TỔ CÔNG TÁC ĐẶC
BIỆT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI
DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng
9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐẶC BIỆT CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG
BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
TỔ TRƯỞNG TỔ CÔNG TÁC ĐẶC BIỆT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH
COVID-19
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1447/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổ công
tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và
người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19 (sau đây gọi là Tổ công tác).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành viên Tổ công tác chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các thành viên Tổ công tác;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, TCT (2).
|
TM. TỔ CÔNG TÁC
TỔ TRƯỞNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐẶC BIỆT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN
CHO DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
(Kèm theo Quyết định số 86/QĐ-TCT
ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ báo
cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính
phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt
là tổ công tác).
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ
công tác, các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc chính phủ, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc và phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc
quy định tại Điều 5 Quyết định số 1447/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người
dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (sau đây gọi là Quyết
định số 1447/QĐ-TTg) và Quy chế này.
2. Hoạt động của Tổ công tác được thực
hiện thông qua cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của
các thành viên Tổ công tác, thành viên Nhóm giúp việc. Ý kiến tham gia của các
thành viên Tổ công tác là ý kiến chính thức của cơ quan nơi thành viên Tổ công tác làm việc.
3. Các thành viên Tổ công tác cử cán
bộ đại diện thuộc cơ quan mình tham gia Nhóm giúp việc và
làm đầu mái phối hợp với Nhóm giúp việc để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động của Tổ công tác; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác.
2. Quyết định việc bổ sung, thay đổi thành viên Tổ công tác; phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Tổ công tác.
3. Phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động của Tổ công tác.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của Tổ công tác; phân công nhiệm vụ cho Tổ phó
thường trực, Tổ phó và các thành viên Tổ công tác.
5. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Tổ công tác, chỉ đạo chuẩn bị nội dung, các vấn đề đưa
ra thảo luận ở Tổ công tác.
6. Ủy quyền cho
Tổ phó thường trực chỉ đạo, điều hành hoạt động của Tổ công
tác, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Tổ trưởng
khi cần thiết.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó thường trực Tổ công tác
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ được Tổ trưởng Tổ công tác phân công.
2. Giúp Tổ trưởng Tổ công tác chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động của Tổ công tác.
3. Chủ động giải quyết các vấn
đề được phân công; báo cáo Tổ trưởng quyết định
hoặc xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
4. Thiết lập và công bố đường dây
nóng, hòm thư điện tử, trang thông tin tiếp nhận phản ánh kiến nghị của doanh
nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
5. Ký thay Tổ trưởng Tổ công tác các
văn bản, kết luận khi được Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền.
6. Định kỳ trước ngày 30 hằng tháng
hoặc trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các thành viên
Tổ công tác, Tổ phó thường trực báo
cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết quả,
tiến độ, hướng xử lý nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, ủy quyền của Tổ trưởng Tổ công tác.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác
1. Giúp Tổ trưởng
chỉ đạo, điều hành các công việc của Tổ công tác trong phạm
vi quản lý nhà nước của bộ, ngành, cơ quan mình và theo kế hoạch, nhiệm vụ được
Tổ trưởng Tổ công tác phân công hoặc ủy
quyền.
2. Chủ động giải quyết các vấn đề được
phân công, xin ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng đối với những vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
3. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng
hoặc trong trường hợp cần thiết, gửi báo cáo tới Tổ phó
thường trực về kết quả, tiến độ xử lý các nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền hoặc được giao nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Tổ công tác
1. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công
của Tổ trưởng Tổ công tác; nghiên cứu, đóng góp ý kiến chuyên môn, xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp
và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong quá trình
thực hiện hoạt động của Tổ công tác và chịu trách nhiệm về
việc triển khai nhiệm vụ được phân công trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
ngành, cơ quan mình.
2. Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng hoặc trong trường hợp cần thiết, báo cáo Tổ phó thường trực về kết
quả, tiến độ xử lý các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền hoặc được giao nhằm kịp thời
giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
3. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ
công tác, trong trường hợp vắng mặt thì có trách nhiệm góp ý kiến
bằng văn bản hoặc ủy quyền cho người đi họp thay phát biểu
ý kiến chính thức của thành viên Tổ công tác.
4. Làm đầu mối phối hợp giữa Tổ
công tác với bộ, cơ quan đã cử thành viên đó tham gia Tổ công tác.
5. Đề xuất các
hoạt động của Tổ công tác khi cần thiết.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Nhóm giúp việc Tổ công tác
1. Nhóm giúp việc tham mưu phân công
nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác; chuẩn bị tài liệu
phục vụ hoạt động thuộc trách nhiệm của Tổ công tác; xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của Tổ công tác; chuẩn bị nội dung các
phiên họp và các hoạt động khác của Tổ công tác theo phân
công của lãnh đạo Tổ công tác; xây dựng
kế hoạch kiểm tra thực hiện nhiệm vụ Tổ công tác.
2. Thành viên Nhóm giúp việc Tổ công
tác thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 6 Quyết định
số 1447/QĐ-TTg và có trách nhiệm giúp thành viên Tổ công tác là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan mình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Nhóm giúp việc
và thành viên Nhóm giúp việc thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Tổ công tác phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN,
BÁO CÁO CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ họp
1. Tổ công tác tổ chức họp để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đánh giá kết quả
hoạt động và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong triển
khai các hoạt động của Tổ công tác.
Tùy theo tính chất, nội dung cuộc họp,
Tổ trưởng Tổ công tác quyết định mời các thành viên
Tổ công tác có liên quan và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội,
cá nhân khác tham dự cuộc họp của Tổ công tác.
Trường hợp không tổ chức họp, thành
viên Tổ công tác có ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Thành viên Tổ công
tác có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác và chuẩn bị nội
dung báo cáo công việc được phân công. Trường hợp vắng mặt,
thành viên Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực
và cử người có trách nhiệm dự họp thay.
2. Nhóm giúp việc đề xuất cụ thể về
thời gian tổ chức và nội dung các phiên họp của Tổ công tác phù hợp với Kế hoạch
hoạt động của Tổ công tác, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác xem xét, quyết định; chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu
các cuộc họp của Tổ công tác.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để đáp ứng tính kịp thời trong điều hành của Tổ công tác. Các bộ, ngành, địa phương liên quan chủ động chuẩn bị các điều
kiện về kỹ thuật, vật chất phục vụ các cuộc họp trực tuyến khi cần thiết.
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ ngày
30 hàng tháng hoặc trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tổ công tác được đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Các Tổ phó Tổ công tác, thành viên
Tổ công tác trước ngày 20 hằng tháng
gửi báo cáo kết quả, tiến độ xử lý các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền hoặc được giao đến Tổ phó thường trực Tổ công tác. Trước ngày 30 hằng tháng Tổ phó thường trực Tổ công tác tổng hợp, báo cáo Tổ
trưởng Tổ công tác.
4. Mọi thông tin, phát ngôn và công
tác truyền thông, báo chí về các nội dung
trao đổi của Tổ công tác chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 10. Kinh
phí hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 1447/QĐ-TTg.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các cơ quan, đơn vị
có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp
việc báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.