QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG DỊCH SỞI
NĂM 2025 ĐỢT 2
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 42/2025 ngày 27/02/2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng;
Căn cứ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
05/02/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BYT ngày
13/06/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng
và phạm vi và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định 4845/QĐ-BYT ngày 25/12/2012 của
Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella”;
Căn cứ Công điện số 23/CĐ-TTg ngày 15/3/2025 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiêm chủng vắc xin phòng, chống bệnh sởi;
Căn cứ đề xuất nhu cầu đề xuất vắc xin triển
khai chiến dịch phòng, chống bệnh sởi của các tỉnh, thành phố;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng bệnh, Bộ Y
tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống
dịch Sởi năm 2025 đợt 2”.
Điều 2. Trên cơ sở kế hoạch
này, các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng Bộ; Cục trưởng các Cục: Phòng bệnh; Quản lý Dược; Quản lý Khám, chữa
bệnh; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Viện trưởng các Viện: Vệ sinh dịch tễ/Pasteur,
Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Viện KĐQGVX&SPYT;
- POLYVAC (để thực hiện);
- Sở Y tế tỉnh, thành phố theo danh sách
đính kèm (để thực hiện);
- TT KSBT tỉnh, thành phố theo danh sách
đính kèm (để thực hiện);
- Lưu: VT, PB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên Hương
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG DỊCH SỞI NĂM 2025 ĐỢT 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-BYT ngày 18/3/2025 của Bộ
Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Hiện nay, bệnh sởi đang có xu hướng gia tăng số ca
mắc tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương, một số nước như Philippines, Malaysia dịch sởi đã xuất hiện trên diện rộng.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá nguy cơ bùng phát dịch sởi tại Việt Nam là
rất cao...WHO cũng khuyến cáo tại các tỉnh, thành phố có nguy cơ cao và rất cao
và những nơi hiện có chùm ca sởi (ghi nhận những trường hợp sởi chẩn đoán xác định),
cần triển khai tiêm chủng chiến dịch, các tỉnh, thành phố còn lại có nguy cơ thấp
và trung bình, cần tổ chức rà soát để tiêm bù, tiêm vét cho trẻ lỡ tiêm do đại
dịch. Việc triển khai tiêm chiến dịch và tiêm bù tiêm vét cần được thực hiện khẩn
trương để ngăn chặn dịch xảy ra, đặc biệt ở những nơi có có chùm ca bệnh không
để do dịch lan rộng. Do đặc điểm dịch tễ phức tạp của bệnh sởi, bệnh khả năng
lây lan nhanh, rộng và phụ thuộc nhiều vào tiêm chủng nên việc tiêm chủng cần
triển khai càng sớm càng nhanh càng tốt.
Năm 2024 ghi nhận hơn 45.758 trường hợp sốt phát
ban nghi sởi, 18 trường hợp tử vong liên quan đến sởi, số trường hợp nghi sởi
ghi nhận cao nhất tại khu vực miền Nam (66,6%). Từ đầu năm 2025 đến nay, ghi nhận
38.807 trường hợp nghi sởi, 05 trường hợp tử vong, số mắc tăng cao so với cùng
kỳ năm 2024 (111 trường hợp) và tiếp tục ghi nhận cao nhất tại khu vực miền Nam
(57%). Hầu hết các trường hợp mắc sởi là không tiêm chủng/chưa tiêm đủ mũi vắc
xin phòng bệnh sởi hoặc chưa đến độ tuổi tiêm chủng vắc xin sởi trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), lứa
tuổi tiêm chủng vắc xin sởi ở những nước có bệnh sởi lưu hành là tiêm mũi 1 từ
9 tháng tuổi, mũi 2 lúc 15-18 tháng tuổi, còn ở những nước đã loại trừ bệnh sởi,
tiêm mũi thứ nhất lúc 12 tháng tuổi và tiêm mũi thứ hai lúc 15-18 tháng tuổi.
WHO cũng khuyến cáo việc tiêm bổ sung một mũi vắc xin có chứa thành phần sởi
cho trẻ từ 6 đến dưới 9 tháng tuổi trong những trường hợp gồm: Khi đang bùng
phát dịch sởi, trong các chiến dịch nơi mà nguy cơ mắc sởi ở trẻ dưới 9 tháng
tuổi cao, sau đó trẻ tiếp tục được tiêm 2 mũi theo lịch của Chương trình TCMR
(lưu ý mũi 1 cách mũi bổ sung ít nhất 4 tuần); Vắc xin sởi sử dụng cho trẻ dưới
9 tháng tuổi là an toàn và có hiệu quả trong việc phòng mắc bệnh sởi cho nhóm
tuổi nhỏ khi có dịch bùng phát.
Tháng 8-11/2024, trên cơ sở kết quả đánh giá nguy
cơ từ các địa phương, Bộ Y tế đã đề xuất WHO hỗ trợ vắc xin và ban hành Kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi năm 2024 cho
nhóm từ 01-10 tuổi và nhóm nguy cơ cao tại 18 tỉnh, thành phố sau đó bổ sung lần
2 thêm 13 tỉnh, thành phố. năm 2024 đã có 31 tỉnh, thành phố triển khai tiêm
chiến dịch vắc xin phòng bệnh sởi, với 1.370.355 liều vắc xin sử dụng/1.434.200
liều vắc xin phân bổ, đạt 95,5%. Số vắc xin chưa sử dụng được điều chuyển cho
các địa phương theo nhu cầu để thực hiện tiêm bù, tiêm vét.
Năm 2025, trước diễn biến ghi nhận các ca mắc bệnh
sởi ở trẻ chưa đến độ tuổi tiêm chủng vắc xin, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
271/QĐ-BYT ngày 22/01/2025 về triển khai chiến dịch tiêm chủng sởi năm 2025,
trong đó bổ sung thêm nhóm đối tượng từ 06-09 tháng tuổi tại 24 tỉnh, thành phố
và tiếp tục bổ sung thêm 17 tỉnh, thành phố để tiêm chiến dịch cho nhóm từ
01-10 tuổi và nhóm nguy cơ cao.
Để tiếp tục triển khai tổ chức tiêm chủng chiến dịch
phòng, chống bệnh sởi cho các đối tượng tại vùng nguy cơ năm 2025, thực hiện
Công điện số 23/CĐ-TTg ngày 15/03/2025 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đề
xuất nhu cầu vắc xin triển khai chiến dịch vắc xin phòng, chống dịch sởi của
các tỉnh, thành phố, tình hình dịch bệnh sởi hiện nay, Bộ Y tế xây dựng kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch Sởi năm 2025 đợt 2.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh sởi trong cộng đồng
nhằm chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh sởi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 95% trẻ thuộc đối tượng tiêm chủng chưa được tiêm
hoặc chưa được tiêm đủ mũi vắc xin chứa thành phần sởi theo quy định được tiêm
01 mũi vắc xin chứa thành phần sởi.
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng tiêm chủng
theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt
động tiêm chủng và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 về việc sửa đổi,
bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN
KHAI
1. Thời gian:
- Triển khai sớm ngay sau khi vắc xin được phân bổ.
- Các tỉnh, thành phố thuộc Quyết định số 2495/QĐ-BYT
ngày 22/8/2024 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống
dịch sởi năm 202, Quyết định số 3526/QĐ-BYT ngày 22/11/2024 sửa đổi, bổ sung
Quyết định 2495/QĐ-BYT ; Quyết định số 271/QĐ-BYT ngày 22/01/2025 về Kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi năm 2025 khẩn
trương hoàn thành việc tiêm chủng đảm bảo kịp thời, an toàn và hiệu quả, phải kết
thúc chiến dịch chậm nhất trong ngày 31/03/2025.
2. Đối tượng:
- Trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi tại vùng
nguy cơ, vùng đang có các ca sởi/dịch sởi xảy ra.
- Trẻ từ 6-10 tuổi chưa được tiêm đủ mũi vắc xin chứa
thành phần sởi theo quy định.
- Trẻ từ 1-5 tuổi chưa được
tiêm đủ mũi vắc xin chứa thành phần sởi được tiêm bù mũi sử dụng vắc xin trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng theo Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025.
Việc xác định đối tượng tiêm chủng do các tỉnh,
thành phố chủ động quyết định trên cơ sở tình hình dịch bệnh tại địa phương,
cung ứng vắc xin và trao đổi, thống nhất với các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur khu vực.
3. Phạm vi triển khai: tại 54/63 tỉnh, thành
phố trừ các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cà Mau, Kon Tum, Long An, Sóc
Trăng, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu đã hoàn thành chiến dịch.
V. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Điều tra, lập danh sách đối
tượng
Đối tượng tiêm là:
- Trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi bao gồm cả
trẻ vãng lai đang có mặt tại địa phương, mỗi trẻ sẽ được tiêm 01 mũi vắc xin sởi.
- Trẻ từ 6-10 tuổi bao gồm cả trẻ vãng lai đang có
mặt tại địa phương được xác định chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi vắc
xin chứa thành phần sởi, mỗi trẻ sẽ được tiêm 01 mũi vắc xin chứa thành phần sởi.
Ngoại trừ đối tượng đã được tiêm vắc xin có chứa
thành phần sởi trong vòng 1 tháng trước khi triển khai tiêm (có bằng chứng được
tiêm thể hiện trên Phiếu/Sổ tiêm chủng/Phần mềm quản lý Tiêm chủng); đối tượng
đã tiêm đủ 2 mũi vắc xin chứa thành phần sởi theo quy định[1].
(Lưu ý nếu không rõ hoặc không rà soát được tiền
sử tiêm chủng thì thực hiện tiêm vắc xin ngay).
Các tỉnh, thành phố chủ động tiến hành điều tra hộ
gia đình, lập danh sách các trẻ tại các quận, huyện nguy cơ tại trường học và tại
cộng đồng tránh bỏ sót đối tượng, đặc biệt ở những vùng có biến động dân cư. Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương làm đầu mối phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur khu vực hướng dẫn cách thức điều tra, lập danh sách đối tượng.
2. Truyền thông
Truyền thông trực tiếp trước, trong và sau khi triển
khai hoạt động tiêm chủng chiến dịch tiêm vắc xin phòng bệnh sởi.
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền thông trên
các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát thanh, truyền hình, đài
truyền thanh, báo chí...để người dân biết và chủ động đưa con em đi tiêm chủng.
- Tuyến xã, phường: Thông báo hàng ngày trên loa,
đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
3. Cung ứng vắc xin
3.1. Loại vắc xin:
- Vắc xin Sởi do Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc
xin, sinh phẩm y tế sản xuất, lọ 10 liều, dạng đông khô kèm dung môi.
- Vắc xin Sởi-Rubella (MR) do Trung tâm Nghiên cứu
sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế sản xuất, lọ 10 liều, dạng đông khô kèm dung
môi.
- Nhóm từ đủ 6-9 tháng tuổi: Sử dụng vắc xin Sởi
- Nhóm từ 6-10 tuổi: Sử dụng vắc xin Sởi-Rubella
3.2. Nguồn vắc xin: Vắc xin hỗ
trợ của Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam.
3.3. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương: đầu mối tiếp nhận
vắc xin do Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam hỗ trợ; Phối hợp với các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực đề xuất phân bổ số vắc xin này theo các nhóm
đối tượng cho các tỉnh, thành phố.
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là đầu mối phối hợp
các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực và các đơn vị liên quan thực hiện
tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển vắc xin sởi, vắc xin MR đến các Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh, thành phố.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur cấp phát vắc
xin cho các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trước khi tổ chức tiêm
chủng dựa trên kế hoạch triển khai cụ thể của từng tỉnh, thành phố. Chủ động thực
hiện phân bổ, điều phối giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực phụ trách căn cứ
nhu cầu điều chuyển, đề xuất của các tỉnh, thành phố đảm bảo sử dụng vắc xin an
toàn và hiệu quả.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố tiếp
nhận và bảo quản vắc xin sởi, vắc xin MR tại kho của tỉnh và thực hiện cấp phát
vắc xin cho Trung tâm Y tế quận/huyện ít nhất là 01 tuần trước khi tổ chức tiêm
chủng.
- Trung tâm Y tế quận/huyện tiếp nhận vắc xin sởi,
vắc xin MR từ kho tỉnh về kho quận/huyện để bảo quản và cấp phát cho các xã 1-2
ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.
- Tuyến xã/phường tiếp nhận vắc xin sởi vắc xin MR
từ tuyến quận/huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng.
- Việc bảo quản vắc xin sởi, vắc xin MR thực hiện
theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức tiêm chủng
4.1. Hình thức triển khai:
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin sởi, vắc xin MR tại
các cơ sở y tế, trạm y tế xã, phường và các trường tiểu học, mẫu giáo, mầm non,
nhà trẻ một hoặc nhiều đợt theo cụm huyện/xã tùy vào điều kiện của từng địa
phương.
- Triển khai tại các điểm tiêm ngoài trạm: Đối với
các địa phương là vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận, tùy vào điều kiện của từng
địa phương quyết định điểm tiêm ngoài trạm cho phù hợp với đối tượng tiêm.
- Thực hiện tiêm vét cho những trẻ bị sót ngay cuối
mỗi đợt hoặc trong tiêm chủng thường xuyên.
4.2. Tổ chức buổi tiêm chủng
- Trạm Y tế xã tổ chức buổi tiêm chủng, triển khai
chiến dịch tiêm vắc xin sởi vắc xin MR tại Trạm Y tế xã hoặc phối hợp với các
cơ sở giáo dục, các ban ngành đoàn thể liên quan để bố trí điểm tiêm chủng theo
quy định.
- Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và
Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về hoạt động tiêm chủng.
- Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm tiêm phụ thuộc
vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm tiêm
cho riêng vắc xin sởi hoặc vắc xin MR; không quá 50 đối tượng/bàn tiêm/buổi
tiêm nếu tiêm cùng các vắc xin khác.
- Rà soát và tiêm vét những trẻ thuộc diện đối tượng
đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời điểm triển
khai cần được tiêm vét để hạn chế số trẻ bị bỏ sót.
- Đối với các trường hợp tạm hoãn: cần có kế hoạch
tiêm vét vào ngay cuối mỗi đợt hoặc vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong
tháng.
- Lưu ý:
+ Trong chiến dịch: KHÔNG tiêm vắc xin MR/Sởi
cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin có chứa thành phần sởi trong vòng 1
tháng trước khi triển khai tiêm; KHÔNG tiêm vắc xin MR/Sởi cho đối tượng đã
tiêm đủ 2 mũi vắc xin chứa thành phần sởi theo quy định.
+ Sau chiến dịch:
Những trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi được
tiêm 01 liều vắc xin sởi thì được tính là mũi sởi 0 (mũi bổ sung), sau đó trẻ vẫn
phải tiêm đủ 02 mũi vắc xin có thành phần sởi theo quy định tại Thông tư
10/2024/TT-BYT ngày 13/6/2024 của Bộ Y tế, đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 4
tuần với liều tiếp theo khi trẻ trên 9 tháng tuổi.
4.3. Kế hoạch đảm bảo an toàn tiêm chủng, xử trí
phản ứng sau tiêm
- Phòng chống sốc: Bố trí trang bị, nhân lực tại chỗ,
sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng chống sốc của hệ điều trị (có bảng phân
công cơ sở điều trị/đội cấp cứu lưu động hỗ trợ cho từng huyện/xã).
- Bố trí các đội cấp cứu lưu động tại các điểm tiêm
chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm nếu có.
- Giám sát, báo cáo phản ứng sau tiêm: Trong thời gian
triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các trường hợp phản ứng nặng, cụm
phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
5. Theo dõi, giám sát và báo
cáo
- Các địa phương nhập danh sách đối tượng đã tiêm vắc
xin Sởi, vắc xin MR trong kế hoạch này trên Hệ thống Thông tin tiêm chủng quốc
gia và báo cáo kết quả tiêm và tình hình sử dụng vắc xin theo quy định.
- Theo dõi, báo cáo tình hình phản ứng sau tiêm vắc
xin theo thường quy, báo cáo kết quả cùng với báo cáo tiêm chủng. Các trường hợp
tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.
- Thực hiện báo cáo kết quả tiêm vắc xin hàng tuần
trong thời gian tổ chức kế hoạch và báo cáo tổng hợp trong vòng 7 ngày sau khi
kết thúc.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố tống
họp và gửi báo cáo kết quả tiêm vắc xin trên địa bàn toàn tỉnh cho Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur trong khu vực phụ trách.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur tổng hợp kết
quả tiêm chủng trong khu vực và gửi về Cục Phòng bệnh-Bộ Y tế để tổng hợp.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát của Trung
ương (Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo...) của các Viện khu vực, của tỉnh, huyện
trước, trong và sau khi triển khai kế hoạch.
(Lưu ý không đưa vào báo cáo chiến dịch đối với
những trường hợp thuộc diện tiêm chủng thường xuyên vào thời gian triển khai
chiến dịch để tránh trùng lặp đối tượng, kết quả tiêm chủng, vắc xin sử dụng).
6. Kinh phí thực hiện
6.1. Kinh phí mua, vận chuyển vắc xin đến tuyến
tỉnh
- Bộ Y tế cung ứng vắc xin cho các tỉnh, thành phố
để triển khai chiến dịch.
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương phối hợp với các
Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực vận chuyển vắc xin đến các tỉnh,
thành phố.
6.2. Kinh phí triển khai
Kinh phí triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi, vắc
xin MR tại địa phương do các địa phương đảm bảo trừ kinh phí tại mục 6.1.
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Tuyến Trung ương
1.1. Các đơn vị trực thuộc và trực thuộc Bộ Y tế:
a) Cục Phòng bệnh chỉ đạo triển khai Kế hoạch, chỉ
đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc giám sát,
theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Cục Quản lý Dược có trách nhiệm chỉ đạo Viện Kiểm
định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế và Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc
xin, sinh phẩm y tế bảo đảm chất lượng vắc xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella.
………………………..
chủng, tiêm tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh, cấp
cứu và xử trí kịp thời các phản ứng sau tiêm chủng.
d) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền,
phổ biến Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nhóm chuyên
gia truyền thông về phòng chống dịch.
đ) Vụ Kế hoạch-Tài chính hướng dẫn Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương thực hiện các thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ vắc xin (trong
trường hợp cần thiết) và các hỗ trợ hợp pháp khác; hướng dẫn các tỉnh, thành phố
mua sắm vắc xin tại địa phương.
e) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là đầu mối phối
hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur xây dựng hướng dẫn chuyên môn triển
khai kế hoạch, hướng dẫn điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm, hướng dẫn tiêm
chủng đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
f) Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur các khu vực
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai kế hoạch, tổng hợp tình
hình thực hiện và báo cáo thường xuyên theo quy định.
g) Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
có trách nhiệm kiểm định, đảm bảo đúng tiến độ và giám sát chất lượng vắc xin tại
các tuyến.
h) Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc xin và sinh phẩm
y tế phối hợp thực hiện bàn giao, vận chuyển, bảo quản vắc xin sởi, vắc xin MR
được viện trợ theo kế hoạch.
2. Tuyến địa phương
- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố tại các địa
phương phê duyệt hoặc ủy quyền cho Sở Y tế phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Sở Y tế
và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đảm bảo nguồn lực cho triển
khai kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
- Sở Y tế tỉnh, thành phố có nhiệm vụ xây dựng Kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về hoạt động tiêm chủng chiến dịch
vắc xin phòng, chống bệnh sởi, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm
tiêm chủng bao gồm bơm kim tiêm, hộp an toàn, kinh phí tổ chức thực hiện ... và
cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử trí các
trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường
giám sát tổ chức triển khai thực hiện, huy động sự phối hợp giữa các cơ sở y tế
công lập, tư nhân, các đơn vị liên quan trên địa bàn để tổ chức chiến dịch
(trong trường hợp cần thiết).
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, đoàn thể
liên quan tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm chiến dịch vắc xin sởi,
vắc xin Sởi-Rubella cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các khối tiểu học, mầm non, mẫu
giáo vận động phụ huynh đồng ý cho con em tham gia tiêm vắc xin. Đồng thời hỗ
trợ việc điều tra, lập danh sách đối tượng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức
kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai tiêm bổ sung vắc xin, đặc
biệt tại các trường học tiểu học, trường mầm non. Sở Giáo dục và Đào tạo có
công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục các quận/huyện, các trường tiểu học, mầm non về
phối hợp với ngành y tế trong triển khai tiêm vắc xin.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố xây
dựng kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi theo Quyết định
của Bộ Y tế. Phối hợp với ngành giáo dục trong công tác chỉ đạo, điều tra đối
tượng tại các trường tiểu học, mầm non, mẫu giáo. Tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích
của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella. Chỉ đạo các Trung
tâm Y tế quận/huyện tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định. Lưu ý chỉ đạo và giám sát tiêm
vét sau khi kết thúc đợt tiêm chính để đạt mục tiêu đề ra.
- Trung tâm Y tế quận/huyện tổ chức thực hiện kế hoạch,
tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoạt động tiêm chủng chiến dịch vắc xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella
theo kế hoạch và báo cáo theo quy định.
- Các Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố, bệnh viện
huyện và các cơ sở y tế của địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp
với cơ sở tiêm chủng thực hiện việc khám sàng lọc, tổ chức tiêm chủng tại cơ sở
y tế và theo chỉ đạo của Sở Y tế, cấp cứu và xử trí các trường hợp phản ứng sau
tiêm chủng.
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN NHU CẦU VẮC XIN PHÒNG BỆNH SỞI
TT
|
Tên tỉnh, thành
phố
|
Số lượng (liều)
|
Trẻ 6-9 tháng
tuổi*
|
Trẻ 01-10 tuổi**
|
1.
|
Hải Phòng
|
5.305
|
7.680
|
2.
|
Thái Bình
|
5.272
|
1.899
|
3.
|
Nam Định
|
6.160
|
15.500
|
4.
|
Hà Nam
|
1.659
|
1.398
|
5.
|
Ninh Bình
|
2.200
|
0
|
6.
|
Thanh Hoá
|
0
|
26.120
|
7.
|
Bắc Giang
|
0
|
18.720
|
8.
|
Bắc Ninh
|
4.530
|
1.760
|
9.
|
Phú Thọ
|
6.440
|
15.060
|
10.
|
Vĩnh Phúc
|
5.965
|
6.405
|
11.
|
Hải Dương
|
3.500
|
6.000
|
12.
|
Hưng Yên
|
4.300
|
11.280
|
13.
|
Thái Nguyên
|
4.030
|
4.780
|
14.
|
Bắc Kạn
|
1.830
|
46.150
|
15.
|
Quảng Ninh
|
5.440
|
12.500
|
16.
|
Hoà Bình
|
3.600
|
5.900
|
17.
|
Nghệ An
|
2.227
|
51.991
|
18.
|
Hà Tĩnh
|
4.640
|
1.950
|
19.
|
Lai Châu
|
1.950
|
33.260
|
20.
|
Lạng Sơn
|
3.420
|
21.820
|
21.
|
Tuyên Quang
|
3.490
|
8.140
|
22.
|
Hà Giang
|
5420
|
77.140
|
23.
|
Cao Bằng
|
2.730
|
11.030
|
24.
|
Yên Bái
|
4.050
|
7.560
|
25.
|
Lào Cai
|
3.100
|
18.350
|
26.
|
Sơn La
|
5.160
|
24.600
|
27.
|
Điện Biên
|
3.510
|
26.450
|
28.
|
Quảng Bình
|
4.440
|
25.270
|
29.
|
Quảng Trị
|
3.574
|
10.210
|
30.
|
Thừa Thiên Huế
|
5.306
|
29.892
|
31.
|
Đà Nẵng
|
2.900
|
27.670
|
32.
|
Quảng Nam
|
6.500
|
38.740
|
33.
|
Quảng Ngãi
|
4.400
|
30.000
|
34.
|
Bình Định
|
6.486
|
14.410
|
35.
|
Phú Yên
|
4.330
|
21.870
|
36.
|
Khánh Hòa
|
0
|
3.100
|
37.
|
Ninh Thuận
|
2.503
|
3.530
|
38.
|
Bình Thuận
|
0
|
9.000
|
39.
|
Gia Lai
|
8100
|
43.000
|
40.
|
Đắk Lắk
|
11.010
|
47.890
|
41.
|
Đắk Nông
|
0
|
114.320
|
42.
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
3.693
|
5.755
|
43.
|
Đồng Nai
|
1.000
|
1.940
|
44.
|
Tiền Giang
|
640
|
8.920
|
45.
|
Lâm Đồng
|
0
|
7.500
|
46.
|
Tây Ninh
|
200
|
1910
|
47.
|
Cần Thơ
|
2.320
|
1.640
|
48.
|
An Giang
|
8.900
|
9.200
|
49.
|
Trà Vinh
|
3.439
|
2.921
|
50.
|
Vĩnh Long
|
2.620
|
0
|
51.
|
Đồng Tháp
|
610
|
13850
|
52.
|
Bình Dương
|
10.410
|
4.540
|
53.
|
Bình Phước
|
1.560
|
5.130
|
54.
|
Hậu Giang
|
2.840
|
1.560
|
Miền Bắc
|
99.928
|
463.443
|
Miền Trung
|
40.439
|
213.692
|
Tây Nguyên
|
19110
|
205210
|
Miền Nam
|
38.232
|
64.866
|
TOÀN QUỐC
|
197.709
|
947.211
|
Làm tròn
|
197.800
|
947.300
|
* Trẻ từ đủ 6-9 tháng tuổi: Sử dụng vắc xin Sởi
từ nguồn hỗ trợ của Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam.
** Trẻ từ 1-5 tuổi chưa được tiêm đủ mũi vắc xin
chứa thành phần sởi được tiêm bù mũi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng theo Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025; Trẻ từ 6-10 tuổi: Sử dụng vắc
xin Sởi-Rubella từ nguồn hỗ trợ của Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam.
DANH
SÁCH GỬI
(kèm theo Quyết định
số 905/QĐ-BYT ngày 18/03/2025 của Bộ Y tế)
1. Hải Phòng
2. Thái Bình
3. Nam Định
4. Hà Nam
5. Ninh Bình
6. Thanh Hoá
7. Bắc Giang
8. Bắc Ninh
9. Phú Thọ
10. Vĩnh Phúc
11. Hải Dương
12. Hưng Yên
13. Thái Nguyên
14. Bắc Kạn
15. Quảng Ninh
16. Hoà Bình
17. Nghệ An
18. Hà Tĩnh
19. Lai Châu
20. Lạng Sơn
21. Tuyên Quang
22. Hà Giang
23. Cao Bằng
24. Yên Bái
25. Lào Cai
26. Sơn La
27. Điện Biên
28. Quảng Bình
29. Quảng Trị
30. Thừa Thiên Huế
31. Đà Nẵng
32. Quảng Nam
33. Quảng Ngãi
34. Bình Định
35. Phú Yên
36. Khánh Hòa
37. Ninh Thuận
38. Bình Thuận
39. Gia Lai
|
40. Đắk Lắk
41. Đắk Nông
42. Bà Rịa-Vũng Tàu
43. Đồng Nai
44. Tiền Giang
45. Lâm Đồng
46. Tây Ninh
47. Cần Thơ
48. An Giang
49. Trà Vinh
50. Vĩnh Long
51. Đồng Tháp
52. Bình Dương
53. Bình Phước
54. Hậu Giang
|