BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6437/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẨY GIUN ĐƯỜNG RUỘT TẠI CỘNG ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày 05/9/2018 của Hội
đồng chuyên
môn của Bộ Y tế được thành lập theo Quyết định số 5231/QĐ-BYT ngày 19/5/2018 của
Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tẩy giun;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tẩy giun đường ruột
tại cộng đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1932/QĐ-BYT ngày 19/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng.
Điều 3. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Viện
trưởng các Viện: Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Viện Sốt
rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Tp Hồ
Chí Minh; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế, website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
HƯỚNG DẪN
TẨY
GIUN ĐƯỜNG RUỘT TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 6437/QĐ-BYT ngày 25 tháng
10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Đại cương, tình
hình nhiễm giun đường ruột tại Việt Nam
- Các loại giun đường ruột ở người chủ
yếu gồm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun
móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) rất phổ biến ở Việt
Nam.
- Người bị nhiễm giun truyền qua đất
là do ăn phải trứng giun từ thức ăn, nước uống bị ô nhiễm, qua bàn tay bẩn. Đối
với giun móc/mỏ ấu trùng xâm nhập xuyên qua da vào cơ thể và gây bệnh cho người.
- Các triệu chứng thường gặp khi bị
nhiễm giun như gầy yếu, da xanh, hay bị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ăn
uống khó tiêu,
bụng chướng, chậm lớn.
- Tác hại: Các bệnh do giun gây nên
nhiều tác hại như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, thiếu máu, suy dinh dưỡng, gầy yếu,
chậm lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về trí tuệ và tinh thần, làm giảm khả năng lao
động, gây ra các biến chứng tắc
ruột, giun chui vào ruột thừa gây viêm, giun chui ống mật, có thể gây tử vong.
- Tình hình nhiễm giun: Theo điều tra
của các Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng và các tỉnh thành từ năm
2013-2017, tỷ lệ nhiễm giun trên cả nước trong những năm qua vẫn ở mức cao. Tỷ
lệ nhiễm chung các
loại giun ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc trung bình khoảng 65%, Đồng bằng
sông Hồng khoảng 41%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 26%, Tây Nguyên 28%,
Đông Nam Bộ khoảng 13% và Đồng bằng sông Cửu Long 10%. Đối tượng nhiễm cao là
học sinh tiểu học, trẻ em lứa tuổi mầm non và phụ nữ tuổi sinh sản. Đặc biệt trẻ
em từ 12 đến 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun cao tại các tỉnh như Quảng Trị
27%-47,5%, Điện Biên 33,2%, Kon Tum 22,6%, Lai Châu 23,5%, Yên Bái 19,2%.
- Trong 10 năm qua hoạt động phòng chống
giun sán đã đạt được những kết quả khích lệ như giảm tỷ lệ nhiễm giun, giảm được
cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun tới người bệnh và cộng đồng. Tuy
nhiên tỷ lệ nhiễm giun ở nhiều địa phương còn cao, đồng thời do nhu cầu thực tiễn
về chăm sóc sức khỏe ban đầu, cần
mở rộng chương trình, mở rộng đối tượng tẩy giun tại cộng đồng.
II. Đối tượng và tần
suất tẩy giun tại cộng đồng
1. Đối tượng
a) Chỉ định: Lứa tuổi từ 12 tháng tuổi
trở lên.
b) Chống chỉ định:
- Người đang mắc bệnh cấp tính, đang sốt
(>38,5° C).
- Người đang mắc một số bệnh mạn tính
như: suy thận, suy tim, suy gan, hen phế quản.
- Người có tiền sử dị ứng với các
thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, phụ
nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
2. Tần suất tẩy giun
a) Đối với các vùng
chưa triển khai
điều trị giun hàng loạt tại cộng đồng hoặc các vùng đã triển khai điều trị giun
hàng loạt tại cộng đồng dưới 5 năm
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 50% trở lên sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 02 lần/năm.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 20% đến dưới 50% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 01 lần/năm.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
dưới 20% không cần tẩy giun hàng loạt.
b) Đối với các vùng đã
triển khai điều trị giun hàng loạt tại cộng
đồng trong 5-6 năm liên tiếp gần đây, đạt được mức độ bao phủ ≥75%
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 50% trở lên sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 03 lần/năm.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 20% đến dưới 50% sẽ tiến hành tẩy
giun hàng loạt 02 lần/năm.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 10% đến dưới 20% sẽ
tiến hành tẩy giun hàng loạt 01 lần/năm.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
từ 1% đến dưới 10% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 2 năm 01 lần.
- Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun
dưới 1% không cần tẩy giun hàng loạt.
III. Thuốc sử dụng: Albendazole hoặc Mebendazole
1. Liều lượng:
- Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 24
tháng tuổi: Albendazole 200mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.
- Người từ 24 tháng tuổi trở lên:
Albendazole 400mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.
2. Cách dùng:
- Thuốc uống vào bất kỳ thời gian nào
trong ngày sau khi ăn.
- Trẻ nhỏ phải nghiền thuốc pha với nước
uống.
- Nên nhai thuốc tẩy giun và uống với
nước.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào
tỷ lệ nhiễm giun của đối tượng thuộc chỉ định, các cơ quan liên quan triển khai
các hoạt động sau:
1.1. Cơ quan y tế: Xây dựng kế hoạch
và thực hiện các hoạt động chuyên môn tẩy giun tại cộng đồng thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Chính quyền: Chỉ đạo, hỗ trợ hoạt
động tẩy giun tại cộng đồng.
1.3. Nhà trường và các ban ngành liên
quan như Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên... phối hợp với ngành y tế và các ban
ngành tiến hành tổ chức hoại động tẩy giun tại trường học và tại cộng đồng.
2. Tổ chức thực
hiện
2.1. Trước ngày tẩy giun tại cộng đồng
- Cơ quan y tế các cấp xây dựng kế hoạch
tẩy giun báo cáo với chính quyền địa phương về toàn bộ chiến dịch tẩy giun tại
cộng đồng.
- Tập huấn tại các cấp cho cán bộ y tế,
Y tế trường học, thầy cô giáo, cán bộ hội phụ nữ và các cán bộ tham gia chiến dịch
tẩy giun tại cộng đồng về hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng.
- Tiến hành các hoạt động giáo dục
truyền thông phòng chống các bệnh giun truyền qua đất tại các tuyến như phát tờ
rơi, băng rôn cổ động, tranh tuyên truyền, phát thanh trên đài truyền thanh...
- Chuẩn bị đầy đủ thuốc giun, thuốc cấp
cứu, thuốc xử trí các tác dụng không mong muốn.
2.2. Trong ngày uống thuốc tẩy giun
- Xác định các đối tượng chống chỉ định
tẩy giun.
- Phát thuốc tẩy giun cho từng học
sinh, từng người tại trường học, tại trạm y tế hoặc tại cộng đồng theo danh sách.
Đối với trẻ nhỏ có thể nghiền thuốc hoặc hướng dẫn trẻ nhai thuốc khi uống.
- Ghi chép danh sách các đối tượng đã uống thuốc tẩy
giun.
- Giám sát uống thuốc tẩy giun: Cơ
quan y tế và các cơ
quan liên quan phân công cán bộ giám sát và hỗ trợ trong ngày tẩy giun.
2.3. Sau ngày uống thuốc tẩy giun
- Cán bộ y tế và nhà trường, ban
ngành, đoàn thể tiếp tục cử cán bộ theo dõi và xử lý các tác dụng không mong muốn
trong thời gian tẩy giun và 48 giờ sau khi tẩy giun.
V. Xử lý tình huống
- Một số tác dụng không mong muốn nhẹ
thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, mệt mỏi.
- Khi gặp các tác dụng không mong muốn
trong và sau thời gian uống thuốc cần
bình tĩnh phân loại đối tượng, thăm khám và xử lý theo từng trường hợp. Trường
hợp nhẹ cho nằm nghỉ và cho uống nước đường, trường hợp nặng chuyển y tế cơ sở xử lý.
- Ghi chép đầy đủ các tình huống, tác
dụng không mong muốn nghiêm trọng, thực hiện việc báo cáo và tuân thủ việc phát
ngôn với các phương tiện truyền thông theo đúng quy định hiện hành.
VI. Các biện pháp
phòng bệnh
1. Vệ sinh cá nhân:
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn,
sau khi chơi đùa, sau khi tiếp xúc với đất và sau khi đi đại tiện. Luôn cắt
móng tay sạch sẽ, không mút ngón tay.
- Luôn đi giày, dép, không ngồi lê
trên đất.
- Ăn uống bảo đảm vệ sinh, ăn chín, uống
chín.
2. Vệ sinh môi trường:
- Xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh, không dùng phân tươi bón ruộng và cây trồng, không phóng uế bừa bãi.
- Thường xuyên vệ sinh trường lớp, nhà
cửa sạch sẽ.
3. Giáo dục truyền thông
- Tăng cường các biện pháp giáo dục
truyền thông
phòng chống giun truyền qua
đất, nâng cao nhận thức về phòng chống bệnh cho cá nhân và cộng đồng.