|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
536/1998/QĐ-UBTDTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Thể dục Thể thao
|
|
Người ký:
|
Hà Quang Dự
|
Ngày ban hành:
|
02/07/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
536/1998/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 7 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA VỀ THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số
03/1998/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể thao;
Căn cứ Quyết định số 341-TTg ngày 21 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Quốc gia về thể thao;
Căn cứ Quyết định 531-TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý các Chương trình quốc gia và Thông tư số 06 TT/LBKH-TC ngày 29 tháng 4
năm 1997 của liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý các chương trình mục tiêu Quốc gia; - Theo đề nghị của ông
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay bàn hành kèm theo Quyết định này Bản "Quy chế quản lý điều hành Chương
trình quốc gia về thể thao", gồm 6 chương, 15 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
Điều 3.
Ban chủ nhiệm chương trình quốc gia về thể thao, Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực
thuộc Uỷ ban Thể dục, Thể thao, Ban chỉ đạo chương trình quốc gia thuộc các Bộ,
ngành, địa phương có Chương trình quốc gia về thể thao chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 536/QĐ-UBTDTT ngày 2 tháng 7 năm 1998 của Bộ
trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế quản lý điều hành Chương trình quốc gia về thể thao thực hiện 2 dự án:
- Đào tạo vận động viên thành
tích cao.
- Xây dựng các trung tâm thể
thao trọng điểm.
Điều 2.
Quy chế quản lý, điều hành Chương trình quốc gia về thể thao được xây dựng trên
cơ sở:
- Quyết định số 531/TTg ngày
8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình quốc gia;
- Thông tư liên Bộ số 06
TT/LBKH-TC ngày 29/4/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 531/TTg;
- Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg
ngày 14/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Luật ngân sách Nhà nước;
- Nghị định số 42/CP ngày 16
tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Nghị định số 43/CP ngày 16
tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu;
- Nghị định 03/1998/NĐ-CP ngày
6/1/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Uỷ ban Thể dục Thể thao và một số văn bản khác của Nhà nước.
Điều 3.
Ban chủ nhiệm chương trình giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT trực tiếp quản lý
điều hành Chương trình quốc gia về thể thao. Chủ nhiệm chương trình do một số đồng
chí lãnh đạo Uỷ ban thể dục thể thao phụ trách chung, hai Phó chủ nhiệm trực tiếp
phụ trách hai dự án nói ở Điều 1. Các thành viên và tổ thư ký giúp việc cho Ban
chủ nhiệm.
Điều 4.
Trực tiếp và phối hợp thực hiện Chương trình quốc gia về thể thao là:
- Ban quản lý dự án đào tạo vận
động viên, dự án xây dựng cơ sở vật chất thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.
- Ban chỉ đạo Chương trình quốc
gia tỉnh, thành, ngành có Chương trình quốc gia về thể thao.
- Ban quản lý dự án đào tạo vận
động viên, dự án cơ sở vật chất thuộc Ban chỉ đạo Chương trình quốc gia tỉnh,
thành, ngành.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH.
Điều 5.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chủ nhiệm chương trình:
1. Thay mặt Uỷ ban Thể dục Thể
thao tổ chức thực hiện các dự án và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Thể dục Thể thao, Thủ tướng Chính phủ về nội dung, mục tiêu hoạt động của
toàn bộ Chương trình.
2. Chỉ đạo các Ban quản lý dự án
xây dựng nội dung, quy trình, tổ chức thực hiện việc đào tào, huấn luyện vận động
viên thành tích cao và xây dựng các Trung tâm thể thao trọng điểm.
3. Phê duyệt các dự án do các
Ban quản lý dự án đệ trình.
4. Tổng hợp, hướng dẫn, thẩm định,
tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho từng dự án theo quy định của Nhà nước.
Phê duyệt quyết toán hàng năm và tổng quyết toán của từng dự án gửi Bộ Tài
chính và báo cáo Chính phủ.
5. Mở lớp đào tạo, tập huấn cho
cán bộ thực hiện Chương trình; Phối hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước xây
dựng các chính sách, chế độ quản lý Chương trình.
6. Tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình theo đúng chế độ quy định; Giải trình những vấn đề chưa rõ
trong hoạt động của Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.
7. Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương có liên quan đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện Chương trình, làm báo
cáo tổng kết hoàn thành Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6.
Lề lối làm việc của Ban chủ nhiệm chương trình.
1. Ban chủ nhiệm chương trình hoạt
động kiêm nhiệm, theo Quy chế quản lý và điều hành chương trình được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao quyết định, được sử dụng con dấu và tài khoản
của Uỷ ban Thể dục Thể thao để quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Ban chủ nhiệm chương trình
quyết định tập thể những vấn đề liên quan đến chương trình. Các quyết định tập
thể phải được quá nửa số thành viên Ban chủ nhiệm biểu quyết (hoặc bằng phiếu
ghi ý kiến) tán thành. Khi biểu quyết hoặc dùng phiếu, nếu số phiếu tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ nhiệm
chương trình.
3. Chủ nhiệm chương trình chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao và Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ Chương trình. Chủ nhiệm phân công các Phó chủ nhiệm phụ
trách từng dự án và lập ra bộ phận thường trực để điều hành. Mỗi thành viên Ban
chủ nhiệm được phân công nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm
chương trình.
4. Tổ thư ký giúp Ban chủ nhiệm
xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch
đó. Tổ chức các buổi họp của Ban, ghi biên bản cuộc họp. Đảm bảo sự liên hệ
công việc thường xuyên giữa Chủ nhiệm chương trình với Chính phủ và các Ban quản
lý dự án.
5. Ban chủ nhiệm họp định kỳ ba
tháng một lần. Trường hợp đột xuất, do Chủ nhiệm chương trình triệu tập. Các buổi
họp đột xuất phải có ít nhất 2/3 thành viên tham gia. Hàng tháng các Phó chủ
nhiệm báo cáo Chủ nhiệm về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được phụ trách.
Hàng tuần, tổ thư ký tổng hợp tình hình có liên quan đến Chương trình để báo
cáo Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm.
6. Toàn bộ các tài liệu liên
quan đến chương trình được thực hiện theo quy chế ban hành và quản lý văn bản của
Nhà nước.
Điều 7.
Chức năng, nhiệm vụ của các Ban quản lý dự án do Uỷ ban Thể dục Thể thao trực
tiếp quản lý.
1. Xây dựng dự án đào tạo vận động
viên, dự án xây dựng công trình thể thao trình Chủ nhiệm chương trình phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các dự án
được phê duyệt, đề xuất phương án thay đổi, điều chỉnh mục tiêu nếu thấy không
phù hợp với thực tế. Xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện Chương trình.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và quyết toán kinh phí của dự án gửi Ban chủ nhiệm chương trình theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ban chỉ đạo Chương trình quốc gia tỉnh, thành, ngành có dự án của
Chương trình quốc gia về thể thao.
1. Giúp UBND tỉnh, thành, lãnh đạo
Bộ, ngành lập kế hoạch xây dựng các dự án của Chương trình quốc gia về thể thao
trên địa bàn, trình Chủ nhiệm chương trình phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các dự án
được duyệt; Đề xuất ý kiến với Chủ nhiệm chương trình các vấn đề liên quan,
phương án thay đổi, điều chỉnh mục tiêu của dự án thuộc địa phương, ngành quản
lý nếu thấy có những điểm không phù hợp.
3. Lập kế hoạch thực hiện dự án
xây dựng công trình thể thao, trên cơ sở vốn của Chương trình cấp và huy động
các nguồn vốn khác.
4. Thực hiện chế độ báo cáo và
thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước và gửi báo cáo về Ban chủ nhiệm
chương trình quốc gia về thể thao.
Điều 9.
Các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao có trách nhiệm phối hợp và giúp
Ban chủ nhiệm chương trình thực hiện các nội dung của dự án theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị và yêu cầu của Chủ nhiệm chương trình.
Chương 3:
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, KẾ HOẠCH
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều 10.
Cơ chế kế hoạch hoá:
1. Hàng năm các Bộ, ngành và địa
phương thực hiện Chương trình quốc gia về thể thao lập kế hoạch đánh giá tình
hình thực hiện, đề xuất nhu cầu, gửi Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Kế hoạch Đầu
tư, Bộ Tài chính để tổng hợp.
2. Ban chủ nhiệm chương trình Uỷ
ban Thể dục Thể thao tổng hợp đề xuất nhu cầu kế hoạch năm của Chương trình gửi
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối.
3. Đối với phần chương trình do
Uỷ ban Thể dục Thể thao trực tiếp quản lý, các Ban quản lý dự án gửi kế hoạch về
Ban Chủ nhiệm chương trình và Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp báo cáo lãnh
đạo Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Điều 11.
Cơ chế đảm bảo vốn cho Chương trình quốc gia về thể thao.
1. Vốn của Chương trình được cấp
phát, quản lý và quyết toán theo quy định của luật ngân sách Nhà nước. Kinh phí
thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách Trung ương cấp trực tiếp cho
các Bộ, ngành có thực hiện Chương trình. Các dự án của Chương trình do địa
phương quản lý được cấp kinh phí uỷ quyền qua Sở Tài chính tỉnh, thành phố.
2. Việc tạm ứng, quản lý, thanh
quyết toán kinh phí chi cho Chương trình quốc gia được thực hiện theo Thông tư
số 09/TC-NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của liên
bộ: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư và Uỷ ban Thể dục Thể thao. Những dự án
XDCB của Chương trình phải làm đầy đủ trình tự thủ tục về đầu tư và xây dựng
theo chế độ hiện hành.
Chương 4:
Chương 5:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Quyết định 536/1998/QĐ-UBTDTT về Quy chế Quản lý điều hành Chương trình Quốc gia về thể thao do Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 536/1998/QĐ-UBTDTT ngày 02/07/1998 về Quy chế Quản lý điều hành Chương trình Quốc gia về thể thao do Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao ban hành
3.933
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|