ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 856/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 29 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DƯỢC
HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân nhân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị
của Ban Thường vụ Hội Dược học tỉnh Đồng Tháp tại văn bản số 02/CV-HDH ngày
27/5/2013;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 262/TTr-SNV ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Dược học tỉnh Đồng Tháp đã được Đại hội
lần II, nhiệm kỳ 2013 - 2018 thông qua ngày 24/5/2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Hội Dược học tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DƯỢC HỌC TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Đã được Đại hội thông qua ngày 24/5/2013 và được
UBND tỉnh Đồng Tháp phê duyệt theo Quyết định số: 856 /QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng
8 năm 2013)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: HỘI
DƯỢC HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Dược học Tỉnh Đồng
Tháp (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những Dược sĩ,
tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và
Điều lệ Hội được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt
tại: thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Điều
4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên
phạm vi toàn tỉnh Đồng Tháp, trong lĩnh vực Dược học.
2. Hội chịu sự quản lý
nhà nước của Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Hội là thành viên của
Hội Dược học Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí
hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi
nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều
6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên
trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
Điều
7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định
của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện
kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính
sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm
hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Dược, có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể
trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết:
Công dân, tổ chức Việt Nam, không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức
nhưng muốn góp phần xây dựng Hội và ngành Dược Việt Nam, được đơn vị cơ sở của
Hội đề nghị và Ban Thường vụ Hội chấp thuận thì được Hội công nhận là hội viên
liên kết;
c) Hội viên danh dự:
là những công dân Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tuổi tác, đã có những
đóng góp tích cực vào sự nghiệp của ngành Dược, tôn trọng Điều lệ Hội và được
Ban Thường vụ Hội mời, theo đề nghị của đơn vị cơ sở của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên
chính thức:
a) Là Dược sĩ đại học
và trung học, đã, đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của ngành Dược trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp;
b) Những cán bộ khoa học
kỹ thuật khác đã, đang hoạt động trong ngành Dược, thiết tha gắn bó với ngành
Dược.
Điều
9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo
luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng
cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo
quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội
viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết,
hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban
Kiểm tra Hội.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành
Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động
và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ
và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục và thẩm quyền
kết nạp
a) Việc công nhận hội
viên mới được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều lệ này.
b) Hồ sơ xin gia nhập
Hội, gồm:
- Đơn đăng ký gia nhập
Hội theo mẫu do Ban Thường vụ Hội quy định;
- Bản sao quyết định thành
lập, giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh nếu là tổ chức, doanh nghiệp.
c) Việc xét và công nhận
hội viên: Ban Thường vụ Hội xét và ra quyết định công nhận hội viên. Tổ chức
chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Ban Thường vụ Hội ra quyết định
công nhận;
d). Trường hợp bị từ
chối, Ban Thường vụ Hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho đương sự
biết. Đương sự có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành Hội hoặc Đại hội. Quyết định
của Đại hội là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục ra khỏi hội
a) Hội viên
xin ra khỏi Hội phải làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội xem xét và quyết định;
Trước khi ra
khỏi Hội, hội viên phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (nếu có) với Hội.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn
tỉnh (Đại hội Đại biểu hay Đại hội toàn thể)
2. Ban Chấp
hành: đứng đầu Ban Chấp hành là Chủ tịch, có một số Phó Chủ tịch và một Tổng
thư ký
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hội.
6. Các tổ chức thuộc Hội:
Chi hội
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 05 một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai)
tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông
qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến
vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành
và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác
(nếu có);
e) Thông qua nghị quyết
Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết
tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định
triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi
năm họp 01(một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham
gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung
và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi
06 (sáu) tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết
định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều
16. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội và
các tổ chức trực thuộc Hội do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ tịch ra quyết định
thành lập. Chánh Văn phòng và tổ chức trực thuộc do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ
tịch quyết định bổ nhiệm.
2. Văn phòng Hội là bộ
phận giúp việc Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc
một Phó Chủ tịch Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
3. Văn phòng Hội có
trách nhiệm lập danh sách và cập nhật danh sách Chi hội, Phân hội, Hội viên;
làm Thẻ Hội viên và công tác thi đua, khen thưởng.
4. Tuỳ theo nhu cầu
công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.
Việc thành lập và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Hội phải
tuân theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều
17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm
Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết
đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại
diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban
Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn
diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về
mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp
của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban
Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều
19. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký điều
hành do Ban Chấp hành Hội bầu ra.
2. Tổng Thư ký có nhiệm
vụ:
a) Thường trực giải
quyết các công việc của Hội, do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động
thường ngày của Văn phòng Hội;
b) Chuẩn bị nội dung
các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hội; báo cáo hoạt động và tài
chính hàng năm, chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Chương
V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều
21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội,
hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của Hộ;
- Chi thuê trụ sở làm
việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành
Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và
các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều
22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản
của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản
của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều
23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo
hoặc khai trừ, tùy theo mức độ vi phạm.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Dược
học Tỉnh Đồng Tháp mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt
tại Đại hội tán thành.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Dược học
Tỉnh Đồng Tháp gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Dược học nhiệm
kỳ II thông qua ngày 24 tháng 5 năm 2013 tại Nhà Văn Hóa Lao Động Tỉnh Đồng
Tháp và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Dược học Tỉnh Đồng Tháp có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.