BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 59/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI CỦA LIÊN ĐOÀN QUẦN VỢT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về
quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày
09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày
30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Quần vợt Việt Nam và của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi
của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
đã được Đại hội nhiệm kỳ 4 ngày 15/5/2004 của Liên đoàn thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Liên đoàn Quần vợt Việt
Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU
LỆ LIÊN ĐOÀN QUẦN VỢT VIỆT NAM
(Sửa đổi)
Chương I:
TÊN
GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi: “Liên đoàn Quần vợt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
gọi tắt là “Liên đoàn Quần vợt Việt Nam”
(LĐQVVN)
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM TENNIS FEDERATION (viết tắt là
VTF).
Điều 2. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
là tổ chức xã hội tự nguyện của cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng
tài, những người ham thích tập luyện môn quần vợt và những người nhiệt tình động
viên, ủng hộ hoạt động của môn quần vợt. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam là một bộ
phận của phong trào Olympic Việt Nam, là thành viên của Liên đoàn Quần vợt Châu
Á (ATF) và Liên đoàn Quần vợt thế giới (IFT); được thành lập theo Quyết định số
142-CT ngày 27/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và chịu
sự quản lý Nhà nước của Ủy ban Thể dục thể thao.
Điều 3. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
hoạt động với mục đích tuyên truyền, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia tập
luyện và thi đấu, để rèn luyện sức khỏe, thể lực, nâng cao thành tích nhằm góp
phần từng bước phát triển phong trào quần vợt Việt Nam tiến kịp trình độ khu vực
và quốc tế. Tăng cường quan hệ và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Điều 4. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có con dấu (cả dấu nổi) và tài khoản riêng tại Ngân hàng
Việt Nam.
Là đại diện duy nhất của cả nước trong tổ chức thể thao quốc tế.
Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
có biểu trưng riêng và được đăng ký tại cơ quan bảo hộ bản quyền nhà nước.
Trụ sở của Liên đoàn đặt tại Hà Nội.
Chương II:
NHIỆM
VỤ VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
5.1. Tuyên truyền giáo dục quần chúng và Hội viên của Liên đoàn
về đường lối, phương hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của Nhà nước,
điều lệ của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam. Hiến chương Olympic quốc tế và điều lệ
hoạt động của Liên đoàn Quần vợt thế giới, Châu Á với tinh thần thể thao vì sức
khỏe và hạnh phúc cho mọi người.
5.2. Khuyến khích, giúp đỡ việc tổ chức và phát triển các tổ
chức quần vợt ở các địa phương, các ngành để xây dựng và phát triển môn quần vợt
rộng rãi ở mọi trình độ, trong mọi đối tượng, chú trọng đặc biệt các đối tượng
thanh thiếu niên, nhi đồng.
5.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước để hoàn
thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc. Điều hành các cuộc thi đấu trong
nước và quốc tế. Ban hành thống nhất trong toàn quốc điều lệ thi đấu và các quy
định có liên quan về quần vợt.
5.4. Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước (Ủy ban Thể dục Thể
thao) về:
Việc tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển quốc
gia.
Góp phần hoàn thiện từng bước hệ thống huấn luyện, đào tạo tài
năng quần vợt từ nhi đồng, thiếu niên đến đội tuyển.
Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng trọng tài, huấn
luyện viên, vận động viên.
Phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài hoặc giáng
cấp khi họ vi phạm khuyết điểm.
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện và
thi đấu.
5.5. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế về quần vợt
theo quy định nhiệm vụ.
5.6. Huy động các nguồn lực nhằm góp phần đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật và trang thiết bị dụng cụ cho quần vợt. Có kế hoạch thích hợp
để thu hút nguồn tài trợ trong nước và nước ngoài. Tổ chức các hoạt động kinh tế
theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn kinh phí cho Liên đoàn.
5.7. Quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức
thành viên và hội viên trong Liên đoàn.
5.8. Nghiên cứu và đề xuất xây dựng từng bước quần vợt bán
chuyên nghiệp và chuyên nghiệp ở Việt Nam.
Chương III:
TỔ
CHỨC THÀNH VIÊN VÀ HỘI VIÊN
Điều 6. Tổ chức Liên đoàn Quần vợt tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các câu lạc bộ thừa nhận và chấp hành điều lệ
của Liên đoàn, đóng niên liễm hàng năm và tham gia hoạt động đều có thể được
công nhận là tổ chức thành viên chính thức của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam.
Điều 7. Công dân Việt Nam nếu tán
thành điều lệ, tự nguyện xin gia nhập, đóng niên liễm và sinh hoạt ở một tổ chức
thành viên của Liên đoàn đều có thể được công nhận là hội viên của Liên đoàn Quần
vợt Việt Nam.
Trường hợp đặc biệt, những người có nhiều công lao đóng góp
cho phong trào quần vợt Việt Nam được Ban chấp hành xem xét để công nhận hội
viên danh dự.
Điều 8. Thể thức gia nhập Liên đoàn Quần
vợt Việt Nam bao gồm:
Đơn xin gia nhập Liên đoàn (theo mẫu).
Các giấy tờ cần thiết khác (quy định trong mẫu đơn).
Nộp lệ phí theo quy định.
Việc xem xét công nhận một tổ chức thành viên do Ban chấp hành
Liên đoàn biểu quyết tại hội nghị thường kỳ hoặc hội nghị bất thường.
Điều 9. Nghĩa vụ và quyền lợi của tổ
chức thành viên và hội viên
9.1. Nghĩa vụ:
Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ, nghị quyết, quy chế và các quy
định của Liên đoàn.
Tích cực tham gia mọi hoạt động của Liên đoàn. Đóng góp có hiệu
quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ quần vợt Việt Nam.
Đóng niên liễm theo quy định.
Định kỳ báo cáo với Liên đoàn Quần vợt Việt Nam.
9.2. Quyền lợi:
Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của
Liên đoàn.
Được tham gia thảo luận đề xuất về các chủ trương, kế hoạch hoạt
động của Liên đoàn.
Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.
Được tạo mọi điều kiện thuận lợi để học tập, tập luyện và thi
đấu quần vợt.
Được ưu tiên sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị tập
luyện, thi đấu của Liên đoàn.
Có quyền xin ra khỏi tổ chức Liên đoàn.
Hội viên danh dự được tham gia các kỳ họp của các tổ chức mà
trước đó họ đã tham gia với tư cách tư vấn, không tham gia vào việc biểu quyết
và bỏ phiếu.
Điều 10. Ra khỏi Liên đoàn
Trường hợp muốn ra khỏi Liên đoàn Quần vợt Việt Nam, các tổ chức
thành viên, hội viên làm đơn gửi Ban chấp hành Liên đoàn xem xét và quyết định
bằng văn bản.
Trước khi ra khỏi Liên đoàn, tổ chức thành viên, hội viên phải
bàn giao công việc, cơ sở vật chất tài chính mà mình phụ trách cho các tổ chức,
cá nhân thay thế.
Chương IV:
NGUYÊN
TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động
Liên đoàn Quần vợt Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện
dân chủ, hiệp thương, quyết định theo đa số. Các cơ quan lãnh đạo của Liên doàn
do đại hội từng cấp bầu cử theo hình thức bỏ phiếu kín.
Liên đoàn hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản trong
khuôn khổ của pháp luật, điều lệ của Liên đoàn và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 12. Tổ chức của Liên đoàn
12.1. Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
12.2. Liên đoàn Quần vợt tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
12.3. Câu lạc bộ quần vợt
Việc thành lập các Liên đoàn Quần vợt tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Liên đoàn Quần vợt tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do đại hội bầu ra Ban chấp hành; nhiệm kỳ hoạt
động theo nhiệm kỳ của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam. Ban chấp hành bầu ra Ban
thường trực bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký để điều hành công
việc của Liên đoàn.
Liên đoàn Quần vợt tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
thành viên của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam phải thực hiện nghị quyết của đại hội
đại biểu toàn quốc của Liên đoàn và chương trình hoạt động hàng năm của Ban chấp
hành Liên đoàn Quần vợt Việt Nam.
Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan quyền lực cao nhất của
Liên đoàn, được tổ chức 5 năm một lần do Ban chấp hành triệu tập đại hội: trường
hợp có 2/3 số Ủy viên chính thức yêu cầu thì Ban chấp hành triệu tập đại hội bất
thường. Số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành quy định. Đại hội phải có
ít nhất quá nửa số đại biểu triệu tập mới có giá trị.
Nhiệm vụ của đại hội Liên đoàn Quần vợt Việt Nam:
14.1. Thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Liên đoàn và tài
chính của nhiệm kỳ trước.
14.2. Quyết định phương hướng nhiệm vụ, đề án hoạt động của
Liên đoàn nhiệm kỳ tới.
14.3. Sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ (nếu có).
14.4. Bầu Ban chấp hành của Liên đoàn.
14.5. Thông qua nghị quyết, thẩm tra và quyết định những vấn đề
lớn về kinh tế, tài chính.
Điều 15. Ban chấp hành Liên đoàn do đại
hội bầu ra, là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ban chấp
hành là do đại hội Liên đoàn Quần vợt Việt Nam quyết định. Trong nhiệm kỳ, tùy
theo yêu cầu phát triển thành viên. Ban chấp hành có thể được bổ sung hoặc thay
thế nhưng không quá 1/3 số lượng Ban chấp hành. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy
viên Ban chấp hành phải đưa ra trong hội nghị thường kỳ hoặc bất thường của Ban
chấp hành, thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp ủy viên Ban chấp hành nếu không tham dự hai
cuộc họp thường kỳ hàng năm mà không có lý do chính đáng, mặc nhiên bị xóa tên
khỏi Ban chấp hành Liên đoàn.
Ban chấp hành Liên đoàn Quần vợt Việt Nam có nhiệm vụ và quyền
hạn:
15.1. Bầu Ban thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch,
Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, Trưởng ban kiểm tra, Ủy viên thường vụ và cử các
trưởng ban chức năng của Liên đoàn.
15.2. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết của
đại hội. Thực hiện các nhiệm vụ ở Điều 5.
15.3. Triệu tập và tổ chức hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban
chấp hành.
Trong trường hợp 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành Liên đoàn yêu cầu
sẽ triệu tập hội nghị bất thường.
15.4. Hỗ trợ việc phát triển phong trào quần vợt và xây dựng hệ
thống thi đấu quần vợt cơ sở.
15.5. Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao
để tổ chức, chỉ đạo các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế tại Việt Nam.
15.6. Quyết định kế hoạch tài chính của Liên đoàn.
15.7. Quy định tiền gia nhập Liên đoàn và tiền niên liễm.
15.8. Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong nước
và ngoài nước.
15.9. Quyết định về khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức
thành viên, hội viên.
Điều 16. Ban thường vụ Liên đoàn
Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu ra theo nguyên tắc bầu cử bỏ
phiếu kín. Ban thường vụ 6 tháng họp một lần. Các cuộc họp bất thường có thể được
triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn.
Giữa nhiệm kỳ đại hội tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm Ban thường vụ,
cần thiết có thể thay đổi nhân sự để Ban thường vụ hoàn tất công việc được tốt
hơn.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
thường vụ Liên đoàn:
17.1. Điều hành các công việc thường xuyên để thực hiện nghị
quyết đại hội và nghị quyết các kỳ họp Ban chấp hành.
17.2. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các hội nghị Ban chấp hành
thường kỳ và bất thường.
17.3. Quyết định những công việc khẩn cấp của Liên đoàn.
17.4. Căn cứ nghị quyết đại hội của Ban chấp hành đề ra chương
trình công tác ngắn hạn, dài hạn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và Trưởng ban kiểm tra:
18.1. Chủ tịch Liên đoàn có quyền hạn và nhiệm vụ:
Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật.
Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội
nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành Liên đoàn.
Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng, Liên đoàn và các tổ chức khác do
Liên đoàn thành lập.
Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về
các hoạt động của Liên đoàn.
18.2. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc của Chủ tịch, được
Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành
công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
18.3. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của
Văn phòng Liên đoàn, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động
của Liên đoàn, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung
ương Liên đoàn, quản lý tài sản và tài chính của Liên đoàn, chịu trách nhiệm
trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Liên
đoàn.
Giúp việc Tổng thư ký có Phó Tổng thư ký (nếu cần).
18.4. Ban Kiểm tra:
a) Trưởng Ban kiểm tra Liên đoàn do Ban chấp hành liên đoàn bầu
trong số ủy viên Ban chấp hành. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Ban chấp hành
quyết định.
b) Ban kiểm tra Liên đoàn có nhiệm vụ giúp Ban thường vụ kiểm
tra việc chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, việc thực hiện các Nghị quyết của Đại
hội và của Ban chấp hành Liên đoàn cũng như các chủ trương của Ban thường vụ.
c) Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra hội viên trong các hoạt động
để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
để kịp thời chấn chỉnh.
d) Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính của Liên đoàn và các
tổ chức trực thuộc Liên đoàn, xem xét và giải quyết các đơn khiếu tố.
Điều 19. Tổ chức bộ máy của Liên đoàn
Quần vợt Việt Nam:
19.1. Văn phòng Liên đoàn là tổ chức hành chính chuyên trách của
Liên đoàn, là bộ phận thường trực giúp Ban thường vụ, Ban chấp hành điều hành
công việc hàng ngày.
19.2. Các ban chức năng: Ban huấn luyện – đào tạo và nghiên cứu
khoa học, ban phát triển phong trào và tổ chức thi đấu, Ban vận động tài trợ –
tài chính, Ban kiểm tra và Ban tuyên truyền và hợp tác quốc tế.
Chương V:
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tất cả các tài sản, tài
chính của Liên đoàn đều được quản lý thống nhất theo quy chế hiện hành của Nhà
nước, các quy định cụ thể của Ban chấp hành Liên đoàn được báo cáo công khai
trong các kỳ họp.
Ban thường vụ và trưởng ban vận động tài trợ – tài chính của
Liên đoàn chịu trách nhiệm chính về các khoản thu, chi, quyết toán.
Điều 21. Nguồn thu tài chính của Liên
đoàn:
21.1. Lệ phí, niên liễm của các tổ chức thành viên, hội viên.
21.2. Tiền, hiện vật ủng hội của các thành viên trong và ngoài
Liên đoàn.
21.3. Tiền hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể
thao.
21.4. Tiền thu từ hoạt động kinh tế, dịch vụ, sản xuất, thi đấu,
bán bản quyền, bán sách, báo, tiếp thị, quảng cáo theo quy định của pháp luật.
21.5. Tiền tài trợ của các tổ chức kinh tế, xã hội các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước.
21.6. Tiền và dụng cụ hỗ trợ của các tổ chức thể thao quốc tế.
Điều 22. Những khoản chi chủ yếu của
Liên đoàn:
22.1. Các chi phí cho hoạt động hành chính của văn phòng.
22.2 Hoạt động của đại hội, của Ban chấp hành.
22.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ
22.4. Tổ chức thi đấu và khen thưởng.
22.5. Xây dựng và tu bổ cơ sở vật chất kỹ thuật.
22.6. Cấp vốn sản xuất, dịch vụ.
22.7. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
22.8. Trả lương, phụ cấp, thù lao, bảo hiểm và trợ cấp khó
khăn.
22.9. Các hoạt động quốc tế.
22.10. Các khoản chi khác.
Chương VI:
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Các tổ chức thành viên và hội
viên thuộc Liên đoàn Quần vợt Việt Nam có thành tích xuất sắc trong công tác được
Liên đoàn khen thưởng. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn đề nghị Ủy ban Thể dục Thể
thao và Nhà nước khen thưởng.
Điều 24. Các tổ chức thành viên và hội
viên thuộc Liên đoàn Quần vợt Việt Nam vi phạm điều lệ và các quy định làm tổn
thương đến uy tín, danh dự của Liên đoàn, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật.
Điều 25. Các tổ chức thành viên và hội
viên nếu vi phạm pháp luật của Nhà nước thì phải chịu xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Chương VII:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Mọi tổ chức thành viên và hội
viên của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những
quy định trong điều lệ này.
Điều 27. Chỉ có đại hội đại biểu toàn
quốc mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ.
Điều 28. Điều lệ này gồm VII chương,
28 điều đã được đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV thông qua ngày 15 tháng 5
năm 2004.
Điều lệ chỉ có hiệu lực ban hành khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt./.