UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 815/QĐ-SYT
|
Hà
Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA SỞ Y TẾ HÀ GIANG
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ HÀ GIANG
Căn cứ Luật Lưu trữ số
01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ, về công tác văn thư; Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản; Thông tư số 07/2012/TT-BNV
ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây
dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở
Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế công tác Văn thư, lưu trữ của Sở Y tế tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 481/QĐ-SYT ngày
17/7/2013 của Sở Y tế Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thanh
tra, Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP UBND tỉnh:
- Chi cục VTLT tỉnh;
- ĐU, BGĐ Sở Y tế;
- Lưu VT, VP.
|
GIÁM ĐỐC
Lương Viết Thuần
|
QUY CHẾ
CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA SỞ Y TẾ HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
815/QĐ-SYT, ngày 27/9/2016 của Sở Y tế tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ
tại Sở Y tế tỉnh Hà Giang
a) Công tác văn thư bao gồm: các công
việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản đến, văn bản đi,
tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Sở Y tế; Lập hồ sơ hiện
hành và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử
dụng con dấu trong công tác văn thư
b) Công tác lưu trữ bao gồm: các công
việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và sử dụng tài
liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Sở Y tế.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc Sở
Y tế tỉnh Hà Giang
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Quy chế công
tác văn thư, lưu trữ của cơ quan bao gồm tất cả những quy định về hoạt động văn thư, lưu trữ trong quá trình quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Sở Y tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Văn bản đến là tất cả các loại văn
bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản
fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn,
thư gửi đến Sở Y tế.
3. Văn bản đi là tất cả các loại văn
bản, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản
sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do Sở Y tế phát hành.
4. Bản thảo văn bản là bản được viết
hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh
về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban
hành và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
6. Bản chính văn
bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể
thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
7. Bản sao y bản chính là bản sao đầy
đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản
sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.
8. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy
định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính.
9. Bản sao lục là bản sao đầy đủ,
chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình
bày theo thể thức quy định.
10. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên
quan với nhau về một vấn đề, một sự
việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc Sở.
11. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết
công việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc Sở thành hồ sơ
theo những nguyên tắc và quy định.
12. Thu thập tài liệu là quá trình
xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
13. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại,
xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu
tài liệu hình thành trong hoạt động của Sở Y tế, công chức.
14. Xác định giá trị tài liệu là việc
đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài
liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
Điều 3. Trách
nhiệm quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
1. Giám đốc chịu
trách nhiệm chung về quản lý công tác
văn thư, lưu trữ tại Sở Y tế.
a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo
việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật hiện hành;
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị
trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo thẩm quyền.
2. Lãnh đạo Văn phòng Sở (Phụ
trách công tác hành chính) giúp Giám đốc trực tiếp quản lý, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan. Đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về
công tác văn thư, lưu trữ cho các cơ quan và đơn vị trực
thuộc Sở Y tế.
3. Trưởng các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
về văn thư, lưu trữ.
4. Trong quá trình giải quyết công việc
liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ, công chức phải thực hiện nghiêm túc
các quy định của cơ quan về văn thư, lưu trữ.
Điều 4. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
Mọi hoạt động trong công tác văn thư,
lưu trữ của Sở Y tế phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 5. Hình thức
văn bản
Gồm các loại
hình văn bản sau:
- Văn bản hành chính: Quyết định (cá
biệt), quy chế, quy định, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương
án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản
ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy
ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển,
thư công.
- Văn bản chuyên ngành;
- Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài.
Điều 6. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản
1. Văn bản quy
phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Văn bản hành chính: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3. Văn bản chuyên ngành: Thực hiện
theo quy định của cơ quan quản lý ngành.
4. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật
và theo thông lệ quốc tế.
Điều 7. Soạn thảo
văn bản
1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện các quy định của Luật số 80/2015/QH13
ngày 22/6/2015 ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc soạn thảo văn bản khác được
thực hiện như sau:
a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn
bản cần soạn thảo, lãnh đạo Sở giao cho một đơn vị hoặc một
công chức soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
công chức được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ
mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản;
- Thu thập, xử lý
thông tin có liên quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trình duyệt bản
thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan.
Điều 8. Duyệt dự
thảo văn bản, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã duyệt
1. Dự thảo văn bản
phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản.
2. Trong trường hợp dự thảo đã được
Lãnh đạo Sở phê duyệt, nhưng thấy cần
thiết phải sửa chữa, bổ sung thêm vào dự thảo thì các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản
phải trình người đã duyệt dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa, bổ sung.
Điều 9. Kiểm tra
văn bản trước khi ký ban hành
1. Lãnh đạo các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chủ trì soạn
thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước
khi trình Lãnh đạo Sở ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng giúp Giám đốc Sở tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức,
kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của Sở Y tế. Ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.
Điều 10. Ký văn
bản
1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Sở.
2. Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ
ký của người có thẩm quyền
Giám đốc ký tất
cả các văn bản do Sở Y tế ban hành. Các trường hợp ký thay (phải ghi KT.), ký
thừa lệnh (phải ghi TL.), ký thừa ủy quyền (phải ghi TUQ.), ký thay mặt (phải ghi TM.).
3. Không dùng bút chì, bút mực đỏ
để ký văn bản.
Điều 11. Bản sao
văn bản
1. Các hình thức bản sao gồm: sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
2. Thể thức bản sao thực hiện theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
3. Việc sao y bản chính, sao lục,
trích sao văn bản:
Giám đốc Sở có thẩm quyền quyết định
sao y bản chính, sao lục, trích sao tất cả các văn bản.
Chánh Văn phòng có thẩm quyền quyết định
sao y bản chính, sao lục, trích sao văn bản không thuộc
danh mục bí mật nhà nước.
4. Bản sao y bản chính, sao lục,
trích sao thực hiện đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý như bản chính.
5. Bản sao chụp
(photocopy cả dấu và chữ ký của văn bản chính) không thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều này thì chỉ có giá trị
thông tin, tham khảo.
6. Không được sao,
chụp, chuyển phát ra ngoài những ý kiến ghi bên lề văn bản.
Trường hợp các ý kiến của Lãnh đạo Sở ghi trong văn bản cần
thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác phải được thể
chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN
BẢN
Điều 12. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của
Sở Y tế ban hành phải được quản lý tập trung tại Văn thư Sở
Y tế (sau đây gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng
theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư,
các phòng, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày
nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là
trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chi các mức độ khẩn: “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa
tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải
được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển
phát ngay sau khi văn bản được ký.
3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang
bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Trình tự
quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản đến
Sở Y tế phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết văn bản đến.
Điều 14. Tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến
1. Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi
nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ
tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận
và ký nhận.
2. Đối với bản
fax, phải chụp lại trước khi đóng dấu Đến; đối với văn bản được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết,
có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu Đến. Sau đó, khi nhận
được bản chính, phải đóng dấu Đến vào bản chính và làm thủ
tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng).
3. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, thì công chức tiếp nhận có
trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng để xử lý.
4. Văn bản đến được đăng ký trên Cơ Sở
dữ liệu (phần mềm) quản lý văn bản, hàng tháng nội dung đăng ký văn bản
đến được in ra giấy để người nhận bản
chính văn bản ký nhận và đóng sổ để quản lý.
5. Văn bản mật đến được đăng ký theo
mẫu “sổ đăng ký văn bản mật đến” hoặc đăng ký băng Cơ sở dữ
liệu quản lý văn bản mật trên máy vi tính thì không được nối
mạng LAN (mạng nội bộ) hoặc mạng Internet; văn bản mật đến phải được in ra giấy
để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản
lý.
Điều 15. Trình,
chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến sau khi được đăng ký,
phải trình người có thẩm quyền để xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có
dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết,
văn thư đăng ký tiếp và chuyển văn bản theo ý kiến chỉ đạo.
3. Việc chuyển giao văn bản phải đảm
bảo chính xác, đúng đối tượng và giữ gìn bí mật nội dung
văn bản.
Điều 16. Giải
quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Sau khi nhận được văn bản đến,
lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp
thời theo thời hạn yêu cầu của Lãnh đạo Sở; theo thời hạn yêu cầu của văn bản
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp văn bản đến không có
yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời hạn giải quyết được thực theo Quy chế làm việc của Sở Y tế.
3. Văn thư có trách nhiệm tổng hợp số liệu văn bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, đã đến hạn
nhưng chưa được giải quyết để báo cáo Chánh Văn phòng. Đối
với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu
hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo Lãnh đạo Sở về tình hình giải quyết, tiến
độ và kết quả giải quyết văn bản đến
để thông báo cho các phòng có liên quan.
Điều 17. Trình tự
giải quyết văn bản đi
Văn bản đi phải được quản lý theo
trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật, khẩn
4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát, theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
5. Lưu văn bản đi
Điều 18. Kiểm
tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng của văn bản
1. Kiểm tra thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Trước khi phát hành văn bản, Văn thư
kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu
phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Ghi số và ngày, tháng ban hành văn
bản
a) Ghi số của văn bản
- Tất cả văn bản
đi được ghi số theo hệ thống số chung của Sở Y tế do Văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc ghi số văn
bản hành chính thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
b) Ghi ngày,
tháng của văn bản
- Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản
hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số
01/2011/TT-BNV.
3. Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký vào một hệ thống sổ riêng.
Điều 19. Đăng ký
văn bản
1. Lập sổ đăng ký văn bản đi
a) Việc đăng ký văn bản đi vào Cơ Sở
dữ liệu (phần mềm) quản lý văn bản đi được thực hiện theo Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản điện tử và
điều hành công việc của Sở Y tế.
b) Văn bản đi được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi phải được in ra giấy để ký nhận bản
lưu hồ sơ và đóng sổ để quản lý.
2. Văn bản mật đi được đăng ký theo mẫu
“sổ đăng ký văn bản mật đi”
Điều 20. Nhân bản,
đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
1. Nhân bản
a) Số lượng văn
bản cần nhân bản để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận
văn bản; nếu gửi đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt
kê đủ danh sách thì các phòng chuyên môn, nghiệp vụ soạn thảo phải có phụ lục
nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư.
b) Nơi nhận phải
được xác định cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền
giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, báo
cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản; không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng, không gửi đến các đối tượng
khác chỉ để biết, để tham khảo.
c) Giữ gìn bí mật
nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng
thời gian quy định.
d) Việc nhân bản văn bản mật phải có
ý kiến của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị và được thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Đóng dấu cơ
quan
a) Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
b) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định.
c) Đóng dấu vào phụ lục kèm theo: Việc
đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người
ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, đơn vị hoặc tên của phụ lục.
d) Đóng dấu giáp lai: Việc đóng dấu
giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo: Dấu được
đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn
bản, trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu không quá 05
trang.
3. Đóng dấu độ khẩn, mật
a) Việc đóng dấu các độ khẩn (KHẨN, THƯỢNG KHẨN, HỎA TỐC, HỎA
TỐC HẸN GIỜ) trên văn bản hành chính được thực hiện theo
quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số
01/2011/TT-BNV.
b) Việc đóng dấu các độ mật (TUYỆT MẬT,
TỐI MẬT, MẬT, TÀI LIỆU THU HỒI...) và mẫu dấu theo quy định
tại khoản 4, Điều 16 Thông tư 33/2015/TT-BCA.
c) Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật
và dấu phạm vi lưu hành (TRẢ LẠI SAU KHI HỌP, XEM XONG TRẢ LẠI, LƯU HÀNH NỘI
BỘ) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm c,
Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
Điều 21. Thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Thủ tục phát hành văn bản
Văn thư tiến hành các công việc sau
đây khi phát hành:
a) Lựa chọn bì;
b) Viết bì;
c) Vào bì và dán bì;
d) Đóng dấu độ khẩn, dấu ký hiệu độ mật
và dấu khác lên bì (nếu có).
2. Chuyển phát
văn bản đi
a) Những văn bản đã làm đầy đủ
các thủ tục hành chính phải được phát hành ngay trong ngày văn bản
đó được đăng ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
b) Đối với những văn bản “HẸN GIỜ”,
“HỎA TỐC”, “KHẨN”, “THƯỢNG
KHẨN” phải được phát hành ngay sau
khi làm đầy đủ các thủ tục hành chính.
c) Văn bản đi được chuyển phát qua bưu điện phải được đăng ký vào Sổ gửi
văn bản đi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm
tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ;
d) Việc chuyển giao trực tiếp văn bản
cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức Sở Y tế hoặc cho các đơn vị trực
thuộc trên Cơ sở dữ liệu (phần mềm) quản lý văn bản; người chủ trì soạn thảo phải nhận bản chính để lưu hồ sơ, trừ văn bản điện tử.
đ) Chuyển phát
văn bản đi bằng máy fax, qua mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể được chuyển phát cho nơi nhận bằng máy fax hoặc
chuyển qua mạng, trong ngày làm việc phải gửi bản chính đối
với những văn bản có giá trị lưu trữ.
e) Chuyển phát
văn bản mật thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ và quy định tại
Điều 7 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
a) Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi;
b) Lập Phiếu gửi để theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những
văn bản đi cần lập Phiếu gửi do phòng hoặc cá nhân soạn thảo
văn bản đề xuất, trình người ký quyết định;
c) Đối với những
văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi,
thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất
lạc, không có người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng
để xử lý.
Điều 22. Lưu văn
bản đi
1. Mỗi văn bản đi phải được lưu hai bản:
bản gốc lưu tại Văn thư Sở Y tế và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
2. Bản gốc lưu tại Văn thư Sở Y tế phải
được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng
bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định
hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của pháp luật và
quy định cụ thể của Sở.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ
VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 23. Nội
dung việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc
a) Mở hồ sơ
Căn cứ vào Danh mục hồ sơ của Sở
Y tế và thực tế công việc được giao, công chức phải chuẩn bị bìa
hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ.
b) Thu thập văn bản vào hồ sơ
- Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ
cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự việc
vào hồ sơ;
c) Kết thúc và biên mục hồ sơ
- Khi công việc giải quyết xong thì hồ
sơ cũng kết thúc. Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải
kiểm tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng
thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ; Đối với các hồ
sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, công chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ.
- Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của công việc để lựa
chọn cách sắp xếp cho thích hợp (chủ yếu là theo trình tự thời gian và diễn biến công việc).
2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập
a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đúng công việc mà cá nhân chủ trì giải
quyết.
b) Văn bản, tài liệu được thu thập
vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải
quyết công việc;
c) Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị
bảo quản tương đối đồng đều.
Điều 24. Giao
nhân hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Sở Y tế
1. Trách nhiệm công chức
a) Công chức phải giao nộp hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ Sở Y tế theo thời hạn được quy định tại
Khoản 2 Điều này. Trường hợp các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc
Sở có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để
phục vụ công việc thì phải được Giám đốc Sở đồng ý và phải lập
Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi
cho Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức không quá hai năm, kể từ ngày đến
hạn nộp lưu.
b) Công chức khi chuyển công tác,
thôi việc, nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho phòng hoặc
cho người kế nhiệm, không được giữ hồ sơ, tài liệu của cơ
quan, đơn vị làm tài liệu riêng hoặc mang sang cơ quan, đơn vị khác.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày công việc kết thúc;
b) Sau 03 tháng kể từ ngày công trình
được quyết toán đối với tài liệu xây dựng cơ bản;
3. Thủ tục giao nhận
Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu các
phòng, công chức phải lập 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và 02 bản Biên
bản giao nhận tài liệu. Lưu trữ Sở Y tế và bên giao tài liệu mỗi bên giữ
mỗi loại một bản.
Điều 25. Trách
nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Sở Y tế
1. Trách nhiệm của Giám đốc
Hàng năm Giám đốc có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của Sở Y tế; chỉ đạo công tác
lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối
với các đơn vị trực thuộc; Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ tại Sở Y tế.
3. Trách nhiệm của công chức
Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ
công việc được phân công theo dõi, giải quyết; Giao nộp hồ sơ, tài liệu đúng thời
hạn và đúng thủ tục quy định.
4. Trách nhiệm của công chức làm văn
thư, lưu trữ
Văn thư, lưu trữ có trách nhiệm hướng
dẫn các phòng và công chức lập hồ sơ công việc; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
Lưu trữ cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 26. Quản lý
con dấu
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan.
Lãnh đạo đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế việc quản lý
và sử dụng con dấu của đơn vị (đối với đơn vị có con dấu riêng).
2. Các con dấu của cơ quan, đơn vị được
giao cho công chức, viên chức văn thư quản lý và sử dụng. Công chức, viên chức
văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
đơn vị việc quản lý và sử dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định
sau:
a) Con dấu phải được bảo quản tại phòng
làm việc của công chức, viên chức văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi
cơ quan, đơn vị phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu
phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc;
b) Không giao con dấu cho người khác
khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, cán bộ, công chức, viên chức văn thư phải báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu
bị mất, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải báo cáo cơ quan công an,
nơi xảy ra mất con dấu, lập biên bản.
4. Khi đơn vị có quyết định chia,
tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới.
Điều 27. Sử dụng
con dấu
1. Công chức, viên chức văn thư phải
tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi
các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người
có thẩm quyền.
3. Không được đóng dấu trong các trường
hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có
chữ ký của người không có thẩm quyền.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1. CÔNG TÁC
THU THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU
Điều 28. Giao nhận
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Hàng năm công chức lưu trữ của Sở Y tế
có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ
quan, cụ thể:
1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài
liệu.
2. Phối hợp với
các đơn vị, công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan.
3. Hướng dẫn các đơn vị, công chức,
viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
4. Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo
quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu.
5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu,
kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và
lập Biên bản giao nhận tài liệu.
Điều 29. Chỉnh
lý tài liệu
Hồ sơ, tài liệu của Sở Y tế phải được
chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ.
1. Nguyên tắc chỉnh lý
a) Không phân tán phông lưu trữ;
b) Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa
hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ), phải tôn trọng sự hình thành tài liệu
theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ hồ sơ đã lập);
c) Tài liệu sau
khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ quan.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt
yêu cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh;
b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ
sơ, tài liệu;
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu;
d) Lập công cụ tra cứu: Mục lục hồ
sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho
việc quản lý và tra cứu sử dụng tài liệu;
đ) Lập danh mục tài liệu hết giá trị.
Điều 30. Xác định
giá trị tài liệu
1. Bộ phận Văn thư, Lưu trữ Sở Y tế
có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu trình
Lãnh đạo Sở ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc xác định giá trị tài liệu phải
đạt được yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản
vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
b) Xác định tài liệu hết giá trị để
tiêu hủy.
Điều 31. Hội đồng
xác định giá trị tài liệu
1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
được thành lập để tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc xác định thời hạn bảo quản,
lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan
để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị.
2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
do Giám đốc Sở quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng;
b) Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức
là Thư ký Hội đồng;
c) Đại diện lãnh đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ có tài liệu là ủy viên;
d) Người am hiểu
về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.
3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
thảo luận tập thể, kết luận theo đa số;
các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để
trình Giám đốc Sở.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu, Giám đốc Sở quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa
chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn
tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử; hủy tài
liệu hết giá trị theo quy định.
Điều 32. Hủy tài
liệu hết giá trị
1. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu
hết giá trị được quy định như sau:
a) Giám đốc Sở quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan;
b) Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết
giá trị được quy định như sau:
Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Giám đốc Sở (thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử) đề nghị
Chi cục Văn thư, lưu trữ tỉnh thẩm định tài liệu hết giá
trị cần hủy; Giám đốc Sở (không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử) đề nghị Chi cục Văn thư, lưu trữ tỉnh có ý kiến
đối với tài liệu hết giá trị cần hủy.
Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của Chi cục Văn thư, lưu trữ tỉnh, Giám đốc
Sở quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị;
3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải
bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập
thành biên bản.
4. Hồ sơ hủy tài
liệu hết giá trị gồm có:
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ
trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;
c) Biên bản họp
Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Biên bản họp Hội đồng
thẩm tra xác định giá trị tài liệu;
d) Văn bản đề nghị thẩm định tài liệu
hết giá trị của Sở Y tế.
đ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của
Sở Nội vụ.
e) Quyết định hủy tài liệu hết giá trị;
g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy;
h) Biên bản hủy tài
liệu hết giá trị.
5. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải
được bảo quản tại cơ quan Sở Y tế có tài liệu bị hủy ít nhất
20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
Điều 33. Thời hạn
nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công
việc kết thúc, Sở Y tế có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có
giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.
Mục 2. BẢO QUẢN,
TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 34. Bảo quản
tài liệu lưu trữ
1. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp
lưu vào Lưu trữ Sở do các công chức tự bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các
hồ sơ, tài liệu.
2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp
lưu phải được giao nộp vào Lưu trữ Sở và tập trung bảo quản trong kho lưu trữ của
Sở Y tế. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần
thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ: bố trí kho lưu trữ
theo đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với
kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương
tiện bảo quản tài liệu lưu trữ; duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với từng loại
tài liệu lưu trữ.
Văn thư, lưu trữ của Sở có trách nhiệm:
bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ thông tin
theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm tra tình
hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu.
Điều 35. Đối tượng
và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu
1. Tất cả cán bộ,
công chức, viên chức trong, ngoài Sở và mọi cá nhân đều được
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các
nhu cầu riêng chính đáng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài
Sở nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu ghi rõ mục
đích nghiên cứu tài liệu và phải được Lãnh đạo Sở hoặc Chánh Văn phòng đồng ý.
3. Cá nhân khai thác sử dụng tài liệu
vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu, chứng
minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và phải được Lãnh đạo Sở hoặc Chánh Văn phòng đồng
ý.
Điều 36. Các
hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của
Lưu trữ cơ quan.
2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.
3. Giới thiệu tài
liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử.
4. Triển lãm,
trưng bày tài liệu lưu trữ.
5. Trích dẫn tài
liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu.
6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản
chứng thực lưu trữ.
Điều 37. Quy định
về sử dụng tài liệu
Giám đốc Sở có thẩm quyền cho phép sử
dụng tại phòng đọc tất cả tài liệu tại
Lưu trữ cơ quan Sở.
Chánh Văn phòng Sở có thẩm quyền cho
phép sử dụng tại phòng đọc các tài liệu không thuộc danh mục bí mật nhà nước tại
Lưu trữ cơ quan Sở.
Người có thẩm quyền cho phép sử dụng
tài liệu lưu trữ tại phòng đọc cho phép sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu
trữ.
Điều 38. Thẩm
quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Công chức, viên chức thuộc Sở được
mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để phục vụ công tác, nghiên cứu
khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi Giám đốc Sở cho phép và phải
hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
2. Giám đốc Sở quyết định việc mang
tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu
lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước.
3. Tổ chức, cá nhân trước khi mang
tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông
báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết.
Điều 39. Quản lý
việc sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Lưu trữ Sở Y tế phải có Nội quy
phòng đọc.
2. Nội quy Phòng đọc bao gồm các nội
dung cần quy định sau:
a) Thời gian phục vụ độc giả;
b) Các giấy tờ độc giả cần xuất trình
khi đến khai thác tài liệu;
c) Những vật dụng
được và không được mang vào phòng đọc;
d) Quy định độc giả phải thực hiện các thủ tục nghiên cứu và khai thác tài liệu theo hướng
dẫn của nhân viên phòng đọc;
đ) Độc giả không được tự ý sao, chụp ảnh
tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ
tra cứu khi chưa được phép;
e) Ngoài các quy định trên, độc giả cần
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan trong Nội
quy ra, vào cơ quan; Quy định về sử dụng tài liệu; Quy định
về phòng chống cháy nổ của cơ quan, tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác văn thư, lưu trữ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức vi phạm các
quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp công chức, viên chức vi
phạm quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho cơ quan phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Tổ chức
thực hiện
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến,
triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị.
2. Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm
Ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị.
3. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Y tế (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở sửa đổi, bổ sung Quy chế này
phù hợp tình hình thực tế./.