BỘ Y TẾ
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/QĐ-DP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN LẤY MẪU, ĐÓNG GÓI, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM
BỆNH TRUYỀN NHIỄM”
CỤC TRƯỞNG CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định 468/QĐ-BYT ngày 10/02/2014
của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Y
tế dự phòng thuộc Bộ Y tế
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý vắc xin
và xét nghiệm - Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn lấy mẫu, đóng gói,
bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm”.
Điều 2. Tài
liệu “Hướng dẫn lấy mẫu, đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh
truyền nhiễm” ban hành kèm theo Quyết định này được sử dụng để tham khảo tại
các cơ sở Y tế dự phòng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông (Bà): Chánh Văn phòng Cục; Trưởng phòng Quản lý vắc xin và xét nghiệm;
Trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm; Thủ trưởng các đơn vị được phép thực
hiện nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh truyền nhiễm chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TT. Nguyễn Thanh Long (để báo cáo):
- PCT. Nguyễn Minh Hằng;
- Lưu: VT, VX.
|
CỤC TRƯỞNG
Trần Đắc Phu
|
HƯỚNG
DẪN
LẤY MẪU, ĐÓNG GÓI, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN MẪU
BỆNH PHẨM BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Chủ biên
PGS. TS Trần Đắc Phu
Ban soạn thảo
ThS. Nguyễn Minh Hằng
TS. Nguyễn Xuân Tùng
TS. Trịnh Xuân Tùng
ThS. Hà Thị Cẩm Vân
ThS. Phạm Thị Thu
Hằng
PGS.TS. Vũ Thị Quế
Hương
ThS Nguyễn Bảo Triệu
TS. Đào Tuyết Trinh
ThS Lê Mai Hùng
BS. Lê Văn Sang
Tổ biên tập
BS. Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh
BS. Nguyễn Thị Phương
Thảo
BS. Đặng Phương Linh
CN. Đỗ Thị Thu
CN. Dương Thị Hương
Giang
LỜI
TỰA
Các chất lây nhiễm được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Những
cá nhân tham gia vào các quá trình liên quan đến chất lây nhiễm cần đảm bảo
tính an toàn tránh lây nhiễm với chính cá nhân tham gia trực tiếp, người cùng
làm việc, nhân viên phòng xét nghiệm, người bệnh và cộng đồng. Do đó, việc lấy
mẫu, bảo quản, đóng gói các chất lây nhiễm để vận chuyển phải được thực hiện
sao cho giảm đến mức thấp nhất nguy cơ thiệt hại trong quá trình vận chuyển.
Ngoài ra, việc đóng gói phải đảm bảo sự nguyên vẹn của hàng hóa trong suốt
quá trình vận chuyển.
Hướng tới mục tiêu hội
nhập toàn cầu, ngành y tế nước ta nói chung và công tác y tế dự phòng nói riêng
đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Cùng với việc
tăng cường hợp tác giữa các đơn vị trong nước cũng như giữa các đơn vị trong nước và
quốc tế, các hoạt động thu thập và gửi mẫu được đẩy mạnh đã làm gia tăng nguy
cơ lây lan các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong quá trình thu thập, bảo
quản, đóng gói và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
Để
cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hành hoạt động quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh
truyền nhiễm bao gồm các việc thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển
mẫu đảm bảo an toàn tại các đơn vị được
phép thực hiện nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh truyền nhiễm,
với hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới, Cục Y tế dự phòng phối hợp cùng với các
Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và một
số đơn vị liên quan xây dựng tài liệu "Hướng dẫn
lấy mẫu, đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền
nhiễm". Tài liệu này sẽ giúp các cán bộ tham gia hoạt động quản lý
mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm nắm rõ các yêu cầu về thu thập,
bảo quản, đóng gói, vận chuyển mẫu và đồng thời hiểu
cơ chế phối hợp giữa người gửi hàng, người chuyên chở và người nhận, để vận
chuyển an toàn và nhanh chóng. Tài liệu này không thay thế các quy
định vận chuyển quốc gia và quốc tế.
Tài liệu này sẽ giúp
người đọc cập nhật thông tin về yêu cầu và phương thức lấy mẫu, bảo quản, đóng
gói và vận chuyển hiện nay đối với các chất lây nhiễm.
Cục Y
tế dự phòng mong muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các cơ quan cùng
phối hợp xây dựng hướng dẫn này và mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của
người đọc để Hướng dẫn ngày một hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Lấy mẫu bệnh phẩm
2.1 An toàn khi lấy
mẫu
2.2 Thu thập mẫu lâm
sàng
2.3 Phân loại mẫu
2.3.1 Chất lây nhiễm
loại A
2.3.2 Chất lây nhiễm
loại B
2.3.3 Các trường hợp
miễn trừ
2.4 Kỹ thuật lấy mẫu
bệnh phẩm
2.4.1 Kỹ thuật lấy
mẫu đường hô hấp
2.4.2 Kỹ thuật lấy
mẫu máu và huyết thanh
2.4.3 Kỹ thuật lấy
mẫu đường tiêu hóa
2.4.4 Kỹ thuật lấy
mẫu dịch não tủy
2.4.5 Kỹ thuật lấy
mẫu nước tiểu
2.4.6 Kỹ thuật lấy
nốt phỏng, da
3. Bảo quản mẫu bệnh
phẩm bệnh truyền nhiễm
4. Đóng gói chất lây
nhiễm
4.1 Nguyên tắc
4.1.1 Đóng gói ba lớp
cơ bản
4.1.2 Đóng gói với
chất làm lạnh
4.1.3 Ghi nhãn đóng
gói và điền thông tin mẫu
4.1.4 Dán các loại
nhãn tương ứng khi vận chuyển chất lây nhiễm
4.2. Đóng gói dạng
kiện hàng (Overpack)
4.3 Vận chuyển bao bì
rỗng, tái sử dụng vật liệu đóng gói
5. Vận chuyển chất
lây nhiễm
5.1 Hình thức vận chuyển
5.2 Kế hoạch vận
chuyển mẫu
5.3 Quy định về thể
tích, khối lượng khi vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ,
đường sắt
6. Quy trình xử lý sự
cố tràn đổ
6.1 Xử lý sự cố tràn
đổ
6.2 Báo cáo sự cố
7. Hướng dẫn về việc
tập huấn
8. Tài liệu tham khảo
Chữ viết tắt
ADR:
|
The
European Agreement concerning the International Carriage of Dangerous Goods
by Road (Quy định của châu Âu về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường bộ)
|
DGR:
|
Dangerous
Goods Regulations (Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm)
|
EC:
|
European
Commission (Hội đồng châu Âu)
|
IATA:
|
International
Air Transport Association (Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế)
|
ICAO:
|
International
Civil Aviation Organization (Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế)
|
IMO:
|
International
Maritime Organization (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
|
RID:
|
Regulations
Concerning the International Carriage of Dangerous Goods by Rail (Quy định
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường tàu hỏa)
|
SOLAS:
|
Safety
of Life at Sea (An toàn hàng hải)
|
UN:
|
United
Nations (Liên hợp Quốc - LHQ)
|
UNCETDG:
|
United
Nations Committee of Experts on the Transport of Dangerous Goods (Hội đồng
chuyên gia Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm)
|
UTM:
|
Universal
transmission media (Môi trường vận chuyển chung).
|
VTM:
|
Virus transmission
media (Môi trường vận chuyển vi rút).
|
Các khái niệm
Chất lây
nhiễm là chất có chứa hoặc có khả năng chứa tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm cho người bao gồm loại A và loại B.
Mẫu bệnh
phẩm: bao gồm các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân,
dịch tiết cơ thể người và các mẫu bệnh phẩm khác từ người có chứa chất
lây nhiễm, các chủng vi sinh vật gây bệnh cho người (sau đây gọi chung là mẫu
bệnh phẩm).
Chất lây
nhiễm loại A là chất khi phơi nhiễm có thể gây ra những bệnh lý đe dọa đến tính
mạng, tử vong, gây dị tật vĩnh viễn cho người.
Chất lây
nhiễm loại B là chất lây nhiễm không thuộc danh mục chất
lây nhiễm loại A.
Lớp 6
(Class 6): là lớp phân loại quốc tế theo hướng dẫn của Liên hợp Quốc 1 dành cho
các chất độc và chất có khả năng lây nhiễm trong đó Class 6.1 là lớp phân loại
riêng cho các chất độc và Class 6.2 là lớp phân loại riêng cho các chất có khả
năng lây nhiễm.
P003: là hướng
dẫn cụ thể về đóng gói lớp ngoài cùng cho hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển
bằng đường hàng không.
PI 620/
PI 602: Hướng dẫn về đóng gói theo tiêu chuẩn quốc tế cho các mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại A UN2814 vận chuyển theo đường hàng không.
PI 650 : là hướng
dẫn cụ thể về giới hạn khối lượng mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B UN
3373 khi vận chuyển theo đường hàng không.
PI 954: là hướng
dẫn cụ thể về đóng gói chất thuộc UN 1845, khí CO2, và đá khô.
UN 2814: Hướng dẫn
về đóng gói theo tiêu chuẩn quốc tế cho các mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm
loại A.
UN 3373: Hướng dẫn
về đóng gói theo tiêu chuẩn quốc tế cho các mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm
loại B.
1. Phạm vi áp dụng
Tài liệu
này áp dụng cho các hoạt động thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển chất
lây nhiễm tại các đơn vị được phép thực hiện nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị
và dự phòng bệnh truyền nhiễm.
2. Lấy mẫu bệnh phẩm
2.1 An
toàn khi lấy mẫu
Người
thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm phải được đào tạo/ tập huấn về kỹ năng thu
thập mẫu bệnh phẩm.
Việc thu
thập mẫu bệnh phẩm phải bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu, người được lấy mẫu,
nhân viên y tế và những người xung quanh.
- An toàn
cho người lấy mẫu:
+ Lựa
chọn và sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp.
+ Rửa/Sát
khuẩn tay trước và sau khi lấy mẫu.
+ Được
đào tạo/ tập huấn kỹ năng lấy mẫu, an toàn sinh học.
+ Thực
hiện theo quy trình lẫy mẫu được quy định.
- An toàn
cho người được lấy mẫu:
+ Sử dụng
dụng cụ dùng 01 lần.
+ Khử
nhiễm dụng cụ.
+ Sát
khuẩn bằng cồn.
+ Lấy mẫu
ở khu vực riêng biệt, đảm bảo sạch.
- An toàn
cho nhân viên y tế:
+ Đóng
gói mẫu bệnh phẩm phù hợp.
- An toàn
cho những người xung quanh (cộng đồng):
+ Thu gom
và xử lý chất thải phòng xét nghiệm phù hợp.
+ Khử
nhiễm thích hợp.
+ Xử lý
sự cố tràn đổ đúng quy trình.
2.2 Thu
thập mẫu lâm sàng
Các mẫu
bệnh phẩm thường được thu thập là mẫu máu, dịch mũi, dịch hầu họng, dịch tỵ
hầu, dịch rửa mũi, dịch súc họng, dịch phế quản, dịch phế nang, đờm, dịch nội
khí quản, dịch não tủy, dịch phết trực tràng, phân, tinh dịch, nước tiểu, nước
bọt, nốt phỏng, mảnh sinh thiết da.
2.3 Phân
loại mẫu
Hàng nguy
hiểm được ấn định mã số vận chuyển UN và tên vận chuyển thích hợp theo phân
loại nguy hại và thành phần của chúng. Tên vận chuyển
thích hợp được sử dụng để xác định rõ những món hàng hay chất nguy hiểm (Phụ
lục 1 Danh mục hàng hoá nguy hiểm liên quan
đến vận chuyển các chất lây nhiễm).
Các chất
lây nhiễm được phân loại theo loại A hay B trong hướng dẫn này và ấn định số UN
2814 hoặc UN 3373 tùy từng trường hợp (Phụ lục 2 Phân loại các chất lây
nhiễm và các mẫu bệnh phẩm).
2.3.1
Chất lây nhiễm loại A
Trong các
chất loại A, các chất lây nhiễm đáp ứng những tiêu chí gây bệnh ở người hoặc
gây bệnh cả ở người và động vật được ấn định theo mã số vận chuyển UN 2814.
Việc ấn định mã số vận chuyển UN 2814 dựa trên đánh giá về bệnh sử, triệu chứng
lâm sàng, tình hình dịch bệnh tại địa phương và các yếu tố dịch tễ liên quan
đến người hoặc động vật nguồn (Phụ lục 3 Danh mục chất
lây nhiễm loại A).
Tên hàng
hóa vận chuyển UN 2814 là INFECTIOUS SUBSTANCE, AFECTING HUMANS (Chất
lây nhiễm, ảnh hưởng đến người).
2.3.2
Chất lây nhiễm loại B
Các chất
lây nhiễm loại B được ấn định theo mã số vận chuyển UN 3373.
Tên hàng
hóa vận chuyển UN 3373 là BIOLOGICAL SUBTANCE, GROUP B (Chất sinh học,
Loại B).
2.3.3 Các
trường hợp miễn trừ
- Chất
không có khả năng lây nhiễm hoặc gây bệnh ở người hoặc động vật.
- Chất có
chứa vi sinh vật không gây bệnh cho người hoặc động vật.
- Chất có
chứa tác nhân gây bệnh dưới dạng được trung hòa hoặc bất hoạt, không gây nguy
cơ đối với sức khỏe con người.
- Máu
hoặc thành phần của máu được thu thập và kiểm tra đảm bảo cho việc truyền máu
hay cấy ghép, các mô hoặc tạng đã được kiểm tra đảm bảo cho việc sử dụng trong
cấy ghép cũng như các mẫu được lấy liên quan đến các mục đích
trên.
- Mẫu
bệnh phẩm ít có khả năng chứa tác nhân gây bệnh được đánh dấu bằng các chữ
“Exempt human specimen” khi vận chuyển trong bao bì chống rò rỉ và việc đóng
gói đã đáp ứng các điều kiện đóng gói 3 lớp của IATA.
2.4 Kỹ
thuật lấy mẫu bệnh phẩm
Nội dung
bao gồm các kỹ thuật lấy mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân,
dịch tiết cơ thể người (gồm mẫu dịch họng, dịch phế quản, phế nang, dịch
mũi hầu, đờm, nốt phỏng...), da và các mẫu bệnh phẩm khác từ người có chứa chất
lây nhiễm, các chủng vi sinh vật gây bệnh cho người.
Trước khi
tiến hành lấy mẫu cần chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu phù hợp, xác nhận và điền đầy đủ
thông tin bệnh nhân.
Lưu ý:
Hướng dẫn các kỹ thuật dưới đây là các kỹ thuật cơ bản về lấy mẫu nhằm hướng
dẫn các cán bộ trực tiếp thực hiện.
2.4.1 Kỹ
thuật lấy mẫu đường hô hấp
a. Dịch
ngoáy họng
- Yêu cầu
bệnh nhân há miệng to
- Dùng dụng
cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân
- Đưa tăm
bông vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên
vùng hạch a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế bào vùng họng.
- Sau khi
lấy bệnh phẩm, que tăm bông được chuyển vào tuýp chứa 3ml môi trường vận chuyển
(VTM hoặc UTM) để bảo quản. Lưu ý, đầu tăm bông phải nằm ngập hoàn toàn trong
môi trường vận chuyển, và nếu que tăm bông dài hơn tuýp đựng môi trường vận
chuyển cần bẻ/cắt cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của tuýp chứa môi trường
vận chuyển.
Hình 1: Lấy dịch ngoáy họng
b. Dịch
tỵ hầu
- Yêu cầu
bệnh nhân ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người
lấy bệnh phẩm nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70o, tay đỡ
phía sau cổ bệnh nhân.
- Tay kia
đưa nhẹ nhàng tăm bông vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp tăm bông đi dễ dàng vào
sâu 1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý:
nếu chưa đạt được độ sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút tăm bông ra
và thử lấy mũi bên kia. Khi cảm thấy tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì
dừng lại, xoay tròn rồi từ từ rút tăm bông ra
- Giữ tăm
bông tại chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa.
- Từ từ
xoay và rút tăm bông ra.
- Đặt đầu
tăm bông vào tuýp đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán tăm
bông tại điểm đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của tuýp chứa môi
trường vận chuyển. Que tăm bông sau khi lấy dịch ngoáy mũi sẽ được để chung vào
tuýp môi trường chứa que tăm bông lấy dịch ngoáy họng.
- Đóng
nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
- Bảo
quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ 2-8oC trước
khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng
xét nghiệm trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo
quản trong âm 70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông trong quá trình vận
chuyển đến phòng xét nghiệm.
Lưu ý:
Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ quay về phía ngực
cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ đỡ đầu trẻ
ngả ra phía sau.
Hình 2: Lấy dịch ngoáy mũi
c. Dịch
nội khí quản:
- Chỉ áp
dụng cho những bệnh nhân đang thở máy và đặt nội khí quản
Dùng ống
hút dịch đặt theo đường nội khí quản, và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản
theo đường ống đã đặt.
- Chuyển
dịch nội khí quản vào tuýp nhựa chứa môi trường vận chuyển vi rút.
- Đóng
nắp ống, đóng chặt, bọc ngoài bằng giấy paraffin (nếu có) và bảo quản trong điều kiện
nhiệt độ 2-8oC trước khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được
vận chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu
bệnh phẩm phải được bảo quản tại -70°C và sau đó phải được giữ đông trong quá
trình vận chuyển.
2.4.2 Kỹ
thuật lấy mẫu máu và huyết thanh
a. Lấy
máu
- Chọn
nơi lấy máu, tốt nhất là phần cong ở khuỷu tay:
+ Xác
định vị trí tĩnh mạch.
+ Các
tĩnh mạch nổi không cần ga-rô.
- Quấn
ga-rô quanh cánh tay: buộc ga-rô khoảng 4 - 5 đốt ngón tay
phía trên khu vực lấy máu.
Hình 3: Quấn ga-rô quanh cánh tay
- Yêu cầu
bệnh nhân nắm tay để các tĩnh mạnh nổi hơn
Hình 4: Bệnh nhân nắm tay
- Khử
trùng nơi lấy mẫu:
+ Sử dụng
cồn 70 độ
+ Chờ cồn
khô trong 30 giây
+ KHÔNG
chạm vào vùng đã khử trùng.
Hình 5: Khử trùng nơi lấy mẫu
- Kiểm
tra dụng cụ lấy mẫu:
+ Đối với
bơm kim tiêm:
Kiểm tra
pít tông bằng cách kéo và đẩy pít tông 2-3 lần.
điều chỉnh
mũi kim tiêm sao cho đầu vát hướng lên trên.
+ Đối với
ống lấy mẫu chân không: Khi dùng ống chân không, đặt ống lấy mẫu vào dụng cụ hỗ
trợ, tránh đưa ống vượt quá vạch giới hạn của phần giữ
ống tiêm để tránh việc mở phần chân không.
- Xác
định tĩnh mạch tay bằng cách giữ cánh tay bệnh nhân và đặt ngón tay cái dưới
nơi lấy máu:
+ KHÔNG
chạm vào nơi lấy mẫu.
+ KHÔNG
đặt ngón tay lên trên mạch máu đang lấy mẫu.
- Yêu cầu
bệnh nhân nắm chặt bàn tay lại.
- Tiến
hành rút máu: đưa kim nhẹ nhàng vào mạch máu dưới một góc 30o.
Hình 6: Lấy mẫu máu
- Khi máu
bắt đầu chảy, đề nghị bệnh nhân mở bàn tay của mình.
Hình 7: Bệnh nhân mở bàn tay
- Khi đã
lấy đủ mẫu máu, tháo dây ga-rô trước khi rút mũi tiêm.
- Rút mũi
tiêm nhẹ nhàng:
+ Để nhẹ
lên nơi lấy mẫu một miếng gạc sạch hoặc bông sạch
+ Yêu cầu
bệnh nhân không gập tay lại.
- Lấy mẫu
ra khỏi dụng cụ lấy mẫu và để vào giá đỡ.
- Chờ
ngưng máu chảy: Không rời khỏi bệnh nhân đến khi máu ngừng chảy ở nơi lấy mẫu.
b. Tách
huyết thanh
- Đặt
tuýp đựng máu ở vị trí thẳng đứng trong khoảng từ
20 - 30 phút để hình thành cục máu đông.
- Đóng
chặt nắp tuýp chứa máu, ly tâm ở tốc độ thấp 3000-4000 vòng/phút trong 10 - 15
phút để tránh vỡ hồng cầu. Không làm đông lạnh mẫu máu khi chưa tách huyết thanh.
- Dùng
pi-pét vô trùng, nhẹ nhàng hút huyết thanh ở phần trên
của tuýp, chia đều vào các tuýp bảo quản nhỏ (1,5ml).
Hình 8: Bơm huyết thanh vào tuýp
- Hút
huyết thanh cho vào tuýp: (a) Dùng pi-pét nhựa vô trùng (b) Dùng micro-pi-pét.
- Đậy và
quấn nắp tuýp xét nghiệm bằng giấy parafin hoặc băng keo trong.
- Cho
tuýp đựng máu đã lấy huyết thanh và găng tay vào thùng rác chuyên dụng.
2.4.3 Kỹ
thuật lấy mẫu đường tiêu hóa
a. Dịch
ngoáy trực tràng
- Yêu cầu
bệnh nhân nằm nghiêng 1 bên sang trái, đùi gập sát bụng.
- Làm ướt
tăm bông bằng nước muối vô trùng.
- Luồn
tăm bông vừa qua khỏi cơ vòng hậu môn và xoay nhẹ nhàng.
- Rút tăm
bông ra và kiểm tra để bảo đảm đầu tăm bông có dính phân.
- Cho tăm
bông vào tuýp chứa môi trường vận chuyển vi rút.
- Bẻ phần trên
tăm bông cho vừa với tuýp chứa môi trường vận chuyển, không được chạm vào tuýp
và xoáy chặt nút.
Hình 9: Lấy mẫu trực tràng
b. Mẫu
phân
- Nếu là
phân sệt, khối lượng lấy khoảng 4-5g (bằng đầu ngón
tay cái), nếu là phân lỏng, lấy khoảng 5 ml cho vào lọ
sạch.
- Nếu
bệnh nhân táo bón, bơm glycerin để dễ đại tiện.
- Phương
pháp lấy mẫu phân trực tràng đối với trẻ em:
+ Làm ướt
tăm bông bằng nước muối vô trùng .
+ Luồn
tăm bông vừa qua khỏi cơ vòng hậu môn và xoay nhẹ nhàng.
+ Rút tăm
bông ra và kiểm tra để bảo đảm đầu tăm bông có dính phân .
+ Cho tăm
bông vào tuýp chứa môi trường vận chuyển vi khuẩn hoặc vi rút thích hợp.
+ Bẻ phần trên
tăm bông, không được chạm vào tuýp và xoáy chặt nút.
2.4.4 Kỹ
thuật lấy mẫu dịch não tủy
Mẫu dịch
não tủy do nhân viên y tế có kinh nghiệm lâu năm lấy mẫu, dịch não tủy được
hứng trực tiếp vào các tuýp có nắp xoáy. Lấy ít nhất 0,5 ml dịch não tủy trong
một tuýp và thu thập 3 tuýp riêng biệt.
Hình 10: Lấy mẫu dịch não tủy
2.4.5 Kỹ
thuật lấy mẫu nước tiểu
Hướng dẫn
cụ thể cho bệnh nhân việc lấy mẫu nước tiểu, dùng lọ để lấy nước tiểu và chỉ
lấy nước tiểu vài giây sau khi bắt đầu để lấy được nước tiểu giữa dòng nhằm
giảm nguy cơ lây nhiễm từ vi sinh vật sống trong niệu đạo. Để giảm nguy cơ lây
nhiễm từ vi sinh vật trên da, bệnh nhân đi tiểu thẳng vào lọ nhựa, tránh không
chạm vào bên trong hoặc vành của lọ nhựa.
Đối với
những bệnh nhân ở bệnh viện hoặc bệnh nhân yếu có thể rửa cơ quan sinh dục
ngoài bằng xà phòng và nước sạch để giảm nguy cơ lây nhiễm. Nếu xà phòng và
nước sạch không bảo đảm vệ sinh thì phải rửa bằng nước muối. Sau đó dùng gạc
lau khô trước khi lấy mẫu.
Đối với
trẻ em có thể dùng túi để lấy mẫu nước tiểu, nếu sử dụng túi thì đổ nước tiểu
từ túi đựng nước tiểu sang lọ đựng nước tiểu càng sớm càng tốt sau khi lấy để
tránh lây nhiễm với vi khuẩn. Có thể sử dụng pi-pét vô khuẩn để chuyển nước
tiểu sang lọ.
Dán nhãn
lọ đựng nước tiểu. Bảo đảm lọ đựng nước tiểu không rò rỉ.
2.4.6 Kỹ
thuật lấy nốt phỏng, da
a. Vẩy da
- Lấy vẩy
da tại vị trí tổn thương (loét) chuyển vào dung dịch PBS (Photphate buffer
saline) hoặc nước muối sinh lý.
b. Dịch
nốt phỏng
- Dùng
bông cồn lau sạch nhẹ nhàng vùng da quanh nốt phỏng.
- Làm vỡ
nốt phỏng hoặc miết nhẹ đầu tăm bông.
- Dùng 1
hoặc 2 que tăm bông để lấy bệnh phẩm vùng viền hoặc đáy tổn thương.
- Cho que
tăm bông vào môi trường vận chuyển, bẻ que ngắn vừa miệng ống, vặn chặt nắp.
3. Bảo quản mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm
Các dụng
cụ và môi trường dùng để vận chuyển, bảo quản mẫu cần tuân thủ nguyên tắc vô
trùng của thực hành vi sinh tốt. Mẫu sau khi thu thập được đem về phòng nhận
mẫu trong thời gian nhanh nhất, thông thường không quá 2 giờ để xử lý tùy theo mục đích
sử dụng. Nếu quá 2 giờ thì tuân thủ điều kiện bảo quản theo
bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Điều kiện bảo quản mẫu
Loại mẫu
|
Mục
đích
sử dụng
|
Điều kiện bảo quản
|
Thời
gian
bảo quản
|
Dụng
cụ
bảo quản
|
Ghi
chú
|
Mẫu
huyết thanh
|
Phân
lập vi rút
|
4
- 8oC
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu phù hợp
|
|
-20oC hoặc
-70oC.
|
>
48 giờ.
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4
- 8oC
|
≤
10 ngày
|
-20oC
|
>
10 ngày
|
Mẫu
huyết tương
|
Phân
lập vi rút
|
4
- 8oC
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu chứa chất chống đông máu phù hợp
|
|
-20oC hoặc
-70oC.
|
>
48 giờ.
|
Phân
lập ký sinh trùng trong máu
|
18
- 30oC
|
≤
24 giờ
|
-20oC
|
>
24 giờ
|
Chỉ với xét nghiệm
sinh học phân tử
|
Phân
lập vi khuẩn
|
18
- 30oC
|
<
24 giờ
|
|
4
- 8oC
|
≥
24 giờ và < 48 giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Shigella,
Meningococcus và Pneumococcus
|
Phát hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4 - 8oC
|
≤ 10 ngày
|
|
-20oC
|
> 10 ngày
|
Máu toàn phần*
|
Phân lập vi rút
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
Ống nghiệm lấy máu
|
|
-20oC hoặc
- 70oC.
|
> 48 giờ
|
Phân lập vi khuẩn
|
18 - 30oC
|
< 24 giờ
|
4 - 8oC
|
≥ 24 giờ và < 48 giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Shigella, Meningococcus và Pneumococcus
|
Phát hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
|
- 20oC
|
> 48 giờ
|
Dịch ngoáy họng/ dịch tỵ hầu/ dịch hầu
họng/ dịch nội khí quản/ nốt phỏng/ mảnh da
|
Phân lập vi rút
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
Ống nghiệm lấy mẫu
|
|
-20oC hoặc -70oC.
|
> 48 giờ
|
|
Phân lập vi khuẩn
|
18 - 30oC
|
< 24 giờ
|
|
4 - 8oC
|
≥ 24 giờ và < 48 giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Shigella, Meningococcus và Pneumococcus
|
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
|
Phát hiện kháng nguyên
|
- 20oC
|
> 48 giờ
|
|
Dịch não tủy
|
Phân lập vi rút
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
Ống nghiệm lấy mẫu
|
|
-20oC hoặc -70oC.
|
> 48 giờ
|
|
Ký sinh trùng
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
|
-20oC hoặc -70oC.
|
> 48 giờ
|
|
Phân lập vi khuẩn
|
18 - 30oC
|
< 24 giờ
|
|
4 - 8oC
|
≥ 24 giờ và < 48 giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Shigella, Meningococcus và Pneumococcus
|
Phát hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4 - 8oC
|
≤ 48 giờ
|
|
-20oC
|
> 48 giờ
|
|
Phân
|
Phát hiện ký sinh trùng/ vi khuẩn
|
18 - 30oC
|
< 24 giờ
|
Lọ lấy mẫu
|
Phát hiện ký sinh trùng, mẫu trộn với formaline 10% hoặc PVA theo tỷ
lệ 3:1
|
Dùng cho các xét nghiệm chẩn đoán khác
|
4 - 8oC
|
< 24 giờ
|
Lọ lấy mẫu
|
|
-20oC hoặc -70oC.
|
≥ 24 giờ
|
Lọ lấy mẫu
|
Chỉ dùng cho xét nghiệm sinh học phân tử
|
Mẫu phân ngoáy trực tràng
|
Dùng cho tất cả các xét nghiệm chẩn đoán
|
4
- 8 oC
|
< 24 giờ
|
Tăm bông ngoáy trực tràng trong tuýp môi
trường vận chuyển chuyên biệt
|
Chỉ dùng cho xét nghiệm sinh học phân tử
|
-20oC hoặc -70oC.
|
≥ 24 giờ
|
Nước tiểu
|
Dùng cho tất cả các xét nghiệm chẩn đo
án
|
4
- 8 oC
|
< 24 giờ
|
Lọ lấy mẫu
|
Không được phép lưu thấp hơn 0oC.
|
*Đối với mẫu máu toàn
phần, trước khi thực
hiện lưu mẫu ở nhiệt độ âm cần thực hiện tách huyết thanh, huyết tương.
Lưu ý: Đối với từng trường
hợp cụ thể, đơn vị xây dựng phù hợp với điều kiện bảo quản tại
đơn vị.
4.
Đóng gói chất lây nhiễm
Căn cứ theo tính chất
nguy hiểm của chất lây nhiễm loại A (UN 2814) và chất lây nhiễm loại B (UN
3373), Thông tư 43/2011/TT-BYT ban hành ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế và Hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới tại tài liệu WHO/HSE/GCR/2015.2 về đóng gói, dán
nhãn và yêu cầu về hồ sơ cho hai loại chất lây nhiễm này, phần này hướng dẫn
việc tuân thủ các nguyên tắc đóng gói cơ bản, đóng gói với chất làm lạnh, sử dụng
nhãn đúng và đủ, và đóng gói dạng kiện hàng.
4.1 Nguyên tắc
Các lô hàng chất lây
nhiễm phải được dán nhãn đúng với nội dung vận chuyển và đảm bảo được đóng gói
đúng quy cách như mô tả dưới đây để đảm bảo tình trạng nguyên vẹn, không gây
nguy hiểm cho môi trường xung quanh trong suốt quá trình vận chuyển.
4.1.1 Đóng gói ba lớp
cơ bản
Chất lây nhiễm loại
A, loại B phải được đóng gói riêng biệt, không chung với các loại hàng hoá
khác, bao gồm ba lớp như sau:
- Lớp thứ nhất (vật
chứa mẫu: tuýp, chai, lọ đựng mẫu): phải không thấm nước, không rò rỉ, có nắp
đậy chặt, dùng giấy parafin hoặc băng dính quấn quanh nắp, phải chịu được nhiệt
độ bảo quản mẫu. Khi nhiều mẫu được đóng gói chung trong lớp thứ hai, các mẫu
phải được bọc tách riêng để tránh sự tiếp xúc.
- Lớp thứ hai: dùng
để bảo vệ lớp thứ nhất, phải bền, không thấm nước, không rò rỉ, chịu được nhiệt
độ bảo quản mẫu. Lớp thứ nhất hoặc lớp thứ hai phải chịu được áp lực 95 kPa.
Đối với mẫu bệnh phẩm dạng lỏng, giữa lớp thứ hai và lớp thứ nhất phải có vật
liệu thấm đủ để thấm hút tất cả các chất lỏng trong trường hợp bị đổ vỡ hoặc rò
ri mẫu.
- Lớp ngoài cùng (lớp
thứ ba): Bao quanh lớp thứ hai, phải bảo đảm cứng, chịu được áp lực để bảo vệ
vật chứa bên trong khỏi tác động vật lý bên ngoài. Giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài
cùng có phần đệm để chống va
đập trong quá trình vận chuyển. Kích thước tối thiểu của lớp ngoài cùng là 10cm
x 10cm.
Các trường hợp quy
định cụ thể:
- Bao bì chứa chất
lây nhiễm loại A : Cần được vận chuyển trong bao bì đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật
Class 6.2 Liên hợp quốc.
|
4G/Class
6.2/10/GB/2470
|
Dấu này gồm:
• Biểu tượng bao bì
LHQ
• Một dấu hiệu của
loại bao bì [trong ví dụ này một hộp xơ ép (4G)]
• Một dấu hiệu cho
thấy các bao bì đã được thử nghiệm đặc biệt để đảm bảo rằng nó đáp ứng các yêu
cầu đối với chất lây nhiễm loại A. (Class 6.2)
• Hai số cuối là
năm sản xuất (trong ví dụ này 10 nghĩa là năm 2010)
• Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được ủy quyền phân bổ nhãn hiệu (trong ví dụ này GB nghĩa là
Great Britain)
• Mã của nhà sản
xuất do cơ quan có thẩm quyền quy định (trong ví dụ này là 2470).
|
Hình
11: Thông số kỹ thuật Liên hợp quốc đánh dấu cho chất lây nhiễm loại A (UN
2814)
Bao bì sử dụng cho
việc đóng gói chất lây nhiễm loại A cũng phải được kiểm soát chặt chẽ và có
bằng chứng sản phẩm đã được kiểm tra về chất lượng. Các bao bì được công nhận
bởi cơ quan có thẩm quyền và đánh dấu thông số kỹ thuật của Liên hợp quốc2.
Việc đóng gói chất lây nhiễm loại A phải tuân thủ nguyên tắc đóng gói 3 lớp cơ
bản (Theo Hình 11 tại hướng dẫn này và dán nhãn theo Hướng dẫn đóng gói
P620 Phụ lục 4 Hướng dẫn đóng gói P620).
Hình
12: Đóng gói ba lớp và dán nhãn các chất lây nhiễm loại A
- Bao bì chứa chất
lây nhiễm loại B: Yêu cầu về bao bì chứa chất lây nhiệm loại B không bắt buộc,
có thể sử dụng nguồn bao bì tại địa phương, tuân thủ nguyên tắc đóng gói 3 lớp
cơ bản (Theo Hình 13 tại hướng dẫn này) và dán nhãn theo Hướng dẫn đóng
gói P650 (Phụ lục 5 Hướng dẫn đóng gói P650).
Hình
13: Đóng gói ba lớp và dán nhãn các chất lây nhiễm loại B
- Khi nhiều mẫu được
đóng gói chung trong lớp thứ hai, các mẫu phải được bọc tách riêng để tránh sự
tiếp xúc.
- Có thể đựng các
chất lây nhiễm đông khô trong lớp thứ nhất bằng thủy tinh được hàn kín hoặc lọ
thuỷ tinh có nắp cao su kín.
- Trường hợp tự vận
chuyển trong nội bộ đơn vị, có thể đơn giản hóa các bước đóng gói như sau:
+ Ống/lọ đựng bệnh
phẩm được đậy nắp kín và xếp vào giá phù hợp theo chiều thẳng đứng.
+ Đặt giá vào hộp vận
chuyển kín có nắp đậy, quai xách. Ngoài hộp vận chuyển dán biểu tượng “Nguy
hiểm sinh học”. Có thể cần chèn thêm vật liệu để giữ cố định giá đựng mẫu trong
quá trình vận chuyển.
+ Phiếu chỉ định xét
nghiệm phải được tách rời, tránh tiếp xúc với bệnh phẩm (có thể cầm tay hoặc
đựng trong túi ny lon có khóa).
Sau khi hoàn thành
đóng gói phải điền thông tin chính xác, dán nhãn và gửi kèm với các giấy tờ vận
chuyển phù hợp.
4.1.2 Đóng gói với
chất làm lạnh
Chất làm lạnh có thể
được sử dụng để ổn định các chất lây nhiễm loại A và B trong quá trình vận
chuyển. Đối với vận chuyển cùng với chất làm lạnh, cần tuân thủ theo hướng dẫn
đóng gói P620 (Phụ lục 4 Hướng dẫn đóng gói P620) hay P650 (Phụ lục 5
Hướng dẫn đóng gói P650).
- Các chất làm lạnh
đều đặt giữa lớp thứ hai và lớp ngoài cùng.
- Chất làm lạnh bằng
nước đá, gel lạnh thì phải được đặt trong một bao bì chống rò rỉ trước khi đặt
vào giữa 2 lớp bao bì trên.
- Sử dụng đá khô thì
bao bì của lớp thứ hai và lớp ngoài cùng cần có khả năng chịu nhiệt, lớp ngoài
cùng có lỗ thoát khí CO2 trong quá trình vận chuyển (Theo hướng dẫn của công ty
vận chuyển có thẩm quyền hoặc tuân theo Hướng dẫn đóng gói P003 (ICAO/IATA
PI954)), ngoài ra các thủ tục cần tiến hành khi vận chuyển có sử dụng đá khô
bao gồm:
+ Nếu đá khô được sử
dụng để vận chuyển các chất lây nhiễm loại A thì cần phải khai báo chi tiết trên Tờ khai hàng
hóa nguy hiểm của người gửi hàng.
+ Nếu đá khô được sử
dụng để vận chuyển các chất lây nhiễm loại B hoặc các mẫu được miễn thì không
cần phải khai báo chi tiết
trên Tờ khai hàng hóa nguy hiểm của người gửi hàng.
+ Khi vận chuyển đá
khô trong mọi trường hợp thì lớp ngoài cùng sẽ dán nhãn hiệu nguy hiểm cho đá
khô theo nhãn 1 (Hình 14 tại hướng dẫn này).
- Sử dụng Ni-tơ lỏng
thì phải thỏa thuận trước với công ty vận chuyển và đóng gói theo nguyên tắc
sau:
+ Lớp thứ nhất (vật
chứa mẫu) phải có khả năng chịu được nhiệt độ rất thấp.
+ Lớp ngoài cùng phải
chịu được áp lực cao và dán nhãn nguy hiểm đối với Ni-tơ lỏng theo nhãn 2 (Hình
15 tại hướng dẫn này)
- Khi sử dụng đá khô
hoặc Ni-tơ lỏng thì cần nêu tên chất làm lạnh, mã số theo UN và trọng lượng
tịnh;
Lưu ý: Đối với vận
tải hàng không, nhãn đóng gói chất lỏng đông lạnh cũng phải được dán kèm (Hình
16 tại hướng dẫn này).
4.1.3 Ghi nhãn đóng
gói và điền thông tin mẫu
- Nhãn trên lớp thứ
nhất (vật chứa mẫu) cần ghi các thông tin cần thiết để có thể truy xuất nhận
diện mẫu ví dụ các thông tin như họ tên người bệnh, tuổi, giới tính, mã số, mã
vạch…
- Điền đầy đủ, chính
xác thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm hoặc phiếu vận chuyển mẫu, đặt
trong túi chống thấm (nếu cần) và gửi kèm mẫu. Phiếu yêu cầu xét nghiệm cần bao
gồm đầy đủ thông tin cơ bản như mục đích lấy mẫu, loại mẫu, số lượng, thể
tích, quy cách vật chứa, nhiệt độ bảo quản, thời gian lấy mẫu, thời gian nhận
mẫu nơi gửi, thời gian nhận mẫu nơi đến và chữ ký của người giao, vận chuyển và
nhận…
- Thông tin trên trên
lớp ngoài cùng của gói hàng hoặc kiện hàng phải dễ nhìn và không bị các nhãn
hiệu hoặc con dấu khác chèn lên. Các thông tin bao gồm:
+ Tên, số điện thoại
và địa chỉ người gửi;
+ Số điện thoại của
người chịu trách nhiệm (trong trường hợp gửi gián tiếp qua trung gian);
+ Tên, số điện thoại
và địa chỉ cơ quan (đơn vị) tiếp nhận;
+ Tên vận chuyển
thích hợp hoặc mã số thích hợp theo qui định của Liên hợp quốc (UN2814 đối với
chất lây nhiễm loại A hoặc UN3373, BIOLOGICAL SUBSTANCE B đối với chất lây
nhiễm loại B);
+ Nhiệt độ bảo quản
yêu cầu;
+ Dán nhãn vận chuyển
phù hợp với từng loại chất lây nhiễm.
+ Dán nhãn chỉ hướng
với chiều mũi tên cùng chiều với vật chứa mẫu và hướng lên phía trên.
4.1.4 Dán các loại
nhãn tương ứng khi vận chuyển chất lây nhiễm
Các gói hàng sẽ cần
được đóng các nhãn tương ứng với hàng bên trong, ví dụ, chất lây nhiễm loại A
cần dán nhãn 4 (Hình 17 tại hướng dẫn này), chất lây nhiễm loại B cần
dán nhãn 5 (Hình 18 tại hướng dẫn này) và dán nhãn 6 chỉ hướng của lớp
đóng gói thứ nhất (Hình 19 tại hướng dẫn này). Đối với đường hàng không,
khi sử dụng đá khô hay các chất lỏng đông lạnh, dán thêm nhãn 1, 2, 3 như hình
bên dưới.
Nhãn 1: Sử dụng cho các
sinh vật biến đổi gien không lây nhiễm, cho CO2, đá khô và các chất
được đóng gói cùng đá khô.
Tên nhãn: Các chất
nguy hiểm khác
Kích thước tối thiểu:
100 x 100 mm (gói nhỏ 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn trên
mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Đen và trắng
Hình
14: Nhãn dãn cho cacbon điôxít, chất rắn (đá khô) (UN 1845)
Nhãn 2: Sử dụng cho Ni-tơ
lỏng, các chất được đóng gói cùng Ni-tơ lỏng.
Tên nhãn: Khí không
độc, không dễ cháy
Kích thước tối thiểu:
100 x 100 mm (gói nhỏ: 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn trên
mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh và
trắng hoặc xanh và đen
Hình
15: Nhãn dán cho Ni-tơ lỏng
Nhãn 3: Sử dụng cho các
chất lỏng đông lạnh, dùng cho vận chuyển bằng đường hàng không, các chất khí
hóa lỏng được làm lạnh sâu.
Tên nhãn: Chất lỏng
đông lạnh
Kích thước tối thiểu:
74 × 105 mm
Số lượng nhãn trên
mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh và
trắng
Hình
16: Nhãn đóng gói chất lỏng đông lạnh; khí hóa lỏng lạnh sâu.
Nhãn 4: Sử dụng cho các mẫu
bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A.
Tên nhãn: Chất lây
nhiễm
Kích thước tối thiểu:
100 x 100mm (gói nhỏ: 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn trên
mỗi gói: 1
Màu sắc: Đen và trắng
Hình
17. Nhãn dán cho chất lây nhiễm loại A
Nhãn 5: Sử dụng cho các mẫu
bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B.
Tên nhãn: Chất lây
nhiễm loại B.
Kích thước tối thiểu
(vận chuyển bằng đường hàng không): 50 x 50 mm.
Chiều cao tối thiểu
của các chữ và số: 6 mm.
Màu sắc: Không quy
định, phải tương phản với màu của lớp đóng gói ngoài cùng.
Chữ "BIOLOGICAL
SUBSTANCE, CATEGORY B" cao ít nhất là 6 mm.
Hình
18: Các nhãn dán cho các chất lây nhiễm loại B
Nhãn 6: Sử dụng để chỉ
hướng của lớp đóng gói thứ nhất. Nhãn được dùng khi vận chuyển bằng đường hàng
không, thể tích mẫu chứa chất lây nhiễm trong mỗi vật chứa ở lớp đóng gói thứ
nhất vượt quá 50 ml. Nhãn này được dán vào hai bên đối diện của mỗi gói với
chiều các mũi tên hướng lên trên.
Tên nhãn: Nhãn định
hướng
Kích thước tối thiểu:
74 × 105 mm
Số lượng nhãn trên
mỗi gói hàng: 2 (ở hai mặt đối diện nhau)
Màu sắc: Đen và trắng
hoặc đỏ và trắng
Hình
19: Nhãn định hướng để chỉ vị trí đóng kín trên vật chứa mẫu
4.2. Đóng gói dạng
kiện hàng (Overpack)
Một hoặc nhiều gói
hàng đã đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp được đóng chung thành một kiện hàng và
gửi đến cùng một nơi bởi cùng một người gửi hàng thì được gọi là “overpack”.
Khi sử dụng chất làm
lạnh để bảo quản hàng bên trong, các kiện hàng có thể bao gồm các thùng hay
bình chứa cách nhiệt. Tất cả nhãn đã dán trên gói hàng riêng lẻ phải được dán
bên ngoài kiện hàng, nhưng không cần sao chép thông số kỹ thuật UN trên kiện
hàng.
Ghi từ
"Overpack" vào Vận đơn khi vận chuyển bằng đường hàng không.
4.3 Vận chuyển bao bì
rỗng, tái sử dụng vật liệu đóng gói
Trước khi trả lại bao
bì rỗng hoặc tái sử dụng lại, bao bì phải được khử nhiễm hoặc tiệt trùng thích
hợp. Các nhãn cũ phải được loại bỏ hoặc che đi.
5.
Vận chuyển chất lây nhiễm
5.1 Hình thức vận
chuyển
Đường hàng không: Tổ chức Hàng không
dân dụng quốc tế (ICAO) đã có những quy định quốc tế về Hướng dẫn kỹ thuật cho
Vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không. Hiệp hội Vận tải
Hàng không quốc tế (IATA) phát hành Quy định hàng hóa nguy hiểm (DGR) có kết
hợp các quy định của ICAO và có thể thêm các trường hợp loại trừ đã đề cập ở
trên. Các quy tắc ICAO áp dụng trên tất cả các chuyến bay quốc tế. Các chuyến
bay trong phạm vi một quốc gia tuân thủ theo luật hàng không dân dụng quốc gia.
Luật này thường được xây dựng dựa trên các quy định của ICAO và kết hợp với các
quy định của nước sở tại.
Đường sắt: Quy định liên quan
đến vận chuyển quốc tế hàng hóa nguy hiểm bằng đường sắt (RID) áp dụng cho các
quốc gia ở châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi. RID cũng áp dụng cho vận chuyển ở
các nước trong Liên minh châu Âu thông qua Chỉ thị Hội đồng 2008/68/EC.
Đường bộ: Hiệp định châu Âu
liên quan đến Vận chuyển quốc tế hàng hóa nguy hiểm bằng đường bộ (ADR) áp dụng
cho 48 quốc gia. Ngoài ra, các phiên bản sửa đổi của Công ước đang được sử dụng
bởi các quốc gia ở Nam Mỹ và Đông Nam Á. ADR cũng áp dụng cho vận chuyển ở các
nước trong Liên minh châu Âu thông qua Chỉ thị Hội đồng 2008/68/EC.
Đường biển: Quy tắc hàng nguy
hiểm hàng hải quốc tế được ban hành bởi Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) áp dụng
bắt buộc cho tất cả các bên ký kết Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên
biển (SOLAS).
Bưu chính: Hướng dẫn gửi thư qua
bưu chính được công bố bởi Liên minh Bưu chính quốc tế (UPU) được đề cập đến
trong Khuyến nghị Liên hợp quốc sử dụng các quy định của ICAO làm cơ sở. Tổ
chức Y tế thế giới có vai trò tư vấn cho UNCETDG và ICAO.
5.2 Kế hoạch vận
chuyển mẫu
a. Đơn vị gửi chất
lây nhiễm
- Đảm bảo phân loại,
đóng gói, dán nhãn và hoàn tất các thủ tục giấy tờ cần thiết trước khi vận chuyển.
- Trao đổi trước với
đơn vị tiếp nhận về kế hoạch vận chuyển.
- Lựa chọn đơn
vị/phương tiện vận chuyển phù hợp, bảo đảm thời gian vận chuyển tối ưu trong khoảng cho phép và phù
hợp với từng loại chất lây nhiễm. Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, bao gồm công
văn, phiếu chuyển mẫu, tài liệu vận chuyển.
- Phải thông báo cho
đơn vị nhận về ngày gửi, phương tiện vận chuyển và thời gian dự kiến sẽ tới đơn
vị nhận.
b. Đối với đơn vị vận
chuyển (nếu có)
- Tư vấn cho người
gửi hoàn thành giấy tờ và hướng dẫn vận chuyển cần thiết;
- Tư vấn cho người
gửi về đóng gói đúng cách;
- Giúp người gửi
trong việc bố trí tuyến đường trực tiếp nhất và sau đó xác nhận tuyến đường;
- Lưu trữ giấy tờ lô
hàng và thực hiện vận chuyển.
c. Đơn vị tiếp nhận
chất lây nhiễm
- Tổ chức tiếp nhận
kịp thời và đầy đủ khi hàng đến.
- Xác nhận đã nhận
được hàng tới người gửi.
Lưu ý: Các lô hàng chi
được gửi khi:
+ Các thoả thuận
trước đó được thực hiện giữa người gửi, người vận chuyển (nếu có) và người
nhận.
+ Đầy đủ giấy tờ hành
chính liên quan bao gồm giấy tờ cho phép xuất/ nhập khẩu mẫu bệnh phẩm bệnh
truyền nhiễm.
5.3 Quy định về thể
tích, khối lượng khi vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ,
đường sắt
Bảng
2. Quy định hình thức vận chuyển
Loại bệnh phẩm
|
Đường hàng không
(Trọng lượng, thể tích /kiện)
|
Đường bộ / đường sắt / đường biển
(Trọng lượng,thể tích /kiện)
|
Máy bay chở
khách
|
Máy bay chở
hàng
|
Mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A
|
≤ 50ml hoặc ≤ 50g
|
≤ 4 lít hoặc ≤ 4kg
|
Không có giới hạn khối lượng cho mỗi kiện hàng.
Mỗi kiện đóng gói bên ngoài có kích thước một mặt nhỏ nhất là 10 cm x
10 cm và chiều cao là 12 cm.
|
Mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B
|
Thể tích vật chứa mẫu ≤ 1 lít.
Một kiện ≤ 4 lít (chất lỏng) hoặc ≤ 4kg (chất rắn), trừ các bộ phận
cơ thể và cơ quan nội tạng.
|
5.4. Xuất/ nhập khẩu
mẫu bệnh phẩm ở Việt Nam
Các đơn vị tuân thủ
quy định tại Điều 1 và Điều 12, Thông tư 43/2011/TT-BYT ngày
05/12/2011 của Bộ Y tế để tiến hành các thủ tục xin xuất nhập khẩu mẫu bệnh
phẩm.
Nhân viên đơn vị gửi
mẫu cần được đào tạo/ tập huấn về đóng gói, vận chuyển chất lây nhiễm, đặc biệt
chứng chỉ IATA cho đóng gói, vận chuyển chất lây nhiễm loại A. Đơn vị gửi mẫu
phải có giấy phép xuất khẩu trước khi gửi mẫu.
Nhân viên đơn vị vận
chuyển phải có chứng chỉ IATA đối với vận chuyển bằng đường hàng không. Đơn vị
vận chuyển phải được phép vận chuyển chất lây nhiễm loại A/ loại B tại Việt
Nam.
Đơn vị tiếp nhận mẫu
phải cung cấp cho người gửi các giấy tờ cần thiết cho việc chấp thuận nhận mẫu
như giấy phép nhập khẩu, thư đồng ý nhận mẫu, thư uỷ quyền (trong trường hợp
công ty thực hiện vận chuyển xin xuất/nhập khẩu mẫu bệnh phẩm) hoặc các tài
liệu cần thiết khác theo yêu cầu của quốc gia nơi nhận mẫu.
6.
Quy trình xử lý sự cố tràn đổ
6.1 Xử lý sự cố tràn
đổ
Hướng dẫn xử lý sự cố
tràn đổ khi sự cố xảy ra trong quá trình thao tác với mẫu: lấy mẫu, bảo quản
mẫu, đóng gói mẫu, vận chuyển mẫu. Để thực hiện được việc này, người tham gia
các thao tác trên phải được tập huấn về xử lý sự cố tràn đổ và luôn có sẵn bộ
sơ cấp cứu, bộ xử lý tràn đổ và các trang thiết bị khác được quy định tại Điều 9 “Xử lý sự cố khi bị tràn đổ trong quá trình vận chuyển” tại
Thông tư 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2016 của Bộ Y tế về quy định chế độ quản
lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm. Khi có sự cố tràn đổ, việc xử lý nhằm làm
sạch khu vực tràn đổ tránh lây nhiễm cho người và môi trường xung quanh, gồm
các bước cơ bản sau:
a. Dùng băng cảnh báo
nguy hiểm, biển báo để phong tỏa khu vực xảy ra sự cố;
b. Mang găng tay và
quần áo bảo vệ, bao gồm bảo vệ mặt và mắt.
c. Phủ lên chỗ tràn
với một miếng vải hoặc khăn giấy để hút.
d. Đổ chất khử trùng
thích hợp trên vải hoặc khăn giấy và khu vực xung quanh ngay lập tức (lưu ý sự
cố tràn trên máy bay cần sử dụng chất diệt khuẩn quaternary ammonium). Cần đổ
dung dịch khử trùng bắt đầu từ mép ngoài của chỗ tràn và đi dần vào trong tâm
của khu vực.
đ. Sau khoảng 30 phút, làm
sạch vật liệu. Nếu có vật sắc nhọn khác, cần sử dụng hộp chứa vật sắc nhọn hoặc
hộp carton cứng để thu gom.
e. Nếu cần thiết, làm
sạch lại một lần nữa khu vực rò rỉ (theo bước b - đ).
g. Vứt bỏ các vật
liệu bị ô nhiễm sau khi xử lý vào túi rác y tế để đem hấp tiệt trùng.
h. Sau khi hoàn
thành, báo cáo sự việc với người có trách nhiệm, thẩm quyền, các bên liên quan
và thông báo với họ rằng địa điểm đã được khử nhiễm (Theo Mục 6.2 Báo cáo
sự cố).
Lưu ý:
- Trong trường hợp tiếp
xúc trực tiếp với chất lây nhiễm do tai nạn tràn đổ, cần xử lý sát khuẩn ngay
lập tức chỗ tiếp xúc, như là rửa chỗ tiếp xúc dưới vòi nước chảy liên tục với
dung dịch sát khuẩn, hoặc rửa liên tục bằng nước rửa mắt nếu bắn vào mắt.
- Cần tư vấn y tế
ngay sau khi tiếp xúc với các chất bị nghi ngờ lây nhiễm do tai nạn tràn đổ,
như là gọi điện cho người có trách nhiệm để có biện pháp thích hợp, tự theo dõi
hoặc đi khám bác sĩ.
6.2 Báo cáo sự cố
Người thực hiện phải
báo cáo sự việc cho lãnh đạo cơ quan của mình, không phân biệt cơ quan gửi mẫu,
cơ quan vận chuyển và cơ quan nhận mẫu. Lãnh đạo cơ quan vận chuyển phải có
trách nhiệm thông báo cho bên gửi, nhận hàng và cùng phối hợp để đảm bảo sự cố
không ảnh hưởng tới người tham gia, cộng đồng và môi trường xung quanh.
Các thông tin báo cáo
sự cố phải được ghi nhận dạng văn bản, bao gồm đầy đủ thông tin về thời gian,
địa điểm, thông số của
mẫu/ gói hàng bị hư hại, cách tiến hành xử lý, các hành động khắc phục, theo
dõi, phòng ngừa và cải tiến (nếu có).
Đối với sự cố tràn đổ
chất lây nhiễm loại A, phải báo cáo tới cơ quan y tế có thẩm quyền và tuân theo
quy định tại Điều 20 Nghị định 103/2016/NĐ- CP về quy định
về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
7.
Hướng dẫn về việc tập huấn
Việc lấy mẫu phải
được tập huấn tại cơ sở định kỳ cả về lý thuyết và thực hành kỹ thuật lấy mẫu
nhằm đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu và người cho mẫu, cũng như cách xử lý
phơi nhiễm cho các nhân viên tham gia quá trình này.
Việc bảo quản mẫu cần
được tập huấn định kỳ về việc sử dụng các dụng cụ chứa mẫu an toàn, cách đựng
mẫu đúng theo hướng dẫn, ghi nhận thông tin trên dụng cụ chứa mẫu, bảo quản
đúng điều kiện và nhiệt độ
tại nơi bảo quản, có và cập nhật sơ đồ lưu mẫu, và đảm bảo an ninh sinh học khi
lưu mẫu.
Việc đóng gói và vận
chuyển đòi hỏi tất cả các nhân viên tham gia quá trình này phải được tập huấn
phù hợp về các quy định hàng hóa nguy hiểm.
Trước khi được tham
gia các hoạt động lấy, bảo quản, đóng gói, vận chuyển chất lây nhiễm loại A,
nhân viên phải được tham gia tập huấn phù hợp với các yêu cầu được tổ chức bởi
cơ quan có thẩm quyền. Đối với hoạt động đóng gói, nhân viên phải có chứng chỉ
được cấp bởi tổ chức do IATA chỉ định.
Đối với việc tham gia
các hoạt động lấy, bảo quản, đóng gói, vận chuyển các chất lây nhiễm loại B,
nhân viên cần được tập huấn, hướng dẫn về sử dụng bao bì, nhãn hiệu đúng với
chất lây nhiễm đóng gói bên trong.
Đối với việc đóng
gói, vận chuyển mẫu có kèm chất làm lạnh như là đá khô, ni tơ lỏng, nhân viên
phải được đào tạo/ tập huấn tương ứng trước khi thực hiện.
Các nhân viên tham
gia trực tiếp vào quá trình lấy, bảo quản, đóng gói, vận chuyển mẫu cần được
tập huấn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hành đúng (phân
loại mẫu chính xác, lựa chọn và chuẩn bị bao bì, nhãn hiệu đúng, …) để đảm bảo
sự an toàn của người tham gia trực tiếp vào các quá trình như trên cũng như
những người có liên quan.
Hồ sơ các tập huấn
trên sẽ được lưu giữ và luôn có sẵn cho người lao động hoặc các cơ quan có thẩm
quyền theo yêu cầu.
8.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế. Thông tư
43/2011/TT-BYT Quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
05/12/2011.
2. World Health
Organisation. Hướng dẫn về quy định đối với vận chuyển chất lây nhiễm
2015-2016. 01/01/2015. WHO/HSE/GCR/2015.2.
3. IATA. Dangerous
Good Regulations. 56th Edition. 01/01/2015.
4. Chính phủ. Nghị
định 103/2016/NĐ-CP Quy định về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
1/7/2016.
5. Bộ Y tế, Cục Y tế
dư phòng. Tài liệu hướng dẫn giám sát nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng
(NTĐHHTN). 2016.