|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL 2019 hành động bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp
Số hiệu:
|
533/QĐ-BNN-QLCL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Phùng Đức Tiến
|
Ngày ban hành:
|
14/02/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
533/QĐ-BNN-QLCL
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH 14
của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong
quản lý vật tư nông nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý
ATTP các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Bộ Y tế; Bộ Công thương; Bộ Công an;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, QLCL (100).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước
và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm được xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo đúng kế hoạch.
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá
trị nông lâm thủy sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông,
buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định
pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng
10% so với năm 2018.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2018.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều
hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, cụ thể:
- Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trong
toàn quốc; chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để triển
khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các địa phương;
- Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng;
nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu.
- Phối hợp với các Bộ, ngành triển
khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP
như Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm...
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát
sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật
Tập trung ưu tiên nguồn lực để hoàn
thiện chính sách, pháp luật theo hướng hài hòa với các quy định, thông lệ quốc
tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn.
- Xây dựng trình ban hành các văn bản
qui phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt; rà soát
sửa đổi, trình ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, sửa
đổi các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp nói chung và lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, ATTP nói riêng theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật cho từng
nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
- Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém
chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép
sản xuất, kinh doanh;
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng,
an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông
sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm nhập khẩu.
- Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP); phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung
ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường.
- Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng
thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định.
4. Công tác thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành
chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định
về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm;
tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở
sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo
và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm;
- Triển khai kế hoạch thanh tra
chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và
vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản
thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi
phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, nhập
khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị
trường.
- Tổ chức kiểm tra các đơn vị được
giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, ATTP nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử
lý sai phạm theo pháp luật;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng Bộ Công an và các Bộ Ngành liên quan phát hiện, điều tra, thanh tra đột
xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở sản xuất và các cơ sở
tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đặc biệt là cán bộ quản lý,
thanh tra tại các tuyến huyện, xã.
- Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng
kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Thực hiện tốt việc
tổ chức đánh giá, chỉ định và quản lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ
kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định)
phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Tập trung chấn chỉnh,
kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp khi
có sai phạm theo quy định của pháp luật.
(Nội dung chi tiết và phân công
theo Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm
soát an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề
tài xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ
chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ
các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ
thể để bảo đảm tiến độ, hiệu quả;
- Định kỳ trước ngày 21 hàng tháng,
cơ quan được phân công chủ trì báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc
chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện;
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định
kỳ tổng hợp báo cáo Bộ.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn
thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp 2018 tại địa phương, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức triển khai bảo đảm đúng tiến
độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn
thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc
trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan chủ động
báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO
ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp&PTNT)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành
|
1.1
|
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; Thanh
tra Bộ
- Ban Quản lý ATTP; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) các tỉnh, thành phố
|
Tháng
2/2019
|
1.2
|
Chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời
các khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các địa
phương
|
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm
|
1.3
|
Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực
vùng; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
|
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
1.4
|
Phối hợp với các Bộ, ngành triển
khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP
như Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm...
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
- Tổng cục, Cục chuyên ngành;
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Theo
chế độ báo cáo của Quốc hội, Chính phủ
|
1.5
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình, phối hợp tuyên
truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
- Tổng cục, Cục chuyên ngành;
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Theo
chế độ báo cáo của Chính phủ
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết
một số điều và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Trồng trọt
|
Cục
Trồng trọt
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
9
|
2.2
|
Xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm
hành chính về trồng trọt
|
Cục
Trồng trọt
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
12
|
2.3
|
Nghị định quy định về quản lý phân
bón
|
Cục Bảo vệ thực vật
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
12
|
2.4
|
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết
một số điều và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi
|
Cục
Chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
9
|
2.5
|
Nghị định xử phạt vi phạm hành
chính về chăn nuôi
|
Cục
Chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
12
|
2.6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/01/2017 quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định 31/2016/NĐ-CP ngày 06/05/2016 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật
|
Vụ Pháp chế
|
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
9
|
2.7
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chí dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Tháng
9
|
2.8
|
Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, sửa
đổi các văn bản qui phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
- Tổng cục, Cục
chuyên ngành;
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tháng
3
|
2.9
|
Xây dựng thông tư hướng dẫn một số
điều của Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/08/2018 về nông nghiệp hữu cơ
|
Cục
Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
|
- Tổng cục, Cục
chuyên ngành;
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Tháng
4
|
2.10
|
Rà soát, sửa đổi,
điều chỉnh thủ tục cấp phép, đăng ký lưu hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp
|
Tổng cục Thủy sản, Các Cục: Thú y, BVTV, Chăn nuôi, Trồng trọt
|
|
Trong
năm
|
2.11
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
|
Vụ KHCN&MT
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Trong
năm
|
2.12
|
Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém
chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,
phân bón được phép sản xuất, kinh doanh.
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Vụ Pháp chế
|
Trong
năm
|
2.13
|
Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của
Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây
dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Ban ATTP các tỉnh, thành phố; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
- Vụ TCCB
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông
sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm nhập khẩu
|
3.1
|
Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất
tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP); phát
triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường.
|
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Trong
năm
|
3.2
|
Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng
thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Tong cục, Cục quản lý chuyên ngành
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt nam
|
Trong
năm
|
3.3
|
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định.
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Ban ATTP các tỉnh, thành phố; Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm
|
4
|
Công tác thông tin, truyền thông
về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành
chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
|
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ,
- Trung tâm khuyến nông quốc gia
|
Trong
năm
|
4.2
|
Phối hợp với các cơ quan truyền
thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công
tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền
thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng
cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh
doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.
|
- Văn phòng Bộ, các Tổng cục, Cục
chuyên ngành.
- Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
- Trung tâm khuyến nông quốc gia
|
Trong
năm
|
5
|
Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
|
5.1
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
5.2
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh
báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực
phẩm.
|
- Các Cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS, Thú y, BVTV
- Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp
&PTNT các tỉnh/ thành phố
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
5.3
|
Triển khai kế hoạch thanh tra
chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp
và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,
cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản
xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường.
|
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành,
Thanh tra Bộ
|
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
5.4
|
Tổ chức kiểm tra các đơn vị được
giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, ATTP nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành, Thanh tra Bộ
|
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
5.5
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng Bộ Công an và các Bộ Ngành liên quan điều tra, thanh tra, triệt phá
dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất
cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành, Thanh tra Bộ
|
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm
|
6
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
|
6.1
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ nòng cốt làm công tác quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm tại địa phương.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp
&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm
|
6.2
|
Tổ chức đào tạo mở rộng cho cán bộ
quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm tại các tuyến
|
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp
&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Trong
năm
|
6.3
|
Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng
kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm
nghiệm kiểm chứng chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản.
|
Các Tổng cục,
Cục quản lý chuyên ngành
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Trong
năm
|
6.4
|
Tổ chức đánh giá, chỉ định và quản
lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận,
giám định, kiểm định) phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Trong
năm
|
6.5
|
Rà soát, kiểm tra việc đăng ký điều
kiện kinh doanh dịch vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp lĩnh vực nông nghiệp;
tập trung chấn chỉnh, kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ
đánh giá sự phù hợp khi có sai phạm theo quy định của
pháp luật.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Trong
năm
|
Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ngày 14/02/2019 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
2.679
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|