ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NGÀNH CÔNG THƯƠNG KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về quản lý an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BCT
ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2039/TTr-SCT ngày 13 tháng 10 năm 2021 và Công văn số
2364/SCT-KTATMT ngày 17 tháng 11 năm 2021, ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo số
204/BC-STP ngày 27 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm ngành Công Thương không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. pbc754
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
THỰC PHẨM NGÀNH CÔNG THƯƠNG KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Phân cấp cơ quan quản lý về an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý của ngành Công thương nhưng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được quy định tại Điều 12
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Công Thương, các cơ quan có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn được phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương nhưng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương hoạt động trên địa bàn tỉnh
nhưng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
bao gồm các đối tượng sau:
a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
không có địa điểm cố định; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm
bao gói sẵn; sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm
(FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Phân cấp các cơ quan quản lý đảm bảo
rõ ràng, đồng bộ; đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan
nào quản lý thì cơ quan đó tiếp nhận Bản cam kết và kiểm tra việc thực hiện nội
dung đã cam kết.
2. Cơ sở nêu tại điểm b khoản 2 Điều
2 Quy định này, được quản lý theo các quy định có liên quan về an toàn thực phẩm
hiện hành.
Chương II
PHÂN CẤP CƠ QUAN
QUẢN LÝ VÀ TIẾP NHẬN BẢN CAM KẾT SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM AN TOÀN
Điều 4. Sở Công
Thương
1. Thực hiện quản lý về an toàn thực
phẩm và tiếp nhận Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành
Công Thương là đối tượng được quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhưng có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp (nội dung bản
cam kết thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo).
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương là đối tượng quy định
tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ phải gửi bản
sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm)
đến Sở Công Thương để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở được phân cấp.
Điều 5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện quản lý về an toàn thực
phẩm và tiếp nhận bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý của ngành Công Thương là đối tượng được quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều
12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhưng có Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cấp (nội dung bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm
theo).
2. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở được phân cấp.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện quản lý về an toàn thực
phẩm và tiếp nhận bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương là đối tượng được quy định tại điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh (nội dung bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo).
2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế độ
báo cáo
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn định kỳ báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quy định
này về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố định kỳ báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
Quy định này về Sở Công Thương theo quy định.
3. Sở Công Thương định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý về an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại khoản 2 Điều 2 Quy định
này cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương để theo dõi,
chỉ đạo.
4. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND
ngày 19/12/2020 của UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Các cơ quan quản lý về an toàn thực
phẩm được phân cấp có trách nhiệm triển khai tổ chức thực
hiện đúng Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương nhưng không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải thực hiện các quy định
tại Quy định này và có đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với từng
loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm.
3. Khi Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện việc quản lý về an toàn thực phẩm
ngành Công Thương có nội dung khác với Quy định này thì thực
hiện theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định,
trình phê duyệt kinh phí từ nguồn ngân sách hằng năm cho các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ theo quy định.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, rà soát,
tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quy định phân cấp cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành Công
thương không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
… … …, ngày … … tháng....năm 20...
BẢN CAM KẾT
sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn
(Dành cho cơ sở có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh)
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền quản lý) .……………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tôi là: ………………………………………………………………………………………………
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh (ghi
tên giao dịch hợp pháp): …………………………….
………………………………………………………………………………………………………
Địa điểm sản xuất, kinh doanh: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………, Fax: …………………… E-mail ………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh số: ……………………………………, ngày cấp ……………………, đơn vị cấp: ………………………………………………………………………………………………………….
Mặt hàng sản xuất, kinh doanh: (ghi
tên các loại thực phẩm sản xuất, kinh doanh theo nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành Công Thương) …………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tôi cam kết thực hiện đầy đủ các yêu
cầu đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm trong:
Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ □
Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn □
Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm □
Nếu vi phạm quy định về an toàn thực
phẩm, Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
CHỦ CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quy định phân cấp cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành Công
thương không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
… … …, ngày … … tháng....năm 20...
BẢN CAM KẾT
sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn
(Dành cho cơ sở không
có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh)
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền
quản lý) .……………………………………………
.……………………………………………………………………………………………………..
Tôi là: …………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân:
………………………………………
Ngày cấp: …………………………… Nơi cấp: ……………………………………………………
Địa chỉ sản xuất,
kinh doanh: ………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ: .………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………, Fax: …………………… E-mail …………………………………
Mặt hàng sản xuất, kinh doanh: (ghi
tên các loại thực phẩm sản xuất, kinh doanh theo nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành Công Thương) …………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Tôi cam kết thực hiện đầy đủ các yêu
cầu đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm trong:
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không
có địa điểm cố định □
Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ □
Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn □
Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm □
Nếu vi phạm quy định về an toàn thực
phẩm, Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
CHỦ CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
|