|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 658/2006/QĐ-UBTDTT quy chế tổ chức, hoạt động Đội tuyển bóng đá quốc gia
Số hiệu:
|
658/2006/QĐ-UBTDTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Thể dục Thể thao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Danh Thái
|
Ngày ban hành:
|
03/04/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN THỂ DỤC THỂ
THAO
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số: 658/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 04
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TUYỂN BÓNG
ĐÁ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thể theo thành tích cao 2,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội tuyển bóng đá quốc gia” gồm 6 chương, 17 điều.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 658/2006/QĐ-UBTDTT ngày 03 tháng 4 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao)
1. Quy chế này quy định về thành phần, quy
trình thành lập Đội tuyển bóng đá quốc gia (sau đây gọi là Đội tuyển); về nhiệm
vụ và quyền hạn của thành viên Đội tuyển và của các Vụ, đơn vị liên quan thuộc
Ủy ban Thể dục Thể thao và Liên đoàn bóng đá Việt Nam (sau đây gọi là Liên
Đoàn) đối với Đội tuyển.
2. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các Đội
tuyển, bao gồm Đội tuyển Nam, Nữ, Olympic và các Đội tuyển trẻ từ U21 trở xuống
thì tập trung làm nhiệm vụ tập huấn, thi đấu bóng đá quốc tế ở trong nước và
ngoài nước.
1. Đội tuyển do Liên đoàn đề xuất danh sách,
trên cơ sở tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng liên quan, Hội đồng huấn
luyện viên quốc gia, và được Ủy ban Thể dục thể thao ra quyết định thành lập.
2. Liên đoàn ra quyết định triệu tập hoặc trả
về đơn vị, địa phương khi cần thay thế, bổ sung các thành viên Đội tuyển trong
thời gian tập huấn, thi đấu theo quyết định thành lập Đội tuyển đã được Ủy ban
Thể dục thể thao ban hành.
1. Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Ủy ban Thể dục Thể thao và Liên đoàn về mọi mặt của Đội tuyển trong quá
trình tập huấn, thi đấu bóng đá quốc tế ở trong nước và nước ngoài.
2. Là người phát ngôn chính thức về các vấn đề
chung của Đội tuyển, bao gồm chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, chương
trình hoạt động, tình hình tư tưởng, sinh hoạt của toàn đội trước các phương
tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.
3. Có trách nhiệm trao đổi ý kiến với Huấn
luyện viên trưởng và Ban huấn luyện Đội tuyển về kế hoạch huấn luyện chuyên môn
và biện pháp tổ chức thực hiện trong quá trình tập huấn, thi đấu nhưng không
can thiệp, áp đặt về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Huấn luyện
viên trưởng và các thành viên củ Ban huấn luyện Đội tuyển.
4. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Ban huấn
luyện Đội tuyển thực hiện đúng kế hoạch huấn luyện chuyên môn đã được phê duyệt
về thời gian, nội dung và quân số tập luyện.
5. Lập kế hoạch, chương trình và nội dung công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng; công tác quản lý sinh hoạt và giao nhiệm vụ
để Ban huấn luyện Đội tuyển triển khai thực hiện.
6. Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng;
chăm do đời sống tinh thần, vật chất đảm bảo quyền lợi của các thành viên Đội
tuyển được thự chiện đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Trực tiếp ăn, ở, sinh
hoạt cùng Đội tuyển trong các đợt tập huấn, thi đấu ở trong nước và ngoài nước.
7. Thường xuyên báo cáo tình hình sinh hoạt,
diễn biến tư tưởng và kết quả tập luyện của Đội tuyển với Lãnh đạo Liên đoàn;
tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm nghiêm túc ngay sau khi kết thúc từng đợt
tập huấn, thi đấu để rút ra được những bài học thiết thực đối với từng thành
viên Đội tuyển, đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Đội tuyển.
8. Phân công đại diện Ban huấn luyện Đội tuyển
tham gia các cuộc họp giao ban hàng tuần tại các Trung tâm Huấn luyện Thể thao
(nơi Đội tuyển tập huấn) và các cuộc họp khác theo kế hoạch đã được phê duyệt.
9. Là người ký các văn bản của Đội tuyển báo
cáo Lãnh đạo Liên đoàn, Lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao.
10. Trong trường hợp có nhiều ý kiến hoặc quan
điểm chưa thống nhất trong Đội tuyển về những vấn đề có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến danh dự, lợi ích quốc gia mà không có điều kiện báo cáo xin ý kiến cấp
trên, Trưởng đoàn hoặc Lãnh hội là người quyết định cuối cùng và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
11. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
12, Được hưởng các quyền lợi theo các quy định
có liên quan của Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
1. Phụ trách chính công tác huấn luyện chuyên
môn của Đội tuyển và chịu trách nhiệm cao nhất trước Lãnh đạo Ủy ban Thể dục
thể thao, Lãnh đạo Liên đoàn về kết quả tập luyện, thi đấu của Đội tuyển.
2. Là người phát ngôn chính thức của Đội tuyển
về công tác chuyên môn trước các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài
nước.
3. Căn cứ vào chương trình hoạt động hàng năm
do Liên đoàn cung cấp và căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch huấn
luyện chuyên môn cả năm và từng đợt tập huấn để báo cáo Lãnh đạo Liên đoàn
trình Lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Trợ lý
Huấn luyện viên và giám sát việc thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình hoạt
động của Đội tuyển và triển khai tốt kế hoạch huấn luyện chuyên môn đã được phê
duyệt.
6. Chịu trách nhiệm về đấu pháp và đội hình
chiến thuật của Đội tuyển; trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn trong các trận đấu
và có quyết định cuối cùng về việc sử dụng lực lượng cầu thủ trong tập huấn và
trong thi đấu của Đội tuyển.
7. Đề xuất với Trưởng đoàn về các vấn đề có
liên quan đến Đội tuyển để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho công tác huấn luyện chuyên
môn.
8. Báo cáo chuyên môn định kỳ cho lãnh đạo Liên
đoàn theo quy định; báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệp kết quả công tác tập
huấn, thi đấu của Đội tuyển ngay sau khi kết thúc từng đợt tập trung và khi kết
thúc một năm huấn luyện với Lãnh đạo Liên đoàn.
9. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
10. Được hưởng các quyền lợi theo các quy định
có liên quan của Nhà nước, Ủy ban thể dục thể thao và Liên đoàn.
1. Giúp Huấn luyện viên trưởng về công tác huấn
luyện chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công trong quá trình tập huấn, thi
đấu; công tác tổ chức, quản lý giờ giấc sinh hoạt, tập luyện của cầu thủ.
2. Có kế hoạch, biện pháp cụ thể và chủ động tổ
chức thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn và Huấn luyện viên
trưởng.
3. Phản ánh kịp thời với Trưởng đoàn và Huấn luyện
viên trưởng những vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của các cầu thủ Đội tuyển; công
tác huấn luyện chuyên môn; công tác quản lý Đội tuyển theo quy chế, nội quy và
những quy định hành chính hiện hành của Ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
4. Có trách nhiệm thực hiện các công việc liên
quan đến tài chính cho các thành viên Đội tuyển. Triển khai việc cấp phát và
thu hồi trang thiết bị chuyên môn theo quy định. Đại diện Đội tuyển tham dự các
cuộc họp theo sự phân công của Trưởng đoàn hoặc Huấn luyện viên trưởng.
5. Tham gia ý kiến với Trưởng đoàn và Huấn
luyện viên trưởng về công tác tổ chức, quản lý, điều hành chung và công tác
huấn luyện của Đội tuyển.
6. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
7. Được hưởng các quyền lợi theo các quy định
có liên quan của Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
1. Có trách nhiệm phiên dịch và truyền đạt
chính xác, trung thực, kịp thời những vấn đề, những công việc cần trao đổi, bàn
bạc giữa các thành viên Đội tuyển với Huấn luyện viên trưởng người nước ngoài
và ngược lại trong suốt quá trình tập huấn, thi đấu. Trong khi dịch tuyệt đối
không đưa quan điểm cá nhân và làm sai lệch nội dung trao đổi, làm ảnh hưởng
không tốt đến công việc chung.
2. Khi có những ý kiến chưa thống nhất về quan
điểm trong quan hệ công tác với Huấn luyện viên trưởng người nước ngoài, phiên
dịch phải báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn để có biện pháp giải quyết hợp lý vì
lợi ích chung.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
Trưởng đoàn và nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Huấn luyện viên
trưởng.
4. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
5. Được hưởng các quyền lợi theo các quy định
có liên quan của Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
1. Có trách nhiệm tập trung đúng thời gian, địa
điểm theo quyết định triệu tập của Ủy ban Thể dục thể thao.
2. Phát huy tinh thần trách nhiệm, khắc phục
khó khăn, tích cực tập luyện và thực hiện tốt nhất các yêu cầu chuyên môn của
Ban huấn luyện; luôn đặt lợi ích của Đội tuyển lên trên hết, thi đấu dũng cảm
ngoan cường; quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
3. Đề cao ý thức tổ chức kỷ luật; chấp hành
nghiêm chỉnh các yêu cầu, quy định, nội quy trong thời gian tập huấn, thi đấu;
tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, tác phong sinh hoạt; sống trung
thực và hòa nhập trong cuộc sống tập thể; luôn đảm bảo sự đoàn kết thống nhất giữa
các thành viên trong Đội tuyển; có thái độ tôn trọng đúng mực đối với các cấp
Lãnh đạo, cán bộ quản lý, Ban huấn luyện Đội tuyển trong thời gian tập trung
làm nhiệm vụ.
4. Tham gia đóng góp ý kiến mang tính xây dựng
với Trưởng đoàn, Huấn luyện viên trưởng về công tác tổ chức, quản lý, điều
hành; về chương trình, nội dung huấn luyện; về sử dụng lực lượng thi đấu và các
vấn đề liên quan khác của Đội tuyển.
5. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
6. Được hưởng các quyền lợi theo các quy định
có liên quan của Nhà nước, Ủy ban thể dục thể thao và Liên đoàn.
1. Có trách nhiệm chăm lo, phòng bệnh và săn
sóc sức khỏe cho các thành viên của Đội tuyển; tổ chức kiểm tra y học cho cầu
thủ theo yêu cầu của Ban huấn luyện; tổ chức kiểm tra y học cho cầu thủ theo
yêu cầu của Ban huấn luyện; tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho các thành
viên khác trong thời gian tập huấn và thi đấu của Đội tuyển.
2. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm vững
tình hình sức khỏe các thành viên Đội tuyển; chủ động đề xuất biện pháp điều
trị và trực tiếp tiến hành chạy chữa chấn thương cho các cầu thủ trong quá
trình tập luyện và thi đấu.
3. Theo dõi, kiểm tra điều kiện vệ sinh môi
trường, vệ sinh thực phẩm; chịu trách nhiệm về thực đơn ăn uống hàng ngày của
Đội tuyển để đảm bảo chế độ dinh dưỡng và tiêu chuẩn calo cần thiết cho cầu
thủ.
4. Phản ánh kịp thời với Trưởng đoàn và Huấn luyện
viên trưởng về tình hình chấn thương, sức khỏe và khả năng tham gia tập luyện,
thi đấu của cầu thủ với tinh thần trách nhiệm cao và thái độ nghiêm túc.
5. Phát huy tinh thần trách nhiệm trong công
tác phòng chống sử dụng Doping ở mọi nơi, mọi lúc đối với cầu thủ.
6. Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại
Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các
khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
7. Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có
liên quan của Nhà nước, Ủy ban Thể dục Thể thao và Liên đoàn.
1. Tìm hiểu, trao đổi, tham khảo ý kiến các cơ
quan chức năng liên quan, Hội đồng Huấn luyện viên Quốc gia, thống nhật việc đề
cử Huấn luyện viên trưởng và giới thiệu các thành viên của Ban huấn luyện Đội
tuyển để trình Ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt.
2. Căn cứ lịch thi đấu hàng năm của Liên đoàn
bóng đá Thế giới (FIFA), châu Á (AFC) và Đông Nam Á (AFF), phối hợp với Ban
Huấn luyện Đội tuyển lập kế hoạch tập huấn, thi đấu của Đội tuyển để trình Lãnh
đạo Ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt.
3. Chỉ đạo Ban Huấn luyện Đội tuyển căn cứ tiêu
chuẩn chuyên môn và tình hình thực tế tại thời điểm tuyển chọn để tiến hành
công tác theo dõi, kiểm tra và tuyển chọn cầu thủ cho Đội tuyển để trình Lãnh
đạo Ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt.
4. Đề xuất Ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt
những thay đổi chương trình, kế hoạch hoạt động, tập huấn và thi đấu của Đội
tuyển, chương trình huấn luyện chuyên môn hoặc thành phần lực lượng cầu thủ
trước khi triển khai thực hiện.
1. Là đầu mối tiếp nhận thông tin, ý kiến đề
xuất của Liên đoàn về các vấn đề liên quan đến Đội tuyển, nghiên cứu và tham
mưu trình Lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao quyết định.
2. Tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể
thao chỉ đạo Liên đoàn trong quá trình tổ chức, quản lý và điều hành các Đội
tuyển.
1. Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia (nơi
Đội tuyển tập huấn) có trách nhiệm phối hợp với Vụ Thể thao thành tích cao 2,
Liên đoàn trong quá trình quản lý Đội tuyển.
2. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Đội tuyển
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1. Mối quan hệ giữa Trưởng đoàn với HLV trưởng
là mối quan hệ lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo trong công tác tổ chức, quản lý và
điều hành vì mục đích xây dựng Đội tuyển vững mạnh.
2. Mối quan hệ giữa Trưởng đoàn với các thành
viên khác của Đội tuyển về tổng thể là mối quan hệ lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo
toàn diện.
3. Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng với
các Trợ lý Huấn luyện viên là mối quan hệ điều hành và phối hợp hoạt động,
triển khai thực hiện công tác chuyên môn và sinh hoạt.
4. Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng và
các trợ lý Huấn luyện viên với cầu thủ là mối quan hệ giữa thầy và trò trong
việc tổ chức, quản lý, điều hành về tập luyện, thi đấu và sinh hoạt.
5. Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng và
các Trợ lý Huấn luyện viên với Bác sĩ, Phiên dịch là mối quan hệ phối hợp và
thực hiện các công việc được phân công theo nhiệm vụ.
6. Mối quan hệ giữa Bác sĩ và Phiên dịch với
các thành viên khác trong Đội tuyển là mối quan hệ giúp đỡ và phục vụ trong tập
luện, thi đấu và sinh hoạt
1. Đối với Ủy ban Thể dục thể thao và Liên
đoàn: Đội tuyển chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện về công tác tổ chức, quản
lý và điều hành trong quá trình triển khai thực hiệnnvu được giao.
2. Đối với các cơ quan chức năng của Ủy ban thể
dục thể thao: Đội tuyển chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ của các Vụ liên
quan thuộc Ủy ban Thể dục thể thao.
3. Đối với các cơ quan thông tin đại chúng: Đội
tuyển có mối quan hệ hợp tác, xây dựng và thiện chí về các vấn đề có liên quan
đến hoạt động của Đội tuyển trong giới hạn cho phép.
4. Đối với các Nhà tài trợ: Đội tuyển được
hưởng các quyền lợi và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Nhà tài trợ theo Hợp
đồng đã được ký kết với Liên đoàn.
1. Đội tuyển và các thành viên Đội tuyển đạt
thành tích xuất sắc trong quá trình tập huấn và thi đấu sẽ được khen thưởng
theo kết quả trong từng nhiệm vụ được giao.
2. Nếu đạt thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ được
đề nghị Nhà nước khen thưởng xứng đáng.
1. Các thành viên Đội tuyển khi được triệu tập
làm nhiệm vụ, nếu không thi hành hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng sẽ bị
kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Các thành viên Đội tuyển nếu vi phạm kỷ luật
trong sinh hoạt, tập luyện và thi đấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của
Đội tuyển sẽ bị kỷ luật theo quy định.
1. Vụ Thể thao thành tích cao 2, Liên đoàn có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc đề nghị những vấn đề có liên quan đến đội tuyển cần phản ánh kịp
thời để Liên đoàn báo cáo Ủy ban Thể dục thể thao xem xét, quyết định./.
Quyết định 658/2006/QĐ-UBTDTT ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Đội tuyển bóng đá quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 658/2006/QĐ-UBTDTT ngày 03/04/2006 ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Đội tuyển bóng đá quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành
4.041
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|