UỶ
BAN
THỂ
DỤC THỂ THAO
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
709/2005/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày
11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2005 của Uỷ ban Thể
dục thể thao;
Xét đề nghị của Vụ trưởng: Vụ pháp chế, Vụ thể thao thành tích cao I; Vụ Thể dục
thể thao quần chúng và Thanh tra Uỷ ban.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Kiểm tra giải
thi đấu thể thao".
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo. Các quy đinh trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng, Thủ trưởng các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban và Giám đốc các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông
tin và thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng, CN; PCN UBTDTT;
- Công báo;
- Vụ kiểm tra VB-Bộ Tư pháp;
- Các vụ, đơn vị trực thuộc UBTDTT;
- Các Sở TDTT; Sở VHTT&TDTT;
- Lưu VT, TTr.
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Nguyễn Danh Thái
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 709/2005/QĐ-UBTDTT ngày 20 tháng 4 năm2005
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động kiểm tra của
Thanh tra thể dục thể thao đối với các giải thi đấu thể thao được tổ chức từ cấp
tỉnh trở lên.
Các giải thi đấu thể thao bao gồm: Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc; các giải nằm trong hệ thống thi đấu thể thao Quốc gia; Đại
hội Thể dục thể thao cấp tỉnh và các giải thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (chính quyền cấp tỉnh) tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải thi đấu
thể thao: Các thành viên của Ban Tổ chức, Trọng tài, thành viên đoàn thể thao
tham dự giải.
Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra
thể dục thể thao là thành viên của Ban tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ của Tiểu
ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.
Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ giải thi đấu thể
thao đối với tổ chức và cá nhân tham dự giải;
Tiếp nhận, thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị
với Ban Tổ chức giải xử lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến Điều lệ giải thi
đấu thể thao;
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh
phí phục vụ giải thi đấu thể thao.
Điều 4. Quyền hạn của Tiểu
ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.
Tham dự các cuộc họp của Ban tổ chức, và các Tiểu
ban có liên quan, được cung cấp các hồ sơ, tài liệu khi cần thiết;
Phối hợp với các Tiểu ban của Ban Tổ chức trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
Đề xuất với cấp có thẩm quyền xử phạt theo Điều lệ
giải đối với các hành vi vi phạm;
Xử phạt hoặc đề xuất với người có thẩm quyền xử
phạt theo Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Điều 5. Phân cấp kiểm tra
Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện kiểm
tra đối với Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; các giải nằm trong hệ thống thi
đấu thể thao Quốc gia theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục
thể thao.
Thanh tra Sở Thể dục thể thao, Thanh tra Sở Văn
hoá thông tin và Thể dục thể thao (Thanh tra Sở) thực hiện việc kiểm tra đối với
Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh và các giải thể thao do chính quyền cấp tỉnh
tổ chức theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở.
Điều 6. Nội dung kiểm tra
Khi tiến hành kiểm tra, Tiểu ban kiểm tra hoặc
người có thẩm quyền kiểm tra có thể kiểm tra toàn diện hoặc thực hiện một trong
các nội dung sau:
1. Việc tuân thủ Điều lệ giải thi đấu thể thao của
các tổ chức và cá nhân có liên quan:
a) Trình tự, thủ tục tổ chức các giải thi đấu thể
thao;
b) Việc tuân thủ nội dung và thể thức của giải
thi đấu thể thao;
c) Việc xác định thành tích, kết quả thi đấu
trong giải thi đấu thể thao;
d) Việc tuân thủ thời gian và địa điểm tổ chức
giải thi đấu thể thao, thời gian đăng ký của các Đoàn thể thao, Đội thể thao
tham dự giải;
đ) Việc chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện,
trang thiết bị phục vụ giải thi đấu thể thao;
e) Việc tổ chức thực hiện công tác y tế - cứu hộ
trong giải thi đấu thể thao;
g) Hoạt động quảng cáo trong giải thi đấu thể
thao.
2. Kiểm tra nhân sự
a) Kiểm tra các điều kiện và tiêu chuẩn của các
thành viên Ban Tổ chức giải thi đấu thể thao;
b) Các điều kiện và tiêu chuẩn của vận động viên
tham dự giải.
3. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí phục
vụ giải thi đấu thể thao
a) Cơ sở hình thành nguồn thu: thu từ tài trợ bằng
tiền hoặc hiện vật; thu từ Ngân sách nhà nước các cấp; thu từ bản quyền truyền
hình, quảng cáo; thu từ phí, lệ phí khiếu nại và các nguồn thu khác;
b) Việc sử dụng các nguồn kinh phí của giải thi
đấu thể thao theo quy định.
Điều 7. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong giải thi đấu thể thao
Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
cá nhân liên quan đến giải thi đấu thể thao;
Chủ trì, phối hợp cùng các Tiểu ban khác làm việc
với các đối tượng có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị đối với
những đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến Điều lệ giải thi đấu thể thao;
Làm thủ tục chuyển đơn khiếu nại; tố cáo hoặc hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật;
Điều 8: Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được
khen thưởng, những trường hợp vi phạm hoặc cản trở công tác kiểm tra sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao chủ trì phối hợp
với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá
thông tin và Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc cần phản ánh kịp thời để Uỷ ban Thể dục thể thao bổ sung, sửa đổi phù hợp.