BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 5481/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÍP 2”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị đái tháo đường típ 2”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” được áp
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số
3319/QĐ-BYT ngày 19/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu
chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” .
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và
Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020)
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn - Thứ trưởng Bộ Y tế
CHỦ BIÊN
PGS.TS.
Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
ĐỒNG CHỦ BIÊN
GS.TS.
Trần Hữu Dàng - Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam;
GS.TS.
Thái Hồng Quang - Nguyên Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam;
PGS.TS.
Nguyễn Thy Khuê - Nguyên Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam.
TS.
Nguyễn Quang Bẩy - Trưởng Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai;
PGS.TS.
Tạ Văn Bình - Chủ tịch Hội người giáo dục bệnh Đái tháo đường Việt Nam;
TS.
Lê Văn Chi - Phó Chủ tịch Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam;
TS.
Phan Hướng Dương - Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết trung ương;
TS.
Vương Ánh Dương - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế;
PGS.TS.
Nguyễn Thị Bích Đào - Phó Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam;
PGS.TS.
Trần Thị Thanh Hóa - Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết trung ương;
BSCKII.
Hoàng Thị Lan Hương - Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa trung ương Huế;
ThS.
Nguyễn Trọng Khoa - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
TS.
Trần Quang Khánh - Trưởng Bộ môn Nội tiết, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh;
PGS.TS.
Vũ Bích Nga - Giảng viên cao cấp Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội;
TS.
Nguyễn Thị Phi Nga - Chủ nhiệm Khoa Khớp và nội tiết, Bệnh viện Quân y 103;
ThS.
Trương Lê Vân Ngọc - chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế;
PGS.TS.
Đỗ Trung Quân - Phó Chủ tịch Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam;
PGS.TS.
Hồ Thị Kim Thanh - Trưởng Bộ môn Y học gia đình, Trường ĐH Y Hà Nội;
PGS.TS.
Nguyễn Hải Thủy - Phó Chủ tịch Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam;
TS.
Lê Quang Toàn - Trưởng khoa Nội tiết, Bệnh viện Nội tiết trung ương;
TS.
Lại Đức Trường - Chuyên gia Tổ chức Y tế thế giới;
PGS.TS.
Nguyễn Khoa Diệu Vân - Phó Chủ tịch Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam;
ThS.
Đoàn Tuấn Vũ - Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Nội tiết trung ương.
TỔ
THƯ KÝ
PGS.TS.
Hồ Thị Kim Thanh - Trưởng Bộ môn Y học gia đình, Trường ĐH Y Hà Nội;
TS.
Trần Thừa Nguyên - Tổng Thư ký Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam;
ThS.
Trương Lê Vân Ngọc - Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế;
CN.
Đỗ Thị Thư - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
LỜI NÓI ĐẦU
Đái
tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Năm
2019, trên toàn thế giới có 463 triệu người lớn (độ tuổi 20-79) tương đương 1
trong 11 người trưởng thành đang sống với bệnh đái tháo đường. Dự đoán vào năm
2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người, hay nói cách khác 1 người
trong 10 người lớn sẽ có bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, gần một nửa số người
đang sống với bệnh đái tháo đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%),
tỷ lệ này ở khu vực Tây Thái Bình Dương là 52.1%. Ước tính hơn 4 triệu người
trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến đái tháo
đường trong năm 2019. Bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm,
là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi.1
Để
tăng cường chất lượng và chuẩn hóa công tác chuyên môn chẩn đoán, điều trị đái
tháo đường, năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái
tháo đường. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến cáo cập nhật năm 2020 của
Hiệp Hội Đái tháo đường thế giới, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ… về hướng dẫn
chăm sóc, điều trị đái tháo đường, Bộ Y tế đã triển khai cập nhật Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị đái tháo đường. Hướng dẫn được xây dựng công phu, cập
nhật, dựa trên các tài liệu trong nước và quốc tế, tập trung chủ yếu vào thực
hành lâm sàng chẩn đoán và điều trị đái tháo đường do vậy sẽ rất hữu ích cho
các thầy thuốc đa khoa, chuyên khoa trong hành nghề khám, chữa bệnh hàng ngày.
Đây là bản được cập nhật lần thứ tư của Bộ Y tế về đái tháo đường.
Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 được xây dựng với sự đóng
góp chuyên môn của Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam - gồm các chuyên gia
hàng đầu về nội tiết có kinh nghiệm lâm sàng, giảng dạy và soạn thảo tài liệu
chuyên môn trong cả nước. Bộ Y tế đánh giá cao và ghi nhận những đóng góp của
Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam trong xây dựng hướng dẫn chuyên môn quan
trọng này. Hội đã thực hiện đúng chức năng của một Hội chuyên môn nghề nghiệp
trong xây dựng hướng dẫn chuyên ngành để Bộ Y tế xem xét, phê duyệt.
Chúng
tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Long, Bộ trưởng Bộ Y tế, PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn - Thứ trưởng Bộ Y tế đã chỉ đạo tích cực hoạt động xây dựng
các hướng dẫn chuyên môn, quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh.
Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh đái tháo đường típ 2” năm 2020 có thể còn nhiều thiếu
sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ quý độc giả, đồng nghiệp để
Tài liệu ngày một hoàn thiện hơn.
|
CỤC TRƯỞNG
CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
DANH MỤC CÁC
TỪ VIẾT TẮT
ACC
|
American College of Cardiology
(Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)
|
ADA
|
American Diabetes Association (Hội
đái tháo đường Hoa Kỳ)
|
AHA
|
American Heart Association (Hội tim
mạch Hoa Kỳ)
|
BN
|
Bệnh nhân
|
BMI
|
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
|
BTMDXV
|
Bệnh tim mạch do xơ vữa
|
CABG
|
Coronary artery bypass surgery (Phẫu
thuật bắc cầu động mạch vành)
|
CAD
|
Cononary artery disease (Bệnh động
mạch vành)
|
ĐTĐ
|
Đái tháo đường
|
EASD
|
The European Association for the
Study of Diabetes (Hội nghiên cứu đái tháo đường Châu Âu)
|
eGFR
|
Estimated Glomerular Filtration Rate
(Độ lọc cầu thận ước tính)
|
ESC
|
The European Society of Cardiology
(Hội Tim mạch châu Âu)
|
HA
|
Huyết áp
|
IDF
|
International Diabetes Federation
(Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế)
|
LEVF
|
Left ventricular Ejection Fraction
(Phân suất tống máu thất trái)
|
NPH
|
Neutral Protamine Hagedorn
|
PCI
|
Percutaneous Coronary Intervention
(Can thiệp mạch vành qua da)
|
UACR
|
Urine albumin to Creatinine Ratio
(Tỷ lệ albumin/creatinin niệu)
|
YTNC
|
Yếu tố nguy cơ
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHẦN 1
ĐỊNH
NGHĨA VÀ DỊCH TỄ HỌC
Bệnh
đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose huyết mạn
tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai.
Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc
biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Theo
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu
người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), dự kiến sẽ đạt 578
triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045. Ước tính hơn 4 triệu
người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ
trong năm 2019. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích
hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ típ 2 đang có xu hướng
tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ
gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch,
mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi. Đáng lưu ý, có tới 70% trường hợp ĐTĐ típ 2
có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh
(dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục…)
Ở
Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà
Nội), 2,52% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế), thì nghiên cứu
năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỷ lệ hiện mắc đái tháo
đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa
được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là
7,3%, rối loạn glucose huyết lúc đói 1,9% (toàn quốc năm 2003). Theo kết quả điều
tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực
hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền
ĐTĐ là 3,6%, trong đó tỷ lệ ĐTĐ được chẩn đoán là 31,1%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được
chẩn đoán là 69,9%. Trong số những người được chẩn đoán, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý
tại cơ sở y tế: 28,9%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được quản lý: 71,1%. Dữ liệu cập nhật của
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) cho thấy năm 2019 Việt Nam có tỷ lệ 6% người
trưởng thành mắc ĐTĐ.
1.1. Chẩn đoán đái
tháo đường
Tiêu
chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây:
a)
Glucose
huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b)
Glucose
huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng
đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c)
HbA1c
≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d)
BN
có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết
cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chẩn
đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét
nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu
chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
Lưu
ý:
-
Glucose
huyết đói được đo khi BN nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc,
nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14
giờ).
-
Nghiệm
pháp dung nạp glucose bằng đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới: BN nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một
lượng 75g glucose, hòa trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày
trước đó BN ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày, không mắc
các bệnh lý cấp tính và không sử dụng các thuốc làm tăng glucose huyết. Định
lượng glucose huyết tương tĩnh mạch.
1.2. Khuyến cáo
làm xét nghiệm để tầm soát, phát hiện ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người lớn không có
triệu chứng, biểu hiện lâm sàng.
a)
Người
trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) và có
kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
-
Có
người thân đời thứ nhất ( bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ ) bị ĐTĐ
-
Tiền
sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
-
Tăng
huyết áp (HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
-
HDL
cholesterol < 35 mg/dL (0,9mmol/L) và/hoặc triglyceride >250mg/dL
(2,8mmol/L)
-
Phụ
nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang
-
Ít
hoạt động thể lực
-
Các
tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như dấu gai đen:
acanthosis nigricans).
b)
Phụ
nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ cần theo dõi lâu dài, xét nghiệm ít nhất mỗi 3
năm.
c)
Tất
cả mọi người từ 45 tuổi trở lên
d)
Nếu
các kết quả bình thường, xét nghiệm sẽ được làm lại trong vòng 1- 3 năm sau
hoặc ngắn hơn tùy theo kết quả ban đầu và các yếu tố nguy cơ.
1.3. Phát hiện và
chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
a)
Khái
niệm: ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối
của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2 trước đó. Nếu phụ nữ
có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết thì xếp loại là ĐTĐ chưa
được chẩn đoán/chưa được phát hiện hoặc ĐTĐ trước mang thai và dùng tiêu chí
chẩn đoán như ở người không có thai.
b)
Thời
điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
-
Đối
với phụ nữ có thai chưa được chẩn đoán ĐTĐ trước đây tại lần khám thai đầu tiên
đối với những người có các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ: thực hiện xét nghiệm chẩn
đoán ĐTĐ, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại điểm a, b, d của điểm
1.1 - Mục 1. Chẩn đoán (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
-
Thực
hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với
những thai phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
-
Thực
hiện xét nghiệm để chẩn đoán đái tháo đường thật sự (bền vững): ở phụ nữ có đái
tháo đường thai kỳ, sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần. Dùng nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán dành cho người trưởng
thành không mang thai. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại điểm
a, b, d của điểm 1.1 - Mục 1. Chẩn đoán (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
-
Ở
phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm
ĐTĐ hay tiền ĐTĐ ít nhất mỗi 1- 3 năm một lần.
-
Phụ
nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, sau đó được phát hiện có tiền đái tháo
đường: cần được điều trị can thiệp lối sống tích cực và metformin để phòng ngừa
đái tháo đường.
c)
Tầm
soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ: Hiện tại ở Việt Nam có thể thực hiện
phương pháp 1 bước như sau:
Thực
hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ
glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28
của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước
đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống phải được thực hiện vào buổi
sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất là 8 giờ. Chẩn đoán đái tháo đường thai
kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết tương nào thỏa mãn tiêu chuẩn sau
đây:
-
Lúc
đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
-
Ở
thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
-
Ở
thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Hình 1: Sơ đồ chẩn
đoán đái tháo đường
Bệnh
đái tháo đường được phân thành 4 loại chính
a)
Đái
tháo đường típ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối).
b)
Đái
tháo đường típ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền
tảng đề kháng insulin).
c)
Đái
tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối
của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó).
d)
Các
loại ĐTĐ đặc biệt do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc đái tháo đường
do sử dụng thuốc và hóa chất như sử
dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
2.1. Đái tháo
đường típ 1
Đái
tháo đường típ 1 do tế bào beta bị phá hủy nên BN không còn hoặc còn rất ít
insulin, 95% do cơ chế tự miễn (típ 1A), 5% vô căn (típ 1 B). BN bị thiếu hụt
insulin, tăng glucagon trong máu, không điều trị sẽ bị nhiễm toan ceton. Bệnh
có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên. BN cần
insulin để ổn định glucose huyết. Người lớn tuổi có thể bị ĐTĐ tự miễn diễn
tiến chậm còn gọi là Latent Autoimmune Diabetes of Adulthood (LADA), lúc đầu BN
còn đủ insulin nên không bị nhiễm toan ceton và có thể điều trị bằng thuốc viên
nhưng tình trạng thiếu insulin sẽ năng dần với thời gian.
2.2. Đái tháo
đường típ 2
Đái
tháo đường típ 2 trước kia được gọi là ĐTĐ của người lớn tuổi hay ĐTĐ không phụ
thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao gồm những
người có thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin. Ít nhất ở giai đoạn
đầu hoặc có khi suốt cuộc sống BN ĐTĐ típ 2 không cần insulin để sống sót. Có
nhiều nguyên nhân của ĐTĐ típ 2 nhưng không có một nguyên nhân chuyên biệt nào.
BN không có sự phá hủy tế bào beta do tự miễn, không có kháng thể tự miễn trong
máu. Đa số BN có béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béo phì vùng bụng với vòng eo
to. Béo phì nhất là béo phì vùng bụng có liên quan với tăng acid béo trong máu,
mô m cũng tiết ra một số hormon làm giảm tác dụng của insulin ở các cơ quan
đích như gan, tế bào m , tế bào cơ (đề kháng insulin tại các cơ quan đích). Do
tình trạng đề kháng insulin, ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết
insulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài hoặc nặng dần, tế
bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ típ 2 lâm sàng sẽ xuất hiện. Tình
trạng đề kháng insulin có thể cải thiện khi giảm cân, hoặc dùng một số thuốc
nhưng không bao giờ hoàn toàn trở lại bình thường.
2.3. Đái tháo
đường thai kỳ:
ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán
trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ
típ 1, típ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng
glucose huyết thì chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện
và dùng tiêu chí chẩn đoán như ở người không có thai.
2.4. Đái tháo
đường thứ phát và thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ
a)
Khiếm
khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen trội tại tế bào beta.
-
ĐTĐ
đơn gen thể MODY (Maturity Onset Diabetes of the Young)
-
Insulin
hoặc proinsulin đột biến: (Protein đột biến preproinsulin-gen INS)
-
Đột
biến kênh KATP (Protein đột biến: kênh chỉnh lưu Kali 6,2-gen KCNJ11;
Protein đột biến: Thụ thể sulfonylurea 1-gen ABBC8).
b)
Khiếm
khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen lặn tại tế bào beta: Hội
chứng Mitchell-Riley, Hội chứng Wolcott-Rallison, Hội chứng Wolfram, Hội chứng
thiếu máu hồng cầu to đáp ứng với thiamine, ĐTĐ do đột biến DNA ty thể. Các thể
bệnh này hiếm gặp, thường gây ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ ở trẻ em.
c)
Khiếm
khuyết gen liên quan đến hoạt tính insulin
d)
Các
hội chứng bất thường nhiễm sắc thể khác (Hội chứng Down, Klinefelter, Turner..)
đôi khi cũng kết hợp với ĐTĐ.
e)
Bệnh
lý tụy: viêm tụy, chấn thương, u, cắt tụy, xơ sỏi tụy, nhiễm sắc tố sắt…
f)
ĐTĐ
do bệnh lý nội tiết: to đầu chi, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường
giáp, u tiết glucagon
g)
ĐTĐ
do thuốc, hóa chất: interferon alpha, corticoid, thiazide, hormon giáp, thuốc
chống trầm cảm, antiretroviral protease inhibitors
2.5. Phân biệt đái
tháo đường típ 1 và típ 2
Bảng 1: Phân
biệt ĐTĐ típ 1 và típ 2
Đặc điểm
|
Đái tháo đường típ 1
|
Đái tháo đường típ 2
|
Tuổi xuất hiện
|
Trẻ, thanh thiếu niên
|
Tuổi trưởng thành
|
Khởi phát
|
Các triệu chứng rầm rộ
|
Chậm, thường không rõ triệu chứng
|
Biểu hiện lâm sàng
|
- Sút cân nhanh
chóng.
- Đái nhiều.
- Uống nhiều
|
- Bệnh diễn tiến âm
ỉ, ít triệu chứng
- Thể trạng béo, thừa
cân
- Tiền sử gia đình có
người mắc bệnh đái tháo đường típ 2.
- Đặc tính dân tộc có
tỷ lệ mắc bệnh cao.
- Dấu gai đen
(Acanthosis nigricans)
- Hội chứng buồng
trứng đa nang
|
Nhiễm ceton, tăng ceton trong máu, nước
tiểu
|
Dương tính
|
Thường không có
|
Insulin/C-peptid
|
Thấp/không đo được
|
Bình thường hoặc tăng
|
Kháng thể:
Kháng đảo tụy (ICA)
Kháng Glutamic acid decarboxylase 65
(GAD 65)
Kháng Insulin (IAA)
Kháng Tyrosine phosphatase (IA-2)
Kháng Zinc Transporter 8 (ZnT8)
|
Dương tính
|
Âm tính
|
Điều trị
|
Bắt buộc dùng insulin
|
Thay đổi lối sống, thuốc viên và/
hoặc insulin
|
Cùng hiện diện với bệnh tự miễn khác
|
Có thể có
|
Hiếm
|
Các bệnh lý đi kèm lúc mới chẩn đoán:
tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì
|
Không có
Nếu có, phải tìm các bệnh lý khác
đồng mắc
|
Thường gặp, nhất là hội chứng chuyển
hóa
|
Chú thích: bảng trên chỉ có tính tham
khảo, có nhiều thể bệnh trùng lấp giữa các đặc điểm. Khi biểu hiện bệnh lý
không rõ ràng, cần theo dõi một thời gian để phân loại đúng bệnh. Điều trị chủ
yếu dựa trên bệnh cảnh lâm sàng của BN để quyết định có cần dùng ngay insulin
hay không.
Đánh
giá toàn diện nên thực hiện vào lần khám bệnh đầu tiên sau đó định kỳ hàng năm
nhằm mục đích sau:
-
Xác
định chẩn đoán và phân loại ĐTĐ;
-
Phát
hiện các biến chứng đái tháo đường và các bệnh đồng mắc;
-
Xem
xét việc điều trị trước đây và việc kiểm soát yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ đã được
chẩn đoán;
-
Thảo
luận cùng người bệnh và thân nhân trong xây dựng kế hoạch quản lý, tự quản lý
và chăm sóc.
-
Xây
dựng kế hoạch hoặc điều chỉnh để chăm sóc liên tục, toàn diện người bệnh.
2.1. Bệnh sử - Lâm
sàng:
-
Tuổi,
đặc điểm lúc khởi phát đái tháo đường (nhiễm toan ceton đái tháo đường, phát
hiện đái tháo đường bằng xét nghiệm nhưng không có triệu chứng).
-
Cách
ăn uống, tình trạng dinh dưỡng, tiền sử cân nặng, thói quen luyện tập thể lực, đặc điểm
công việc hàng ngày, trình độ học vấn, sự hiểu biết về chăm sóc sức khoẻ, bệnh
ĐTĐ, tiền sử và nhu cầu về hỗ trợ tâm lý
-
Tiền
sử sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn và thuốc gây nghiện.
-
Tìm
hiểu BN có tham gia các chương trình giáo dục về ĐTĐ, tự quản lý
-
Rà
soát lại các phác đồ điều trị trước và đáp ứng điều trị (dựa vào các số liệu
HbA1c, cơn hạ đường huyết). Đánh giá sự tuân thủ điều trị thuốc uống, thuốc
tiêm và các rào cản đối với sự tuân thủ điều trị.
-
Khai
thác việc sử dụng các thuốc bổ sung và thay thế: Các thực phẩm chức năng, thuốc
cổ truyền đã sử dụng. Các loại thuốc điều trị bệnh khác, thí dụ thuốc điều trị
đau khớp…
-
Các
bệnh đồng mắc và bệnh về răng miệng đang mắc.
-
Tầm
soát trầm cảm, lo âu, các khó khăn về tài chính, sự trợ giúp xã hội
-
Nếu
BN có máy thử glucose huyết cá nhân hoặc sổ theo dõi khám bệnh, kiểm tra lại
các thông số theo dõi glucose huyết và xử trí của BN.
-
Tiền
sử nhiễm toan ceton, tần suất, độ trầm trọng, nguyên nhân.
-
Tiền
sử các cơn hạ glucose máu, khả năng nhận biết và cách xử trí lúc có cơn, tần
suất, nguyên nhân.
-
Tiền
sử tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
-
Các
biến chứng mạch máu nhỏ: võng mạc, thận, thần kinh
-
Các
biến chứng mạch máu lớn: bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, đột quị,
bệnh mạch máu ngoại vi.
-
Cân
nặng các con lúc sinh của phụ nữ.
Đối
với phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản: hỏi vế kế hoạch sinh con của BN, người bệnh
có dùng phương pháp nào để ngừa thai.
2.2. Khám thực
thể: cần đặc biệt chú trọng
a)
Chiều
cao, cân nặng và BMI, vòng eo; Quá trình phát triển và dậy thì ở trẻ em, thanh
thiếu niên.
b)
Đo
huyết áp, nếu cần đo huyết áp nằm và đứng để tìm hạ huyết áp tư thế
c)
Khám
tim mạch: nhằm phát hiện các biến chứng về mạch máu lớn (mạch vành, mạch cảnh,
động mạch chủ bụng, động mạch chi dưới)
-
Cơ
năng: Đau thắt ngực (BMV), đau cách hồi hay tê bì chân (Động mạch chi dưới)
-
Xét
nghiệm: đo điện tim, siêu âm tim, siêu âm Doppler Động mạch cảnh, Động mạch
chi, chụp Động mạch chi nếu cần
d)
Khám
mắt: phát hiện có đục thủy tinh thể, Soi đáy mắt, chụp Vi mạch động mạch võng
mạc bằng Fluorescen nếu có chỉ định
e)
Khám
các tuyến nội tiết khác: nhằm phát hiện Đa nội tiết tự miễn, thường gặp trên BN
ĐTĐ típ 1, nên cần xét nghiệm tìm bất thường tuyến thượng thận, tuyến giáp,
tuyến sinh dục…
f)
Khám
da: tìm dấu gai đen, các thay đổi da do ĐTĐ kiểm soát kém, khám các vùng tiêm
chích (nếu BN dùng insulin)
g)
Khám
bàn chân toàn diện:
-
Nhìn:
xem dấu khô da, thay đổi màu sắc da (tái, tím, tấy đỏ), các vết chai, biến dạng
bàn chân, loét chân…
-
Sờ:
xem da lạnh hay nóng, bắt mạch mu chân và chày sau, hốc kheo chân
h)
Khám
thần kinh:
-
TK
ngoại biên:
+
Dấu cơ năng hỏi triệu chứng về dị cảm ở chi dưới: tê bì, đau nhức, nóng rát,..
+
Có hay mất phản xạ gân cơ Achilles
+
Khám thực thể: cảm giác xúc giác, cảm giác rung, cảm giác áp lực bằng sợi đơn
(monofilament).
-
Thần
kinh tự động ảnh hưởng trên nhiều cơ quan
2.3. Đánh giá về
cận lâm sàng
Bảng 2: Xét
nghiệm đối với người bệnh đái tháo đường
Tên xét
nghiệm
|
Lần đầu
|
Tái khám
|
Công thức máu
|
x
|
3- 6 tháng, Tùy tình trạng người
bệnh
|
Glucose
|
x
|
Mỗi lần khám
|
HbA1c
|
x
|
Mỗi 3 tháng hoặc khi nhập viện không
có thông số tham khảo của những lần khám trước
|
Fructosamin
|
|
Mỗi 2 tuần, trừ lần khám có làm
HbA1c
|
Insulin/C-peptide
|
x
|
Làm C-peptide hoặc insulin
|
Ure
|
x
|
Xét nghiệm mỗi lần khám
|
Creatinin, tính eGFR
|
x
|
Xét nghiệm lần khám đầu, làm lại mỗi
năm hoặc theo yêu cầu lâm sàng.
|
ALT
|
x
|
Xét nghiệm mỗi lần khám
|
AST
|
x
|
Na+, K+, Ca++,
Cl-
|
Tùy tình trạng người bệnh
|
GGT
|
Albumin/Protein
|
Tùy tình trạng người bệnh
|
Acid uric
|
x
|
Tùy tình trạng người bệnh: Suy thận,
gút mạn, viêm khớp…
|
ABI, CK, CKMB, BNP, Pro-BNP
|
x
|
Tùy tình trạng người bệnh
|
Lipid máu
|
x
|
1 - 2 tháng/lần, tùy tình trạng
người bệnh
|
Tổng phân tích nước tiểu
|
x
|
Mỗi lần khám
|
MAU/creatinin niệu
|
x
|
3- 6 tháng/lần
|
Điện tim, X - quang ngực
|
x
|
1 - 2 tháng/lần, tùy tình trạng
người bệnh
|
Siêu âm ổ bụng
|
x
|
3 - 6 tháng/lần, tùy tình trạng
người bệnh
|
Siêu âm tim, Doppler mạch
|
x
|
Tùy tình trạng người bệnh
|
Khám răng hàm mặt
|
x
|
3 - 6 tháng/lần, tùy tình trạng
người bệnh
|
Khám đáy mắt
|
x
|
3 - 6 tháng/lần, tùy tình trạng
người bệnh
|
Chụp đáy mắt
|
Theo chỉ định BS chuyên khoa
|
Các xét nghiệm khác
|
Tùy tình trạng người bệnh
|
-
Tần
xuất tái khám:
+
Giai đoạn mới phát hiện, đang điều chỉnh thuốc: tái khám 0,5-1 tháng/lần
+
BN ổn định: khám định kỳ mỗi 1-2 tháng/lần
2.4. Tương quan
giữa HbA1c và nồng độ glucose huyết trung bình
HbA1c
là giá trị glucose huyết trung bình trong 3 tháng. Bảng dưới đây chỉ có tính
cách tham khảo vì trị số glucose huyết dao động rất nhanh, do đó tốt nhất là tự
đo đường huyết nhiều lần trong ngày (đối với ĐTĐ típ 2 có thể đo lúc đói, sau
ăn, trước khi đi ngủ) để biết sự dao động của đường huyết và ảnh hưởng của bữa
ăn. Khi glucose huyết đã tương đối ổn định, có thể đo glucose huyết với tần
xuất thưa hơn.
HbA1c
thường được khuyến cáo đo 3 tháng một lần để theo dõi sát tình trạng kiểm soát
glucose huyết.
Bảng 3: Tương quan
giữa HbA1c và nồng độ glucose huyết trung bình
HbA1c (%)
|
HbA1c
(mmol/mol)
|
Glucose
huyết trung bình (mmol/L)
|
13
|
119
|
18
|
12
|
108
|
17
|
11
|
97
|
15
|
10
|
86
|
13
|
9
|
75
|
12
|
8
|
64
|
10
|
7
|
53
|
8
|
6
|
42
|
7
|
5
|
31
|
5
|
PHẦN 4
ĐIỀU
TRỊ
a)
Lập
kế hoạch toàn diện, tổng thể, lấy người bệnh làm trung tâm, cá nhân hóa cho mỗi
người mắc đái tháo đường, phát hiện và dự phòng sớm, tích cực các yếu tố nguy
cơ, giảm các tai biến và biến cố.
b)
Đánh
giá tổng thể và quyết định điều trị dựa trên cơ sở:
-
Tình
trạng sức khỏe chung, bệnh lý đi kèm, các chức năng trong hoạt động thường
ngày, thói quen sinh hoạt, điều kiện kinh tế, xã hội, yếu tố tâm lý, tiên lượng
sống, cá thể hóa mục
tiêu điều trị.
-
Nguyên
tắc sử dụng thuốc: can thiệp thay đổi lối sống ưu tiên hàng đầu, hạn chế tối đa
lượng thuốc dùng, định kỳ kiểm tra tác dụng và tuân thủ thuốc cũ trước khi kê
đơn mới, phác đồ phù hợp có thể tuân thủ tốt - tối ưu điều trị, khả thi với BN,
có tính yếu tố chi phí và tính sẵn có.
c)
Dịch
vụ tư vấn dinh dưỡng, hoạt động
thể lực, tự theo dõi, hỗ trợ điều trị nên được triển khai, sẵn sàng cung cấp,
hỗ trợ cho bác sỹ điều trị, điều dưỡng, nhân viên y tế, người chăm sóc và BN.
d)
Chất
lượng chăm sóc, điều trị BN đái tháo đường cần được thường xuyên giám sát,
lượng giá và hiệu chỉnh cho phù hợp 1-2 lần/năm
e)
Các
phương pháp điều trị tổng thể bao gồm một số các biện pháp sau:
-
Tư
vấn, hỗ trợ, can thiệp thay đổi lối sống: không hút thuốc, không uống rượu bia,
chế độ ăn và hoạt động thể lực (áp dụng cho tất cả người bệnh, các giai đoạn).
-
Tư
vấn tuân thủ điều trị, kiểm soát cân nặng
-
Thuốc
uống hạ đường huyết
-
Thuốc
tiêm hạ đường huyết
-
Kiểm
soát tăng huyết áp
-
Kiểm
soát rối loạn lipid máu
-
Chống
đông
-
Điều
trị và kiểm soát biến chứng, bệnh đồng mắc.
3. Các loại thuốc điều
trị ĐTĐ
-
Thuốc
uống: Metformin, Sulfonylurea, ức chế enzym alpha glucosidase, ức chế kênh
SGLT2, ức chế enzym DPP- 4, TZD (Pioglitazon).
-
Thuốc
tiêm: Insulin, đồng vận thụ thể GLP-1.
Bảng 4: Mục
tiêu điều trị cho BN ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
Mục tiêu
|
Chỉ số
|
HbA1c
|
< 7% (53mmol/mol)
|
Glucose huyết tương mao mạch lúc
đói, trước ăn
|
80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L)*
|
Đỉnh glucose huyết tương mao mạch
sau ăn 1-2 giờ
|
<180 mg/dL (10,0 mmol/L)*
|
Huyết áp
|
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương
<90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có
yếu tố nguy cơ tim mạch do xơ vữa cao: Huyết áp <130/80 mmHg
|
Lipid máu
|
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6
mmol/L), nếu chưa có biến chứng tim mạch
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8
mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn <50 mg/dL nếu
có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides <150 mg/dL (1,7
mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0
mmol/L) ở nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ
|
*
Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau.
-
Mục
tiêu có thể thấp hơn (HbA1c <6,5%) ở BN trẻ, mới chẩn đoán, không có các
bệnh lý tim mạch, nguy cơ hạ glucose máu thấp.
-
Ngược
lại, mục tiêu có thể cao hơn (HbA1c từ 7,5 - 8%) ở những BN lớn tuổi, mắc bệnh
đái tháo đường đã lâu, có nhiều bệnh lý đi kèm, có tiền sử hạ glucose máu nặng
trước đó.
-
Cần
chú ý mục tiêu glucose huyết sau ăn (sau khi bắt đầu ăn 1-2 giờ) nếu đã đạt
được mục tiêu glucose huyết lúc đói nhưng chưa đạt được mục tiêu HbA1c.
Bảng 5: Mục tiêu điều
trị đái tháo đường ở người cao tuổi
Tình trạng
sức khỏe
|
Cơ sở để
chọn lựa
|
HbA1c (%)
|
Glucose
huyết lúc đói hoặc trước ăn (mg/dL)
|
Glucose lúc
đi ngủ (mg/dL)
|
Huyết áp
mmHg
|
Mạnh khỏe
|
Còn sống lâu
|
<7,5%
|
90-130
|
90-150
|
<140/90
|
Nhiều bệnh, sức khỏe trung bình
|
Kỳ vọng sống trung bình
|
<8,0%
|
90-150
|
100-180
|
<140/90
|
Nhiều bệnh phức tạp hoặc bệnh nguy
kịch/ sức khỏe kém
|
Không còn sống lâu
|
<8,5%
|
100-180
|
110-200
|
<150/90
|
*
Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
-
Thực
hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp ứng mục
tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
-
Thực
hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu pháp điều
trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
Thực
hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để tạo cơ
hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
Trong
lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị cho BN ĐTĐ típ 2 cần đánh giá nguy cơ
cao hay tiền sử bệnh lý tim mạch do xơ vữa (BTMDXV) và bệnh lý suy tim, suy
thận để có thể ra quyết định điều trị hợp lý.
a)
Phân
nhóm BN có nguy cơ cao hoặc đã có BTMDXV, bệnh thận mạn hay suy tim:
-
BN
có BTMDXV chiếm ưu thế bao gồm:
+
BN có tiền sử BTMDXV
+
BN có nguy cơ BTMDXV cao: BN ≥ 55 tuổi có hẹp động mạch vành, động mạch cảnh
hoặc động mạch chi dưới > 50% hoặc dày thất trái
-
BN
có Suy tim hay bệnh thận mạn chiếm ưu thế bao gồm:
+
BN suy tim phân suất tống máu thất trái LVEF<45%,
+
BN có bệnh thận mạn (đặc biệt nếu eGFR 30-60 mL/phút/1,73m2 hoặc UACR >30
mg/g, đặc biệt UACR>300 mg/g)
b)
Phân
tầng nguy cơ tim mạch trên BN ĐTĐ:
Các
yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch chính bao gồm: Tuổi, tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu, hút thuốc lá, béo phì
-
Nguy
cơ trung bình: BN trẻ (ĐTĐ típ 1, <35 tuổi hoặc típ 2, <50 tuổi), có thời
gian bệnh ĐTĐ <10 năm không có YTNC khác
-
Nguy
cơ cao: Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ ≥10 năm chưa có tổn thương cơ quan đích và
có thêm bất kỳ YTNC nào
-
Nguy
cơ rất cao: BN ĐTĐ kèm bệnh tim mạch hoặc tổn thương cơ quan đích (có đạm niệu
hay suy thận được định nghĩa khi eGFR <30 mL/ph/1.73m2, phì đại thất trái
hoặc có bệnh võng mạc) hoặc có ≥ 3 YTNC chính hoặc ĐTĐ típ 1 khởi phát sớm, có
thời gian mắc bệnh >20 năm
Hình 2: Lược đồ lựa
chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ típ 2
4.1. Các yếu tố
cần xem xét khi chọn lựa thuốc điều trị:
a)
Hiệu
quả giảm glucose huyết
b)
Nguy
cơ hạ glucose máu: sulfonylurea, insulin
c)
Tăng
cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea
d)
Giảm
cân: GLP-1 RA, ức chế SGLT2, ức chế DPP-4 (giảm cân ít)
e)
Không
ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP-4, metformin
f)
Ảnh
hưởng lên bệnh lý tim mạch do xơ vữa:
-
Hiệu
quả có lợi (bằng chứng rõ ràng: GLP-1 RA và ức chế SGLT-2 trừ lixisenatide
trung tính)
-
Có
thể có lợi pioglitazone và metformin
g)
Ảnh
hưởng lên suy tim, đặc biệt suy tim phân suất tống máu giảm LVEF<45%:
-
SGLT-2i
giảm tiến triển suy tim, nguy cơ nhập viện do duy tim
-
Chống
chỉ định dùng nhóm TZD do tăng suy tim sung huyết
h)
Ảnh
hưởng lên thận:
-
Tác
động tốt, giúp phục hồi chức năng thận, giảm tiến triển bệnh thận mạn: AECi,
SGLT-2i. Nếu không dung nạp hoặc chống chỉ định với SGLT-2i hoặc mức lọc cầu
thận không phù hợp, bổ sung GLP-1 RA
-
Tác
động không có lợi hoặc thận trọng, giảm liều khi suy thận: SU, Metformin
i)
Các
đối tượng BN đặc biệt:
-
Người
cao tuổi ( > 65 tuổi): Không cần chỉnh liều GLP-1 RA, SGLT-2i
-
Suy
thận: Không cần chỉnh liều GLP-1 RA, Linaglipin đối với suy thận nhẹ, trung bình
hay nặng. SGLT-2i được ưu tiên trên BN có eGFR 30-60 mL/phút/1,73m2 da hoặc
albumin niệu>30mg/g creatinin để giảm tiến triển bệnh thận mạn
-
Suy
gan: Không cần chỉnh liều GLP-1 RA, SGLT-2i đối với suy gan nhẹ hoặc trung
bình. Ở BN suy gan nặng, dapagliflozin có thể khởi trị với liều 5 mg, nếu dung
nạp có thể tăng lên 10 mg. Empagliflozin không khuyến cáo trên BN suy gan nặng.
j)
Giá
thuốc, tính sẵn có, sự dung nạp và khả năng chi trả của BN
k)
Phác
đồ sử dụng dễ nhớ, dễ thực hiện và khả năng tuân thủ điều trị của người bệnh
4.2. Lựa chọn
cụ thể
a)
Metformin
là lựa chọn đầu tiên để điều trị BN ĐTĐ típ 2 cùng với thay đổi lối sống (bao
gồm kiểm soát cân nặng, chế độ ăn và tập luyện thể lực). Có thể kết hợp thay
đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống đơn thuần chỉ thực
hiện ở những BN mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn và mức đường huyết gần
bình thường.
b)
Khi
các vấn đề BTMDXV, Suy tim và Bệnh thận mạn đã xuất hiện ở người bệnh đái tháo
đường thì chúng ta cần hành động ngay theo chỉ định mới, ưu tiên, không phụ
thuộc phác đồ thuốc hạ đường huyết vẫn đang được điều trị cho BN:
-
Nếu
BN có bệnh ĐMDVX hoặc nguy cơ cao ưu tiên lựa chọn thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
với các lợi ích rõ ràng trên tim mạch hoặc thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển
natri-glucose (Ức chế SGLT2) với mức lọc cầu thận phù hợp. (Lưu ý: Thông tin kê
toa của thuốc Ức chế SGLT2 liên quan đến mức lọc cầu thận eGFR thay đổi tùy
theo từng hoạt chất và từng quốc gia, vui lòng tham khảo thông tin kê toa của
các thuốc Ức chế SGLT2 tại Việt Nam để khởi trị hay tiếp tục điều trị với Ức
chế SGLT2).
-
Đối
tượng mắc kèm suy tim hoặc bệnh thận mạn: cân nhắc dùng Ức chế SGLT2 để giảm
nguy cơ nhập viện do suy tim và/hoặc tiến triển bệnh thận mạn. Nếu SGLT-2i
không dung nạp hoặc chống chỉ định hoặc eGFR không phù hợp thì bổ sung GLP-1 RA
đã được chứng minh lợi ích trên tim mạch.
c)
Phối
hợp thuốc sớm nên được cân nhắc ở một số BN khi bắt đầu khởi trị để hạn chế
thất bại và đạt mục tiêu điều trị nhanh, tốt hơn. Không lựa chọn các thuốc cùng
1 nhóm, cùng cơ chế tác dụng.
d)
Sau
khi khởi trị, metformin nên được duy trì nếu vẫn dung nạp và không có chống chỉ
định.
e)
Với
các BN không có bệnh tim mạch do vữa xơ hoặc không có yếu tố nguy cơ BTMDVX:
sau khi khởi trị metformin mà không đạt mục tiêu đường huyết thì cân nhắc lựa
chọn các nhóm khác theo phác đồ:
-
Nếu
chi phí điều trị là vấn đề chính: ưu tiên chọn SU, TZD
-
Nếu
người bệnh có nguy cơ cao hạ glucose máu: ưu tiên chọn DPP-4i, SGLT-2i, GLP-1,
TZD
-
Nếu
người bệnh cần giảm cân: ưu tiên chọn SGLT-2i, GLP-1
f)
Sử
dụng sớm insulin nên cân nhắc nếu có bằng chứng của dị hóa (giảm cân), triệu
chứng tăng đường huyết, hoặc nếu mức A1C ≥9% hoặc mức glucose huyết rất cao
≥300 mg/dL (16.7 mmol/L).
g)
Ở
BN ĐTĐ típ 2 không đạt được HbA1c mục tiêu với thuốc hạ đường huyết uống thì
thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được ưu tiên hơn là insulin nhờ vào khả năng kiểm
soát đường huyết tốt, cải thiện chức năng tế bào beta, hiệu quả giảm cân tốt,
lợi ích trên tim mạch và tỉ lệ mắc biến chứng hạ đường huyết thấp của GLP-1 RA
khi đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống
đã được chứng minh.
h)
Với
BN ĐTĐ típ 2 không đạt mục tiêu điều trị, cần điều trị tích cực ngay không trì
hoãn.
i)
Cần
đánh giá lại chiến lược điều trị mỗi 3 tháng và điều chỉnh nếu cần, phụ thuộc
vào các yếu tố đặc biệt có ảnh hưởng đến lựa chọn thuốc trong điều trị
j)
Cần
thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose máu khi khởi đầu điều trị bằng
sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và BN lớn
tuổi.
k)
Hướng
dẫn kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho BN. Kiểm tra mỗi khi tái
khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng m .
Hình 3: Sơ đồ điều
trị với insulin
Các chiến
lược điều trị insulin ở BN đái tháo đường típ 2.
* Điều trị với insulin nền:
-
Khởi
đầu điều trị với insulin nền khi không đạt được mục tiêu glucose huyết với
thuốc uống. Liều khởi đầu khuyên dùng là 0,1 - 0,2 đơn vị/kg cân nặng, phụ
thuộc vào mức độ tăng glucose huyết, dùng phối hợp với thuốc uống.
-
Khi đã điều chỉnh liều insulin nền đạt được mục tiêu glucose huyết đói nhưng
HbA1c vẫn chưa đạt mục tiêu, xem xét thêm insulin nhanh trước bữa ăn. Một cách
khác có thể xem xét là chuyển sang insulin hỗn hợp tiêm dưới da 2 lần mỗi ngày.
Nếu vẫn không đạt được mục tiêu, có thể xem xét chuyển sang insulin nền - insulin
nhanh trước mỗi bữa ăn (basal-bolus).
-
Liều khởi trị với insulin nền: insulin người như NPH (tiêm 1-2 lần/
ngày) hay insulin analog như glargine, detemir (tiêm 1 lần/ngày), Degludec
(tiêm 1 lần/ngày liều khởi đầu là 10 đơn vị tiêm dưới da)
-
Nếu
tiêm Insulin NPH, 2 mũi tiêm nên cách nhau 11-12 giờ để tránh hiện tượng chồng
liều. Nếu tiêm glargine, detemir hoặc Degludec nên tiêm vào giờ cố định mỗi
ngày vào buổi sáng, hoặc buổi tối
-
Điều
trị insulin nền- trước ăn (hoặc nền-nhanh) (basal-plus)
+
Tiêm 1 mũi insulin nền và các mũi insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn (1-3
bữa), khởi đầu 04 đơn vị, hoặc 0,1 đơn vị/kg cân nặng hay 10% liều insulin nền.
+
Điều chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết.
+
Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân
rõ ràng, giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
* Điều trị với
insulin hỗn hợp:
-
BN
cũng có thể khởi đầu điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
+
Insulin hỗn hợp gồm 2 thành phần: insulin nhanh và insulin bán chậm, hoặc chậm,
với tỷ lệ trộn 30/70; 50/50; 25/75.
+
Đối với BN đái tháo đường típ 2 chưa sử dụng insulin: BN có thể khởi trị với
insulin hỗn hợp, liều dùng theo thông tin kê đơn được Bộ Y tế phê duyệt, ví dụ
insulin gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan 1 lần hoặc
2 lần mỗi ngày. Nếu khởi trị 1 lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị vào bữa ăn tối
(bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2 lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là 6 đơn vị
vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn chiều). Trong trường hợp khởi trị
với 70% insulin Degludec / 30% insulin Aspart hòa tan, liều được khuyến cáo là
10 đơn vị.
+
Điều chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.
+
Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân
rõ ràng, giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
-
BN
đang điều trị insulin nền trước đó: liều khởi đầu bằng liều insulin nền trước đó,
chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều HOẶC 1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều
-
BN
chưa điều trị insulin nền: liều khởi đầu theo thông tin kê toa được Bộ y tế phê
duyệt. Nếu dùng 2 lần/ngày: chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều HOẶC 1/2
buổi sáng, 1/2 buổi chiều tiêm ngay trước hoặc ngay sau khi ăn (đối với insulin
analog).
-
Khi
sử dụng insulin hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa
tan ngày 1 lần mà liều đã lên đến 30 đơn vị thì có thể chia thành 2 lần/ngày
bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50)
-
Liều
insulin hỗn hợp 30/70 đang dùng 2 lần/ ngày chưa đạt mục tiêu đường huyết, cần
chuyển sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể thêm 2-4 đơn vị và chia thành
liều buổi sáng và giờ ăn trưa, liều tối giữ nguyên. Không dùng phối hợp cùng
sulfonylure.
-
Điều
chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết
-
Hạ
đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân rõ
ràng, giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
-
Insulin
hỗn hợp nên được tiêm trước bữa ăn, thời gian tiêm trước ăn tùy thuộc loại
insulin nhanh trong hỗn hợp (xem phụ lục 02).
* Kiểm tra hiệu
quả điều trị:
-
Glucose
huyết sáng lúc đói phản ảnh hiệu quả của liều insulin nền trước đó (đối với
loại insulin tác dụng kéo dài).
-
Glucose
huyết sau ăn phản ánh hiệu quả của insulin nhanh tiêm trước khi ăn.
-
Tuy
nhiên, nồng độ glucose huyết trong máu còn tùy thuộc số lượng và loại thức ăn
trước đó, tình trạng vận động của BN, thuốc điều trị các bệnh lý đi kèm.
* Bơm insulin (insulin pump):
Là một thiết bị được sử dụng để đưa insulin vào cơ thể liên tục
24h trong ngày ở BN đái tháo đường (ĐTĐ), còn được gọi là liệu pháp tiêm truyền
insulin dưới da liên tục.
Bơm insulin được sử dụng như một liệu pháp điều trị ĐTĐ tích
cực, thay thế vô cùng hiệu quả cho tiêm insulin nhiều mũi. Với ưu điểm đưa
insulin vào cơ thể một cách linh hoạt, bơm insulin giúp các BN bị ĐTĐ kiểm soát
đường huyết tốt hơn, giảm dao động đường huyết cũng như mang lại cuộc sống chất
lượng hơn.
Chỉ định:
+
BN ĐTĐ típ 1
+
Khi nhu cầu insulin cao trong: ĐTĐ típ 2 khi mang thai hoặc có bệnh lý cấp
tính, hoặc ĐTĐ thai kỳ cần tiêm insulin
+
Hoặc các BN ĐTĐ: Khó kiểm soát đường huyết: thường xuyên hạ đường huyết, hạ
đường huyết không triệu chứng, hạ đường huyết về đêm, bị liệt dạ dày ruột; Lối
sống hay thay đổi, tập luyện nhiều, làm việc theo ca
Chống chỉ định: BN
bị rối loạn tâm thần
Thay
đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể lực, dinh dưỡng
và thay đổi lối sống.
5. 1. Hoạt
động thể lực
Tăng
hoạt động thể lực giúp làm cải thiện đường huyết, kiểm soát cân nặng và giảm
nguy cơ bệnh tim mạch. Kết hợp luyện tập thể lực với can thiệp dinh dưỡng sẽ có
hiệu quả giảm HbA1c nhiều hơn.
a)
Đánh
giá trước khi tập thể dục
Trước
khi bắt đầu chương trình luyện tập thể lực, BN đái tháo đường nên được kiểm tra
các biến chứng có thể ảnh hưởng bởi vận động thể lực cường độ cao: bệnh mạch
vành, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh ngoại biên và biến chứng bàn chân đái tháo
đường. Không tập thể dục nếu glucose huyết >14,0 hoặc <5,5 mmol/L, hoặc
cảm thấy đói, mệt.
b)
Tập
thể dục cho BN có biến chứng
-
BN
có biến chứng thần kinh ngoại biên, nên mang giày phù hợp khi tập thể dục, tự
khám chân hàng ngày để ngăn ngừa và phát hiện loét chân.
-
Thể
dục không làm nặng lên biến chứng võng mạc không tăng sinh. Tuy nhiên, với BN
có biến chứng võng mạc tăng sinh, nên tránh các hoạt động làm tăng huyết áp
nhiều như cử tạ, thể thao đối kháng mạnh, vì các hoạt động này làm tăng khả
năng xuất huyết dịch kính và bong võng mạc.
c)
Tác
dụng của thuốc đái tháo đường và thể dục
-
Bệnh
đang dùng insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin, hoạt động thể lực làm
tăng nguy cơ hạ đường huyết. Do đó cần chú ý theo dõi đường huyết trước và sau
tập.
-
Để
ngăn ngừa hạ đường huyết: cần giảm liều insulin, thuốc kích thích tiết insulin
trước tập hoặc ăn thêm carbohydrate trước và trong khi tập thể lực.
-
Nếu
đường huyết thấp cần ăn thêm carbohydrate trước, trong lúc tập.
-
Cần
giáo dục BN xử trí hạ đường huyết do tập thể dục.
d)
Thể
dục khi đường huyết cao
-
Trên
đái tháo đường típ 1 có đường huyết cao do ngưng insulin và có ceton, thể dục
có thể làm đường huyết tăng thêm. Không nên thể dục trong trường hợp này cho
tới khi dùng đủ insulin và hết ceton.
-
BN
đái tháo đường típ 2 nếu thấy khoẻ và không có ceton, vẫn có thể thể dục và cần
uống nước đầy đủ.
e)
Khuyến
cáo hoạt động thể lực cho đái tháo đường típ 2
-
BN
nên chọn hình thức hoạt động thể lực phù hợp mà có thể duy trì lâu dài. Đi bộ
là hình thức vận động thuận tiện về thời gian và không tốn chi phí.
-
Đối
với đái tháo đường típ 2, chương trình luyện tập thể lực được giám sát có hiệu
quả cải thiện kiểm soát đường huyết, giảm nhu cầu thuốc uống đái tháo đường và
insulin, giảm và duy trì cân nặng.
-
Nên
tập thể dục 5 ngày mỗi tuần, tốt nhất là thể dục hết các ngày trong tuần.
-
Loại
hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần
(hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần
nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây thun, nâng tạ).
-
Có
thể thay thế bằng cách chia nhỏ thời gian tập thể dục trong ngày. Ví dụ: đi bộ
sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút.
-
Những
hoạt động tăng tiêu thụ năng lượng hàng ngày có lợi cho kiểm soát đái tháo
đường: làm vườn, đi bộ lên cầu thang, lau nhà,…
-
Tránh
ngồi kéo dài và mỗi 20 tới 30 phút nên đứng dậy đi lại.
-
Một
số hình thức thể dục khác có lợi ích như thể dục dưới nước phù hợp với người bị
thoái hóa khớp: bơi lội, đi bộ nhanh trong nước.
5. 2. Dinh dưỡng
5.2.1.
Nguyên
tắc cơ bản trong chế độ ăn bệnh Đái tháo đường.
-
Đảm
bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cân bằng cả về số lượng và chất lượng.
-
Không
làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn.
-
Duy
trì hoạt động thể lực bình thường.
-
Duy
trì cân nặng hợp lý.
-
Không
làm tăng các yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa Lipid máu.
-
Không
thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng bữa ăn.
-
Đơn
giản không quá đắt tiền.
-
Phù
hợp với tập quán địa phương dân tộc.
5.2.2. Kiểm soát cân
nặng:
-
Người
thừa cân, béo phì cần giảm cân, mục tiêu giảm 5-10% trọng lượng cơ thể trong
vòng 3-6 tháng. Do vậy mức năng lượng khẩu phần ăn cũng giảm dần, 250-500
kcal/ngày (giảm từng giai đoạn, không giảm đột ngột)
-
Chế
độ ăn tăng năng lượng ở những BN gầy yếu.
-
Đạt
được và duy trì mức cân nặng hợp lý
-
Cân
nặng lý tưởng = Chiều cao (m) X chiều cao (m) X 22
-
Vòng
eo < 80 cm (Nữ), vòng eo < 90 cm (Nam).
-
Cân
bằng năng lượng là: năng lượng ăn vào = năng lượng tiêu hao.
-
Năng
lượng được cung cấp từ thực phẩm: Glucid: 50 - 60% tổng năng
lượng Lipid: 20 - 30% tổng năng lượng
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng
-
Mức
năng lượng của BN cần được cá nhân hóa dựa trên: thói quen ăn uống, tình trạng
sức khỏe, phác đỗ điều trị, phong tục tập quán…
-
Có
thể khởi đầu với mức năng lượng 20-30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
5.2.3. Nguồn cung
cấp năng lượng:
a)
Chất
bột đường (Glucid):
- Nguồn gốc:
+
Ngũ cốc và các sản phẩm chế biến: Gạo, bún, phở, ngô, bánh mỳ
+
Khoai củ: Khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn, dong, từ, miến dong
+
Hoa quả: chuối tây, chuối tiêu, lê, nho, mận, …. (xem bảng 1)
- Nhu cầu:
+
Lượng Glucid ăn vào nên chiếm 50 - 60% tổng số năng lượng.
+
Tối thiểu: 130g Glucid/ngày.
-
Khuyến
cáo lựa chọn thực phẩm:
+
Bữa ăn nên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều chất xơ như rau, đậu, các loại ngũ
cốc nguyên hạt như gạo lứt/gạo lật, khoai củ, bánh mỳ đen, hoa quả.
+
Nên hạn chế các thức ăn chứa nhiều đường như bánh kẹo, mứt sấy khô, mật ong,
hoa quả ngọt như mít, đu đủ, xoài, …
- Chỉ số tăng đường huyết thực phẩm là gì?
+
Các loại thức ăn mặc dù
có lượng Glucid như nhau nhưng sau khi ăn sẽ làm tăng mức đường huyết khác
nhau.
+
Khả năng làm tăng đường huyết sau ăn khi ăn được gọi là chỉ số đường huyết của
loại thức ăn đó
+
Phân loại các loại thức ăn có chỉ số tăng đường huyết :
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Rất thấp
|
≥ 70%
|
56 - 69%
|
40 - 55%
|
≤ 40%
|
- Lựa chọn thực phẩm:
+
Hạn chế sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh như: Khoai lang nướng,
bánh mỳ, bột dong, đường kính, mật ong, …
+
Nên sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết trung bình-thấp, tăng cường sử dụng
rau xanh (xem bảng 3).
b) Chất béo
(Lipid):
- Nguồn gốc:
+
Nguồn gốc động vật như: thịt m , m cá, bơ, sữa, phomat, lòng đỏ trứng gà.
+
Nguồn gốc thực vật như: dầu thực vật, lạc, vừng,đậu tương, cùi dừa, hạt dẻ,
sôcôla.
+
Chất béo bão hòa có nhiều trong thực phẩm có nguồn gốc động vật.
+
Chất béo không bão hòa có nhiều trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
+
Chất bột đường và chất đạm trong cơ thể có thể chuyển thành acid béo no nhưng
không thể tổng hợp acid béo không no.
-
Nhu
cầu: 20
- 25% tổng năng lượng, trong đó:
+
Chất béo bão hòa nên dưới 10% tổng năng lượng
+
Cholesterol nên dưới 300mg/ngày.
- Lựa chọn thực phẩm:
+
Chọn thực phẩm có ít chất béo bão hòa như: cá, thịt nạc, đậu phụ, lạc, vừng.
+
Tránh ăn các thức ăn: thịt m , nội tạng động vật, dầu cọ, dầu dừa, hoặc các
thực ăn chiên rán kỹ.
+
Chọn các dầu thực vật thay thế cho m động vật: dầu đậu nành, dầu hướng dương…
+
Không nên sử dụng lại dầu đã sử dụng ở nhiệt độ cao: xào, rán…
c) Chất đạm
(Protein):
- Nguồn gốc:
+
Nguồn gốc động vật: Thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, ốc, hến, …
+
Nguồn thực vật: đậu đỗ, lạc, vừng, gạo, …
- Nhu cầu:
+
15 - 20% tổng năng lượng
+
Khuyến cáo mức cung cấp Protein là 1g-1,2g/kg cân nặng/ ngày đối với BN ĐTĐ
không có Proteine niệu, không có suy thận.
+
BN có biến chứng thận, khuyến cáo mức protein là 0,8g/kg cân nặng/ngày. Tùy
từng giai đoạn suy thận, mức protein sẽ được điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo
cung cấp đủ lượng a. amin cần thiết cho cơ thể nhưng không làm nặng lên tình
trạng suy thận.
- Lựa chọn thực phẩm:
+
Tăng cường sử dụng cá và thủy hải sản
+
Ăn các loại thịt bò, thịt lợn ít m
+
Ăn thịt gia cầm bỏ da
+
Hạn chế các thực phẩm giàu Cholesterol: phủ tạng động vật, chocolate, …
+
Có thể sử dụng trứng 2-4 quả/tuần, ăn cả lòng đỏ và lòng trắng.
+
Chọn các thực phẩm có nhiều chất béo chưa bão hòa có lợi cho sức khỏe: đậu đỗ,
lạc, vừng, dầu oliu, dầu cá, …
d)
Vi
chất dinh dưỡng: Bao gồm: vitamin và muối khoáng
-
Người
bệnh đái tháo đường cần được cung cấp các vi chất dinh dưỡng như người bình
thường.
-
Vi
chất dinh dưỡng có nhiều trong rau và trái cây
-
Nên
sử dụng vi chất có trong tự nhiên
Trái cây
+
Là nguồn cung cấp vitamin chính.
+
Ăn trái cây nên ăn nguyên múi, nguyên miếng không nên ăn nước ép trái cây vì
quá trình chế biến đã bị mất chất xơ nên đường bị hấp thu nhanh hơn.
+
Không nên ăn hoa quả quá 20% mức năng lượng hàng ngày, vì quá mức sẽ gây ảnh
hưởng không tốt đến chuyển hóa chất béo, chất bột đường.
+
Chọn những trái cây có chỉ số đường huyết thấp: ổi, lê, táo, cam.
+
Ăn vừa phải trái cây có đường huyết trung bình: chuối, đu đủ.
+
Hạn chế trái cây có chỉ số tăng đường huyết nhanh: dưa hấu, vải, nhãn, xoài
(xem thêm ở Bảng 2)
e) Muối:
-
Nên
ăn nhạt tương đối, < 5g muối/ngày (2,000 mg Na/ngày)
-
Hạn
chế các thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối: dưa muối, cà muối, mỳ tôm, xúc
xích, ...
-
Hạn
chế cho thêm nước mắm, gia vị khi ăn uống.
-
BN
có tăng huyết áp và suy thận nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
f) Đồ uống có
chứa cồn:
-
Rượu,
bia: có nguy cơ làm hạ đường huyết. Người nghiện rượu có nguy cơ xơ gan. Người
bị bệnh ĐTĐ vẫn được uống rượu nhưng không quá 1-2 đơn vị rượu. Một đơn vị rượu
chứa 10g cồn, tương đương 120 mL rượu vang, 300 mL bia, hoặc 30mL rượu mạnh.
-
Các
loại nước ngọt, nước giải khát có ga: chỉ sử dụng các loại nước không hoặc ít
đường.
g) Chất xơ :
-
Chất
xơ có tác dụng giúp thức ăn ở dạ dày lâu hơn, ngăn cản men tiêu hóa tác dụng
với thức ăn => chậm tốc độ tiêu hóa, giải phóng Glucose vào máu từ từ. Ngoài
ra, chất xơ còn có tác dụng giảm hấp thu Cholesterol, chống xơ vữa động mạch, điều
hòa nhu động ruột, tác dụng hữu ích trong giảm táo bón và hạn chế các tác nhân
ung thư trực tràng và đường ruột, ….
-
Chất
xơ có nhiều trong các phần như vỏ, dây, lá, hạt, … của các loại cây lấy quả,
rau xanh và ngũ cốc.
-
Nhu
cầu: 20 - 30g/ngày.
5.2.4. Cách phân bố
bữa ăn:
a)
Cơ
cấu bữa ăn cần cá nhân hóa
-
BN
cần duy trì 3 bữa ăn chính trong ngày. Bữa phụ của BN cần cá nhân hóa
-
BN
kiểm soát tốt đường huyết không khuyến cáo chia nhỏ bữa ăn.
-
Những
BN sử dụng thuốc kích thích insulin, tiêm insulin nếu có nguy cơ bị hạ đường
huyết vào thời điểm nào trong ngày thì nên có bữa phụ vào thời điểm đó.
-
BN
tập thể dục thể thao cường độ cao nên có bữa phụ trước khi tập luyện, bổ sung
thêm trong khi tập luyện nếu thời gian tập luyện kéo dài.
-
BN
có bệnh lý gan, thận nên hỏi bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được hướng
dẫn bữa phụ hợp lý.
b) Sử dụng bữa
phụ:
-
Không
sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh trong bữa phụ như: bánh mỳ, khoai
nướng, …
-
BN
có thói quen ăn bữa phụ khi đường huyết cao nên lựa chọn dưa chuột (nhiều xơ,
nước, ít bột đường)
-
Nên
sử dụng các sản phẩm dành cho BN đái tháo đường như: bánh, sữa, ngũ cốc.
-
BN
thừa cân hoặc đang trong quá trình giảm cân, nếu giữa các bữa ăn có đường huyết
thấp nên báo bác sĩ để điều chỉnh cho phù hợp.
-
Mức
năng lượng bữa phụ phải nằm trong tổng mức năng lượng hàng ngày của người bệnh.
Nếu dư thừa có thể gây tăng cân, tăng đường huyết. Thông thường, bữa phụ chỉ
nên chiếm 10-15% tổng số năng lượng trong ngày.
-
Thời
điểm bữa phụ: bữa phụ vào cuối buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ chỉ được thực
hiện nếu có nguy cơ hạ đường huyết cuối buổi chiều hoặc nửa đêm.
6. Quản
lý các bệnh đồng mắc và biến chứng:
-
Điều
trị các bệnh phối hợp và các biến chứng nếu có theo hướng dẫn chuyên môn của
các bệnh và biến chứng đó
6.1. Tăng huyết áp
6.1.1.
Theo
dõi huyết áp: Phải đo huyết áp định kỳ ở mỗi lần thăm khám. Nếu huyết áp tâm
thu ≥ 130mmHg hay huyết áp tâm trương ≥80 mmHg cần phải kiểm tra lại huyết áp
vào ngày khác. Chẩn đoán tăng huyết áp khi kiểm tra lại có huyết áp tâm thu
≥140 mmHg và/hay huyết áp tâm trương ≥90 mmHg.
6.1.2.
Mục
tiêu điều trị về huyết áp: Mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg phù hợp với
đa số BN đái tháo đường. Mục tiêu huyết áp tâm trương < 90 mmHg. Có thể đặt mục
tiêu huyết áp tâm thu cao hơn hay thấp hơn tùy vào đặc điểm của BN và đáp ứng
với điều trị. BN còn trẻ, có thể giảm huyết áp đến <130/90-80 mmHg nếu BN
dung nạp được. Mục tiêu huyết áp ở BN ĐTĐ và bệnh thận mạn có thể <130/80-85
mmHg.
6.1.3.
Điều
trị:
a)
BN
có huyết áp tâm thu từ 130- 139 mmHg và/hoặc tâm trương 80- 89 mmHg cần điều
trị bằng cách thay đổi lối sống trong thời gian tối đa là 3 tháng. Sau đó nếu
vẫn chưa đạt được mục tiêu huyết áp, cần điều trị bằng thuốc hạ huyết áp.
b)
BN
có tăng huyết áp nặng hơn (HA tâm thu ≥140 và/hoặc HA tâm trương ≥90 mmHg) vào
thời điểm chẩn đoán hay khi theo dõi cần điều trị bằng với thuốc hạ huyết áp
kết hợp với thay đổi lối sống.
c)
Điều
trị tăng huyết áp bằng cách thay đổi lối sống bao gồm giảm cân nếu có thừa cân.
Dùng chế độ ăn dành cho người tăng huyết áp, bao gồm giảm muối và tăng lượng
kali ăn vào; hạn chế uống rượu và tăng hoạt động thể lực.
d)
Thuốc
điều trị hạ áp ở BN tăng huyết áp có đái tháo đường phải bao gồm thuốc ức chế
men chuyển hay ức chế thụ thể. Nếu BN không dung nạp được nhóm này, có thể dùng
nhóm khác thay thế. Không phối hợp ức chế men chuyển với ức chế thụ thể. Chống
chỉ định dùng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể ở phụ nữ có thai.
e)
Thông
thường cần phải phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp (nhiều hơn hai thuốc ở liều
tối đa) để đạt được mục tiêu huyết áp. Phối hợp thường được khuyến cáo là ức
chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể phối hợp với lợi tiểu, ức chế men chuyển
hoặc ức chế thụ thể phối hợp với thuốc chẹn kênh calci (thí dụ amLodipin). Nếu
phối hợp 3 loại thuốc, bắt buộc phải có thuốc lợi tiểu.
f)
Nên
dùng một hay nhiều thuốc hạ huyết áp ở thời điểm trước khi đi ngủ.
g)
Nếu
đang dùng thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể hay lợi tiểu, cần phải theo
dõi chức năng thận và nồng độ kali máu.
h)
BN
bị đái tháo đường thường có tăng huyết áp, với tần suất vào khoảng 50-70%, thay
đổi tùy thuộc loại đái tháo đường, tuổi, béo phì … Tăng huyết áp là yếu tố nguy
cơ chính của bệnh mạch vành, đột quị và biến chứng mạch máu nhỏ. Ở BN bị đái
tháo đường típ 1 tăng huyết áp là hậu quả của biến chứng thận, ngược lại ở BN
đái tháo đường típ 2 tăng huyết áp thường có sẵn cùng với các yếu tố nguy cơ
tim mạch chuyển hóa khác.
i)
Trong
các thuốc hạ đường huyết, nhóm thuốc GLP-1 RA và Ức chế SGLT2 ngoài kiểm soát
đường huyết còn có tác dụng giảm nhẹ huyết áp, có thể cân nhắc trong điều trị.
6.2. Rối loạn
lipid máu
6.2.1.
Đo
chỉ số lipid máu: Cần kiểm tra bộ lipid máu ít nhất hàng năm.
6.2.2.
Điều
trị:
a)
Thay
đổi lối sống: Tất cả BN đái tháo đường típ 2 người lớn cần có chế độ ăn uống
tốt cho tim mạch và hoạt động thể lực (cường độ trung bình 150 phút hoặc cường
độ mạnh 75 phút mỗi tuần) để kiểm soát đường huyết, giảm cân nếu cần và cải
thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch xơ vữa.
b)
Điều
trị bằng thuốc:
-
BN
đái tháo đường 40-75 tuổi bất kể nguy cơ tim mạch xơ vữa 10 năm là bao nhiêu,
cần được điều trị statin cường độ trung bình.
-
BN
đái tháo đường 20-39 tuổi có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa, có thể bắt
đầu điều trị statin.
-
BN
đái tháo đường nguy cơ cao (đái tháo đường ≥10 năm chưa có tổn thương cơ quan
đích hoặc có đa yếu tố nguy cơ tim mạch xơ vữa) nên được điều trị statin cường
độ mạnh với mục tiêu hạ LDL-C ≥50% hoặc dưới 1.8mmol/L (70 mg/dL).
-
BN
đái tháo đường nguy cơ rất cao (có bệnh tim mạch xơ vữa, có tổn thương cơ quan
đích, có ≥3 yếu tố nguy cơ chính) cần hạ LDL-C ≥50% hoặc dưới 1.4 mmol/L (55
mg/dL). Nếu chưa đạt mục tiêu khi đã dùng statin liều tối đa có thể dung nạp,
cân nhắc phối hợp ezetimibe hoặc PCSK9i.
-
LDL-C
được khuyến cáo là chỉ số chính trong sàng lọc, chẩn đoán và quản lý BN trong
tiên lượng nguy cơ biến cố tim mạch
-
Các
mục tiêu lipid máu khác bao gồm nồng độ triglycerides <150 mg/dL (1,7
mmol/L) và HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50 mg/dL (1,3
mmol/L) ở nữ. Cần chú ý ưu tiên mục tiêu điều trị LDL cholesterol với statin
trước. Ưu tiên sử dụng statin cường độ cao đến liều tối đa dung nạp được để đạt
được mục tiêu điều trị.
-
Liệu
pháp Statin được khuyến cáo là lựa chọn đầu tay cho BN có triglyceride >
2.3mmol/L (>200mg/dL) (nguy cơ cao) để giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Nếu
vẫn không đạt được mục tiêu với statin ở liều tối đa có thể dung nạp được, có
thể phối hợp statin và thuốc hạ lipid máu khác, tuy nhiên các phối hợp này chưa
được đánh giá trong các nghiên cứu về hiệu quả lên tim mạch hay tính an toàn.
-
BN
đái tháo đường có nguy cơ tim mạch xơ vữa 10 năm ≥20%, đang điều trị statin với
liều tối đa có thể dung nạp được có thể thêm ezetimibe để hạ LDL-C ≥50%.
-
BN
đái tháo đường >75 tuổi đang sử dụng statin thì nên tiếp tục điều trị, nếu
chưa dùng statin vẫn nên bắt đầu điều trị statin.
-
Chống
chỉ định statin trong thai kỳ.
7.1.
Phòng
ngừa tiên phát: ở BN ĐTĐ có nguy cơ tim mạch trung bình, không khuyến cáo sử
dụng aspirin để dự phòng tiên phát. Có thể cân nhắc sử dụng aspirin để dự phòng
tiên phát ở BN ĐTĐ có nguy cơ tim mạch cao/rất cao.
7.2.
Phòng
ngừa thứ phát: sau biến cố tim mạch
-
Aspirin:
75-160mg/ngày (trọn đời)
-
Dị
ứng/không dung nạp Aspirin: dùng Clopidogrel 75mg/ngày để thay thế
-
Aspirin
phối hợp với Ticagrelor /Prasugrel trong vòng 12 tháng sau hội chứng mạch vành
cấp (ở BN có chỉ định PCI hoặc CABG)
-
Aspirin
phối hợp với Ticagrelor /Clopidogrel trong vòng 12 tháng sau hội chứng mạch
vành cấp (ở BN không được can thiệp mạch vành)
-
Aspirin
phối hợp với Clopidogrel/ Ticagrelor liều thấp (60mg) có thể sử dụng cho BN sau
nhồi máu cơ tim từ 12 đến 36 tháng, hoặc BN bệnh mạch vành mạn (CAD) có chỉ
định PCI
8. Tiêm
vacxin
BN
ĐTĐ cần được tiêm vacxin phòng cúm, phế cầu trùng hàng năm. Ngoài ra cũng nên
tiêm vacxin phòng viêm gan siêu vi B.
-
BN
đái tháo đường típ 1 cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết, sau đó cùng
theo dõi với bác sĩ đa khoa
-
BN
đái tháo đường típ 2 cần được chuyển lên khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết khi
không đạt mục tiêu điều trị, hoặc khi phác đồ điều trị ngày càng phức tạp dần
(thí dụ tiêm insulin nhiều lần trong ngày…)
-
BN
ĐTĐ típ 2 cần được chuyển khám đáy mắt ngay khi mới chẩn đoán và sau đó mỗi 1-2
năm một lần, BN đái tháo đường típ 1 cần được khám đáy mắt 5 năm sau khi chẩn
đoán, đôi khi sớm hơn: 3 năm sau khi chẩn đoán. Phụ nữ có thai bị đái tháo đường
cần khám đáy mắt ngay khi biết có thai.
-
Khi
BN có bệnh lý thần kinh ngoại biên, nhất là có biến dạng bàn chân và mất cảm
giác ở chân như cảm giác đau, cảm giác xúc giác, cần được khám để đánh giá nguy
cơ loét bàn chân.
-
Khám
răng miệng hàng năm.
-
Có
thể cần gửi khám chuyên khoa khi có một số biến chứng mạn của bệnh đái tháo
đường: thí dụ cơn đau thắt ngực không ổn định, bệnh thận mạn giai đoạn 3…(tham
khảo thêm các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị biến chứng mạn của bệnh ĐTĐ)
a)
Mục
tiêu glucose máu từ 7,8 - 10,0 mmol/L (140 - 180 mg/dL) được khuyến cáo cho đa
số BN (A)
b)
Mục
tiêu glucose máu tích cực hơn từ 6,1 - 7,8 mmol/L (110 - 140 mg/dL) cho BN trẻ
nếu có thể đạt được mục tiêu này mà không có hạ ĐH đáng kể. (C)
a)
Truyền
insulin tĩnh mạch là phương pháp lựa chọn để kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân
có tăng glucose máu và tình trạng nguy kịch. Sử dụng insulin nhanh, truyền bơm
tiêm điện (pha với dung dịch natri clorua đ ng trương để được nồng độ insulin 1
IU/mL).
b)
Cần
có phác đồ truyền insulin tĩnh mạch trên giấy hoặc vi tính hóa để thực hiện cho
thuận tiện.
c)
Đo
glucose máu mao mạch mỗi giờ lúc bắt đầu, có thể giảm xuống 2 giờ một lần nếu
glucose máu ổn trong trong khoảng mục tiêu. Lưu ý những yếu tố gây sai số kết
quả đo glucose huyết mao mạch. Các máy đo Glucose (G) máu mao mạch sử dụng
phương pháp glucose oxidase (ví dụ One Touch): cho kết quả Glucose máu tăng giả
nếu BN bị thiếu oxy, và cho kết quả Glucose máu giảm giả nếu nồng độ
acetaminophen tăng cao trong máu.
Các
máy đo Glucose máu mao mạch sử dụng phương pháp glucose dehydrogenase cho kết
quả chính xác hơn khi BN bị thiếu oxy, nhưng sẽ cho kết quả G máu giảm giả nếu
BN đang sử dụng dopamin chuyền tĩnh mạch hoặc cho kết quả G máu tăng giả nếu
nồng độ acetaminophen tăng cao trong máu. Những BN suy thận mạn được lọc màng
bụng liên tục ngoại trú: trong dịch lọc có icodextrin, chất này được chuyển hóa
dần thành maltose dẫn đến nồng độ maltose tăng cao trong máu đến 2 tuần sau lần
lọc màng bụng cuối cùng; nếu BN dùng máy đo G mao mạch sử dụng phương pháp
glucose dehydrogenase, máy sẽ xác định nhầm maltose thành glucose dẫn đến kết
quả G máu tăng giả.
Tại
các Khoa Chăm sóc tích cực, phòng phẫu thuật: sự thay đổi Hct, pH máu, SaO2,
sốt, mất nước và tình trạng nhiễm ceton đều ảnh hưởng đáng kể đến kết quả G mao
mạch.
Trường
hợp có suy tuần hoàn, nhất là khi có nhiễm toan hay sốc giảm thể tích làm thay
đổi lưu lượng máu mao mạch dẫn đến kết quả G mm không chính xác.
Nếu
sát trùng ngón tay không đúng cách trước khi lấy máu: kết quả G máu có thể cao
hơn 35%, nếu không để ngón tay khô hoàn toàn: kết quả G máu có thể thấp hơn
25%.
d)
Trong
trường hợp nghi ngờ, cần đo glucose huyết tương tĩnh mạch để đối chiếu.
e)
Căn
cứ kết quả glucose máu mao mạch để điều chỉnh tốc độ truyền insulin.
f)
Thêm
insulin nhanh vào dịch truyền nuôi dưỡng với liều 1 IU/15 g carbohydrat. Nếu
bệnh nhân ăn (qua sonde) tiêm thêm insulin nhanh dưới da trước ăn với liều 1
IU/15 g carbohydrat.
g)
Xử
lý khi có glucose máu thấp < 5,6 mmol/L (100 mg/dL):
-
Ngừng
truyền insulin và đo glucose máu mỗi 15 phút cho đến khi glucose máu > 6,0
mmol/L (126 mg/dL) thì đo mỗi giờ 1 lần.
-
Khi
glucose máu < 3,9 mmol/L (70 mg/dL): tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose ưu
trương liều 12,5 - 25g glucose.
-
Sau
khi glucose máu ≥ 7,8 mmol/L (140 mg/dL): đợi thêm 30 phút rồi bắt đầu truyền
lại insulin tĩnh mạch với tốc độ bằng 50 - 75% tốc độ trước khi ngừng insulin.
h)
Chuyển
sang phác đồ tiêm insulin dưới da nền - nhanh/phóng (basal - bolus)
-
Khi
bệnh nhân qua khỏi tình trạng nguy kịch, glucose máu ổn định và có thể ăn được.
-
Cần
tiêm insulin dưới da ít nhất 2 - 4 giờ trước khi ngừng truyền insulin tĩnh
mạch.
-
Tổng
liều insulin dưới da/ngày = 60 - 80% nhu cầu insulin trong 24h tính từ tổng
liều insulin dùng trong 6 - 8h ngay trước đó, phân bố insulin nền và insulin
nhanh như trong phác đồ điều trị bệnh nhân nặng dưới đây.
a)
Điều
trị bằng insulin bắt đầu khi có glucose máu ≥ 10,0 mmol/L (180 mg/dL) lặp lại.
b) Chế độ insulin nền - nhanh (tiêm dưới da)
là lựa chọn để kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân có tăng glucose máu kèm bệnh
nặng không nguy kịch, insulin trộn không được khuyến cáo sử dụng thường quy do
tăng nguy cơ hạ glucose huyết.
c)
Cần
có phác đồ truyền insulin tĩnh mạch trên giấy hoặc vi tính hóa để thực hiện cho
thuận tiện.
d)
Theo
dõi glucose máu: đo glucose máu (mao mạch) lúc đói buổi sáng, trước mỗi lần
tiêm insulin nhanh và khi nghi ngờ có hạ glucose máu.
e)
Insulin
nền: sử dụng insulin tác dụng trung gian NPH hoặc insulin tác dụng kéo dài
(glargine, detemir, Degludec).
f)
Insulin
nhanh (bolus): sử dụng insulin nhanh người hoặc insulin nhanh analog (aspart,
glulisine, lispro), bao gồm 2 thành phần:
-
Insulin
dinh dưỡng cho bệnh nhân ăn qua miệng từng bữa.
-
Insulin
hiệu chỉnh: liều phụ thuộc mức glucose máu trước khi tiêm.
g)
Đối
với bệnh nhân ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2 điều trị insulin và/hoặc kiểm soát glucose
máu kém, tăng glucose máu mới phát hiện:
-
Nếu
bệnh nhân không ăn/nuôi dưỡng qua miệng:
*
Insulin
nền liều dùng ở nhà trước đó hoặc 0,2 - 0,3 IU/kg cân nặng, chia 2 lần/24 giờ
với insulin NPH, 1-2 lần/24 giờ với insulin detemir và 1 lần/24 giờ với insulin
glargine.
*
Insulin
hiệu chỉnh: insulin nhanh người tiêm mỗi 6 giờ hoặc insulin nhanh analog tiêm
mỗi 4 giờ; liều căn cứ mức glucose máu trước khi tiêm: khi glucose máu < 8,3
mmol/L (150 mg/dL) thì không tiêm; nếu glucose máu trên mức này thì cứ 2,8
mmol/L (50 mg/dL) trên mức này tiêm 1 - 4 đơn vị insulin nhanh tùy theo mức độ
kháng insulin của bệnh nhân.
*
Thêm
insulin nhanh vào dịch truyền nuôi dưỡng với liều ban ban đầu 1 IU/10 g
carbohydrat, điều chỉnh liều insulin sau đó.
-
Nếu
bệnh nhân ăn/nuôi dưỡng qua miệng:
*
Insulin
nền dùng như trường hợp trên
*
Insulin
nhanh gồm 2 thành phần: insulin dinh dưỡng liều 0,5 - 0,1 IU/kg/bữa ăn; insulin
hiệu chỉnh dùng như trường hợp trên.
h)
Đối
với bệnh nhân ĐTĐ típ 2 kiểm soát glucose máu tốt bằng chế độ ăn trước đó:
-
Bệnh
nhân không ăn qua miệng: ngừng các thuốc uống hạ glucose máu, tiêm insulin hiệu
chỉnh, thêm insulin nhanh vào dịch truyền nuôi dưỡng như trường hợp trên.
-
Bệnh
nhân ăn qua miệng:
*
Có
thể tiếp tục thuốc uống hạ glucose máu, trừ sulfonylurea, ức chế SGLT2, nếu
không có chống chỉ định và glucose máu ổn định.
*
Dùng
insulin nền và insulin nhanh như các trường hợp trên.
i)
Nếu
không đạt được mục tiêu glucose máu thì điều chỉnh như sau:
-
Xem
xét và xử lý những yếu tố khác gây tăng glucose máu.
-
Điều
chỉnh insulin như sau:
*
Điều
chỉnh insulin nền: tăng 10 - 20% liều mỗi 1 - 2 ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
*
Thêm
insulin nền (nếu chưa dùng) với liều 0,2 - 0,3 IU/kg/24 giờ và điều chỉnh 10 - 20%
liều mỗi 1 - 2 ngày, loại insulin và mũi tiêm như các trường hợp trên.
*
Điều
chỉnh insulin nhanh:tăng 1-2 IU/Lần tiêm đối với insulin dinh dưỡng và insulin
hiệu chỉnh mỗi 1 - 2 ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
j)
Nếu
có hạ glucose máu (< 3,9 mmol/L hay 70 mg/dL) : tìm nguyên nhân và xử lý nếu
có, nếu không có nguyên nhân rõ ràng cần điều chỉnh liều insulin phù hợp.
k)
Chuyển
phác đồ điều trị tăng glucose máu khi ra viện: Lựa chọn phác đồ phụ thuộc vào
tình trạng kiểm soát glucose máu trước khi nhập viện qua chỉ số HbA1c, các
chống chỉ định với các thuốc hạ gluocose và các yếu tố cá thể khác. Nếu HbA1c
đạt mục tiêu thì dùng lại phác đồ trước nhập viện. Nếu HbA1c trên mức mục tiêu
thì cần tăng cường thuốc hạ glucose máu theo phác đồ điều trị tăng glucose máu
chung cho bệnh nhân ĐTĐ.
-
Các
thuốc hạ glucose huyết không phải insulin mà BN đang dùng ở nhà có thể tiếp tục
sử dụng trong một số trường hợp: tình trạng BN ổn định, bệnh mắc kèm theo nhẹ -
trung bình, ăn uống bình thường, glucose huyết ổn định, chức năng tim, thận
bình thường.
-
Thận
trọng với các thuốc hạ glucose huyết có nguy cơ tác dụng phụ cao như
sulfonylurea, glinide, ức chế SGLT-2, thiazolidinedion, ức chế alpha-
glucosidase.
a)
Bệnh
nhân dùng glucocorticoid tác dụng trung bình (hydrocortison, prednison,
prednisolon, methylprenisolon) 1 lần buổi sáng: Thêm insulin nhanh với liều 0,1
IU/ngày với mỗi 10 mg prednison (hoặc liều glucocorticoid khác tương đương),
chia 3 lần 20% trước ăn sáng, 40% trước ăn trưa và 40% trước ăn tối.
b)
Bệnh
nhân dùng glucocorticoid tác dụng trung bình 2 lần/ngày (sáng, chiều) hoặc
glucocorticoid tác dụng kéo dài (dexamethason) : thêm insulin 0,1 IU/kg/ngày,
chia 25% thêm vào insulin nền, 75% thêm insulin nhanh chia đều 3 lần trước các
bữa ăn.
a)
Mục
tiêu glucose máu thời kỳ chu phẫu : 4,4 - 10,0 mmol/L (80 - 180 mg/dL).
b)
Ngừng
metformin trong ngày phẫu thuật
c)
Ngừng
các thuốc uống hạ glucose khác vào buổi sáng ngày phẫu thuật và tiêm nửa liều
insulin NPH hoặc 60 - 80% liều insulin tác dụng kéo dài.
d)
Theo
dõi glucose huyết ít nhất mối 4 - 6 giờ trong khi BN không ăn gì qua miệng và
tiêm các mũi insulin nhanh khi cần như insulin hiệu chỉnh trong các đồ trên.
HẠ
ĐƯỜNG HUYẾT
Hạ
glucose huyết (hay hạ đường huyết) là biến chứng cấp tính, thường gặp ở BN đái
tháo đường, là rào cản lớn trong việc kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu, kiểm
soát chặt cho cả BN đái tháo đường típ 1 và típ 2.
a)
Với
các BN có nguy cơ hạ đường huyết: cần hỏi bệnh kỹ các cơn hạ đường huyết có
triệu chứng và hạ đường huyết không triệu chứng mỗi lần thăm khám
b)
Với
người bệnh dùng các nhóm thuốc có nguy cơ hạ đường huyết (insulin, SU) cần theo
dõi, đánh giá, sàng lọc và hướng dẫn nhận biết nguy cơ và sự tái xuất hiện
những cơn hạ đường huyết do người bệnh có thể không biết cơn hạ đường huyết
c)
Điều
trị cơn hạ đường huyết cho người bệnh tỉnh táo, tự uống được (Glucose huyết
<3,9 mmol/L hay 70mg/dL) bằng 15-20g glucose pha nước uống, hoặc bất cứ loại
thực phẩm nào chứa carbonhydrate có glucose dùng thay thế. Thử lại glucose
huyết mao mạch sau 15 phút. Nếu vẫn còn thấp, điều trị nhắc lại liều như trên.
Nếu glucose huyết về bình thường: cho người bệnh ăn nhẹ ngay để tránh nguy cơ
tái xuất hiện hạ glucose huyết.
d)
Người
bệnh hạ glucose huyết mức độ 2 trở lên cần được tiêm glucagon (nếu có)
e)
Người
bệnh có nhiều cơn hạ đường huyết, hạ đường huyết không triệu chứng hoặc hạ
đường huyết nặng cần được rà soát lại phác đồ điều trị, tìm nguyên nhân và có
kế hoạch điều trị phù hợp.
f)
Với
những BN đang điều trị bằng insulin mà xuất hiện hạ đường huyết không nhận
biết, hạ đường huyết mức độ nặng thì cần điều chỉnh nới lỏng mục tiêu kiểm soát
đường huyết trong vài tuần, nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
g)
Cần
đánh giá chức năng nhận thức cho những BN có nhiều cơn hạ đường huyết hoặc cơn
hạ đường huyết nặng để kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị
Hạ
đường huyết được chia làm 3 mức độ, dựa vào nồng độ glucose huyết: Bảng Phân mức
độ hạ glucose huyết
|
Tiêu chí
glucose huyết
|
Mức 1
|
Glucose <70 mg/dL (3,9 mmol/L) và
≥54 mg/dL (3,0 mmol/L)
|
Mức 2
|
Glucose <54 mg/dL (3,0 mmol/L)
|
Mức 3
|
Hạ đường huyết mức độ nặng, BN có
rối loạn ý thức và/hoặc có thay đổi biểu hiện toàn thân cần xử trí cấp cứu
|
Thực
hiện các biện pháp cấp cứu ban đầu theo các bước ABC Các biện pháp điều trị cấp
cứu đặc hiệu
a)
Truyền
glucose tĩnh mạch
-
Nếu
đã có đường truyền tĩnh mạch, tiêm 50 ml dung dịch glucose 50% (chứa đựng xấp
xỉ 25g glucose, có thể giải quyết được hầu hết các giai đoạn hạ đường máu).
-
Theo
dõi tình trạng ý thức bệnh nhân và kiểm tra lại đường máu mao mạch 15 - 30 phút
sau tiêm glucose 50%.
-
Nhắc
lại các liều dung dịch glucose 50% hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 5 - 10%
có thể cần thiết để duy trì nồng độ glucose máu phù hợp. Thiếu glucose não (rối
loạn ý thức, các biểu hiện giống co giật, các tổn thương thần kinh trung ương)
có thể phải mất một thời gian mới hồi phục hoàn toàn được. Nếu các bất thường
vẫn còn tồn tại trên 30 phút sau khi truyền glucose và hạ đường máu không trở
lại (không còn hạ đường máu) thì phải tìm kiếm các nguyên nhân khác bằng chụp
CT sọ não và các xét nghiệm phù hợp
b)
Ăn
uống đường miệng: Ngay khi bệnh nhân tỉnh lại (hoặc bệnh nhân còn tỉnh), nước
hoa quả (vd: nước táo, nước nho; 300 ml chứa khoảng 15g glucose) là sự lựa chọn
tốt để duy trì nồng độ glucose máu, hoặc một bữa ăn nhẹ là phù hợp
c)
Glucagon:
Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp 1mg glucagon. Thời gian đáp
ứng vào khoảng 10 - 15 phút, và buồn nôn và nôn do sự điều chỉnh quá mức nồng
độ glucose máu (quá liều glucagon) khá phổ biến. Vì glucagon có thể tiêm bắp
nên tất cả bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin (hoặc gia đình họ) cần
luôn mang theo glucagon và biết cách tiêm nếu cần.
d)
Theo
dõi
-
Chú
ý thời gian tác dụng của insulin hoặc các thuốc uống hạ đường máu mà bệnh nhân
đã sử dụng.
-
Kiểm
tra đường máu mao mạch mỗi giờ cho tới khi nồng độ glucose máu ổn định. Nói
chung bệnh nhân cần được theo dõi qua thời gian tác dụng đỉnh của insulin, cụ
thể như khoảng từ 30 phút tới 1-2 giờ đối với insulin lispro hoặc insulin
aspart, 2 - 4 giờ đối với regular insulin, hoặc 6 - 8 giờ đối với NPH. Insulin
glargine không có hoạt động đỉnh và nói chung bản thân nó không gây hạ đường
máu. Những bệnh nhân dùng insulin tác dụng chậm có thời gian tác dụng đỉnh như
lente hoặc ultralente, hoặc bệnh nhân uống thuốc sulfonylurea thì cần phải được
theo dõi trong bệnh viện.
-
Đái
tháo đường có nhiễm toan ketone, toan lactic và tăng đường huyết có tăng áp lực
thẩm thấu là những biến chứng cấp tính đe dọa tính mạng BN.
-
Tỷ
lệ BN đái tháo đường nhập viện vì nhiễm toan ketone cao hơn nhưng tỷ lệ tử vong
lại thấp hơn (bằng 1/10) so với BN ĐTĐ có tăng áp lực thẩm thấu.
-
Cơ
chế bệnh sinh của đái tháo đường nhiễm toan ketone và đái tháo đường có tăng áp
lực thẩm thấu đều do hậu quả của thiếu insulin (tuyệt đối hoặc tương đối) và
tăng các hormone đối nghịch (như glucagon, cortisol, GH, catecholamine…). Các
yếu tố thúc đẩy sự xuất hiện đái tháo đường có nhiễm toan ketone và/hoặc có
tăng áp lực thẩm thấu phổ biến là không tuân thủ điều trị insulin, nhiễm trùng,
nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não hoặc do dùng các thuốc như corticoid, lợi
tiểu…
-
Nhiễm
toan lactic là tình trạng toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion do tăng
lactate máu > 5 mmol/L. Nhiễm toan lactic ở BN đái tháo đường chủ yếu có
liên quan với điều trị thuốc biaguanide. Tuy hiếm gặp nhưng toan lactic do
metformin có tỷ lệ tử vong rất cao, có thể đến 45-50%.
2.1. Triệu chứng
lâm sàng:
-
ĐTĐ
nhiễm toan ketone thường diễn biến nhanh trong vòng vài giờ. Các triệu chứng
phổ biến là tiểu nhiều, khát nước, thở sâu do tăng thông khí bù trừ (thở kiểu
Kussmault), hơi thở có mùi ketone (giống mùi thuốc tẩy móng tay). Một số BN,
nhất là trẻ em, có đau bụng, nôn, buồn nôn
-
Các
triệu chứng của tăng đường huyết có tăng áp lực thẩm thấu thường xuất hiện âm
thầm, kéo dài trong vài ngày. Các triệu chứng phổ biến là mất nước nặng, rối
loạn ý thức và dấu hiệu thần kinh khư trú như liệt nửa người, co giật…xuất hiện
khi áp lực thẩm thấu > 320 mOsmol/kg.
-
Khám
lâm sàng: Tình trạng mất nước và giảm thể tích tuần hoàn như giảm nếp véo da,
khô miệng, tĩnh mạch cổ xẹp, nhịp tim nhanh, và trường hợp nặng có tụt huyết áp
-
Các
triệu chứng của nhiễm toan lactic gồm yếu mệt nhiều, buồn nôn, nôn và đau bụng.
Các dấu hiệu gồm thở nhanh (Kussmaul), rối loạn ý thức, mất nước trung bình,
đái ít, giảm nhiệt độ, giảm huyết áp và shock
2.2. Các xét
nghiệm cần làm ban đầu
Các
xét nghiệm cần làm ban đầu gồm sinh hóa máu (Glucose, điện giải đồ, ure và creatinin
máu), công thức máu, ketone niệu và/hoặc ketone máu, khí máu động mạch và điện
tâm đồ. Các xét nghiệm khác có thể cần làm tùy BN cụ thể: cấy nước
tiểu/máu/đờm, amylase máu, chụp XQ phổi, HbA1C. Kết quả:
-
Đường
huyết tăng ở BN có tăng áp lực thẩm thấu nhiều hơn BN có nhiễm toan ketone. BN
đái tháo đường nhiễm toan ketone do thuốc ức chế SGLT-2 có thể có đường huyết
bình thường
-
Phát
hiện ketone niệu (acid acetoacetic) bằng test nitroprusside. Xét nghiệm ketone
máu tăng, đo trực tiếp acid beta-hydroxybutyrate có giá trị hơn.
-
Na
máu: Phần lớn các BN tăng đường huyết cấp cứu có giảm Na máu nhẹ (mất qua nước
tiểu). Tuy nhiên xét nghiệm thấy Na máu bình thường hoặc thậm chí là tăng. Một
số BN có giảm Na máu giả do glucose huyết cao.
-
Tính
Na máu “hiệu chỉnh” = Na đo được + 1,6 x [Glcuose máu - 5,6 (mmol/L): 5,6]
-
Kali
máu: Các BN tăng đường huyết cấp cứu thường có mất kali. Tuy nhiên xét nghiệm
thấy đa số BN có kali máu bình thường, và có thể tăng ở 1/3 số BN.
-
Creatinin
máu: Phần lớn các BN có tăng cấp tính ure và creatinin máu, nhất là khi có tăng
áp lực thẩm thấu, phản ánh giảm mức lọc cầu thận do giảm thể tích tuần hoàn.
-
Amylase
máu có thể tăng ở BN nhiễm toan ketone mà không có viêm tụy.
-
Nhiều
BN tăng đường huyết cấp cứu có tăng bạch cầu đa nhân trung tính, liên quan với
mức độ nhiễm toan. Nhưng nếu bạch cầu tăng > 25.000/microL thì phải đi tìm
nguyên nhân nhiễm trùng.
-
Xét
nghiệm lactate máu nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic
2.3. Tính khoảng
trống anion (Anion Gap): Bình thường = 3 - 10
Công
thức = Na máu - (Clo máu + Bicarbonate).
Các
BN có nhiễm toan ketone thường có khoảng trống anion > 12
2.4. Áp lực thẩm
thấu máu: Bình thường từ 275 - 295
a)
Ở BN đái tháo đường có tăng áp lực thẩm thấu, áp lực thẩm thấu hiệu dụng thường
> 320 mosmol/kg. Có thể ước tính áp lực thẩm thấu hiệu dụng bằng công thức
sau, sử dụng Na đo được chứ không phải Na “hiệu chỉnh”:
Áp
lực thẩm thấu hiệu dụng = [2 x Na (mEq/L)] + [glucose (mg/dL) : 18] hoặc Áp lực
thẩm thấu hiệu dụng = [2 x Na (mmol/L)] + Glucose (mmol/L)
Bảng 7: Chẩn đoán BN
ĐTĐ có nhiễm toan ketone và tăng ALTT
Xét nghiệm
|
ĐTĐ có
nhiễm toan ketone
|
Tăng đường huyết
có tăng ALTT
|
Nhẹ
|
Vừa
|
Nặng
|
Đường huyết (mg/dL)
|
> 250
|
> 250
|
> 250
|
> 600
|
Đường huyết (mmol/L)
|
≥ 14,0
|
≥ 14,0
|
≥ 14,0
|
> 33,3
|
pH máu động mạch
|
7,25 - 7,30
|
7,0 - 7,24
|
< 7,0
|
> 7,30
|
Bicarbonate
|
15 - 18
|
10 - 15
|
< 10
|
> 18
|
Ketone niệu
|
(+)
|
(+)
|
(+)
|
(+) nhẹ
|
Ketone máu (Test Nitroprusside)
|
(+)
|
(+)
|
(+)
|
Rất nhẹ
|
ALTT hiệu dụng
|
Thay đổi
|
Thay đổi
|
Thay đổi
|
> 320
|
Khoảng trống anion
|
> 10
|
> 12
|
> 12
|
Thay đổi
|
Thay đổi ý thức
|
Tỉnh
|
Tỉnh/ chậm
|
Sững sờ/hôn
mê
|
Sững sờ/hôn
mê
|
3.1. Đái tháo
đường có nhiễm toan ketone:
a)
Tăng
đường huyết, thường ở mức 350 - 500mg/dL (19,5 - 28,0 mmol/L). Một số trường
hợp đường huyết có thể chỉ tăng nhẹ.
b)
Toan
chuyển hóa có tăng khoảng trống anion
c)
Tăng
Ketone máu
3.2. Tăng đường
huyết có tăng áp lực thẩm thấu:
a)
Tăng
đường huyết nhiều, thường trên 600mg/dL (33,3 mmol/L)
b)
Tăng
áp lực thẩm thấu > 320 mosmol/kg
c)
pH
> 7,30, bicarbonate máu > 20 mEq/L, ketone máu có thể tăng nhẹ
3.3. Một số BN đái
tháo đường có cả nhiễm toan ketone và tăng áp lực thẩm thấu
3.4.
Đái
tháo đường có nhiễm toan lactic:
a)
Lacate
máu ≥ 5 mmol/L (4mEq/L), ngay cả khi không có nhiễm toan rõ
b)
Khí
máu: pH < 7,35, bicarbonate < 10 mmol/L
c)
Khoảng
trống anion > 16 mEq/L
d)
Xét
nghiệm nồng độ metformin trong máu có thể cao
4.1. Nguyên tắc:
a)
Điều
trị đái tháo đường nhiễm toan ketone và tăng đường huyết có tăng áp lực thẩm
thấu tương đồng nhau, bao gồm (theo thứ tự) bù dịch, điều chỉnh rối loạn điện
giải và insulin
b)
Nên
sơ đồ hóa phác đồ điều trị và theo dõi điều trị theo từng BN
c)
Phát
hiện sớm và điều trị đồng thời nguyên nhân gây mất bù cấp
d)
Giải
thích cho BN và người nhà về phác đồ điều trị và tiên lượng (nếu có thể)
4.2. Bù dịch:
Bù
dịch để điều chỉnh cả tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn và tăng áp lực thẩm
thấu, và làm giảm đường huyết
a)
Nên
khởi đầu bằng muối đ ng trương (NaCl 0,9%). Nếu BN có nhiễm toan ketone đ ng
đường huyết cần truyền thêm đồng thời cả glucose và insulin.
b)
Tốc
độ truyền tối ưu phụ thuộc tình trạng lâm sàng:
c)
Có
shock giảm thể tích: Truyền càng nhanh càng tốt, tốt nhất qua catheter tĩnh
mạch trung tâm.
d)
Có
giảm thể tích tuần hoàn nhưng không có shock: truyền với tốc độ 15- 20mL/kg/h
trong những giờ đầu tiên, tối đa là < 50mL/kg trong giờ đầu tiên.
e)
Không
có giảm thể tích tuần hoàn: truyền chậm hơn, tùy tình trạng lâm sàng
f)
Sau
2-3 giờ, điều chỉnh tốc độ truyền dịch tùy theo tình trạng mất nước, điện giải
đồ và thể tích nước tiểu. Loại dịch truyền phụ thuộc nồng độ Na “hiệu chỉnh”:
Nếu
< 135 mmol/L: tiếp tục truyền NaCl 0,9% với tốc độ 250 - 500mL/h.
Nếu
≥ 135 mmol/L: chuyển sang truyền NaCl 0,45% với tốc độ 250 - 500mL/h. Thời gian
truyền dịch nhược trương phụ thuộc Na và Kali máu.
g)
Khi
đường huyết xuống 250mg/dL (14,0 mmol/L) ở BN tăng áp lực thẩm thấu hoặc
200mg/dL (11,0 mmol/L) ở BN nhiễm toan ketone thì cần truyền thêm glucose 5%.
h)
Đánh
giá bù đủ dịch dựa vào theo dõi huyết động và xét nghiệm. Mục tiêu là điều
chỉnh lượng dịch thiếu ước tính trong vòng 24h.
4.3. Bù Kali
Tùy
thuộc nồng độ Kali máu ban đầu:
a)
Kali
máu < 3,3 mmol/L: truyền tĩnh mạch kali chloride (KCl) 20-40 mmol/h, thường
pha 20-40mmol trong 1L muối NaCl. Xét nghiệm kali máu hàng giờ.
b)
Kali
máu từ 3,3 - 5,3 mmol/L: pha truyền KCl 20-30 mmol trong 1L muối NaCl và duy
trì cho đến khi nồng độ kali máu lên đến 4-5 mmol/L.
c)
Kali
máu > 5,3 mmol/L: tạm chưa bù Kali.
d)
Bù
kali cần thận trọng khi có giảm chức năng thận và nước tiểu ít < 50mL/h.
4.4. Insulin
Sử
dụng insulin regular
a)
Nên
điều trị insulin regular tĩnh mạch cho tất cả những BN đái tháo đường có nhiễm
toan ketone hay tăng áp lực thẩm thấu mức độ vừa đến nặng có kali máu ≥ 3,3
mmol/L. Nếu kali máu < 3,3 mmol/L nên bù dịch và kali trước khi điều trị
insulin.
b)
Bắt
đầu bằng tiêm tĩnh mạch 1 mũi insulin regular 0,1 UI/kg, sau đó truyền tĩnh
mạch liên tục insulin regular 0,1UI/kg/h. Nếu đường huyết chỉ giảm < 50mg/dL
trong giờ đầu thì có thể tăng (gấp đôi) liều mỗi giờ cho tới khi đường huyết giảm
đến mức này.
c)
Khi
đường huyết giảm xuống 200mg/dL (11 mmol/L) ở BN nhiễm toan ketone hay 250
mg/dL (14 mmol/L) ở BN tăng áp lực thẩm thấu thì chuyển sang truyền glucose 5%
+ NaCl 0,9% và đồng thời giảm tốc độ truyền insulin xuống 0,02 - 0,05 UI/kg/h.
d)
Một
số BN đái tháo đường có nhiễm toan ketone nhẹ có thể điều trị insulin dưới da
4.5. Bicarbonate
Có
thể truyền bicarbonate cho BN có pH ≤ 6,9 và giảm co bóp cơ tim. Pha 100 mEq
NaHCO3/400mL muối NaCl 0,9%, truyền trong 2 giờ. Nếu kali máu < 5,3 mmol/L
thì pha thêm 20 mEq KCl. Ngừng điều trị khi pH tăng lên > 7,0.
4.6. Điều trị các
bệnh đi kèm hoặc các nguyên nhân thúc đẩy như viêm phổi, nhồi máu cơ tim, tai
biến mạch não… và ngừng thuốc ức chế SGLT-2 (nếu có dùng).
4.7.
Điều
trị nhiễm toan lactic
a)
Điều
trị các bệnh lý nguyên nhân và các bệnh lý đi kèm, cải thiện cung cấp oxy cho
các mô
b)
Làm
giảm đường huyết bằng truyền insulin regular tĩnh mạch
c)
Điều
trị truyền tĩnh mạch bicarbonate cho BN nhiễm toan lactic nặng (pH < 7,1;
bicarbonate ≤ 6 mEq/L) hoặc nhiễm toan nhẹ hơn (pH = 7,1 - 7,2) nhưng có tổn
thương thận cấp (để tránh phải lọc máu và ngăn tử vong)
d)
TD
nồng độ lactate máu mỗi 2-6 giờ. Nếu lactate tăng kéo dài là tiên lượng xấu
5.1. Theo dõi
chung
Xét
nghiệm đường huyết mao mạch hàng giờ cho đến khi ổn định, còn điện giải đồ,
ure, creatinin và khí máu mỗi 2-4 giờ tùy theo tình trạng lâm sàng.
5.2. Tăng đường
huyết cấp cứu được coi là khỏi nếu BN tỉnh, ăn được và:
a)
Hết
nhiễm toan ketone: đường huyết < 200mg/dL (11 mmol/L) và có ít nhất 2/3 tiêu
chuẩn: pH > 7,3, khoảng trống anion < 12 và bicarbonate ≥ 15
b)
Hết
tăng áp lực thẩm thấu: áp lực thẩm thấu máu giảm xuống dưới 315 mOsmol/kg
5.3. Chuyển tiêm
insulin dưới da:
a)
Chỉ
định: BN đái tháo đường nhiễm toan ketone khi hết nhiễm toan và ăn được. Còn
với BN đái tháo đường có tăng áp lực thẩm thấu thì có thể giảm liều insulin
tĩnh mạch và chuyển tiêm insulin dưới da khi đường huyết xuống dưới 250/dL (14
mmol/L)
b)
Cách
tính liều insulin tiêm dưới da = 70% của tổng liều insulin truyền tĩnh mạch
trong 24 giờ (lấy tổng liều insulin trong 6 giờ gần nhất nhân với 4). Nên tiêm
theo
phác đồ nhiều mũi (basal - bolus), trong đó insulin nền chiếm khoảng 40- 50%
tổng liều.
c)
Thời
gian thuận tiện nhất cho chuyển tiêm insulin nhanh dưới da là trước bữa ăn. Còn
mũi tiêm insulin nền (NPH, glargine, detemir hoặc degludec) có thể (1) cùng với
mũi tiêm insulin nhanh đầu tiên, hoặc (2) sớm hơn (ví dụ từ tối hôm trước) khi
giảm liều insulin tĩnh mạch. Vẫn nên duy trì insulin truyền tĩnh mạch thêm 1
giờ sau khi tiêm mũi insulin nhanh đầu vì ngừng insulin ngay có thể khiến BN bị
thiếu insulin cấp tính và đưa đến tăng đường huyết và/hoặc nhiễm toan ketone
trở lại.
6.1. Phù não
a)
Xảy
ra chủ yếu ở các BN đái tháo đường nhiễm toan ketone trẻ em. Các triệu chứng
thường xuất hiện trong 12-24 giờ đầu điều trị. Biểu hiện lâm sàng sớm nhất là
đau đầu, theo sau là rối loạn ý thức, nôn và các triệu chứng thần kinh như co
giật, đái ỉa không tự chủ, giãn đồng tử, nhịp chậm và ngừng thở. Tỷ lệ tử vong
là 20-40%
b)
Điều
trị: truyền nhanh mannitol (0,25-1g/kg) tốc độ 5-10 mL/kg/30 phút.
c)
Dự
phòng bằng cách bù dịch từ từ, và nên truyền thêm glucose cùng với muối khi
đường huyết giảm. Ở BN có tăng áp lực thẩm thấu nên duy trì đường huyết ở mức
250mg/dL (14 mmol/L) cho đến khi áp lực thẩm thấu máu về bình thường và BN
tỉnh.
6.2. Các biến
chứng khác:
Rối
loạn điện giải, hạ đường huyết, phù phổi do truyền dịch nhiều và nhanh
1.1.
Biến
chứng mắt ĐTĐ:
a)
Biến
chứng nặng là bệnh võng mạc tăng sinh do ĐTĐ. Có 2 thể bệnh võng mạc chính:
-
Bệnh
võng mạc không tăng sinh (viêm võng mạc tổn thương nền): giai đoạn sớm
: Vi phình mạch, xuất huyết hình chấm, xuất huyết - phù võng mạc có thể gây tổn
thương tại hoàng điểm và gây mù
Bệnh
võng mạc tăng sinh do ĐTĐ: Tăng sinh mao mạch, tổ chức xơ tại võng mạc ® tắc mạch máu nhỏ ® thiếu ôxy tại võng
mạc kích thích sự phát triển mạch máu mới. Nặng xuất huyết dịch kính, bong võng
mạc ® mù.
b)
Đục
thủy tinh thể: Biểu hiện 2 thể:
-
Thể
dưới vỏ: tiến triển nhanh cả 2 mắt ® hình ảnh bông tuyết dưới vỏ thủy tinh thể
-
Thể
lão hóa: thường gặp
ở người lớn, ở nhân thủy tinh thể.
c)
Glaucoma:
Xảy
ra ở 6 % BN ĐTĐ, thường là Glaucoma góc mở. Glaucoma góc đóng ít gặp, gặp trong
trường hợp có tân mạch ở mống mắt.
d)
BN
ĐTĐ típ 2 cần được khám mắt toàn diện, đo thị lực tại thời điểm được chẩn đoán
bệnh ĐTĐ.
e)
Nếu
không có bằng chứng về bệnh võng mạc ở một hoặc nhiều lần khám mắt hàng năm và
đường huyết được kiểm soát tốt, có thể xem xét khám mắt 2 năm một lần. Nếu bệnh
võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa đến thị lực, phải khám mắt thường xuyên
hơn.
KHUYẾN CÁO
VỀ BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
|
1. Cần tầm soát biến chứng võng mạc
cho người bệnh ĐTĐ típ 1 năm năm sau khi chẩn đoán; cần tầm soát biến chứng
võng mạc cho người bệnh ĐTĐ típ 2 ngay thời điểm chẩn đoán. Phụ nữ được chẩn
đoán ĐTĐ típ 1 và típ 2 cần được tầm soát biến chứng võng mạc trước khi có
thai hay chuẩn bị mang thai. Không cần tầm soát biến chứng võng mạc cho phụ
nữ được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ.
|
2. Nếu lần tầm soát đầu tiên cho kết
quả bình thường (không có biến chứng võng mạc do ĐTĐ), người bệnh sẽ được tầm
soát mỗi 1-2 năm một lần. Theo dõi sát hơn sẽ do bác sĩ chuyên khoa mắt quyết
định.
|
3. Kỹ thuật viên hay bác sĩ chuyên
khoa ĐTĐ được đào tạo và huấn luyện có thể tầm soát bệnh lý võng mạc định kỳ.
Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ hội ý và cho ý kiến trong những trường hợp khó hay
có biến chứng võng mạc nặng.
|
4. Kiểm soát tốt đường huyết và
huyết áp giúp ngăn ngừa và làm chậm diễn tiến của biến chứng võng mạc. Nếu có
bằng chứng biến chứng võng mạc không tăng sinh mức độ nhẹ, fenofibrate
145-200 mg/ngày được chỉ định mà không cần có tăng triglycerides. Laser quang
đông và anti- VEGF được chỉ định và thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa mắt.
|
1.2.
Biến
chứng thận:
a)
Ít
nhất mỗi năm một lần đánh giá albumin niệu và mức lọc cầu thận ở tất cả các BN
ĐTĐ típ 2, không kể đang điều trị như thế nào
b)
BN
có albumin niệu > 30 mg/g creatinine và/ hoặc mức lọc cầu thận eGFR< 60
mL/phút/1,73m2 cần đánh giá hai lần một năm nhằm định hướng điều trị
c)
Cần
tối ưu kiểm soát đường huyết để giảm nguy cơ hoặc làm chậm quá trình tiến triển
bệnh thận mạn
d)
Bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 mắc kèm bệnh thận do ĐTĐ, cân nhắc sử dụng Ức chế SGLT2 ở BN có độ lọc
cầu thận ≥30 mL/phút/1,73m2 và albumin niệu >30 mg/g creatinine, đặc biệt ở
những BN có albumin niệu ≥300 mg/g creatinine, để giảm nguy cơ tiến triển bệnh
thận mạn và biến cố tim mạch hoặc cả hai.
e)
BN
có bệnh thận mạn có gia tăng nguy cơ gặp biến cố tim mạch, sử dụng GLP-1 RA có
thể giảm nguy cơ tiến triển almumin niệu và biến cố tim mạch hoặc cả hai.
Bảng 8. Các xét
nghiệm đánh giá và theo dõi biểu hiện của biến chứng thận do ĐTĐ (ngoài ACR và
độ thanh lọc cầu thận ước tính)
Biến chứng của bệnh thận mạn
|
Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng
|
Tăng huyết áp
|
Huyết áp và cân nặng
|
Quá tải dịch
|
Bệnh sử, khám lâm sàng, cân nặng
|
Rối loạn điện giải
|
Khám lâm sàng, điện tâm đồ, điện
giải đồ
|
Toan chuyển hóa
|
Khám lâm sàng, điện giải đồ, khí máu
|
Thiếu máu
|
Sắt, hemoglobin
|
Bệnh xương do chuyển hóa
|
Calci, Phosphor, vitamin D, PTH máu
|
KHUYẾN CÁO
VỀ BIẾN CHỨNG THẬN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
|
1. Cần tầm soát biến chứng thận cho người
bệnh ĐTĐ típ 1 sau 5 năm và người bệnh ĐTĐ típ 2 ngay khi chẩn đoán. Tỷ số
A/C niệu là xét nghiệm tầm soát hiệu quả nhất. Tầm soát và đánh giá lại tối
thiểu 6-12 tháng một lần. BN có tỷ số A/C > 30mg/g và/hoặc eGFR <
60mL/ph/1,73m2 da được định nghĩa là bệnh thận do ĐTĐ và theo dõi
sát hơn (mỗi 6 tháng)
|
2. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ là
nền tảng để phòng ngừa và làm chậm biến chứng thận do ĐTĐ. Metformin là thuốc
lựa chọn đầu tay trừ khi có chống chỉ định (eGFR < 30mL/ph/1,73m2 da). Ức
chế SGLT-2 được chỉ định là thuốc hàng thứ nhì khi có tỷ số A/C > 30 mg/g.
Nếu có nguy cơ cao tim mạch kèm theo, đồng vận thụ thể GLP-1 được xem xét chỉ
định.
|
3. Thuốc ức chế men chuyển hay ức
chế thụ thể angiotensin II được chỉ định trên người bệnh có tăng huyết áp
có/không có albumin niệu. Không kết hợp hai thuốc và không khuyến cáo trên
người bệnh không tăng huyết áp để phòng ngừa nguyên phát bệnh thận do ĐTĐ.
Kiểm tra định kỳ creatinine huyết thanh và kali ở người bệnh có dùng ức chế
men chuyển hay ức chế thụ thể angiotensin II.
|
4. Chế độ ăn với khẩu phần đạm xấp
xỉ 0,8 g/kg cân nặng/ngày được khuyến cáo cho người bệnh thận do ĐTĐ không
lọc thận. Hạn chế natri < 2.300 mg/ngày và hạn chế kali.
|
Xơ
vữa động mạch sớm lan rộng ảnh hưởng đến các mạch máu xa
2.1. Bệnh lý mạch
vành:
Người
ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần người không ĐTĐ
-
Triệu
chứng: Cơn đau thắt ngực điển hình hoặc chỉ biểu hiện trên ĐTĐ Nhồi máu cơ tim:
Điển hình hoặc tình cờ khi thấy NMCT cũ trên ECG.
2.2. Tăng huyc
tìn:
xem
điều trị tăng huyết áp cho người bệnh đái tháo đường
2.3. Bệnh mạch máu
ngoại biên:
Triệu
chứng: Đau cách hồi, đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh, tím ở phần chi dưới và
ngón chân, teo cơ liên đốt, hoại thư. Hoại thư gồm 2 loại: hoại thư khô ngọn
chi: hoại tử không nhiễm khuẩn tiên lượng tốt. Hoại thư ướt: có viêm nhiễm kèm
theo (tiên lượng xấu). Chẩn đoán xác định dựa vào: doppler mạch chi, chụp mạch
Tất
cả BN cần được đánh giá về bệnh thần kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu được
chẩn đoán đoán ĐTĐ típ 2 và 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh tiểu đường típ 1, sau
đó ít nhất mỗi năm một lần.
KHUYẾN CÁO
VỀ BIẾN CHỨNG THẦN KINH DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
|
1. Người bệnh ĐTĐ típ 1 sau chẩn
đoán 5 năm và người bệnh ĐTD típ 2 ngay thời điểm chẩn đoán cần được tầm soát
biến chứng thần kinh tối thiểu một năm một lần.
|
2. Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và các
test đơn giản dùng để đánh giá biến chứng thần kinh do ĐTĐ. Khám cảm giác đau
và cảm giác nhiệt được dùng để chẩn đoán biến chứng thần kinh sợi trục nhỏ.
Monofilament 10g và rung âm thoa 128 Hz được dùng để chẩn đoán biến chứng
thần kinh sợi trục lớn và cảm giác bảo vệ. Cần khám các biến chứng thần kinh
tự chủ do ĐTĐ.
|
3. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ
được xem là nền tảng của việc phòng ngừa và làm chậm diễn tiến của biến chứng
thần kinh do ĐTĐ.
|
4. Các thuốc giảm đau thần kinh như
pregabalin, gabapentin, duloxetine được khuyến cáo để khởi trị các triệu
chứng đau do biến chứng thần kinh ĐTĐ.
|
a)
Tổn
thương bàn chân bắt đầu ở những ngón chân, ô mô ngón bị mất cảm giác, đặc biệt
những nơi ngón đã bị biến dạng và/ hoặc thiếu máu. Những ngón chân dễ bị chấn
thương, dễ hình thành những cục chai, ổ loét, nhiễm trùng và hoại thư. Tổn
thương thần kinh gây giảm tiết mồ hôi và khô da, làm da người bệnh dễ nứt nẻ,
loét và hoại tử.
b)
Triệu
chứng bàn chân thường gặp:
-
Đau
về đêm, thậm chí đau cách hồi, lạnh chi, chậm đổ đầy máu tĩnh mạch sau khi giơ
chân lên cao, có thể mất mạch khi khám
-
Da
vùng chân tái khi giơ chân cao, teo lớp m dưới da, mất lông bàn ngón chân, móng
dày lên, nhiễm nấm móng, hoại tử
-
Teo
cơ do tổn thương thần kinh vận động, dẫn đến biến dạng bàn chân do mất cân bằng
giữa hai hệ thống cơ gấp và cơ duõi. Do biến dạng bàn chân nên sẽ tạo ra những
vùng chịu trọng lực đặc biệt, tạo thuận lợi xuất hiện loét và hoại tử chân
c)
Phân
độ bàn chân theo Wagner và Meggit
-
Độ
0: Không có tổn thương nhưng có các yếu tố nguy cơ như các chai chân.
-
Độ
1: Loét nông ở những nơi chịu sự tỳ đè lớn (mô út, mô cái, gót chân)
-
Độ
2: Loét sâu có nhiễm trùng tại chỗ, có tổn thương thần kinh, nhưng chưa có tổn
thương xương.
-
Độ
3: Có viêm mô tế bào, đôi khi hình thành ổ áp xe. Có thể có viêm xương.
-
Độ
4: Hoại tử ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
-
Độ
5: Hoại tử nặng rộng và sâu của bàn chân.
d)
Thực
hiện đánh giá bàn chân toàn diện ít nhất mỗi năm một lần để xác định các yếu tố
nguy cơ của loét và cắt cụt chi.
e)
Tất
cả các BN ĐTĐ phải được kiểm tra bàn chân vào mỗi lần khám bệnh.
1. MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Mục
đích của điều trị đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là phòng tránh các tác động
bất lợi của tăng đường huyết đối với mẹ và con trong thai kỳ cũng như về lâu
dài sau khi mẹ sinh con, đồng thời vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng và sự phát
triển bình thường của thai.
Bảng 9: Các mục tiêu
đường huyết trong thai kỳ
Chỉ số
|
Mục tiêu2 3
|
HbA1c
|
< 6%
|
Đường huyết đói
|
< 95 mg/dL (5,3 mmol/L), VÀ
|
Đường huyết sau ăn
|
|
- Đường huyết sau ăn 01 giờ
|
< 140 mg/dL (7,8 mmol/L), HOẶC
|
- Đường huyết sau ăn 02 giờ
|
< 120 mg/dL (6,7 mmol/L)
|
a)
Đối
với ĐTĐTK: Đường huyết ở các thời điểm khác nhau trong ngày là chỉ số quan
trọng, giúp đánh giá sớm kết quả
điều trị và thời điểm đường huyết chưa đạt mục tiêu để điều chỉnh
điều trị cho phù hợp. Chỉ số HbA1c có giá trị thứ yếu vì thời gian từ khi chẩn
đoán ĐTĐTK đến khi thai phụ sinh chỉ từ 3 - 4 tháng.
b)
Đối
với ĐTĐ có từ trước mang thai: Cả đường huyết và HbA1c đều có giá trị để đánh
giá tình trạng kiểm soát đường huyết. Đặc biệt cần đảm bảo mức HbA1c <6,5%
trước mang thai để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
c)
HbA1c
được đo mỗi lần một tháng. Lý tưởng nhất, mục tiêu A1C trong thai kỳ là, 6% (42
mmol / mol) mà không cần bị hạ đường huyết đáng kể, nhưng mục tiêu có thể được
nới lỏng khoảng 7% (53mmol / mol) nếu cần để ngăn ngừa hạ đường huyết
d)
Có
thể đặc mục tiêu chặt chẽ hơn mà không bị Hạ đường huyết, đặc biệt khi thai to
so với tuổi thai, vòng bụng thai nhi lớn.
e)
Đường
huyết cần được đo vào lúc đói trước ăn sáng và sau 3 bữa ăn. Có thể chọn
glucose huyết sau ăn 1 hoặc 2 giờ tùy theo sự thuận tiện của BN. Glucose huyết
trước bữa ăn kế tiếp có thể cần theo dõi thêm ở BN có tiêm insulin nhanh trước
bữa ăn. Nếu glucose đạt mục tiêu ổn định, có thể giảm bớt số lần đo glucose
máu.
2.1. Thuốc được
chấp thuận sử dụng
Ở
Việt Nam cũng như hầu hết các nơi khác trên thế giới insulin là duy nhất được
chính thức chấp thuận cho điều trị tăng đường huyết ở phụ nữ mang thai mắc ĐTĐ.
Các
chế phẩm insulin được chấp thuận gồm tất cả các insulin người (insulin tác dụng
ngắn, insulin tác dụng trung gian - NPH và insulin trộn), các insulin analog
tác dụng nhanh aspart và lispro (và các insulin trộn tương ứng aspart + aspart
protamin, lispro + lispro protamin), insulin tác dụng kéo dài levemir.
a)
Insulin
là thuốc được ưu tiên sử dụng để kiểm soát đái tháo đường típ 1 và típ 2
trong thai kỳ.
b)
Chế
độ tiêm insulin nhiều mũi trong ngày hoặc bơm truyền insulin dưới da liên tục
đều có thể được sử dụng.
c) Insulin được
chỉ định ngay sau khi thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng chưa giúp đạt được
mục tiêu đường huyết.
Bảng 10: Các
loại insulin được chỉ định sử dụng theo phân loại thai kỳ
Insulin analog tác dụng nhanh
|
Aspart
|
B
|
Lispro
|
B
|
Glulisine
|
C
|
Insulin analog tác dụng kéo
dài
|
Detemir
|
B
|
Glargine
Degludec
|
Không có dữ
liệu trên phụ nữ mang thai
|
2.2. Điều trị đối
với ĐTĐTK
2.2.1.
Chế
độ ăn và luyện tập
80-90% thai phụ bị ĐTĐTK có thể kiểm
soát đường huyết bằng chế độ ăn và luyện tập.
Cần
tránh tăng cân quá mức trong thời kỳ mang thai đối với phụ nữ ĐTĐ thai kỳ. Sự
tăng cân khi mang thai phụ thuộc vào chỉ số BMI trước khi mang thai:
•
Tăng
12,5- 18 kg đối với phụ nữ nhẹ cân (BMI <18,5 kg / m2)
•
Tăng
11,5- 16 kg đối với cân nặng bình thường (BMI 18,5- 24,9 kg / m2)
•
Tăng
7- 11,5 kg đối với người thừa cân (BMI 25- 29,9 kg / m2)
•
Tăng
5- 9 kg đối với người béo phì (BMI ≥30,0 kg / m2)
Hoạt
động thể lực giúp cải thiện kiểm soát đường huyết ở phụ nữ GDM. Thường được
chấp nhận với khuyến nghị là tập thể dục đều đặn hàng ngày cường độ vừa phải
(đi bộ 30 phút / ngày hoặc hơn — nếu không có chống chỉ định sản khoa).
2.2.2. Chỉ định điều
trị Insulin
Đường
huyết không đạt mục tiêu: Đường huyết không đạt mục tiêu điều trị sau khi áp
dụng điều trị dinh dưỡng và luyện tập trong 1 - 2 tuần khi có trên 20% kết quả
đường huyết trên mức mục tiêu.
2.2.2. Chế độ
và liều insulin
a)
Chế
độ và liều insulin cần được căn cứ vào đặc điểm (thời điểm tăng) và mức tăng
đường huyết, tình trạng kháng insulin.
b)
Nếu
chỉ có tăng đường huyết lúc đói buổi sáng: Chỉ dùng insulin nền (NPH hoặc
detemir) với liều ban đầu 0,05- 0,1 IU/kg/ngày hoặc 2-3 UI Insulin tùy theo mức
độ tăng đường huyết, tăng liều 1 - 2 IU mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
c)
Nếu
chỉ tăng đường huyết sau bữa ăn: Chỉ dùng insulin nhanh (nhanh người, aspart,
lispro) trước các bữa ăn nào có tăng đường huyết sau bữa ăn (1 - 3 mũi/ngày).
Liều khởi đầu 0,05 - 0,1 IU/kg/bữa ăn hoặc 2 - 3 UI Insulin (tùy mức đường
huyết và kháng insulin), điều chỉnh tăng 1 - 2 IU mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi
đạt mục tiêu.
d)
Nếu
có tăng cả đường huyết lúc đói buổi sáng và sau bữa ăn: phối hợp insulin nền - insulin
nhanh vào bữa ăn như trên.
e)
Nếu
có hạ đường huyết cần tìm nguyên nhân và xử lý nếu có. Nếu không có nguyên nhân
rõ ràng, giảm 15-20% liều insulin liên quan hạ đường huyết.
2.3. Điều trị
insulin với các thể ĐTĐ khác được phát hiện khi mang thai
2.3.1.
Các
thể ĐTĐ khác được phát hiện khi mang thai
a)
ĐTĐ
mang thai (Diabetes in pregnancy) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO với
glucose huyết tương lúc đói ≥ 7 mmol/L (126 mg/dL); và/hoặc glucose huyết tương
2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 11,1 mmol/L)
b)
ĐTĐ
không được chẩn đoán trước mang thai (chủ yếu là ĐTĐ típ 2) có glucose huyết
đạt ngưỡng chẩn đoán ĐTĐ ngoài thai kỳ.
5.3.2. Điều
trị insulin
a)
Các
thể ĐTĐ này cần được điều trị insulin ngay sau khi chẩn đoán.
b)
Thường
phải dùng chế độ insulin nền - bữa ăn ngoại trừ một số ít các trường hợp chỉ có
tăng đường huyết sau ăn thì chỉ dùng insulin nhanh trước các bữa ăn như điều
trị ĐTĐTK.
c)
Tổng
liều khởi đầu: 0,2 - 0,5 IU/kg/ngày, tùy mức độ tăng đường huyết và kháng
insulin. Trong 3 tháng đầu thai kỳ liều 0,7 đơn vị / kg / ngày, trong khi 3
tháng giữa thai kỳ liều 0,8 đơn vị / kg / ngày và trong 3 tháng cuối thai kỳ
liều Insulin là 0,9- 1,0 đơn vị / kg / ngày. Tuy nhiên liều này không nhất
thiết phải phù hợp với tất cả các thai phụ có ĐTĐ.
d)
Phân
bố:
-
Insulin
nền chiếm 40-50% tổng liều, chia 1 - 2 lần/ngày
-
Insulin
bữa ăn chiếm 50 - 60% tổng liều, chia làm 3 trước 3 bữa ăn chính.
e)
Chỉnh
liều insulin nền: căn cứ đường huyết lúc đói buổi sáng; tăng 2 - 3 IU mỗi 2 - 3
ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
f)
Chỉnh
liều insulin bữa ăn: căn cứ đường huyết sau bữa ăn; tăng 1 - 2 IU mỗi 2 - 3
ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
g)
Nếu
có hạ đường huyết cần tìm nguyên nhân và xử lý nếu có. Nếu không có nguyên nhân
rõ ràng, giảm 15-20% liều insulin liên quan hạ đường huyết.
Để
đánh giá kết quả điều trị đái tháo đường, bắt buộc phải dựa vào kết quả đo
đường huyết, mao mạch hoặc tĩnh mạch. Đo đường huyết mao mạch có ưu điểm đơn
giản, rẻ tiền và cho kết quả nhanh. Số lần đo đường huyết cần thiết là khác
nhau giữa các BN.
Bảng 12: Chỉ
định đo đường huyết mao mạch cho BN ĐTĐ nội trú
Đối tượng BN
|
Tần xuất đo chính
|
Đo thêm
|
ĐTĐ típ 11
|
4 lần/ngày: Trước 3 bữa ăn và lúc đi
ngủ (trước 4 mũi tiêm insulin)
|
Có triệu chứng hạ đường huyết
|
ĐTĐ típ 2 không dùng thuốc2
|
1 - 2 lần/ ngày, trước ăn sáng và/
hoặc tối
Nếu ĐH trong 2-3 ngày ổn thì giảm
xuống 1-2 lần/ tuần
|
Có triệu chứng hạ đường huyết
|
ĐTĐ típ 2 dùng thuốc uống3
|
2 lần/ ngày, trước ăn sáng và tối.
Nếu ĐH trong 2-3 ngày ổn: Đo 1
lần/ngày
|
Có triệu chứng hạ đường huyết
|
ĐTĐ típ 2 tiêm 2 mũi insulin hỗn
hợp/ngày4
|
3 lần/ngày, trước 3 bữa ăn. Đo lúc
đi ngủ 1-2 lần/ tuần
|
Có triệu chứng hạ đường huyết
|
ĐTĐ típ 2 tiêm 3-4 mũi insulin/ ngày5
|
Đo 4 lần/ngày, trước 3 bữa ăn và lúc
đi ngủ
|
Có triệu chứng hạ đường huyết
|
Nếu các nhóm BN 1, 2, 3, 4 tiến
triển nặng, có nhiễm trùng nặng, có dùng Corticoid, hoặc phải phẫu thuật…thì
nên đo ít nhất 4 lần/ngày: trước 3 bữa ăn và lúc đi ngủ
|
2. Chỉ định cho BN ngoại trú
-
Các
BN ĐTĐ típ 1 nên được đo đường huyết ít nhất 4 lần/ ngày, vào trước các bữa ăn
và lúc đi ngủ.
-
Những
BN ĐTĐ típ 2 điều trị bằng các thuốc không phải là insulin hay sulfonylurea:
Chỉ cần đo 2 - 3 lần mỗi tuần vào bữa ăn hoặc lúc đi ngủ để đánh giá hiệu quả
của điều trị và thay đổi lối sống.
-
Những
BN ĐTĐ típ 2 đang điều trị bằng các thuốc có thể gây hạ đường huyết (insulin,
sulfonylurea):
•
Đang
điều trị insulin tích cực, nhiều mũi: Đo 4 lần/ngày, trước 3 bữa ăn và lúc đi
ngủ
•
Điều
trị insulin thông thường, tiêm 2 - 3 mũi/ngày: đo 3 lần/ngày vào trước 3 bữa
ăn. Đo thêm 1-2 lần/ tuần vào lúc đi ngủ
•
Điều
trị insulin nền cộng với insulin trước bữa ăn hoặc insulin nền phối hợp với
thuốc uống: Đo 2 lần/ngày vào trước bữa ăn sáng và tối
BN
nên đo thêm khi có các dấu hiệu của hạ đường huyết hoặc khi thay đổi chế độ ăn,
chế độ luyện tập. Còn sau khi đường huyết đã được kiểm soát tốt thì có thể giảm
bớt số lần đo đường huyết.
-
Những
BN điều trị bằng chế độ ăn: nên đo đường huyết 1 - 2 lần/ngày vào các thời điểm
trước ăn sáng, và sau ăn các bữa sáng - trưa - tối. Ưu tiên đo đường huyết sau
ăn 1h.
-
Những
BN điều trị insulin: nên đo đường huyết 6 lần/ngày vào trước và sau ăn 3 bữa
chính. Những BN điều trị insulin nhiều mũi hoặc nghén nhiều nên đo thêm đường
huyết lúc đi ngủ hoặc nửa đêm.
-
Thường
xuyên hạ đường huyết (glucose <3,9 mmol/L) hoặc hạ đường huyết không có
triệu chứng
-
HbA1c
cao ≥ 7,0% và đường huyết dao động nhiều
-
Muốn
hạ HbA1c < 7,0% mà không gây hạ đường huyết (glucose < 3,9mmol/L)
-
Trước
và trong khi mang thai, ĐTĐ thai kỳ
-
Bất
kể BN nào có HbA1c ≥ 7,0% và có điều kiện sử dụng CGM
-
BN
đang nằm viện điều trị vì bệnh cấp tính cần theo dõi sát đường huyết
-
Những
BN có mong muốn quản lý bệnh ĐTĐ tốt hơn
Cơ
chế tác dụng: Nhóm sulfonylurea có chứa nhân sulfonic acid urea, khi thay đổi
cấu trúc hóa học sẽ cho ra các loại chế phẩm khác nhau về hoạt tính. Thuốc kích
thích tế bào beta tụy tiết insulin. Thuốc gắn vào kênh kali phụ thuộc ATP (KATP)
nằm trên màng tế bào beta tụy làm đóng kênh này, do đó làm phân cực màng tế bào.
Khi màng tế bào beta phân cực, kênh calci phụ thuộc điện thế sẽ mở ra, calci sẽ
đi vào trong tế bào làm phóng thích insulin từ các hạt dự trữ. Thuốc làm giảm
HbA1c từ 1 - 1,5%.
Các
thuốc thế hệ 1 hiện nay không được dùng.
Các
thuốc thế hệ 2 (như Glyburide/glibenclamide, Gliclazide, Glimepiride,
Glipizide) được ưa dùng hơn các thuốc thế hệ 1.
a)
Glyburide/glibenclamide:
Viên 1,25-2,5-5mg. Liều khởi đầu 2,5mg/ngày, liều trung bình thường dùng 5-10
mg/ngày uống 1 lần vào buổi sáng. Không khuyến cáo dùng đến liều 20 mg/ngày vì
tác dụng hạ glucose máu không tăng hơn.
Glyburide
được chuyển hóa ở gan thành chất dẫn xuất kém hoạt tính trừ khi BN có suy thận.
Tác dụng sinh học của glyburide kéo dài đến 24 giờ sau khi uống 1 liều vào buổi
sáng, do đó nguy cơ hạ glucose máu cao, nhất là ở người già, suy gan, suy thận.
Chống
chỉ định: suy thận, dị ứng thuốc.
b)
Glimepiride:
Thuốc có các hàm lượng 1mg, 2mg, 4mg. Liều thường được khuyến cáo 1mg-8mg
/ngày.Thuốc có tác dụng kéo dài, thời gian bán hủy 5 giờ, do đó có thể uống
ngày 1 lần vào buổi sáng. Thuốc được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành chất
không còn nhiều hoạt tính.
c)
Gliclazide:
Thuốc có hàm lượng 80mg, tác dụng kéo dài 12 giờ. Liều khởi đầu 40-80mg/ngày.
Liều tối đa 320 mg/ngày. Dạng phóng thích chậm có hàm lượng 30-60mg, liều
khuyến cáo tối đa của dạng phóng thích chậm là 120 mg/ngày. Thuốc được chuyển
hóa hoàn toàn ở gan thành chất dẫn xuất bất hoạt. Thuốc ít gây hạ glucose máu
hơn các loại sulfonylurea khác và được chọn vào danh sách các thuốc thiết yếu
để điều trị ĐTĐ của Tổ Chức Y tế Thế giới.
d)
Glipizide:
Thuốc có 2 hàm lượng 5-10mg. Để thuốc phát huy tác dụng tối đa sau ăn, cần uống
30 phút trước khi ăn. Liều khởi đầu 2,5-5mg, liều tối đa có thể dùng là 40
mg/ngày nhưng liều tối đa khuyên dùng là 20mg/ngày. Thuốc được chuyển hóa 90% ở
gan, phần còn lại thải qua thận. Chống chỉ định khi có suy gan. Do thời gian
bán hủy ngắn, có thể dùng ở người già, suy thận nhẹ.
Thuốc
cũng có dạng phóng thích chậm với hàm lượng 2,5-5-10mg.
Tóm lại:
Cơ
chế tác dụng chính của sulfonylurea là tăng tiết insulin ở tế bào beta tụy. Do
đó tác dụng phụ chính của thuốc là hạ glucose máu và tăng cân. Cần chú ý khi
dùng cho BN lớn tuổi vì có nguy cơ hạ glucose máu cao hơn do BN dễ bỏ ăn, ăn
kém và có chức năng thận suy giảm. Đa số các thuốc thải qua thận nên cần chú ý
giảm liều hay ngưng thuốc khi BN có suy thận. Nếu thuốc được chuyển hóa ở gan,
cần ngưng khi có suy tế bào gan. Thuốc được dùng trước ăn 30 phút.
Hiệu
quả hạ glucose máu tối ưu của thuốc đạt ở liều bằng nửa liều tối đa cho phép.
Cần thận trọng khi dùng liều cao hơn vì có thể làm tăng tác dụng phụ.
Là
thuốc duy nhất trong nhóm biguanide còn được sử dụng hiện nay. Thuốc khác trong
nhóm là phenformin đã bị cấm dùng vì tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Cơ
chế tác dụng: giảm sản xuất glucose ở gan. Có tác dụng yếu trên tăng hiệu ứng
incretin. Thuốc làm giảm HbA1c khoảng 1 - 1,5%. Liều thường dùng 500-2000
mg/ngày. Ít khi cần dùng đến liều 2500mg/ngày, ở liều này tác dụng giảm glucose
huyết không tăng nhiều nhưng tác dụng phụ sẽ nhiều hơn.
Chống
chỉ định: BN suy thận (độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 30 mL/phút, giảm liều
khi độ lọc cầu thận ước tính trong khoảng 30-45 mL/phút), suy tim nặng, các
tình huống giảm lượng máu đến tổ chức (mô) và/hoặc giảm oxy đến các tổ chức
(mô) như choáng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nếu BN đái tháo đường mới chẩn
đoán đã có độ lọc cầu thận ước tính <45mL/phút, nên cân nhắc cẩn thận việc
dùng metformin.
Thận
trọng khi dùng Metformin ở BN > 80 tuổi, những BN có nguy cơ nhiễm acid
lactic như suy thận, nghiện rượu mạn. Ngưng Metformin 24 giờ trước khi chụp
hình với thuốc cản quang, phẫu thuật. Cho BN uống đủ nước hay truyền dịch để
phòng ngừa suy thận do thuốc cản quang.
Thuốc
dùng đơn độc không gây hạ glucose máu, không làm thay đổi cân nặng hoặc có thể
giảm cân nhẹ, làm giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít khi gây thiếu máu. Tác dụng
phụ thường gặp là buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, có thể hạn chế bằng cách dùng
liều thấp tăng dần, uống sau bữa ăn hoặc dùng dạng phóng thích chậm.
Thuốc
có thể làm giảm nguy cơ tim mạch và nguy cơ ung thư, tuy nhiên bằng chứng chưa
rõ ràng.
Cách
dùng: dùng trước hoặc sau ăn, nên khởi đầu ở liều thấp và tăng liều từ từ mỗi 5
- 7 ngày để làm giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, dạng bào chế phóng thích
chậm (XR) có thể giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa
Metformin
thường được lựa chọn là thuốc khởi đầu điều trị ở BN đái tháo đường típ 2.
Hiện
có tại Việt Nam: Repaglinide hàm lượng 0,5-1-2mg
Cơ
chế tác dụng tương tự như sulfonylurea. Thuốc làm giảm HbA1c từ 1 - 1,5%.
Thuốc
được hấp thu nhanh ở ruột, chuyển hóa hoàn toàn ở gan và thải qua mật, do đó thời
gian bán hủy ngắn dưới 1 giờ. Thuốc làm tăng tiết insulin nhanh nên liều thường
dùng là 0,5-1 mg uống trước các bữa ăn 15 phút. Liều tối đa 16 mg/ngày.
Tác
dụng chủ yếu của thuốc là giảm glucose huyết sau ăn. Thuốc cũng làm tăng cân và
có nguy cơ hạ glucose máu tuy thấp hơn nhóm sulfonylurea. Do thời gian bán hủy
ngắn, thuốc có thể dùng ở người già, khi suy thận.
Cơ
chế tác dụng: Hoạt hóa thụ thể PPARg, tăng biểu lộ chất chuyên chở glucose loại 1-4 (GLUT1 và
GLUT4) giảm nồng độ acid béo trong máu, giảm sản xuất glucose tại gan,
tăng adiponectin và giảm sự phóng thích resistin từ tế bào m , tăng chuyển hóa
tế bào m kém biệt hóa (preadipocytes) thành tế bào m trưởng thành. Tóm lại
thuốc làm tăng nhạy cảm với insulin ở tế bào cơ, m và gan. Giảm HbA1c từ 0.5 - 1,4%
Hiện
nay tại Việt Nam chỉ có pioglitazone còn được sử dụng. Ngoài tác dụng giảm
glucose huyết, pioglitazone làm giảm triglycerides 9% và tăng HDL 15%. Khi dùng
chung với insulin, liều insulin có thể giảm được khoảng 30-50%.
Nhóm
TZD không gây hạ glucose máu nếu dùng đơn độc. Thuốc làm phù/tăng cân 3-4%, khi
dùng cùng với insulin, có thể tăng cân 10-15% so với mức nền và tăng nguy cơ
suy tim. Thuốc cũng làm tăng nguy cơ gãy xương (ở phụ nữ), thiếu máu.
Gần
đây có mối lo ngại rằng pioglitazone có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng
quang. Hiện nay Bộ Tế Việt Nam vẫn cho phép sử dụng pioglitazone, tuy nhiên khi
sử dụng pioglitazone cần phải hỏi kỹ BN về tiền sử ung thư, đặc biệt là ung thư
bàng quang, kiểm tra nước tiểu tìm hồng cầu trong nước tiểu, nên dùng liều thấp
và không nên dùng kéo dài.
Thuốc
được dùng 1 lần mỗi ngày, không phụ thuộc bữa ăn. Liều khuyến cáo pioglitazone
15-45 mg/ngày.
Cần
theo dõi chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ sau đó. Chống chỉ định:
suy tim độ III-IV theo Hiệp Hội Tim New York (NYHA), bệnh gan đang hoạt động,
enzyme gan ALT tăng gấp 2,5 giới hạn trên của trị số bình thường.
Cơ
chế tác dụng: thuốc cạnh tranh và ức chế tác dụng của enzyme thủy phân đường
phức thành đường đơn, do đó làm chậm hấp thu carbohydrat từ ruột. Giảm HbA1c từ
0,5 - 0,8%
Thuốc
chủ yếu giảm glucose huyết sau ăn, dùng đơn độc không gây hạ glucose máu. Tác
dụng phụ chủ yếu ở đường tiêu hóa do tăng lượng carbohydrat không được hấp thu
ở ruột non đến đại tràng, bao gồm: sình bụng, đầy hơi, đi ngoài phân lỏng.
Uống
thuốc ngay trước ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên. Bữa ăn phải có
carbohydrat.
Thuốc
hiện có tại Việt Nam: Acarbose, hàm lượng 50 mg. Liều đầu có thể từ 25 mg uống
ngay đầu bữa ăn, 3 lần/ngày.
Thuốc
có tác dụng incretin làm tăng tiết insulin tùy thuộc mức glucose và ít nguy cơ
gây hạ glucose máu. Ruột tiết ra nhiều loại incretin, hormon ở ruột có tác dụng
tăng tiết insulin sau ăn bao gồm glucagon like peptide-1 (GLP-1) và glucose
dependent insulinotropic polypeptide (GIP). Nhóm này gồm 2 loại: thuốc đồng vận
thụ thể GLP-1 dạng tiêm (glucagon like peptide 1 receptor analog- GLP-1RA) và
thuốc ức chế enzyme dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4). Glucagon like peptide 1 là
một hormon được tiết ra ở phần xa ruột non khi thức ăn xuống đến ruột. Thuốc
làm tăng tiết insulin khi glucose tăng trong máu, và giảm tiết glucagon ở tế
bào alpha tụy; ngoài ra thuốc cũng làm chậm nhu động dạ dày và phần nào gây
chán ăn. GLP-1 bị thoái giáng nhanh chóng bởi enzyme dipeptidyl peptidase - 4,
do đó các thuốc ức chế enzyme DPP- 4 duy trì nồng độ GLP-1 nội sinh, không làm
tăng cân và không gây hạ glucose máu.
a)
Ức
chế enzyme DPP-4 (Dipeptidyl peptidase-4)
Cơ
chế tác dụng: ức chế enzyme DDP- 4, một enzyme thoái giáng GLP-1, do đó làm
tăng nồng độ GLP-1 (glucagon-like peptide) có hoạt tính. Thuốc ức chế enzyme
DPP-4 làm giảm HbA1c từ 0,5 - 1,4%.
Dùng
đơn độc không gây hạ glucose máu, không làm thay đổi cân nặng. Thuốc được dung
nạp tốt.
Hiện
tại ở Việt nam có các loại:
-
Sitagliptin:
viên uống 50-100mg uống. Liều thường dùng 100 mg/ngày uống 1 lần, giảm đến 50
mg/ngày khi độ lọc cầu thận ước tính còn 50-30mL/1 phút và 25 mg/ngày khi độ
lọc cầu thận giảm còn 30 mL/1 phút. Tác dụng phụ có thể gặp là viêm hầu họng,
nhiễm khuẩn hô hấp trên, dị ứng ngứa ngoài da, đau khớp. Nguy cơ viêm tụy cấp
thay đổi theo nghiên cứu.
-
Saxagliptin:
viên 2,5-5mg, uống 1 lần trong ngày. Liều giảm đến 2,5 mg/ngày khi độ lọc cầu
thận giảm dưới 50 mL/1 phút. Thuốc giảm HbA1c khoảng 0,5- 0,9%. Tác dụng phụ
gồm viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, mẩn ngứa, dị ứng, nhiễm trùng tiết
niệu.
-
Vildagliptin:
viên 50 mg, uống 1-2 lần/ngày. Giảm HbA1c khoảng 0,5-1%. Tác dụng phụ gồm viêm
hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, chóng mặt, nhức đầu. Có 1 số báo cáo hiếm
gặp về viêm gan khi dùng thuốc. Khuyến cáo theo dõi chức năng gan mỗi 3 tháng
trong năm đầu tiên khi sử dụng và định kỳ sau đó.
-
Linagliptin:
viên 5 mg uống 1 lần trong ngày. Thuốc giảm HbA1c khoảng 0,4- 0,6% khi kết hợp
với sulfonylurea, metformin, pioglitazone.
-
90%
thuốc được thải không chuyển hóa qua đường gan mật, 1-6% thải qua đường thận
vào nước tiểu. Thuốc không cần chỉnh liều khi độ lọc cầu thận giảm đến 15
mL/phút.
Tác
dụng phụ có thể gặp: ho, viêm hầu họng, mẩn ngứa, dị ứng, viêm tụy cấp.
b) Thuốc đồng
vận thụ thể GLP-1 (GLP-1RA: GLP-1 Receptor Agonist)
Thuốc
đồng vận thụ thể GLP-1 hoạt động thông qua tương tác đặc hiệu với các thụ thể
GLP-1 trên tế bào beta tụy, kích thích sự tiết insulin và làm giảm sự tiết
glucagon không thích hợp theo cách phụ thuộc glucose. GLP-1 RA làm chậm sự làm
rỗng dạ dày, làm giảm cân nặng và khối lượng chất béo trong cơ thể qua cơ chế
bao gồm làm giảm cảm giác đói và giảm năng lượng nạp vào. Ngoài ra, thụ thể
GLP-1 cũng có mặt tại một số vị trí cụ thể ở tim, hệ thống mạch máu, hệ thống miễn
dịch và thận, ngăn ngừa tiến triển và giảm viêm mảng xơ vữa động mạch chủ
-
Dạng
tiêm dưới da: Liraglutide một lần/một ngày (OD - once daily). Hiện tại Việt Nam
có liraglutide đang lưu hành
-
Qua
các thử nghiệm lâm sàng pha 3 và thử nghiệm LEADER dự hậu kết cục tim mạch
(CVOT), điều trị liraglutide cho BN đái tháo đường típ 2 được chứng minh đạt
được hiệu quả có ý nghĩa về lâm sàng và thống kê khi đơn trị liệu, hoặc trị
liệu phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống hoặc insulin
trong việc:
+
Giảm có ý nghĩa thống kê HbA1c, đường huyết lúc đói và đường huyết sau ăn.
Trong đó, sự giảm đường huyết lúc đói được quan sát thấy trong vòng 2 tuần đầu điều
trị.
+
Cải thiện tỉ lệ BN đạt được mục tiêu HbA1c < 7% và < 6,5%.
+
Giảm cân nặng có ý nghĩa thống kê trong phạm vi từ 1,0 đến 2,8 kg, duy trì hiệu
quả kiểm soát cân nặng lâu dài và ghi nhận chỉ số khối cơ thể (BMI) ban đầu
càng cao thì mức độ giảm cân càng nhiều.
+
Gỉảm 48% nhu cầu điều trị tăng cường insulin so với giả dược trên BN chưa sử
dụng insulin tại thời điểm bắt đầu
+
Giảm tần suất các cơn hạ đường huyết có ý nghĩa thống kê khi bổ sung
liraglutide vào BN đái tháo đường típ 2 đang được điều trị với insulin Degludec
hơn so với bổ sung insulin aspart
+
Cải thiện chức năng tế bào beta qua các thử nghiệm lâm sàng
+
Giảm huyết áp tâm thu trung bình 2,3 đến 6,7 mmHg so với ban đầu, giảm 1,9 đến
4,5 mmHg so với thuốc đối chứng.
+
Giảm đáng kể 13% có ý nghĩa thống kê nguy cơ mắc biến cố tim mạch chính (tử
vong liên quan đến tim mạch, nhồi máu cơ tim không, tử vong và đột quị không tử
vong); giảm 12% biến cổ tim mạch mở rộng (biến cô tim mạch chính, đau thắt ngực
không ổn định, thủ thuật thông mạch vành, hoặc nhập viện do suy tim) và giảm
15% tử vong do mọi nguyên nhân.
-
Tác
dụng phụ chính của liraglutide là buồn nôn, nôn gặp khoảng 10% trường hợp, tiêu
chảy. Có thể gặp viêm tụy cấp nhưng hiếm. Liraglutide nên được sử dụng thận
trọng ở người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư giáp dạng tủy hoặc
bệnh đau tuyến nội tiết loại 2.
-
Liều
sử dụng liraglutide: 0,6 mg tiêm dưới da mỗi ngày, sau 1 tuần có thể tăng đến
1,2 mg/ngày. Liều tối đa 1,8 mg/ngày.
-
Không
cần chỉnh liều liraglutide trên các đối tượng BN đặc biệt bao gồm BN > 65
tuổi hoặc suy thận nhẹ, trung bình, nặng hoặc suy gan nhẹ, trung bình.
Liraglutide có thể sử dụng khi mức lọc cầu thận ước tính eGFR≥15 mL/phút/1.73m2
Glucose
được lọc qua cầu thận sau đó được tái hấp thu chủ yếu ở ống thận gần dưới tác dụng
của kênh đồng vận chuyển Natri-glucose (Sodium Glucose CoTransporters (SGlT).
SGLT2 giúp tái hấp thu khoảng 90% glucose lọc qua cầu thận, do đó ức chế tác
dụng kênh này ở BN ĐTĐ típ 2 sẽ làm tăng thải glucose qua đường tiểu và giúp
giảm glucose huyết. Thuốc có cơ chế tác dụng hoàn toàn mới so với các thuốc hạ
đường huyết trước đây là tăng thải đường qua thận và hoàn toàn độc lập với
insulin nên có thể:
-
Kiểm
soát đường huyết hiệu quả và lâu dài ở mọi giai đoạn của bệnh ĐTĐ típ 2.
-
Phối
hợp lý tưởng với các thuốc điều trị ĐTĐ có cơ chế phụ thuộc insulin, để giúp
kiểm soát đường huyết cho BN tốt hơn
-
Khi
phối hợp cùng với Insulin có tác dụng làm giảm liều insulin
-
Ổn
định đường huyết trước ăn và sau ăn sớm, chỉ sau một tuần điều trị
-
Không
gây hạ đường huyết
-
Kiểm
soát các yếu tố nguy cơ tim mạch:
+
Kiểm soát và cải thiện được cân nặng, thuốc gây giảm cân khoảng 3kg (khoảng 3%
trọng lượng cơ thể), trong đó chủ yếu là m và m tạng nhiều hơn m dưới da
+
Giảm huyết áp khoảng 2-4 mmHg
-
Bên
cạnh tác dụng kiểm soát đường huyết, thuốc còn có tác dụng trên hệ thống tim
mạch- thận. Các nghiên cứu cho thấy các thuốc nhóm ức chế SGLT2 (canagliflozin,
dapagliflozin và empagliflozin) có khả năng làm giảm biến cố tim mạch lớn ở
những BN ĐTĐ típ 2 đã có bệnh lý tim mạch do xơ vữa hoặc có nguy cơ tim mạch
cao/ rất cao. Empagliflozin được chỉ định làm giảm nguy cơ tử vong tim mạch ở
BN trưởng thành ĐTĐ típ 2 và có sẵn bệnh lý tim mạch.
-
Tác
dụng trên suy tim: Kết quả các thử nghiệm dự hậu tim mạch (CVOTs) ghi nhận các
thuốc ức chế SGLT2 ngăn ngừa tái nhập viện do suy tim trên phổ rộng BN ĐTĐ típ
2. Hướng dẫn phòng ngừa bệnh lý tim mạch tiên phát của ACC/AHA cập nhật dữ liệu
từ nghiên cứu DECLARE (dapagliflozin) đã khuyến cáo mức độ IIb cho việc sử dụng
thuốc Ức chế SGLT2 để dự phòng bệnh lý tim mạch tiên phát ở BN ĐTĐ típ 2 sau
khi điều trị với metformin. Đặc biệt nghiên cứu DAPA-HF cho thấy trên nền điều
trị chuẩn, dapagliflozin làm giảm tỷ lệ suy tim nặng lên, giảm tử vong do
nguyên nhân tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân ở các BN suy tim phân suất
tống máu giảm, có hoặc không có mắc kèm ĐTĐ típ 2.
-
Tác
dụng trên thận: Các nghiên cứu CREDENCE (canagliflozin), EMPA-REG OUTCOME
(empagliflozin), và DECLARE-TIMI 58 (dapagliflozin) chứng minh rằng các thuốc
ức chế SGLT2 có tác dụng bảo vệ thận ( giảm albumin niệu và giảm tiến triển của
bệnh thận mạn, giảm tử vong do bệnh thận), độc lập với tác dụng kiểm soát đường
huyết ở các BN ĐTĐ típ 2. Đặc biệt, nghiên cứu DAPA - CKD cho thấy trên nền điều
trị chuẩn tối ưu với thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể,
dapagliflozin làm giảm tỷ lệ biến cố gộp trên thận (bao gồm giảm duy trì ≥ 50%
độ lọc cầu thận ước tính eGFR hoặc bệnh thận giai đoạn cuối hoặc tử vong do
bệnh thận hay do bệnh tim mạch) và giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với
với giả dược ở các BN bệnh thận mạn, có hoặc không có mắc kèm ĐTĐ típ 2. (Lưu
ý: Thông tin kê toa của thuốc Ức chế SGLT2 liên quan đến mức lọc cầu thận eGFR
thay đổi tùy theo từng hoạt chất và từng quốc gia, vui lòng tham khảo thông tin
kê toa của các thuốc Ức chế SGLT2 tại Việt Nam để khởi trị hay tiếp tục điều
trị với Ức chế SGLT2).
Tác
dụng phụ chính: nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm sinh dục, nhiễm toan ceton (hiếm gặp
ở ĐTĐ típ 2), nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn …
Do
bản chất đa dạng của cơ chế bệnh sinh ĐTĐ típ 2, việc phối hợp thuốc trong điều
trị sẽ mang lại hiệu quả giảm glucose huyết tốt hơn, đồng thời giảm tác dụng
phụ khi tăng liều một loại thuốc đến tối đa. Nguyên tắc phối hợp là không phối
hợp 2 loại thuốc trong cùng 1 nhóm, thí dụ không phối hợp gliclazide với
glimepiride. Nên phối hợp các thuốc có cơ chế tác dụng bổ sung để hiệp đồng tác
dụng.
Ngoài
ra viên thuốc phối hợp 2 nhóm thuốc sẽ giúp cho số viên thuốc cần sử dụng ít
hơn, làm tăng tính tuân thủ dùng thuốc của BN. Bất lợi của viên thuốc phối hợp
là không thể chỉnh liều 1 loại thuốc.
Việt
Nam hiện có các thuốc viên phối hợp Glyburide/ Metformin, Glimepiride/
Metformin, Linagliptin/Metformin, Sitagliptin/ Metformin, Vildagliptin/
Metformin, Saxagliptin/Metformin dạng phóng thích chậm. Pioglitazone/Metformin,
Empagliflozin/Metformin và Dapagliflozin/ Metformin dạng phóng thích chậm (XR).
Metformin
dạng phóng thích chậm (XR) giúp chỉ phải uống thuốc một lần/ ngày và giúp giảm
tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Bảng 13: Tóm tắt ưu
nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose máu đường uống và thuốc tiêm không
thuộc nhóm insulin
Nhóm thuốc
|
Cơ chế tác dụng
|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
Sulfonylurea
|
Kích thích tiết insulin
|
Được sử dụng lâu năm
↓ nguy cơ mạch máu nhỏ
↓ nguy cơ tim mạch và tử vong
|
Hạ glucose máu
Tăng cân
|
Biguanide
|
Giảm sản xuất glucose ở gan Có tác dụng
incretin yếu
|
Được sử dụng lâu năm
Dùng đơn độc không gây hạ glucose
máu
Không thay đổi cân nặng, có thể giảm
cân
↓ LDL-cholesterol
↓ triglycerides
↓ nguy cơ tim mạch và tử vong
|
Chống chỉ định ở BN suy thận (chống
chỉ định tuyệt đối khi eGFR < 30 mL/phút)
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, tiêu
chảy
Nhiễm acid lactic
|
Pioglitazone (TZD)
|
Hoạt hóa thụ thể PPARg
Tăng nhạy cảm với insulin
|
Dùng đơn độc không gây hạ glucose
máu
↓ triglycerides,
↑ HDL-cholesterol
|
Tăng cân
Phù/Suy tim
Gãy xương
K bàng quang
|
Ức chế enzyme α-
glucosidase
|
Làm chậm hấp thu carbohydrate ở ruột
|
Dùng đơn độc không gây hạ glucose
máu
Tác dụng tại chỗ
↓ Glucose huyết sau ăn
|
Rối loạn tiêu hóa: sình bụng, đầy
hơi, tiêu phân lỏng
Giảm HbA1c 0,5 - 0.8%
|
Ức chế enzym DPP-4
|
Ức chế DPP-4 Làm tăng GLP- 1
|
Dùng đơn độc không gây hạ glucose
máu
Dung nạp tốt
|
Giảm HbA1c 0,5 - 1%
Có thể gây dị ứng, ngứa, nổi mề đay,
phù, viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, đau khớp
Chưa biết tính an toàn lâu dài
|
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển
Natri- glucose SGLT2
|
Ức chế tác dụng của kênh đồng vận
chuyển SGLT2 tại ống lượn gần ở thận, giúp tăng thải glucose qua đường tiểu
|
Dùng đơn độc ít gây hạ glucose máu
Giảm cân, giảm huyết áp
Giảm biến cố tim mạch chính ở BN ĐTĐ
típ 2 có nguy cơ tim mạch cao, rất cao và tiền sử bệnh lý tim mạch do xơ vữa.
Giảm tỷ lệ nhập viện do suy tim và
tử vong tim mạch đồng thời dự phòng xuất hiện suy tim bảo vệ thận (thoái
triển giảm albumin niệu và giảm tiến triển bệnh thận mạn và bệnh thận giai
đoạn cuối)
|
Giảm HbA1c 0,5-1%
Nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm
trùng tiết niệu, nhiễm ceton acid (hiếm gặp), mất xương (canagliflozin)
|
Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
|
Kích thích sự tiết insulin và làm
giảm sự tiết glucagon không thích hợp theo cách phụ thuộc glucose.
Làm chậm sự làm rỗng dạ dày, làm
giảm cân nặng và khối lượng chất béo trong cơ thể qua cơ chế bao gồm làm giảm
cảm giác đói và giảm năng lượng nạp vào.
Ngăn ngừa tiến triển và giảm viêm
mảng xơ vữa động mạch chủ
|
Đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc
hạ đường huyết uống hoặc phối hợp insulin
Giảm HbA1c, đường huyết đói, đường
huyết sau ăn,
Tăng tỉ lệ BN đạt được
HbA1c mục tiêu < 7% và < 6,5%
Cải thiện chức năng tế bào beta
Giảm cân, giảm huyết áp Dùng đơn độc
ít gây hạ glucose máu
Giảm nhu cầu sử dụng insulin Giảm
biến cố tim mạch chính, biến cố tim mạch mở rộng, tử vong do mọi nguyên nhân,
nhập viên do suy tim và các kết cục trên thận ở BN ĐTĐ típ 2 có bệnh tim mạch
do xơ vữa hoặc nguy cơ tim mạch cao/ rất cao
Dễ sử dụng, không cần chỉnh liều
trên BN > 65 tuổi, hoặc suy thận nhẹ, trung bình, nặng hoặc suy gan nhẹ,
trung bình
|
Giảm HbA1c 0,6-1,5%
Buồn nôn, nôn, viêm tụy cấp.
Không dùng khi có tiền sử gia đình
ung thư giáp dạng tủy, bệnh đa u tuyến nội tiết loại 2
|
Bảng 14: Tóm
tắt liều dùng các thuốc
viên hạ glucose máu uống
Thuốc
|
Hàm lượng
|
Liều mỗi ngày
|
Thời gian tác dụng
|
Sulfonylurea
|
Glimepiride
|
1-2 và 4 mg
|
1-4 mg/ngày liều thông thường. Liều tối
đa 8mg/ngày
|
24 giờ
|
Gliclazide
|
80 mg
|
40mg-320 mg viên thường, chia uống
2-3 lần
|
12 giờ
|
30-60 mg dạng phóng thích chậm
|
30-120 mg dạng phóng thích chậm,
uống 1 lần/ngày
|
24 giờ, dạng phóng thích chậm
|
Glipizide
|
5-10 mg
|
Viên thường 2,5-40 mg uống 30 phút
trước khi ăn 1 hoặc 2 lần/ngày
|
6-12 giờ
|
2,5-5-10 mg dạng phóng thích chậm
|
Dạng phóng thích chậm 2,5 -10
mg/ngày uống 1 lần. Liều tối đa 20 mg/ngày uống 1 lần
|
Dạng phóng thích chậm 24 giờ
|
Repaglinide
|
0,5-1-2 mg
|
0,5-4 mg/ngày chia uống trước các
bữa ăn
|
3 giờ
|
Thuốc tăng nhạy cảm với insulin
|
Metformin
|
500-850-1000mg
|
1-2,5 gam, uống 1 viên sau ăn, ngày
2-3 lần
|
7-12 giờ
|
Dạng phóng thích chậm:500-750 mg
|
Dạng phóng thích chậm: 500-2000
mg/ngày uống 1 lần
|
Dạng phóng thích chậm: kéo dài 24
giờ
|
Pioglitazone
|
15-30-45 mg/ngày
|
15-45 mg/ngày
|
24 giờ
|
Thuốc ức chế enzyme alpha
glucosidase
|
Acarbose
|
50-100 mg
|
25-100mg uống 3 lần/ngày ngay trước
bữa ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên
|
4 giờ
|
Nhóm ức chế enzyme DPP-4
|
Sitagliptin
|
50-100mg
|
Liều thường dùng 100mg/ngày
Khi độ lọc cầu thận còn 30-50 mL/1
phút: 50 mg/ngày
Khi độ lọc cầu thận còn 30mL/1 phút:
25 mg/ngày
|
24 giờ
|
Saxagliptin
|
2,5-5mg
|
2,5- 5mg/ngày, uống 1 lần Giảm liều
đến 2,5 mg/ngày khi độ lọc cầu thận ≤ 50mL/1phút hoặc dùng cùng thuốc ức chế
CYP3A4/5 mạnh thí dụ ketoconazole
|
24 giờ
|
Vildagliptin
|
50 mg
|
50 mg uống 1-2 lần/ngày. Chống chỉ
định khi AST/ALT tăng gấp 2,5 giới hạn trên của bình hường
|
24 giờ
|
Linagliptin
|
5mg
|
5 mg uống 1 lần/ngày
|
24 giờ
|
Thuốc ức chế kênh SGLT2
|
Dapagliflozin
|
5-10 mg
|
10 mg/ngày, uống 1 lần.
5 mg khi có suy gan nặng, nếu dung
nạp có thể tăng liều lên 10 mg
|
24 giờ
|
Empagliflozin
|
10-25 mg
|
Liều khởi đầu 10 mg/ngày, có thể
tăng lên 25mg/ngày, uống 1 lần
Suy gan nặng: Không khuyến cáo
|
24 giờ
|
PHỤ
LỤC 02
CÁC
LOẠI INSULIN
1.1. Theo cấu trúc
phân tử:
-
Insulin
người4/human insulin/insulin thường/regular
insulin: được tổng hợp bằng phương pháp tái tổ hợp DNA, rất tinh khiết, ít gây
dị ứng và đề kháng do tự miễn và loạn dưỡng mô mỡ tại chỗ tiêm. Thuốc cũng có thể bảo quản ở
nhiệt độ phòng <30 độ C và có thể mang theo khi đi du lịch miễn là tránh
nhiệt độ rất nóng hoặc rất lạnh. Human insulin hiện có tại Việt Nam gồm insulin
thường (regular insulin) và NPH (Neutral Protamine Hagedorn).
-
Insulin
analog được tổng hợp bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA, nhưng có thay đổi cấu trúc
bằng cách thay thế một vài acid amin hoặc gắn thêm chuỗi polypeptide để thay
đổi dược tính.
-
Ví
dụ về một số insulin analog gồm insulin tác dụng nhanh như Aspart, Lispro,
Glulisine và loại tác dụng kéo dài như Detemir, Glargine. Hiện nay, insulin
Degludec tác dụng dài đã được cấp phép lưu hành ở Việt Nam.
1.2. Theo cơ chế
tác dụng:
a)
Insulin
tác dụng nhanh, ngắn:
-
Insulin
người (regular insulin) là loại tinh thể insulin zinc hòa tan, tác dụng 30 phút
sau khi tiêm dưới da, và kéo dài 5- 7 giờ với liều thường dùng, liều càng cao
thời gian tác dụng càng kéo dài. Thuốc có thể truyền tĩnh mạch khi điều trị cấp
cứu hôn mê do nhiễm ceton acid, tăng áp lực thẩm thấu máu, khi phẫu thuật.
-
Insulin
analog tác dụng nhanh, ngắn. Hiện tại có 3 loại insulin analog tác dụng nhanh, ngắn
là: Aspart, Lispro và Glulisine
-
Insulin
Aspart: Thay thế proline ở vị trí B28 bằng aspartic acid
-
Insulin
Lispro: proline ở vị trí B28 đổi chỗ với lysine ở vị trí B29
-
Insulin
Glulisine: Asparagine ở vị trí B3 được thay thế bằng lysine và lysine ở vị trí
B29 được thay thế bằng glutamic acid.
03
loại insulin này ít có khuynh hướng tạo thành hexamer so với human insulin. Sau
khi tiêm dưới da, thuốc phân ly nhanh thành monomer và được hấp thu, đạt đỉnh
tác dụng sau 1 giờ. Sự thay đổi cấu trúc này không ảnh hưởng đến việc gắn vào
thụ thể insulin, ngoài ra thời gian kéo dài tác dụng khoảng 4 giờ, không thay
đổi theo liều dùng.
Do
tác dụng nhanh của insulin analog, BN cần lưu ý có đủ lượng carbohydrat trong
phần đầu của bữa ăn.
b) Insulin tác
dụng trung bình, trung gian:
NPH
(Neutral Protamine Hagedorn hoặc Isophane Insulin): thuốc có tác dụng kéo dài
nhờ phối hợp 2 phần insulin zinc hòa tan với 1 phần protamine zinc insulin. Sau
khi tiêm dưới da, thuốc bắt dầu tác dụng sau 2-4 giờ, đỉnh tác dụng sau 6-7 giờ
và thời gian kéo dài khoảng 10-20 giờ. Thường cần tiêm 2 lần một ngày để đạt
hiệu quả kéo dài.
c) Insulin tác
dụng chậm, kéo dài:
Insulin
glargine: Asparagine
ở vị trí A21 được thay thế bằng glycine và 2 phân tử asparagine được gắn thêm
vào đầu tận carboxyl của chuỗi B. Insulin glargine là dung dịch trong, pH acid.
Khi tiêm dưới da, thuốc sẽ lắng đọng thành các phân tử nhỏ được phóng thích từ
từ vào máu. Thuốc kéo dài tác dụng 24 giờ, không có đỉnh cao rõ rệt trong máu,
khi tiêm 1 lần trong ngày sẽ tạo một nồng độ insulin nền. Thuốc không được trộn
lẫn với human insulin.
Insulin analog detemir: threonine ở
vị trí B30 được lấy đi và chuỗi acid béo C14 (tetradecanoic acid) được gắn với
lysine ở vị trí B29 bằng phản ứng acyl hóa. Thuốc kéo dài tác dụng 24 giờ và có
thể tiêm dưới da 1-2 lần/ngày để tạo nồng độ insulin nền. Thuốc sử dụng được
cho phụ nữ có thai.
Insulin
Degludec: là
insulin analog, threonine ở vị trí B30 bị cắt bỏ và lysine ở vị trí B29 được
gắn kết với hexdecanoic acid thông qua gamma-L-glutamyl. Trong dịch chứa có
phenol và kẽm, insulin Degludec ở dạng dihexamer, nhưng khi tiêm dưới da, chúng
kết hợp thành những chuỗi multihexamer rất lớn, gồm hàng ngàn dihexamer. Các
chuỗi này phân tán rất chậm ở mô dưới ra và các phân tử insulin monomer được
phóng thích từ từ vào máu với nồng độ ổn định. Thời gian bán hủy của thuốc là
25 giờ. Thuốc bắt đầu tác dụng 30-90 phút sau khi tiêm dưới da và kéo dài tác
dụng hơn 42 giờ. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 - 3 ngày dùng thuốc và tác
dụng làm giảm glucose của insulin Degludec ở trạng thái ổn định cho thấy sự
biến đổi về hệ số biến thiên từ ngày này qua ngày khác thấp hơn 4 lần khi so với
insulin glargine U 100. Bên cạnh đó, Degludec cho phép linh hoạt về thời gian
sử dụng (không bắt buộc phải tiệm cùng thời điểm trong ngày, chỉ cần đảm bảo
tối thiểu 08 giờ giữa các lần tiêm).
d) Insulin trộn,
hỗn hợp5:
Insulin
trộn sẵn gồm 2 loại tác dụng nhanh và tác dụng dài trong một lọ hoặc một bút
tiêm. Thuốc sẽ có 2 đỉnh tác dụng, insulin tác dụng nhanh để chuyển hóa carbohydrat
trong bữa ăn và insulin tác dụng dài để tạo nồng độ insulin nền giữa các bữa
ăn. Hiện có các loại:
-
70%
insulin isophane/30% insulin hòa tan
-
70%
insulin aspart kết tinh với protamin/30% insulin aspart hòa tan
-
50%
Insulin Aspart Protamine/50% Insulin Aspart hòa tan
-
70%
insulin Degludec/30% insulin aspart
-
75%
NPL(neutral protamine lispro)/25% Insulin Lispro
-
50%
NPL(neutral protamine lispro)/50% Insulin Lispro
Một
lọ insulin có 10 mL, với các nồng độ khác nhau. Hiện trên thị trường có 2 loại
là 40 IU/mL (U 40-một lọ 10 mL có 400 đơn vị) và 100 IU/mL (U100- một lọ 10 mL
có 1000 đơn vị). Chú ý phải dùng loại ống tiêm phù hợp với nồng độ thuốc:
insulin loại U 40 phải dùng ống tiêm insulin 1mL = 40 IU, insulin U100 phải
dùng ống tiêm 1mL=100IU.
Hiện
nay, WHO khuyến cáo nên chuẩn hóa về hàm lượng 100 IU/mL để tránh trường hợp BN
dùng nhầm ống và kim tiêm dẫn tới các phản ứng không mong muốn.
Liều Insulin khi tiêm tính theo đơn
vị, không tính theo mL.
Hiện
nay có loại bút tiêm insulin cho human insulin, insulin analog, mỗi bút tiêm có
300 đơn vị insulin. Có loại 450 đơn vị.
Tốt
nhất để ở 2-80C sẽ giữ được tới khi hết hạn sử dụng. Nếu không có tủ
lạnh có thể để ở nhiệt phòng <300C cho phép giữ được 1 tháng mà
không giảm tác dụng đối với các loại insulin sản xuất bằng phương pháp tái tổ
hợp DNA.
Nếu insulin để ở nhiệt độ > 300C
sẽ giảm tác dụng. Luôn cố gắng giữ insulin trong môi trường thoáng mát, không
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Nếu dùng đá lạnh cần chú ý không
được làm đông lạnh insulin. Không được để trong ngăn đá làm hỏng insulin.
Bảng 15: Sinh
khả dụng của các loại insulin
Loại
insulin
|
Khởi đầu
tác dụng
|
Đỉnh tác
dụng
|
Thời gian
kéo dài tác dụng
|
Insulin aspart, lispro, glulisine
|
5-15 phút
|
30-90 phút
|
3-4 giờ
|
Human regular
|
30-60 phút
|
2 giờ
|
6-8 giờ
|
Human NPH
|
2-4 giờ
|
6 -7 giờ
|
10-20 giờ
|
Insulin glargine
|
30-60 phút
|
Không đỉnh
|
24 giờ
|
Insulin detemir
|
30-60 phút
|
Không đỉnh
|
24 giờ
|
Insulin degludec
|
30-90 phút
|
Không đỉnh
|
42 giờ
|
Chú
thích:
Thời
gian tác dụng của insulin có thể thay đổi tùy cơ địa BN, vị trí tiêm chích.
Thời gian trên dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng.
Bảng 16: Các
loại Insulin hiện có tại Việt Nam
Insulin analog tác dụng nhanh, ngắn
- Aspart
- Lispro
- Glulisine
|
Insulin người tác dụng nhanh, ngắn
Regular Insulin- Insulin thường
|
Insulin người tác dụng trung bình,
trung gian
NPH Insulin
|
Insulin analog tác dụng chậm, kéo
dài
- Insulin Glargine
- Insulin Detemir
Insulin Degludec
|
Insulin người trộn, hỗn hợp
- 70% insulin
isophane/30% Insulin hòa tan
Insulin analog trộn, hỗn hợp
- 75% NPL/25% Lispro
- 50% NPL/50% Lispro
- 70% Insulin Aspart
Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan
- 50% Insulin Aspart
Protamine/50% Insulin Aspart hòa tan
- 70% insulin
Degludec/30% insulin Aspart
|
-
Insulin
là thuốc có tác dụng hạ glucose máu mạnh nhất. Không có giới hạn trong việc
giảm HbA1c.
-
Không
có giới hạn liều insulin.
-
Insulin
chỉ được tiêm dưới da (ngoại trừ trường hợp cấp cứu), vị trí tiêm là ở bụng,
phần trên cánh tay, đùi. Insulin được hấp thu thay đổi tùy tình trạng BN vị trí
tiêm.
-
Trường
hợp cấp cứu hôn mê do nhiễm ceton acid, tăng áp lực thẩm thấu máu, lúc phẫu
thuật, Regular insulin (Insulin thường) được sử dụng để truyền tĩnh mạch.
-
Dùng
phối hợp với thuốc viên: liều khởi đầu của insulin nền (dùng insulin tác dụng
trung bình hay tác dụng dài) là 0,1 - 0,2 đơn vị/kg cân nặng, tiêm dưới da vào
buổi tối trước khi đi ngủ hoặc vào một giờ nhất định trong ngày.
-
Điều
trị chỉ bằng insulin (ĐTĐ típ 1- ĐTĐ típ 2) có biểu hiện thiếu hụt insulin
nặng: liều khởi đầu insulin là: 0,25 - 0,5 đơn vị/kg cân nặng/ngày. Tổng liều
Insulin chia thành 1/2 -1/3 dùng cho insulin nền (Degludec, Glargine, Detemir
hoặc NPH), phần còn lại chia tiêm trước 3 bữa ăn sáng, trưa, chiều (Aspart,
Lispro, Glulisine, hoặc Regular insulin).
-
Có
thể dùng insulin trộn sẵn, thường insulin trộn sẵn tiêm 2 lần/ngày vào bữa ăn
sáng và chiều. Một số Insulin trộn sẵn loại analog có thể tiêm 3 lần/ngày.
-
Điều
chỉnh liều insulin mỗi 3-4 ngày.
a)
Hạ
glucose máu:
Hạ
glucose máu là biến chứng thường gặp nhất khi tiêm insulin. Có thể gặp trong
các trường hợp: tiêm quá liều insulin, bỏ bữa ăn hoặc ăn muộn sau tiêm insulin,
vận động nhiều…
Cần
chỉ dẫn cho BN cách phát hiện các triệu chứng sớm của hạ glucose máu: đói, bồn
chồn, hoa mắt, vã mồ hôi, tay chân lạnh. Khi glucose huyết xuống đến khoảng 54
mg/dL (3 mmol/L) BN thường có các triệu chứng cường giao cảm (tim đập nhanh,
hồi hộp, đổ mồ hôi, lạnh run) và đối giao cảm (buồn nôn, đói). Nếu các triệu
chứng này không được nhận biết và xử trí kịp thời, glucose huyết giảm xuống
dưới 50 mg/dL (2,8 mmol/L) sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như bứt rứt,
lú lẫn, nhìn mờ, mệt mỏi, nhức đầu, nói khó. Glucose huyết giảm hơn nữa có thể
dẫn đến hôn mê, co giật.
Khi
có biểu hiện thần kinh tự chủ, cần đo glucose huyết mao mạch ngay (nếu có máy)
và ăn 1-2 viên đường (hoặc 1 miếng bánh ngọt hoặc 1 ly sữa...)
Cách
phòng ngừa:
-
Giáo
dục BN, người nhà, người chăm sóc nhận biết các triệu chứng của hạ glucose máu
và phòng tránh các tình huống có thể hạ glucose máu.
-
Không
nên chọn cách dùng insulin tích cực trong các trường hợp sau: không có khả năng
tự theo dõi glucose huyết, thí dụ người già, không có máy thử đường, rối loạn
tâm thần, nhiều bệnh đi kèm, biến chứng nặng (suy thận mạn giai đoạn cuối, tai
biến mạch máu não…).
b) Hiện tượng
Somogyi (tăng glucose huyết do phản ứng):
Do
quá liều insulin. Tại thời điểm quá liều insulin dẫn tới hạ glucose máu làm
phóng thích nhiều hormon điều hòa ngược (catecholamine, glucagon ...) gây ra
tăng glucose huyết phản ứng. Hiện tượng này có thể xảy ra vào bất kì lúc nào
trong ngày, nhưng thường xảy ra vào giữa đêm và đo glucose huyết sáng lúc đói
thấy cao. Có thể nhầm với thiếu liều insulin. Nếu chỉ định đo glucose huyết
giữa đêm có thể thấy có lúc glucose huyết hạ thấp trong hiện tượng Somogyi (thí
dụ 3 giờ sáng glucose huyết 40 mg/dL (2,22 mmol/L), 6 giờ sáng 400 mg/dL (22,2
mmol/L). Cần giảm liều insulin khi có hiện tượng này.
c)
Dị
ứng insulin: ngày
nay rất hiếm gặp với loại insulin người tái tổ hợp DNA.
d)
Loạn
dưỡng mô mỡ: teo
mô m hoặc phì đại mô m . Phòng ngừa: luân chuyển vị trí tiêm.
e) Tăng cân
Giáo
dục BN và người nhà về các nội dung sau:
-
Cách
tự tiêm insulin tại nhà (dùng bút tiêm, ống tiêm)
-
Nhận
biết và phòng tránh các yếu tố nguy cơ hạ glucose máu.
-
Biết
cách tự theo dõi glucose huyết tại nhà.
-
Biết
xử trí sớm cơn hạ glucose máu.
Cập
nhật Gói điều trị thiết yếu cho các bệnh không lây nhiễm (WHO Package of
Essential NCD Interventions - WHO PEN) và Thông tư 45/2013/TT-BYT về Danh mục
thiết yếu tân dược lần VI để kiểm soát đường huyết cho những người mắc đái tháo
đường típ 2 bao gồm: chế độ ăn uống, hoạt động thể chất và metformin là lựa
chọn điều trị đầu tay; sulfonylurea là điều trị hàng hai (hoặc điều trị đầu tay
nếu metformin chống chỉ định); và insulin là điều trị hàng thứ ba.
Bảng : Danh mục thuốc
thiết yếu điều trị ĐTĐ típ 2
STT
|
Tên thuốc
|
Đường dùng
|
Dạng bào
chế
|
Hàm lượng,
nồng độ
|
1
|
Metformin
|
Uống
|
Viên
|
500 mg, 850 mg
|
2
|
Gliclazid
|
Uống
|
Viên
|
30 mg, 80 mg
|
3
|
Glibenclamid: nguy cơ hạ đường huyết
cao, cần thận trọng khi sử dụng.
Chống chỉ định với người >60 tuổi
|
Uống
|
Viên
|
2,5 mg; 5 mg
|
4
|
Insulin
|
Tiêm
|
Dung dịch
|
40 IU/mL, 100 IU/mL
|
5
|
Insulin (tác dụng trung bình)
|
Tiêm
|
Hỗn dịch với kẽm hoặc Isophan insulin
|
100 IU/mL, 40 IU/mL
|
6
|
Acarbose
|
Uống
|
Viên
|
50 mg, 100 mg
|
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1.
Bộ
Y tế, Vụ Bảo vệ bà mẹ - trẻ em, 2019. Hướng dẫn quốc gia dự phòng và kiểm soát
đái tháo đường thai kỳ.
2.
ACC/AHA
2019
3.
ACOG
Practice Bulletin No. 190: Gestational Diabetes Mellitus; Obstet Gynecol. 2018
Feb;131(2):e49-e64.
4.
ADA 2020
5.
ADA
2020; Standards of Medical Care in Diabetes - 2020. Diabetes Care 2020;43(Suppl.
1):S14-S31
6.
ADA.
Diabetes Care in the Hospital: Standards of Medical Care in Diabeted 2020.
Diabetes Care 2020;43(Suppl. 1):S193- S202 | https://doi.org/10.2337/dc20-S015
7.
Alyson
K. Blum, Insulin Use in Pregnancy: An Update, Diabetes Spectr. 2016 May; 29(2):
92- 97. doi: 10.2337/diaspect.29.2.92; PMID: 27182178
8.
American
Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes - 2017. Diabetes
Care 2017;40 (Suppl. 1); DOI 10.2337/dc17-S001.
9.
American
Diabetes Association, 2020. Diabetes care in the hospital, Standards of medical
care in diabetes - 2020, Diabetes care, 44 (supple): 193 - 202.
10.
American
College of Obstetricians and Gynecologists. Gestational diabetes mellitus
(Practice Bulletin No. 137). Obstet Gynecol 2013;122:406- 416
11.
American
Diabetes Association, 2020. Management of Diabetes in Pregnancy, Standards of
medical care in diabetes - 2020, Diabetes care, 44 (supple): 193 - 192.
12.
Amir
Qaseem et al. Oral Pharmacologic treatment of Típe 2 Diabetes Mellitus: A
Clinical Practice Guideline Update From the American College of Physician.
Annals of Internal Medicine January 2017: DOI: 10.7326/M16-1860
13.
Atlas
IDF 9
14.
Bogun
M and Inzucchi SE, 2013. Inpatient Management of Diabetes and Hyperglycemia.
Clinical Therapeutics; 35: 724-733.
15.
Consensus
Statement by The American Association of Clinical Endocrinologists and American
College of Endocrinology on the Comprehensive Típe 2 Diabetes Management Algorithm
- 2017 Executive Summary .Endocrine Practice 2017; 23 (No.2).
16.
Current
Medical Diagnosis and Treatment 2017. Lange edition
17.
Guidelines
điều trị ĐTĐ của Anh quốc, Canada,các nước khối ASEAN, Ấn độ.
18.
20th
WHO Model List of Essential Medicines (March 2017).
19.
EMA,
Guideline on Potency Labelling for Insulin Analogue containing products with particular
reference to the use of “international units” or “units” (April 2005)
20.
Esra
Karslioglu French, Amy C Donihi, Mary T Korytkowski. Diabetic ketoacidosis and
hyperosmolar hyperglycemic syndrome: review of acute decompensated diabetes in adult
patients. BMJ 2019; 365 doi: https://doi.org/10.1136/bmj.l1114 (Published 29
May 2019)
21.
ESC/EASD
2019
22.
Inzucchi
SE. Management of Hyperglycemia in the Hospital Setting, N Engl J Med
2006;355:1903-11.
23.
IDF
GDM Model of Care - implementation protocol - IDF 2015
24.
Moghissi
et al, 2009. American Association of Clinical Endocrinologists and Americal
Diabetes Association Consensus Statement on Inpatient Glycemic Control.
Diabetes Care; 32(6): 1119-1131.
25.
Umpierrez
GE et al, 2012. Management of Hyperglycemia in Hospitalized Patients in
Non-Critical Care Setting: An Endocrine Society Clinical Practice Guideline J
Clin Endocrinol and Metab; 97(1): 16-38.
26.
Umpierrez
G, Korytkowski M. Diabetic emergenciesdketoacidosis, hyperglycaemic
hyperosmolar state and hypoglycaemia. Nat Rev Endocrinol 2016;12:222- 232
27.
Gestational
Diabetes Mellitus - An Overview with Some Recent Advances October 1st
2018.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ DỊCH TỄ HỌC
PHẦN 2: CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.
Chẩn
đoán
1.1.
Chẩn
đoán đái tháo đường
1.2. Khuyến cáo làm xét nghiệm để tầm soát,
phát hiện ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người lớn không có triệu chứng, biểu hiện lâm
sàng
1.3.
Phát
hiện và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
2.
Phân
loại đái tháo đường
2.1.
Đái
tháo đường típ 1
2.2.
Đái
tháo đường típ 2
2.3.
Đái
tháo đường thai kỳ
2.4.
Đái
tháo đường thứ phát và thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ
2.5.
Phân
biệt đái tháo đường típ 1 và típ 2
PHẦN 3: KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN NGƯỜI BỆNH
ĐTĐ
1.
Mục
đích
2.
Các
nội dung đánh giá toàn diện
2.1.
Bệnh
sử - Lâm sàng
2.2.
Khám
thực thể: cần đặc biệt chú trọng
2.3.
Đánh
giá về cận lâm sàng
2.4.
Tương
quan giữa HbA1c và nồng độ glucose huyết trung bình
PHẦN 4: ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều
trị cho người bệnh đái tháo đường
2. Mục tiêu điều
trị
3. Phân tầng
nguy cơ tim mạch, thận ở BN ĐTĐ típ 2
4. Lựa chọn
thuốc kiểm soát đường huyết cho người bệnh đái tháo đường típ 2
4.1. Các yếu tố
cần xem xét khi chọn lựa thuốc điều trị
4.2.
Lựa chọn cụ thể
5.
Tư
vấn và hỗ trợ thay đổi lối sống
5.1.
Hoạt động thể lực
5.2. Dinh dưỡng
6.
Quản
lý các bệnh đồng mắc và biến chứng
6.1.
Tăng
huyết áp
6.2.
Rối
loạn lipid máu
7.
Sử
dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu
8.
Tiêm
vacxin
9.
Chuyển
tuyến
PHẦN 5: QUẢN LÝ tăng GLUCOSE MÁU Ở BỆNH NHÂN
NỘI TRÚ KHÔNG CÓ BIẾN CHỨNG CẤP
1. Mục tiêu
glucose máu
2. Phác đồ điều
trị tăng glucose máu cho bệnh nhân mắc bệnh nguy kịch
3. Phác đồ điều
trị tăng glucose máu ở bệnh nhân nặng không nguy kịch
4. Sử dụng thuốc
hạ glucose huyết không phải insulin
5. Bệnh nhân có
dùng glucocorticoid
6. Bệnh nhân chu
phẫu
PHẦN 6: HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
PHẦN 7 : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG CẤP
TÍNH CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: NHIỄM TOAN KETONE, NHIỄM TOAN LACTIC, VÀ TĂNG ÁP LỰC
THẨM THẤU
1.
Đại
cương
2.
Triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng
2.1.
Triệu
chứng lâm sàng
2.2.
Các
xét nghiệm cần làm ban đầu
2.3.
Tính
khoảng trống anion (Anion Gap): Bình thường = 3 - 10
2.4.
Áp
lực thẩm thấu máu: Bình thường từ 275 - 295
3.
Chẩn
đoán xác định
3.1.
Đái
tháo đường có nhiễm toan ketone:
3.2.
Tăng
đường huyết có tăng áp lực thẩm thấu:
3 3. Một số BN đái tháo đường có cả nhiễm
toan ketone và tăng áp lực thẩm thấu
3.4.
Đái tháo đường có nhiễm toan lactic:
4.
Điều
trị và theo dõi:
4.1.
Nguyên
tắc:
4.2.
Bù
dịch
4.3.
Bù
Kali
4.4.
Insulin
4.5.
Bicarbonate
4.6. Điều trị các bệnh đi kèm hoặc các
nguyên nhân thúc đẩy như viêm phổi, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não… và
ngừng thuốc ức chế SGLT-2 (nếu có dùng).
4.7.
Điều
trị nhiễm toan lactic
5.
Theo
dõi
5.1.
Theo
dõi chung
5.2.
Tăng
đường huyết cấp cứu được coi là khỏi nếu BN tỉnh, ăn được và
5.3.
Chuyển
tiêm insulin dưới da:
6.
Các
biến chứng của điều trị
6.1.
Phù
não
6.2.
Các
biến chứng khác:
PHẦN 8: PHÕNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT BIẾN CHỨNG
MẠN TÍNH
1.
Biến
chứng vi mạch
1.1.
Biến
chứng mắt ĐTĐ:
1.2.
Biến
chứng thận:
2.
Bệnh
lý mạch máu lớn:
2.1.
Bệnh
lý mạch vành
2.2.
Tăng
huyết áp
2.3.
Bệnh
mạch máu ngoại biên
3.
Biến
chứng thần kinh
4.
Bàn
chân người ĐTĐ:
PHẦN 9: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INSULIN KIỂM SOÁT
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THỜI KỲ MANG THAI
PHẦN 10: KHUYẾN CÁO THEO DÕI ĐƯỜNG HUYẾT MAO
MẠCH
1. Chỉ định cho BN
nội trú (tại các khoa thường, không phải khoa Hồi sức tích cực)
2. Chỉ định cho BN
ngoại trú
3. Chỉ định cho
BN đái tháo đường thai kỳ
4. Chỉ định đo
đường huyết liên tục (continuous glucose monitoring - CGM) cho những BN đái
tháo đường
PHỤ LỤC 01: CÁC NHÓM THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU
ĐƯỜNG UỐNG VÀ THUỐC DẠNG TIÊM KHÔNG THU C NHÓM INSULIN
1. Sulfonylurea
2. Metformin
3. Glinides
4. Thiazolidinedione
(TZD hay glitazone)
5. Ức chế enzyme
α-glucosidase
6. Thuốc có tác
dụng Incretin
7. Thuốc ức chế
kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 (Sodium Glucose Transporter 2)
8. Các loại
thuốc viên phối hợp
PHỤ LỤC 02: CÁC LOẠI INSULIN
1. Các loại
insulin
2. Ký hiệu và
nồng độ insulin
3. Bảo quản
4. Sinh khả dụng
của các loại insulin
5. Các loại
insulin hiện có tại Việt Nam:
6. Cách sử dụng
insulin
7. Tác dụng phụ
8. Giáo dục BN
và người nhà về sử dụng insulin
PHỤ LỤC 03: DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO