ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 935/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 23 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
” PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg
ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia an
toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 30/TTr-SYT ngày 22/3/2018 về việc phê duyệt Đề án đảm bảo an toàn
thực phẩm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020” (có Đề án chi tiết đính kèm).
Điều 2. Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành. Ban Chỉ đạo ATTP tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế,
Tài chính, Công thương, NN&PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ ATTP tỉnh;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Phó Chánh VP. UBND
tỉnh (Ô. Khuyến);
- Lưu VT, VX(01). Ph(25)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
ĐỀ ÁN
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Hải Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc, dân số hơn 1,7 triệu người sinh sống
ở 12 huyện/thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) với 265 xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là xã). Trên địa bàn tỉnh hiện nay
có 10 khu công nghiệp, 32 cụm công nghiệp và khoảng 9.000 cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm.
Để đảm bảo An toàn thực phẩm (ATTP), Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ra kế hoạch hành động số 1241/KH-UBND ngày 12/5/2017 về việc
tăng cường chỉ đạo các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện huy động
sức mạnh toàn dân triển khai đồng bộ nhiều biện pháp cải thiện điều kiện ATTP
như: kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo An toàn thực phẩm
các cấp; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục kiến thức pháp luật về ATTP;
tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra kiểm tra; phòng chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Ngày 04/6/2017, Thủ tướng Chính phủ
có công văn số 771/TTg-KGVX yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm các quy định
về quản lý, bảo đảm ATTP trên địa bàn; đưa nhiệm vụ bảo đảm ATTP là chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền
các cấp chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo ATTP trên địa bàn; Đảm bảo
nguồn lực và bố trí đủ ngân sách cho công tác quản lý ATTP
trên địa bàn.
Tuy nhiên, với tình trạng sản xuất,
chế biến và kinh doanh thực phẩm chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, một bộ phận người
sản xuất, kinh doanh thiếu kiến thức về ATTP, chạy theo lợi nhuận, đưa ra thị
trường những sản phẩm thực phẩm không an toàn như giò chả chứa hàn the, rượu chứa
metanol, rau quả có chất bảo quản, hóa chất bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho
phép... Bên cạnh đó, bộ máy quản lý nhà nước về ATTP đã được tăng cường nhưng vẫn
còn thiếu và yếu, hầu hết cán bộ tại cơ quan quản lý ATTP cấp huyện, xã là kiêm
nhiệm. Năng lực kiểm nghiệm còn nhiều bất cập, các phòng kiểm nghiệm ATTP tại tỉnh
thiếu máy móc, trang thiết bị không thể kiểm nghiệm được một
số chất độc hại ảnh hưởng đến chất lượng ATTP. Cơ chế phối hợp quản lý giữa các
sở ngành chưa đồng bộ, các quy định pháp luật trong thanh kiểm tra, xử lý chưa hợp lý, chưa đủ sức răn đe. Ngộ
độc thực phẩm, các dịch bệnh lây truyền qua thực phẩm, các sản phẩm thực phẩm
chứa các chất độc hại vẫn còn được phát hiện trên thị trường đã gây nên tâm trạng
bất an và bức xúc cho người tiêu dùng.
Do vậy, đảm bảo ATTP hiện nay là một
vấn đề nóng, thách thức đối với toàn dân và xã hội. Trước
thực trạng trên, cho thấy cần thiết xây dựng Đề án: “Đảm bảo an toàn thực phẩm
của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020”.
Phần 1
CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
- Quyết định số 1256/QĐ-TTg ngày
26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh đến năm 2015;
- Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
- Hướng dẫn số 29-HD/BTGTW-BCSĐBYT
ngày 12/12/2011 của Ban tuyên giáo Trung ương và Ban cán sự Đảng Bộ Y tế hướng
dẫn thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW;
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày
04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
- Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 20/3/2012
của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về triển khai thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW
ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”;
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật an toàn
thực phẩm;
- Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
- Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc
phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về ATTP
- Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày
08/7/2014, Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ;
- Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc “Kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm”;
- Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
28/3/2015 hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT;
- Thông tư 14/2015/TTLT-BNN-BNV ngày
23/5/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
- Chỉ thị số 13-CT/TTg ngày 9/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý về an toàn thực phẩm;
- Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 17/4/2017
của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Kết Luận số 11-KL/TW, ngày
19/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
08-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”;
- Kế hoạch hành động số 1241/KH-UBND
ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh Hải Dương về việc thực hiện Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 17/4/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện
Kết Luận số 11-KL/TW, ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Công văn số 771/TTg-KGVX ngày 4/6/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện Kết luận số
11-KL/TW ngày 19/1/2017 của Ban bí thư về an toàn thực phẩm;
- Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày
21/6/2017 của Quốc Hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an
toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020;
II. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
1. Tác động của thực phẩm không an
toàn đối với sức khỏe con người
Thực phẩm không an toàn gồm thực phẩm
nhiễm vi sinh độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm) là nguyên nhân chính yếu
gây nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm tập thể (ngộ độc cấp tính). Thực phẩm chứa
các chất độc hại như phụ gia thực phẩm ngoài danh mục cho
phép của Bộ Y tế, hóa chất không được phép sử dụng trong thực phẩm, tồn dư hóa
chất bảo vệ thực phẩm... thường gây ngộ độc mãn tính. Theo thống kê của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), hiện có hơn 400 các bệnh lây truyền
qua thực phẩm không an toàn.
ATTP là tập hợp các điều kiện và biện
pháp cần thiết để thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người.
Để bảo đảm chất lượng ATTP thì tất cả các khâu trong sản
xuất, kinh doanh (từ khâu nuôi trồng, đánh bắt, đến sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, kinh doanh, sử dụng) đều phải đạt vệ sinh và an toàn. Trách nhiệm bảo
đảm chất lượng ATTP là của tất cả mọi người trong xã hội từ các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể đến các nhà khoa học, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh và mọi người tiêu dùng.
Vấn đề ATTP luôn là vấn đề nóng được
đặt lên hàng đầu tại nhiều hội nghị y tế và sức khỏe cộng
đồng toàn cầu, cho thấy tình hình an toàn thực phẩm trên thế giới, Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hải Dương nói riêng hiện nay diễn
biến phức tạp, các vụ ngộ độc tập thể đều có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào,
ở đâu. Khi xảy ra, chúng không những chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính
mạng của nhân dân mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề vĩ mô khác như sự phát triển
về kinh tế, về văn hóa, du lịch, an ninh quốc phòng.
2. Thực trạng an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Thực phẩm không an toàn thường được
tiêu thụ và sản xuất với giá rẻ hơn rất nhiều so với thực phẩm sạch. Chính vì vậy,
một bộ phận người dân, người sản xuất thực phẩm không có kiến thức về thực phẩm
an toàn nên đã trực tiếp hay gián tiếp sản xuất và tiêu dùng những thực phẩm bẩn
làm cho tình hình mất an toàn thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất không an
toàn trong chăn nuôi trồng trọt nông nghiệp, thủy hải sản hiện nay còn khá phổ
biến. Chúng ta cũng có những vùng rau sạch, trái cây sạch, những nông trại chăn
nuôi thực hiện đúng quy định, nhưng số lượng và tỷ lệ chưa cao.
Hiện nay, tỉnh đã xây dựng được 10 mô
hình quản lý thực phẩm an toàn theo chuỗi để phân tích được mối nguy và kiểm
soát được mối nguy (gồm các sản phẩm rau, củ, quả, trứng gà và gà thịt). Tổng
diện tích rau củ quả an toàn đạt 920,1948 ha, trong đó diện tích được quy hoạch
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ là 100 ha, có 52 cơ sở
áp dụng VietGAP, Global GAP (tính đến tháng 6/2017 diện tích sản xuất rau được chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc chứng nhận
tiêu chuẩn VietGap là 551,796 ha), áp dụng chăn nuôi an toàn với số lượng 179.791
đầu con gia súc, gia cầm. Lượng sản phẩm sạch từ nông nghiệp tiêu thụ trong nước
là 20.579 tấn.
Cụ thể hiện tại trên địa bàn tỉnh đã
xây dựng được các vùng sản xuất cây rau màu tập trung cho giá trị kinh tế cao
như: Vùng hành, tỏi diện tích 5.000 ha; vùng củ đậu diện
tích 700 ha; vùng cà rốt diện tích 1.400 ha; vùng su hào,
cải bắp, súp lơ diện tích 3.600 ha; vùng dưa hấu, dưa lê diện tích 3.500 ha;
vùng cà chua diện tích 100 ha; vùng vải quả diện tích 10.605 ha; vùng ổi diện tích 1.602 ha; vùng na diện
tích 932 ha; vùng cam diện tích 20 ha. Đến nay toàn tỉnh có 313,95 ha rau, vải, ổi, cam được cấp chứng nhận VietGAP; 12 ha vải
quả sản xuất theo GlobalGAP; 6.000 ha (tập trung ở Thanh Hà, Chí Linh) nông dân
được hướng dẫn sản xuất theo quy trình VietGAP. Toàn tỉnh hiện có 183 cơ sở
chăn nuôi tập trung quy mô lớn, một số cơ sở có quy mô lớn từ 300-800 con lợn
nái ngoại, 5.000-12.000 lợn thịt; 40.000-16.000 con gia cầm ... Có 5.082 hộ gia
trại lợn, quy mô 50-100 con lợn thịt, 10-20 con lợn nái, có 1.208 hộ gia trại
gia cầm, quy mô từ 200-500 con, tập trung nhiều ở Thị xã Chí Linh, huyện Nam
Sách, Cẩm Giàng. Đến nay, đã có 5 trang trại chăn nuôi được
cấp giấy chứng nhận VietGAP, 420 hộ nuôi lợn và gà được cấp chứng nhận GAP nông
hộ.
Hải Dương có 8.972 cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, trong đó có 1.525 cơ sở sản xuất, chế biến, 3.671
cơ sở kinh doanh và 3.776 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tuy
nhiên, còn một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cạnh cống rãnh hoặc gần ao
tù, nước đọng rất mất vệ sinh; hoặc sử dụng dụng cụ lưu trữ,
chế biến không đảm bảo vệ sinh. Thực phẩm có chứa chất độc hoặc được sử dụng chất
bảo quản, phụ gia, phẩm màu công nghiệp có hại cho sức khỏe cũng còn lưu hành rất
nhiều trên thị trường như nước tương có chất 3-MCPD, nước mắm có u-rê, hải sản
tươi được ướp với u-rê để bảo quản, trứng gà và sữa có chứa melamine, da heo được
tẩy trắng bằng thuốc tẩy; hạt dưa, bột ớt và bột điều nhuộm phẩm màu công nghiệp
có chứa Rhodamin B, trái cây khô từ Trung Quốc bị nhiễm độc chì, xúc xích có chứa
chất Polychlorobifenyls gây ung thư, bánh phở có tẩm formol, chả giò chứa hàn
the, rau củ quả có dư lượng chất bảo vệ thực vật; rượu tự nấu hoặc tự pha chế,
làm giả, xuất ăn công nghiệp có dòi... vẫn còn xảy ra trên địa bàn.
Theo yêu cầu, mỗi huyện trên địa bàn
tỉnh Hải Dương phải có 1-2 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung song đến
nay mới có 01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thành phố Hải Dương.
Việc vận chuyển thịt gia súc, gia cầm bằng các phương tiện và dụng cụ chứa đựng không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm; ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia
giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chưa tốt; sự phối hợp kiểm tra,
kiểm soát giữa các lực lượng chức năng trong công tác quản lý hoạt động giết mổ
gia súc, gia cầm, vận chuyển sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm chưa thực sự
chặt chẽ. Tuy nhiên, các sản phẩm rau sạch này chưa được hỗ trợ phát triển
thương hiệu, thực hiện mã hóa theo quy định nhằm truy xuất được nguồn gốc.
Hải Dương có trên 170 chợ các loại
chưa kể hàng trăm chợ tạm, chợ cóc tự phát mọc lên ở khắp
các thôn, xóm, khu phố. Tuy nhiên, mới chỉ có 95 chợ chiếm tỷ lệ 60,5% chợ được
kiểm soát vệ sinh thú y. Chính vì vậy, việc kiểm soát vấn
đề ATTP trong quá trình giết mổ gia súc gia cầm rất khó
khăn. Việc giết mổ gia súc, gia cầm hiện nay hoàn toàn mang tính thủ công, manh mún, phân và rác thải
chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để, để lại mùi hôi thối rất khó chịu và
gây ô nhiễm nặng nguồn nước, môi trường sống của người dân.
3. Thực trạng trong công tác quản
lý ATTP hiện nay
3.1. Cơ quan quản lý, kiểm soát
về ATTP và sự phối hợp liên ngành
3.1.1 Ban
chỉ đạo về ATTP
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm. Ban chỉ đạo (BCĐ) An toàn thực phẩm tỉnh được kiện toàn
theo Quyết định số 3617/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh gồm 23
thành viên do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch
tỉnh phụ trách Khối Văn xã và Giám đốc Sở Y tế làm Phó trưởng ban, Cơ quan thường
trực là Chi cục ATVSTP. Các ban, ngành đoàn thể liên quan khác là thành viên.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình hành động đảm bảo ATTP
trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
về công tác ATTP; điều phối các sở ngành, đoàn thể triển khai thực hiện quản lý
ATTP theo quy định của pháp luật.
Tương tự cấp tỉnh, mỗi huyện và xã
cũng đã thành lập Ban chỉ đạo ATTP.
Tuy nhiên hoạt động của các BCĐ, nhất
là BCĐ cấp xã chưa thật sự đáp ứng yêu cầu do chưa có quy định về tổ chức bộ
máy và cán bộ chuyên trách trong khi nội dung và khối lượng công tác trên lĩnh
vực ATTP là rất lớn, lại thực hiện chủ yếu tại cơ sở.
Về kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
về ATTP hiện nay không có nên cũng hạn chế rất nhiều trong
công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng và thực hiện các vấn đề về ATTP tại địa
phương.
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ATTP của ngành Y tế
Sở Y tế có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo về ATTP; xây dựng
chương trình, kế hoạch, giải pháp triển khai công tác đảm bảo ATTP cho toàn tỉnh;
đầu mối phối hợp với các sở, ngành trong các hoạt động đảm bảo ATTP; theo dõi,
đôn đốc các đơn vị thực hiện và tổng hợp báo cáo định kỳ...
Năm 2008, Chi cục ATVSTP tỉnh được
thành lập theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06/06/2008 và chính thức đi
vào hoạt động từ 01/7/2008. Chi cục ATVSTP thực hiện chức năng quản lý về ATTP
trên địa bàn tỉnh, là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo về CLATVSTP tỉnh.
Tuyến huyện có Phòng Y tế và Trung
tâm Y tế huyện có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện triển khai thực hiện công
tác quản lý ATTP tại địa phương, theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Sở Y tế.
Hiện nay cả tuyến huyện và tuyến xã
chỉ có cán bộ kiêm nhiệm về ATTP.
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý ATTP của ngành Nông nghiệp & PTNT
Sở Nông nghiệp và PTNT có chức năng
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo về ATTP trong
lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiệm vụ chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ về quản lý
nhà nước về chất lượng và an toàn thực phẩm các sản phẩm nông sản thực phẩm;
xây dựng các chương trình, Đề án, dự án, giải pháp đảm bảo an toàn đối với nông
sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chuyên môn thuộc sở trong việc quản lý an
toàn thực phẩm. Trong đó, Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản là đơn vị đầu mối có trách nhiệm triển khai thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 2291/QĐ-UBND ngày 11/8/2011 của UBND tỉnh
về việc thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản Hải
Dương.
Công tác quản lý an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp ở cấp huyện và cấp xã đều được thực hiện dưới
hình thức kiêm nhiệm thuộc Phòng Nông nghiệp/phòng Kinh tế.
3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ATTP
của ngành Công thương
Sở Công Thương Hải Dương thực hiện quản
lý về ATTP theo lĩnh vực được phân công.
Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công
thương được tổ chức theo ngành dọc, hoạt động xuyên suốt từ tỉnh đến huyện. Chi
cục có 01 đội chuyên theo dõi và quản lý về VSATTP. Với chức năng quản lý thị
trường, Chi cục tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng thực phẩm, chống
hàng gian, hàng giả, hàng kém phẩm chất lưu thông trên thị trường.
Lực lượng thực hiện công tác quản lý
về ATTP của ngành công thương tại tuyến huyện/xã điều thực hiện dưới hình thức
kiêm nhiệm.
3.1.5 Sự phối hợp liên ngành về
ATTP
Công tác phối hợp liên ngành được duy
trì thường xuyên giữa các ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo các cấp; phối
hợp giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến địa phương trong công tác thanh tra,
kiểm tra việc đảm bảo ATTP; phối hợp với các cơ quan hữu
quan như: Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và vệ sinh an toàn
thực phẩm; Phối với với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương; Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương; Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh;
Chi cục Quản lý thị trường - Sở Công thương; Các cơ quan ngôn
luận: Báo Hải Dương, Đài Phát thanh truyền hình, Trung tâm Truyền thông và giáo
dục sức khỏe...
Bên cạnh đó, hằng năm cơ quan quản lý
về ATTP tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm” đồng loạt ở cả 3 cấp của tỉnh với sự tham dự đông đảo của nhà quản lý,
người tiêu dùng và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, qua đó đã tổ chức phát
các tờ rơi, đĩa CD, VCD hướng dẫn về ATTP; tổ chức các hội
thảo khoa học... giới thiệu các hoạt động đảm bảo ATTP và các sản phẩm thực phẩm
đạt tiêu chuẩn an toàn...
Tuy nhiên, Hải Dương đứng trước thực
trạng sản phẩm thực phẩm vô cùng đa dạng, công tác thống kê các loại hình cơ sở chưa được đầy đủ; nhiều loại hình cơ sở sản xuất kết hợp đa dạng
chủng loại sản phẩm thuộc nhiều ngành quản lý trên địa bàn tỉnh chưa được phân
công phân cấp rõ ràng. Do đó còn thực hạng chồng chéo hoặc bỏ sót trong công
tác quản lý giữa các cấp, các ngành.
Thêm nữa, sự phối hợp thông tin giữa các cơ quan truyền thông đại chúng với các cơ quan quản lý ATTP chưa
chặt chẽ, thiếu chính xác, nên đôi khi đã gây nên những hoang mang và bức xúc
không cần thiết trong nhân dân. Nhiều thông tin quảng cáo về sản phẩm thực phẩm
còn gây ngộ nhận cho người tiêu dùng về chất lượng và tác
dụng của thực phẩm (gây nhầm lẫn với thực phẩm chức năng hoặc thuốc chữa bệnh).
Việc quản lý hoạt động quảng cáo còn nhiều bất cập từ việc cấp Giấy chứng nhận
quảng cáo đến việc kiểm soát nội dung quảng cáo trên báo, đài so với Giấy chứng
nhận đã cấp.
Để nâng cao nhận thức về thực phẩm an
toàn một cách toàn diện phải kể đến sự hợp tác của các cơ quan, đoàn thể. Trong
thời gian qua, vai trò của các cơ quan, đoàn thể, phường, hội chưa thực sự quan
tâm chỉ đạo, phối hợp quản lý, giám sát chất lượng an toàn thực phẩm trên địa
bàn.
Đến nay cả tỉnh không có một Website về ATTP để đăng nhập những thông tin về thực phẩm an toàn và cảnh báo
mối nguy về ATTP tới người tiêu dùng.
3.2. Về nhân lực cho công tác ATTP
Đối với tuyến tỉnh đội ngũ quản lý về
ATTP không nhiều (Chi cục ATVSTP: 15 biên chế, Chi cục
QLCL Nông lâm sản và Thủy sản Hải Dương (cấp tỉnh): 10 biên chế... Tuyến huyện
(hiện chỉ có cán bộ kiêm nhiệm) và toàn bộ hệ thống thôn/khu (có 1.432 thôn/khu
trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dương) không có cộng tác viên về ATTP. Đây là một
nghịch lý ai cũng thấy rõ, nhưng vẫn chưa có biện pháp nào để giải quyết phù hợp,
triệt để.
Việc đào tạo, nâng cao trình độ quản
lý về ATTP còn hạn chế. Chưa có cơ chế khuyến khích học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, phối hợp với cấp TW trong việc hợp tác quốc tế đầu tư về quản lý
ATTP như: tham quan học tập kinh nghiệm tại một số nước lân cận...
3.3. Về trang thiết bị phục vụ công tác ATTP
Để kiểm soát chất lượng thực phẩm, cơ
quan quản lý về ATTP phải có các test nhanh để kiểm nghiệm chất lượng nông sản,
thực phẩm để kịp thời xử lý và chấn chỉnh các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm không đạt yêu cầu. Tuy nhiên, các trang thiết bị này hiện nay vẫn
còn thiếu kể cả về số lượng và chủng loại và nhất là không
đủ cơ sở pháp lý để xử lý, trong lúc cơ quan quản lý không có điều kiện để lưu
giữ hàng hóa chờ kết quả kiểm nghiệm định lượng từ các labo.
Trên địa bàn tỉnh đã có 2 phòng kiểm
nghiệm đạt chuẩn ISO17025. Một phòng xét nghiệm của Trung ương đóng trên địa
bàn thuộc trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương. Một phòng xét nghiệm thuộc
Trung tâm kiểm nghiệm Dược, Mỹ Phẩm và Thực phẩm, tuy nhiên hệ thống xét nghiệm
này chưa xét nghiệm được các độc tố tự nhiên có sẵn trong thực phẩm, hàm lượng
các kim loại nặng, thiếu các sinh phẩm để đo lường các chất mới, chưa định lượng
được hàm lượng Phoocmon và Methanol trong thực phẩm. Do vậy một số xét nghiệm
phải gửi lên Viện kiểm nghiệm Quốc gia mới đảm bảo yêu cầu.
3.4. Về kinh phí hoạt động
Kinh phí đã được tăng cường trong những
năm gần đây nhưng vẫn còn ở mức thấp:
+ Cụ thể năm 2011 kinh phí đầu tư cho
công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh Hải Dương đạt 1.334đ/người/năm trong khi đó theo số liệu của một số tỉnh năm 2011 cho thấy tỉnh
Hưng Yên đạt 1.433đ/người/năm, Bắc Ninh đạt 1.369đ/người/năm,
Lào Cai đạt 1.855đ/người/năm, Vĩnh Phúc đạt 1.523đ/người/năm.
+ Nguồn kinh phí địa phương cho ATTP
không có;
+ Nguồn kinh phí quốc gia theo chương
trình mục tiêu y tế dành cho địa phương giảm: Năm 2011: 2.333 triệu đồng; năm
2012: 2.120 triệu đồng đồng; năm 2013: 1.643 triệu đồng; năm 2014: 538 triệu đồng
và năm 2015: 603 triệu đồng.
Phần 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát chất lượng ATTP trên cơ sở
kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý về ATTP, đảm bảo đủ năng lực quản lý và điều
hành công tác đảm bảo ATTP của toàn tỉnh.
- Xây dựng bộ máy quản lý đủ mạnh để
phát huy tối đa hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
thực hành về ATTP của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc thực
hiện nghiêm các quy định của nhà nước về ATTP.
- Nâng cao thị
phần các sản phẩm trong “chuỗi thực phẩm an toàn”.
- Phối hợp với các tỉnh tạo nguồn
cung cấp nguyên liệu nông sản thực phẩm từ các tỉnh; đảm bảo sự phối hợp liên
ngành, các tỉnh, vùng để sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn tỉnh đảm bảo ATTP để kiểm
soát toàn bộ quá trình “từ trang trại đến bàn ăn”; kiểm soát chặt chẽ các công
đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm an toàn có xác nhận
cho người tiêu dùng.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
- 80% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế,
chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000;
- 20% cơ sở chế biến
nông sản áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, GHP, đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật về ATTP;
- 60% diện tích sản xuất rau quả áp dụng
VietGAP, trong đó 8% diện tích (3.000ha) được chứng nhận GAP, hữu cơ.
- 30% cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
thực hiện đảm bảo quy định về ATTP; 50% số cơ sở chăn nuôi công nghiệp được chứng
nhận đảm bảo ATTP theo VietGAHP;
- 100% số cơ sở giết mổ công nghiệp đạt
các tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP);
- 30% cơ sở giết mổ gia súc gia cầm
khác được cấp phép hoạt động và có kiểm soát đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- 70% vùng nuôi thủy sản tập trung có
sản lượng hàng hóa lớn áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP.
- 83% số chợ
trên địa bàn tỉnh được kiểm soát vệ sinh thú y.
- 96% người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, 85% người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh có hiểu biết đúng và thực hành đúng
về ATTP.
- 100% các cơ sở sản xuất, chế biến
thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung và bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- 98% các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- 100% siêu thị được kiểm soát ATTP.
- Giảm tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm được
ghi nhận xuống còn dưới 6 trường hợp trên 100.000 dân.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến
thức và thực hành của người sản xuất kinh doanh và tiêu dùng về ATTP
1.1 Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, vai trò quản lý nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
chính trị về đảm bảo ATTP trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực và tăng cường truyền thông về ATTP trong các cấp ủy đảng, chính quyền và
đoàn thể.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời các quy
định của nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm (như quy định pháp lý về ATTP; Quy định
về trình tự, thủ tục cấp các Giấy chứng nhận; Quy định về điều kiện cơ sở vật
chất và con người; Quy định về xử lý vi phạm...).
- Cung cấp cho người tiêu dùng thông
tin về sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn
và an toàn. Phổ biến các kiến thức về lựa chọn, bảo quản, sử dụng thực phẩm đảm
bảo an toàn. Cung cấp kịp thời thông tin cảnh báo thực phẩm không an toàn, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn, nhất là sản phẩm độc
hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Tiếp nhận thông tin và giải đáp thắc
mắc liên quan đến an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và người tiêu dùng.
1.2 Phương thức thực hiện:
- Xây dựng Website về ATTP của tỉnh Hải
Dương tại Sở Y tế. Tổ chức bộ phận thường xuyên cập nhật
các quy định của nhà nước về ATTP và giải đáp thắc mắc cho cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm và người tiêu dùng thông qua Website ATTP. Bên cạnh đó, duy trì
và liên tục nâng cao chất lượng Website An toàn thực phẩm tỉnh Hải Dương để mọi
người có thể tìm hiểu, nắm bắt các thông tin về ATTP. Kịp thời giải quyết, khắc
phục và thông tin cho người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
- Tổ chức Lễ phát động tháng ATTP
hàng năm tại các cấp nhằm nâng cao trách nhiệm của nhà quản lý, người sản xuất,
chế biến thực phẩm và người tiêu dùng đối với vấn đề ATTP.
- Tổ chức tuyên truyền trong các cơ sở
Đảng thông qua đội ngũ báo cáo viên các cấp. Tổ chức giao ban với các cơ quan
báo chí về vấn đề ATTP trong từng giai đoạn.
- Tổ chức các lớp tập huấn, buổi nói
chuyện chuyên đề thông qua các đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên,
Hội Phụ nữ, Liên đoàn lao động, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các tổ dân
phố, các trường học ... để tuyên truyền, giới thiệu chuyên môn, kỹ thuật, trao
đổi kinh nghiệm và phổ biến các quy định về đảm bảo ATTP và an toàn sinh học
trong nuôi trồng, giết mổ, sơ chế, sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản, thực
phẩm.
- Thực hiện in ghi đĩa CD, tợ bướm,
pano... hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, sử dụng thực phẩm an
toàn. Đặt bảng hướng dẫn lựa chọn, sử dụng và bảo quản thực phẩm tại các siêu
thị kinh doanh thực phẩm, chợ, trường học với nội dung phù hợp cho từng đối tượng
được truyền thông.
- Thực hiện phóng sự chuyên đề, bài
viết liên quan đến ATTP và phòng chống dịch bệnh lây truyền qua thực phẩm phát
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cải thiện điều kiện ATTP trong
sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh
2.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt
a) Nội dung thực hiện:
- Lấy các mẫu như đất, nước xét nghiệm
khảo sát hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng: Arsen, Cadimi, Chì, Đồng, Kẽm,
Thủy ngân. Thực hiện khảo sát các vùng trồng rau, củ, quả (vị trí, chất lượng đất,
nước...) để quy hoạch các vùng trồng rau, củ, quả an toàn cung cấp nhu cầu rau
sạch cho toàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tập huấn phổ biến các quy định
của pháp luật về trồng rau an toàn, tiến tới để được chứng nhận VietGAP. Tiêu
chuẩn sản phẩm nông sản hữu cơ,...
- Hỗ trợ các mô hình cơ sở sơ chế, chế
biến, kinh doanh sản phẩm trồng trọt đạt tiêu chuẩn an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực ATTP ngành nông nghiệp; Xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm về ATTP đặc biệt trong việc sử dụng hóa chất cấm trong sản xuất và chế biến
nông sản thực phẩm theo đúng quy định của Luật ATTP và Nghị định 178/NĐ-CP của
Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát đầy đủ
đối với các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong
lĩnh vực ngành nông nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư 45/2014/TTBNNPTNT
ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc Kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP.
b) Phương thức thực hiện:
- Tổ chức tham quan các vùng trồng
rau củ quả trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận đang cung cấp rau, củ, quả cho
tỉnh, đánh giá và xây dựng lại các vùng có điều kiện tạo ra sản phẩm an toàn nhằm
xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Mở các lớp tập huấn, đào tạo cho
người sản xuất nông nghiệp về quy trình sản xuất rau quả an toàn thực phẩm để
hướng tới các tiêu chuẩn VietGAP, tiêu chuẩn sản phẩm nông sản hữu cơ...
- Thực hiện công bố sản phẩm rau an
toàn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc rau an toàn.
2.2 Đối với việc chăn nuôi,
tiêu thụ gia súc, gia cầm
a) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ các
cơ sở chăn nuôi tập trung đạt chứng nhận VietGAHP (Quy trình chăn nuôi theo Quyết
định 1506/QĐ-BNN-KHCN).
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ (Thông tư
60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010).
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về điều kiện của phương tiện vận chuyển sản phẩm thực phẩm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về điều kiện của các cơ sở kinh doanh trứng gia cầm, hướng dẫn mã
hóa sản phẩm để có thể truy nguyên được nguồn gốc.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với
công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, kiểm tra vệ
sinh thú y sản phẩm động vật trên địa bàn, cơ sở giết mổ, các trạm kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông, các tuyến đường quốc lộ, liên tỉnh lộ, các cửa ngõ ra
vào tỉnh và vùng giáp ranh với các tỉnh. Có biện pháp xử lý triệt để đối với
các cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của pháp
luật.
- Thanh kiểm tra, giám sát việc kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Làm tốt công tác phối hợp kiểm soát các vùng nuôi trồng tập trung, cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm tại các tỉnh lân cận đang cung cấp thực phẩm an toàn cho tỉnh.
b) Phương thức thực hiện:
- In tờ rơi, áp phích, pano, mở các lớp
phổ biến văn bản quy định của pháp luật, tập huấn, hỗ trợ cho cơ sở để được chứng
nhận VietGAHP...
- Mở các lớp tập huấn cho cơ sở chăn
nuôi, sơ chế và kinh doanh gia súc, gia cầm về điều kiện bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh tránh được sự lây nhiễm bảo đảm an toàn cho người
tiêu dùng.
- Thành lập các đoàn thanh kiểm tra,
giám sát điều kiện vệ sinh các cơ sở giết mổ, việc chấp hành các quy định của
pháp luật về điều kiện vận chuyển kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
- Xây dựng hàng rào kiểm soát chuỗi
thực phẩm an toàn trên địa bàn. Phối hợp với cơ quan quản lý về ATTP của các tỉnh
lân cận xây dựng quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát nguồn nông sản, thực phẩm
có nguồn gốc từ các tỉnh lân cận đưa về.
3. Cải thiện điều kiện ATTP trong
kinh doanh nông sản, thực phẩm tại các chợ, siêu thị
a) Nội dung thực hiện:
- Đầu tư nâng cấp, sắp xếp lại các khu
vực kinh doanh nông sản, thực phẩm tại các chợ, siêu thị của tỉnh theo hướng đảm
bảo đủ điều kiện ATTP.
- Kiểm soát tốt các thực phẩm kinh
doanh tại chợ, siêu thị nhằm nâng cao chất lượng công tác
đảm bảo ATTP trong quá trình kinh doanh.
b) Phương thức thực hiện:
- Tổ chức sắp xếp
riêng biệt khu vực buôn bán thực phẩm với các loại hàng hóa khác; trong khu vực
buôn bán thực phẩm, bố trí hợp lý các khu vực thực phẩm chín, sống, sạch, dơ; bố
trí khu vực tập kết rác tách biệt với khu vực kinh doanh và tổ chức thu gom, xử
lý kịp thời, tránh gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức
và thực hành đúng quy định về ATTP trong kinh doanh tại chợ.
- Tăng cường công tác kiểm soát thú y
tại các chợ trên địa bàn.
4. Cải thiện điều kiện ATTP trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm
a) Nội dung thực hiện:
- Đảm bảo tất cả
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quản lý đúng phân cấp theo quy định về
quản lý ATTP.
- Tập huấn, hỗ
trợ chuyên môn để các cơ sở áp dụng và tiến đến đạt chứng nhận thực hành sản xuất
tốt (GMP, HACCP).
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm sạch về các chính sách ưu đãi nhằm duy
trì, phát triển thương hiệu sản phẩm thực phẩm sạch trên địa bàn, tạo cơ hội tiếp
cận đối với người tiêu dùng.
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm thực phẩm truyền thống có lợi thế tại Hải Dương đạt tiêu chuẩn về ATTP theo quy định của Việt Nam và Quốc
tế. Tổ chức các hội chợ cho các sản phẩm thực phẩm an toàn trên địa bàn.
b) Phương thức thực hiện:
- Thống kê, phân chia các loại hình
cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân cấp để xây dựng kế hoạch tập huấn và triển
khai cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo Luật
ATTP.
- Mở các lớp tập huấn về ATTP cho chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm để các đối tượng nắm được yêu cầu pháp luật cho từng loại hình kinh doanh. Trên
cơ sở đó hướng dẫn, tư vấn thiết kế về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dụng cụ để cơ sở đạt giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện về ATTP theo quy định.
- Tiến hành khảo sát thực địa nhà xưởng,
trang thiết bị, dụng cụ chế biến để đánh giá cơ sở có khả năng đạt được các chứng
nhận thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP).
- Mở các lớp tập huấn về áp dụng quy
trình thực hành sản xuất theo GMP và HACCP cho các cơ sở.
- Tư vấn cho cơ sở thực phẩm đầu tư
các phòng kiểm nghiệm ATTP phù hợp với sản phẩm mà cơ sở sản xuất.
- Đưa lên Website ATTP, tổ chức hội
chợ triển lãm cho các cơ sở có sản phẩm thực phẩm đảm bảo
quy định về ATTP.
- Lên kế hoạch kiểm tra thường xuyên,
chủ yếu tập trung vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao
gây ngộ độc thực phẩm để kịp thời chấn chỉnh hay đình chỉ
các cơ sở không đảm bảo quy định ATTP.
- Xây dựng các mô hình chuẩn, đặc biệt
là mô hình cung cấp suất ăn công nghiệp, mô hình các bếp ăn bán trú trong cơ sở
giáo dục để các cơ sở tham quan, học tập và nhân rộng.
- Đối với cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm không thuộc thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP:
+ Hàng năm tổ chức tập huấn miễn phí
ít nhất 1 lần cho người sản xuất, kinh doanh để nâng cao kiến thức và cải thiện hành vi trong quá trình buôn bán thực phẩm.
+ Ủy ban nhân dân phường, xã tăng cường
kiểm tra, xử lý đối với người buôn bán hàng rong, không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận
+ Kiên quyết cấm bán và xử phạt theo
quy định đối với các hàng rong không đủ điều kiện ATTP.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh hóa chất phụ gia thực phẩm
+ Phối hợp với Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm tăng cường quản lý các cơ sở được Cục cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh.
+ Đối với các cơ sở thuộc diện phân cấp
cho tỉnh quản lý: tăng cường giáo dục, huấn luyện nâng cao nhận thức, kiến thức
của người kinh doanh về hóa chất phụ gia thực phẩm, thực hiện tốt việc ghi nhãn
đối với sản phẩm kinh doanh, vận động và tiến đến bắt buộc không được kinh
doanh hóa chất phụ gia thực phẩm chung với các loại hóa chất dùng cho mục đích
khác.
+ Tổ chức tập huấn kiến thức cho người
kinh doanh phụ gia thực phẩm. Yêu cầu: Cơ sở kinh doanh hóa chất, phụ gia thực
phẩm không được kinh doanh hóa chất, phụ gia khác; Người kinh doanh phải có
trình độ nhất định về hóa học để có thể hướng dẫn sử dụng.
+ Xử lý nghiêm những cơ sở kinh doanh
phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, phụ gia độc hại cho sức khỏe cộng đồng.
5. Nâng cao năng lực kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm
a) Nội dung thực hiện:
- Nâng cao chất lượng kiểm nghiệm của
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm, các phòng kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế và Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để đáp ứng năng lực kiểm nghiệm về ATTP.
- Tăng cường vai trò giám sát tại các
cơ sở nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
và tại các chợ đầu mối. Đảm bảo sản phẩm thực phẩm được sản xuất, chế biến và
tiêu thụ trên địa bàn tỉnh phải an toàn được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo ATTP.
b) Phương thức thực hiện
- Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm
kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và thực phẩm Hải Dương để xây dựng phòng xét nghiệm
đạt chuẩn ISO 17025 với các chỉ tiêu về ATTP.
- Trang bị các bộ Kit test nhanh về
ATTP của Bộ công an cho các cơ quan quản lý về ATTP, đảm bảo mỗi đơn vị kiểm
tra các cấp có phương tiện kiểm nghiệm nhanh, xác định các thực phẩm đảm bảo an
toàn nhanh, chính xác, kịp thời.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ
lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo đúng quy trình.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ
xét nghiệm mẫu theo bộ test nhanh đảm bảo, đúng, chính
xác, kịp thời.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các
phòng kiểm nghiệm để nâng cao năng lực kiểm nghiệm, thống
nhất phương pháp, kỹ thuật kiểm nghiệm nhằm hạn chế sự
khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các phòng kiểm nghiệm.
6. Thiết lập và vận hành hệ thống
thông tin tuyên truyền, giám sát, cảnh báo, phòng ngừa và khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức tuyên truyền về thực phẩm
và công tác đảm bảo ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thiết lập và vận hành hệ thống giám
sát, cảnh báo về an toàn thực phẩm trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin về
kết quả kiểm nghiệm thực phẩm của các Labo đạt chuẩn; thông tin cảnh báo an
toàn thực phẩm của thế giới và các cơ quan chức năng trong nước; thông tin cảnh
báo từ người tiêu dùng... Kết quả giám sát, cảnh báo sẽ giúp cho các cơ quan quản
lý nhà nước có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời
các nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, giúp người tiêu dùng cảnh giác trong chọn lựa thực
phẩm an toàn.
- Phát hiện sớm và xử lý tốt các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất về sức khỏe và
tính mạng của người dân. Tổ chức điều tra dịch tễ, xét nghiệm mẫu thực phẩm để
kết luận nguyên nhân ngộ độc nhằm kịp thời ngăn chặn sự lan truyền của thực phẩm
đã gây ngộ độc và xử lý các tổ chức, cá nhân đã gây ngộ độc.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ
việc buôn bán sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi, chế biến nông sản thực phẩm, các hóa chất ngoài danh mục cho phép; kiểm soát
chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo ATTP... Kiểm
soát hiệu quả điều kiện đảm bảo ATTP đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thu gom, sơ chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản.
b. Phương thức
thực hiện:
- Thu thập và xử lý các thông tin về
thực phẩm trên địa bàn tỉnh, trên cả nước và trên thế giới để có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, giúp người tiêu
dùng cảnh giác trong chọn lựa thực phẩm an toàn.
- Thực hiện lấy mẫu định kỳ các loại
thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao tại các chợ, cửa hàng, siêu thị tiến hành kiểm
nghiệm các chỉ tiêu hóa học để cảnh báo các nguy cơ về
ATTP tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua Website
ATTP của tỉnh.
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản
phẩm không đảm bảo ATTP, kiểm soát tốt các vùng nuôi trồng trên địa bàn tỉnh,
giải quyết kịp thời các sự cố mất ATTP.
- Xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc
thực phẩm cấp tính, cá thể trên toàn tỉnh thông qua đội
ngũ cộng tác viên về ATTP.
- Xây dựng định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn
đoán ngộ độc thực phẩm cấp tính, cá thể (bao gồm các bệnh
lây truyền qua thực phẩm như tả, lỵ, thương hàn...); triển
khai huấn luyện cho mạng lưới khám chữa bệnh toàn tỉnh; thiết lập hệ thống ghi
nhận và báo cáo các trường hợp ngộ độc thực phẩm cấp tính, cá thể từ các cơ sở
khám chữa bệnh; phân tích số liệu ghi nhận được để cảnh báo cho các cơ quan quản
lý, người tiêu dùng khi có hiện tượng ngộ độc bất thường. Kết quả giám sát cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá kết quả chương
trình đảm bảo ATTP cho người dân.
- Tổ chức truyền thông và công khai
các thông tin về thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng (đặc biệt
là trên đài phát thanh của huyện và truyền thông cơ sở).
7. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về ATTP
a) Nội dung thực hiện:
- Củng cố, kiện
toàn mạng lưới thanh tra, kiểm tra ATTP trên toàn địa bàn tỉnh, đủ năng lực thực
hiện công tác thanh kiểm tra toàn diện về ATTP trên toàn địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định nhà nước về an toàn thực phẩm theo từng ngành nghề sản xuất, kinh
doanh như: Thủ tục hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng ATTP; Điều kiện
nuôi, trồng, đánh bắt, sản xuất, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh nông sản, thực phẩm; Xuất xứ, chất lượng nguyên liệu; Ghi nhãn hàng
hóa, bao bì sử dụng; Hoạt động quảng cáo sản phẩm thực phẩm của các doanh nghiệp.
- Thanh, kiểm tra tại các chợ lấy mẫu
giám sát sản phẩm đưa vào lưu thông tại chợ, có biện pháp chế tài đối với các
trường hợp không đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thanh, kiểm tra an toàn thực phẩm tại
các khu vực lễ hội đảm bảo người tham gia kinh doanh tại khu vực lễ hội phải có
kiến thức về ATTP. Các sản phẩm thực phẩm đưa vào lễ hội phải đảm bảo ATTP,
kiên quyết xử lý các trường hợp không thực hiện đầy đủ yêu cầu về ATTP không được
bày bán vào khu lễ hội.
- Xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời
ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm không đảm bảo ATTP lưu thông trên thị trường.
Đưa các sản phẩm thực phẩm, doanh nghiệp thực phẩm mắc sai phạm nghiêm trọng về
ATTP lên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo mối nguy cho người
tiêu dùng.
b) Phương thức thực hiện:
- Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra về ATTP cho tất cả cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra về ATTP trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm; kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề; kế hoạch thanh tra,
kiểm tra đột xuất.
- Thành lập các đoàn thanh tra liên
ngành và chuyên ngành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra từ khâu nuôi trồng, sơ chế,
chế biến và kinh doanh. Chú trọng việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát ngăn chặn thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập lậu,
kém chất lượng, quá hạn sử dụng lưu thông trên thị trường; phát hiện kịp thời,
truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không đảm bảo
an toàn.
- Các chợ đầu mối, các khu vực lễ hội
chủ động lấy mẫu nông sản, thực phẩm hàng ngày nhằm giám sát phát hiện và có biện
pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
- Hỗ trợ kinh phí cho đoàn thanh, kiểm
tra chuyên ngành và liên ngành thực hiện thanh tra và lấy mẫu thực phẩm để xác
định mức độ ô nhiễm thực phẩm và các vấn đề liên quan đến xử lý vi phạm về ATTP
(các vấn đề thu giữ, tiêu hủy...)
8. Nâng cao trình độ, năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về ATTP
a) Nội dung thực
hiện:
- Trang bị phương tiện, dụng cụ, thiết
bị phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về ATTP.
- Tăng cường hoạt động tham mưu, chỉ
đạo và điều hành của Ban Chỉ đạo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp.
- Cơ quan quản lý về ATTP được bố trí
đủ biên chế cán bộ chuyên môn theo quy định. Đặc biệt, tăng cường biên chế cán
bộ thanh tra về ATTP bảo đảm kiểm soát toàn diện được thực phẩm từ tuyến tỉnh đến
tuyến xã.
- Củng cố, phát triển bộ máy quản lý
nhà nước về ATTP của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công
thương, Ủy ban nhân dân huyện.
- Nâng cao nhân lực và năng lực quản
lý cho cán bộ làm công tác quản lý ATTP trên địa bàn, đảm bảo cán bộ làm công
tác ATTP được đào tạo, tập huấn chuyên môn về ATTP.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học trong công tác đảm bảo ATTP.
- Tăng cường ngân sách cho hoạt động
quản lý ATTP, đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác đảm bảo ATTP đạt 10.000đ/người dân (Hiện nay
ngân sách tỉnh dành cho chi phí y tế, chưa kể nguồn thu, năm 2015 đạt khoảng
372.000đ/ người dân).
b) Phương thức thực hiện:
- Kiện toàn bộ máy quản lý về ATTP của
các đơn vị thuộc Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp & PTNT và bộ máy
quản lý về ATTP tại tuyến huyện/xã.
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo về
ATTP các cấp và xây dựng quy chế hoạt động để hoạt động có hiệu quả. Hỗ trợ
kinh phí hoạt động về công tác đảm bảo ATTP tại các cấp đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Đầu tư trang thiết bị cho các phòng
chuyên môn và hoạt động thanh tra chuyên ngành của Sở Y tế, Công thương, Nông
nghiệp PTTN
- Đầu tư xây dựng phòng xét nghiệm đạt chuẩn về ATTP cho Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm
thuộc Sở Y tế.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế
phối hợp liên ngành để giải quyết những vấn đề về ATTP có tính phức tạp và liên
quan đến nhiều ngành.
- Tăng cường huấn luyện, bồi dưỡng để
nhanh chóng nâng cao năng lực của cán bộ, nhất là cán bộ tuyến huyện, cán bộ mới
tuyển dụng để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ tham mưu trong công tác quản lý ATTP tại UBND huyện/xã.
- Phối hợp với các trường Đại học, Viện
nghiên cứu để triển khai các Đề tài nghiên cứu về ATTP
cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ.
- Liên kết, hợp tác quốc tế để hợp
tác, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác quản lý ATTP.
- Khuyến khích xây dựng và triển khai
các đề tài, Đề án nghiên cứu khoa học về ATTP trên địa bàn tỉnh.
III. TỔNG DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Dự toán kinh phí:
28.680.000.000 đồng
(Hai
mươi tám tỷ, sáu trăm tám mươi triệu đồng chẵn)
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo)
2. Nguồn kinh phí:
Ngân sách từ chương trình đảm bảo an
toàn thực phẩm, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác.
Tháng 10 hàng năm, các Sở, ngành đề
xuất kinh phí liên quan gửi về Sở Y tế (cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo An toàn thực phẩm) tổng hợp trình UBND tỉnh.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
là Ban chỉ đạo ATTP của tỉnh, Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) làm
cơ quan thường trực Đề án, các thành viên gồm lãnh đạo các
sở, ngành liên quan và chủ tịch UBND các huyện.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Sở Y tế (Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm)
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo;
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng dự toán chi tiết nội
dung triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án, tham
mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện
và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết; chủ trì
sơ, tổng kết Đề án.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung, xây dựng mới các quy hoạch chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả
Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng hướng dẫn về trình tự xây dựng kế hoạch, thủ tục cấp phát, thanh quyết
toán nguồn kinh phí từ ngân sách cấp cho chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp để thực hiện Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức
triển khai các nhiệm vụ về quản lý nhà nước về chất lượng và an toàn thực phẩm
các sản phẩm nông - lâm - thủy sản trong Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2017 - 2020.
3. Sở Công Thương
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức
quản lý chất lượng thực phẩm lưu thông, buôn bán trên thị trường theo nội dung
Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2017 - 2020.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức
thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
Bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ ngân
sách hàng năm cho phát triển các cơ sở hạ tầng phục vụ công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm.
5. Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán kinh phí hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh cân đối vốn từ ngân sách để thực hiện Đề án. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc quản lý kinh phí thực hiện Đề án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong công tác đảm
bảo An toàn thực phẩm; Phối hợp để chuyển giao kết quả các
đề tài nghiên cứu đã được đánh giá kết luận.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát
triển thương hiệu đối với các sản phẩm thực phẩm là thế mạnh trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm thực phẩm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Tài chính hướng dẫn các địa phương đơn vị về trình tự thủ tục cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện Đề án.
7. Sở thông tin truyền thông
Sở thông tin và truyền thông phối hợp
Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, đài phát thanh cấp huyện và
đài truyền thanh cơ sở tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo yêu cầu
của Đề án.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình,
Báo Hải Dương
Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Dương tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức
cho các tổ chức doanh nghiệp và cộng đồng dân cư hiểu, nắm vững mục tiêu và nội
dung cơ bản của Đề án, tích cực tham gia công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong nhiệm vụ
và chức năng của mình thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền
thông qua hệ thống báo cáo viên tuyên truyền viên các cấp
trong các tổ chức cơ sở đảng và định hướng tuyên truyền trên báo đài, tạp chí của
tỉnh về vấn đề ATTP.
Các cơ quan, đơn vị trong địa bàn tỉnh
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành liên quan đến Đề án.
10. UBND các huyện, thành phố, thị
xã,
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai và
chỉ đạo các xã thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản
xuất theo hướng hàng hóa tập trung, phát huy lợi thế của địa phương, có khả
năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường phối kết
hợp với Sở Y tế trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ
trợ từ ngân sách địa phương gắn với các nội dung chính sách hỗ trợ của Đề án nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả, đảm bảo An toàn thực phẩm.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính
sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu
của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho công tác đảm bảo An toàn thực
phẩm trên địa bàn.
- Tổng hợp khối lượng thực hiện và
nhu cầu kinh phí hỗ trợ hàng năm để thực hiện Đề án gửi Sở Y tế trước ngày 30/7
hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
III. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Định kỳ sơ, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện triển khai và báo cáo về Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh để có chỉ đạo
kịp thời.
Trước ngày 15/12 hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả
thực hiện Đề án (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh).
Hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
tổ chức đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh./.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề
Phần 1
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
II. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
1. Tác động của thực phẩm không an
toàn đối với sức khỏe con người
2. Thực trạng ATTP trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
3. Thực trạng trong công tác quản
lý ATTP hiện nay
Phần 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức và thực
hành của người sản xuất kinh doanh và tiêu dùng về ATTP
2. Cải thiện điều kiện ATTP trong
sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh
4. Cải thiện điều kiện ATTP trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm
5. Nâng cao năng lực kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm
6. Thiết lập và vận hành hệ thống
thông tin tuyên truyền, giám sát, cảnh báo, phòng ngừa và khắc phục ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
7. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về ATTP
8. Nâng cao trình độ, năng lực bộ máy quản lý nhà nước về ATTP
III. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 26
1. Dự toán kinh phí:
2. Nguồn kinh phí:
Phần 3
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
PHỤ LỤC