ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2007/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 12 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục - thể thao;
Căn cứ Quyết định số
2194/QĐ-BYT ngay 21 tháng 6 năm 2005 của Bộ Y tế về việc phê duyệt đề án phát
triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
53/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách phát triển các cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Chính phủ về chính sách phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc ban hành đề án xã hội hóa hoạt động y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2007 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1456/TTr-YT ngày 31 tháng 8 năm 2007 về việc đề nghị ban hành đề án xã hội hóa
hoạt động y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này đề án xã hội hóa hoạt động Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Giao cho Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế,
Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nội vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hóa - Thông tin, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Tư
pháp; Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y
TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân có nhiều thuận lợi để phát triển, nhưng cũng phải đương đầu với
nhiều thách thức mới phải giải quyết. Đó là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
ngày càng tăng, trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế còn hạn chế.
Nghị quyết số 90/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương hướng
và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Nghị
định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao đều nhằm mục đích phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân
dân, huy động mọi nguồn lực xã hội để đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách, người nghèo được
thụ hưởng các dịch vụ y tế ngày càng cao.
Để đẩy mạnh tiến trình thực hiện xã hội hóa y tế trên địa bàn tỉnh, ngành
y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các địa phương, các sở, ban, ngành tổ chức thực
hiện đề án xã hội hóa y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 căn cứ
trên các văn bản hướng dẫn như sau:
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần IV;
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ;
Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc phê duyệt đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ,
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ;
Phần 1: hiện trạng hệ thống y tế và kết quả xã hội
hóa hoạt động y tế.
I. Hiện trạng hệ thống y tế:
1. Hiện trạng hệ thống y tế công lập:
a) Hệ thống phòng bệnh:
- Tuyến tỉnh:
+ Trung tâm Y tế dự phòng.
+ Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội.
+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
+ Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
- Tuyến huyện, thị, thành phố:
+ Trung tâm Y tế dự phòng huyện Tân Thành.
+ Đội Y tế dự phòng các trung tâm y tế huyện, thị, thành phố còn lại.
- Tuyến xã:
+ Trạm y tế.
+ Nhân viên y tế thôn ấp.
+ Nhân viên sức khỏe cộng đồng (NVSKCĐ).
b) Hệ thống khám chữa bệnh:
- Tuyến tỉnh:
+ Bệnh viện đa khoa: hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, xếp hạng
bệnh viện hạng II, Bệnh viện Bà Rịa 500 giường bệnh, Bệnh viện Lê Lợi 350 giường
bệnh.
+ Bệnh viện chuyên khoa: mắt 30 giường bệnh và tâm thần 30
giường bệnh.
- Tuyến huyện:
+ Bệnh viện đa khoa Tân Thành: 50 giường bệnh.
+ Các huyện, thị xã còn lại: giường bệnh thuộc trung tâm y tế
với tổng số 230 giường bệnh.
- Tuyến xã:
+ 6 phòng khám đa khoa khu vực, 74 trạm y tế.
Ngoài ra, còn có 5 đơn vị y tế ngành (dầu khí, công an, quân
y, hải quân và bộ đội biên phòng) và một số nhà diều dưỡng của các bộ đóng trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Tổng cộng trên địa bàn tỉnh có 1.345 giường bệnh, đạt tỷ lệ
13,78 (giường bệnh) GB/10.000 dân, 2.173 cán bộ y tế, đạt tỷ lệ 22,5 cán bộ y tế
(CBYT)/10.000 dân, trong đó có 395 bác sĩ, đạt tỷ lệ 4,1 bác sĩ/10.000 dân.
2. Hiện trạng hệ thống y tế ngoài công lập:
Năm 2000, toàn tỉnh có 652 cơ sở hành nghề y dược tư nhân,
trong đó, 350 phòng khám bệnh ngoài giờ, 128 cơ sở y học cổ truyền, 174 cửa
hàng, quầy hoặc đại lý thuốc. Theo điều tra của Bộ Y tế vào tháng 07 năm 1998,
hệ thống hành nghề y - dược tư nhân đảm trách khám chữa bệnh khoảng 30 % những
trường hợp bệnh tật thông thường.
Trong thời điểm hiện tại, toàn tỉnh không có bệnh viện tư
nhân, có 981 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, trong đó có 439 phòng khám bệnh
ngoài giờ, 184 cơ sở y học cổ truyền, 358 cơ sở hành nghề dược (01 Công ty cổ
phần dược phẩm, 02 Công ty trách nhiệm hữu hạn dược, 355 nhà thuốc, đại lý thuốc
và hiệu thuốc).
II. Hiện trạng xã hội hóa hoạt động y tế:
1. Xã hội hóa hoạt động y tế trong hệ thống y tế công lập:
a) Kết quả:
a1) Lĩnh vực dự phòng và y tế cơ sở:
- Xây dựng cộng đồng trách nhiệm, chuyển biến nhận thức về
xã hội hóa công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân:
+ Thành lập Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp tỉnh, huyện,
xã; lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp đã tích cực hỗ trợ ngành y tế triển khai các
nội dung chuyên môn trong công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương
trình y tế, xây dựng cơ sở vật chất tuyến xã… phục vụ tốt cho mục tiêu thực hiện
chuẩn quốc gia về y tế xã.
+ Sở Y tế phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng chương trình phối hợp liên ngành đẩy mạnh hoạt động
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” và triển khai thực hiện đưa các tiêu chí về gia
đình sức khỏe, khu dân cư sức khỏe vào tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, khu
dân cư văn hóa.
+ Mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe đang được nỗ lực
phát triển đến tận xã phường, thị trấn cùng với các phương tiện thông tin đại
chúng thường xuyên đưa các tin bài tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, vận động
nhân dân thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. Nhờ vậy người dân đã có ý thức
hơn trong việc tự chăm lo bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
+ Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hình thành các Hội nghề nghiệp y
tế: Hội Đông y, Hội Dược học, Hội Nữ hộ sinh, Hội Điều dưỡng, Hội Châm cứu. Các
hội đã hướng dẫn, động viên hội viên nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nâng cao nhận thức và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về công tác y tế, tạo điều kiện thuận lợi để các hội viên thực
hiện tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Hình thành mạng lưới nhân viên y tế thôn ấp, nhân viên sức
khỏe cộng đồng để đẩy mạnh triển khai các chương trình y tế:
+ Hiện nay, trên toàn tỉnh đã có 911 nhân viên sức khỏe cộng
đồng và 740 nhân viên y tế thôn ấp đang hoạt động, phủ đều khắp 83 xã (trung
bình 10,98 nhân viên sức khoẻ cộng đồng /01 xã, 1 nhân viên sức khỏe cộng đồng/223
hộ gia đình và 1,48 nhân viên y tế thôn ấp/ấp).
+ Mạng lưới này đã đóng góp một phần quan trọng trong việc
cung cấp, phổ biến các kiến thức y tế tối thiểu cho người dân, hỗ trợ triển
khai các chương trình về dân số, dinh dưỡng, phòng chống dịch, vệ sinh an toàn
thực phẩm, tiêm chủng mở rộng và ngược lại giúp ngành y tế nắm được các thông
tin cần thiết trên địa bàn quản lý.
- Vận động đưa lương y vào trạm y tế theo hình thức tự thu -
tự chi:
+ Mô hình phát triển y học cổ truyền tại cơ sở, đưa lương y
vào trạm y tế, hoạt động theo hình thức tự thu tự chi, vừa kế thừa được nguồn
dược liệu sẵn có tại địa phương, vừa đưa mạng lưới y tế đến gần dân hơn, vừa
phù hợp với khả năng kinh tế của người dân, nhất là người dân vùng nông thôn.
a2) Lĩnh vực khám chữa bệnh:
- Bảo hiểm Y tế:
+ Số người có thẻ bảo hiểm y tế trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng hàng
năm, từ chiếm 23,48% dân số tỉnh vào năm 2004, tăng lên 31,02% dân số tỉnh vào
năm 2005 và tăng lên chiếm 35,3% dân số tỉnh vào năm 2006. Trong đó, năm 2006 số
người có thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc tăng 110% và số người có thẻ bảo hiểm y tế
(BHYT) tự nguyện tăng 127% so với năm 2005.
- Viện phí:
+ Mức tăng của nguồn kinh phí cung cấp từ thu viện phí và bảo hiểm y tế
năm 2005 so với năm 2000: xấp xỉ 254% (tăng gấp 2,5 lần).
+ Tỷ lệ nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế trong tổng thu sự nghiệp y
tế vào năm 2005 là 42,5%.
- Góp vốn đầu tư trang thiết bị:
+ Nhu cầu được thăm khám, chẩn đoán bằng các công nghệ mới luôn là nhu cầu
bức xúc của người dân. Trong tình hình đó, cán bộ công nhân viên tại các đơn vị
đã và đang đóng góp, đầu tư máy móc, trang thiết bị vào cơ sở y tế theo mô hình
nhà nước và nhân dân cùng làm, nhà nước đầu tư mặt bằng và cơ sở vật chất, cán
bộ công nhân viên đầu tư máy móc kỹ thuật cao và chất xám.
+ Tổng giá trị trang thiết bị y tế đầu tư khoảng 6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
khoảng 7% tổng giá trị về trang thiết bị y tế đang sử dụng tại các cơ sở y tế
trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (không kể các xe cứu thương).
- Hình thành các dịch vụ hỗ trợ:
+ Xử lý rác thải y tế: hợp tác xã thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (được thành lập từ tháng 6 năm 2003) đảm nhiệm công tác
thu gom, vận chuyển rác thải rắn y tế tại các cơ sở y tế và 175 cơ sở hành nghề
y tư nhân và hành nghề y học cổ truyền tư nhân tại địa bàn thành phố Vũng Tàu
và thị xã Bà Rịa, gửi xử lý tại lò đốt rác thải rắn y tế tại Bệnh viện Bà Rịa
và Bệnh viện Lê Lợi.
+ Phòng dịch vụ: tại Bệnh viện Lê Lợi với quy mô 10 phòng bệnh.
- Các hoạt động nhân đạo, từ thiện:
+ Hội Bảo trợ người tàn tật - trẻ em mồ côi - bệnh nhân nghèo tài trợ mổ mắt
miễn phí cho 400 bệnh nhân mù nghèo.
+ Công tác hiến máu nhân đạo được duy trì và phát triển hàng năm với số lượt
người cho máu khoảng 3.500 đơn vị máu mỗi năm.
+ Thành lập từ ngày 02 tháng 8 năm 2000, đến nay bếp ăn tình thương tại Bệnh
viện (BV) Bà Rịa, Bệnh viện Lê Lợi và 4 Trung tâm Y tế (TTYT)/bệnh viện tuyến
huyện mỗi ngày phát nước, cháo, cơm miễn phí cho khoảng 500 - 1.000 lượt người.
b) Tồn tại:
- Các nhà đầu tư có khuynh hướng tập trung đầu tư xã hội hóa các máy móc,
trang thiết bị trong các chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, vận chuyển
bệnh nhân do có lượt người sử dụng đông, mau thu hồi vốn, sinh lời cao, ít đầu
tư vào các máy móc, trang thiết bị trong các chuyên khoa giải phẫu bệnh, dinh
dưỡng do chậm thu hồi vốn.
- Mức thu viện phí tại các cơ sở y tế công lập chậm cập nhật (khám bệnh
1.000 - 2.000 đ/lượt bệnh nhân), không chi trả một số khoản dịch vụ, không đảm
bảo trang trải hết các khoản chi tại cơ sở y tế.
- Mức hỗ trợ cho nhân viên y tế thôn ấp, nhân viên sức khỏe cộng đồng thấp,
trong khi khối lượng công việc lớn, đòi hỏi bỏ nhiều thời gian, công sức…Do đó,
mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng, nhân viên y tế thôn ấp luôn biến động, ảnh
hưởng đến việc triển khai các chương trình y tế.
- Bảo hiểm y tế tự nguyện mới triển khai nhưng nhiều lần thay đổi văn bản
quy phạm pháp luật, bên cạnh việc người dân chưa thực sự nhận thức đúng ý nghĩa
của bảo hiểm y tế nên mức độ phát triển còn chậm so với yêu cầu.
2. Hoạt động xã hội hóa y tế từ hệ thống y tế ngoài công lập:
a) Kết quả:
Đảm trách khám chữa bệnh khoảng 50% những trường hợp bệnh tật thông thường,
đóng góp một phần quan trọng trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân, giúp giảm
đáng kể gánh nặng ngân sách y tế cho nhà nước.
b) Tồn tại:
- Một bộ phận chủ cơ sở hành nghề y dược tư nhân chưa hoàn toàn nhận thức
vai trò cùng tham gia chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, có lúc có
nơi vì chạy theo lợi nhuận cá nhân mà vi phạm quy chế chuyên môn, quy định của
ngành.
- Nhân lực y tế, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao như bác sỹ, bác sỹ
chuyên khoa I, II, thạc sỹ… khan hiếm. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm
cho việc hình thành các cơ sở điều trị ngoài công lập khó khăn.
- Các cơ sở hành nghề y tế ngoài công lập chỉ ở quy mô nhỏ, chủ yếu là
phòng khám ngoài giờ, mới có 02 phòng khám đa khoa, hoàn toàn chưa có bệnh viện
tư. Mức độ đầu tư trang thiết bị y tế do đó cũng thấp. Về chuyên môn chủ yếu giải
quyết những trường hợp bệnh lý thông thường.
III. Yêu cầu phải xã hội hóa:
1. Xã hội hóa y tế trong lãnh vực phòng bệnh để huy động tối đa ý thức
trách nhiệm và sự tham gia của xã hội vào quá trình triển khai thực hiện các
chương trình y tế:
- Hệ thống phòng bệnh đảm trách nhiệm vụ phòng bệnh thông qua việc triển
khai thực hiện chương trình phòng chống dịch, 10 mục tiêu thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, mục tiêu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và khoảng hơn 10
chương trình y tế khác.
- Với khối lượng công việc như vậy, để bảo đảm đạt được các mục tiêu
chuyên môn, việc xã hội hóa là yêu cầu tất yếu. Các hoạt động y tế phải gắn liền
với sự tham gia tích cực của hệ thống cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể
các cấp và đặc biệt là hệ thống nhân viên y tế thôn ấp và mạng lưới nhân viên sức
khỏe cộng đồng (NVSKCĐ).
2. Xã hội hóa trong lĩnh vực chữa bệnh để hoàn chỉnh hệ thống điều trị, tạo
điều kiện cho mọi người dân đều được chăm sóc khi ốm đau, bệnh tật:
- Theo định hướng chung, đến năm 2010, bình quân trên toàn tỉnh phải đạt
25 giường bệnh/10.000 dân với tổng số giường bệnh là 2.640. Trong khi hiện tại
mới chỉ có 1.345 giường bệnh, đạt tỷ lệ 13,78 giường bệnh/10.000 dân. Như vậy
phải tăng thêm 1.295 giường bệnh. Trong đó:
+ Hệ thống y tế ngoài công lập: 4,8 giường bệnh/10.000 dân, khoảng 500 giường
bệnh.
+ Hệ thống y tế công lập: 20,2 giường bệnh/10.000 dân, khoảng 2.140 giường
bệnh. Hiện nay đã có 1.345 giường bệnh, như vậy phải tăng thêm 795 giường bệnh.
Ngoài ra, dự kiến 25 giường bệnh thuộc Trung tâm Điều dưỡng -Phục hồi chức năng
Bộ Công nghiệp sẽ chuyển về Biên Hòa nên tổng số giường bệnh phải tăng thêm là
820. Số giường bệnh trong hệ thống công lập tăng thêm bao gồm tăng 200 giường bệnh
cho bệnh viện tỉnh, 210 giường bệnh các bệnh viện huyện và 410 giường bệnh cho
các bệnh viện chuyên khoa.
(Phụ lục định hướng hệ thống khám chữa bệnh đến năm 2010)
Phần 2: ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ ĐẾN NĂM
2010.
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, các sở,
ban, ngành, đoàn thể về xã hội hóa để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai
thực hiện các hoạt động.
Phát triển hệ thống y tế công lập để giữ vai trò chủ đạo. Tạo điều kiện để
toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng đầy
đủ những dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng
cao.
Phát triển y tế tư nhân, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ y tế,
huy động các nguồn đầu tư, phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ và vật chất của xã
hội cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- 100% các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện có hiệu quả Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt mức 4,8 giường bệnh/10.000 dân
trong tổng số 25 giường bệnh/10.000 dân, tương đương 500 giường bệnh. Các cơ sở
y tế ngoài công lập phấn đấu đảm bảo khoảng 60% nhu cầu khám chữa bệnh thông
thường cho nhân dân trong tỉnh.
- Tỷ lệ giường bệnh công lập đạt mức 20,2 giường bệnh/10.000 dân trong tổng
số 25 giường bệnh/10.000 dân, tương đương 820 giường bệnh.
- Củng cố và đẩy mạnh bảo hiểm y tế bắt buộc. Từng bước phát triển bảo hiểm
y tế tự nguyện, phấn đấu đến năm 2010 thực hiện bảo hiểm y tế đạt ít nhất 60%
dân số.
- Tổng giá trị trang thiết bị y tế đầu tư theo hướng xã hội hoá chiếm tỷ trọng
khoảng 20% tổng giá trị về trang thiết bị y tế trên toàn tỉnh.
- 100% cơ sở điều trị công lập có bếp ăn tình thương.
- Thực hiện 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
II. Các nội dung và giải pháp
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng
đồng, vận động toàn xã hội chủ động và tích cực tham gia công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
a) Tăng cường nhận thức về xã hội hóa y tế trong Đảng, chính quyền các cấp,
các ban ngành đoàn thể để tạo sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo và tạo
sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về
chủ trương, chính sách về xã hội hóa trong các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội,
trong cộng đồng dân cư để có nhận thức đúng, đầy đủ, tạo sự đồng thuận xã hội
trong việc hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trong lĩnh
vực y tế.
b) Triển khai thực hiện chiến lược truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm
2010. Tiếp tục kiện toàn mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe, đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các loại hình truyền thông để nâng
cao nhận thức và làm chuyển biến nhanh hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe,
để người dân tự giác và chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe tạo thành phong trào “Toàn dân vì sức khỏe”.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Viêt Nam tỉnh, Sở Văn hóa - Thông
tin thực hiện “Làng văn hóa sức khỏe” trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”.
d) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới nhân viên y tế thôn, ấp, nhân viên sức
khỏe cộng đồng.
đ) Củng cố và phát huy hiệu quả chương trình phối hợp quân dân y trong
phòng chống dịch bệnh và chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
e) Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong, ngoài tỉnh và ngoài nước hoạt
động từ thiện về y tế, hỗ trợ các thiết bị y tế và tổ chức các đợt khám chữa bệnh
từ thiện. Vận động cộng đồng xây dựng các quỹ hỗ trợ bệnh nhân có hoàn cảnh khó
khăn khi mắc phải bệnh hiểm nghèo, chi phí điều trị cao.
2. Tiếp tục cải cách hành chính và phát triển hệ thống y tế công lập để giữ
vai trò chủ đạo và bảo đảm nhu cầu khám chữa bệnh cho đa số người dân:
a) Thực hiện việc phân cấp cho các đơn vị y tế công lập theo hướng giao
quyền tự chủ đầy đủ về tổ chức và quản lý theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Bộ Tài chính. Các đơn vị thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, hạch
toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi nhằm phát huy tối đa tiềm năng để nâng cao
hiệu quả và chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng
của nhân dân đối với các dịch vụ y tế.
b) Hoàn thành quy hoạch và đầu tư phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh để
cung ứng ngày một tốt hơn các dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân, bảo đảm đến
năm 2010, bình quân trên toàn tỉnh đạt 25 giường bệnh/10.000 dân (phụ lục định
hướng hệ thống khám chữa bệnh đến năm 2010).
c) Từng bước chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện
các dịch vụ ngoài chuyên môn, kỹ thuật y tế như ăn uống, vệ sinh, giặt là, bảo
vệ… trong các cơ sở y tế công lập để tập trung đầu tư các nguồn lực cho việc
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế (phụ lục các loại hình xã hội hóa hoạt động
y tế đến năm 2010).
3. Huy động nguồn lực để xã hội hóa trong hệ thống y tế công lập:
a) Các cơ sở khám chữa bệnh huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước,
hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư nâng cấp trang thiết
bị, phát triển các khoa khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
b) Cụ thể hóa các định chế tài chính cho các loại hình kết hợp đầu tư giữa
các cá nhân, tổ chức xã hội… và các đơn vị y tế công lập. Bảo đảm lợi ích chính
đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần; về quyền sở hữu và thừa kế đối với phần
vốn góp và lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tập
thể xã hội tham gia xã hội hóa theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn cụ
thể của địa phương.
c) Các nguồn lực đầu tư theo hình thức xã hội hóa tập trung vào các nội
dung sau đây:
- Các dịch vụ chuyên môn:
+ Đầu tư trang thiết bị chẩn đoán: Xquang, siêu âm, sinh hóa, huyết học…
+ Đầu tư trang thiết bị điều trị: hệ thống lọc thận, máy tán sỏi ngoài cơ
thể, máy nha…
+ Ký kết hợp đồng hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở y tế ngoài công lập.
+ Ký kết hợp đồng khám chữa bệnh cho các nhà máy, xí nghiệp.
+ Khám chữa bệnh tại nhà theo yêu cầu.
- Các dịch vụ y tế không chuyên môn:
+ Xe chuyển viện.
+ Phòng dịch vụ.
+ Dinh dưỡng.
+ Giặt ủi.
Dự kiến, tổng mức đầu tư theo các loại hình hoạt động nói trên đến năm 2010
đạt giá trị khoảng 22.110 triệu đồng (phụ lục các loại hình xã hội hóa hoạt động
y tế đến năm 2010).
4. Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập:
a) Loại hình kêu gọi đầu tư ưu tiên: lĩnh vực khám, chữa bệnh kết hợp nghỉ
dưỡng, phục hồi chức năng để phát huy những tiềm năng về vị trí địa lý, môi trường,
khí hậu, biển… của tỉnh.
- Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng.
- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế.
- Bệnh viện Đa khoa tư nhân.
- Bệnh viện Y học cổ truyền.
Dự kiến đến năm 2010, hệ thống điều trị nội trú ngoài công lập sẽ có 04
đơn vị nói trên với tổng số giường bệnh là 500 (phụ lục các loại hình xã hội
hóa hoạt động y tế đến năm 2010).
b) Nhu cầu được thăm khám, chẩn đoán, kể cả khám tổng quát, quản lý sức khỏe
định kỳ của người dân ngày càng tăng cao, trong khi hệ thống công lập chưa đáp ứng
được. Do đó, kêu gọi đầu tư thành lập hai Trung tâm Chẩn đoán Y khoa tại hai địa
bàn quan trọng của tỉnh: Vũng Tàu và Bà Rịa (phụ lục các loại hình xã hội hóa
hoạt động y tế đến năm 2010).
c) Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới dịch vụ y tế tại nhà (chăm
sóc mắt, chăm sóc sản phụ, chăm sóc bệnh nhân mãn tính…). Nghiên cứu hình thành
loại hình Bác sỹ gia đình, giúp nhân dân phòng bệnh hiệu quả, phát hiện bệnh sớm
và kịp thời.
đ) Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực y tế công lập và y tế ngoài
công lập, giữa các cơ sở y tế trong nước với các cơ sở y tế có yếu tố nước
ngoài.
e) Hỗ trợ các cơ sở ngoài công lập trong công tác chuyên môn: cơ sở y tế
công lập và y tế ngoài công lập được ký kết hỗ trợ nhau về chuyên môn (cấp cứu,
phẫu thuật, cận lâm sàng), về đào tạo, nghiên cứu khoa học và về các dịch vụ
phi lâm sàng (xử lý rác, dinh dưỡng).
f) Địa phương tạo điều kiện tối đa về các chế độ ưu đãi theo Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số
91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập:
- Ưu đãi về cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất.
- Ưu đãi về giao đất, cho thuê đất.
- Ưu đãi về thuế.
- Ưu đãi về đào tạo cán bộ.
- Ưu đãi về huy động vốn đầu tư.
5. Phát triển bảo hiểm y tế:
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế. Phối
hợp các ngành chức năng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
Tiếp tục kiến nghị Trung ương có những cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy mạnh bảo
hiểm y tế tự nguyện.
b) Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở điều trị,
nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận
tiện, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.
c) Củng cố và mở rộng diện đóng bảo hiểm y tế, thực hiện việc người có thẻ
bảo hiểm y tế tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp, cả cơ sở y tế công lập
(tuyến tỉnh, huyện, xã) và cơ sở y tế ngoài công lập.
d) Mở rộng các hình thức thanh toán giữa tổ chức bảo hiểm xã hội với các
cơ sở khám chữa bệnh trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y
tế, quyền lợi của cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và sự an toàn của Quỹ bảo
hiểm y tế.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế:
Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực
hiện đề án, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ
báo cáo kết quả hàng năm về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp Sở Y tế soạn thảo các quy định cụ thể về phương thức, cơ chế
tài chính cho các loại hình xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
làm cơ sở cho việc thực hiện.
- Trên cơ sở nguồn lực của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho đội ngũ nhân viên y tế thôn ấp, nhân viên sức
khỏe cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư vào lĩnh vực y tế.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong quyết định đầu tư để bảo đảm có
đủ cơ sở vật chất cho việc tăng thêm 1.095 giường bệnh công lập (để đạt 24 giường
bệnh/10.000 dân vào năm 2010).
4. Sở Nội vụ:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách bình đẳng giữa các cơ sở
y tế công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về đào tạo, bồi dưỡng,
bảo hiểm xã hội; có cơ chế, chính sách đặc biệt về đào tạo, thu hút, liên kết để
nâng cao chất lượng chuyên môn tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
5. Sở Tài nguyên - Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cơ sở
y tế ngoài công lập về sử dụng đất, thuê mướn đất phù hợp với Luật Đất đai hiện
hành.
- Trong quy hoạch đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai, bảo đảm quỹ đất đáp ứng
nhu cầu xây dựng các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
6. Sở Văn hóa - Thông tin:
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông tại các địa phương để cùng ngành y tế
thực hiện các nội dung giáo dục sức khỏe.
- Phối hợp với ngành y tế và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, triển
khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
7. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
- Phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo hiểm y tế; có giải pháp khả thi để phát triển đối tượng
và số lượng người mua thẻ bảo hiểm y tế, đặc biệt đối với bảo hiểm y tế tự nguyện.
Củng cố và mở rộng diện đóng bảo hiểm y tế, thực hiện việc người có thẻ bảo hiểm
y tế tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp.
- Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ, phối hợp ngành y tế để cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy
trình, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở điều trị, nâng cao chất
lượng phục vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận tiện, đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn, tổ chức xã hội:
- Đề nghị phối hợp ngành y tế và Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức triển khai
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tập hợp, khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước hoạt động từ
thiện về y tế, hỗ trợ các thiết bị y tế và tổ chức các đợt khám chữa bệnh từ
thiện; tham gia đóng góp công sức, tiền của xây dựng bếp ăn tình thương tại các
cơ sở khám chữa bệnh. Thành lập Quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo. Tận dụng các nguồn
lực để chăm lo vấn đề ăn, nghỉ cho bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế phù hợp với chính sách
chung của Nhà nước, với thẩm quyền được phân cấp và điều kiện đặc thù của từng
địa phương. Có biện pháp huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện xã hội hóa
công tác y tế.
- Tập trung chỉ đạo việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Thành lập các đoàn thanh kiểm tra liên ngành tại
địa phương, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng nâng cao trách
nhiệm và chất lượng phục vụ tại cơ sở. Có biện pháp xử lý kịp thời, đúng mức
các trường hợp vi phạm pháp luật.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương tuyên truyền, giáo dục
nhân viên y tế và cộng đồng trong việc chấp hành pháp luật, ý thức tự giữ gìn sức
khỏe cho bản thân và gia đình, ý thức vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Định kỳ sơ, tổng kết, kiểm tra đánh giá và có các giải pháp, biện pháp
phù hợp để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện xã hội
hóa công tác y tế tại địa phương.
10. Các đơn vị trực thuộc ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các đơn vị
y tế ngành trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng chuyên môn, thực hiện chủ
trương về xã hội hóa công tác y tế trong phạm vi quản lý ngành./.
TÌNH HÌNH XÃ HỘI
HÓA CÁC TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC, DỊCH VỤ Y TẾ (đến 15 tháng 6 năm 2007 )
Stt
|
Loại hình
|
Tháng năm bắt đầu đưa vào sử dụng
|
Hình thức xã hội hóa
|
Tổng giá trị đầu tư
|
Ghi chú
|
Thuê của tổ chức, cá nhân ngoài
đơn vị
|
Tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị đầu
tư, chia theo tỷ lệ
|
CBCNV trong đơn vị đầu tư, chia
theo tỷ lệ
|
Vốn xã hội hoá 1 phần, nhà nước 1
phần
|
Khác
|
Xã hội hóa (triệu đồng)
|
Nhà nước (triệu đồng)
|
|
Bệnh viện Bà Rịa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Xã hội hóa TTB y tế
|
12/02/02
|
|
|
x
|
|
|
1.751,077
|
5.000
|
Giá trị còn lại của CSHT: 4.566 tr.
đồng
|
|
Bệnh Viện Lê Lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Khu điều trị theo yêu cầu
|
10/1998
|
|
x
|
|
|
|
467,092
|
92,496
|
92,962
|
02
|
Máy phẫu thuật nội soi
|
3/2003
|
|
x
|
|
|
|
847
|
42
|
127,05
|
|
Trung tâm CSSKSS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy siêu âm trắng đen
|
|
|
x
|
|
|
|
280,687
|
|
Giá trị còn lại: 40%
|
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy XQ
|
1998
|
|
x
|
|
|
|
250
|
|
Giá trị còn lại: 70%
|
|
Trung tâm Y tế thị xã Bà Rịa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy siêu âm màu
|
11/2006
|
|
|
x
|
|
|
721,680
|
|
|
02
|
Máy XQ
|
11/2006
|
|
|
x
|
|
|
270
|
|
|
03
|
Máy sinh hóa
|
11/2006
|
|
|
x
|
|
|
203,640
|
|
|
|
Trung tâm Y tế Châu Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy XQ
|
2002
|
|
|
x
|
|
|
80
|
|
Giá trị còn lại: 50%
|
02
|
Máy sinh hóa
|
2001
|
|
|
x
|
|
|
125
|
|
Đã thanh lý
|
|
Trung tâm Y tế Xuyên Mộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy siêu âm màu
|
3/2000
|
|
|
x
|
|
|
890
|
|
|
02
|
Máy sinh hoá
|
1/1999
|
|
|
x
|
|
|
100
|
|
|
03
|
Máy huyết học
|
6/2001
|
|
|
x
|
|
|
173
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
6.159,176
|
|
|
CÁC LOẠI HÌNH XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ ĐẾN 2010
Stt
|
Loại hình
|
Tháng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng
|
Hình thức xã hội hóa
|
Tổng giá trị đầu tư
|
Ghi chú
|
Thuê của tổ chức, cá nhân ngoài
đơn vị
|
Tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị đầu
tư, chia theo tỷ lệ
|
CBCNV trong đơn vị đầu tư, chia
theo tỷ lệ
|
Vốn xã hội hóa 1 phần, nhà nước 1
phần
|
Khác
|
XHH (triệu đồng)
|
Nhà nước (triệu đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
Bệnh viện Bà Rịa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Máy móc trang thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy sinh hóa tự động
|
|
|
|
|
|
x
|
700
|
|
Hình thức XHH: sử dụng phần 40% còn
lại của hoạt động XHH TTB y tế TT. CĐYK đang thực hiện
|
2
|
Máy Xquang tự động
|
|
|
x
|
|
|
|
40.000 USD
|
|
|
3
|
Nhũ ảnh
|
|
|
x
|
|
|
|
90.000USD
|
|
|
4
|
Loãng xương
|
|
|
x
|
|
|
|
40.000USD
|
|
|
II
|
Dịch vụ y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khám chữa bệnh tại các cơ quan, xí nghiệp
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
2
|
Hợp đồng khám bệnh với các TTYT dự phòng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
3
|
Khám chữa bệnh tại nhà
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
4
|
Hổ trợ y tế tư nhân
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
5
|
Cung ứng dịch vụ tư vấn sức khỏe
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
6
|
Chuyển viện theo yêu cầu
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
III
|
Dịch vụ không y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khoa dinh dưỡng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
2
|
Phòng dịch vụ
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
3
|
Các dịch vụ y tế khác tại bệnh viện
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Bệnh viện Lê Lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Răng giả và răng thẩm mỹ
|
|
|
|
|
|
Vốn ưu đãi hoặc vốn kích cầu của tỉnh
|
250
|
|
|
02
|
Máy đo độ loãng xương
|
|
|
|
|
|
|
1.400
|
50
|
|
03
|
Máy siêu âm xách tay
|
|
|
|
|
|
Vốn ưu đãi hoặc vốn kích cầu của tỉnh
|
220
|
|
|
04
|
Hệ thống X-Q CR
|
|
|
x
|
|
|
|
5.200
|
50
|
|
05
|
Lọc máu ngoài thận
|
|
x
|
|
|
|
|
2.800
|
1.500
|
|
06
|
Tán sỏi ngoài cơ thể
|
|
|
x
|
|
|
|
4.800
|
100
|
|
07
|
Máy HbA1C
|
|
|
|
|
|
Công ty đặt máy bán hoá chất
|
480
|
|
|
08
|
Máy đo chức năng hô hấp
|
|
|
|
|
|
Vốn tài trợ
|
90
|
|
|
09
|
Kính thuốc
|
|
|
x
|
|
|
|
200
|
|
|
|
Trung tâm Mắt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Phòng kính thuốc và khúc xạ
|
1/2008
|
|
x
|
|
|
|
500
|
|
|
02
|
Dịch vụ khám mắt tại nhà theo yêu cầu
|
1/2008
|
|
x
|
|
|
|
50
|
|
|
03
|
Phòng điều trị ngoại trú mắt: điện di, massage mắt, máy ion tĩnh điện
|
1/2008
|
|
x
|
|
|
|
80
|
|
|
|
Trung tâm Y tế thị xã Bà Rịa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy nội soi cổ tử cung
|
|
|
x
|
|
|
|
150
|
|
|
02
|
Máy nội soi tai, mũi, họng
|
|
|
|
|
|
|
300
|
|
|
|
Trung tâm Y tế Long Điền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy sinh hóa
|
|
x
|
|
|
|
|
45
|
|
|
|
Trung tâm Y tế Châu Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Phòng lưu bệnh
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
02
|
Dịch vụ chăm sóc tại nhà
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
Trung tâm Y tế Xuyên Mộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dịch vụ không y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Phòng lưu bệnh
|
2008
|
|
x
|
|
|
|
1.000
|
|
|
02
|
Vận chuyển bệnh nhân
|
2009
|
|
x
|
|
|
|
300
|
|
|
03
|
Ăn uống cho bệnh nhân
|
2009
|
|
x
|
|
|
|
200
|
|
|
|
Trung tâm Y tế dự phòng Tân Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy XQ
|
9/2007
|
|
|
x
|
|
|
300
|
|
|
02
|
Máy phân tích nước tiểu
|
9/2007
|
|
|
x
|
|
|
25
|
|
|
03
|
Máy sinh hóa
|
2008
|
|
|
x
|
|
|
100
|
|
|
04
|
Máy huyết học
|
2009
|
|
|
x
|
|
|
200
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
22.110
|
|
|