ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2006/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
22 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 25-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH
HÌNH MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW của
Bộ Chính trị ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
243/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/10/2005 Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ
Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động
số 25-CTr/TU, ngày 28/11/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết
46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 864/SYT-KHTC ngày 18/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai
Chương trình hành động số 25-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực
hiện; chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện kế hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNGSỐ 25-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC
VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 52/2006/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị, Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình
hành động số 25-CTr/TU ngày 28/11/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc “Thực hiện
Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn tính như sau:
I - MỤC
TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG
CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
1 Mục tiêu: Giảm tỷ lệ mắc
bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc
sống. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều
kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống
trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được
đến năm 2010
a) Các chỉ tiêu chung về
sức khỏe:
- Tuổi thọ trung bình 77 tuổi.
- Tỷ suất chết mẹ giảm xuống
còn dưới 1/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có cân nặng
dưới 2.500gr giảm xuống còn 2%.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi
hạ xuống dưới 15%.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi
hạ xuống dưới 20%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 10%.
b) Các chỉ tiêu bảo đảm về
y tế
- Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt
24 giường.
- 8 bác sĩ và 01 dược sĩ đại học/vạn
dân.
- 100% trạm y tế có bác sĩ.
- 100% trạm y tế có nữ hộ sinh
hoặc y sĩ sản nhi.
- 100% trạm y tế có cán bộ có
trình độ dược tá và cán bộ y học cổ truyền.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
a) Công tác
y tế dự phòng
- Phát hiện và khống
chế kịp thời các dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm
gây dịch, không để dịch lớn xảy ra; hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử
vong của bệnh sất xuất huyết, bệnh tả, sốt rét, viêm não Nhật Bản, viêm gan
siêu vi B, SASR, bệnh Cúm A (H5N1) các bệnh đường ruột và các bệnh lây qua đường
tình dục... Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván
sơ sinh.
- Phòng chống và quản lý một số
bệnh có xu thế ngày càng tăng như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường, béo phì,
ngộ độc, tự tử và các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại như nghiện
rượu, ma túy... Phòng chống tai nạn, thương tích, các bệnh nghề nghiệp, phục hồi
chức năng cho người tàn tật; ưu tiên chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và người
cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương
trình mục tiêu y tế quốc gia:
* Phòng chống sốt rét: Không
để dịch sốt rét xảy ra, nếu có dịch phải tổ chức dập tắt kịp thời. Giảm tỷ lệ mắc
bệnh sất rét từ < 3,5/1.000 dân năm 2006 xuống còn dưới 3/1.000 dân năm 2010
và giảm chết từ 0,20/100.000 dân năm 2006 xuống còn 0,15/100.000 dân vào năm
2010.
* Phòng chống lao: Khống
chế và đẩy lùi tỷ lệ mắc bệnh lao mới năm 2006 còn 110/100.000 dân,
trong đó AFB(+) là 75/100.000 dân năm 2006; năm 2010 còn 100/100.000 dân, trong
đó APB (+) mới là 65/100.000 dân; tỷ lệ điều trị khỏi trên 95%, giảm tỷ
lệ tử vong do bệnh lao.
* Phòng chống phong: Giữ
vững thành quả đạt được, loại trừ bệnh phong trên địa bàn huyện và tiến tới loại
trừ bệnh phong trong toàn tỉnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới và của
Việt Nam vào năm 2010; giảm tỷ lệ lưu hành xuống 0,2/10/000 dân năm 2006 và
0,14/10.000 năm 2010; 90% bệnh nhân phong được chăm sóc tàn tật; phục hồi chức
năng và phẫu thuật chỉnh hình cho 50% bệnh nhân phong bị tàn tật.
* Tiêm chủng mở rộng: Tiếp
tục duy trì tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh trong chương trình cho trẻ em
đạt trên 95%, duy trì kết quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh;
tiêm đủ liều vaccin uốn ván 2 cho phụ nữ có thai đạt trên 95%, tiêm uốn ván 2
cho phụ nữ 15 - 35 tuổi đạt trên 95%, triển khai tiêm vắc xin tả, thương hàn,
viêm não Nhật Bản B, viêm gan B đạt trên 95%; tỷ lệ mắc bệnh sởi còn 4/100.000
dân, bệnh bạch hầu còn 0,05/100.00 dân, uốn ván sơ sinh còn 0,1/100.000 dân.
* Phòng chống bướu cổ. Duy
trì tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối iốt đạt trên 90%, tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8
- 12 tuổi dưới 5% năm 2010. Mức iốt nước tiểu trung vị đạt 10 - 20 mcg/dl.
* Phòng chống suy dinh dưỡng:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (cân năng/tuổi) giảm 18,6% năm
2006 xuống còn dưới 10% năm 2010; tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500gr giảm
3% năm 2006 còn 2% vào năm 2010; 90% số phụ nữ có thai và bà mẹ có con < 2
tuổi được truyền thông và thực hành về dinh dưỡng; giảm tỷ lệ thiếu Vitamin A
dưới 3% ở trẻ dưới 36 tháng tuổi.
*Phòng chống HIV/AIDS: Hạn
chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm, khống chế số người nhiễm ở mức dưới 0,3% dân số
vào năm 2010; duy trì 70% số người nhiễm HIV/AIDS được quản lý, tư vấn, chăm
sóc; đảm bảo sàng lọc HIV cho 100% đơn vị máu truyền; 100% bà mẹ mang thai được
xét nghiệm phát hiện HIV; 70% người lớn biết cách phòng chống lây nhiễm HIV; quản
lý chăm sóc, tư vấn cho 80 - 90% người nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể tại cộng
đồng; giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Phòng chống sốt xuất huyết:
Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết 188,02/100.000 dân năm 2006 xuống còn
109/100.00 dân năm 2010; giảm tỷ lệ số người chết/tổng số mắc bệnh 0,07%
năm 2006 xuống còn 0,17% năm 2010; 80% số bệnh nhân độ I & II được điều trị
tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng; 100% huyện, thị, thành phố thường xuyên
giám sát vectơ truyền bệnh...
* Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng
đồng: Xây dựng mạng lưới “lồng ghép chăm sóc bảo vệ sức khỏe tâm thần tại cộng
đồng” ở 100% trạm y tế xã vào năm 2010, quản lý và điều trị cho 1.700 bệnh nhân
năm 2006 và 2.000 bệnh nhân vào năm 2010, chữa ổn định cho 70% số bệnh nhân được
phát hiện sống hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
* Bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật
về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; giảm 10% tỷ lệ các vụ ngộ độc thực phẩm/100.000 dân so với
trung bình 5 năm 2001 - 2005; giảm tỷ lệ tử vong do ngộ độc thực phẩm xuống
0,103/100.000 dân năm 2006 và dưới 0,06/100.000 dân năm 2010.
* Sức khỏe học đường: Củng
cố và hoàn thiện tổ chức, mạng lưới y tế học đường, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của mạng lưới y tế trường học; bảo đảm 100% các trường học có tổ chức
các hoạt động y tế trường học; 100% học sinh được khám sức khỏe định kỳ hàng
năm.
* Kết hợp quân dân y: Xây
dựng và phát triển tiềm lực y tế phục vụ quốc phòng an ninh trên cơ sở kết hợp
quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bộ đội và xây dựng lực lượng dự
bị động viên y tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy vai trò
và tính hiệu quả của chương trình kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân và các lực lượng vũ trang, nhất là vùng sâu, vùng
xa, miền núi và hải đảo.
* Sức khỏe sinh sản: Triển
khai chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) quốc gia thông qua việc thực
hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc SKSS. Ưu tiên triển khai thực hiện chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh
tại y tế cơ sở nhất là vùng sâu, vùng xa, nâng cao khả năng tiếp cận của người
dân đối với các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, giảm phá thai và đảm
bảo phá thai an toàn.
Tăng cường các hoạt động chăm
sóc sức khỏe vị thành men và thanh niên; giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản
phụ nữ.
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám
thai > 3 lần trước khi sinh là 90%; giảm mắc và chết tai biến sản khoa.
b) Công tác khám chữa
bệnh và phục hồi chức năng
- Nâng cao năng lực quản lý bệnh
viện, quản lý tài chính của các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, thị để có đủ khả
năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữ bệnh (KCB) của nhân dân địa phương.
- Nâng cao chất lượng và tính
công trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đẩy mạnh và tăng cường các hoạt
động phục hồi chức năng, phòng ngừa di chứng; phát triển các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân, nhằm góp phần đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới.
- Toàn tỉnh tỷ lệ giường bệnh đạt
24 giường/vạn dân; số lần khám bệnh bình quân 3 - 4 lần/người/năm; công suất sử
dụng giường bệnh đạt > 90%; áp dụng phần mềm quản lý bệnh viện, phát triển
khoa học công nghệ và khoa học ứng dụng.
- 100% người tàn tật ở
các xã đã triển khai phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng được hưởng dịch
vụ khám chữa bệnh - phục hồi chức năng, khắc phục hậu quả các di chứng do tai nạn
gây ra.
c) Công tác y học cổ truyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách quốc gia về y học cổ truyền (YHCT) đến năm 2010.
- Phát triển củng cố các khoa y
học tại các bệnh viện tuyến tỉnh, các bệnh viện huyện
- Phát triển các phòng chẩn trị
y học dân tộc ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã, phường và phát triển các
vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã, phường; kết hợp y học hiện đại và y học cổ
truyền trong điều trị cho bệnh nhân và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Phát triển các vùng trồng cây
thuốc nam tập trung để làm nguyên liệu bào chế thuộc y học cổ truyền; khuyến
khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, xây dựng Bệnh viện y học cổ
truyền tư nhân tại Nha Trang; 90% trạm y tế xã, phường có tổ chẩn trị y học cổ
truyền.
d) Củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế
- Hệ y tế cơ sở:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế theo
tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW, ngày 22/01/2001 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(Khóa IX) “về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, để nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn
dân, đặc biệt là người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; 100% trạm y tế có bác sĩ;
100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 100% trạm y tế có cán bộ có
trình độ dược tá và cán bộ y học cổ truyền; mỗi thôn bản có từ 1 - 2 nhân viên
y tế hoạt động, có trình độ từ sơ học trở lên. Vận động và phát triển đội ngũ
tình nguyện viên y tế tại thôn, bản miền núi.
- Hệ khám chữa bệnh:
+ Nâng cấp hoàn chỉnh, đầu
tư đồng bộ và phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh thành Bệnh viện khu vực Nam
Trưng Bộ; thành lập Bệnh viện Phụ sản, xây dựng và nâng cấp các Bệnh viện
chuyên khoa; nâng cấp Bệnh viện Cam Ranh và Bệnh viện Ninh Hòa thành Bệnh viện
khu vực của tỉnh.
+ Xây dựng và nâng cấp
các bệnh viện huyện và phòng khám đa khoa khu vực trong tỉnh.
- Hệ y tế dự
phòng:
+ Xây dựng nới Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS (2006 - 2007); Trung tâm
Phòng chống sốt rét và các rối loạn thiếu iốt (2007), Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc
- Mỹ phẩm, thực phẩm (2006 - 2007), Trung tâm Giám định y khoa và Giám định
pháp y (2007); thành lập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế năm 2007, Trung tâm Sức
khỏe lao động và Môi trường (2008).
+ Thành lập Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị, thành phố, đồng thời nâng
cấp, xây mới các Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị, thành phố (2007
- 2008) theo Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
- Hệ đào tạo:
Nâng cấp cơ sở cũ
của Trường Cao đẳng y tế, đồng thời xây dựng mới Trường Cao đẳng y tế
(2007 - 2010), chuẩn bị hướng phát triển thành Trường Đại học y tế công cộng
(sau năm 2010) tại Hòn Nghê - xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang.
đ) Công tác
phát triển nguồn lực y tế
- Phát triển nguồn
nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt có 8 bác sỹ/1.000, 1,5 dược
đại học/10.000 dân vào năm 2010, trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 1 - 3 dược
sĩ đại học. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế khám chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 bác
sĩ.
- Sắp xếp lại
nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện để có thể điều động luân
phiên các bác sĩ về tăng cường cho y tế cơ sở.
- Chú trọng công
tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao y đức cho cán bộ công chức, viên chức
trong ngành, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân ngày càng tốt hơn.
- Có chính sách
đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế đại học và sau đại học, cán bộ chuyên ngành giỏi
về công tác tại tỉnh. Đến năm 2010 phấn đấu có 70% bác sĩ, dược sĩ có trình độ
sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I và cấp II).
- Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng y tế có năng lực để
đào tạo đáp ứng tăng nhanh về số lượng và chất lượng dược sĩ, điều dưỡng và nữ
hộ sinh, bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế cân đối nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng đề án
đào tạo nhân tài, đào tạo kỹ thuật cao cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tuyến
tỉnh. Đồng thời đẩy mạnh việc đưa cán bộ y tế đi đào tạo nâng cao ở nước ngoài
bằng nguồn kinh phí của Nhà nước, nguồn viện trợ nước ngoài, khuyến khích tự
túc kinh phí đào tạo.
e) Công tác
Dược, sản xuất và cung ứng thuốc
- Tiếp tục thực
hiện “Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam” và triển khai thực hiện Luật
dược.
- Phát triển sản
xuất thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành sản xuất tốt” (GMP) của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Khánh Hòa để nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh trên thị
trường, phục vụ bệnh nhân.
- Xây dựng Trưng
tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm và thực phẩm đạt tiêu chuẩn “Thực hành kiểm
nghiệm tốt” (GLP).
- Củng cố hệ thống
dược ở các bệnh viện; Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc
để ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân với mức tiêu dùng
thuốc bình quân đạt 12 - 15 USD/người/năm vào năm 2010.
- Đến năm 2010 có
100% trạm y tế có tủ thuốc tại trạm và hoạt động hiệu quả; bình quân 01 quầy
bán lẻ thuốc/1.800 - 2000 dân; có từ 25 - 80% trạm y tế xã có vườn thuốc nam.
g) Trang
thiết bị
- Đảm bảo đủ các
chủng loại thiết bị như danh mục quy định của Bộ Y tế cho từng tuyến (Quyết định
số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2004). Đồng thời tăng cường và từng bước đổi mới trang
thiết bị hiện đại ở các bệnh viện các tuyến tỉnh, huyện phục vụ cho việc thực
hiện các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị. Đặc biệt là Bệnh viện
đa khoa tỉnh tăng cường thêm các máy móc hiện đại để thực hiện các kỹ thuật mới
trong chuẩn đoán và điều trị ngang tầm với Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Trung
Bộ.
- Trang thiết bị cho hệ thống xử
lý chất thải của các bệnh viện.
- Tăng cường các trang thiết bị
hiện đại cho Trung tâm Y tế dự phòng, các Trưng tâm Chuyên khoa, Trung tâm Kiểm
nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - Kế hoạch
hóa gia đình, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị, thành phố để công thể dự báo,
phát hiện, phòng và chống dịch được thực hiện kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Đảm bảo đủ chủng loại thiết bị
như danh mục theo tiêu chuẩn của một trạm y tế có bác sĩ (Quyết định số
1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004) để trạm y tế có khả năng triển khai các kỹ thuật
thích hợp và các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đủ các điều kiện
điều trị các bệnh thông thường.
h) Nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
tiếp cận và ứng dụng những thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại, nhất là
thực hiện đề án “Tin học hóa ngành Y tế giai đoạn 2005 - 2007”
- Củng cố và phát triển hệ thống
mạng tin học diện rộng của Sở đến các đơn vị trong ngành từ tỉnh đến huyện và
xã. Tiến tới hòa nhập vào mạng thông tin tin học của tỉnh và Bộ Y tế. Củng cố hệ
thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp các thông tin kịp thời với
độ tin cậy cao cho công tác quản lý ở các cấp.
- Phát triển hệ thống thông tin
quản lý (HMIS) để tăng cường mạng lưới y tế cơ sở trong đó y tế thôn, bản giữ
vai trò hết sức quan trọng để thu nhập thông tin từ hộ gia đình.
- Xây dựng Website Y tế Khánh
Hòa trên mạng về các hoạt động của ngành Y tế. Đảm bảo mọi cán bộ trong ngành
có thể trao đổi thông tin trên mạng và truy cập vào trang thông tin điện tử của
tỉnh và Chính phủ.
- Đầu tư nâng cấp, phát triển mạng
lưới y tế phổ cập nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe đại đa số tầng lớp
nhân dân, cần phát triển khoa học công nghệ và khoa học ứng dụng với trình độ kỹ
thuật cao tại các cơ sở y tế tỉnh nhằm giải quyết được hầu hết các bệnh tật đòi
hỏi phải có kỹ thuật cao trong chuẩn đoán hóa sinh, lý sinh… Phát triển công nghệ
thông tin y học từ xa áp dụng trong chuẩn đoán và điều trị.
i) Viện trợ, đầu tư nước
ngoài, hợp lác quốc tế
- Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự
giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế… hỗ trợ nâng cấp
cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị, hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo,
phụ nữ, trẻ em, người tàn tật và phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm như
lao, sốt rét, phong, HIV/AIDS và các bệnh dịch mới xuất hiện.
- Tiếp thu việc phát triển các
thành tựu về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ sự nghiệp bảo vệ
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp nhận, sử dụng có hiệu quả
các dự án quốc tế về y học trong các lĩnh vực đầu tư, trang thiết bị, đào tạo
nhân lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống
dịch và điều trị.
4. Đổi mới chính sách tài
chính
a) Giải pháp về đầu tư và
tạo nguồn ngân sách
Đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà
nước, đóng góp của cộng đồng và tranh thủ viện trợ quốc tế... trong đó đầu tư của
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Từng bước tăng mức chi thường xuyên hàng năm cho
y tế từ 5% - 7% mức trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho vùng
nghèo, vùng núi, hải đảo về các hoạt động y tế dự phòng, y học cổ truyền, các
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, khám chữa bệnh cho người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội, trợ giúp đối với
những người có thu nhập thấp (cận nghèo)... đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức
khỏe. Phấn đấu đến năm 2010 mức chi thường xuyên cho y tế bình quân là 100.000
đồng/người/năm.
b) Giải pháp về tài chính
- Xác định các nguồn tài chính
chủ yếu như sau: Ngân sách Nhà nước cấp nguồn thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm người nghèo, khám chữa bệnh trẻ em < 6 tuổi và các dịch vụ khác, nguồn
viện trợ ODA, ADB, NGO, nguồn huy động từ xã hội...
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp
có hiệu quả kinh phí từ các chương trình, dự án trong và ngoài ngành Y tế.
- Khuyến khích các cơ sở khám
chữa bệnh, điều dưỡng - phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước (Vay vốn, liên doanh, liên kết, huy động vốn đóng góp các cá nhân
và tổ chức trong và ngoài nước)... để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp
trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt.
- Thực hành tiết kiệm và tận
thu từ tất cả các cơ sở y tế.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
tài chính mới tự cân đối thu chi thường xuyên, dựa trên bảo hiểm y tế và
thu viện phí tại các cơ sở y tế.
5. Đào tạo cán bộ y tế
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ y tế đảm bảo về số lượng cán bộ y tế theo tỷ lệ dân số. Trước mắt tập
trung đào tạo bác sĩ, nữ hộ sinh trung học, dược tá và cán bộ y học cổ truyền để
bố trí cho trạm y tế theo chuẩn quốc gia y tế xã.
b) Chú trọng đào tạo các cán bộ
có kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng hiện đại hóa ngành Y tế.
c) Đào tạo nguồn nhân lực có
chuyên môn về lĩnh vực trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ có đủ trình độ
chuyên môn, kỹ năng khai thác, sử dụng cũng như bảo trì các trang thiết bị hiện
đại để sử dụng được lâu dài và khai thác tối đa công suất sử dụng trang thiết bị.
d) Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ lãnh đạo các đơn vị phù hợp với
sự phát triển của ngành. Đến năm 2010 có 100% cán bộ quản lý lãnh đạo các đơn vị
có trình độ chuyên môn sau đại học, có trình độ ngoại ngữ bằng B trở lên, trung
cấp chính trị trở lên, quản lý Nhà nước, đặc biệt là quản lý bệnh viện trong
tình hình mới và sử dụng thành thạo máy vi tính.
đ) Kết hợp, liên kết với các
trường Đại học, các Trung tâm kỹ thuật cao, các bệnh viện tuyến trên để đào tạo
cán bộ có năng lực thực hành giỏi, sử dụng tốt và có khả năng triển khai các kỹ
thuật cao trong phòng bệnh và khám chữa bệnh.
6. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác y tế
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt
Nghị quyết của Bộ Chính trị, chương trình hành động của Chính phủ, các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
b) Nâng cao nhận thức, vai trò,
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, cộng đồng và mỗi người dân trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
c) Các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đặc biệt là ở cơ sở phải xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng
của địa phương.
d) Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông giáo dục sức khỏe, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
và nâng cao sức khỏe nhân dân. Quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt động của
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương. Triển khai rộng rãi phong trào xây
dựng làng văn hóa - sức khỏe để nhân dân tự giác và tích cực tham gia các hoạt
động chăm sóc sức khỏe như phong trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể,
phòng chống bệnh dịch, phòng chống các tệ nạn xã hội, hạn chế những lối sống và
thói quen có hại cho sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, tạo ra
phong trào “Toàn dân vì sức khỏe”.
đ) Lồng ghép việc thực hiện các
mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong các chính sách và chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ y tế cơ sở, tăng cường công tác xây dựng Đảng và làm tốt công tác phát triển
Đảng tại các cơ sở y tế; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng
cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
nhân viên y tế; chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở
y tế; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong ngành Y tế, thực
hiện tốt lời dạy của Bác “Lương y như từ mẫu'.
7. Nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước
a) Tăng cường quản lý bằng
pháp luật
- Triển khai Luật bảo vệ sức khỏe
và Luật dược.
- Triển khai thực hiện Pháp lệnh
hành nghề y dược tư nhân, làm tốt vai trò quản lý Nhà nước đối với hệ thống y tế
tư nhân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra để các cơ sở y tế tư nhân hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, đặc
biệt là quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn.
- Thanh tra an toàn vệ sinh thực
phẩm, vệ sinh lao động...
- Thanh tra công tác dược về sản
xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc…
- Giải quyết kịp thời các đơn
thư khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai các Nghị quyết và
Chỉ thị về các biện pháp ngăn chặn bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành Y tế.
b) Cải cách hành chính,
nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước
- Cải cách thủ tục hành chính
trong khám chữa bệnh để tránh gây phiền hà cho người bệnh. Công khai cung ứng
thuốc để hạn chế tiêu cực; phát huy các nhân tố tích cực, thông qua việc đổi mới
cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý ngành.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa để thực hiện quản lý Nhà nước của ngành bằng pháp luật. Kiểm tra việc thực
hiện pháp luật ở các địa phương, cơ sở y tế. Tăng cường công tác an ninh chính
trị và bảo vệ nội bộ trong ngành Y tế.
c) Tăng cường công tác quản
lý kế hoạch - tài chính
- Thực hiện đúng Luật ngân sách
và các chính sách của Nhà nước về chế độ tài chính và quản lý hiệu quả nguồn kinh
phí kể cả bảo hiểm y tế, thu viện phi, viện trợ các chương trình, dự án…
- Thực hiện tốt Quyết định
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho
người nghèo; Nghị định 10/CP về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
có thu. Bảo đảm chế độ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Thực hiện tốt Luật thống kê số
04/2003/QH11 khóa XI kỳ họp thứ 3 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch
và quản lý tài chính trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên
theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch. Nâng dần nhận thức về kinh tế trong y tế, sử dụng hợp lý và có hiệu
quả các nguồn lực, có sự điều hòa hợp lý giữa các địa phương. Lựa chọn các vấn
đề ưu tiên để đầu tư, đầu tư có trọng điểm, nhằm phát huy được hiệu quả các cơ
sở đã được đầu tư. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế, quản lý chặt chẽ
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các cơ sở y tế trong ngành nhằm bảo
đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ
tại tất cả các cơ sở y tế, xây dựng phong trào thi đua trong ngành, đặc biệt là
việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến. Phong trào thi đua phải
được duy trì để phát triển ngành và tăng cường y đức.
8. Xã hội hóa công tác y tế
a) Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Quyết định số
2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Công văn số 4830/KH-BYT ngày
21/6/2005 về kế hoạch thực hiện xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 06/6/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa” Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 18 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về công tác xã hội
hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2005 - 2010”.
b) Nhà nước tập trung đầu tư
cho lĩnh vực chuyên khoa sâu, những cơ sở điều trị, y tế dự phòng, y tế cơ sở.
Những lĩnh vực còn lại khuyến khích đa dạng hóa đầu tư dưới nhiều hình thức như
huy động đóng góp của nhân dân theo các hình thức lập quỹ sự nghiệp y tế tại
các xã, phường; thu phí các đối tượng không phải là diện chính sách, kêu gọi sự
đóng góp của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước…
c) Xây dựng khu điều trị theo
yêu cầu tại các bệnh viện công lập, tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực chuyên sâu
như chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và một số kỹ thuật cao... bằng hình thức
đóng góp cổ đông, đầu tư tư nhân, liên doanh..., trước mắt xây dựng khu điều trị
theo yêu cầu do cán bộ viên chức đóng góp.
d) Củng cố các cơ sở khám chữa
bệnh y học cổ truyền của các cấp Hội, ký kết hợp đồng vào khám chữa bệnh y học
cổ truyền tại các trạm y tế.
đ) Tổ chức các loại hình dịch vụ
khám chữa bệnh tại nhà.
e) Xã hội hóa một số dịch vụ ít
liên quan đến kỹ thuật y tế tại các bệnh viện công lập như bảo vệ, vệ sinh, nấu
ăn...
9. Nâng cao hiệu quả thông
tin - giáo dục - truyền thông:
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục sức khỏe để mọi người dân hiểu và tự giác tham gia rèn luyện thể
dục, thể thao nhằm nâng cao thể lực, tăng sức khỏe và tuổi thọ người dân. Xây dựng
nếp sống lành mạnh trong toàn xã hội, từ bỏ các thói quen có hại cho sức khỏe
như lạm dụng rượu, thuốc lá, ma túy, ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS. Tham gia
tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
b) Triển khai chương trình an
toàn cộng đồng, cán bộ y tế tham gia vận động, tuyên truyền về an toàn giao
thông cho nhân dân, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông vừa nâng cao sức khỏe,
tự bảo vệ mình, vừa gương mẫu trong vận động nhân dân noi theo.
c) Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng
lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của phong trào Làng văn hóa - sức
khỏe. Đến năm 2010 có 80% số thôn, bản, làng và khu dân cư đạt các tiêu chí về
sức khỏe trong phong trào “Làng văn hóa - sức khỏe”.
d) Tích cực triển khai có hiệu
quả Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, xây dựng Đề án Chương trình
phòng chống tai nạn thương tích, Đề án phòng chống tác hại của rượu, bia đối với
sức khỏe; nghiêm cấm các hoạt động quảng cáo thuốc lá, rượu mạnh và các chất
kích thích có hại cho sức khỏe.
II - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết
46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Tỉnh ủy,
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến tất cả các cán bộ, công chức và các tầng
lớp nhân dân. Đưa nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới vào nội dung công tác và chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
của địa phương, đơn vị mình.
2. Sở Y tế, các Sở ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa kế hoạch này bằng các giải pháp tổ chức thực
hiện. Giao cho Sở Y tế tham mưu theo dõi, giám sát, kiểm tra đôn đốc thực hiện
kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA
|
ĐƠN VỊ
|
Địa điểm
|
Tổng mức đầu
tư/ TDT
|
TH đến hết năm
2005
|
Kế hoạch 206-
2010
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
I
|
DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP
|
|
168.700
|
81.000
|
72.200
|
15.000
|
40.000
|
15.200
|
2.000
|
0
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
Nha Trang
|
67.000
|
63.000
|
7.000
|
|
4.000
|
1.000
|
2.000
|
|
Nâng cấp
|
2
|
Hội trường Bệnh viện tỉnh
|
Nha Trang
|
6.100
|
|
6.200
|
3.200
|
3.000
|
|
|
|
|
3
|
Khu điều trị cán bộ Bệnh viện tỉnh
|
Nha Trang
|
11.000
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Vốn đối ứng dự án ADB
|
Toàn tỉnh
|
8.800
|
4.500
|
4.300
|
4.300
|
|
|
|
|
|
5
|
Bệnh viện Đa khoa Khánh Vĩnh
|
Khánh Vĩnh
|
23.000
|
1.200
|
16.000
|
3.000
|
10.000
|
3.000
|
|
|
Vốn ADB 7 tỷ
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa Ninh Hòa
|
Ninh Hòa
|
32.000
|
2.000
|
18.000
|
2.000
|
10.000
|
6.000
|
|
|
Vốn ADB 14 tỷ
|
7
|
Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng
|
Nha Trang
|
15.000
|
200
|
15.000
|
2.000
|
8.000
|
5.000
|
|
|
|
8
|
Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm
|
Nha Trang
|
5.800
|
100
|
5.700
|
500
|
5.000
|
200
|
|
|
|
II
|
DỰ ÁN MỚI
|
|
343.400
|
0
|
343.400
|
2.000
|
55.300
|
84.300
|
102.000
|
99.800
|
|
1
|
Bệnh viện Phụ sản (200 giường)
|
Nha Trang
|
100.000
|
|
100.000
|
|
5.000
|
25.000
|
35.000
|
35.000
|
Xây dựng mới
|
2
|
Trường Cao đẳng Y tế
|
Hòn Nghê
|
100.000
|
|
100.000
|
|
5.000
|
25.000
|
35.000
|
35.000
|
Xây dựng mới
|
3
|
Bệnh viện Da liễu 100 giường
|
Nha Trang
|
15.000
|
|
15.000
|
1.000
|
5.000
|
5.000
|
4.000
|
|
Vốn Trung ương 1tỷ
|
4
|
Trung tâm Phòng chống AIDS
|
31 Lê Thành Phương
|
10.000
|
|
10.000
|
1.00
|
5.000
|
4.000
|
|
|
Vốn Trung ương 1 tỷ
|
5
|
Bệnh viện huyện Trường Sa (50 giường)
|
Trường Sa
|
15.000
|
|
15.000
|
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Xây dựng mới
|
6
|
Mở rộng Bệnh viện khu vực Cam Ranh (200 giường bệnh)
|
Cam Ranh
|
22.000
|
|
22.000
|
|
2.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
Nâng cấp
|
7
|
Mở rộng Bệnh viện Vạn Ninh (120 giường)
|
Vạn Ninh
|
10.000
|
|
10.000
|
|
2.000
|
3.000
|
3.000
|
2.000
|
Nâng cấp
|
8
|
Bệnh viện Khu vực Ninh Diêm (50 giường)
|
Ninh Hòa
|
10.000
|
|
10.000
|
|
1.000
|
3.000
|
4.000
|
2.000
|
Nâng cấp
|
9
|
Hội đồng Giám định Y khoa
|
Nha Trang
|
1.000
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
10
|
Tổ chức Giám định pháp y
|
Nha Trang
|
1.000
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
11
|
Trung tâm Phòng chống sốt rét - bướu cổ
|
Nha Trang
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
12
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội
BM Vạn Ninh
|
Vạn Ninh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
13
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội
BM Ninh Hòa
|
Ninh Hòa
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
14
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng Nha
Trang
|
Nha Trang
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
15
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội
BM Cam Ranh
|
Cam Ranh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
16
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng Diên
Khánh
|
Diên Khánh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
17
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội
BM Khánh Vĩnh
|
Khánh Vĩnh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
18
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Y tế dự phòng + BM
Khánh Sơn
|
Khánh Sơn
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
19
|
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội
BM Trường Sa
|
Trường Sa
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
20
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Cam Linh (15 giường)
|
Cam Ranh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
21
|
Trường Cao đẳng Y tế
|
74 Quang Trung Nha
Trang
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
Nâng cấp
|
22
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Khánh Lê
|
Khánh Vĩnh
|
1.300
|
|
1.3000
|
|
1.3000
|
|
|
|
Nâng cấp
|
23
|
Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường
|
220 Ngô Gia Tự
|
500
|
|
500
|
|
|
500
|
|
|
Nâng cấp
|
24
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Khánh Bình
|
Khánh Vĩnh
|
1.300
|
|
1.300
|
|
|
1.300
|
|
|
Nâng cấp
|
25
|
Trung tâm phục hồi chức năng - Giáo dục trẻ em
khuyết tật
|
Nha Trang
|
500
|
|
500
|
|
|
500
|
|
|
Nâng cấp
|
26
|
Bệnh viện Đa khoa (60 giường)
|
Khánh Sơn
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
|
Nâng cấp
|
27
|
Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Nha Trang
|
Nha Trang
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
|
Xây dựng mới
|
28
|
Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Diên Khánh
|
Diên Khánh
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
Xây dựng mới
|
29
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 3 (10 giường)
|
Nha Trang
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
Nâng cấp
|
30
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 4 (10 giường)
|
Nha Trang
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
Nâng cấp
|
31
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Sơn Lâm (5 giường)
|
Khánh Sơn
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
1.500
|
|
|
Nâng cấp
|
32
|
Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế
|
13 Lê Lợi
|
500
|
|
500
|
|
|
500
|
|
|
Nâng cấp
|
33
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
04 Quang Trung
|
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
Nâng cấp
|
34
|
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe
|
04 Quang Trung
|
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
Nâng cấp
|
35
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Vạn Thọ (15 giường)
|
Vạn Ninh
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
|
Xây dựng mới
|
36
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (100 giường)
|
Nha Trang
|
7.000
|
|
7.000
|
|
|
|
2.000
|
5.000
|
Nâng cấp
|
37
|
Bệnh viện Tâm thần (120 giường)
|
Diên Khánh
|
7.000
|
|
7.000
|
|
|
|
2.000
|
5.000
|
Nâng cấp
|
38
|
Phòng khám Đa khoa khu vực thị trấn Ninh Hòa (15
giường)
|
Ninh Hòa
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
|
|
2.5000
|
Xây dựng mới
|
39
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 6 (20 giường)
|
Nha Trang
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
|
|
2.500
|
Xây dựng mới
|
40
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Tu Bông (15 giường)
|
Vạn Ninh
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
|
|
2.500
|
Xây dựng mới
|
41
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Ninh Sim (10 giường)
|
Ninh Hòa
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
300
|
Nâng cấp
|
42
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 1
|
Nha Trang
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
Nâng cấp
|
43
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 2
|
Nha Trang
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
Nâng cấp
|
44
|
Phòng khám Đa khoa khu vực số 5
|
Nha Trang
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
Nâng cấp
|
45
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Diên Phước
|
Diên Khánh
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
Nâng cấp
|
46
|
Phòng khám Đa khoa khu vực Diên Tân
|
Diên Khánh
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
Nâng cấp
|