng nguy cơ hoặc nơi xảy ra
dịch sinh từ ngày 01/01/1998 đến ngày 31/12/1999 không kể tiền sử được tiêm chủng vắc xin Sởi, hoặc vắc xin Sởi - Rubella (MR), hoặc vắc
xin Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) trước đó.
3.2. Phạm vi triển khai: Triển khai tại 63 tỉnh, thành phố.
3.3. Hình
thức triển khai:
- Đối tượng trẻ
18 tháng tuổi: triển khai hàng tháng trong buổi tiêm chủng thường xuyên.
- Đối tượng 16 đến
17 tuổi: triển khai theo từng đợt tùy vào điều kiện của từng địa phương tại các
trường học (trường Trung học phổ thông, trường dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường
xuyên...) hoặc ngoài cộng đồng.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.
4.1. Đối tượng trẻ 18 tháng tuổi:
4.1.1. Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm
chủng:
Vắc xin Sởi - Rubella sau chiến dịch tiêm
cho trẻ 1 - 14 tuổi của năm 2014 - 2015 sẽ được sử dụng cho đối tượng trẻ 18
tháng tuổi thuộc diện tiêm chủng thường xuyên kể từ tháng 5/2015.
Dự án TCMR sẽ cấp vắc xin Sởi -
Rubella tới Ban quản lý dự án TCMR các khu vực theo nhu cầu của từng khu vực (Phụ
lục 1). Ban quản lý dự án TCMR các khu vực có kế hoạch tiếp nhận, chủ động điều
phối và cấp vắc xin Sởi - Rubella đáp ứng nhu cầu của các
địa phương thuộc khu vực quản lý.
Việc phân phối và tiếp nhận vắc xin Sởi
- Rubella sử dụng cho đối tượng trẻ 18 tháng tuổi thuộc diện tiêm chủng thường
xuyên cũng sẽ được thực hiện tương tự như đối với các loại
vắc xin khác trong chương trình TCMR tại các tuyến.
4.1.2. Tổ chức triển khai:
Trung tâm YTDP các tỉnh, thành phố chỉ
đạo thực hiện triển khai tiêm cho trẻ 18 tháng tuổi.
- Trên cơ sở đối tượng cần tiêm đảm bảo
cung ứng đủ vắc xin Sởi - Rubella, vật tư tiêm chủng.
- Tuyên truyền về lợi ích, đối tượng,
lịch tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella trong tiêm chủng thường
xuyên trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến các bậc cha mẹ để đảm
bảo tỷ lệ tiêm chủng cao.
- Hướng dẫn ghi chép, báo cáo kết quả
tiêm vắc xin Sởi - Rubella: Ghi chép thông tin tiêm vắc xin Sởi - Rubella vào cột
tiêm Sởi mũi 2 trong sổ tiêm chủng trẻ em. Ghi vào phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân
theo quy định. Lưu ý không báo cáo số tiêm vét cho các đối
tượng của chiến dịch trong báo cáo tiêm chủng thường xuyên hàng tháng.
- Hàng tháng tổng
hợp báo cáo kết quả tiêm vắc xin Sởi - Rubella và tình hình sử dụng vắc xin Sởi
- Rubella theo mẫu báo cáo quy định trong TCMR cho tuyến trên.
4.1.3. Kinh phí: từ nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước hàng năm.
4.1.4. Giám sát tổ chức thực hiện:
Tăng cường kiểm tra giám sát tại các
tuyến đặc biệt trong thời gian bắt đầu tổ chức triển khai để kịp thời có hướng
dẫn đảm bảo thực hiện đúng theo quy định.
Tiêm chủng mở rộng các khu vực tổng hợp
kết quả triển khai của các tỉnh và gửi về Dự án tiêm chủng
mở rộng quốc gia hàng tháng theo quy định.
Tăng cường hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng công tác giám sát bệnh sởi và rubella:
- Tăng cường giám sát hỗ trợ của tuyến
khu vực đối với 63 tỉnh, thành phố.
- Tăng cường công tác điều tra, giám
sát ca bệnh Sởi và Rubella.
- Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh,
huyện chủ động thúc đẩy sự phối hợp với bệnh viện, xây dựng
phương thức giám sát tại bệnh viện phù hợp với địa phương. Giao chỉ tiêu số ca
giám sát hàng năm cho từng địa phương đảm bảo điều tra và
lấy mẫu ca nghi Sởi/Rubella đạt trên 2/100.000 dân ở đơn vị huyện.
- Tăng cường công tác giám sát bệnh Sởi
bao gồm giám sát dịch tễ, giám sát huyết thanh học ca bệnh, các trường hợp tiếp
xúc và vụ dịch, giám sát dịch tễ học phân tử các vụ dịch
nhằm phát hiện sớm ca bệnh và xác định căn nguyên, dây chuyền lây nhiễm.
- Thường xuyên phân tích số liệu giám
sát và phản hồi tại tất cả các tuyến nhằm chủ động đôn đốc các địa phương để đạt
chỉ tiêu đạt tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
sởi- rubella cho trẻ 18 tháng tuổi trên 90%, chủ động phòng ngừa bệnh, dịch.
4.2. Đối tượng 16 đến 17 tuổi:
4.2.1. Cung ứng, cấp phát vắc xin, vật
tư:
Sử dụng vắc xin Sởi - Rubella, bơm
kim tiêm, hộp an toàn sau chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ từ 1 -
14 tuổi hiện có tại các địa phương ưu tiên sử dụng trước vắc xin hạn dùng tháng
6/2016. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia sẽ cấp bổ sung vắc
xin Sởi - Rubella tới Ban quản lý dự án TCMR các khu vực theo yêu cầu đảm
bảo đủ số lượng sử dụng (Dự kiến số lượng theo Phụ lục 2).
a) Tuyến Trung ương/khu vực:
- Căn cứ kế hoạch cụ thể của từng tỉnh, các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur sẽ chủ động điều phối, vận chuyển vắc xin bằng xe tải lạnh tới Trung
tâm Y tế dự phòng các tỉnh.
b) Tuyến tỉnh:
- Phân phối, vận chuyển vắc xin, bơm kim tiêm, hộp an toàn tới từng huyện căn cứ vào thời
gian triển khai của mỗi huyện.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, thành phố.
- Thời hạn hoàn thành chuyển vắc xin
tới tuyến huyện là trước ngày triển khai tiêm vắc xin 1 - 2 tuần.
c) Tuyến huyện:
- Phân phối, vận chuyển tới các xã: đối
với những huyện có giao thông thuận lợi, Trạm Y tế xã chủ
động về huyện nhận vắc xin, vật tư tiêm chủng để bảo quản tại xã. Đối với những
huyện khó khăn, Trung tâm Y tế huyện có kế hoạch cụ thể để vận chuyển tới xã khó khăn. Thời hạn hoàn thành vận chuyển vắc xin tới
xã là trước thời điểm triển khai của xã đó từ 1 - 3 ngày.
d) Tuyến xã:
- Phân phối, vận chuyển vắc xin tới
các điểm tiêm chủng trước buổi tiêm chủng.
4.2.2. Tổ chức
triển khai:
4.2.2.1. Lập danh sách và đăng ký đối tượng:
- Lập danh sách theo lớp các học sinh
hiện đang học lớp 11, 12 trường Trung học phổ thông, trường dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thường xuyên... Lưu ý những học sinh đang theo học
lớp 11, 12 tại các trường nêu trên nhưng nằm ngoài độ tuổi
sinh năm 1998 - 1999 vẫn được lập danh sách và được tiêm vắc xin Sởi - Rubella
trong đợt này. Cần trao đổi với Ban giám hiệu các trường về kế hoạch phối hợp
triển khai với trạm y tế, đề nghị nhà trường bố trí giáo viên, cán bộ y tế học đường (nếu có) thống kê, đăng ký đầy đủ học sinh
trong độ tuổi theo từng lớp.
- Điều tra đối tượng ngoài cộng đồng tại vùng nguy cơ, vùng hay xảy ra dịch.
- Thời gian hoàn thành điều tra đối
tượng: Kết thúc việc điều tra đối tượng và lập danh sách các đối tượng tiêm chủng
trước khi thực hiện tiêm vắc xin.
Lưu ý
chung: KHÔNG tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho những đối
tượng đã được tiêm vắc xin Sởi hoặc Sởi - Rubella hoặc vắc xin Sởi - Quai bị -
Rubella trong vòng 1 tháng trước ngày tiêm. Không tiêm vắc xin Sởi - Rubella
cho nữ nghi ngờ mang thai hoặc đang mang thai.
4.2.2.2. Hội nghị triển khai tiêm vắc
xin Sởi - Rubella:
a) Hội nghị phổ biến xây dựng kế hoạch
tuyến tỉnh:
- Nội dung: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
phương thức và thời gian triển khai.
- Thành phần: Lãnh đạo Sở Y tế, Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể liên quan, Lãnh đạo Trung tâm Y dự phòng tỉnh, Trưởng Khoa Kiểm
soát bệnh truyền nhiễm và vắc xin, sinh phẩm y tế, chuyên
trách tiêm chủng mở rộng.
- Đơn vị thực hiện: Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng 63 tỉnh,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01/2016.
b) Hội thảo phổ biến và hướng dẫn lập
kế hoạch cho tuyến huyện:
- Nội dung: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
phương thức và thời gian triển khai.
- Thành phần: Lãnh đạo Trung tâm Y tế
huyện, Trưởng khoa Kiểm soát bệnh. Chuyên trách tiêm chủng rộng và các Phòng,
Ban liên quan.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự
phòng 63 tỉnh, thành phố, Trung tâm Y tế huyện.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01 - 02/2016.
c) Tập huấn cho tuyến xã:
- Nội dung: Hướng dẫn tổ chức điểm tiêm
chủng, điều tra đối tượng, bảo quản, sử dụng vắc xin, tiêm
chủng an toàn, phòng chống sốc, giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thống kê báo
cáo kết quả.
- Thành phần: Cán bộ Trạm Y tế xã
tham gia triển khai tiêm vắc xin.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự
phòng 63 tỉnh, thành phố, Trung tâm Y tế huyện.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01 - 02/2016.
4.2.2.3. Truyền thông:
a) Trước đợt triển
khai tiêm vắc xin:
- Nội dung: Mục đích ý nghĩa, tầm
quan trọng và đối tượng mục tiêu của đợt tiêm bổ sung vắc xin Sởi - Rubella,
tác dụng, lợi ích của vắc xin, phản ứng có thể gặp phải
sau tiêm chủng.
- Đối tượng đích: Mọi thành viên liên
quan trong tổ chức thực hiện tiêm vắc xin, người dân.
- Hình thức:
+ Đăng tải trên báo đài Trung ương.
+ Truyền thông trực tiếp thông qua lãnh đạo cộng đồng, cán bộ y tế, các cộng tác viên và các giáo viên ở các
trường trung học phổ thông, các lãnh đạo tổ chức tôn giáo...
+ Gửi giấy mời thông báo đến các đối
tượng.
b) Trong đợt triển khai tiêm vắc xin:
- Nội dung: Lợi ích của tiêm vắc xin
Sởi - Rubella, các phản ứng có thể gặp phải sau tiêm chủng, đối tượng, thời
gian, địa điểm tiêm chủng cụ thể.
- Đối tượng đích chủ yếu: Gia đình có
đối tượng sinh năm 1998 - 1999 ở cộng đồng, giáo viên, học sinh, đối tượng tiêm
ở các trường học.
- Hình thức:
+ Truyền thông trực tiếp thông qua cộng
tác viên y tế, giáo viên tại các trường học triển khai tiêm vắc xin.
+ Phát thanh tại địa phương bằng tiếng
phổ thông, tiếng dân tộc.
c) Đơn vị thực hiện:
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền
thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Đài phát thanh, truyền hình,
đài truyền thanh, báo chí... để người dân biết và chủ động đưa con em đi tiêm
chủng.
- Tuyến xã, phường: Thông báo hàng
ngày trên loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
- Trạm y tế phối hợp với trường học:
Truyền thông trực tiếp trong trường học để truyền tải nội
dung thông điệp đến học sinh và phụ huynh, có thể lồng
ghép với họp phụ huynh nếu có.
4.2.2.4. Tổ chức
tiêm chủng:
a) Số buổi tiêm
chủng tại mỗi điểm tiêm phụ thuộc vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100
đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm.
b) Thực hiện buổi tiêm chủng theo
đúng quy định tại Thông tư số 12/2014/TT- BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về việc
hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
c) Sở Y tế bố trí các đội cấp cứu lưu
động tại các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp phản ứng nặng
sau tiêm chủng nếu có.
d) Giám sát buổi tiêm chủng: Sở Y tế
chịu trách nhiệm phân công cán bộ kiểm tra, giám sát và hỗ trợ trong buổi tiêm
chủng.
4.2.3. Kinh phí:
a) Kinh phí trung ương: Từ nguồn kinh
phí triển khai dự án triển khai vắc xin Sởi - Rubella trong TCMR giai đoạn 2013
- 2015 bao gồm:
- 100% vắc xin, bơm kim tiêm, hộp an
toàn.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị phổ
biến xây dựng kế hoạch tuyến tỉnh.
- Kinh phí chi trả công tiêm theo định
mức đã được phê duyệt: 2.000 đồng cho một mũi tiêm vắc xin sởi-rubella.
- Giấy mời, giấy xác nhận đã tiêm vắc
xin sởi-rubella.
b) Nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương hỗ trợ một số hoạt động triển khai chiến dịch như hội thảo tuyến huyện,
họp ban ngành đoàn thể, tập huấn, lập danh sách đối tượng, truyền thông, huy động
cộng đồng, vận chuyển bảo quản vắc xin, vật tư phòng chống
sốc, nước đường, kiểm tra giám sát, biểu mẫu báo cáo...
4.2.4. Giám sát, báo cáo:
a) Dự án TCMR quốc gia và khu vực,
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện giám
sát thường xuyên việc triển khai kế hoạch bao gồm tiếp nhận, bảo quản, phân phối
vắc xin, vật tư tiêm chủng; điều tra đối tượng; tuyên truyền; tổ chức buổi tiêm
chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
b) Báo cáo tiến độ và kết quả triển
khai theo hướng dẫn của Dự án TCMR.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế có nhiệm
vụ:
- Cục Y tế dự phòng chỉ đạo triển
khai Kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc giám sát,
theo dõi và báo cáo thường xuyên kết quả thực hiện.
- Cục quản lý Dược làm đầu mối phối hợp
với Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng vắc xin Sởi - Rubella.
- Cục Quản lý
khám, chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh phối hợp tổ chức
thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí kịp thời các
phản ứng sau tiêm chủng.
- Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến thông tin chiến dịch trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Vụ Kế hoạch
Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và các đơn
vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur có nhiệm vụ giám sát hỗ trợ kỹ thuật cho các địa
phương thuộc khu vực phụ trách trong quá trình triển khai
Kế hoạch, đặc biệt trong việc điều tra, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
3. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và
Sinh phẩm y tế có trách nhiệm giám sát chất lượng vắc xin tại các tuyến.
4. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia
có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc thực hiện kế hoạch
tại các địa phương, đồng thời cùng với Dự án Tiêm chủng mở rộng các khu vực phối hợp với địa phương lập kế hoạch và hỗ trợ tổ chức triển khai Kế hoạch. Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin MR và vật tư tiêm chủng cho
các tỉnh, thành phố. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tại
các địa phương phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện, đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai kế hoạch tại
địa phương. Huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và người dân thực
hiện có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch. Chỉ đạo việc tuyên truyền về tiêm
chủng và phòng chống dịch bệnh.
6. Sở Y tế có nhiệm vụ xây dựng,
trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt Kế hoạch và tổ chức triển khai Kế hoạch tại
địa phương, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm
tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi
tiêm chủng và theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan phối hợp với ngành y tế trong công tác tuyên truyền ý
nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin Sởi - Rubella cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên khối trung học phổ thông, vận động phụ huynh
và học sinh tham gia tiêm vắc xin. Đồng thời hỗ trợ việc điều tra, lập danh
sách đối tượng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức kiểm
tra, giám sát triển khai tiêm bổ sung vắc xin Sởi - Rubella,
đặc biệt tại các trường học. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát trước, trong
và sau khi triển khai. Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục các quận/huyện, các trường về phối hợp với ngành y tế trong triển
khai tiêm vắc xin.
8. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố; trung tâm y tế quận, huyện; trạm y tế xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
9. Các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành
phố, bệnh viện huyện chịu trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp với cơ sở tiêm chủng
thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí các trường hợp
phản ứng sau tiêm chủng.
10. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức
khỏe Trung ương, tỉnh, thành phố tập trung tuyên truyền về việc triển khai Kế
hoạch để người dân đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ.
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG, NHU CẦU VẮC XIN, VẬT
TƯ TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA TRONG TIÊM CHỦNG THƯỜNG XUYÊN TỪ THÁNG
5/2015 ĐẾN THÁNG 6/2016
TT
|
Tỉnh/Thành
phố
|
Số
đối tượng
|
Hậu
cần
|
Vắc
xin sởi-rubella
|
BKT
0,5ml
|
BKT
5ml
|
Hộp
an toàn
|
1
|
Hà Nội
|
144.725
|
166.500
|
159.198
|
18.315
|
1.832
|
2
|
Hải Phòng
|
38.082
|
43.800
|
41.890
|
4.818
|
482
|
3
|
Thái Bình
|
33.780
|
38.900
|
37.158
|
4.279
|
428
|
4
|
Nam Định
|
37.750
|
43.500
|
41.525
|
4.785
|
479
|
5
|
Hà Nam
|
17.310
|
20.000
|
19.041
|
2.200
|
220
|
6
|
Ninh Bình
|
19.332
|
22.300
|
21.265
|
2.453
|
245
|
7
|
Thanh Hóa
|
68.618
|
79.000
|
75.480
|
8.690
|
869
|
8
|
Bắc Giang
|
37.068
|
42.700
|
40.775
|
4.697
|
470
|
9
|
Bắc Ninh
|
31.311
|
36.000
|
34.442
|
3.960
|
396
|
10
|
Phú Thọ
|
28.916
|
33.300
|
31.808
|
3.663
|
366
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
24.198
|
27.900
|
26.618
|
3.069
|
307
|
12
|
Hải Dương
|
34.738
|
40.000
|
38.212
|
4.400
|
440
|
13
|
Hưng Yên
|
26.546
|
30.600
|
29.201
|
3.366
|
337
|
14
|
Thái Nguyên
|
25.240
|
29.000
|
27.764
|
3.190
|
319
|
15
|
Bắc Cạn
|
6.435
|
7.400
|
7.079
|
814
|
81
|
16
|
Quảng Ninh
|
23.910
|
27.500
|
26.301
|
3.025
|
303
|
17
|
Hòa Bình
|
17.382
|
20.000
|
19.120
|
2.200
|
220
|
18
|
Nghệ An
|
62.203
|
71.600
|
68.423
|
7.876
|
788
|
19
|
Hà Tĩnh
|
23.468
|
27.000
|
25.815
|
2.970
|
297
|
20
|
Lai Châu
|
11.655
|
13.400
|
12.821
|
1.474
|
147
|
21
|
Lạng Sơn
|
13.960
|
16.100
|
15.356
|
1.771
|
177
|
22
|
Tuyên Quang
|
16.450
|
19.000
|
18.095
|
2.090
|
209
|
23
|
Hà Giang
|
17.954
|
21.000
|
19.749
|
2.310
|
231
|
24
|
Cao Bằng
|
9.942
|
11.500
|
10.936
|
1.265
|
127
|
25
|
Yên Bái
|
16.367
|
18.900
|
18.004
|
2.079
|
208
|
26
|
Lào Cai
|
14.294
|
16.500
|
15.723
|
1.815
|
182
|
27
|
Sơn La
|
26.677
|
31.000
|
29.345
|
3.410
|
341
|
28
|
Điện Biên
|
15.255
|
17.600
|
16.781
|
1.936
|
194
|
29
|
Quảng Bình
|
14.524
|
16.700
|
15.976
|
1.837
|
184
|
30
|
Quảng Trị
|
11.817
|
13.600
|
12.999
|
1.496
|
150
|
31
|
TT- Huế
|
21.298
|
24.500
|
23.428
|
2.695
|
270
|
32
|
Tp. Đà Nẵng
|
17.693
|
20.400
|
19.462
|
2.244
|
224
|
33
|
Quảng Nam
|
27.945
|
32.200
|
30.740
|
3.542
|
354
|
35
|
Bình Định
|
25.669
|
29.600
|
28.236
|
3.256
|
326
|
36
|
Phú Yên
|
17.739
|
20.400
|
19.513
|
2.244
|
224
|
37
|
Khánh Hòa
|
19.758
|
22.800
|
21.734
|
2.508
|
251
|
38
|
Bình Thuận
|
23.295
|
26.800
|
25.625
|
2.948
|
295
|
39
|
Ninh Thuận
|
11.812
|
13.600
|
12.993
|
1.496
|
150
|
40
|
Kon Tum
|
13.074
|
15.100
|
14.381
|
1.661
|
166
|
41
|
Gia Lai
|
35.768
|
41.200
|
39.344
|
4.532
|
453
|
42
|
Đắc Lắc
|
37.102
|
42.700
|
40.812
|
4.697
|
470
|
43
|
Dak Nông
|
14.422
|
16.600
|
15.864
|
1.826
|
183
|
44
|
TPHCM
|
119.500
|
137.600
|
131.450
|
15.136
|
1.514
|
45
|
BR-VT
|
20.850
|
24.000
|
22.935
|
2.640
|
264
|
46
|
Đồng Nai
|
52.155
|
60.000
|
57.370
|
6.600
|
660
|
47
|
Tiền Giang
|
27.894
|
32.100
|
30.683
|
3.531
|
353
|
48
|
Long An
|
23.621
|
27.200
|
25.983
|
2.992
|
299
|
49
|
Lâm Đồng
|
24.216
|
28.000
|
26.638
|
3.080
|
308
|
50
|
Tây Ninh
|
18.531
|
21.400
|
20.384
|
2.354
|
235
|
51
|
Cần Thơ
|
19.102
|
22.000
|
21.012
|
2.420
|
242
|
52
|
Sóc Trăng
|
22.947
|
26.400
|
25.241
|
2.904
|
290
|
53
|
An Giang
|
34.727
|
40.000
|
38.199
|
4.400
|
440
|
54
|
Bến Tre
|
17.167
|
19.800
|
18.884
|
2.178
|
218
|
55
|
Trà Vinh
|
17.534
|
20.200
|
19.287
|
2.222
|
222
|
56
|
Vĩnh Long
|
14.723
|
17.000
|
16.195
|
1.870
|
187
|
57
|
Đồng Tháp
|
25.386
|
29.200
|
27.925
|
3.212
|
321
|
58
|
Bình Dương
|
39.600
|
45.600
|
43.560
|
5.016
|
502
|
59
|
Bình Phước
|
20.500
|
23.600
|
22.550
|
2.596
|
260
|
60
|
Kiên Giang
|
32.792
|
37.800
|
36.071
|
4.158
|
416
|
61
|
Cà Mau
|
21.589
|
24.500
|
23.748
|
2.695
|
270
|
62
|
Bạc Liêu
|
8.114
|
9.400
|
8.925
|
1.034
|
103
|
63
|
Hậu Giang
|
12.312
|
14.200
|
13.543
|
1.562
|
156
|
Miền
Bắc
|
843.566
|
972.000
|
927.923
|
106.920
|
10.692
|
Miền
Trung
|
213.985
|
246.400
|
235.384
|
27.104
|
2.710
|
Tây Nguyên
|
100.366
|
115.600
|
110.402
|
12.716
|
1.272
|
Miền
Nam
|
573.259
|
660.000
|
630.585
|
72.600
|
7.260
|
Toàn quốc
|
1.731.176
|
1.994.000
|
1.904.294
|
219.340
|
21.934
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG, NHU CẦU VẮC XIN, VẬT TƯ TRIỂN
KHAI TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA CHO ĐỐI TƯỢNG 16 - 17 TUỔI TRONG TOÀN QUỐC
TT
|
Tỉnh/Thành
phố
|
Số
đối tượng*
|
Hậu
cần
|
Vắc
xin sởi-rubella
|
BKT
0,5ml
|
BKT
5ml
|
Hộp
an toàn
|
1
|
Hà Nội
|
150.000
|
172.500
|
165.000
|
18.975
|
1.898
|
2
|
Hải Phòng
|
76.164
|
87.600
|
83.780
|
9.635
|
963
|
3
|
Thái Bình
|
67.560
|
77.700
|
74.316
|
8.546
|
855
|
4
|
Nam Định
|
75.500
|
87.000
|
83.050
|
9.551
|
955
|
5
|
Hà Nam
|
34.620
|
39.900
|
38.082
|
4.379
|
438
|
6
|
Ninh Bình
|
38.664
|
44.500
|
42.530
|
4.891
|
489
|
7
|
Thanh Hóa
|
87.765
|
101.000
|
96.542
|
11.102
|
1.110
|
8
|
Bắc Giang
|
74.136
|
85.300
|
81.550
|
9.378
|
938
|
9
|
Bắc Ninh
|
34.530
|
39.700
|
37.983
|
4.368
|
437
|
10
|
Phú Thọ
|
57.833
|
66.500
|
63.616
|
7.316
|
732
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
32.825
|
37.800
|
36.108
|
4.152
|
415
|
12
|
Hải Dương
|
69.476
|
80.000
|
76.424
|
8.789
|
879
|
13
|
Hưng Yên
|
53.092
|
61.100
|
58.401
|
6.716
|
672
|
14
|
Thái Nguyên
|
50.480
|
58.100
|
55.528
|
6.386
|
639
|
15
|
Bắc Cạn
|
12.870
|
15.000
|
14.157
|
1.628
|
163
|
16
|
Quảng Ninh
|
47.820
|
55.000
|
52.602
|
6.049
|
605
|
17
|
Hòa Bình
|
34.764
|
40.000
|
38.240
|
4.398
|
440
|
18
|
Nghệ An
|
118.192
|
136.000
|
130.011
|
14.951
|
1.495
|
19
|
Hà Tĩnh
|
44.250
|
51.000
|
48.675
|
5.598
|
560
|
20
|
Lai Châu
|
24.568
|
28.300
|
27.025
|
3.108
|
311
|
21
|
Lạng Sơn
|
27.220
|
31.400
|
29.942
|
3.443
|
344
|
22
|
Tuyên Quang
|
32.900
|
38.000
|
36.190
|
4.162
|
416
|
23
|
Hà Giang
|
24.423
|
28.100
|
26.865
|
3.090
|
309
|
24
|
Cao Bằng
|
20.400
|
23.500
|
22.440
|
2.581
|
258
|
25
|
Yên Bái
|
23.279
|
27.000
|
25.607
|
2.945
|
294
|
26
|
Lào Cai
|
22.376
|
26.000
|
24.614
|
2.831
|
283
|
27
|
Sơn La
|
47.374
|
54.500
|
52.111
|
5.993
|
599
|
28
|
Điện Biên
|
18.747
|
21.600
|
20.622
|
2.371
|
237
|
29
|
Quảng Bình
|
34.910
|
40.200
|
38.401
|
4.416
|
442
|
30
|
Quảng Trị
|
25.881
|
29.800
|
28.469
|
3.274
|
327
|
31
|
TT- Huế
|
44.598
|
51.300
|
49.058
|
5.642
|
564
|
32
|
Tp. Đà Nẵng
|
21.075
|
24.300
|
23.183
|
2.666
|
267
|
33
|
Quảng Nam
|
47.241
|
54.400
|
51.965
|
5.976
|
598
|
34
|
Quảng Ngãi
|
41.022
|
47.200
|
45.124
|
5.189
|
519
|
35
|
Bình Định
|
49.870
|
57.400
|
54.857
|
6.309
|
631
|
36
|
Phú Yên
|
30.626
|
35.300
|
33.689
|
3.874
|
387
|
37
|
Khánh Hòa
|
39.028
|
45.000
|
42.931
|
4.937
|
494
|
38
|
Bình Thuận
|
43.397
|
50.000
|
47.737
|
5.490
|
549
|
39
|
Ninh Thuận
|
22.292
|
25.700
|
24.521
|
2.820
|
282
|
40
|
Kon Tum
|
26.148
|
30.100
|
28.763
|
3.308
|
331
|
41
|
Gia Lai
|
53.898
|
62.000
|
59.288
|
6.818
|
682
|
42
|
Đắc Lắc
|
76.030
|
87.500
|
83.633
|
9.618
|
962
|
43
|
Dak Nông
|
21.942
|
25.300
|
24.136
|
2.776
|
278
|
44
|
TPHCM
|
124.000
|
142.600
|
136.400
|
15.686
|
1.569
|
45
|
BR-VT
|
41.700
|
48.000
|
45.870
|
5.275
|
528
|
46
|
Đồng Nai
|
104.309
|
120.000
|
114.740
|
13.195
|
1.320
|
47
|
Tiền Giang
|
55.788
|
64.200
|
61.367
|
7.057
|
706
|
48
|
Long An
|
47.242
|
54.400
|
51.966
|
5.976
|
598
|
49
|
Lâm Đồng
|
48.432
|
55.700
|
53.275
|
6.127
|
613
|
50
|
Tây Ninh
|
37.062
|
43.000
|
40.768
|
4.688
|
469
|
51
|
Cần Thơ
|
38.204
|
44.000
|
42.024
|
4.833
|
483
|
52
|
Sóc Trăng
|
45.893
|
53.000
|
50.482
|
5.805
|
581
|
53
|
An Giang
|
69.454
|
80.000
|
76.399
|
8.786
|
879
|
54
|
Bến Tre
|
34.334
|
39.500
|
37.767
|
4.343
|
434
|
55
|
Trà Vinh
|
35.068
|
40.400
|
38.575
|
4.436
|
444
|
56
|
Vĩnh Long
|
29.446
|
34.000
|
32.391
|
3.725
|
372
|
57
|
Đồng Tháp
|
50.772
|
58.400
|
55.849
|
6.423
|
642
|
58
|
Bình Dương
|
79.200
|
91.100
|
87.120
|
10.019
|
1.002
|
59
|
Bình Phước
|
26.460
|
30.500
|
29.106
|
3.347
|
335
|
60
|
Kiên Giang
|
65.584
|
75.500
|
72.142
|
8.296
|
830
|
61
|
Cà Mau
|
43.178
|
50.000
|
47.496
|
5.462
|
546
|
62
|
Bạc Liêu
|
16.228
|
19.000
|
17.851
|
2.053
|
205
|
63
|
Hậu Giang
|
24.624
|
28.400
|
27.086
|
3.115
|
311
|
Miền
Bắc
|
1.401.828
|
1.614.100
|
1.542.011
|
177.331
|
17.733
|
Miền
Trung
|
399.940
|
460.600
|
439.934
|
50.592
|
5.059
|
Tây Nguyên
|
178.018
|
204.900
|
195.820
|
22.519
|
2.252
|
Miền
Nam
|
1.016.978
|
1.171.700
|
1.118.676
|
128.648
|
12.865
|
Toàn quốc
|
2.996.764
|
3.451.300
|
3.296.440
|
379.091
|
37.909
|
• Đây là số đối tượng dự kiến. Số đối tượng thực sẽ điều chỉnh sau khi điều tra và hoàn chỉnh kế hoạch
triển khai.