BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5331/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ ĐỘT QUỴ NÃO”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị
định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí
đột quỵ não”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí đột quỵ não” được áp dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và
Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ ĐỘT QUỴ NÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5331/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm
2020)
Chỉ
đạo biên soạn
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn
Chủ
biên
PGS.TS. Lương
Ngọc Khuê
Đồng
chủ biên
GS.TS.
Nguyễn Lân Việt
PGS.TS.
Tạ Mạnh Cường
Tham
gia biên soạn và thẩm định
ThS.
Nguyễn Hữu An
ThS.
Nguyễn Quang Anh
PGS.TS.
Nguyễn Văn Chi
PGS.TS.
Tạ Mạnh Cường
TS. Vương
Ánh Dương
PGS.TS.
Phạm Thái Giang
Ths. BS.
Văn Đức Hạnh
Ths. BS.
Nguyễn Trung Hậu
PGS.TS.
Phạm Mạnh Hùng
PGS.TS.
Đinh Thị Thu Hương
ThS.
Nguyễn Trọng Khoa
TS. Võ
Hồng Khôi
PGS.TS. Lương
Ngọc Khuê
PGS.TS.
Vũ Đăng Lưu
ThS. Trương
Lê Vân Ngọc
PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Quang
ThS. Lê
Anh Tuấn
CN. Đỗ
Thị Thư
GS.TS. Nguyễn
Lân Việt
Thư
ký biên tập
ThS. Nguyễn
Trung Hậu
ThS. Lê
Anh Tuấn
ThS. Trương
Lê Vân Ngọc
CN. Đỗ
Thị Thư
MỤC LỤC
PHẦN I
ĐẠI CƯƠNG
VỀ ĐỘT QUỴ NÃO
PHẦN II
NHỒI MÁU NÃO
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
I. PHÂN
LOẠI
II. GIẢI
PHẪU BỆNH
III. SINH
LÝ BỆNH
1. Vùng
trung tâm và vùng rìa ổ nhồi máu
2. Dòng
thác thiếu máu cục bộ
3. Nhồi
máu chuyển dạng xuất huyết
4. Phù
não và co giật sau đột quỵ
IV.
NGUYÊN NHÂN
1. Các
yếu tố nguy cơ
2. Tắc
động mạch lớn
3. Đột
quỵ ổ khuyết
4. Đột quỵ
do cục tắc (emboli)
5. Đột
quỵ do huyết khối (thrombus)
V. DỊCH TỄ
HỌC
CHƯƠNG 2
CHẨN ĐOÁN
NHỒI MÁU NÃO
I. LÂM SÀNG
1. Khai
thác tiền sử và hỏi bệnh
2. Khám
lâm sàng
3. Một số
thể lâm sàng định khu
4. Chẩn
đoán phân biệt với một số bệnh lý toàn thân
5. Chẩn
đoán phân biệt với xuất huyết não
6. Đột
quỵ thoáng qua
II. CẬN
LÂM SÀNG
1. Chụp
cắt lớp vi tính sọ não
2. Chụp
cộng hưởng từ não
3. Các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh khác
4. Xét
nghiệm máu
CHƯƠNG 3
XỬ TRÍ,
ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG
I. NGUYÊN
TẮC
II. XỬ
TRÍ VÀ ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ
1. Đánh
giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn
2. Bổ
sung oxy
3. Kiểm
soát đường máu
4. Kiểm
soát huyết áp
5. Tái tưới
máu bằng thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc bằng dụng cụ trong lòng mạch
(xem chương
IV)
6. Điều
trị với thuốc kháng kết tập tiểu cầu
7. Kiểm
soát thân nhiệt
8. Chống
phù não
9. Chống
động kinh
10. Thuốc
chống đông máu và dự phòng huyết khối
11. Bảo
vệ tế bào thần kinh
III. THEO
DÕI
IV. THAM
VẤN VÀ HỘI CHẨN
V. DINH DƯỠNG
VI. TIÊN
LƯỢNG
CHƯƠNG 4
ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁI TƯỚI MÁU
I. TÁI TƯỚI
MÁU BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
1. Tiêu
chuẩn lựa chọn bệnh nhân
2. Tiêu
chuẩn loại trừ
3. Nguy
cơ xuất huyết
4. Phối
hợp siêu âm trị liệu
II. LẤY
HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ
Hội đột
quỵ châu Âu công bố hướng dẫn can thiệp lấy huyết khối cơ học trong đột quỵ
thiếu máu cục bộ cấp tính [59] như sau:
CHƯƠNG 5
TRUYỀN
THÔNG Y TẾ VÀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ
I. TRUYỀN
THÔNG GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH
II. DỰ
PHÒNG ĐỘT QUỴ
1. Dự
phòng tiên phát
2. Dự
phòng thứ phá
XUẤT
HUYẾT NÃO
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
I. SINH
LÝ BỆNH HỌC
II.
NGUYÊN NHÂN
1. Các
yếu tố nguy cơ
2. Nguyên
nhân
CHƯƠNG 2
CHẨN ĐOÁN
XUẤT HUYẾT NÃO
I. LÂM SÀNG
1. Khai
thác tiền sử
2. Khám
lâm sàng
II. CẬN
LÂM SÀNG
1. Chụp
cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não
Hình 4:
Hình ảnh xuất huyết dưới nhện và trong nhu mô não do phình mạch não vỡ (hình
mũi tên chỉ trên CT mạch).
3. Chụp
cộng hưởng từ sọ não
4. Các
xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu được tiến hành lấy mẫu ngay khi bệnh nhân
nhập viện và qua khám lâm sàng, người thầy thuốc nghi ngờ bệnh nhân bị đột quỵ
XHN, bao gồm:
CHƯƠNG 3
ĐIỀU TRỊ
VÀ TIÊN LƯỢNG
I. ĐIỀU
TRỊ NỘI KHOA
1. Nguyên
tắc chung
2. Điều
trị cụ thể
II. ĐIỀU
TRỊ PHẪU THUẬT
III. ĐIỀU
TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH
IV. DẪN LƯU
NÃO THẤT
V. TIÊN LƯỢNG
CHƯƠNG 4
DỰ PHÒNG XUẤT
HUYẾT NÃO
I. ĐIỀU
TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
II. CÁC
BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG KHÔNG DÙNG THUỐC
PHẦN IV
PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG SAU ĐỘT QUỴ
I. MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
II. NHỮNG
KHIẾM KHUYẾT CẦN ĐƯỢC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
1. Liệt
hoặc các vấn đề vận động
2. Rối
loạn cảm giác
3. Vấn đề
ngôn ngữ và chữ viết
4. Vấn đề
về tư duy và trí nhớ
5. Rối
loạn cảm xúc
III. VAI
TRÒ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
1. Bác sỹ
2. Điều dưỡng
phục hồi chức năng
3. Chuyên
gia vật lý trị liệu
4. Vật lý
trị liệu và thư giãn
5. Chuyên
gia trị liệu ngôn ngữ - lời nói
6. Trung
tâm dạy nghề và tái hoạt động nghề nghiệp
PHẦN V
TÓM TẮT
NHỮNG ĐIỂM THIẾT YẾU
trong
thực hành lâm sàng đột quỵ não
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Phần I
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘT QUỴ NÃO
Đột quỵ
não (thường gọi là đột quỵ hay tai biến mạch não) có hai thể lâm sàng chính: đột
quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tỉnh được đặc trưng bởi sự mất lưu thông máu đột
ngột đến một khu vực của não do tắc nghẽn mạch bởi huyết khối hoặc cục tắc ở
động mạch não, dẫn đến mất chức năng thần kinh tương ứng. Đột quỵ thiếu máu não
hay còn gọi là nhồi máu não (NMN) phổ biến hơn đột quỵ xuất huyết não (XHN) mà
nguyên nhân là do nứt vỡ các động mạch trong não.
Gần
800.000 người bị đột quỵ mỗi năm tại Hoa Kỳ, trong đó 82% - 92% là ĐQTMN. Đột
quỵ là một trong 5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở người trưởng
thành, chi phí hàng năm là hơn 72 tỷ đô la [1].
Trong đột
quỵ xuất huyết não, máu chảy trực tiếp vào nhu mô não. Cơ chế thường là rò rỉ
từ các động mạch nội sọ nhỏ bị tổn thương do tăng huyết áp mãn tính. Các thuật
ngữ xuất huyết nội sọ và đột quỵ xuất huyết được sử dụng thay thế cho nhau
trong những phần trình bày dưới đây và tách biệt với xuất huyết chuyển dạng
trong đột quỵ thiếu máu cục bộ.
Đột quỵ
xuất huyết não ít phổ biến hơn đột quỵ do thiếu máu não. Các thống kê dịch tễ
học cho biết chỉ có 8-18% đột quỵ là xuất huyết [2]. Tuy nhiên, đột quỵ xuất
huyết có tỷ lệ tử vong cao hơn đột quỵ do thiếu máu não [1].
Bệnh nhân
bị XHN có thể có dấu hiệu thần kinh khu trú tương tự như NMN nhưng có xu hướng
trầm trọng hơn. Bệnh nhân bị chảy máu nội sọ thường có dấu hiệu đau đầu, rối
loạn tâm thần, co giật, buồn nôn và nôn, và/hoặc tăng huyết áp rõ rệt.
Nhồi máu
não và xuất huyết não khó có thể phân biệt được nếu như chỉ căn cứ vào các dấu
hiệu và triệu chứng lâm sàng, vì vậy, cần chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp
cộng hưởng từ (MRI) não mà hiện nay là bắt buộc.
Mục tiêu
xử trí NMN là hoàn thành những tiêu chí sau trong khoảng thời gian thường không
quá 60 phút kể từ khi tiếp cận người bệnh: 1) đánh giá và đảm bảo an toàn đường
thở, chức năng hô hấp và tuần hoàn của người bệnh; 2) hoàn thành những nhận
định ban đầu và đánh giá bệnh nhân, chỉ định, tiến hành và lấy kết quả xét
nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và 3) bắt đầu điều trị tái tưới máu sau
khi nghiên cứu đầy đủ chỉ định và chống chỉ định. Quyết định xử trí cấp cứu đột
quỵ thiếu máu não cấp tính căn cứ vào những điểm sau: 1) xác định sự cần thiết
phải khai thông đường thở; 2) kiểm soát huyết áp tối ưu và 3) xác định các phương
pháp điều trị tái tưới máu tối ưu (tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với rt-PA
(alteplase) hoặc lấy huyết khối theo đường động mạch). Các biện pháp chính trong
điều trị NMN gồm: 1) điều trị tiêu sợi huyết; 2) dùng thuốc chống kết tập tiểu
cầu và 3) lấy huyết khối bằng dụng cụ trong lòng mạch. Điều trị các tình trạng
phối hợp gồm hạ sốt, điều chỉnh huyết áp phù hợp, điều chỉnh oxy máu, điều
chỉnh đường máu, xử trí các rối loạn nhịp tim và xử trí thiếu máu cơ tim.
Việc điều
trị và theo dõi bệnh nhân XHN phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ chảy máu. Hỗ
trợ chức năng sống cơ bản, cũng như kiểm soát chảy máu, co giật, huyết áp (HA)
và áp lực nội sọ là rất quan trọng. Các loại thuốc được sử dụng bao gồm: thuốc
chống co giật (để ngăn ngừa tái phát cơn động kinh), thuốc chống tăng huyết áp
(để giảm HA và các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim), thuốc lợi tiểu thẩm thấu
(để giảm áp lực nội sọ trong khoang dưới nhện).
Một phương
pháp điều trị tiềm năng trong XHN là phẫu thuật lấy khối máu tụ. Tuy nhiên, vai
trò của điều trị phẫu thuật đối với xuất huyết nội sọ trên lều (supratentorial intracranial
hemorrhage) vẫn còn đang tranh luận. Điều trị nội mạch gây thuyên tắc bằng coil
ngày càng được sử dụng rất thành công, mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về kết
quả cuối cùng.
Dự phòng
NMN gồm các biện pháp: dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, dùng thuốc Statin,
tập thể dục và những can thiệp lối sống như cai thuốc lá, giảm uống rượu.
Dự phòng
tiên phát XHN bao gồm các biện pháp: điều trị tăng huyết áp, ngừng hút thuốc
lá, chế độ ăn ít chất béo, ăn giảm muối, tăng cường chế độ ăn giàu kali để giảm
huyết áp có tác dụng dự phòng, hạn chế rượu, bia và tập thể dục là các biện
pháp không dùng thuốc được khuyến cáo mạnh mẽ hiện nay.
Phần II
NHỒI MÁU NÃO
Chương 1
TỔNG QUAN
I.
PHÂN LOẠI
Đột quỵ
thiếu máu não cục bộ cấp tính (acute ischemic stroke) hay còn gọi là nhồi máu
não là tình trạng dòng máu đột ngột không lưu thông đến một khu vực của não làm
mất chức năng thần kinh tương ứng (hình 1).
Hình 1- Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính cho
thấy huyết khối gây hẹp tắc tại động mạch não giữa đoạn M1-2 (vòng tròn màu đỏ
[71])
Hệ thống
phân loại đột quỵ được xây dựng dựa trên Thử nghiệm đa trung tâm điều trị đột
quỵ cấp (TOAST), trong đó phân chia nhồi máu não thành 3 thể chính như sau [2]:
- Nhồi
máu não động mạch lớn
- Nhồi
máu não động mạch nhỏ, hoặc nhồi máu ổ khuyết
- Nhồi
máu não do cục tắc di chuyển từ tim
Nhồi máu
não động mạch lớn thường liên quan đến huyết khối hình thành trên thành động
mạch bị vữa xơ, thường là động mạch cảnh, động mạch sống nền và động mạch não;
tuy nhiên, nhồi máu não động mạch lớn cũng có thể do huyết khối hoặc cục tắc từ
tim và đây cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tái phát nhồi máu não.
Nhồi máu
ổ khuyết do tắc mạch nhỏ (thường là những động mạch xuyên nằm sâu trong não) mà
nguyên nhân thường do bệnh lý mạch máu. Nhiều khi không xác định được nguyên nhân
gây nhồi máu não và được xếp vào loại nhồi máu não không rõ nguyên nhân.
II.
GIẢI PHẪU BỆNH
Não là cơ
quan có hoạt động chuyển hóa cao nhất trong cơ thể. Mặc dù chỉ chiếm 2% khối lượng
của cơ thể, nhưng nó cần 15-20% tổng cung lượng tim lúc nghỉ để cung cấp glucose
và oxy cần thiết cho quá trình trao đổi chất.
Các bán
cầu não được cấp máu bởi sự kết nối của 3 động mạch chính, cần đặc biệt ghi nhớ
là các động mạch não trước, não giữa và não sau.
Các động
mạch não trước và giữa đảm bảo tuần hoàn phía trước, nguyên ủy là các động mạch
cảnh trong. Động mạch não trước cấp máu cho phần giữa của thùy trán và thùy
đỉnh và các phần trước của hạch nền và bao trong.
Các động
mạch đốt sống tham gia tạo thành động mạch nền. Các động mạch tiểu não sau
(PICAs) phát sinh từ các động mạch đốt sống xa. Các động mạch tiểu não trước dưới
(AICAs) phát sinh từ đoạn gần của động mạch nền. Các động mạch tiểu não trên
(SCA) phát sinh xa từ đoạn xa của động mạch nền trước khi phân chia thành các
động mạch não sau (PCAs) [71].
Bảng 1 - Giải phẫu mạch máu nuôi não
Vùng mạch máu
|
Cấu trúc được nuôi dưỡng
|
Tuần hoàn trước (hệ cảnh)
|
ĐM não trước
|
Nhánh vỏ não: trán
giữa, thùy đỉnh
Nhánh xiên bèo vân:
đầu nhân đuôi, nhân bèo, cánh tay trước bao trong
|
ĐM não giữa
|
Nhánh vỏ não: Vùng
trán bên, và thùy đỉnh, vùng trước va bên thùy thái dương
Nhánh xiên bèo vân:
Nhân bèo xấm và nhạt, bao trong
|
ĐM mạch mạc trước
|
Dải thị giác, thái
dương trong, đồi thị, vành tia, cánh tay sau bao trong,
|
Tuần hoàn sau (hệ sống nền)
|
ĐM não sau
|
Nhánh vỏ não: Tùy
chẩm, phần sau, trong thùy thái dương, thùy đỉnh
Nhánh xiên: Tân não,
đồi thị phần sau, và giữa
|
ĐM
tiểu não sau dưới
|
Thùy nhộng
dưới, phần sau dưới bán cầu tiểu não
|
ĐM
tiểu não trước dưới
|
Phần trước
dưới bán cầu tiểu não
|
ĐM
tiểu não trên
|
Phần thùy
nhộng trên, tiểu não trên
|
III. SINH LÝ
BỆNH
Nhồi máu não cấp tính
do huyết khối hoặc cục tắc làm thiếu máu cục bộ, dẫn đến thiếu oxy và giảm ATP
tế bào, ảnh hưởng tới sự chênh lệch nồng độ ion qua màng tế bào, gây phù tế bào
não.
1. Vùng trung
tâm và vùng rìa ổ nhồi máu
Tắc mạch não cấp tính
gây ra các vùng thiếu máu cục bộ không đồng nhất. Các vùng có lưu lượng máu não
dưới 10 ml/100g mô/phút được gọi vùng lõi hay trung tâm ổ nhồi máu và ở vùng
này, tế bào não sẽ hoại tử sau vài phút nhồi máu não.
Khu vực ngoại biên
của ổ nhồi máu (lưu lượng máu não <25 mL/100g mô/phút) hay còn gọi là vùng
rìa ổ nhồi máu mà ở đây, tế bào não có thể tồn tại trong vài giờ vì vẫn còn được
tưới máu.
2. Dòng thác
thiếu máu cục bộ
Tế bào thần kinh khử
cực trong tình trạng thiếu oxy và không đủ ATP khi nhồi máu não gây đình trệ hệ
thống vận chuyển ion qua màng tế bào, từ đó làm rối loạn hoạt động của bơm
natri-kali, tăng natri nội bào, tăng thể tích nước nội bào. Hậu quả là phù não
xảy ra rất sớm khi thiếu máu não.
Bên cạnh đó, hoạt
động trao đổi natri-canxi qua màng tế bào cũng bị rối loạn. Các ion can xi đi
vào trong tế bào, giải phóng giải phóng một số chất dẫn truyền thần kinh như
glutamate, hoạt hóa N-methyl-D-aspartate (NMDA) và các thụ thể kích thích khác
trên các tế bào thần kinh, từ đây tạo ra một vòng xoắn bệnh lý tạo ra một dòng
canxi khổng lồ đi vào tế bào và kích hoạt các enzyme thoái hóa khác nhau, dẫn
đến sự phá hủy tế bào thần kinh. Các gốc tự do, axit arachidonic và oxit nitric
tạo ra làm tế bào thần kinh tổn thương nặng nề hơn.
Thiếu máu cục bộ trực
tiếp phá hủy hàng rào máu não (thường xảy ra trong 4 - 6 giờ sau đột quỵ) làm
protein và nước tràn vào khoảng gian bào gây phù mạch, phù não, nặng nhất thường
sau 3 - 5 ngày và kéo dài nhiều tuần nếu nước và protein được tái hấp thu.
Trong vòng vài giờ
đến vài ngày sau đột quỵ thiếu máu não, các cytokin được hình thành, thúc đẩy
quá trình viêm và cản trở vi tuần hoàn. Vùng ngoại vi ổ nhồi máu dần dần bị thu
hẹp, vùng trung tâm ổ nhồi máu lan rộng. Các tế bào hình sao, tế bào đuôi gai
lớn và vi tế bào thần kinh đệm dần bị hoại tử. Nhu mô não bị nhồi máu sẽ dịch
hóa và bị các đại thực bào tiêu hủy. Vùng mô hoại tử này dần mất đi, thay thế
bằng các nang nước trong não.
3. Nhồi máu
chuyển dạng xuất huyết
- Khoảng 5% bệnh nhân
nhồi máu não không biến chứng, không điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối có
hiện tượng chảy máu trong ổ nhồi máu.
- Hình thái có thể là
những chấm xuất huyết trong ổ nhồi máu hoặc một hoặc nhiều khối máu tụ, làm suy
giảm thần kinh và có thể phải can thiệp phẫu thuật hoặc dẫn lưu.
- Nguyên nhân chuyển
dạng xuất huyết có thể do tái tưới máu, tái thông mạch bị tắc, do tuần hoàn
bàng hệ hoặc do vỡ hàng rào máu não làm hồng cầu thoát quản.
- Thường xảy ra từ 2
- 14 ngày sau đột quỵ.
- Thường gặp ở những
bệnh nhân:
○ Có bệnh lý tim mạch
gây huyết khối trong buồng tim
○ Sau khi dùng thuốc
tiêu sợi huyết rt-PA với những bệnh nhân có những ổ giảm tỷ trọng ngay khi chụp
cắt lớp không cản quang những giờ đầu.
4. Phù não và
co giật sau đột quỵ
Mặc dù phù não nặng
có thể xảy ra ở những bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu hệ cảnh (tuần hoàn trước)
nhưng cũng ít gặp (10-20%) [3]. Phù và thoát vị là nguyên nhân phổ biến nhất
gây tử vong sớm ở bệnh nhân nhồi máu não.
Co giật xảy ra ở
2-23% bệnh nhân trong những ngày đầu tiên sau nhồi máu. Một phần nhỏ bệnh nhân
sau nhồi máu não bị co giật mạn tính.
IV. NGUYÊN
NHÂN
Đột quỵ thiếu máu não
là hậu quả của các nguyên nhân gây giảm hoặc tắc nghẽn dòng máu (huyết khối
ngoại sọ hoặc nội sọ gây lấp mạch). Thiếu máu cục bộ và tổn thương tế bào thần
kinh không hồi phục khi lưu lượng máu não dưới 18 ml/100g mô não/phút, tế bào
chết nhanh chóng khi lưu lượng máu dưới 10ml/100g mô não/phút.
1. Các yếu tố
nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ
của nhồi máu não bao gồm các yếu tố có thể thay đổi và không thể thay đổi. Xác
định các yếu tố nguy cơ ở mỗi bệnh nhân có thể giúp người thầy thuốc nhanh
chóng xác định hoặc định hướng nguyên nhân gây đột quỵ và đưa ra phác đồ điều
trị và phòng ngừa tái phát hợp lý.
1.1. Các yếu
tố nguy cơ không thay đổi:
- Tuổi
- Chủng tộc
- Giới tính
- Tiền sử đau nửa đầu
kiểu migrain
- Loạn sản xơ cơ
- Di truyền: gia đình
có người bị đột quỵ hoặc bị các cơn thiếu máu não thoáng qua
1.2. Các yếu
tố nguy cơ có thể thay đổi:
- Tăng huyết áp (quan
trọng nhất)
- Đái tháo đường
- Bệnh tim: rung nhĩ,
bệnh van tim, suy tim, hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trái -
phải (ví dụ lỗ bầu dục thông), giãn tâm nhĩ và tâm thất
- Rối loạn lipid máu
- Thiếu máu não
thoáng qua (TIAs)
- Hẹp động mạch cảnh
- Tăng homocystine
máu
- Các vấn đề về lối
sống: uống rượu quá mức, hút thuốc lá, sử dụng ma túy, ít hoạt động thể lực
- Béo phì
- Dùng thuốc tránh
thai hoặc dùng hormone sau mãn kinh
- Bệnh hồng cầu hình
liềm
2. Tắc động
mạch lớn
- Do vỡ xơ vữa động
mạch: thân chung động mạch cảnh, động mạch cảnh trong
- Do huyết khối từ
tim: hẹp van hai lá,
rung nhĩ...
3. Đột quỵ ổ
khuyết
Đột quỵ ổ khuyết
chiếm 13-20% bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não. Phần lớn đột quỵ ổ khuyết liên
quan đến tăng huyết áp.
Nguyên nhân thường
gặp:
- Mảnh vữa xơ nhỏ
(microatheroma)
- Nhiễm lipohyalin
- Hoại tử dạng fibrin
thứ phát sau tăng huyết áp hoặc viêm mạch
- Vữa xơ động mạch
hyaline
- Bệnh mạch amyloid
- Bệnh lý mạch máu
khác...
4. Đột quỵ do
cục tắc (emboli)
Cục tắc từ tim có thể
chiếm tới 20% nguyên nhân gây nhồi máu não cấp, hay gặp trong các bệnh [4]:
- Bệnh van tim (hẹp
van hai lá, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, van tim nhân tạo)
- Nhồi máu cơ tim,
rung nhĩ, bệnh cơ tim giãn hoặc suy tim sung huyết nặng: gây huyết khối trong
buồng tim rồi di chuyển lên mạch não.
- U nhày nhĩ trái.
Hình
4 - Hình
ảnh đột quỵ thiếu máu não đa ổ ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim [71]
5. Đột quỵ do
huyết khối (thrombus)
Nguyên nhân:
- Do nứt vỡ mảng vữa
xơ động mạch: tổn thương và mất các tế bào nội mô, lộ ra lớp dưới nội mạc làm
hoạt hóa tiểu cầu, hoạt hóa các yếu tố đông máu, ức chế tiêu sợi huyết
- Hẹp động mạch: làm
tăng tốc độ dòng máu chảy, tăng kết dính tiểu cầu, làm dễ dàng hình thành cục
máu đông làm tắc nghẽn mạch.
- Ở những bệnh nhân
trẻ tuổi, cần lưu ý:
○ Các bệnh lý tăng
đông (kháng thể kháng phospholipid, thiếu protein C, thiếu protein S, có thai)
○ Bệnh hồng cầu hình
liềm
○ Loạn sản xơ cơ
○ Lóc tách động mạch
○ Co mạch liên quan
đến các chất kích thích (cocaine, amphetamine)
V. DỊCH TỄ
HỌC
Đột quỵ là nguyên
nhân hàng đầu gây tàn phế và là nguyên nhân hàng thứ năm gây tử vong ở Hoa Kỳ
[5]. Hàng năm có khoảng 795.000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ trong đó số người mới
bị là 610.000 người và đột quỵ tái phát 185.000 người [1]. Các nghiên cứu dịch
tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ ở đây là nhồi máu não.
Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), mỗi năm có 15 triệu người bị đột quỵ trên toàn thế giới, trong đó 5
triệu người chết và 5 triệu người bị tàn tật vĩnh viễn [6].
Đàn ông có nguy cơ đột
quỵ cao hơn phụ nữ; đàn ông da trắng có tỷ lệ đột quỵ là 62,8/100.000 dân, tử
vong 26,3% trong khi phụ nữ có tỷ lệ đột quỵ là 59/100.000 dân và tỷ lệ tử vong
là 39,2%.
Mặc dù đột quỵ thường
được coi là bệnh lý của người có tuổi nhưng 1/3 số đột quỵ xảy ra ở người dưới
65 tuổi [5]. Nguy cơ đột quỵ tăng theo tuổi, nhất là những người trên 64 tuổi.
Chương
2
CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU NÃO
I.
LÂM SÀNG
1. Khai thác
tiền sử và hỏi bệnh
Cần khai thác các yếu
tố nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh lý tim mạch, bao gồm:
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Hút thuốc lá, thuốc
lào
- Rối loạn lipid máu
- Tiền sử bệnh động
mạch vành, bắc cầu chủ vành, rung nhĩ...
Những bệnh nhân trẻ
tuổi hơn cần khai thác thêm:
- Tiền sử chấn thương
- Các bệnh về đông
máu
- Dùng chất kích thích
(đặc biệt là cocaine)
- Đau đầu migraine
- Uống thuốc tránh thai
Cần nghĩ tới đột quỵ
khi bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh (khu trú hoặc lan tỏa) hoặc rối loạn ý thức
đột ngột. Không có sự khác biệt rõ ràng giữa đột quỵ thiếu máu não (nhồi máu
não) và đột quỵ xuất huyết não (xuất huyết não) mặc dù các triệu chứng buồn
nôn, nôn, đau đầu, đột ngột thay đổi ý thức gặp nhiều hơn trong xuất huyết não.
Các dấu hiệu và triệu
chứng của nhồi máu não thường xuất hiện đột ngột:
- Liệt nửa người hoặc
liệt 1 phần cơ thể
- Mất hoặc giảm cảm
giác một bên cơ thể
- Mất thị lực một
hoặc hai mắt
- Mất hoặc giảm thị
trường
- Nhìn đôi (song
thị).
- Giảm hoặc không vận
động được khớp xương
- Liệt mặt
- Thất điều
- Chóng mặt (hiếm khi
xuất hiện đơn lẻ).
- Thất ngôn
- Rối loạn ý thức đột
ngột
Các triệu chứng trên
có thể đơn độc hoặc phối hợp. Người thầy thuốc cần xác định thời điểm cuối cùng
bệnh nhân còn bình thường để xem xét chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi
huyết đường tĩnh mạch. Có thể có nhiều yếu tố trì hoãn thời gian người bệnh đến
cơ sở y tế như đột quỵ trong khi ngủ, không phát hiện ra cho đến khi tỉnh dậy; đột
quỵ nhưng bệnh nhân không thể gọi sự giúp đỡ và đôi khi, bệnh nhân hoặc người
chăm sóc không nhận biết được dấu hiệu đột quỵ...
2. Khám lâm
sàng
2.1. Khám
toàn thân và tim mạch
Mục tiêu:
- Xác nhận các triệu
chứng và dấu hiệu đột quỵ (suy giảm chức năng thần kinh) trên người bệnh.
- Phân biệt đột quỵ
não với những bệnh có triệu chứng giống đột quỵ.
- Đánh giá tiến triển
của đột quỵ và tình trạng người bệnh.
Khám lâm sàng cần chú
ý đặc biệt đến các dấu hiệu chấn thương, tình trạng nhiễm trùng vùng đầu - cổ,
dấu hiệu kích thích màng não. Các dấu hiệu và triệu chứng sau gợi ý nguyên nhân
tim mạch:
- Bệnh lý đáy mắt:
bệnh võng mạc, tắc mạch, xuất huyết.
- Tim: loạn nhịp hoàn
toàn, tiếng thổi bất thường, tiếng ngựa phi.
- Mạch máu ngoại
biên: tiếng thổi hoặc rung miu động mạch cảnh, mạch quay hoặc mạch đùi bắt yếu.
- Khám toàn thân:
○ Kiểm tra đường thở,
nhịp thở và tuần hoàn, các dấu hiệu sinh tồn. Chú ý bảo vệ đường thở những bệnh
nhân bị rối loạn ý và phản xạ ho, nuốt.
○ Huyết áp: huyết áp
có thể tăng cao sau đột quỵ và phần lớn huyết áp sẽ giảm dần về mức nền.
○ Đầu, mặt, cổ: kiểm
tra để phát hiện chấn thương.
2.2. Khám
thần kinh
Thầy thuốc phải đánh
giá nhanh nhưng cần chính xác bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ để xem xét điều trị
tiêu sợi huyết hoặc hút huyết khối. Mục đích khám thần kinh nhằm:
- Một lần nữa xác
định triệu chứng đột quỵ.
- Đánh giá mức độ
thiếu hụt thần kinh và theo dõi tiến triển theo thang điểm NIHSS [2].
- Tiên lượng bệnh
nhân và lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu nhất
Các dấu hiệu cần đánh
giá gồm:
- Các dây thần kinh
sọ.
- Chức năng vận động,
cảm giác.
- Chức năng tiểu não.
- Dáng đi.
- Ngôn ngữ: khả năng
đáp ứng và nhận thức.
- Ý thức.
Ngoài ra cần đánh giá
sọ não và cột sống, tình trạng nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Thang điểm NIHSS
(National Institutes of Health Stroke Scale) là một công cụ hữu ích lượng giá
mức độ suy giảm chức năng thần kinh, gồm 6 yếu tố chính sau đây [2]:
- Mức độ ý thức.
- Thị lực, thị trường.
- Chức năng vận động.
- Cảm giác và mức độ
chú ý.
- Chức năng tiểu não.
- Ngôn ngữ.
Tổng điểm NIHSS là 42
điểm. Bệnh nhân đột quỵ nhẹ có điểm NIHSS < 5 điểm và nặng là trên 24 điểm.
3. Một số thể
lâm sàng định khu
3.1. Nhồi máu
não động mạch não giữa
Tắc động mạch não
giữa thường gây ra các triệu chứng và dấu hiệu sau:
- Liệt nửa người đối
bên.
- Tê bì nửa người đối
bên.
- Bán manh cùng bên.
- Nhìn về phía tổn thương.
- Mất nhận thức.
- Thất ngôn, nếu tổn
thương ở bên bán cầu ưu thế.
- Thờ ơ, giảm chú ý,
thất điều gặp trong một số tổn thương ở bán cầu không ưu thế.
Động mạch não giữa
cấp máu cho vùng kiểm soát vận động chi trên. Do đó, mức độ liệt mặt và tay thường
nặng hơn liệt chi dưới.
3.2. Nhồi máu
não động mạch não trước
Tắc động mạch não trước
ảnh hưởng đến chức năng thùy trán. Các triệu chứng gồm:
- Mất ức chế và mất
kiểm soát lời nói,
- Phản xạ nguyên phát
(ví dụ: phản xạ nắm tay, phản xạ mút),
- Thay đổi tâm lý,
- Suy giảm khả năng tư
duy,
- Liệt đối bên (liệt
chi dưới nặng hơn chi trên),
- Thiếu hụt cảm giác
vỏ não đối bên,
- Dáng đi bất thường,
- Tiểu tiện không tự
chủ.
3.3. Nhồi máu
não động mạch não sau
Tắc động mạch não sau
ảnh hưởng đến thị giác và khả năng suy nghĩ. Biểu hiện lâm sàng:
- Bán manh đối bên,
- Mù vỏ não,
- Mất nhận thức thị
giác,
- Thay đổi tâm lý,
- Giảm trí nhớ.
Tắc động mạch sống
nền rất khó để định khu vị trí tổn thương do các triệu chứng lan tỏa như liệt
các dây thần kinh sọ não, rối loạn chức năng tiểu não, các nhân xám và có thể
triệu chứng không rõ ràng. Các dấu hiệu gợi ý bao gồm:
- Chóng mặt,
- Rung giật nhãn cầu,
- Nhìn đôi,
- Mất thị trường,
- Nuốt khó,
- Khó vận động khớp,
- Tê bì vùng mặt,
- Ngất,
- Thất điều.
Một dấu hiệu quan
trọng của đột quỵ tuần hoàn não sau là liệt dây thần kinh sọ cùng bên kèm liệt
vận động đối bên. Trong khi đó, đột quỵ tuần hoàn não trước gây ra các triệu
chứng liệt cùng bên.
3.4. Nhồi máu
ổ khuyết
Đột quỵ ổ khuyết do
tắc các động mạch nhỏ, động mạch xuyên ở vùng dưới vỏ. Kích thước ổ nhồi máu thường
từ 2-20 mm. Các hội chứng nhồi máu ổ khuyết phổ biến nhất gồm:
- Liệt vận động hoặc
cảm giác đơn thuần, thất điều đối bên.
- Ít ảnh hưởng đến
nhận thức, trí nhớ, lời nói, ý thức.
4. Chẩn đoán
phân biệt với một số bệnh lý toàn thân
Các triệu chứng đột
quỵ dễ bị nhầm lẫn trên lâm sàng với một số bệnh lý toàn thân.
Các triệu chứng dễ
nhầm lẫn nhất với đột quỵ là:
- Co giật,
- Nhiễm khuẩn toàn
thân,
- U não,
- Rối loạn chuyển
hóa, rối loạn nước, điện giải như hạ natri máu, hạ đường máu,
- Hội chứng hố sau.
5. Chẩn đoán
phân biệt với xuất huyết não
Mặc dù để chẩn đoán
xác định cần phải chụp cắt lớp sọ não, tuy nhiên trên lâm sàng có thể nghĩ đến
xuất huyết não nếu bệnh nhân:
- Hôn mê sâu,
- Gáy cứng,
- Co giật,
- Huyết áp tâm trương
> 110 mmHg,
- Nôn,
- Đau đầu nhiều.
6. Đột quỵ
thoáng qua
- Còn gọi là cơn
thiếu máu não thoáng qua (TIA): suy giảm chức năng thần kinh cấp tính, tạm thời
trong vòng 24h mà nguyên nhân do thiếu máu một vùng não, tủy sống hoặc hệ thống
lưới.
- Khoảng 80% bệnh
nhân TIA tự hồi phục trong 60 phút, cơ chế gây TIA tương tự như đột quỵ thiếu
máu não.
- Khoảng 10% bệnh nhân
TIA sẽ bị đột quỵ não thật sự trong thời gian 90 ngày, 50% trong số đó đột quỵ
não trong vòng 2 ngày.
- Hiện nay, với sự
tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và chuyên khoa thần kinh, nhiều trường hợp chẩn
đoán TIA nhưng lại là đột quỵ não thực sự với các vùng thiếu máu não trên phim
chụp. Do đó, định nghĩa TIA dựa trên sinh lý bệnh hơn là dựa vào thời gian xuất
hiện và phục hồi triệu chứng [13].
II.
CẬN LÂM SÀNG
1. Chụp cắt
lớp vi tính sọ não
- Theo khuyến cáo năm
2019 của Hội tim mạch và đột quỵ Hoa Kỳ thì chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò
là công cụ hình ảnh quan trọng nhất trong thăm khám ban đầu ở bệnh nhân đột quỵ
não nhằm phân biệt tổn thương thiếu máu và chảy máu, đồng thời xác định mức độ
tổn thương, vị trí mạch tắc với kỹ thuật đa dạng. Đây là phương pháp có thể được
tiến hành nhanh chóng, thuận tiện và có tính phổ biến cao, phù hợp với tính
chất và yêu cầu trong cấp cứu đột quỵ não.
- Chụp cắt lớp vi
tính không tiêm thuốc trước hết giúp loại trừ tổn thương chảy máu, sau đó là đánh
giá mức độ nặng của tổn thương thiếu máu thông qua thang điểm ASPECTS với vòng
tuần hoàn trước và Pc-ASPECTS với vòng tuần hoàn sau. Các dấu hiệu tổn thương
nhu mô thường gặp là giảm tỷ trọng các nhân xám, xóa ranh giới chất trắng-chất
xám hay tăng đậm của huyết khối tại vị trí động mạch tắc.
- Chụp MSCT mạch máu
não giúp chẩn đoán chính xác vị trí động mạch tắc qua đó quyết định phương pháp
điều trị lấy huyết khối. Ngoài ra, nhiều ứng dụng hiện đại trong MSCT như chụp
cắt lớp vi tính nhiều pha, đánh giá tính thấm thành mạch, chụp tưới máu não giúp
bổ sung các thông tin cần thiết, xác định một số yếu tố nguy cơ, tiên lượng khả
năng chảy máu cũng như tính toán thể tích vùng lõi nhồi máu, thể tích vùng nguy
cơ nhằm mở rộng cửa sổ điều trị với các bệnh nhân đến viện sau cửa sổ điều trị
thông thường (6 tiếng với tắc mạch vòng tuần hoàn trước và 8 tiếng với tắc mạch
vòng tuần hoàn sau).
2. Chụp cộng
hưởng từ não
Ưu điểm:
- Là kỹ thuật hiện
đại, mang lại nhiều thông tin bổ sung ở bệnh nhân đột quỵ.
- Có thể phát hiện
tổn thương thiếu máu hay chảy máu não ngay ở giai đoạn rất sớm sau đột quỵ.
- Đánh giá chi tiết
các cấu trúc giải phẫu của não nhờ độ phân giải không gian tốt.
Nhược điểm:
- Không được trang bị
ở mọi cơ sở y tế.
- Thời gian chụp kéo
dài, chất lượng hình ảnh bị ảnh hưởng nếu bệnh nhân kích thích trong bệnh cảnh đột
quỵ não.
- Một số bệnh nhân
không chụp được MRI do có chống chỉ định (mang máy tạo nhịp vĩnh viễn, van cơ
học ).
Hình ảnh khuếch tán
DWI (diffusion weighted imaging) trên phim chụp MRI có độ nhạy cao trong phát
hiện tổn thương thiếu máu não sớm. [3; 14; 15]. Bên cạnh đó, chụp cộng hưởng từ
cũng giúp xác định vị trí mạch tắc (xung TOF 3D), đánh giá tình tưới máu não
(perfusion) tương tự các chức năng của chụp cắt lớp vi tính. Chụp cộng hưởng từ
được ưu tiên sử dụng trong các trường hợp đột quỵ não thức giấc (wake-up stroke)
hoặc không xác định được chính xác thời điểm khởi phát. Khi đó, tổn thương
không phù hợp (mismatch) trên ảnh cộng hưởng từ giữa xung FLAIR và DWI giúp
bệnh nhân có cơ hội được chỉ định điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch
ở giai đoạn cấp.
3. Các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh khác
- Siêu âm Doppler
xuyên sọ là công cụ hữu ích đánh giá các mạch máu đoạn gần như động mạch não
giữa, động mạch cảnh đoạn trong sọ, động mạch sống nền.
- Siêu âm tim: khi
nghi ngờ huyết khối từ tim gây tắc mạch.
- Chụp XQ ngực cũng
có ích trong đột quỵ cấp, tuy nhiên không được làm ảnh hưởng đến thời gian chỉ
định thuốc tiêu sợi huyết.
- Chụp động mạch não
qua da: giúp làm rõ các dấu hiệu nghi ngờ hoặc để xác định và điều trị.
4. Xét nghiệm
máu
Chỉ nên xét nghiệm
cấp các thông số như đường máu, đông máu cơ bản (nếu bệnh nhân đang dùng
heparin, warfarin, hoặc các thuốc chống đông trực tiếp), công thức máu, sinh
hóa máu cơ bản. Các chỉ định xét nghiệm khác tùy thuộc vào lâm sàng của từng người
bệnh:
- Troponin tim: để
phát hiện nhồi máu cơ tim không ST chênh.
- Xét nghiệm độc
chất: khi nghi ngờ bệnh nhân có triệu chứng giả đột quỵ và để phát hiện chất
gây cường giao cảm (cocain) có thể gây đột quỵ.
- Xét nghiệm lipid máu
lúc đói
- Máu lắng
- Thử thai
- Kháng thể kháng
nhân
- Yếu tố dạng thấp
- Nồng độ homocystein
máu
- Xét nghiệm giang
mai (RPR)
Không nên trì hoãn
điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết với những bệnh nhân có chỉ định mà không
dùng thuốc chống đông máu và không có dấu hiệu nghi ngờ rối loạn đông máu.
Nếu bệnh nhân suy hô
hấp, thiếu oxy máu cần làm xét nghiệm khí máu động mạch và đánh giá rối loạn
toan kiềm, tuy nhiên cần hạn chế tối đa lấy máu động mạch ở các bệnh nhân chuẩn
bị điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
Chương
3
XỬ TRÍ, ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG
I.
NGUYÊN TẮC
Khi phát hiện bệnh
nhân đột quỵ, cấp cứu 115 nên nhanh chóng vận chuyển bệnh nhân an toàn đến cơ
sở y tế được trang bị máy chụp CT sọ não và có khả năng điều trị bằng thuốc
tiêu sợi huyết để đem lại cho bệnh nhân đột quỵ cơ hội tốt nhất.
Đột quỵ là một tình
trạng cấp cứu ưu tiên, đòi hỏi nhân viên y tế phải phản ứng một cách nhanh
chóng. Người trả lời cuộc gọi cấp cứu phải hỏi bệnh ngắn gọn, thu thập nhanh
các thông tin quan trọng như thời gian khởi phát triệu chứng, thời gian gần
nhất nhìn thấy bệnh nhân bình thường, tiền sử bệnh, mức đường huyết và thông
báo cho người có trách nhiệm để kịp thời chuẩn bị các phương án phù hợp.
Mục tiêu trung tâm
trong xử trí, điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp là bảo tồn nhu mô não ở vùng
giảm tưới máu nhưng bị hoại tử. Tế bào não trong khu vực này có thể được bảo
tồn bằng cách khôi phục lưu lượng máu đến và tối ưu hóa tuần hoàn bàng hệ khu
vực bị tổn thương. Chiến lược tái tưới máu cần nhanh chóng được triển khai, bao
gồm cả việc sử dụng chất kích hoạt plasminogen mô đường tĩnh mạch (rt-PA) và
các phương pháp tiếp cận trong động mạch nhằm mục tiêu tái thông mạch máu để có
thể cứu sống được các tế bào trong vùng tranh tối tranh sáng trước khi chúng
tổn thương không hồi phục.
Bên cạnh đó cần có
chiến lược hạn chế mức độ nghiêm trọng của tổn thương não, bảo vệ tế bào thần
kinh. Các phương pháp bảo vệ thần kinh được sử dụng để bảo tồn nhu mô não vùng
tranh tối tranh sáng và mở rộng cửa sổ thời gian cho các kỹ thuật tái thông
mạch. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, chưa có phương pháp bảo vệ thần kinh
nào được chứng minh là thực sự có hiệu quả.
II.
XỬ TRÍ VÀ ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ
1. Đánh giá
tình trạng hô hấp, tuần hoàn
- Mục tiêu trong việc
xử trí đột quỵ là đánh giá đường thở, hô hấp và tuần hoàn theo các bước ABC (A:
airway, B: breathing, C: circulation)
- Ổn định tình trạng
người bệnh
- Hoàn thành chẩn
đoán và đánh giá ban đầu, bao gồm chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận lâm sàng
càng nhanh càng tốt (thường không quá 60 phút) sau khi tiếp nhận bệnh nhân
[17].
2. Bổ sung
oxy
Chỉ định thở oxy qua
sonde mũi với cung lượng thấp khoảng 2l/phút khi bệnh nhân khó thở, da niêm mạc
xanh tái, tím hoặc độ bão hòa oxy SaO2 <95.
3. Kiểm soát
đường máu
Cần xét nghiệm đường
máu mao mạch tại giường ngay cho bệnh nhân khi tiếp nhận cấp cứu.
Nếu nghi ngờ bệnh
nhân hạ đường huyết mà chưa có kết quả xét nghiệm có thể tiêm truyền tĩnh mạch
50ml glucoza ưu trương
4. Kiểm soát
huyết áp
4.1. Nếu bệnh
nhân có tăng huyết áp (<72h từ khi phát hiện đột quỵ) [18]
- Nếu bệnh nhân có
chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch:
● Hạ HA tâm thu <
185 mmHg và HA tâm trương < 110 mmHg trước khi dùng thuốc tiêu sợi huyết
● Duy trì HA
<180/105 mmHg trong 24h đầu tiên sau khi điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối
đường tĩnh mạch
- Nếu bệnh nhân không
có chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết:
● Nếu HA <=
220/110 mmHg: Bắt đầu điều trị hoặc điều trị lại trong thời gian 48-72h hoặc
sau khi ổn định những triệu chứng thần kinh
● Nếu HA > 220/110
mmHg: giảm 15% số đo HA trong 24h đầu tiên (xin xem thêm phụ lục III).
4.2. Nếu bệnh
nhân bị tụt huyết áp (HATT < 90 mmHg hoặc thấp hơn 30 mmHg so với huyết áp
nền)
- Truyền dung dịch
đẳng trương theo áp lực tĩnh mạch trung tâm nếu bệnh nhân mất nước, thiếu dịch.
- Khi đã đủ khối lượng
tuần hoàn mà huyết áp vẫn không nâng lên được thì dùng các thuốc vận mạch như
Dubutamin và/hoặc Noradrenalin.
5. Tái tưới
máu bằng thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc bằng dụng cụ trong lòng mạch
(xem chương IV)
6. Điều trị
với thuốc kháng kết tập tiểu cầu
Các hướng dẫn của
AHA/ASA khuyến cáo uống aspirin 81 - 325 mg trong vòng 24 - 48h kể từ khi bắt
đầu đột quỵ do thiếu máu não. Lợi ích của aspirin rất khiêm tốn nhưng có ý
nghĩa thống kê và chủ yếu liên quan đến việc giảm đột quỵ tái phát [18].
7. Kiểm soát
thân nhiệt
Tăng thân nhiệt không
thường xuyên liên quan đến đột quỵ nhưng có thể làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân đột quỵ.
Nếu bệnh nhân sốt
> 38° C thì dùng acetaminophen (đường uống hoặc viên đặt hậu môn). Nếu bệnh
nhân không uống được hoặc không có acetaminophen đặt trực tràng thì dùng
Paracetamol truyền tĩnh mạch.
Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy rằng hạ thân nhiệt nhẹ có tác dụng bảo vệ thần kinh. Việc sử
dụng hạ thân nhiệt hiện đang được đánh giá trong giai đoạn II các thử nghiệm
lâm sàng [40; 41].
8. Chống phù
não
Phù não đáng kể sau đột
quỵ thiếu máu não khá hiếm (10 - 20%) và thường xảy ra vào khoảng 72 - 96 giờ
sau khi khởi phát đột quỵ.
Các phương pháp làm
giảm phù não:
- Truyền dung dịch
Manitol ngắt quãng
- Phẫu thuật mở sọ
giảm áp với những bệnh nhân bị nhồi máu lớn có phù não đe dọa tính mạng.
Hiệp hội Tim mạch Hoa
Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ đã đưa ra một hướng dẫn để xử trí phù não trong
nhồi máu não và tiểu não; các khuyến nghị bao gồm:
- Với những bệnh nhân
không có chống chỉ định và phù hợp, mở sọ giải áp có thể có lợi, nhất là với
những bệnh nhân trẻ tuổi và cân nhắc thật kĩ với những bệnh nhân trên 60 tuổi,
- Xuất hiện các dấu
hiệu và triệu chứng lâm sàng của phù não như suy giảm ý thức hoặc nặng hơn như
tụt kẹt não, thay đổi kích thước đồng tử,
- Bệnh nhân phù não
do nhồi máu não, rối loạn ý thức do chèn ép não: mất phản xạ giác mạc, đồng tử
co nhỏ,
- Ở những bệnh nhân
phù não do nhồi máu trên lều bán cầu não (supratentorial hemispheric ischemic
strocke): không nhất thiết phải theo dõi áp lực nội sọ thường quy hoặc chọc
dịch não tủy không được chỉ định, nhưng nếu tiếp tục tiến triển xấu đi về chức
năng thần kinh, nên mở sọ giải áp,
- Ở những bệnh nhân
phù não do đột quỵ tiểu não có suy giảm về chức năng thần kinh, phẫu thuật mở
sọ và mở màng cứng nên được chỉ định,
- Sau nhồi máu tiểu
não, phẫu thuật dẫn lưu não thất để làm giảm áp lực dịch não tủy do tắc nghẽn
phải được đi kèm với phẫu thuật mở sọ.
9. Chống động
kinh
Động kinh xảy ra ở 2
- 23% bệnh nhân trong những ngày đầu tiên sau đột quỵ thiếu máu não, thường là
động kinh cục bộ, nhưng cũng có thể là những cơn toàn thể.
Mặc dù điều trị dự
phòng tiên phát cơn động kinh sau đột quỵ không có chỉ định, nhưng nên ngăn
ngừa các cơn động kinh tiếp theo bằng thuốc chống động kinh.
Một phần nhỏ bệnh
nhân đột quỵ bị động kinh mạn tính. Động kinh thứ phát sau đột quỵ thiếu máu
não được xử trí theo cách tương tự như do tổn thương thần kinh [3].
10. Thuốc
chống đông máu và dự phòng huyết khối
- Nếu bệnh nhân bị đột
quỵ do thuyên tắc (ví dụ rung nhĩ) có thể được điều trị thuốc chống đông với
mục tiêu ngăn ngừa bệnh lý tắc mạch; tuy nhiên, cần cân nhắc trước nguy cơ xuất
huyết chuyển dạng [3].
- Thường dùng
Enoxaparin với liều điều trị là 1mg/kg/12h trong trường hợp chức năng thận bình
thường. Liều dự phòng huyết khối tĩnh mạch chi dưới của Enoxaparin là 40mg/24h.
- Xoa bóp chi dưới
bắt đầu trong 3 ngày đầu nằm viện giảm được nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu
ở bệnh nhân nằm lâu do đột quỵ cấp tính [42].
11. Bảo vệ tế
bào thần kinh
Lý do căn bản của
việc sử dụng các thuốc bảo vệ thần kinh là làm giảm giải phóng các chất dẫn
truyền thần kinh bị kích thích bởi các tế bào thần kinh ở vùng não thiếu máu để
tăng cường khả năng sống sót của các tế bào thần kinh này. Mặc dù kết quả rất
đáng khích lệ trong một số nghiên cứu trên động vật, tuy nhiên, chưa có thuốc
bảo vệ thần kinh nào được ủng hộ bởi các nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng
giả dược. Tuy nhiên, một lượng nghiên cứu đáng kể đang được triển khai để đánh
giá các chiến lược bảo vệ thần kinh khác nhau.
Hạ thân nhiệt rất hứa
hẹn cho việc điều trị cho bệnh nhân sống sót sau ngừng tim do nhịp nhanh thất
hoặc rung thất. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu lâm sàng lớn nào chứng minh vai
trò của hạ thân nhiệt trong điều trị sớm đột quỵ não do thiếu máu [3].
III.
THEO DÕI
Chú ý trong quá trình
theo dõi và điều trị, bệnh nhân có thể đột ngột nặng lên với những biểu hiện
suy giảm nhanh chóng chức năng thần kinh hoặc tình trạng tuần hoàn, hô hấp suy
sụp đột ngột.
Người thầy thuốc cần
đánh giá bệnh nhân từng bước theo quy tắc ABC, hỗ trợ tuần hoàn, hô hấp và nếu
có thể, nên chỉ định chụp cắt lớp hoặc chụp MRI để đánh giá tiến triển của ổ
nhồi máu cũng như phù não có thể xảy ra.
IV.
THAM VẤN VÀ HỘI CHẨN
Nên có một nhóm
chuyên sâu về đột quỵ hoặc một chuyên gia có kinh nghiệm nên sẵn sàng có mặt
trong vòng 15 phút sau khi bệnh nhân vào viện. Các hình thức tham vấn, hội chẩn
khác căn cứ trên từng bệnh nhân cụ thể. Nên thực hiện sớm liệu pháp vật lý trị
liệu, ngôn ngữ trị liệu và phục hồi chức năng tư vấn trong ngày đầu tiên bệnh
nhân nhập viện.
Hội chẩn tư vấn về
tim mạch, phẫu thuật mạch máu hoặc phẫu thuật thần kinh có thể được đưa ra dựa
trên kết quả của siêu âm doppler động mạch cảnh, chẩn đoán hình ảnh, siêu âm
tim qua thành ngực và thực quản, và khám lâm sàng.
V.
DINH DƯỠNG
Đột quỵ thiếu máu cục
bộ có liên quan đến chứng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch não. Những người
sống sót sau đột quỵ có tỷ lệ mắc chứng sa sút trí tuệ gần gấp đôi so với dân
số nói chung.
Theo một nghiên cứu
năm 2018, bệnh nhân có thể được giúp đỡ bằng cách tuân theo chế độ ăn Địa Trung
Hải (DASH). Chế độ ăn uống cũng có thể giúp ngăn ngừa chứng mất trí nhớ ở bệnh
nhân đột quỵ.
Theo các chuyên gia
dinh dưỡng nên có chế độ ăn uống có ít nhất ba phần tinh bột mỗi ngày và sáu
phần rau xanh và hai phần trái cây mỗi tuần, khuyến khích sử dụng thường xuyên
các loại rau, cá, thịt gia cầm, đậu và các loại hạt khác, hạn chế ăn thịt đỏ,
thức ăn nhanh, phô mai, bơ.
VI. TIÊN LƯỢNG
Trong các nghiên cứu đột
quỵ Framingham và Rochester, tỷ lệ tử vong chung ở 30 ngày sau đột quỵ là 28%,
tỷ lệ tử vong ở 30 ngày sau nhồi máu não là 19% và tỷ lệ sống sót sau 1 năm đối
với bệnh nhân nhồi máu não là 77%. Tuy nhiên, tiên lượng sau nhồi máu khác nhau
giữa các bệnh nhân, tùy thuộc vào mức độ nhồi máu và những bệnh lý kèm theo,
tuổi cũng như các biến chứng sau nhồi máu [2].
Các yếu tố chính làm
gia tăng nguy cơ liên quan đến tử vong sớm sau nhồi máu bao gồm: tuổi, điểm
NIHSS cao, điểm Rankin sửa đổi > 0, tiền sử có bệnh tim, tiểu đường.
Nhồi máu não do suy tim
cấp và rối loạn nhịp tim có tiên lượng xấu sau 3 tháng điều trị. Tăng đường
huyết nặng có liên quan độc lập với tiên lượng xấu và giảm kết quả tái tưới máu
bằng thuốc tiêu sợi huyết, cũng như lan rộng khu vực nhồi máu [11].
Chương
4
ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁI TƯỚI MÁU
I.
TÁI TƯỚI MÁU BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
Thuốc tiêu sợi huyết duy
nhất đã được chứng minh là có lợi cho những bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cấp
tính là alteplase (rt-PA).
Tiêu sợi huyết (ví dụ:
rt-PA) phục hồi lưu lượng máu não ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp và có thể
giúp cải thiện hoặc giải quyết các khiếm khuyết thần kinh. Tuy nhiên, tiêu sợi
huyết cũng có thể gây xuất huyết nội sọ. Các biến chứng khác bao gồm xuất huyết
ngoại sọ và phù mạch hoặc dị ứng.
1. Tiêu chuẩn
lựa chọn bệnh nhân
Khi lựa chọn bệnh
nhân điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, phải đánh giá kỹ các
tiêu chuẩn thu nhận và loại trừ bệnh nhân. Hướng dẫn lựa chọn bệnh nhân của Hội
Tim mạch Hoa Kỳ/Hội Đột quỵ Hoa Kỳ (AHA/ASA) để điều trị bằng thuốc tiêu sợi
huyết đường tĩnh mạch rt-PA, cụ thể như sau:
- Chẩn đoán xác định
nhồi máu não là nguyên nhân các triệu chứng và dấu hiệu thần kinh khu trú
- Khởi phát triệu
chứng < 4.5 giờ trước khi bắt đầu điều trị; nếu không biết chính xác thì đó
là thời gian bình thường cuối cùng của người bệnh tính đến thời điểm bắt đầu
điều trị.
- Dấu hiệu thần kinh
rõ ràng
- Dấu hiệu thần kinh
không kín đáo và đơn độc
- Các triệu chứng
không gợi ý xuất huyết dưới nhện
- Không có chấn thương
đầu hoặc đột quỵ trong 3 tháng vừa qua
- Không bị nhồi máu
cơ tim trong 3 tháng vừa qua
- Không xuất huyết
tiêu hóa, sinh dục trong 21 ngày vừa qua
- Không có tổn thương
động mạch tại vị trí không ép cầm máu được trong 7 ngày vừa qua
- Không trải qua đại
phẫu thuật trong 14 ngày vừa qua
- Không có tiền sử
chảy máu nội sọ
- Huyết áp tâm thu dưới
185 mm Hg, huyết áp tâm trương dưới 110 mm Hg
- Không có bằng chứng
chấn thương cấp tính hoặc chảy máu cấp tính
- Không dùng thuốc
chống đông đường uống, hoặc nếu uống, INR phải dưới 1,7
- Nếu dùng heparin
trong vòng 48 giờ, thời gian hoạt hóa prothrombin được (aPT) phải bình thường
- Số lượng tiểu cầu
trên 100.000 / L
- Đường huyết trên
2,7 mmol/L (> 50 mg/dL)
- CT scan không thấy
dấu hiệu nhồi máu não diện rộng (giảm tỷ trọng trên 1/3 bán cầu) hoặc xuất
huyết nội sọ
- Bệnh nhân và gia
đình đồng ý điều trị sau khi được giải thích về lợi ích và những rủi ro tiềm
tàng của thuốc khi sử dụng.
2. Tiêu chuẩn
loại trừ
Các tiêu chuẩn loại
trừ chủ yếu tập trung vào việc xác định nguy cơ biến chứng xuất huyết sau khi
dùng thuốc tiêu sợi huyết.
Xem chi tiết tại phụ
lục IV.
3. Nguy cơ
xuất huyết
Mặc dù thuốc chống
kết tập tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ khi dùng thuốc tiêu
sợi huyết nhưng qua tổng kết người ta đi đến kết luận rằng không nên coi những
bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu là bị chống chỉ
định với thuốc tiêu sợi huyết, mặc dù cần thận trọng ở những bệnh nhân sử dụng
kết hợp aspirin và clopidogrel [22; 23].
4. Phối hợp
siêu âm trị liệu
Các nhà nghiên cứu đã
nghiên cứu việc sử dụng siêu âm xuyên sọ như một phương tiện hỗ trợ rt-PA trong
điều trị tiêu sợi huyết [24]. Bằng cách cung cấp sóng áp lực đến huyết khối,
siêu âm về mặt lý thuyết có thể gia tăng bề mặt tiếp xúc của huyết khối với
thuốc tiêu sợi huyết trong máu. Cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn để xác định vai
trò chính xác của siêu âm Doppler xuyên sọ trong việc hỗ trợ tiêu sợi huyết
trong đột quỵ thiếu máu não cấp tính.
II.
LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ
Bắt đầu được nghiên
cứu áp dụng từ 15 năm trước với việc sử dụng các thế hệ 1 và 2, kỹ thuật can
thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ qua đường động mạch sau đó được cải tiến vượt
bậc với thế hệ thứ 3 từ năm 2012 và được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong các
hướng dẫn của Hội Tim mạch và Đột quỵ Hoa Kỳ từ năm 2016 sau kết quả tích cực
tại 5 nghiên cứu ngẫu nhiên không đối chứng ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp do
tắc động mạch lớn. Cho đến hiện tại, kỹ thuật lấy huyết khối cơ học là phương
pháp điều trị cơ bản, được sử dụng kết hợp ngay sau khi dùng thuốc tiêu sợi
huyết tĩnh mạch (với cửa sổ 4,5 giờ và không có chống chỉ định rt-PA) hoặc điều
trị đơn thuần khi bệnh nhân tới cơ sở y tế ngoài cửa sổ 4,5 giờ sau khi đột quỵ
não do tắc mạch lớn.
Về mặt lý thuyết, làm
tan cục huyết khối bằng kỹ thuật cơ học ít gây ra các nguy cơ chảy máu hơn
trong và sau tái tưới máu so với dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch. Về
cơ chế tác động, các dụng cụ lấy huyết khối cơ học cũng có thể chia thành 2
nhóm chính, tùy thuộc vào vị trí tạo lực lên đầu gần hay đầu xa cục huyết khối.
Nhóm tạo lực đầu gần bao gồm các ống thông hút huyết khối rất mềm, chắc có khả
năng tiếp cận dễ dàng đầu gần của cục huyết khối và tiến hành thủ thuật nhanh
với tỷ lệ biến chứng thấp, ít tổn thương thành mạch. Một số ống thông được sử
dụng thường xuyên là: Sofia Plus (microvention), Jet7 (Penumbra), React
(Medtronic), Catalyst (Stryker). Nhóm tạo lực đầu xa, bao gồm các dụng cụ lấy
huyết khối, thường là stent với các hình dạng khác nhau (hình thòng lọng, hình
rổ hay hình vòng xoắn) sẽ tiếp cận đầu xa cục huyết khối qua một vi ống thông được
đưa qua khoảng trống giữa huyết khối và lòng mạch. Nhóm này có tỷ lệ lấy huyết
khối thành công cao hơn nhưng sẽ làm tăng nguy cơ tắc một số nhánh xa do mảnh
vụn của huyết khối di trú. Bên cạnh đó, kéo huyết khối trực tiếp bằng các dụng
cụ stent kim loại trên một đoạn dài cũng dễ gây tổn thương thành mạch, có thể
dẫn đến co thắt, hẹp tắc hoặc bóc tách nội mạc. Một số loại stent lấy huyết
khối phổ biến được chứng nhận của FDA trong can thiệp nội mạch: Solitaire
(Medtronic), Trevo (Stryker) [35; 36; 37; 38; 39].
Từ năm 2018, thành
công của nghiên cứu DAWN và DEFUSE 3 đã giúp mở rộng cửa sổ điều trị đột quỵ
thiếu máu não cấp bằng dụng cụ cơ học từ 6 giờ lên đến 24 giờ ở một số bệnh
nhân phù hợp các tiêu chuẩn lựa chọn. Các hướng dẫn mới của Hội tim mạch và đột
quỵ Hoa Kỳ năm 2018, 2019 đưa ra khuyến nghị lấy huyết khối ở bệnh nhân đủ điều
kiện trong cửa sổ 6 đến 16 giờ sau đột quỵ, cụ thể là đối với những bệnh nhân
có một cục máu đông lớn ở một trong những mạch lớn ở nền não và đáp ứng các
tiêu chí sau:
- Điểm số Rankin sửa
đổi (mRS) từ 0 - 1;
- Tắc động mạch cảnh
trong hoặc động mạch não giữa phân đoạn 1 (M1);
- Tuổi trên 18 tuổi;
- Thang điểm đột quỵ
NIHSS từ 6 trở lên và
- Chương trình đột
quỵ của Alberta Điểm CT sớm từ 6 trở lên.
Hội đột quỵ châu Âu
công bố hướng dẫn can thiệp lấy huyết khối cơ học trong đột quỵ thiếu máu cục
bộ cấp tính [59] như sau:
- Lấy huyết khối cơ
học và điều trị nội khoa tối ưu nên được xem xét ở bệnh nhân đột quỵ não cấp do
thiếu máu trong vòng 6h khởi phát triệu chứng do tắc mạch lớn của tuần hoàn não
trước
- Lấy huyết khối cơ
học và điều trị nội khoa tối ưu nên được xem xét ở người trưởng thành đột quỵ
não cấp do thiếu máu liên quan đến tắc mạch vòng tuần hoàn não trước xuất hiện
trong khoảng từ 6 đến 24 giờ.
- Tiêu sợi huyết đường
tĩnh mạch phối hợp lấy huyết khối cơ học nên được chỉ định cho bệnh nhân đột
quỵ thiếu máu não do tắc mạch máu lớn. Cả hai phương pháp điều trị nên được
thực hiện càng sớm càng tốt sau khi bệnh nhân đến bệnh viện.
- Lấy huyết khối cơ
học và điều trị nội khoa tối ưu (bao gồm cả tiêu sợi huyết khi được chỉ định)
nên được xem xét với bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên, đột quỵ thiếu máu não cấp
tính do tắc mạch máu lớn xuất hiện trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát triệu
chứng.
- Lấy huyết khối và
điều trị nội khoa tối ưu (bao gồm cả điều trị tiêu sợi huyết khi được chỉ định)
được khuyến nghị trong cửa sổ thời gian 0 - 6 giờ đối với bệnh nhân bị đột quỵ
tuần hoàn não trước do tắc mạch lớn mà không có bằng chứng về nhồi máu diện
rộng.
- Lấy huyết khối cơ
học và điều trị nội khoa tối ưu (bao gồm cả điều trị tiêu sợi huyết khi được
chỉ định) được khuyến nghị trong cửa sổ thời gian 6 - 24 giờ đối với bệnh nhân
bị đột quỵ tuần hoàn não trước do tắc mạch lớn, đáp ứng các tiêu chí thu nhận
trong các thử nghiệm lâm sàng DEFUSE-3 và DAWN.
- Các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh nâng cao là không cần thiết để lựa chọn bệnh nhân đột quỵ
não do tắc mạch máu lớn của tuần hoàn não trước xuất hiện từ 0 - 6 giờ kể từ
khi khởi phát triệu chứng.
Chương
5
TRUYỀN THÔNG Y TẾ VÀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ
I.
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH
Hội đột quỵ Hoa Kỳ
(ASA) khuyến cáo người dân nhận biết được các dấu hiệu thường gặp, đơn giản của
đột quỵ và gọi ngay cấp cứu khi xuất hiện đột ngột của một trong các dấu hiệu
sau:
- Tê hoặc yếu mặt,
tay, chân, đặc biệt là ở một bên cơ thể
- Rối loạn ý thức
- Khó nói hoặc không
hiểu được câu lệnh
- Mất thị lực một
hoặc hai mắt
- Khó đi lại, chóng
mặt, mất thăng bằng hoặc thất điều
- Đau đầu dữ dội
không rõ ngyên nhân
Năm 2013, ASA đưa ra
thuật ngữ FAST để mô tả các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ cho người dân:
- F (face): mặt bị
liệt (méo, lệch)
- A (arm): tay cử
động khó khăn (yếu tay)
- S (speech): nói khó
- T (time): khi có 3
dấu hiệu trên, thời gian (time) lúc này quý hơn vàng, cần gọi ngay cấp cứu.
II.
DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ
1. Dự phòng
tiên phát
Dự phòng tiên phát đối
với những người chưa bị đột quỵ, gồm những biện pháp như dùng thuốc kháng kết
tập tiểu cầu, điều trị rối loạn lipid máu bằng statin, cai thuốc lá và tập thể
dục. Hướng dẫn AHA/ASA năm 2011 về dự phòng đột quỵ tiên phát nhấn mạnh tầm
quan trọng của biện pháp thay đổi lối sống để làm giảm các yếu tố nguy cơ có
thể thay đổi được, những người theo lối sống lành mạnh có nguy cơ đột quỵ thấp
hơn 80% so với những người không theo lối sống nói trên [4; 8].
Nhìn chung, giá trị
của aspirin trong dự phòng tiên phát dường như không chắc chắn nên không khuyến
cáo đối với những người có nguy cơ thấp và chỉ dùng cho những người có ít nhất
6 - 10% nguy cơ mắc các biến cố tim mạch trong vòng 10 năm [8].
Tuy nhiên, aspirin
liều thấp có thể có lợi trong dự phòng đột quỵ cho phụ nữ. Một thử nghiệm ngẫu
nhiên, có đối chứng giả dược đã chứng minh rằng 100 mg aspirin mỗi ngày giúp
giảm 24% nguy cơ đột quỵ não do thiếu máu và không làm tăng đáng kể nguy cơ đột
quỵ do xuất huyết [46].
2. Dự phòng
thứ phát
- Bệnh nhân bị đột
quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) nên kiểm tra bệnh tiểu đường và béo
phì và hội chứng ngưng thở khi ngủ,
- Bệnh nhân bị đột
quỵ không rõ nguyên nhân nên theo dõi lâu dài để xác định cơn rung nhĩ,
- Với bệnh nhân rung
nhĩ không do bệnh van tim phải dùng thuốc chống đông kháng vitamin K: nếu có
điều kiện thì thay thế bằng các thuốc chống đông đường uống mới như dabigatran,
apixaban, rivaroxaban,
- Không cần thiết
phải đóng lỗ bầu dục ở những người không bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
(để đề phòng tắc mạch nghịch thường),
- Không có bằng chứng
làm tăng HDL-C của niacin, fibrat nên không khuyến cáo sử dụng.
- Điều trị kháng tiểu
cầu kép (aspirin và clopidogrel) an toàn và hiệu quả trong việc giảm tái phát đột
quỵ và các biến cố mạch máu khác (cơn thiếu máu não thoáng qua [TIA], hội chứng
mạch vành cấp, nhồi máu cơ tim) ở những bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp
tính hoặc TIA và không làm tăng có ý nghĩa biến cố chảy máu nặng [48; 49; 50].
- Đối với những bệnh
nhân có nguy cơ bị đột quỵ do hẹp động mạch cảnh không có triệu chứng: tùy
thuộc vào bệnh lý đi kèm, tuổi thọ và mong muốn của từng bệnh nhân để xác định
liệu điều trị nội khoa đơn thuần hay tái thông động mạch cảnh bằng can thiệp
hoặc phẫu thuật.
Phần
III
XUẤT HUYẾT NÃO
Chương
I
TỔNG QUAN
I.
SINH LÝ BỆNH HỌC
Xuất huyết não được
chia làm hai loại là xuất huyết não nguyên phát và xuất huyết não thứ phát.
Xuất huyết não nguyên
phát điển hình là do căn nguyên của bệnh lý mạch máu nhỏ. Thứ nhất, quá trình
tăng huyết áp kéo dài dẫn tới các bệnh lý mạch máu do tăng áp lực gây ra các
thoái hóa vi thể của thành mạch máu nhỏ tới mạch máu xiên được biết đến như là
sự thoái hóa mỡ kính (lipohyalinosis) [117]. Thứ hai, sự lắng đọng vi tinh bột
(amyloid) vào thành mạch máu nhỏ màng mềm hay mạch máu vỏ não gây ra mất các tế
bào cơ trơn, gây dày thành mạch làm hẹp lòng dẫn tới hình thành các vi phình
mạch nhỏ và chảy máu nhỏ [118]. Theo sau sự vỡ của thành mạch, máu chảy ra gây
cơ chế chấn thương trực tiếp cho nhu mô não liền kề. Sự phù xung quanh khối máu
phát triển trong vòng 3 giờ đầu kể từ khi xuất hiện triệu chứng và đạt đỉnh
trong khoảng giữa 10 tới 20 ngày [119]. Tiếp đó, máu và huyết tương thúc đẩy
các tiến trình gây tổn thương thứ phát bao gồm phản ứng viêm, sự hoạt hóa chu
trình đông máu, và lắng đọng sắt từ sự thoái hóa hemoglobin [119]. Cuối cùng,
khối máu có thể tiếp tục to ra trong khoảng 38% các bệnh nhân trong vòng 24 giờ
đầu [120]. Khi khối máu đủ lớn có thể gây ra hiệu ứng khối chèn ép gây các
thoát vị não, giãn hệ thống não thất hay tăng áp lực nội sọ. Khi có chảy máu
trong khoang dưới nhện, máu có thể gây ra tình trạng co mạch cấp tính, kết tập
tiểu cầu vi mạch dẫn tới giảm tưới máu và thiếu máu não [75].
Xuất huyết não thứ
phát là do các căn nguyên dị dạng mạch máu (phình mạch, thông động-tĩnh mạch,
rò động-tĩnh mạch màng cứng, dị dạng mạch thể hang), chuyển dạng chảy máu sau
nhồi máu, bệnh lý đông máu, các khối u…
Về mặt vị trí, chảy
máu trong não không do chấn thương được chia thành chảy máu dưới màng cứng,
chảy máu ở khoang dưới nhện, chảy máu trong nhu mô não và chảy máu trong não
thất. Vị trí của chảy máu trong não gợi ý một phần nào đó về nguyên nhân gây
chảy máu. Chảy máu não nguyên phát thường hay trong bệnh cảnh tăng huyết áp thì
vị trí chảy máu hay gặp là ở trong nhu mô não sâu bao gồm nhân nền, thân não và
tiểu não. Chảy máu do căn nguyên thứ phát được nghĩ đến khi vị trí chảy máu
không điển hình ở vùng của chảy máu nguyên phát như xuất huyết dưới nhện, chảy
máu trong nhu mô thùy não, chảy máu trong não thất và dưới màng cứng. Trong
xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân thường gặp là phình mạch não vỡ chiếm 85%.
Trong xuất huyết nhu mô thùy não hoặc xuất huyết não thất, nguyên nhân thường
gặp là dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM). Còn trong xuất huyết dưới màng
cứng, có thể đi kèm xuất huyết nhu mô thùy não, nguyên nhân có thể do rò
động-tĩnh mạch màng cứng.
II.
NGUYÊN NHÂN
1. Các yếu tố
nguy cơ
Nguy cơ đột quỵ xuất
huyết tăng lên khi có một trong các yếu tố sau:
- Tuổi cao
- Tiền sử đột quỵ
- Nghiện rượu
- Nghiện ma túy
(cocaine, heroine)
2. Nguyên
nhân
- Tăng huyết áp.
- Bệnh amyloidosis
não.
- Các bệnh rối loạn
đông máu.
- Điều trị thuốc
chống đông máu.
- Liệu pháp tiêu sợi
huyết trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp hoặc đột quỵ thiếu máu não cấp tính
(có thể gây xuất huyết não).
- Dị dạng động tĩnh
mạch, phình động mạch và các dị tật mạch máu khác (u tĩnh mạch và xoang hang).
- Viêm mạch.
- Khối tân sinh trong
sọ.
Chương
2
CHẨN ĐOÁN XUẤT HUYẾT NÃO
I.
LÂM SÀNG
1. Khai thác
tiền sử
Cần khai thác được
một tiền sử đầy đủ bao gồm thời gian khởi phát và tiến triển của các triệu
chứng, cũng như đánh giá các yếu tố nguy cơ và các nguyên nhân có thể. Chú ý
tiền sử chấn thương của người bệnh ngay cả khi còn nhỏ.
2. Khám lâm
sàng
2.1. Khám
toàn thân
Thăm khám bệnh nhân
XHN phải chú ý đánh giá các dấu hiệu sinh tồn. Khám toàn thân và tập trung vào
đầu, tim, phổi, bụng, tứ chi và khám thần kinh kỹ lưỡng nhưng nhanh chóng [1].
Tăng huyết áp (đặc
biệt HA tâm thu lớn > 220 mm Hg) thường gặp đột quỵ xuất huyết. Huyết áp cao
nhiều kèm theo sốt thường là biểu hiện tổn thương thần kinh nặng, tiên lượng
xấu [72].
2.2. Phát
hiện các dấu hiệu thần kinh khu trú
Dấu hiệu thần kinh
khu trú phụ thuộc vào khu vực não bị tổn thương. Nếu tổn thương bán cầu chiếm ưu
thế (thường là bên trái), thăm khám lâm sàng có thể thấy những dấu hiệu và
triệu chứng sau:
- Liệt nửa người phải
- Mất cảm giác nửa người
phải
- Nhìn sang trái
- Mất thị trường phải
- Thất ngôn
- Quên nửa thân bên
liệt (không điển hình)
Nếu tổn thương bán
cầu không chiếm ưu thế (thường là bên phải), người bệnh có thể có:
- Liệt nửa người trái
- Mất cảm giác nửa người
trái
- Mắt nhìn sang phải
- Mất thị trường bên
trái
Nếu tiểu não bị tổn
thương, bệnh nhân có nguy cơ cao bị thoát vị và chèn ép não. Thoát vị có thể
làm giảm nhanh mức độ ý thức và có thể dẫn đến ngừng thở hoặc tử vong.
Các các vị trí đặc
hiệu liên quan đến những dấu hiệu thần kinh khu trú trong xuất huyết não bao
gồm:
- Nhân bèo: liệt nửa
người bên đối diện, mất cảm giác bên đối diện, liệt vận động nhãn cầu bên đối
diện, bán manh cùng bên, thất ngôn, quên nửa bên liệt, hoặc mất vận động tự chủ
bên liệt
- Đồi thị: mất cảm
giác bên đối diện, liệt nửa người bên đối diện, liệt vận nhãn, bán manh cùng bên,
co đồng tử, thất ngôn, hoặc nhầm lẫn
- Xuất huyết thùy
não: liệt, mất cảm giác nửa người bên đối diện, liệt vận nhãn bên đối diện, bán
manh cùng bên, thất ngôn, quên nửa người bên liệt, hoặc mất vận động tự chủ bên
liệt
- Nhân đuôi: liệt nửa
người bên đối diện, liệt vận nhãn, hoặc nhầm lẫn
- Cuống đại não: liệt
tứ chi, liệt mặt, giảm ý thức, liệt vân nhãn, co đồng tử
- Tiểu não: liệt mặt,
mất cảm giác; liệt vân nhãn, co đồng tử, hoặc giảm mức độ ý thức
Các dấu hiệu khác của
của tiểu não hoặc thân não gồm:
- Dáng đi hoặc vận
động tay chân mất điều hòa
- Chóng mặt hoặc ù
tai
- Buồn nôn và nôn
- Liệt nửa người hoặc
liệt tứ chi
- Mất cảm giác nửa người
hoặc mất cảm giác của cả 4 chi
- Bất thường vận nhãn
dẫn đến nhìn đôi hoặc chứng rung giật nhãn cầu
- Suy giảm chức năng
hầu họng hoặc khó nuốt
- Dấu hiệu bắt chéo
(mặt cùng bên và cơ thể đối bên) Các triệu chứng xuất huyết dưới nhện:
- Đột ngột đau đầu dữ
dội
- Dấu hiệu màng não
với gáy cứng
- Chứng sợ ánh sáng
và đau khi cử động mắt
- Buồn nôn và nôn
- Ngất: kéo dài hoặc
không điển hình
Nhiều hội chứng đột
quỵ khác có liên quan đến xuất huyết nội sọ, từ đau đầu nhẹ đến suy giảm nặng
nề chức năng thần kinh. Đôi khi, xuất huyết não có thể biểu hiện bằng một cơn
động kinh mới khởi phát.
II.
CẬN LÂM SÀNG
Các dấu
hiệu lâm sàng thì không đặc hiệu để chẩn đoán phân biệt xuất huyết não với nhồi
máu não hay với các bệnh lý khác có biểu hiện giống đột quỵ bởi vậy chẩn đoán
xác định xuất huyết não phải dựa vào hình ảnh học thần kinh (chụp cắt lớp vi
tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não) [73] .
1.
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não
CLVT sọ
não không tiêm thuốc cản quang là một kỹ thuật nhanh với độ nhạy rất cao để xác
định xuất huyết não cấp tính, và do tính khả dụng cao của nó mà đây được coi như
tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định xuất huyết não trong các khoa cấp cứu
[73].
CLVT sọ
não ngoài việc chẩn đoán xác định xuất huyết não, còn cung cấp thêm các thông
tin hữu ích khác bao gồm vị trí, lan rộng vào não thất, giãn não thất, sự xuất
hiện và mức độ phù não, và sự đè đẩy đường giữa cũng như thân não thứ phát do
hiệu ứng khối của khối máu. Thể tích khối máu nội sọ là yếu tố dự báo mạnh mẽ
đầu ra lâm sàng của bệnh nhân [74] và có thể xác định được nhanh chóng ở khoa
cấp cứu dựa vào kỹ thuật đo ABC/2 (hình 6).
Hình
ảnh xuất huyết não cấp tính trên CLVT sọ não thì dễ nhận biết do đặc trưng bởi
hình ảnh tăng tỷ trọng so với nhu mô não (trừ khi số lượng máu quá ít). Sự
thoái triển của khối máu được đánh dấu bởi sự giảm tỷ trọng dần của khối máu
cho tới khi bị dịch hóa hoàn toàn ở giai đoạn mạn tính.
|
●
Chọn lát cắt ngang của CLVT có vùng chảy máu lớn nhất
●
Đo đường kính lớn nhất (A) và đường kính vuông góc với nó (B)
●
Đường kính C được tính bằng độ dày lát cắt của phim chụp nhân với số lát cắt
quan sát thấy khối máu
●
A, B, C được đo theo cm. Thể tích khối máu V=ABC/2 có đơn vị cm3
hay mL.
|
Hình 3: Cách ước lượng thể tích khối
máu trên CLVT
2.
Chụp mạch não (CT mạch não)
Đây là
kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn hữu ích trong bệnh cảnh xuất huyết não cấp
giúp phát hiện các bất thường mạch máu là nguyên nhân của xuất huyết não.
Các yếu
tố nên đặt ra nghi ngờ có bất thường mạch não bao gồm: xuất huyết dưới nhện,
xuất huyết não ở thùy não, xuất huyết não thất nhiều, tuổi trẻ và không có các
yếu tố nguy cơ bệnh lý mạch não (như tăng huyết áp) [73].
Ngoài
phát hiện nguyên nhân bất thường mạch máu thì dấu hiệu thoát thuốc cản quang
bên trong khối máu trên CT mạch não là một dấu hiệu chỉ điểm dự báo sự lan rộng
của khối máu và đầu ra lâm sàng kém cho bệnh nhân. Dấu hiệu thoát thuốc rất có ích
giúp định hướng cho phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật lấy khối máu tụ.
Một số
điểm bất lợi của phương pháp này là nguy cơ nhiễm xạ tăng lên cũng như là nguy
cơ của thuốc cản quang gây dị ứng hay suy thận tăng lên.
Một số
nguyên nhân mạch máu gây xuất huyết não thường gặp trong thực hành lâm sàng bao
gồm: phình động mạch não, dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM), dị dạng rò
động tĩnh mạch màng cứng (dAVF), huyết khối xoang tĩnh mạch não.
Hình 4: Hình ảnh xuất huyết dưới nhện và
trong nhu mô não do phình mạch não vỡ (hình mũi
tên chỉ trên CT mạch).
3.
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Cộng hưởng
từ (CHT) có độ nhạy để chẩn đoán xuất huyết não tương đương với CT sọ não không
tiêm. CHT có thể phát hiện các nguyên nhân gây xuất huyết não như các u não chảy
máu hay nhồi máu chuyển dạng chảy máu [75]. Ở các bệnh nhân suy thận hay dị ứng
thuốc cản quang thì việc đánh giá mạch não có thể thực hiện được thông qua CHT
mạch máu mà không cần tiêm chất tương phản. Tuy nhiên, do giá thành cao, việc
thăm khám kéo dài và tính khả dụng thấp hơn CT sọ não nên CHT ít khi được sử
dụng để chẩn đoán xuất huyết não trong bệnh cảnh cấp cứu [73].
Hình
ảnh xuất huyết não trên CHT có thể đặt ra nhiều thách thức do biểu hiện của máu
thay đổi theo các chuỗi xung, thời gian kể từ lúc bắt đầu chảy máu, kích thước
và vị trí chảy máu.
Hình
5 - Hình ảnh CT và MRI của một bệnh nhân xuất huyết não cấp trong thời
gian 6 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Hình ảnh CT sọ não thấy ổ tăng tỷ
trọng nằm trong nhu mô thùy trán trái so với nhu mô não giúp khẳng định chẩn
đoán xuất huyết não cấp. Trên MRI hình ảnh ổ xuất huyết này thay đổi trên các
chuỗi xung: đồng tín hiệu trên xung T1 và tăng tín hiệu trên xung T2W và vùng
viền giảm tín hiệu trên T2*.[125].
4.
Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu được tiến
hành lấy mẫu ngay khi bệnh nhân nhập viện và qua khám lâm sàng, người thầy
thuốc nghi ngờ bệnh nhân bị đột quỵ XHN, bao gồm:
- Công
thức máu, sinh hóa máu: điện giải đồ, urê máu, creatinine và glucose
- Đông
máu cơ bản: thời gian prothrombin, INR, APTT cho tất cả bệnh nhân
- Troponin
tim
- Sàng
lọc độc tính để phát hiện cocaine và các loại thuốc kích thích giao cảm khác
- Tổng
phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu
- Thử
thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Chương 3
ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG
I. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
1.
Nguyên tắc chung
Điều trị
bệnh nhân XHN phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ xuất huyết. Kiểm soát các dấu
hiệu sinh tồn, chảy máu, co giật, huyết áp và áp lực nội sọ. Các thuốc sử dụng
trong điều trị đột quỵ cấp bao gồm:
- Thuốc
chống động kinh: dự phòng co giật.
- Thuốc
hạ áp: kiểm soát huyết áp và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.
- Lợi
tiểu thẩm thấu: giảm áp lực nội sọ trong khoang dưới nhện.
Xử trí bắt
đầu bằng ổn định các dấu hiệu sinh tồn: đặt ống nội khí quản kiểm soát đường thở
nếu bệnh nhân suy giảm ý thức, có nguy cơ suy hô hấp, thở máy kiểu tăng thông
khí kết hợp truyền mannitol tĩnh mạch nếu có tăng áp lực nội sọ, đồng thời chụp
CT sọ não cấp cứu. Theo dõi đường máu và dự phòng viêm loét dạ dày tá tràng
[72].
2.
Điều trị cụ thể
2.1.
Kiểm soát cơn co giật
Triệu
chứng co giật sớm xảy ra ở 4-28% bệnh nhân xuất huyết não, thường không phải là
cơn động kinh [92].
Các thuốc
thường dùng là nhóm benzodiazepin như lorazepam hoặc diazepam. Có thể dùng thêm
liều nạp phenytoin hoặc fosphenytoin để kiểm soát lâu dài.
2.2.
Dự phòng động kinh
Chỉ định:
- Bệnh
nhân xuất huyết thùy não để giảm nguy cơ co giật.
- Bệnh
nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch.
Không
khuyến cáo dùng kéo dài thuốc dự phòng động kinh nhưng có thể cân nhắc ở các
bệnh nhân có tiền sử co giật, tụ máu trong não, tăng huyết áp khó kiểm soát,
nhồi máu hoặc phình động mạch não giữa.
2.3.
Kiểm soát huyết áp
- Nếu
huyết áp tâm thu >200 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 150 mmHg: hạ áp bằng
thuốc truyền tĩnh mạch, theo dõi huyết áp cứ mỗi 5 phút/lần.
- Nếu
huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg kèm theo
tăng áp lực nội sọ: theo dõi áp lực nội sọ và hạ áp bằng thuốc truyền tĩnh
mạch, duy trì áp lực tưới máu não ≥ 60 mmHg.
- Nếu
huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg và không
có triệu chứng tăng áp lực nội sọ: hạ huyết áp tối thiểu (đích huyết áp 160/90
mmHg hoặc huyết áp trung bình 110 mmHg) bằng thuốc truyền tĩnh mạch, theo dõi
tình trạng lâm sàng, huyết áp mỗi 15 phút.
- Với các
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch, AHA/ASA 2012 khuyến cáo hạ
huyết áp xuống dưới 160 mmHg để giảm nguy cơ chảy máu tái phát [93].
- Theo
ACP (American College of Physicians) và AAFP (American Academy of Family
Physicians) 2017: có thể xem xét bắt đầu điều trị cho các bệnh nhân có huyết áp
tâm thu ≥ 150 mmHg đưa về đích huyết áp < 150 mmHg để giảm thiểu nguy cơ đột
quỵ, các biến cố tim và tử vong [94].
(xem thêm
phụ lục III về các thuốc hạ áp dùng theo đường tĩnh mạch).
2.4.
Kiểm soát áp lực nội sọ
- Nâng
đầu cao 30 độ, không nằm nghiêng giúp cải thiện dòng trở về tĩnh mạch trung tâm,
làm giảm áp lực nội sọ.
- Có thể
cho an thần, gây mê nếu cần thiết. Sử dụng thuốc bảo vệ dạ dày dự phòng loét dạ
dày ở bệnh nhân XHN. Các điều trị hỗ trợ khác bao gồm: truyền mannitol hoặc
muối ưu trương, gây mê bằng barbiturat, dùng thuốc ức chế thần kinh cơ, theo
dõi liên tục áp lực nội sọ và huyết áp để đảm bảo áp lực tưới máu não ≥ 70
mmHg.
26.
Điều trị xuất huyết não liên quan tới thuốc chống đông
Bệnh nhân
dùng thuốc chống đông warfarin bị XHN nhiều hơn và hơn 50% bệnh nhân tử vong
trong vòng 30 ngày. Cần bình ổn tỷ lệ Prothrombin để ngăn chặn XHN tiến triển
bằng:
- Tiêm
tĩnh mạch thuốc vitamin K.
- Truyền
huyết tương tươi đông lạnh (FFP).
- Truyền
phức hợp prothombin cô đặc (PCC).
- Truyền
tĩnh mạch rFVIIa.
Dùng
vitamin K cần thời gian ít nhất 6 giờ để đưa INR về bình thường, do đó nên kết
hợp thêm với FFP hoặc PCC. (xin xem phụ lục VI).
Các bệnh
nhân đang dùng heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn) bị xuất
huyết não cần được tiêm protamin trung hòa. Liều protamin phụ thuộc vào liều
heparin và thời điểm cuối dùng heparin trước đó. Các bệnh nhân thiếu hụt nặng
yếu tố đông máu có thể bị xuất huyết não tự phát nên được truyền bổ sung các
yếu tố thay thế [72;99].
2.7.
Điều trị xuất huyết não liên quan đến thuốc kháng kết tập tiểu cầu
Khuyến
cáo AHA/ASA 2010 về xử trí xuất huyết não tự phát khuyến cáo chỉ truyền tiểu
cầu khi xuất huyết não kèm giảm tiểu cầu nặng [72].
2.8.
Phối hợp thuốc Statin
Nhiều
nghiên cứu chứng minh bệnh nhân xuất huyết não được dùng statin có kết quả tốt
hơn về kết cục lâm sàng sau xuất huyết não [101]. Trên lâm sàng hay chỉ định:
-
Atorvastatin 10 - 40 mg/ngày
-
Rosuvastatin 10 - 20 mg/ngày
II. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Vai trò của
phẫu thuật đối với xuất huyết nội sọ vùng trên lều vẫn còn đang tranh luận. Một
phân tích gộp [103] về phẫu thuật trong xuất huyết não cho thấy có bằng chứng
cải thiện lâm sàng ở những bệnh nhân:
- Phẫu
thuật trong thời gian 8h sau khởi phát.
- Thể tích
khối máu tụ 20-50 ml.
- Điểm
Glasgow 9-12 điểm.
- Bệnh
nhân 50-69 tuổi.
- Bệnh
nhân tụ máu trong nhu mô mà không có chảy máu não thất có thể can thiệp an toàn
[104].
- Phẫu
thuật có hiệu quả ở các bệnh nhân xuất huyết nhu mô não nếu đường kính khối máu
tụ > 3cm, nhằm dự phòng tụt kẹt thân não [105].
III. ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH
Điều trị
can thiệp mạch được đặt ra đối với xuất huyết não có nguyên nhân thứ phát do
bất thường mạch máu bao gồm phình động mạch não, dị dạng thông động-tĩnh mạch
não, rò động tĩnh mạch màng cứng não.
1. Phình
động mạch não
Phình
động mạch não vỡ là nguyên nhân của 85% các ca chảy máu dưới nhện không do chấn
thương [106].
Phình
động mạch não được phân loại theo hình dạng bao gồm phình hình túi (saccular
aneurysm), phình hình thoi (fusiform aneurysm), phình do lóc tách mạch
(dissecting aneurysm), phình dạng fusi-sacciform trong bệnh lý giãn phình
(dolichoectasia), phình dạng bọng nước (blister aneurysm). Phình hình túi chiếm
phần lớn trong số phình mạch não. Phình hình túi được chia làm hai loại liên
quan đến việc điều trị bao gồm phình cổ hẹp và phình cổ rộng. Phình cổ rộng được
định nghĩa là túi phình có cổ ≥4mm hoặc tỉ lệ đường kính đáy/cổ <1.5.
Việc chẩn
đoán và điều trị gây tắc phình động mạch não vỡ được thực hiện theo các khuyến
cáo của hiệp hội đột quỵ Châu Âu và Mỹ [107,108]. Chẩn đoán phình mạch não vỡ
dựa vào chụp CT mạch máu, cộng hưởng từ mạch máu hoặc chụp mạch số hóa xóa nền
(DSA) trong đó chụp DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
Hai phương
pháp được lựa chọn bao gồm phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. Việc lựa chọn phương
pháp điều trị tùy thuộc vào hình dạng, vị trí, kích thước túi phình cũng như
tuổi, các bệnh lý đi kèm cũng như là lựa chọn của bệnh nhân. Thử nghiệm lâm
sàng ISAT (International Subarachonoid Aneurysm Trial) khuyên chọn can thiệp
nội mạch nút coils nếu túi phình vỡ có thể được điều trị bởi cả hai phương pháp
là như nhau [109]. Hơn nữa, các túi phình có cổ nhỏ hay ở vòng tuần hoàn sau,
bệnh nhân cao tuổi thì nên điều trị bằng nút coils [107]. Các yếu tố ủng hộ
phẫu thuật bao gồm các túi phình có cổ rộng, có nhánh mạch tách từ túi phình,
phình động mạch não giữa, phình quanh trai hoặc bệnh nhân có khối máu tụ nhu mô
đi kèm [107].
Trong can
thiệp nội mạch, phương pháp nút coils đơn thuần được ưu tiên lựa chọn đối với
phình hình túi cổ hẹp. Đối với phình hình túi cổ rộng thì có thể lựa chọn can
thiệp nút coils có bóng chẹn cổ hoặc nút coils có stent hỗ trợ hoặc đặt lồng
WEB. Đối với phình hình thoi, phình lóc tách đã vỡ thì phương pháp bảo tồn
(bằng đặt stent chuyển hướng dòng chảy) hoặc phương pháp gây tắc mạch nuôi có
hiệu quả gây tắc túi phình tương tự nhau tuy nhiên phương pháp bảo tồn nên được
ưu tiên nếu có khả năng thực hiện. Đối với phình hình bọng nước (blister
aneurysm), việc điều trị hiện nay còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều tranh cãi
thì đặt stent chuyển dòng hiện đang là phương pháp được cân nhắc đầu tay để
điều trị.
Hình
6: Bệnh
nhân nam 67 tuổi có xuất huyết dưới nhện lan tỏa (Fisher 4) do vỡ túi phình
thông trước (phát hiện bằng CT mạch máu). Túi phình sau đó được can thiệp nút
tắc hoàn toàn bằng coils có bóng hỗ trợ.
2. Thông
động-tĩnh mạch não (AVM)
Thái độ xử trí đối
với dị dạng thông động-tĩnh mạch não đã được hiệp hội Tim mạch và đột quỵ Hoa
Kỳ đưa ra vào năm 2017 [110]. Nút mạch đối với dị dạng AVM có xuất huyết não
cấp thường đặt ra để điều trị chảy máu do phình mạch cạnh ổ nidus dị dạng hoặc
nút tắc chọn lọc điểm chảy máu giảm nguy cơ chảy máu tái phát. Sau giai đoạn
cấp khi mà khối máu tụ đã tiêu hết (khoảng 4-6 tuần), thì việc nút mạch điều
trị dị dạng AVM tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể cho từng bệnh nhân bao gồm nút
mạch triệt để dị dạng (qua đường động mạch hoặc tĩnh mạch), nút mạch giảm một
phần thể tích nidus trước mổ giúp giảm nguy cơ phẫu thuật hoặc nút mạch một
phần dị dạng phối hợp với xạ phẫu.
Hình
7: Bệnh
nhân nữ 67 tuổi có xuất huyết lớn trong nhu mô thái dương-phải do dị dạng AVM
vỡ. Dị dạng mạch này được can thiệp nút tắc chọn lọc một phần chảy máu bằng
Onyx.
3. Rò
động-tĩnh mạch màng cứng não (dAVF)
Thái độ xử trí đối
với rò động tĩnh mạch màng cứng có xuất huyết nội sọ được hướng dẫn theo khuyến
cáo của hiệp hội Tim mạch và đột quỵ Hoa Kỳ năm 2015 [111]. Can thiệp mạch là
điều trị đầu tay được lựa chọn để điều trị thông động tĩnh mạch màng cứng não
[112]. Tuy nhiên, thời điểm điều trị thường không được đặt ra trong pha cấp mà
thường được tiến hành sau khi khối máu tụ đã tiêu đi (khoảng 4 đến 6 tuần).
IV.
DẪN LƯU NÃO THẤT
Dẫn lưu não thất thường
được thực hiện trong trường hợp não úng thủy do biến chứng xuất huyết gây chèn
ép não thất ba hoặc não thất bốn. Dẫn lưu não thất có thể làm tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn bao gồm cả viêm màng não do vi khuẩn.
V.
TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng ở bệnh
nhân đột quỵ xuất huyết thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của đột quỵ, vị
trí và kích thước của xuất huyết. Thang điểm Glasgow (GCS) thấp có liên quan
đến tiên lượng kém hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn. Kích thước vùng xuất huyết lớn
có liên quan đến tiên lượng kém hơn. Tăng kích thước của khối lượng máu tụ có
liên quan đến kết quả chức năng kém hơn và tỷ lệ tử vong tăng.
Điểm xuất huyết nội
sọ là công cụ phổ biến nhất được sử dụng để dự đoán kết quả trong đột quỵ xuất
huyết. Điểm số được tính như sau:
- Điểm GCS 3 - 4: 2
điểm
- Điểm GCS 5 - 12: 1
điểm
- Điểm GCS 13 - 15: 0
điểm
- Tuổi ≥ 80: 1 điểm
- Xuất huyết dưới
lều: 1 điểm
- Thể tích khối máu
tụ ≥30 cm3: 1 điểm
- Thể tích khối máu
tụ <30 cm3: 0 điểm
- Có xuất huyết não
thất: 1 điểm.
Trong một nghiên cứu
của Hemphill và cộng sự, tất cả các bệnh nhân có điểm xuất huyết nội sọ là 0
đều sống sót và tất cả những người có điểm 5 đều đã chết; Tỷ lệ tử vong trong
30 ngày tăng theo số điểm [90].
Các yếu tố tiên lượng
khác bao gồm:
- Đột quỵ xuất huyết
quanh cuống não có tiên lượng tốt hơn
- Xuất hiện của máu
trong não thất có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao hơn; trong một nghiên cứu, sự
xuất hiện của máu trong não thất có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ tử vong hơn
2 lần
- Bệnh nhân bị xuất
huyết nội sọ liên quan đến thuốc chống đông đường uống có tỷ lệ tử vong cao hơn
và kết quả chức năng kém hơn.
Chương
4
DỰ PHÒNG XUẤT HUYẾT NÃO
I.
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
AHA/ASA năm 2010
khuyến cáo các bệnh nhân xuất huyết não tự phát mà không có chỉ định dùng thuốc
hạ huyết áp thì vẫn cần kiểm soát huyết áp chặt chẽ, nhất là ở những bệnh nhân
có vị trí xuất huyết não điển hình do tăng huyết áp [72]. Ngoài ra, khuyến cáo
duy trì huyết áp mục tiêu < 140/90 mmHg để dự phòng cơn đột quỵ đầu tiên.
Các bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường hoặc bệnh thận, mục tiêu huyết áp
< 130/80 mmHg [110]. Các thuốc hạ áp bao gồm: lợi tiểu thiazid, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể. Các bệnh nhân có đái tháo đường, sử
dụng ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể là khuyến cáo IA theo AHA/ASA 2011 [72].
Chẹn beta giao cảm thuộc hàng thứ 2 do tác dụng dự phòng các biến cố mạch máu
thấp hơn mặc dù tác dụng hạ áp tương đương.
Tuy statin được
khuyến cáo dự phòng đột quỵ thiếu máu tiên phát (mức bằng chứng IA) đặc biệt
nếu kèm yếu tố nguy cơ khác nhưng một số nghiên cứu cho thấy có thể tăng nguy
cơ xuất huyết não khi dùng statin. Tuy nhiên, một phân tích meta-analysis trên
31 thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát cho thấy điều trị statin không liên quan
đến tăng có ý nghĩa xuất huyết não [111].
Trong nghiên cứu HOPE
(Heart Outcomes Prevention Evaluation), thêm ramipril vào các điều trị nội khoa
khác bao gồm kháng kết tập tiểu cầu, làm giảm nguy cơ tương đối đột quỵ, tử
vong và nhồi máu cơ tim 32% so với giả dược [112]. Chỉ 40% hiệu quả của
ramipril là do tác dụng hạ áp của thuốc, các cơ chế khác liên quan đến tác dụng
bảo vệ nội mạc.
Nghiên cứu PROGRESS
(Perindopril Protection Against Recurrent Stroke Study) cho thấy perindopril có
tác dụng vượt trội so với placebo. Mặc dù bản thân thuốc không ưu thế hơn nhưng
khi kết hợp với indapamid giúp làm giảm đột quỵ tái phát, phần lớn hiệu quả này
đến từ tác dụng hạ áp, ngược với kết quả của nghiên cứu HOPE về ramipril [113].
Nghiên cứu ALLHAT
(Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack Trial)
cho thấy chlorthalidone hiệu quả hơn một chút so với lisinopril trong dự phòng đột
quỵ [114].
Nghiên cứu LIFE
(Losartan Intervention for Endpoint Reduction in Hypertension Study) chứng minh
rằng ức chế thụ thể (losartan) giảm nguy cơ đột quỵ ưu thế hơn chẹn beta giao
cảm (atenolol) [115].
Nghiên cứu MOSES (Morbidity
and Mortality after Stroke, Eprosartan Compared With Nitrendipine for Secondary
Prevention) cho thấy eprosartan ưu thế hơn chẹn kênh canxi nitrendipin trong dự
phòng thứ phát đột quỵ và tai biến mạch não thoáng qua. Nghiên cứu này tương
đối nhỏ và phần lớn các biến cố là tai biến mạch não thoáng qua [116].
II.
CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG KHÔNG DÙNG THUỐC
Ngừng hút thuốc, chế
độ ăn ít chất béo, giảm cân, hạn chế ăn muối, tăng cường chế độ ăn giàu kali để
giảm huyết áp có tác dụng dự phòng. Ngừng uống rượu, bia do làm tăng nguy cơ
xuất huyết não.
Tập thể dục là các
biện pháp không dùng thuốc được khuyến khích rất mạnh mẽ. Người bình thường nên
tập thể dục với cường độ trung bình ít nhất 150 phút mỗi tuần, biện pháp này đã
được AHA/ASA nhấn mạnh từ năm 2011 [110].
Phần
IV
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU ĐỘT QUỴ
I.
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
Vật lý
trị liệu và phục hồi chức năng nên được thực hiện sớm, ngay khi
bệnh nhân còn đang nằm trên giường bệnh, thường 24-48h sau đột quỵ. Bệnh nhân
sau đột quỵ được phục hồi chức năng tại bệnh phòng điều trị, tại khoa phục hồi
chức năng trong viện và khi được ra viện, công tác phục hồi chức năng được tiến
hành tại các đơn vị phục hồi chức năng ngoại trú, các cơ sở điều dưỡng và rất
quan trọng là có chương trình phục hồi chức năng tại nhà đối với người bệnh.
Bước đầu
tiên phục hồi chức năng là thúc đẩy các vận động chủ động của người bệnh. Do
nhiều bệnh nhân bị liệt hoặc yếu cơ nên phải thay đổi tư thế bệnh nhân thường
xuyên trong khi nằm trên giường và tham gia vào các bài tập vận động thụ động
hoặc chủ động để tăng cơ lực chi bị liệt (vận động thụ động là các vận động do
bác sỹ thực hiện còn vận động chủ động do bản thân bệnh nhân tự thực hiện).
Vật lý
trị liệu và phục hồi chức năng tiến hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mức
độ tổn thương ban đầu, bệnh nhân có thể ngồi dậy, di chuyển giữa các giường,
đứng lên, đi bộ có hoặc không có sự trợ giúp. Nhân viên phục hồi chức năng giúp
bệnh nhân có khả năng thực hiện các động tác phức tạp hơn như tắm, mặc quần áo,
sử dụng toilet, hỗ trợ vận động chi bị liệt trong khi thực hiện các kỹ năng.
Bắt đầu thực hiện các hoạt động cơ bản trong cuộc sống hàng ngày là bước đầu
tiên giúp bệnh nhân tự lập.
II. NHỮNG KHIẾM KHUYẾT CẦN ĐƯỢC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Đột quỵ
có thể gây ra 5 loại khuyết tật và cần được phục hồi chức năng sớm: liệt và các
vấn đề vận động; rối loạn cảm giác bao gồm cả đau; ngôn ngữ và chữ viết; tư duy
và trí nhớ; rối loạn cảm xúc.
1.
Liệt hoặc các vấn đề vận động
Liệt là
một trong các khuyết tật phổ biến nhất sau đột quỵ. Liệt thường xảy ra ở một
bên cơ thể đối diện với bên não bị tổn thương, có thể ảnh hưởng ở mặt, tay,
chân hoặc toàn bộ một bên cơ thể. Liệt hoàn toàn khi bệnh nhân mất hoàn toàn
vận động, liệt bán phần khi bệnh nhân còn khả năng vận động một phần. Bệnh nhân
đột quỵ bị liệt có thể gặp khó khăn khi thực hiện các vận động hàng ngày, một
số gặp khó khăn khi nuốt (gọi là nuốt khó) do tổn thương phần não kiểm soát các
cơ nuốt. Tổn thương tiểu não ảnh hưởng đến khả năng giữ thăng bằng và tư thế
của cơ thể.
2.
Rối loạn cảm giác
Bệnh nhân
đột quỵ có thể mất khả năng cảm giác sờ, đau, nhiệt độ hoặc vị trí. Bệnh nhân
rối loạn cảm giác nặng có thể mất khả năng nhận biết một phần cơ thể. Một số
bệnh nhân có cảm giác đau, tê, ngứa hoặc như bị châm chích, được gọi là các dị
cảm.
Mất cảm
giác tiểu tiện ngay sau đột quỵ khá thường gặp. Một số bệnh nhân mất khả năng
đi tiểu hoặc kiểm soát cơ bàng quang, trong khi một số mất khả năng nhịn tiểu
trước khi đến phòng vệ sinh.
Mất kiểm
soát nhu động ruột hoặc táo bón cũng hay gặp. Ngoài ra, đôi khi xuất hiện hội
chứng đau mạn tính do tổn thương hệ thần kinh (bệnh lý đau do thần kinh). Ở một
số bệnh nhân, con đường dẫn truyền cảm giác trong não bị tổn thương dẫn tới dẫn
truyền tín hiệu sai lạc gây ra cảm giác đau ở chi hoặc một bên cơ thể bị rối
loạn cảm giác. Hội chứng đau phổ biến nhất là hội chứng đau vùng đồi thị (do
tổn thương vùng đồi thị - là vị trí trung gian dẫn truyền cảm giác đau từ cơ
thể đến não). Đau cũng có thể xảy ra mà không có tổn thương hệ thần kinh, thường
do tình trạng yếu liệt cơ gây ra, phổ biến nhất là đau do mất vận động của khớp
bị bất động trong thời gian dài cùng với tổn thương gân và dây chằng quanh
khớp. Hiện tượng này thường được gọi là “khớp đông cứng”, cần dự phòng bằng
cách tập vận động thụ động sớm.
3.
Vấn đề ngôn ngữ và chữ viết
Ít nhất
1/4 số bệnh nhân đột quỵ bị rối loạn ngôn ngữ, liên quan đến khả năng nói, viết
và hiểu ngôn ngữ. Trung tâm chính kiểm soát ngôn ngữ nằm ở bán cầu não trái của
những người thuận tay phải và nhiều người thuận tay trái. Tổn thương trung tâm
ngôn ngữ ở vùng bán cầu ưu thế (vùng Broca) gây chứng mất vận ngôn. Những người
bị tổn thương vùng này gặp khó khăn khi thể hiện suy nghĩ của họ do mất khả
năng nói những từ ngữ họ nghĩ và viết câu không hoàn chỉnh. Trái lại, tổn thương
một vùng ngôn ngữ khác là vùng Wernicke làm cho người bệnh nói
không lưu loát, khó hiểu người khác nói gì hoặc viết gì. Dạng nặng nhất của mất
ngôn ngữ là mất ngôn ngữ toàn thể do tổn thương rộng vùng não kiểm soát ngôn
ngữ, bệnh nhân mất khả năng nói, nghe hiểu, đọc, viết.
4.
Vấn đề về tư duy và trí nhớ
Đột quỵ
có thể gây tổn thương các phần não kiểm soát trí nhớ, khả năng học hỏi và nhận
thức. Bệnh nhân có thể mất trí nhớ ngắn hạn hoặc giảm sự chú ý, mất khả năng
lập kế hoạch, hiểu ý nghĩa, học thứ mới và các hoạt động tinh thần phức tạp
khác.
5.
Rối loạn cảm xúc
Nhiều
bệnh nhân sau đột quỵ xuất hiện cảm giác sợ hãi, lo lắng, thất vọng, giận dữ,
buồn bã, và một cảm giác đau buồn do suy giảm thể chất và tinh thần. Các cảm
giác này là phản ứng tự nhiên với sang chấn tâm lý do đột quỵ. Một số rối loạn
cảm xúc và thay đổi tính tình là do tác động vật lý của tổn thương não. Trầm
cảm là rối loạn hay gặp nhất, với các biểu hiện như rối loạn giấc ngủ, thay đổi
cảm giác ngon miệng dẫn tới sụt cân hoặc tăng cân, thờ ơ, hạn chế giao tiếp xã
hội, hay cáu gắt, mệt mỏi, tự ti, suy nghĩ tự tử. Trầm cảm sau đột quỵ có thể
điều trị bằng thuốc chống trầm cảm và tư vấn tâm lý.
III. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
Phục hồi
chức năng sau đột quỵ bao gồm: bác sỹ, điều dưỡng phục hồi chức năng; vật lý
trị liệu, chức năng nghề nghiệp, ngôn ngữ - lời nói; chuyên gia sức khỏe tinh
thần.
1.
Bác sỹ
Bác sỹ có
vai trò hàng đầu trong quản lý và điều phối việc chăm sóc dài hạn bệnh nhân sau
đột quỵ, bao gồm khuyến cáo chương trình phục hồi chức năng cho từng bệnh nhân.
Bác sĩ cũng chịu trách nhiệm chăm sóc các vấn đề sức khỏe chung của bệnh nhân
và hướng dẫn biện pháp ngăn ngừa đột quỵ thứ phát, ví dụ kiểm soát huyết áp,
tiểu đường và loại bỏ các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, thừa cân/béo phì,
chế độ ăn nhiều cholesterol, uống rượu. Bác sỹ chuyên ngành thần kinh điều phối
đội ngũ nhân viên chăm sóc bệnh nhân trong thời gian nằm viện. Các bác sỹ
chuyên ngành khác, đặc biệt là phục hồi chức năng, có vai trò trong các giai
đoạn khác nhau sau đột quỵ.
2.
Điều dưỡng phục hồi chức năng
Điều dưỡng
có vai trò hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các hoạt động cơ bản hàng ngày và giáo
dục các biện pháp bảo vệ sức khỏe như dùng thuốc theo đơn, cách chăm sóc da,
cách di chuyển từ giường đến ghế ngồi và những điều cần biết ở một bệnh nhân
tiểu đường. Đặc biệt là các sinh hoạt cá nhân như tắm, vệ sinh tự chủ. Nếu bệnh
nhân không tự chủ đại tiểu tiện, điều dưỡng có thể hướng dẫn người chăm sóc
cách đặt sonde và theo dõi.
3.
Chuyên gia vật lý trị liệu
Chuyên
gia vật lý trị liệu chuyên điều trị các khuyết tật liên quan đến suy giảm vận
động và cảm giác. Đội ngũ này cần được đào tạo về giải phẫu và sinh lý liên
quan đến chức năng bình thường, đặc biệt là vận động.
Các
chuyên gia vật lý trị liệu đánh giá năng lực của các bệnh nhân đột quỵ, độ bền,
phạm vi vận động, dáng đi bất thường và các khiếm khuyết cảm giác để thiết kế
chương trình phục hồi chức năng phù hợp với từng cá nhân nhằm phục hồi công
dụng chi bị đột quỵ và thiết lập việc học các kỹ năng mới. Các bài tập bao gồm kích
thích cảm giác chọn lọc như ấn hoặc sờ, bài tập vận động chủ động và thụ động
có đối kháng. Nói chung, vật lý trị liệu chú trọng thực hành các vận động
chuyên biệt, lặp đi lặp lại nhiều lần, các bài tập phức tạp đòi hỏi nhiều sự
phối hợp và cân bằng, chẳng hạn như đi lên hoặc đi xuống cầu thang hoặc di
chuyển an toàn giữa các chướng ngại vật. Những bệnh nhân quá yếu có thể thực
hiện các động tác trong nước (nước tạo ra kích thích cảm giác đồng thời hỗ trợ
trọng lực) hoặc được hỗ trợ một phần bằng dây buộc. Một xu hướng gần đây trong
vật lý trị liệu nhấn mạnh hiệu quả của việc tham gia vào các hoạt động có mục
tiêu (những chơi trò chơi), để thúc đẩy khả năng phối hợp. Vật lý trị liệu thường
sử dụng kích thích cảm giác chọn lọc để tăng cường sử dụng các chi bị suy yếu
và giúp bệnh nhân có nhận thức phần cơ thể bị “lãng quên”.
4.
Vật lý trị liệu và thư giãn
Phương
pháp này giúp bệnh nhân học lại các kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt
động tự chủ như chải chuốt bản thân, chuẩn bị bữa ăn, lau dọn nhà cửa. Ngoài
ra, nó còn giúp bệnh nhân biết cách chia các hoạt động phức tạp thành các phần
nhỏ để thực hiện đồng thời phát triển các hoạt động bù trừ nhằm cải thiện điều
kiện môi trường sống, loại bỏ các rào chắn, tăng tính an toàn, hỗ trợ các hoạt
động chức năng.
5.
Chuyên gia trị liệu ngôn ngữ - lời nói
Trị liệu
ngôn ngữ - lời nói giúp bệnh nhân học lại cách sử dụng ngôn ngữ hoặc phát triển
các kỹ năng giao tiếp, góp phần cải thiện khả năng nuốt và các kỹ năng xã hội
sau đột quỵ. Các bài tập tích cực như lặp lại lời của bác sỹ, thực hành theo hướng
dẫn, kỹ năng đọc hoặc viết là nền tảng của phục hồi ngôn ngữ. Một số chuyên gia
dùng bảng ký hiệu hoặc các cử chỉ ngôn ngữ, các tiến bộ khoa học máy tính phát
triển các dụng cụ mới để tăng cường khả năng giao tiếp. Các chuyên gia sử dụng
kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đặc biệt để nghiên cứu quá trình nuốt ở bệnh nhân,
từ đó tìm ra nguyên nhân gây suy giảm khả năng nuốt. Có nhiều nguyên nhân dẫn
tới nuốt khó như: rối loạn phản xạ nuốt, lưỡi mất khả năng nhào trộn thức ăn,
mất cảm giác nhận biết thức ăn tồn dư trong miệng sau khi nuốt. Đôi khi, chỉ
cần thay đổi tư thế cũng mang lại hiệu quả. Thay đổi thức ăn và cách thức ăn như
thức ăn lỏng, ăn ít một, nhai chậm có thể giảm bớt chứng khó nuốt.
6.
Trung tâm dạy nghề và tái hoạt động nghề nghiệp
Khoảng
1/4 số bệnh nhân đột quỵ trong độ tuổi 45 - 65, phần lớn trong số này quay trở
lại công việc rất khó khăn. Các Trung tâm dạy nghề có thể giúp bệnh nhân sau đột
quỵ phát hiện và phát huy thế mạnh nghề nghiệp cá nhân, hỗ trợ tìm kiếm công
việc phù hợp.
Phần V
TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM THIẾT
YẾU
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
ĐỘT QUỴ NÃO
1. Đột
quỵ não, trong đó có tới 80% bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não (hay còn gọi là
nhồi máu não), số còn lại là đột quỵ xuất huyết não là một trong những biến cố
tim mạch quan trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao như
tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu...
2. Mục
tiêu chính của xử trí ban đầu bệnh nhân đột quỵ não là đảm bảo sự ổn định của
người bệnh, nhanh chóng khôi phục những tổn thương mấu chốt gây ra tình trạng
hiện tại của người bệnh, khẳng định bệnh nhân đột quỵ có chỉ định điều trị bằng
thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch hay không và bắt đầu tìm hiểu cơ sở sinh
lý bệnh học của các dấu hiệu, triệu chứng thần kinh trên người bệnh.
3. Những
đánh giá và xử trí quan trọng của đột quỵ cấp gồm những điểm sau:
a. Đánh
giá các dấu hiệu sinh tồn và đảm bảo kiểm soát an toàn đường thở (A: airway),
nhịp thở (B: breathing) và tuần hoàn (C: circulation);
b. Khai
thác nhanh chóng nhưng chính xác tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng để phân biệt
những biểu hiện giả đột quỵ và những bệnh lý cần phải phân biệt với đột quỵ
cấp;
c. Chỉ
định chụp cấp cứu CT sọ não hoặc MRI sọ não, chụp mạch não (MSCT hoặc MRA) và các
xét nghiệm quan trọng khác cũng như theo dõi tình trạng tim mạch (monitoring)
24h sau đột quỵ;
d. Đánh
giá tình trạng thiếu dịch và cần bù dịch cũng như chống rối loạn điện giải;
e. Kiểm
soát đường máu. Đường máu thấp (<3,3 mmol/L hay 60 mg/dL) cần phải điều
chỉnh nhanh chóng. Điều trị tăng đường máu khi đường máu > 10 mmol/L (180
mg/dL) và đường máu mục tiêu từ 7,8 - 10 mmol/L (140-180 mg/dL);
f. Đánh
giá tình trạng nuốt và phòng tránh cho bệnh nhân không bị sặc;
g. Điều
chỉnh đầu giường ở tư thế phù hợp tối ưu với người bệnh. Đối với bệnh nhân xuất
huyết não, xuất huyết dưới nhện hoặc nhồi máu não dễ có nguy cơ tăng áp lực nội
sọ, sặc, suy tim và suy hô hấp cấp, nên để nằm đầu bằng hoặc đầu cao 30 độ. Với
những bệnh nhân đột quỵ không có những nguy cơ nói trên thì tư thế đầu giường phù
hợp với thói quen của người bệnh;
h. Kiểm
soát thân nhiệt và điều chỉnh nhiệt độ, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân nếu có
sốt, nhất trong những ngày đầu sau đột quỵ;
4. Kiểm
soát huyết áp tùy theo thể đột quỵ:
a. Với
bệnh nhân nhồi máu não cấp, có chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường
tĩnh mạch, cần điều chỉnh HA tâm thu ≤ 185 mmHg, HA tâm trương ≤ 110 mmHg trước
khi dùng thuốc tiêu sợi huyết và duy trì ≤ 180/105 mmHg trong 24h đầu tiên sau
tiêu sợi huyết;
b. Với
bệnh nhân nhồi máu não cấp không có chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi
huyết, chỉ hạ huyết áp khi tăng huyết áp nặng nề (HA tâm thu > 220 mmHg
và/hoặc HA tâm trương > 120 mmHg) hoặc có những chỉ định cần thiết khác trên
người bệnh như bệnh động mạch vành thiếu máu tiến triển, suy tim, phình tách
động mạch chủ, bệnh não do tăng huyết áp hay tiền sản giật hoặc sản giật. Khi
có chỉ định hạ áp thì nên hạ HA từ từ, hạ khoảng 15% số đo HA hiện có trong
ngày đầu tiên sau đột quỵ;
c. Với
bệnh nhân xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện, điều chỉnh huyết áp cần tính
đến lợi ích (giảm chảy máu thêm) và nguy cơ (giảm tưới máu não) (xem dưới);
5. Đối
với bệnh nhân nhồi máu não cấp, nếu có chỉ định tiêu huyết khối thì điều trị
bằng thuốc tiêu sợi huyết alteplase đường tĩnh mạch là lựa chọn hàng đầu. Điều
trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch có thể chỉ định với những bệnh
nhân bị đột quỵ trước 3 giờ (có thể xem xét với những bệnh nhân đến trước 4,5
giờ). Với những bệnh nhân bị nhồi máu não cấp do huyết khối gây tắc đoạn gần
của động mạch lớn, có thể chỉ định lấy huyết khối bằng dụng cụ theo đường động
mạch trong khoảng thời gian 24h kể từ khi bệnh nhân có triệu chứng đột quỵ.
6. Bên
cạnh điều trị tái tưới máu, cần lưu ý đến các biện pháp điều trị phối hợp khác
giúp giảm biến chứng, giảm di chứng, ngăn ngừa đột quỵ tái phát, bao gồm:
a. Chống
huyết khối bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu với aspirin, cho liều đầu trong
thời gian 24h sau nhồi máu não;
b. Dự
phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và thuyên tắc phổi;
c. Với
bệnh nhân nhồi máu não cấp, cần dùng sớm thuốc statin.
7. Bệnh
nhân bị xuất huyết não nên được theo dõi trong khoa hồi sức tích cực hoặc đơn
vị chuyên về đột quỵ. Trong giai đoạn cấp của XHN, bệnh nhân có thể cần đặt nội
khí quản và thở máy, bình ổn các yếu tố đông máu nếu bệnh nhân đang dùng các
thuốc chống đông máu, kiểm soát huyết áp, can thiệp khi xuất hiện tăng áp lực
nội sọ và có dấu hiệu chèn ép não (hiệu ứng khối), điều trị co giật, dẫn lưu
não thất hoặc phẫu thuật lấy khối máu tụ. Cần chăm sóc tích cực đầy đủ trong ít
nhất ngày đầu tiên sau xuất huyết não.
8. Tất
cả các thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu cần phải dừng sử dụng ngay
khi nghĩ đến huyết não (có thể chỉ mới là chẩn đoán sơ bộ trên lâm sàng) và tác
dụng chống đông máu cần phải được đảo ngược ngay lập tức với các thuốc thích
hợp theo phác đồ.
9. Đối
với bệnh nhân xuất huyết não cấp tính có HATT từ 150-220 mmHg thì nên hạ nhanh
HATT xuống 140 mmHg. Đối với những bệnh nhân HATT > 220 mmHg thì nên giảm
huyết áp tích cực bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục thuốc hạ huyết áp và theo
dõi huyết áp thường xuyên (cứ sau năm phút) để đạt được HATT mục tiêu từ
140-160 mmHg.
10. Đối
với bệnh nhân bị xuất huyết não có co giật, nên sử dụng các thuốc chống co giật
đường đường tĩnh mạch thích hợp để nhanh chóng kiểm soát cơn co giật.
11. Đối
với những bệnh nhân xuất huyết tiểu não có đường kính > 3 cm hoặc những người
bị xuất huyết tiểu não đang bị suy giảm chức năng thần kinh hoặc bị chèn ép não
và/hoặc giãn não thất do tắc não thất thì nên chỉ định phẫu thuật lấy khối máu
tụ. Phẫu thuật cho xuất huyết nội sọ trên lều vẫn còn đang được thảo luận. Chỉ
định phẫu thuật nên áp dụng cho những bệnh nhân đang bị đe dọa tính mạng do
khối máu tụ chèn ép và nên các thể hóa người bệnh khi chỉ định.
12. Điều
trị tăng huyết áp là bước quan trọng nhất để giảm nguy cơ xuất huyết não và
xuất huyết não tái phát. Ngừng hút thuốc, không lạm dụng rượu và không dùng ma
túy, cũng như điều trị chứng ngưng thở khi ngủ là những biện pháp dự phòng có
hiệu quả.
13. Tỷ
lệ tử vong trong 30 ngày của bệnh nhân xuất huyết não dao động từ 35-52%. Các
dấu hiệu dự báo tiên lượng xấu bao gồm cả tử vong gồm tuổi cao, điểm Glasgow
thấp, mức độ xuất huyết nội sọ tăng, có xuất huyết não thất, vị trí xuất huyết ở
sâu hoặc ở vị trí dưới lều và điều trị bằng thuốc chống huyết khối trước đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mozaffarian
D, Benjamin EJ, Go AS, Arnett DK, Blaha MJ, et al, et al. Heart disease and stroke
statistics--2015 update: a report from the American Heart Association. Circulation.
2015 Jan 27. 131 (4):e29-322.
2. Adams
HP Jr, Davis PH, Leira EC, Chang KC, Bendixen BH, Clarke WR, et al. Baseline
NIH Stroke Scale score strongly predicts outcome after stroke: A report of the
Trial of Org 10172 in Acute Stroke Treatment (TOAST). Neurology. 1999 Jul
13. 53(1):126-31.
3. [Guideline]
Adams HP Jr, del Zoppo G, Alberts MJ, Bhatt DL, Brass L, Furlan A, et al.
Guidelines for the early management of adults with ischemic stroke: a guideline
from the American Heart Association/American Stroke Association Stroke Council,
Clinical Cardiology Council, Cardiovascular Radiology and Intervention Council,
and the Atherosclerotic Peripheral Vascular Disease and Quality of Care
Outcomes in Research Interdisciplinary Working Groups: the American Academy of
Neurology affirms the value of this guideline as an educational tool for
neurologists. Stroke. 2007 May. 38(5):1655-711.
4. Witt
BJ, Ballman KV, Brown RD Jr, Meverden RA, Jacobsen SJ, Roger VL. The incidence
of stroke after myocardial infarction: a meta-analysis. Am J Med. 2006
Apr. 119(4):354.e1-9.
5. Towfighi
A, Saver JL. Stroke declines from third to fourth leading cause of death in the
United States: historical perspective and challenges ahead. Stroke. 2011
Aug. 42(8):2351-5.
6. MacKay
J, Mensah GA. World Health Organization. Global Burden of Stroke. The Atlas
of Heart Disease and Stroke.
Available
at http://www.who.int/cardiovascular-diseases/ en/cvd-atlas-15-burden-
stroke.pdf.
7. Schneider
AT, Kissela B, Woo D, Kleindorfer D, Alwell K, Miller R, et al. Ischemic stroke
subtypes: a population-based study of incidence rates among blacks and whites. Stroke.
2004 Jul. 35(7):1552-6.
8. [Guideline]
Goldstein LB, Bushnell CD, Adams RJ, Appel LJ, Braun LT, Chaturvedi S, et al.
Guidelines for the primary prevention of stroke: a guideline for healthcare
professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke.
2011 Feb. 42(2):517-84.
9. Bushnell
C, McCullough LD, Awad IA, Chireau MV, Fedder WN, Furie KL, et al. Guidelines
for the Prevention of Stroke in Women: A Statement for Healthcare Professionals
From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2014
Feb 6.
10.
Gattringer T, Posekany A, Niederkorn K, Knoflach M, Poltrum B, Mutzenbach S, et
al. Predicting Early Mortality of Acute Ischemic Stroke. Stroke. 2019
Feb. 50 (2):349-356.
11. Baird
TA, Parsons MW, Phanh T, Butcher KS, Desmond PM, Tress BM, et al. Persistent
poststroke hyperglycemia is independently associated with infarct expansion and
worse clinical outcome. Stroke. 2003 Sep. 34(9):2208-14.
12.
Mandelzweig L, Goldbourt U, Boyko V, Tanne D. Perceptual, social, and
behavioral factors associated with delays in seeking medical care in patients with
symptoms of acute stroke. Stroke. 2006 May. 37(5):1248-53.
13.
Easton JD, Saver JL, Albers GW, Alberts MJ, Chaturvedi S, Feldmann E, et al.
Definition and evaluation of transient ischemic attack: a scientific statement
for healthcare professionals from the American Heart Association/American
Stroke Association Stroke Council; Council on Cardiovascular Surgery and
Anesthesia; Council on Cardiovascular Radiology and Intervention; Council on
Cardiovascular Nursing; and the Interdisciplinary Council on Peripheral
Vascular Disease. The American Academy of Neurology affirms the value of this
statement as an educational tool for neurolo... Stroke. 2009 Jun.
40(6):2276-93.
14. Marks
MP, Olivot JM, Kemp S, Lansberg MG, Bammer R, Wechsler LR, et al. Patients with
acute stroke treated with intravenous tPA 3-6 hours after stroke onset:
correlations between MR angiography findings and perfusion- and
diffusion-weighted imaging in the DEFUSE study. Radiology. 2008 Nov.
249(2):614-23.
15.
Schellinger PD, Bryan RN, Caplan LR, Detre JA, Edelman RR, Jaigobin C, et al.
Evidence-based guideline: The role of diffusion and perfusion MRI for the
diagnosis of acute ischemic stroke: report of the Therapeutics and Technology
Assessment Subcommittee of the American Academy of Neurology. Neurology.
2010 Jul 13.75(2):177-85.
16.
Meerwaldt R, Slart RH, van Dam GM, Luijckx GJ, Tio RA, Zeebregts CJ. PET/SPECT
imaging: from carotid vulnerability to brain viability. Eur J Radiol.
2010 Apr.74(1):104-9.
17. Ford
AL, Williams JA, Spencer M, McCammon C, Khoury N, Sampson TR, et al. Reducing
door-to-needle times using Toyota's lean manufacturing principles and value
stream analysis. Stroke. 2012 Dec. 43(12):3395-8.
18. Jauch
EC, Saver JL, Adams HP Jr, Bruno A, Connors JJ, Demaerschalk BM, et al.
Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: A
Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart
Association/American Stroke Association. Stroke. 2013 Jan 31.
19.
Emberson J, Lees KR, Lyden P, Blackwell L, Albers G, Bluhmki E, et al. Effect
of treatment delay, age, and stroke severity on the effects of intravenous
thrombolysis with alteplase for acute ischaemic stroke: a meta-analysis of
individual patient data from randomised trials. Lancet. 2014 Aug 5.
20.
Strbian D, Ringleb P, Michel P,et al. Ultra-early intravenous stroke
thrombolysis: do all patients benefit similarly?. Stroke. 2013 Aug 22.
21.
Brooks M. Ultra-Early' Thrombolysis Cuts Disability in Mild Stroke. Medscape
Medical News. Aug 28 2013.
22.
Diedler J, Ahmed N, Sykora M, Uyttenboogaart M, Overgaard K, Luijckx GJ, et al.
Safety of intravenous thrombolysis for acute ischemic stroke in patients
receiving antiplatelet therapy at stroke onset. Stroke. 2010 Feb.
41(2):288-94.
23. .Xian
Y, Federspiel JJ, Grau-Sepulveda M, Hernandez AF, Schwamm LH, Bhatt DL, et al.
Risks and Benefits Associated With Prestroke Antiplatelet Therapy Among
Patients With Acute Ischemic Stroke Treated With Intravenous Tissue Plasminogen
Activator. JAMA Neurol. 2015 Nov 9. 1-10.
24.
Tsivgoulis G, Eggers J, Ribo M, Perren F, Saqqur M, Rubiera M, et al. Safety
and efficacy of ultrasound-enhanced thrombolysis: a comprehensive review and
meta-analysis of randomized and nonrandomized studies. Stroke. 2010 Feb.
41(2):280-7.
25.
Broderick JP, Palesch YY, Demchuk AM, Yeatts SD, Khatri P, Hill MD, et al.
Endovascular therapy after intravenous t-PA versus t-PA alone for stroke. N
Engl J Med. 2013 Mar 7. 368(10):893-903.
26.
Schonewille WJ, Wijman CA, Michel P, Rueckert CM, Weimar C, Mattle HP, et al.
Treatment and outcomes of acute basilar artery occlusion in the Basilar Artery
International Cooperation Study (BASICS): a prospective registry study. Lancet
Neurol. 2009 Aug. 8(8):724-30.
27.
Lindsberg PJ, Mattle HP. Therapy of basilar artery occlusion: a systematic
analysis comparing intra-arterial and intravenous thrombolysis. Stroke.
2006 Mar. 37(3):922-8.
28. CAST:
randomised placebo-controlled trial of early aspirin use in 20,000 patients
with acute ischaemic stroke. CAST (Chinese Acute Stroke Trial) Collaborative
Group. Lancet. 1997 Jun 7. 349(9066):1641-9.
29. The
International Stroke Trial (IST): a randomised trial of aspirin, subcutaneous
heparin, both, or neither among 19435 patients with acute ischaemic stroke.
International Stroke Trial Collaborative Group. Lancet. 1997 May 31.
349(9065):1569-81.
30.
Abciximab in acute ischemic stroke: a randomized, double-blind,
placebo-controlled, dose-escalation study. The Abciximab in Ischemic Stroke Investigators.
Stroke. 2000 Mar. 31(3):601-9.
31. Adams
HP Jr, Effron MB, Torner J, Dávalos A, Frayne J, Teal P, et al. Emergency
administration of abciximab for treatment of patients with acute ischemic
stroke: results of an international phase III trial: Abciximab in Emergency
Treatment of Stroke Trial (AbESTT-II). Stroke. 2008 Jan. 39(1):87-99.
32. Sare
GM, Geeganage C, Bath PM. High blood pressure in acute ischaemic stroke--
broadening therapeutic horizons. Cerebrovasc Dis. 2009. 27 Suppl
1:156-61.
33.
Potter JF, Robinson TG, Ford GA, Mistri A, James M, Chernova J, et al.
Controlling hypertension and hypotension immediately post-stroke (CHHIPS): a randomised,
placebo-controlled, double-blind pilot trial. Lancet Neurol. 2009 Jan.
8(1):48-56.
34.
Sandset EC, Bath PM, Boysen G, Jatuzis D, Kõrv J, Lüders S, et al. The
angiotensin-receptor blocker candesartan for treatment of acute stroke (SCAST):
a randomised, placebo-controlled, double-blind trial. Lancet. 2011 Feb
26. 377(9767):741-50.
35. Smith
WS, Sung G, Starkman S, Saver JL, Kidwell CS, Gobin YP, et al. Safety and
efficacy of mechanical embolectomy in acute ischemic stroke: results of the MERCI
trial. Stroke. 2005 Jul. 36(7):1432-8.
36. Smith
WS, Sung G, Saver J, Budzik R, Duckwiler G, Liebeskind DS, et al. Mechanical
thrombectomy for acute ischemic stroke: final results of the Multi MERCI trial.
Stroke. 2008 Apr. 39(4):1205-12.
37. Bose
A, Henkes H, Alfke K, Reith W, Mayer TE, Berlis A. The Penumbra System: a
mechanical device for the treatment of acute stroke due to thromboembolism. AJNR
Am J Neuroradiol. 2008 Aug. 29(7):1409-13.
38. Saver
JL, Jahan R, Levy EI, Jovin TG, Baxter B, Nogueira RG, et al. Solitaire flow
restoration device versus the Merci Retriever in patients with acute ischaemic
stroke (SWIFT): a randomised, parallel-group, non-inferiority trial. Lancet.
2012 Oct 6.380(9849):1241-9.
39.
Nogueira RG, Lutsep HL, Gupta R, Jovin TG, Albers GW, Walker GA, et al. Trevo
versus Merci retrievers for thrombectomy revascularisation of large vessel
occlusions in acute ischaemic stroke (TREVO 2): a randomised trial. Lancet.
2012 Oct 6.380(9849):1231-40.
40.
Hemmen TM, Raman R, Guluma KZ, Meyer BC, Gomes JA, Cruz-Flores S, et al.
Intravenous thrombolysis plus hypothermia for acute treatment of ischemic
stroke (ICTuS- L): final results. Stroke. 2010 Oct. 41(10):2265-70.
41. den
Hertog HM, van der Worp HB, van Gemert HM, Algra A, Kappelle LJ, van Gijn J, et
al. The Paracetamol (Acetaminophen) In Stroke (PAIS) trial: a multicentre,
randomised, placebo-controlled, phase III trial. Lancet Neurol. 2009
May. 8(5):434-40.
42. CLOTS
(Clots in Legs Or sTockings after Stroke) Trials Collaboration. Dennis M,
Sandercock P, Reid J, Graham C, Forbes J, Murray G. Effectiveness of
intermittent pneumatic compression in reduction of risk of deep vein thrombosis
in patients who have had a stroke (CLOTS 3): a multicentre randomised
controlled trial. Lancet. 2013 Aug 10.382(9891):516-24.
43.
Collaborative overview of randomised trials of antiplatelet therapy--I:
Prevention of death, myocardial infarction, and stroke by prolonged
antiplatelet therapy in various categories of patients. Antiplatelet Trialists'
Collaboration. BMJ. 1994 Jan 8.308(6921):81-106.
44.
Amarenco P, Bogousslavsky J, Callahan A 3rd, Goldstein LB, Hennerici M, Rudolph
AE, et al. High-dose atorvastatin after stroke or transient ischemic attack. N
Engl J Med. 2006 Aug 10. 355(6):549-59.
45.
Chimowitz MI, Lynn MJ, Howlett-Smith H, Stern BJ, Hertzberg VS, Frankel MR, et
al. Comparison of warfarin and aspirin for symptomatic intracranial arterial
stenosis. N Engl J Med. 2005 Mar 31. 352(13):1305-16.
46.
Ridker PM, Cook NR, Lee IM, Gordon D, Gaziano JM, Manson JE, et al. A
randomized trial of low-dose aspirin in the primary prevention of
cardiovascular disease in women. N Engl J Med. 2005 Mar 31.
352(13):1293-304.
47.
[Guideline] Kernan WN, Ovbiagele B, Black HR, et al. Guidelines for the
Prevention of Stroke in Patients With Stroke and Transient Ischemic Attack: A
Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart
Association/American Stroke Association. Stroke. 2014 May 1.
48.
Geeganage CM, Diener HC, Algra A, Chen C, Topol EJ, Dengler R, et al. Dual or
mono antiplatelet therapy for patients with acute ischemic stroke or transient
ischemic attack: systematic review and meta-analysis of randomized controlled
trials. Stroke. 2012 Apr.
43(4):1058-66.
49.
Halkes PH, van Gijn J, Kappelle LJ, Koudstaal PJ, Algra A. Aspirin plus
dipyridamole versus aspirin alone after cerebral ischaemia of arterial origin
(ESPRIT): randomised controlled trial. Lancet. 2006 May 20.
367(9523):1665-73.
50.
Dengler R, Diener HC, Schwartz A, Grond M, Schumacher H, Machnig T, et al. Early
treatment with aspirin plus extended-release dipyridamole for transient
ischaemic attack or ischaemic stroke within 24 h of symptom onset (EARLY
trial): a randomised, open-label, blinded-endpoint trial. Lancet Neurol.
2010 Feb. 9(2):159-66.
51.
Diener HC, Bogousslavsky J, Brass LM, Cimminiello C, Csiba L, Kaste M, et al.
Aspirin and clopidogrel compared with clopidogrel alone after recent ischaemic
stroke or transient ischaemic attack in high-risk patients (MATCH): randomised,
double-blind, placebo-controlled trial. Lancet. 2004 Jul 24-30.
364(9431):331-7.
52.
Connolly S, Pogue J, Hart R, Pfeffer M, Hohnloser S, Chrolavicius S, et al.
Clopidogrel plus aspirin versus oral anticoagulation for atrial fibrillation in
the Atrial fibrillation Clopidogrel Trial with Irbesartan for prevention of
Vascular Events (ACTIVE W): a randomised controlled trial. Lancet. 2006
Jun 10. 367(9526):1903-12.
53.
[Guideline] Wann LS, Curtis AB, Ellenbogen KA, Estes NA 3rd, Ezekowitz MD,
Jackman WM, et al. 2011 ACCF/AHA/HRS focused update on the management of
patients with atrial fibrillation (update on Dabigatran): a report of the
American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force
on practice guidelines. Circulation. 2011 Mar 15. 123(10):1144-50.
54. Uchino
K, Hernandez AV. Dabigatran association with higher risk of acute coronary
events: meta-analysis of noninferiority randomized controlled trials. Arch
Intern Med. 2012 Mar 12. 172(5):397-402.
55.
Culebras A, Messé SR, Chaturvedi S, Kase CS, Gronseth G. Summary of evidence-
based guideline update: prevention of stroke in nonvalvular atrial
fibrillation: report of the Guideline Development Subcommittee of the American Academy
of Neurology. Neurology. 2014 Feb 25. 82 (8):716-24.
56.
ACTIVE Investigators., Connolly SJ, Pogue J, Hart RG, Hohnloser SH, Pfeffer M,
et al. Effect of clopidogrel added to aspirin in patients with atrial
fibrillation. N Engl J Med. 2009 May 14. 360 (20):2066-78.
57.
Albers GW, Marks MP, Kemp S, Christensen S, Tsai JP, et al. Thrombectomy for Stroke
at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging. N Engl J Med. 2018
Jan 24.
58.
Nogueira RG, Jadhav AP, Haussen DC, Bonafe A, Budzik RF, et al. Thrombectomy 6
to 24 Hours after Stroke with a Mismatch between Deficit and Infarct. N Engl
J Med. 2018 Jan 4. 378 (1):11-21.
59. Turc
G, Bhogal P, Fischer U, Khatri P, Lobotesis K, Mazighi M, et al. European
Stroke Organisation (ESO) - European Society for Minimally Invasive
Neurological Therapy (ESMINT) Guidelines on Mechanical Thrombectomy in Acute
Ischemic Stroke. J Neurointerv Surg. 2019 Feb 26.
60.
[Guideline] Powers WJ, Derdeyn CP, Biller J, Coffey CS, Hoh BL, Jauch EC, et
al.2015 AHA/ASA Focused Update of the 2013 Guidelines for the Early Management
of Patients With Acute Ischemic Stroke Regarding Endovascular Treatment: A
Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart
Association/American Stroke Association. Stroke. 2015 Jun 29.
61.
Derdeyn CP, Chimowitz MI, Lynn MJ, Fiorella D, Turan TN, Janis LS, et al.
Aggressive medical treatment with or without stenting in high-risk patients with
intracranial artery stenosis (SAMMPRIS): the final results of a randomised
trial. Lancet. 2013 Oct 25.
62.
[Guideline] Furie KL, Kasner SE, Adams RJ, Albers GW, Bush RL, Fagan SC, et al.
Guidelines for the prevention of stroke in patients with stroke or transient
ischemic attack: a guideline for healthcare professionals from the american
heart association/american stroke association. Stroke. 2011 Jan.
42(1):227-76.
63. Hacke
W, Kaste M, Bluhmki E, et al. Thrombolysis with alteplase 3 to 4.5 hours after
acute ischemic stroke. N Engl J Med 2008; 359:1317.
64. Del
Zoppo GJ, Saver JL, Jauch EC, et al. Expansion of the time window for treatment
of acute ischemic stroke with intravenous tissue plasminogen activator. A
science advisory from the American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke 2009; 40:2945.
65.
Re-examining Acute Eligibility for Thrombolysis (TREAT) Task Force:, Levine SR,
Khatri P, et al. Review, historical context, and clarifications of the NINDS
rt-PA stroke trials exclusion criteria: Part 1: rapidly improving stroke
symptoms. Stroke 2013; 44:2500.
66.
Demaerschalk BM, Kleindorfer DO, Adeoye OM, et al. Scientific rationale for the
inclusion and exclusion criteria for intravenous alteplase in acute ischemic
stroke: A statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American
Stroke Association. Stroke 2016; 47:581.
67.
Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. Guidelines for the Early Management
of Patients With Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 2018 Guidelines for
the Early Management of Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare
Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association.
Stroke 2019; 50:e344.
68.
Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. 2018 Guidelines for the Early
Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare
Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association.
Stroke 2018; 49:e46.
69.
Adapted with permission. Stroke. 2013: 44:870-947. Copyright © 2013 American Heart
Association, Inc.
70. Van
Swieten JC, Koudstaa PJ, Visser MC, et al. Interobserver agreement for the
assessment of handicap in stroke patients. Stroke 1988; 19:604. Copyright © 1988 Lippincott
Williams & Wilkins.
71.
Edward C Jauchet et al. Ischemic Stroke. Medscape Updated: Mar 28, 2019
72.
[Guideline] Morgenstern LB, Hemphill JC 3rd, Anderson C, Becker K, Broderick
JP, Connolly ES Jr, et al. Guidelines for the management of spontaneous
intracerebral hemorrhage: a guideline for healthcare professionals from the
American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2010
Sep. 41(9):2108-29.
73.
Feigin VL, Lawes CM, Bennett DA, Anderson CS. Stroke epidemiology: a review of
population-based studies of incidence, prevalence, and case-fatality in the
late 20th century. Lancet Neurol. 2003 Jan. 2(1):43-53.
74.
[Guideline] Broderick J, Connolly S, Feldmann E, Hanley D, Kase C, Krieger D,
et al. Guidelines for the management of spontaneous intracerebral hemorrhage in
adults: 2007 update: a guideline from the American Heart Association/American
Stroke Association Stroke Council, High Blood Pressure Research Council, and
the Quality of Care and Outcomes in Research Interdisciplinary Working Group. Circulation.
2007 Oct 16.116(16):e391-413. .
75. Kim
EY, Na DG, Kim SS, Lee KH, Ryoo JW, Kim HK. Prediction of hemorrhagic transformation
in acute ischemic stroke: role of diffusion-weighted imaging and early
parenchymal enhancement. AJNR Am J Neuroradiol. 2005 May. 26(5):1050-5.
76. Roger
VL, Go AS, Lloyd-Jones DM, Benjamin EJ, Berry JD, Borden WB, et al. Heart
disease and stroke statistics--2012 update: a report from the American Heart
Association. Circulation. 2012 Jan 3. 125(1):e2-e220.
77. Adams
HP Jr, Bendixen BH, Kappelle LJ, Biller J, Love BB, Gordon DL, et al.
Classification of subtype of acute ischemic stroke. Definitions for use in a
multicenter clinical trial. TOAST. Trial of Org 10172 in Acute Stroke
Treatment. Stroke. 1993 Jan. 24(1):35-41.
78.
Thrift AG, Dewey HM, Macdonell RA, McNeil JJ, Donnan GA. Incidence of the major
stroke subtypes: initial findings from the North East Melbourne stroke
incidence study (NEMESIS). Stroke. 2001 Aug. 32(8):1732-8.
79.
Donnan GA, Fisher M, Macleod M, Davis SM. Stroke. Lancet. 2008 May 10. 371(9624):1612-23.
80.
Mullins ME, Lev MH, Schellingerhout D, Gonzalez RG, Schaefer PW. Intracranial
hemorrhage complicating acute stroke: how common is hemorrhagic stroke on
initial head CT scan and how often is initial clinical diagnosis of acute stroke
eventually confirmed?. AJNR Am J Neuroradiol. 2005 Oct. 26(9):2207-12.
81.
International Warfarin Pharmacogenetics Consortium, Klein TE, Altman RB, et al.
Estimation of the warfarin dose with clinical and pharmacogenetic data. N
Engl J Med. 2009 Feb 19. 360(8):753-64.
82. Rist
PM, Buring JE, Ridker PM, Kase CS, Kurth T, Rexrode KM. Lipid levels and the
risk of hemorrhagic stroke among women. Neurology. 2019 Apr 10.
83.
Chapman AB, Rubinstein D, Hughes R, Stears JC, Earnest MP, Johnson AM, et al.
Intracranial aneurysms in autosomal dominant polycystic kidney disease. N
Engl J Med. 1992 Sep 24. 327(13):916-20.
84.
Regalado E, Medrek S, Tran-Fadulu V, et al. Autosomal dominant inheritance of a
predisposition to thoracic aortic aneurysms and dissections and intracranial
saccular aneurysms. Am J Med Genet A. 2011 Sep. 155A(9):2125-30.
85.
González RG. Imaging-guided acute ischemic stroke therapy: From "time is
brain" to "physiology is brain". AJNR Am J Neuroradiol.
2006 Apr. 27(4):728-35.
86.
Shiber JR, Fontane E, Adewale A. Stroke registry: hemorrhagic vs ischemic
strokes. Am J Emerg Med. 2010 Mar. 28(3):331-3.
87.
Flaherty ML, Woo D, Haverbusch M, Sekar P, Khoury J, Sauerbeck L, et al. Racial
variations in location and risk of intracerebral hemorrhage. Stroke.
2005 May. 36(5):934-7.
88.
Global Burden of Stroke. The Atlas of Heart Disease and Stroke. MacKay J,
Mensah GA. World Health Organization.
89. Sacco
S, Marini C, Toni D, Olivieri L, Carolei A. Incidence and 10-year survival of
intracerebral hemorrhage in a population-based registry. Stroke. 2009.
40:394-399.
90.
Hemphill JC 3rd, Bonovich DC, Besmertis L, Manley GT, Johnston SC. The ICH score:
a simple, reliable grading scale for intracerebral hemorrhage. Stroke.
2001 Apr. 32(4):891-7.
91.
Hughes S. BP Control More Important in ICH Patients on Antithrombotics.
Medscape Medical News. May 15 2014. Available at
http://www.medscape.com/viewarticle/825206. Accessed: May 20 2014.
92. Vespa
PM, O'Phelan K, Shah M, Mirabelli J, Starkman S, Kidwell C, et al. Acute
seizures after intracerebral hemorrhage: a factor in progressive midline shift and
outcome. Neurology. 2003 May 13. 60(9):1441-6.
93.
Connolly ES Jr, Rabinstein AA, Carhuapoma JR, Derdeyn CP, Dion J, Higashida RT,
et al. Guidelines for the management of aneurysmal subarachnoid hemorrhage: a
guideline for healthcare professionals from the American Heart
Association/american Stroke Association. Stroke. 2012 Jun.
43(6):1711-37.
94.
[Guideline] Qaseem A, Wilt TJ, Rich R, Humphrey LL, Frost J, Forciea MA, et al.
Pharmacologic Treatment of Hypertension in Adults Aged 60 Years or Older to
Higher Versus Lower Blood Pressure Targets: A Clinical Practice Guideline From
the American College of Physicians and the American Academy of Family
Physicians. Ann Intern Med. January 17, 2017.
95. Misra
UK, Kalita J, Ranjan P, Mandal SK. Mannitol in intracerebral hemorrhage: a
randomized controlled study. J Neurol Sci. 2005 Jul 15. 234(1-2):41-5.
96. Mayer
SA, Brun NC, Begtrup K, Broderick J, Davis S, Diringer MN, et al. Efficacy and
safety of recombinant activated factor VII for acute intracerebral hemorrhage. N
Engl J Med. 2008 May 15. 358(20):2127-37.
97.
Diringer MN, Skolnick BE, Mayer SA, Steiner T, Davis SM, Brun NC, et al.
Thromboembolic events with recombinant activated factor VII in spontaneous
intracerebral hemorrhage: results from the Factor Seven for Acute Hemorrhagic
Stroke (FAST) trial. Stroke. 2010 Jan.
41(1):48-53.
98.
Sarode R, Matevosyan K, Bhagat R, Rutherford C, Madden C, Beshay JE. Rapid
warfarin reversal: a 3-factor prothrombin complex concentrate and recombinant
factor VIIa cocktail for intracerebral hemorrhage. J Neurosurg. 2012
Mar. 116(3):491-7.
99.
Huttner HB, Schellinger PD, Hartmann M, Köhrmann M, Juettler E, Wikner J, et
al. Hematoma growth and outcome in treated neurocritical care patients with
intracerebral hemorrhage related to oral anticoagulant therapy: comparison of
acute treatment strategies using vitamin K, fresh frozen plasma, and
prothrombin complex concentrates. Stroke. 2006 Jun.
37(6):1465-70.
100.
Steiner T, Freiberger A, Griebe M, Hüsing J, Ivandic B, Kollmar R, et al.
International normalised ratio normalisation in patients with coumarin-related
intracranial haemorrhages--the INCH trial: a randomised controlled multicentre
trial to compare safety and preliminary efficacy of fresh frozen plasma and
prothrombin complex--study design and protocol. Int J Stroke. 2011 Jun.
6(3):271-7.
101.
Flint AC, Conell C, Rao VA, et al. Effect of statin use during hospitalization
for intracerebral hemorrhage on mortality and discharge disposition. JAMA
Neurol. 2014 Sep 22.
102.
Mendelow AD, Gregson BA, Fernandes HM, Murray GD, Teasdale GM, Hope DT, et al.
Early surgery versus initial conservative treatment in patients with
spontaneous supratentorial intracerebral haematomas in the International
Surgical Trial in Intracerebral Haemorrhage (STICH): a randomised trial. Lancet.
2005 Jan 29-Feb 4. 365(9457):387-97.
103.
Gregson BA, Broderick JP, Auer LM, Batjer H, Chen XC, Juvela S, et al. Individual
patient data subgroup meta-analysis of surgery for spontaneous supratentorial
intracerebral hemorrhage. Stroke. 2012 Jun. 43(6):1496-504.
104.
Steiner T, Vincent C, Morris S, Davis S, Vallejo-Torres L, Christensen MC. Neurosurgical
outcomes after intracerebral hemorrhage: results of the Factor Seven for Acute Hemorrhagic
Stroke Trial (FAST). J Stroke Cerebrovasc Dis. 2011 Jul-Aug. 20(4):287-94.
105.
Mendelow AD, Gregson BA, Mitchell PM, Murray GD, Rowan EN, Gholkar AR. Surgical
trial in lobar intracerebral haemorrhage (STICH II) protocol. Trials.
2011 May 17.12:124.
106.
Molyneux AJ, Kerr RS, Yu LM, Clarke M, Sneade M, Yarnold JA, et al.
International subarachnoid aneurysm trial (ISAT) of neurosurgical clipping
versus endovascular coiling in 2143 patients with ruptured intracranial
aneurysms: a randomised comparison of effects on survival, dependency,
seizures, rebleeding, subgroups, and aneurysm occlusion. Lancet. 2005
Sep 3-9. 366(9488):809-17.
107.
Byrne JV. The aneurysm "clip or coil" debate. Acta Neurochir
(Wien). 2006 Feb. 148(2):115-20.
108.
McDougall CG, Spetzler RF, Zabramski JM, Partovi S, Hills NK, Nakaji P, et al.
The Barrow Ruptured Aneurysm Trial. J Neurosurg. 2012 Jan.
116(1):135-44.
109.
Lanzino G. The Barrow Ruptured Aneurysm Trial. J Neurosurg. 2012 Jan. 116(1):133-4;
discussion 134.
110.
[Guideline] Goldstein LB, Bushnell CD, Adams RJ, Appel LJ, Braun LT, Chaturvedi
S, et al. Guidelines for the primary prevention of stroke: a guideline for
healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke. 2011 Feb. 42(2):517-84.
111.
McKinney JS, Kostis WJ. Statin therapy and the risk of intracerebral
hemorrhage: a meta-analysis of 31 randomized controlled trials. Stroke.
2012 Aug. 43(8):2149-56.
112.
Yusuf S, Sleight P, Pogue J, Bosch J, Davies R, Dagenais G. Effects of an
angiotensin-converting-enzyme inhibitor, ramipril, on cardiovascular events in
high-risk patients. The Heart Outcomes Prevention Evaluation Study Investigators.
N Engl J Med. 2000 Jan 20.
342(3):145-53.
113.
PROGRESS Collaborative Group. Randomised trial of a perindopril-based blood-
pressure-lowering regimen among 6,105 individuals with previous stroke or
transient ischaemic attack. Lancet. 2001 Sep 29. 358(9287):1033-41.
114.
ALLHAT Officers and Coordinators for the ALLHAT Collaborative Research Group. Major
outcomes in high-risk hypertensive patients randomized to angiotensin-
converting enzyme inhibitor or calcium channel blocker vs diuretic: The
Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack Trial
(ALLHAT). JAMA. 2002 Dec 18.
288(23):2981-97.
115.
Dahlöf B, Devereux RB, Kjeldsen SE, Julius S, Beevers G, de Faire U, et al.
Cardiovascular morbidity and mortality in the Losartan Intervention For Endpoint
reduction in hypertension study (LIFE): a randomised trial against atenolol. Lancet.
2002 Mar 23. 359(9311):995-1003.
116.
Schrader J, Lüders S, Kulschewski A, Hammersen F, Plate K, Berger J, et al.
Morbidity and Mortality After Stroke, Eprosartan Compared with Nitrendipine for
Secondary Prevention: principal results of a prospective randomized controlled study (MOSES).
Stroke. 2005 Jun. 36(6):1218-26.
117.
David S Liebeskind et al. Hemorrhagic Stroke Treatment & Management.
Medscape Updated: Apr 22, 2019.
118.
Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. 2018 Guidelines for the Early
Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare
Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke 2018;
49:e46. Adapted with permission. Stroke. 2013: 44:870-947. Copyright © 2013 American
Heart Association, Inc.
119.
Hacke W, Kaste M, Bluhmki E, et al. Thrombolysis with alteplase 3 to 4.5 hours
after acute ischemic stroke. N Engl J Med 2008; 359:1317.
120. Del
Zoppo GJ, Saver JL, Jauch EC, et al. Expansion of the time window for treatment
of acute ischemic stroke with intravenous tissue plasminogen activator. A
science advisory from the American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke 2009; 40:2945.
121.
Re-examining Acute Eligibility for Thrombolysis (TREAT) Task Force:, Levine SR,
Khatri P, et al. Review, historical context, and clarifications of the NINDS
rt-PA stroke trials exclusion criteria: Part 1: rapidly improving stroke symptoms.
Stroke 2013; 44:2500.
122.
Demaerschalk BM, Kleindorfer DO, Adeoye OM, et al. Scientific rationale for the
inclusion and exclusion criteria for intravenous alteplase in acute ischemic
stroke: A statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American
Stroke Association. Stroke 2016; 47:581.
123.
Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. Guidelines for the Early
Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 2018
Guidelines for the Early Management of Acute Ischemic Stroke: A Guideline for
Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke 2019; 50:e344.
124. Van
Swieten JC, Koudstaa PJ, Visser MC, et al. Interobserver agreement for the assessment
of handicap in stroke patients. Stroke 1988; 19:604. Copyright © 1988 Lippincott
Williams & Wilkins.
125.
Linfante I, Llinas RH, Caplan LR, Warach S.: Stroke. 1999;30(11):2263.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
Thang
điểm đột quỵ của Viện sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ
[National Institutes of Health (NIH) Stroke Scale - NIHSS]
Khám
|
Biểu
hiện
|
Điểm
|
1a. Ý thức
|
Tỉnh táo (hoàn toàn
tỉnh táo, đáp ứng ngay khi gọi, hợp tác tốt)
Lơ mơ (ngủ gà, tỉnh
khi gọi hoặc lay, đáp ứng chính xác)
Sững sờ (chỉ thức
tỉnh khi kích thích mạnh, đáp ứng kém chính xác)
Hôn mê (không đáp ứng
với kích thích)
|
0
1
2
3
|
1b. Hỏi tháng và tuổi
bệnh nhân (2 câu hỏi):
|
Trả lời chính xác cả
2 câu
Trả lời chính xác được
1 câu
Không chính xác cả 2
câu
|
0
1
2
|
1c. Yêu cầu mở/nhắm
mắt + nắm chặt tay (2 yêu cầu):
|
Làm theo đúng cả 2
yêu cầu
Làm theo đúng chỉ 1
yêu cầu
Không đúng theo cả 2
yêu cầu
|
0
1
2
|
2. Nhìn phối hợp:
|
Bình thường
Liệt vận nhãn một
phần của 1 hay 2 mắt
Xoay mắt đầu sang một
bên hoặc liệt đờ vận nhãn (nghiệm pháp mắt - đầu)
|
0
1
2
|
3. Thị trường
|
Bình thường
Bán manh một phần
Bán manh hoàn toàn
Bán manh 2 bên
|
0
1
2
3
|
4. Liệt mặt:
|
Không liệt
Liệt nhẹ (chỉ mất cân
đối khi cười và nói, vận động chủ động vẫn bình thường)
Liệt một phần (liệt
rõ rệt, nhưng vẫn còn cử động phần nào)
Liệt hoàn toàn (hoàn
toàn không có chút cử động nào của nửa mặt)
|
0
1
2
3
|
5. Vận động
tay trái: (duỗi thẳng tay 90 độ nếu ngồi, hoặc 45 độ nếu nằm, trong 10 giây)
|
Không lệch
(giữ được hơn 10 giây)
Lệch (giữ
được, nhưng lệch thấp xuống trước 10 giây)
Không chống
được trọng lực (lệch nhanh, nhưng có cố giữ lại)
Rơi tự do
(tay rơi hoàn toàn, cố nhưng không cưỡng lại được)
Không cử
động
|
0
1
2
3
4
|
6. Vận động
tay phải:
|
Không lệch
(giữ được hơn 10 giây)
Lệch (giữ
được, nhưng lệch thấp xuống trước 10 giây)
Không chống
được trọng lực (lệch nhanh, nhưng có cố giữ lại)
Rơi tự do
(tay rơi hoàn toàn, cố nhưng không cưỡng lại được)
Không cử
động
|
0
1
2
3
4
|
7. Vận động
chân trái (nằm ngửa, giơ chân tạo góc 30 độ trong 5 giây):
|
Không lệch
(giữ được 30 độ hơn 5 giây)
Lệch (lệch
xuống ở tư thế trung gian khi gần hết 5 giây)
Không chống
được trọng lực (rơi xuống giường trước 5 giây)
Rơi tự do
Không cử
động
|
0
1
2
3
4
|
8. Vận động
chân trái (nằm ngửa, giơ chân tạo góc 30 độ trong 5 giây):
|
Không lệch
(giữ được 30 độ hơn 5 giây)
Lệch (lệch
xuống ở tư thế trung gian khi gần hết 5 giây)
Không chống
được trọng lực (rơi xuống giường trước 5 giây)
Rơi tự do
Không cử
động
|
0
1
2
3
4
|
9. Mất điều
hòa vận động
(nghiệm
pháp ngón trỏ mũi và gót gối):
|
Không có
mất điều hòa
Có nhưng
chỉ ở tay hoặc chỉ ở chân
Có ở cả tay
lẫn chân
|
0
1
2
|
10. Cảm
giác:
|
Bình thường
(không mất cảm giác)
Giảm một
phần
Giảm nặng
|
0
1
2
|
11. Chứng
lãng quên nửa người
(neglect/agnosia):
|
Không quên
nửa người
Quên thị
giác hoặc xúc giác hoặc thính giác
Quên ít nhất là 2
giác quan nói trên
|
0
1
2
|
12. Loạn
vận ngôn:
|
Nói bình
thường
Nhẹ/Trung
bình (nói nhịu nói lắp vài từ, hiểu được nhưng có khó khăn)
Nói
lắp/nhịu không thể hiểu được (nhưng không loạn ngôn ngữ - dysphasia)
|
0
1
2
|
13. Ngôn
ngữ:
|
Bình thường
Mất ngôn
ngữ nhẹ/trung bình
Mất ngôn
ngữ nặng (đầy đủ biểu hiện thể Broca hay Wernicke, hay biến thể)
Câm lặng
hoặc mất ngôn ngữ toàn bộ
|
0
1
2
3
|
Tổng điểm:
|
0 - 42
|
PHỤ LỤC II
Những bệnh lý cần
chẩn đoán phân biệt với nhồi máu não
Đau nửa đầu
kiểu Migraine
|
Liệt, rối
loạn ngôn ngữ, thờ ơ, khó tiếp xúc sau động kinh
|
U hoặc áp
xe hệ thống thần kinh trung ương
|
Huyết khối
tĩnh mạch não
|
Rối loạn
tâm lý
|
Bệnh não do
tăng huyết áp
|
Chấn thương
vùng đầu, mặt, cổ
|
Bệnh xơ
cứng rải rác (multiple sclerosis)
|
Hội chứng
não sau có hồi phục (posterior reversible encephalopathy syndrome [PRES]: đột
ngột đau đầu, co giật, lẫn lộn, rối loạn thị giác, có thể có THA kịch phát...
|
Hội chứng
co thắt mạch não có hồi phục (reversible cerebral vasoconstriction syndromes
[RCVS]): đau đầu dữ dội, mạch não co thắt và có thể phục hồi trong vòng 3
tháng.
|
Bệnh lý tủy
sống (ép tủy, rò động tĩnh mạch màng cứng cột sống tủy)
|
Chảy máu
dưới màng cứng
|
Ngất
|
Nhiễm trùng
toàn thân
|
Rối loạn
chuyển hóa (hạ đường máu), rối loạn nước, điện giải, ngộ độc thuốc
|
Mất trí nhớ
thoáng qua
|
Viêm não do
virus (viêm não do herpes simplex)
|
Bệnh não
Wernicke
|
PHỤ LỤC III
Sử dụng thuốc kiểm
soát tăng huyết áp trước và trong điều trị tái tưới máu ở bệnh nhân nhồi máu
não [118]
Bệnh nhân
đủ tiêu chuẩn để điều trị tái tưới máu nhưng huyết áp > 185/110 mmHg*
|
Labetalol
10 to 20 mg truyền TM 1-2 phút, có thể nhắc lại 1 lần; hoặc
|
Nicardipine
5 mg/h truyền TM, điều chỉnh liều 2.5 mg/h mỗi 5-15 phút, tối đa 15 mg/h cho
đến khi đạt HA mục tiêu, chỉnh liều để có HA trong giới hạn phù hợp; hoặc
|
Clevidipine
1-2 mg/h truyền TM, điều chỉnh liều tăng gấp đôi mỗi 2-5 phút, tối đa 21 mg/h
cho đến khi đạt HA mục tiêu ¶; hoặc
|
Các thuốc
khác (hydralazine, enalaprilat...) đều có thể sử dụng
|
Nếu HA
không duy trì được ở mức ≤ 185/110 mmHg: không dùng alteplase
|
Duy trì HA
≤ 180/105 mmHg trong và sau trị liệu tái tưới máu*
|
Theo dõi HA
mỗi 15 phút trong 2h từ lúc bắt đầu truyền rtPA, sau đó cứ 30 phút trong 6h
tiếp theo, sau đó đo HA 1h/1 lần trong 16 tiếp theo
|
Nếu HA tâm
thu >180 - 230 mmHg hoặc HA tâm trương >105-120 mmHg:
|
Labetalol
10 mg tiêm tĩnh mạch sau đó tiếp tục truyền 2 - 8 mg/phút; hoặc
|
Nicardipine
5 mg/h truyền tĩnh mạch, tăng liều dẫn để đạt HA mục tiêu 2.5 mg/h mỗi 5-15
phút, tối đa 15 mg/h; hoặc
|
Clevidipine
1-2 mg/h truyền tĩnh mạch, tăng gấp đôi liều mỗi 2-5 phút, tối đa 21 mg/h cho
đến khi đạt HA mục tiêu ¶
|
Nếu HA
không kiểm soát được hoặc HA tâm trương >140 mmHg thì cần chỉ định truyền
tĩnh mạch sodium nitroprusside
|
* Các lựa chọn điều
trị khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh nhân, căn cứ vào các bệnh lý nền hiện có
trên người bệnh mà hạ huyết áp cấp tính mang lại lợi ích như biến cố động mạch
vành cấp, suy tim cấp, phình tách động mạch chủ, tiền sản giật hoặc sản giật.¶
Clevidipine được khuyến cáo năm 2018 trong xử trí sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu.
PHỤ LỤC IV
Tiêu chuẩn lựa chọn,
loại trừ bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường
tĩnh mạch alteplase [119-123]
Tiêu chuẩn lựa chọn
|
Chẩn đoán lâm sàng đột
quỵ thiếu máu não cấp là nguyên nhân chắc chắn của những rối loạn thần kinh
trên người bệnh
|
Khởi phát triệu chứng
< 4,5 giờ trước khi bắt đầu điều trị; nếu không biết chính xác thì đó là
thời gian bình thường gần đây nhất của người bệnh tính đến thời điểm bắt đầu
điều trị
|
Tuổi ≥18 tuổi
|
Tiêu chuẩn loại trừ
|
Bệnh sử/tiền sử
|
Đột quỵ thiếu máu não
hoặc chấn thương nặng vùng đầu trong thời gian 3 tháng vừa qua
|
Tiền sử xuất huyết
não
|
Khối u sọ não
|
Ung thư dạ dày - ruột
hoặc chảy máu dạ dày - ruột trong thời gian 21 ngày vừa qua
|
Phẫu thuật nội sọ
hoặc nội nhãn trong 3 tháng vừa qua
|
Lâm sàng
|
Triệu chứng gợi ý
xuất huyết dưới nhện
|
Tăng huyết áp bền bỉ
mặc dù đã được xử trí tích cực (HATT ≥ 185 mmHg hoặc HATC ≥ 110 mmHg)
|
Đang chảy máu nội
tạng
|
Đang bị viêm nội tâm
mạc nhiễm khuẩn
|
Đột quỵ do/nghi ngờ
do phình tách quai động mạch chủ
|
Bệnh lý gây chảy máu cấp
tính (huyết học hoặc các bệnh toàn thân khác)
|
Huyết học
|
Số lượng tiểu cầu
<100,000/mm3*
|
Đang dùng thuốc chống
đông kháng vitamin K, INR >1,7 hoặc PT >15 s hoặc aPTT >40 s hoặc PT
>15 s*
|
Đang dùng liều điều
trị heparin phân tử lượng thấp trong thời gian 24h (điều trị huyết khối tĩnh
mạch sâu chu dưới, hội chứng động mạch vành cấp); tiêu chuẩn loại trừ này
không áp dụng với liều dự phòng (dự phòng huyết khối tĩnh mạch)
|
Đang điều trị (ví dụ
vừa dùng trong thời gian 48 h, chức năng thận bình thường) thuốc ức chế trực
tiếp thrombin hoặc ức chế trực tiếp yếu tố Xa với hiệu quả của thuốc được
chứng tỏ qua các xét nghiệm như aPTT, INR, ECT, TT, hoặc yếu tố phù hợp Xa
hoạt động.
|
CT sọ
|
Bằng
chứng xuất huyết
|
Vùng giảm
tỷ trọng lan rộng hơn so với trước thể hiện tổn thương không hồi phục
|
Cảnh giác¶
|
Dấu hiệu
thần kinh xuất hiện rất ít, mờ nhạt và đơn độc hoặc các triệu chứng cải
thiện nhanh chóngΔ
|
Glucose
máu <50 mg/dL (<2.8 mmol/L)◊
|
Chấn
thương nặng trong thời gian 14 ngày vừa qua §
|
Phẫu
thuật lớn trong thời gian 14 ngày vừa qua¥
|
Tiền sử
xuất huyết tiêu hóa hoặc chảy máu tiết niệu, sinh dục‡
|
Động kinh
ngay khi đột quỵ kèm suy giảm chức năng thần kinh†
|
Có thai**
|
Chọc động
mạch tại những vị trí không ép được trong thời gian 7 ngày gần đây ¶¶
|
Phình
mạch não lớn (≥10 mm), không được điều trị, chưa vỡ ¶¶
|
Dị dạng
mạch trong sọ chưa được điều trị ¶¶
|
Cảnh giác
bổ sung khi chỉ định điều trị tiêu sợi huyết với khung thời gian từ 3 - 4,5
giờ từ khi khởi phát các triệu chứng đột quỵ ΔΔ
|
Tuổi
>80 tuổi
|
Dùng
thuốc chống đông đường uống, bất kể INR
|
Đột quỵ
nặng (NIHSS >25 điểm)
|
Phối hợp
tiền sử nhồi máu não và tiểu đường
|
|
aPTT: activated
partial thromboplastin time; ECT: ecarin clotting time; INR: international
normalized ratio; PT: prothrombin time; NIHSS: National Institutes of Health
Stroke Scale; tPA: intravenous alteplase; TT: thrombin time.* không nên chờ đợi
kết quả nếu có chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết, chỉ chờ đợi kết quả
xét nghiệm này khi (1) nghi ngờ chảy máu bất thường trên lâm sàng hoặc có bệnh
lý giảm tiểu cầu, (2) bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu (heparin,
warfarin, ức chế trực tiếp thrombin, hoặc ức chế trực tiếp yếu tố Xa), hoặc (3)
không biết đang dùng thuốc chống đông máu như thế nào. Mặt khác, điều trị bằng
tPA tĩnh mạch có thể tiến hành trước khi có kết quả xét nghiệm và ngừng ngay
thuốc nếu các kết quả xét nghiệm sau đó cho thấy INR, PT, hoặc aPTT vượt quá
các giới hạn ghi trong bảng hoặc nếu số lượng tiểu cầu <100000 mm3.
¶ Thận trọng, cân nhắc nguy cơ-lợi ích, nếu lợi ích nhiều hơn thì bệnh nhân vẫn
có thể điều trị được bằng thuốc tiêu sợi huyết mặc dù có những cảnh báo thận
trọng. Δ Những bệnh nhân có khả năng di chứng thần kinh nặng, mặc dù có cải
thiện ở mức độ nào đó thì cũng nên được điều trị bằng tPA tĩnh mạch nếu không
có chống chỉ định khác. Những dấu hiệu sau nên được coi là có tiềm năng di
chứng nặng:
1. Bán manh hoàn
toàn: NIHSS câu hỏi 3 ≥2, hoặc
2. Rối loạn ngôn
ngữ nặng: NIHSS câu hỏi 9 ≥2 hoặc
3. Mù hoặc mất
cảm giác hoàn toàn: NIHSS câu hỏi 11 ≥1, hoặc
4. Nghiệm pháp
chống đối yếu: NIHSS câu hỏi 5 hoặc 6 ≥2 hoặc
5. Bất kỳ sự suy
yếu nào làm cho tổng điểm NIHSS >5 hoặc
◊ Bệnh nhân có thể
điều trị bằng alteplase đường tĩnh mạch nếu glucose máu sau đó bình thường. §
Nguy cơ gây gia tăng chảy máu khi dùng alteplase trên người chấn thương nên được
cân nhắc về lợi ích của thuốc có khả năng làm giảm những di chứng của đột quỵ.
¥ Tăng nguy cơ chảy máu vết mổ khi dùng alteplase nên được cân nhắc với lợi ích
làm giảm di chứng thần kinh của thuốc tiêu sợi huyết. ‡ Nguy cơ gây chảy máu
khi dùng alteplase ở người bệnh có tiền sử phẫu thuật dạ dày-ruột hoặc tiết
niệu - sinh dục là thấp, tuy nhiên không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có
các phẫu thuật nói trên trong thời gian 21 ngày. † Alteplase là chỉ định hợp lý
cho những bệnh nhân co giật ngay khi mới đột quỵ nếu có bằng chứng cho thấy co
giật do đột quỵ, không phải là co giật kiểu động kinh. ** Alteplase có thể chỉ
định cho phụ nữ có thai khi thấy lợi ích đối với đột quỵ (vừa và nặng) là nhiều
hơn so với nguy cơ chảy máu tử cung. ¶¶ Sự an toàn và hiệu quả của alteplase là
không chắc chắn đối với các tiêu chuẩn loại trừ tương đối này. ΔΔ Mặc dù có
những loại trừ qua các thử nghiệm nhưng alteplase đường tĩnh mạch tỏ ra an toàn
và có thể có hiệu quả với những bệnh nhân có các tiêu chuẩn này, gồm cả những
bệnh nhân có INR <1.7.
PHỤ LỤC V
Thang điểm Rankins
sửa đổi [124]
Điểm
|
Lâm sàng
|
0
|
Hoàn toàn
không triệu chứng
|
1
|
Không có di
chứng ý nghĩa; có thể thực hiện các động tác và hoạt động thông thường
|
2
|
Di chứng nhẹ;
không có khả năng hoạt động như trước nhưng có thể tự thực hiện các công việc
mà không cần trợ giúp
|
3
|
Di chứng
vừa; cần có một số sự trợ giúp nhưng có thể đi lại không cần trợ giúp
|
4
|
Di chứng
vừa-nặng; Đi lại phải có sự trợ giúp và không có khả năng thực hiện các động
tác đáp ứng nhu cầu của cơ thể mà không có sự trợ giúp
|
5
|
Di chứng
nặng; nằm liệt giường và cần có người phục vụ thường xuyên
|
6
|
Tử vong
|
PHỤC LỤC VI
Tóm tắt xử trí cấp
cứu chảy máu nặng liên quan đến thuốc chống đông kháng vitamin K
A. Nếu có phức hợp tủa yếu tố 4
prothrombin [4-factor prothrombin complex concentrate (4F PCC)]:
|
1. Truyền 4F PCC*
1500-2000 U ¶ trong 10 minutes. Kiểm tra INR 15 phút sau khi kết
thúc truyền. Nếu INR không ≤1.5, thì truyền bổ sung.
|
2. Tiêm vitamin K 10
mg tĩnh mạch chậm.
|
B. Nếu chỉ có 3F PCC mà không có 4F PCC:
|
1. Truyền tĩnh mạch
3F PCC* 1500 - 2000 U¶ IV trong 10 phút. Kiểm tra INR 15 phút sau
khi kết thúc truyền. Nếu INR không ≤1.5, thì truyền bổ sung 3F PCC.
|
2. Truyền tĩnh mạch
yếu tố VIIa 20 mcg/kg hoặc truyền tĩnh mạch nhanh 2 đơn vị FFP.
Yếu tố VIIa có thể là lựa chọn tốt nếu bệnh nhân thừa dịch.
|
3. Tiêm tĩnh mạch
vitamin K 10 mg trong vòng 10-20 phút.
|
C. Nếu có
cả 3F PCC và 4F PCC:
|
1. Truyền
tĩnh mạch nhanh 2 đơn vị FFP. Kiểm tra INR sau kết thúc truyền 15 phút. Nếu
INR ≥1.5, truyền nhanh thêm 2 đơn vị. Nhắc lại cho đến khi INR ≤1.5. Có thể
dùng lợi tiếu giữa các lần truyền nếu có dấu hiệu quá tải dịch.
|
2. Tiêm
tĩnh mạch vitamin K 10 mg trong vòng 10 - 20 phút.
|
PCC: Phức hợp tủa prothrmbin
bất hoạt (unactivated prothrombin complex concentrate); 4F PCC: PCC có các yếu
tố đông máu II, VII, IX, X, protein S và protein C; 3F PCC: PCC chứa các yếu tố
II, IX, X và có ít yếu tố VII; FFP: huyết tương tươi đông lạnh (fresh frozen
plasma); PT: thời gian prothrombin; INR: international normalized ratio; FEIBA:
factor eight inhibitor bypassing agent.
Những chế phẩm này và
liều lượng nêu trên chỉ dùng khi chảy máu nặng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Cần
tìm những dấu hiệu chảy máu nặng nói trên và quá liều thuốc chống đông kháng
vitamin K (ví dụ warfarin). Phản ứng phản vệ và truyền máu có thể xảy ra. Nên
dã đông 4 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh (FFP) trong khi chờ kết quả PT/INR.
Đơn vị trữ máu có thể thay thế FFP bằng các chế phẩm huyết tương khác như PF24
vì những chế phẩm này có thể thay thế lẫn nhau trên lâm sàng. PCC có thể đảo ngược
tác dụng chống đông của thuốc trong vài phút sử dụng; FFP có thể phải truyền
hàng giờ để tránh tăng thể tích đột ngột; vitamin K có hiệu quả sau 12-24h nhưng
dùng vitamin K phải tính đến nửa đời sống (half-life) của warfarin. Sau đó theo
dõi PT/INR tiếp tục điều trị.
* Trước khi dùng,
kiểm tra tên chế phẩm (3 hoặc 4 yếu tố) và nồng độ. Phức hợp hoạt hóa và các
chế phẩm chỉ chứa yếu tố IX (như FEIBA, AlphaNine, Mononine, Immunine, BeneFix)
không dùng để đảo ngược tác dụng của warfarin.
¶ PCC là chế phẩm được
lựa chọn hàng đầu trong hoàn cảnh cấp cứu. Điều trị căn cứ vào INR và cân nặng
bệnh nhân.