BỘ Y
TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5155/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội
khóa XV;
Theo ý kiến
của Hội đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn
và quy định bảo đảm công tác chẩn đoán, điều trị COVID-19 được
thành lập tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị COVID-19 ở trẻ em”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra, Cục trưởng, Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở
TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5155/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm
2021)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM”
Chỉ
đạo biên soạn
|
|
PGs.Ts.
Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ
trưởng Bộ Y tế
|
Chủ
biên
|
|
Gs.Ts.
Nguyễn Gia Bình
|
Chủ
tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam
|
Đồng
chủ biên
|
|
PGs.Ts.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
|
Bs.TTND.
Bạch Văn Cam
|
Nguyên
Chủ tịch hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc TP HCM
|
PGs.Ts.
Tăng Chí Thượng
|
Giám
đốc Sở y tế TP HCM
|
Tham
gia biên soạn
|
|
Gs.Ts.
Ngô Quý Châu
|
Chủ
tịch Hội Hô hấp Việt Nam, Giám đốc chuyên môn Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
|
Gs.Ts.
Đỗ Quyết
|
Giám
đốc Học viện Quân Y
|
PGs.Ts.
Phạm Thị Ngọc Thảo
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Vương Ánh Dương
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Trần Đăng Khoa
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Lê Việt Dũng
|
Phó
Cục trưởng Cục Quản lý Dược
|
PGs.Ts.
Trần Minh Điển
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
|
PGs.Ts.
Nguyễn Thanh Hùng
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
Ts.
Trương Quang Định
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi đồng TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Minh Tiến
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Trần Nam
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TPHCM
|
Ths.
Nguyễn Thị Thanh Ngọc
|
Phó
Trưởng phòng phụ trách phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc
|
Phó
Trưởng phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Nguyễn Văn Chi
|
Phụ
trách Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Phùng Nguyễn Thế Nguyên
|
Chủ
nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM
|
PGs.Ts.
Nguyễn Anh Tuấn
|
Phó
Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM
|
PGs.Ts.Vũ
Minh Phúc
|
Nguyên
Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM
|
PGs.Ts.
Phạm Văn Quang
|
Trưởng
khoa HSTC Bệnh viện Nhi Đồng 1, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch
|
Ts.
Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng
khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Phan Hữu Phúc
|
Phó
trưởng khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Bs.
Trương Hữu Khanh
|
Cố
vấn khoa Nhiễm - Thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM
|
Ts.
Đậu Việt Hùng
|
Phó trưởng
khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ths.
Đặng Thanh Tuấn
|
Trưởng
phòng KHTH, Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
BsCKII.
Đỗ Châu Việt
|
Trưởng
khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 TPHCM
|
BsCKII.
Dư Tuấn Quy
|
Trưởng
khoa Nhiễm-Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM
|
Ts.
Lưu Thị Mỹ Thục
|
Trưởng
khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Nguyễn Văn Lâm
|
Giám
đốc Trung tâm bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Chu Thanh Sơn
|
Khoa
ĐTTC nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ths.
Võ Hữu Hội
|
Trưởng
khoa HSCC-Chống độc, Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng
|
Ths.
Phạm Kiều Lộc
|
Phó
Trưởng khoa HSTC-Cấp cứu Nhi, Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế
|
BsCKII.
Lê Thị Hà
|
Giám
đốc Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Nguyễn Thị Hồng Hà
|
Trưởng
khoa Dược, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ts.
Phan Tứ Quý
|
Trưởng
khoa HSTC Nhi, Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKI.
Đinh Tấn Phương
|
Trưởng
khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
Ts.
Trần Thị Hoàng
|
Phó
Giám đốc - Trưởng khoa Nhi Sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng
|
BsCKII.
Vũ Hiệp Phát
|
Trưởng
khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
Ds.
Vũ Thanh Bình
|
Chuyên
viên phòng Quản lý giá thuốc, Cục Quản lý Dược
|
Ths.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Lê Kim Dung
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Lê Văn Trụ
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra và Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Bs.
Nguyễn Hải Yến
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
CN.
Hà Thị Thu Hằng
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Thư
ký biên soạn
|
|
Ts.
Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng
khoa ĐTTC Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
Ths.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ds.
Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Ths.
Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
MỤC LỤC
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN
MỤC LỤC
DANH MỤC
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC
BẢNG
I. ĐẠI
CƯƠNG
II. ĐỊNH
NGHĨA CA LÂM SÀNG
2.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
2.2.
Trường hợp xác định bệnh
III. ĐẶC
ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHI MẮC COVID-19
3.1.
Triệu chứng lâm sàng
3.2.
Xét nghiệm
3.3. Yếu
tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng
3.4. Yếu
tố nguy cơ gây huyết khối
3.5. Biến
chứng nặng của bệnh
IV.
PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG
4.1. Mức
độ nhẹ
4.2. Mức
độ trung bình
4.3. Mức
độ nặng
4.4. Mức
độ nguy kịch
V. CÁC
BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM TỨC THÌ
5.1. Tại
khu vực sàng lọc & phân loại
5.2. Áp
dụng các biện pháp dự phòng lây qua giọt bắn
5.3. Áp
dụng các biện pháp dự phòng tiếp xúc
5.4. Áp
dụng các biện pháp dự phòng lây truyền qua đường không khí
VI. ĐIỀU
TRỊ TRẺ EM MẮC COVID-19
6.1.
Nguyên tắc điều trị
6.2. Điều
trị bệnh mức độ nhẹ
6.3. Điều
trị bệnh mức độ trung bình
6.4. Điều
trị mức độ nặng
6.5. Điều
trị mức độ nguy kịch
6.6.
ECMO cho người bệnh COVID-19
6.7. Điều
trị chống đông
6.8. Kiểm
soát đường huyết
VII. TRẺ
SƠ SINH MẮC COVID-19
7.1.
Các yếu tố nguy cơ nặng
7.2. Đặc
điểm mắc COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.3. Chẩn
đoán COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.4. Điều
trị COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.5. Thực
hành chăm sóc và tránh lây chéo
VIII.
DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẮC COVID-19
8.1.
Nguyên tắc chung
8.2.
Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nhẹ và vừa không thở oxy
8.3.
Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nặng có thở oxy
8.4.
Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nguy kịch
IX. XUẤT
VIỆN VÀ THEO DÕI SAU RA VIỆN
9.1.
Tiêu chuẩn xuất viện
9.2.
Theo dõi sau khi ra viện
X. TIÊM
CHỦNG VẮC XIN
CÁC PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC
1. TÓM TẮT ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM THEO MỨC ĐỘ
PHỤ LỤC
2: LƯU ĐỒ XỬ TRÍ SUY HÔ HẤP TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC
3: HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ HÔ HẤP KHÔNG XÂM NHẬP
PHỤ LỤC
4: HƯỚNG DẪN THỞ NCPAP
PHỤ LỤC
5: HƯỚNG DẪN THỞ OXY DÒNG CAO (HFNC)
PHỤ LỤC
6: HƯỚNG DẪN THỞ MÁY XÂM NHẬP VIÊM PHỔI DO COVID-19
PHỤ LỤC
7: LƯU ĐỒ HỒI SỨC SỐC NHIỄM TRÙNG TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC
8: CÂN NẶNG HIỆU CHỈNH Ở TRẺ EM THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
PHỤ LỤC
9: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM
PHỤ LỤC
10: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG NẤM
PHỤ LỤC
11: LƯU ĐỒ TIẾP CẬN VÀ HỖ TRỢ DINH DƯỠNG TRẺ COVID-19 NẶNG VÀ NGUY KỊCH TẠI
KHOA ĐIỀU TRỊ HSTC
PHỤ LỤC
12: LIỀU LƯỢNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRẺ EM MẮC BỆNH COVID-19
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký
hiệu
|
Tiếng
anh
|
Giải
thích
|
AKI
|
Acute
kidney injury
|
Tổn
thương thận cấp
|
ARDS
|
Acute
respiratory distress syndrome
|
Hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển
|
BMI
|
Body
mass index
|
Chỉ
số khối cơ thể
|
COVID-19
|
Coronavirus
disease 2019
|
Viêm
đường hô hấp cấp tính do chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2)
|
CRT
|
Capillary
refill time
|
Thời
gian đổ đầy mao mạch
|
CTM
|
|
Công
thức máu
|
CVP
|
Central
venous pressure
|
Áp
lực tĩnh mạch trung tâm
|
DD
|
|
Dinh
dưỡng
|
ĐGĐ
|
|
Điện
giải đồ
|
ĐMCB
|
|
Đông
máu cơ bản
|
ECMO
|
Extracorporeal
membrane oxygenation
|
Oxy
hoá qua màng ngoài cơ thể
|
FiO2
|
Fractional
inspired oxygen
|
Nồng
độ oxy khí thở vào
|
GSC
|
Glasgow
Coma Score,
|
Điểm
Glasgow
|
HFNC
|
Highflow
nasal cannula
|
Kỹ
thuật oxy dòng cao qua canuyn mũi
|
HME
|
Heat
and moisture exchange
|
Bộ
lọc vi rút
|
ICU
|
Intensive
Care Unit
|
Khoa
điều trị tích cực
|
IP
|
Inspiratory
pressure
|
Áp
lực thở vào
|
LMWH
|
Low-molecular-weight
heparin
|
Heparin
trọng lượng phân tử thấp
|
LR
|
Lactated
ringer’s solution
|
Dung
dịch ringer lactate
|
MAP
|
Mean
airway pressure
|
Áp
lực đường thở trung bình
|
MIS-C
|
Multisystem
Inflammatory Syndrome in Children
|
Hội
chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ
|
MRSA
|
Methicillin-resistant
Staphylococcus aureus
|
Tụ
cầu vàng kháng methicillin
|
NCPAP
|
Continuous
positive airway pressure
|
Thở
áp lực dương liên tục qua mũi
|
NIV
|
Non-invasive
ventilation
|
Thở
máy không xâm nhập
|
NTH
|
|
Nhiễm
trùng huyết
|
NKQ
|
|
Nội
khí quản
|
NS
|
Normal
saline
|
Nước
muối sinh lý
|
OI
|
Oxygenation
index
|
Chỉ
số Oxygen hóa
|
OSI
|
Oxygen
saturation index
|
Chỉ
số Oxygen hóa sử dụng SpO2
|
PaO2
|
Arterial
partial pressure of oxygen
|
Áp
lực riêng phần của oxy trong máu động mạch
|
PEEP
|
Positive
end-expiratory pressure
|
Áp
lực dương cuối thì thở ra
|
PPE
|
Personal
protective equipment
|
Đồ
bảo hộ cá nhân
|
SARS-CoV-2
|
Severe
acute respiratory syndrome coronavirus 2
|
Coronavirus
gây suy hô hấp cấp chủng mới
|
ScvO2
|
Central
venous oxygen saturation
|
Độ
bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm
|
SHH
|
|
Suy
hô hấp
|
SNT
|
|
Sốc
nhiễm trùng
|
TDD
|
|
Tiêm
dưới da
|
TM
|
|
Tĩnh
mạch
|
TMTT
|
|
Tĩnh
mạch trung tâm
|
UFH
|
Unfractionated
Heparin
|
Heparine
không phân đoạn
|
VIS
|
Vasoactive-Inotropic
Score
|
Chỉ
số thuốc vận mạch
|
VK
|
|
Vi
khuẩn
|
VT
|
Tidal
volume
|
Thể
tích khí lưu thông
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Tiêu chuẩn pRIFLE chẩn đoán AKI ở trẻ em
Bảng 2.
Tóm tắt các nguyên tắc điều trị chính theo mức độ lâm sàng
Bảng 3.
Lưu lượng khí theo cân nặng
Bảng 4.
Lưu lượng khí tối đa theo cân nặng
Bảng 5.
Cài đặt thông số máy thở ban đầu
Bảng 6.
Điều chỉnh PEEP và FiO2 theo bảng
PEEP thấp/ FiO2 cao khi ARDS nặng PaO2/FiO2 <
150 mmHg hoặc OI ≥ 16
Bảng 7.
Điều chỉnh liều LMWH theo xét nghiệm (antiXa)
Bảng 8.
Điều chỉnh liều heparin không phân đoạn theo xét nghiệm (APTT)
Bảng 9.
Lượng thức ăn qua nuôi ăn bolus và nuôi ăn liên tục
Bảng
10. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nguy kịch
Bảng
11. Phương trình Schofield ước tính năng lượng cho chuyển hoá cơ bản (NL-CHCB)
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5155/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI
CƯƠNG
-
COVID-19 là bệnh do vi rút SARS-CoV-2 được phát hiện đầu tiên tại Vũ Hán, Trung
Quốc vào cuối tháng 12 năm 2019, rồi lan rộng ra toàn thế giới.
- Vi
rút SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (như qua giọt
bắn, hạt khí dung, không khí) và qua đường tiếp xúc với chất tiết chứa vi rút.
- Vi
rút chủng Delta mới xuất hiện ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
- Vi
rút SARS-CoV-2 gây bệnh ở cả người lớn và trẻ em tuy nhiên COVID-19 trẻ em ít gặp
hơn.
- Phần
lớn trẻ mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp
trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). Trẻ
nhũ nhi < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.
- Trẻ
em mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỉ lệ nhập viện và tử vong ít so với
người lớn.
- MIC-S
ở trẻ em mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu 2 - 6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2,
nhưng thường diễn tiến nặng có thể gây tử vong.
- Hiện
nay do đã hiểu rõ hơn về vi rút SARS-CoV-2 từ cách lây truyền, cơ chế gây bệnh…,
các nhà khoa học đã đưa ra được những biện pháp điều trị như thuốc diệt vi rút,
ngăn chặn cơn bão cytokin, điều trị biến chứng huyết khối.., tuy nhiên việc điều
trị bệnh vẫn hết sức khó khăn, cần tiếp tục nghiên cứu.
- Biện
pháp phòng bệnh vẫn đóng vai trò quan trọng giúp giảm tỷ lệ mắc và tử vong của
bệnh, đó là tuân thủ 5K, kết hợp với tiêm vắc xin cho trẻ từ 12 tuổi (đã được
thực hiện ở một số nước), phát hiện sớm và phân tầng điều trị ca bệnh phù hợp với
mức độ nặng của bệnh.
II. ĐỊNH
NGHĨA CA LÂM SÀNG
2.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
Trẻ bị
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường
hô hấp: ho, đau họng, khó thở…) VÀ có một trong những điều kiện sau:
A. Tiền
sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ *COVID-19 trong thời gian 14 ngày trước khi
khởi phát triệu chứng.
B. Tiền
sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc tiền sử tiếp xúc gần** với các trường
hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
C. Một
trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng
không giải thích được bằng các nguyên nhân khác.
D. Trẻ
có xét nghiệm test nhanh với SARS-CoV-2 dương tính.
(*)
Vùng dịch tễ: được xác định là những quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc
COVID-19 lây truyền nội địa, hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam
theo “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19” của Bộ Y tế và được
cập nhật bởi Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
(**) Tiếp
xúc gần:
- Tiếp
xúc tại các cơ sở y tế, bao gồm: tiếp xúc với nhân viên y tế mắc COVID-19; tới
thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng bệnh có người bệnh mắc COVID-19.
- Tiếp
xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2 m với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định
mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
- Sống
cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ
mắc bệnh.
- Cùng
lớp học (nhà trẻ, trường học…) với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong
thời kỳ mắc bệnh.
- Cùng
nhóm: du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp ... với ca bệnh xác
định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
- Di
chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ghế) với
trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
2.2.
Trường hợp bệnh xác định
- Là tất
cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ và có xét nghiệm dương tính với vi
rút SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Real-time RT-PCR.
III. ĐẶC
ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHI MẮC COVID-19
3.1. Triệu chứng lâm sàng
- Thời
gian ủ bệnh từ 2 - 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày.
- Khởi
phát: có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng,
nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ
thường không có triệu chứng.
+ Triệu
chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, ỉa chảy 20%, khó
thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu
chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%,
kết mạc 11% và họng đỏ 9%.
+ Các
triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi
ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch
màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não
(co giật, hôn mê hoặc viêm não).
- Tiến
triển: hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ
mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng
2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh. Trong đó một số trẻ
(khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng
như: hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc
nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C). Các yếu tố tiên lượng nặng
trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch,
đái tháo đường, tim bẩm sinh... Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết
tử vong do bệnh nền.
Thời kỳ
hồi phục: thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến
chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
3.2. Xét nghiệm
3.2.1.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a) Chỉ
định xét nghiệm
Tất cả
trẻ nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 cần được lấy mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng dịch mũi
hoặc dịch nội khí quản (NKQ)/rửa phế quản (nếu thở máy) để chẩn đoán xác định
COVID-19.
b)
Phương pháp xét nghiệm
- Sử dụng
phương pháp xét nghiệm Real-time RT-PCR cho kết quả độ nhạy độ đặc hiệu cao nhất
dùng để chẩn đoán xác định nhiễm SARS-CoV-2 cấp tính.
- Nếu kết
quả Real-time RT-PCR âm tính, nhưng vẫn nghi ngờ về lâm sàng, cần xét nghiệm lại
hoặc lấy mẫu bệnh phẩm dịch hút phế quản, hoặc dịch rửa phế quản, rửa phế nang
(nếu trẻ thở máy).
- Xét
nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2, để phát hiện kháng nguyên của vi rút và cần được
khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Real-time RT- PCR.
- Xét
nghiệm SARS-CoV-2 trong quá trình điều trị được chỉ định theo yêu cầu cụ thể của
phác đồ điều trị.
- Không
dùng xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn đoán đang mắc
COVID-19.
- Xét
nghiệm kháng thể được chỉ định để chẩn đoán hội chứng viêm đa hệ thống cơ quan
(MIS-C) hoặc những tổn thương khác sau nhiễm SARS-CoV-2.
3.2.2.
Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu và vi sinh
- Huyết
học: tổng phân tích tế bào máu, đông máu cơ bản (PT, APTT, Fibrinogen,
D-dimer).
- Các
chỉ số viêm: CRP, máu lắng; nếu có điều kiện xét nghiệm procalcitonin và/hoặc
ferritin, và/hoặc LDH và/hoặc IL-6.
- Các
xét nghiệm giúp chẩn đoán biến chứng: điện giải đồ, đường máu, albumin, chức
năng gan thận, khí máu, lactate, tổng phân tích nước tiểu. Nếu
nghi ngờ có biến chứng tim mạch: CK-MB, troponin I/T, BNP/NT-pro-BNP).
- Với
nhóm nặng, nguy kịch thường có suy giảm miễn dịch thứ phát → miễn dịch dịch thể
(IgA, G, M) miễn dịch tế bào (CD3, CD4, CD8) nếu có điều kiện.
- Các
xét nghiệm vi sinh: cấy máu, tìm nấm, cấy dịch, panel vi rút tùy tình trạng người
bệnh.
3.2.3.
Chẩn đoán hình ảnh
-
X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi), khi nặng
hình ảnh tổn thương phế nang và mô kẽ lan tỏa hai phế trường mà không phải do
tràn dịch màng phổi, xẹp thùy phổi.
- Siêu
âm phổi hình ảnh B-line (trong khi chức năng tim bình thường), đông đặc dưới
màng phổi, cần đánh giá (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh.
Đánh giá sức co bóp cơ tim, tình trạng giãn mạch vành khi trẻ có MIS-C.
- CT
scan khi có điều kiện: hình ảnh tổn thương phế nang, mô kẽ, hình ảnh kính mờ
lan tỏa.
- Siêu
âm tim, điện tim với các trường hợp nặng, hoặc nghi ngờ có biến chứng tim mạch.
- Chỉ định
xét nghiệm phù hợp với mức độ của bệnh và điều kiện của cơ sở y tế.
3.3. Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng
- Trẻ đẻ
non, cân nặng thấp.
- Béo
phì, thừa cân.
- Đái
tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá.
- Các bệnh
lý phổi mạn tính, hen phế quản.
- Ung
thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi…).
- Bệnh
thận mạn tính.
- Ghép
tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
- Bệnh
tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ
tim, tăng huyết áp)
- Bệnh
lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)
- Bệnh
hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác
- Các bệnh
lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải
- Bệnh
gan
- Đang
điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Các bệnh
hệ thống.
3.4. Yếu tố nguy cơ gây huyết khối
- Điều
trị tại ICU phải thở máy bất động kéo dài.
- Có đường
truyền trung tâm (catheter) hoặc longline.
-
D-dimer ≥ 5 lần giới hạn trên bình thường.
- Béo
phì (BMI > 95th percentile).
- Tiền
sử gia đình có huyết khối tĩnh mạch không rõ nguyên nhân.
- Tiền
sử bản thân huyết khối hoặc suy giảm miễn dịch.
- Bệnh
ác tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động, biến cố tắc
mạch trên người bệnh huyết sắc tố S.
- Bệnh
tim bẩm sinh hoặc mắc phải có ứ máu tĩnh mạch (hội chẩn chuyên khoa).
- Rối
loạn nhịp tim (hội chẩn chuyên khoa).
3.5. Biến chứng nặng của bệnh
3.5.1.
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
* Tiêu
chuẩn chẩn đoán ARDS
- Khởi
phát: các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi trong vòng một tuần kể từ khi có
các triệu chứng lâm sàng.
-
X-quang, CT scan phổi hoặc siêu âm phổi: hình ảnh mờ hai phế trường mà không phải
do tràn dịch màng phổi, xẹp thùy phổi hoặc các nốt ở phổi.
- Nguồn
gốc của phù phổi không phải do suy tim hoặc quá tải dịch. Cần đánh giá khách
quan (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh nếu không thấy các
yếu tố nguy cơ.
- Thiếu
ô xy máu: ở trẻ em dựa vào các chỉ số OI (chỉ số Oxygen hóa: OI = MAP* × FiO2 × 100 / PaO2)
(MAP*: áp lực đường thở trung bình) hoặc OSI (chỉ số Oxygen
hóa sử dụng SpO2: OSI = MAP × FiO2 × 100 /SpO2) cho người
bệnh thở máy xâm nhập, và PaO2/FiO2 hay SpO2/FiO2 cho thở
CPAP hay thở máy không xâm nhập (NIV):
+ NIV
BiLevel hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O qua mặt nạ: PaO2/FiO2 ≤ 300
mmHg hoặc SpO2/FiO2 ≤ 264
+ ARDS
nhẹ (thở máy xâm nhập): 4 ≤ OI < 8 hoặc 5 ≤ OSI < 7,5
+ ARDS
vừa (thở máy xâm nhập): 8 ≤ OI < 16 hoặc 7,5 ≤ OSI < 12,3
+ ARDS
nặng (thở máy xâm nhập): OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12,3
Chú ý:
lâm sàng nghi ngờ ARDS khi thở ô xy mặt nạ hoặc thở không xâm lấn (NCPAP/ HFNC)
với FiO2 >
40% mới giữ SpO2 88-97%.
3.5.2.
Bão cytokin
- Bão
cytokin là nguyên nhân quan trọng làm nặng hơn tình trạng hô hấp, suy đa tạng.
- Các dấu
hiệu gợi ý nguy cơ cao tiến triển dẫn đến bão cytokin gồm:
+
Ferritin > 300 ug/L gấp đôi trong vòng 24 giờ, Ferritin > 600 ug/L tại thời
điểm làm xét nghiệm
+ CRP
> 100 mg/L, LDH > 250 U/L và tăng D-dimer (> 1000 mcg/L)
+ Nghĩ
đến bão cytokin khi người bệnh có biểu hiện suy hô hấp diễn biến nhanh SpO2 ≤ 93%
khi thở khí trời hoặc nhu cầu oxy > 6 lít/phút; X-quang, CT scan phổi tổn
thương mờ lan tỏa, đông đặc tiến triển nhanh.
3.5.3.
Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng
* Nhiễm
trùng huyết:
Khi
nghi ngờ hoặc khẳng định do nhiễm trùng và có ít nhất 2 tiêu chuẩn của hội chứng
đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) và một trong số đó phải là thay đổi thân nhiệt hoặc
số lượng bạch cầu bất thường.
* Sốc
nhiễm trùng: xác định khi có
- Bất kỳ
tình trạng hạ huyết áp nào: khi huyết áp tâm thu < 5 bách phân vị hoặc >
2SD dưới ngưỡng bình thường theo lứa tuổi, hoặc (trẻ < 1 tuổi: < 70 mmHg;
trẻ từ 1-10 tuổi: < 70 + 2 x tuổi; trẻ > 10 tuổi: < 90 mmHg).
- Hoặc có
bất kỳ 2-3 dấu hiệu sau:
+ Thay
đổi ý thức
+ Nhịp
tim nhanh hoặc chậm (< 90 nhịp/phút hoặc > 160 lần/phút ở trẻ nhũ nhi, và
< 70 lần/phút hoặc > 150 lần/phút ở trẻ nhỏ)
+ Thời
gian làm đầy mao mạch kéo dài (> 2 giây)
+ Hoặc
giãn mạch ấm/mạch nẩy; thở nhanh; da nổi vân tím
+ Hoặc
có chấm xuất huyết hoặc ban xuất huyết
+ Tăng
nồng độ lactate, thiểu niệu, tăng hoặc hạ thân nhiệt.
3.5.4.
Tổn thương thận cấp (Acute Kidney Injury)
- Tổn
thương thận cấp là biến chứng nặng ở trẻ mắc COVID-19, thường gặp ở bệnh nhi điều
trị tại ICU và liên quan tới MIS-C.
- Tỷ lệ
AKI trong khoảng 15-30%.
- Tiêu
chuẩn chẩn đoán AKI dựa vào Bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn pRIFLE chẩn đoán AKI ở trẻ
em
Mức độ
|
Creatinin máu hoặc mức lọc cầu thận (GFR)
|
Lượng bài niệu
(urine output - UO)
|
R
(nguy cơ)
|
Creatinin
tăng ≥ 1,5 lần hoặc GFR giảm ≥ 25% so với giá trị cơ sở
|
<
0,5 ml/kg/giờ trong 8 giờ
|
I
(tổn thương)
|
Creatinin
tăng ≥ 2 lần hoặc GFR giảm ≥ 50% so với giá trị cơ sở
|
<
0,5 ml/kg/giờ trong 16 giờ
|
F
(suy chức năng)
|
Creatinin
tăng ≥ 3 lần hoặc GFR giảm ≥ 75% so với giá trị cơ sở, hoặc creatinin máu ≥ 4
mg/dL với tốc độ tăng creatinin tối thiểu ≥ 0,5 mg/dL
|
<
0,3 ml/kg/giờ trong 24 giờ hoặc vô niệu trong 12 giờ
|
L
(mất chức năng)
|
Mất
hoàn toàn chức năng thận > 4 tuần
|
E
(bệnh thận giai đoạn
cuối)
|
Mất
hoàn toàn chức năng thận > 3 tháng
|
3.5.5.
Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan (MIS-C)
Chẩn
đoán khi có các tiêu chuẩn sau:
- Sốt ≥
3 ngày VÀ có 02 trong các dấu hiệu sau:
+ Ban đỏ
hoặc xung huyết giác mạc hoặc phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân;
+ Hạ
huyết áp hoặc sốc;
+ Suy
giảm chức năng tim, tổn thương màng tim, viêm màng ngoài tim, bất thường mạch
vành xác định qua siêu âm, tăng proBNP, Troponin;
+ Rối
loạn đông máu (PT, APTT, D-dimer cao);
+ Rối
loạn tiêu hóa cấp tính (ỉa chảy, đau bụng, nôn);
VÀ có tăng
các chỉ số viêm (CRP, máu lắng, procalcitonin);
VÀ không
do các căn nguyên nhiễm trùng khác;
VÀ có bằng
chứng của nhiễm vi rút SARS-CoV-2 hoặc tiếp xúc gần với người mắc COVID-19
trong vòng 2-6 tuần (XN Real-time RT-PCR hoặc kháng thể kháng SARS-CoV-2 dương
tính).
3.5.6.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán
phân biệt với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân khác
- Vi
rút cúm mùa, vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV), rhinovirus, myxovirus,
adenovirus.
- Hội
chứng cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
- Các
căn nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không điển hình
như Mycoplasma pneumonia.
- Các
nguyên nhân khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm gia cầm
A/H5N1, A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV, MERS-CoV.
- Cần
chẩn đoán phân biệt tình trạng nặng của bệnh do COVID-19 (suy hô hấp, suy chức
năng các cơ quan…) với nguyên nhân gây bệnh khác hoặc do tình trạng nặng của bệnh
lý mạn tính kèm theo.
- Ở trẻ
em nhất là sơ sinh, cần chú ý nguyên nhân nhiễm khuẩn đi kèm hay chẩn đoán phân
biệt với tình trạng nhiễm khuẩn khác.
IV.
PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG
4.1. Mức
độ nhẹ
- Không
có triệu chứng lâm sàng hoặc
- Triệu
chứng không điển hình: sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt
mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi.
- Nhịp
thở bình thường.
- Không
có biểu hiện của thiếu ô xy, SpO2 ≥ 96%
khi thở khí trời.
- Thần
kinh: trẻ tỉnh táo, sinh hoạt bình thường, bú mẹ/ăn/uống bình thường.
-
X-quang phổi bình thường.
Chú ý: Với trẻ
có bệnh nền: béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, dùng corticoid kéo
dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh…cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng.
4.2. Mức độ trung bình
- Có triệu
chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất nặng:
+ Thở
nhanh: < 2 tháng: ≥ 60 lần/phút; 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút.
+ SpO2:
94 - 95% khi thở khí trời.
+ Thần
kinh: tỉnh táo, mệt, ăn/bú/uống ít hơn.
+ X-quang
phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).
4.3. Mức độ nặng
Có một
trong các dấu hiệu sau
- Trẻ có
triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Thở
nhanh theo tuổi kèm ≥ 1 dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ < 2th),
phập phồng cánh mũi;
+ Thần
kinh: trẻ khó chịu, quấy khóc, bú/ăn/uống khó.
- SpO2:
90 - < 94% khi thở khí trời.
- X-quang
phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.
4.4. Mức độ nguy kịch
Có một
trong các dấu hiệu sau
- Suy hô
hấp nặng SpO2 < 90% khi thở khí trời, cần đặt NKQ thông khí xâm nhập.
- Dấu hiệu
nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Tím
trung tâm;
+ Thở bất
thường, rối loạn nhịp thở;
+ Thần
kinh: ý thức giảm khó đánh thức hoặc hôn mê;
+ Trẻ bỏ
bú/ăn hoặc không uống được;
- Hội chứng
suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).
- Huyết
áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L.
- Suy đa
tạng.
- Hội chứng
viêm hệ thống liên quan tới COVID-19 trẻ em (MIS-C) có sốc/suy đa cơ quan.
- Cơn bão
cytokin.
V. CÁC
BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM TỨC THÌ
Dự
phòng lây nhiễm là một bước quan trọng trong chẩn đoán và điều trị người bệnh mắc
COVID-19, do vậy cần được thực hiện ngay khi người bệnh tới nơi tiếp đón ở các
cơ sở y tế. Các biện pháp dự phòng chuẩn phải được áp dụng ở tất cả các khu vực
trong cơ sở y tế.
5.1. Tại
khu vực sàng lọc & phân loại
- Cho
người bệnh nghi ngờ đeo khẩu trang (trẻ ≥ 2 tuổi) và hướng dẫn tới khu vực cách
ly.
- Bảo đảm
khoảng cách giữa các người bệnh ≥ 2m.
- Hướng
dẫn người bệnh che mũi miệng khi ho, hắt hơi và rửa tay ngay sau khi tiếp xúc dịch
hô hấp.
5.2. Áp
dụng các biện pháp dự phòng lây qua giọt bắn
- Đeo
khẩu trang y tế nếu làm việc trong khoảng cách 2m với người bệnh.
- Ưu
tiên cách ly người bệnh nghi ngờ ở phòng riêng, hoặc sắp xếp nhóm người bệnh
cùng căn nguyên trong một phòng. Nếu không xác định được căn nguyên, xếp người
bệnh có chung các triệu chứng lâm sàng và yếu tố dịch tễ.
- Phòng
bệnh cần được bảo đảm thông thoáng.
- Khi
chăm sóc gần người bệnh có triệu chứng hô hấp (ho, hắt hơi) cần sử dụng dụng cụ
bảo vệ mắt.
- Hạn
chế người bệnh di chuyển trong cơ sở y tế và người bệnh phải đeo khẩu trang khi
ra khỏi phòng.
5.3. Áp
dụng các biện pháp dự phòng tiếp xúc
- Nhân
viên y tế phải sử dụng các trang thiết bị bảo vệ cá nhân (khẩu trang y tế, kính
bảo vệ mắt, găng tay, áo choàng) khi vào phòng bệnh và cởi bỏ khi ra khỏi phòng
và tránh đưa tay bẩn lên mắt, mũi, miệng.
- Vệ
sinh và sát trùng các dụng cụ (ống nghe, nhiệt kế) trước khi sử dụng cho mỗi
người bệnh.
- Tránh
làm nhiễm bẩn các bề mặt môi trường xung quanh như cửa phòng, công tắc đèn, quạt…
- Đảm bảo
phòng bệnh thoáng khí, mở các cửa sổ phòng bệnh (nếu có).
- Hạn
chế di chuyển người bệnh.
- Vệ sinh
tay.
5.4. Áp
dụng các biện pháp dự phòng lây truyền qua đường không khí
- Nhân
viên y tế khi khám, chăm sóc người bệnh đã xác định chẩn đoán, hoặc/và làm các
thủ thuật như đặt ống nội khí quản, hút đường hô hấp, soi phế quản, cấp cứu.
tim phổi… phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân bao gồm đeo găng tay, áo
choàng, bảo vệ mắt, khẩu trang N95 hoặc tương đương.
- Nếu
có thể, thực hiện thủ thuật ở phòng riêng, hoặc phòng áp lực âm.
- Hạn
chế người không liên quan ở trong phòng khi làm thủ thuật.
VI. ĐIỀU
TRỊ TRẺ EM MẮC COVID-19
6.1.
Nguyên tắc điều trị
- Tuân
thủ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm chuẩn trước và trong thời gian điều trị,
chăm sóc.
- Phân
loại trẻ bệnh theo mức độ và điều trị theo các mức độ nặng của bệnh.
- Tuân
thủ nguyên tắc cấp cứu A-B-C: kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn.
- Cá thể
hóa các biện pháp điều trị, đặc biệt là các ca bệnh nặng nguy kịch.
- Điều
trị nguyên nhân: thuốc kháng vi rút.
- Điều
trị cơn bão cytokin: corticoid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối kháng IL receptor.
- Điều
trị chống đông ở trẻ em cần cân nhắc cẩn thận, nhất là ở trẻ < 12 tuổi.
- Kháng
sinh/kháng nấm: khi có bằng chứng lâm sàng và xét nghiệm.
- Điều
trị hỗ trợ khác: đảm bảo trẻ được bú mẹ và dinh dưỡng hợp lý theo mức độ nặng của
bệnh, bù nước điện giải, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần.
- Điều
trị triệu chứng: hạ sốt giảm ho, giảm đau…
- Điều
trị bệnh nền nếu có.
Ghi
chú:
- Đối với
thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa được cấp phép
lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào trên thế giới:
việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của Bộ Y tế.
- Thuốc
đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép lưu hành,
hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có thể
được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
tocilizumab...).
Bảng 2. Tóm tắt các nguyên tắc điều trị chính theo mức độ lâm sàng
Mức độ bệnh
Phương
pháp
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
Dấu
hiệu
|
Nhịp
thở bình thường theo tuổi: SpO2 ≥ 96%
khi thở khí trời.
|
-
Viêm phổi: thở nhanh1
- SpO2:
94 -95% khi thở khí trời
- Trẻ
tỉnh bú, ăn uống được
- XQ
phổi tổn thương mô kẽ, kính mờ thường ở đáy phổi
|
-
Viêm phổi nặng
- SpO2:
90 - < 94% khi thở khí trời
- Trẻ
mệt bú, ăn uống kém
- XQ
phổi tổn thương ≥ 50%
|
- Đặt
NKQ thở máy
- Tím
tái
- SpO2 <
90% khi thở khí trời
- Sốc
- Suy
đa cơ quan
-
MIS-C có sốc
- Cơn
bão cytokin
|
Nơi
điều trị
|
Tại
nhà hoặc cơ sở cách ly2
|
Nhập
viện
|
Nhập viện điều trị tại ICU
|
Hỗ trợ
hô hấp
|
Không
|
Ô xy
gọng kính, mask đơn giản
|
Thở
mask có túi Hoặc: NCPAP, HPNO, NIPPV
|
Thở
máy xâm nhập
|
Corticoid
|
Không
|
Có
|
Có
|
Có
|
Remdesivir
|
Không
|
- Có:
nếu thở ô xy
- Cân
nhắc nếu có yếu tố nguy cơ cao
|
Có
|
-
Không nếu thở máy xâm nhập, ECMO
- Nếu
trước đó đã dùng thì xem xét dùng tiếp đủ liệu trình 10 ngày
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab 600 mg
|
Chỉ
dùng cho trẻ ≥ 12 tuổi và ≥ 40 kg có yếu tố nguy cơ cao
|
Không
|
Không
|
Không
|
Tocillizumab
|
Không
|
Có
|
Có
|
Chỉ sử
dụng bệnh mới mắc trong 24 giờ đầu của bệnh
|
Thuốc
chống đông
|
Không
|
- Liều
dự phòng
- Cân
nhắc với trẻ < 12 tuổi
|
- Liều
dự phòng/điều trị
- Cân
nhắc với trẻ < 12 tuổi
|
Anakinra
|
Không
|
Không
|
Nếu
MIS-C kháng thuốc (hội chẩn CK)
|
Kháng
sinh
|
Không
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Điều
trị sốc
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Lọc
máu
|
Không
|
Không
|
Chỉ định:
nguy cơ cơn bão cytokin lọc 3 -5 ngày
|
Chỉ định:
quá tải dịch ≥ 15%, AKI, Sốc NT, suy đa tạng…
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi
có chỉ định
|
Điều
trị bệnh nền
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu có
|
Nếu
có
|
Dinh
dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Vật
lý trị liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tâm
lý liệu pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Theo
dõi
|
- Dấu
hiệu sinh tồn
- Dấu
hiệu bất thường1
- Dấu
hiệu chuyển nặng2
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi
6-8 giờ, nước tiểu, bilan dịch
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi 6-8
giờ, nước tiểu, bilan dịch
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi
giờ, nước tiểu, bilan dịch
|
Xét
nghiệm
|
Cân
nhắc tùy trường hợp
|
-
CTM, ĐMCB, D- dimer,
- ĐGĐ,
đường máu
- Khí
máu (SHH)
- Chỉ
số viêm: CRP, procalcitonin
- Nước
tiểu,
-
X-quang phổi
|
- Như
mức độ trung bình
- Men
tim
- Cấy
máu (nghi NTH), cấy dịch…
-
Panel virus
- Điện
tim, siêu âm tim
- CT
phổi nếu cần.
|
6.2. Điều trị bệnh mức độ nhẹ
- Điều
trị tại nhà hoặc cách ly tại cơ sở cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo hướng
dẫn của Bộ Y tế, của địa phương tùy từng thời điểm cụ thể.
6.2.1.
Điều trị không dùng thuốc
- Nằm
phòng cách ly, hoặc theo hướng dẫn cách ly tại nhà của Bộ Y tế.
- Áp dụng
phòng ngừa chuẩn, đeo khẩu trang với trẻ ≥ 2 tuổi.
- Uống
nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol.
- Đảm bảo
dinh dưỡng: bú mẹ, ăn đầy đủ.
- Vệ
sinh thân thể, răng miệng, mũi họng.
- Tập
thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày (trẻ lớn).
- Theo
dõi:
+ Đo
thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt
+ Đo SpO2 (nếu
có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở nhanh/khó thở.
Khai
báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định), báo nhân viên y tế
khi có triệu chứng bất thường:
* Triệu
chứng bất thường cần báo nhân viên y tế
- Sốt
> 380 C
|
- Tức
ngực
|
- Đau
rát họng, ho
|
- Cảm
giác khó thở
|
- Tiêu
chảy
|
- SpO2 <
96%
|
- Trẻ
mệt, không chịu chơi
|
- Ăn/bú
kém
|
* Dấu
hiệu chuyển nặng cần báo cấp cứu 115 hoặc đội phản ứng nhanh tại xã phường để
được cấp cứu tại nhà hoặc đưa trẻ đến bệnh viện ngay:
- Thở
nhanh
|
- Li
bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn uống
|
- Khó
thở, cánh mũi phập phồng
|
- Tím
tái môi đầu chi
|
- Rút
lõm lồng ngực
|
- SpO2 <
95%
|
6.2.2.
Điều trị bằng thuốc
a)
Kháng thể kháng vi rút
- Chỉ định:
+ Chỉ
dùng cho trẻ ≥ 12 tuổi, và cân nặng ≥ 40 kg và có yếu tố nguy cơ cao diễn biến
nặng (bệnh nền và không có chống chỉ định dùng thuốc), bệnh ở mức độ nhẹ/trung
bình chưa phải hỗ trợ oxy VÀ:
+ Thời
gian bị bệnh < 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ.
- Thuốc:
casirivimab liều 600 mg + imdevimab liều 600 mg, dùng liều duy nhất, (lọ thuốc
đóng gồm 2 thuốc) pha với 50ml NaCL 0,9% hoặc glucose 5% tiêm TMC trong 20 - 60
phút. Có thể tiêm dưới da nếu không có điều kiện tiêm TM.
b) Điều
trị hỗ trợ
- Hạ sốt
khi nhiệt độ ≥ 38,50 C, paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.
- Thuốc
điều trị ho: ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.
- Có thể
dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.
- Điều
trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.
6.3. Điều trị bệnh mức độ trung bình
- Nhập viện
điều trị.
- Nằm
phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ nhẹ.
6.3.1.
Hỗ trợ hô hấp
a) Thở
ô xy
* Thở ô
xy qua gọng mũi (FiO2: 24 - 40%)
- Chỉ định:
+ Thở nhanh:
Trẻ < 2 tháng ≥ 60 lần/phút; Trẻ 2 -11 tháng ≥ 50 lần/phút
Trẻ 1-
5 tuổi ≥ 40 lần/phút; Trẻ > 5 tuổi ≥ 30 lần/phút;
+ Hoặc SpO2 <
94%.
- Kỹ
thuật:
▪ Bắt đầu
1-3 lít/phút (trẻ ≤ 1 tuổi:1 lít/phút);
▪ Ô xy
không làm ẩm khi trẻ thở oxy với lưu lượng: Sơ sinh ≤ 1 lít/phút; trẻ ≤ 2 tuổi
≤ 2 lít/phút; trẻ > 2 tuổi ≤ 4 lít/phút;
▪ Đánh
giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 <
94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút, tối đa ô xy 5 lít/phút;
▪ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ; được SpO2 > 94
- 98%
* Thở ô
xy mặt nạ thông thường (FiO2:
40-60%)
- Chỉ định:
+ Thất
bại sau 15-30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 <
94%.
- Kỹ
thuật:
▪ Bắt đầu
6 lít/phút;
▪ Đánh
giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 <
94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút tối đa ô xy 10 lít/phút;
▪ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng oxy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94
- 98%, tối thiểu 6 lít/phút.
* Thở ô
xy mặt nạ có túi dự trữ không thở lại (FiO2: 60 -100%)
- Chỉ định:
+ Thất
bại sau 15-30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 <
94%.
- Kỹ
thuật:
▪ Bắt đầu
10 lít/phút;
▪ Đánh
giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 <
94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút tối đa ô xy 15 lít/phút;
▪ Mục
tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94
- 98%, tối thiểu 10 lít/phút và túi dự trữ luôn phồng; cả hai thì và thì thở ra
còn phồng ≥ 1/3 thể tích túi.
b) Nằm
sấp
Bệnh
nhân có thể nằm sấp 30-120 phút, sau đó 30-120 phút nằm nghiêng trái, nghiêng
phải và tư thể ngồi thẳng.
6.3.2.
Điều trị bằng thuốc
a)
Corticoid
- Chỉ định:
+ Thở ô
xy hoặc tiến triển nhanh suy hô hấp;
+ Cân
nhắc và với các trường hợp mức độ trung bình chưa thở ô xy, nếu có các yếu tố
nguy cơ cao nhưng không có chống chỉ định dùng corticoid.
- Liều
dùng:
+
Dexamethason: 0,15 mg/kg/lần (tối đa 6 mg), ngày dùng 01 lần (tiêm TM hoặc uống),
hoặc thuốc thay thế dưới đây:
+ Hoặc
methylprednisolon: 1 - 2 mg/kg/ngày chia 2 lần (tiêm TM hoặc uống) tối đa 32
mg/ngày.
+ Hoặc
prednisolon 1mg/kg/ngày (uống 1 lần) tối đa 40 mg
+ Hoặc
hydrocortison liều theo tuổi:
▪ < 1
tháng liều 0,5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày sau đó 0,5mg/kg/ngày x 3 ngày
(tiêm TM hoặc uống) ưu tiên dùng cho trẻ sơ sinh non yếu với tuổi thai hiệu chỉnh
< 40 tuần tuổi.
▪ ≥ 1
tháng 1,3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
- Thời
gian dùng: 10 ngày hoặc khi người bệnh xuất viện, tùy cái nào đến trước.
b)
Kháng vi rút (Remdesivir)
- Chỉ định:
suy hô hấp phải thở ô xy, thở CPAP, thở ô xy dòng cao HFNC, thở
máy không xâm nhập. Nên phối hợp với thuốc chống viêm dexamethason.
- Chống
chỉ định:
+ Phản ứng
quá mẫn với bất kỳ thành phần của thuốc
+ Suy
chức năng thận eGFR < 30 mL/phút.
+ Tăng
enzym gan: ALT > 5 lần giá trị giới hạn bình thường trên. Hoặc tăng enzym
gan và có dấu hiệu viêm gan trên lâm sàng.
+ Suy
chức năng đa cơ quan nặng.
- Liều
dùng:
+ Trẻ
em < 12 tuổi, cân nặng 3,5 - 40 kg: ngày đầu tiên: liều 5mg/kg/liều, những
ngày sau liều: 2,5 mg/kg/liều (2-5 ngày) truyền tĩnh mạch
+ Trẻ
em ≥ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg: ngày đầu tiên dùng liều 200mg, từ ngày thứ
hai trở đi dùng liều 100 mg truyền tĩnh mạch
- Thời
gian dùng: 5 ngày, nếu sau 5 ngày điều trị tình trạng lâm sàng không cải
thiện hoặc bệnh tiến triển nặng hơn thì xem xét điều trị tiếp cho đến 10 ngày.
- Cách
pha: lấy 19 ml nước cất pha vào lọ thuốc remdesivir 100 mg để được 20
ml thuốc → lấy đủ lượng thuốc của người bệnh được tính theo cân nặng pha với
NaCl 0,9% để được nồng độ remdesivir 1,25 mg/mL, truyền tĩnh mạch trong 30-120
phút. Cần truyền riêng, không truyền chung với các thuốc khác.
c) Thuốc
chống đông (liều dự phòng)
- Chỉ định:
Có yếu tố nguy cơ đông máu
- Xem Mục 6.7.2.
Sử dụng thuốc chống đông liều dự phòng.
d)
Kháng sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh khi trên lâm sàng và xét nghiệm có bằng chứng bội nhiễm vi khuẩn,
lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng kháng sinh
của cơ sở y tế hoặc theo kết quả kháng sinh đồ.
- Sau
48 - 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng
sinh hay không, qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn, và các chỉ số viêm giảm
rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.3.3.
Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác
a) Đảm
bảo dinh dưỡng
Bú mẹ,
ăn đầy đủ, đảm bảo cung cấp dịch đủ, vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng
(xem phần dinh dưỡng). Trẻ lớn tập thể dục ít nhất 15 phút/ngày, tập thở theo
hướng dẫn.
b) Điều
trị bệnh nền theo phác đồ
c) Theo
dõi
Dấu hiệu
sinh tồn (nhịp thở, tim, huyết áp, tinh thần, nước tiểu), SpO2 mỗi 6-8
giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).
6.4. Điều trị mức độ nặng
- Điều
trị tại ICU: tất cả trẻ ARDS trung bình đến nặng (P/F < 200, OI > 8,
OSI > 7,5 khi thở CPAP tối thiểu 5 cmH2O), sốc, suy đa tạng, SpO2 <
94% và gắng sức với thở không xâm lấn.
- Nằm
phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ trung bình
6.4.1.
Hỗ trợ hô hấp (Thở không xâm nhập)
- Chỉ định:
Thất bại thở ô xy qua mặt nạ có túi dự trữ không thở lại hoặc thở
ô xy qua gọng mũi nhưng người bệnh còn thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực hoặc SpO2 <
94%
- Chống
chỉ định:
+ Cơn
ngừng thở;
+ Sốc,
huyết động học không ổn định;
+ Hôn
mê sâu GSC < 8;
+ Tổn
thương đa cơ quan.
-
Phương pháp thở: Chọn 1 trong 3 phương pháp thở không xâm nhập tùy trang bị hiện
có và kinh nghiệm sử dụng.
a) Thở
áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP)
- Thở
áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) có ưu điểm hơn do hầu hết khoa Nhi đã được
trang bị, và tốn ít ô xy so với thở HFNC.
- Thông
số ban đầu:
+ Áp lực:
4 - 6 cmH2O (trẻ ≤ 2 tuổi: 4 cmH2O; trẻ > 2 tuổi 6 cmH2O).
+ FiO2:
40 - 60% (tím tái FiO2 100%).
- Đánh
giá đáp ứng sau 30 - 60 phút.
+ Tốt hồng
hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2: 94
-98%, tiếp tục thở theo thông số đang dùng.
+ Không
đáp ứng, điều chỉnh thông số NCPAP từ từ:
▪ Tăng
áp lực mỗi 2 cmH2O/15-30 phút để đạt áp lực 8 cmH2O
▪ Tăng FiO2:
mỗi 10-20%/15-30 phút cho tới FiO2 80%
▪ Tăng
Áp lực tối đa 10 cmH2O
▪ Tăng FiO2 tối đa
lên 100%
- Đặt nội
khí quản - thở máy khi thất bại NCPAP sau ≥ 60 phút với áp lực 10 cmH2O
kèm FiO2 100% (thở máy xâm nhập như mức độ nguy kịch).
b) Thở
oxy dòng cao qua gọng mũi (Highflow nasal cannula- HFNC)
- Thông
số ban đầu:
+ FiO2:
40 - 60%;
Bảng 3. Lưu lượng khí theo cân nặng
Cân
nặng
|
Lưu
lượng
|
≤ 15 kg
|
2 lít/kg/phút
|
16-30 kg
|
30 lít/ phút
|
31-50 kg
|
40 lít/ phút
|
> 50 kg
|
40 - 50 lít/ phút
|
Bảng
4. Lưu lượng khí tối đa theo cân nặng
Cân
nặng
|
Lưu
lượng tối đa
|
≤ 15 kg
|
25-30 lít/phút
|
16-30 kg
|
40 lít/phút
|
31-50 kg
|
50 lít/phút
|
> 50 kg
|
50-60 lít/phút
|
- Đánh
giá đáp ứng sau 30-60 phút:
+ Đáp ứng
tốt: hồng hào, nhịp thở về bình thường theo tuổi, không rút lõm lồng ngực và SpO2 ≥ 94 -
98%, tiếp tục thông số đang sử dụng
+ Không
đáp ứng cần điều chỉnh thông số HFNC tuần tự:
▪ Tăng
lưu lượng mỗi lần 5-10 lít/phút theo cân nặng.
▪ Tăng FiO2 mỗi lần
10% tối đa 100%.
- Tiếp
tục đánh giá đáp ứng sau 30-60 phút:
+ Đáp ứng
tốt (hồng hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2:
94 -98%), điều chỉnh HFNC theo thứ tự:
▪ Giảm
dần FiO2: 40%;
▪ Giảm
dần giảm lưu lượng mỗi lần 5-10 lít/phút mỗi 2-4 giờ.
- Sau
đó nếu đáp ứng tốt sau 6-12 giờ với FiO2 <
35% và lưu lượng < 20 lít/phút thì ngừng HFNC chuyển thở Oxy gọng mũi.
- Đặt nội
khí quản thở máy khi thất bại HFNC sau ≥ 60 phút với lưu lượng tối đa theo tuổi
kèm FiO2: 100% (thở máy xâm nhập như mức độ nguy kịch).
- Tiên
lượng HFNC thành công khi (1) Đáp ứng tốt với FiO2 <
60% (2) SpO2/FiO2 > 200.
c) Thở
máy không xâm nhập (NIPPV)
- Thông
số ban đầu:
+ IP:
12-16 cmH2O
+ PEEP:
6-8 cmH2O
+ FiO2:
60%
+ Tần số
thở: trẻ < 2 tuổi 25-30 lần/phút; trẻ 2-8 tuổi 20-25 lần/phút; trẻ 9-15 tuổi
15-20 lần/phút.
- Đánh
giá đáp ứng sau 30-60 phút
+ Đáp ứng
tốt: trẻ hồng hào, nhịp thở bình thường theo tuổi, không rút lõm ngực và SpO2 ≥
94-98%, tiếp tục thông số trên
+ Không
đáp ứng, điều chỉnh thông số NIPPV từng bước:
Tăng IP
và PEEP mỗi 2 cmH2O, tối đa IP 20 cmH2O và PEEP 10 cmH2O
Tăng FiO2 từ 60
lên 80 %, tối đa 100%
+ Đặt nội
khí quản thở máy khi thất bại NIPPV sau ≥ 60 phút (thở máy xâm nhập mức độ nguy
kịch).
6.4.2.
Nằm sấp
Cân nhắc
nằm sấp nếu P/F < 150, khi người bệnh thở máy với FiO2 >
0,6 và PEEP > 5 cmH2O. Giữ nằm sấp trong 12 -18 giờ nếu có thể.
6.4.3.
Điều trị bằng thuốc
a)
Corticoid
Tương tự
Mục 6.3.2. Điều trị mức độ trung bình
b)
Kháng vi rút (Remdesivir)
Tương tự
Mục 6.3.2. Điều trị mức độ trung bình
c) Thuốc
ức chế thụ thể IL-6 (Tocilizumab)
- Chỉ định:
+ Dùng
kết hợp với corticoid, được khuyến cáo sử dụng khi:
+ Người
bệnh mới mắc bệnh và điều trị nội trú tại ICU trong vòng 24h và phải thở máy
xâm nhập, NCPAP, NIV hoặc HFNC (lưu lượng khí > 30 lít/phút, FiO2 >
40%).
HOẶC
+ Người
bệnh mới mắc bệnh trong vòng 3 ngày VÀ điều trị nội trú VÀ cần hỗ trợ ô xy với
nồng độ cao tăng nhanh: thở oxy qua mask, HFNC, NCPAP hoặc NIV và CRP > 75
mg/L.
- Liều
dùng
+ Cân nặng
< 30kg: 12mg/kg pha với 50 -100ml natriclorua 0,9% tiêm tĩnh mạch trong 60
phút.
+ Cân nặng
> 30 kg: 8mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 60 phút (tối đa 800mg).
- Cân
nhắc liều thứ hai sau 8-12 giờ nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện
d) Thuốc
chống đông
Xem Mục 6.7.
Điều trị chống đông.
đ)
Kháng sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh/kháng nấm nếu trên lâm sàng và xét nghiệm có bằng chứng bội nhiễm
vi khuẩn, lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng
kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo KSĐ nếu có.
- Sau
48 - 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng
sinh hay không qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn và các chỉ số viêm giảm
rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.4.4.
Dinh dưỡng
Xem Mục
VIII.
6.4.5.
Theo dõi
Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn: Mạch, huyết áp, SpO2 mỗi 6 -
8 giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).
6.4.6.
Xét nghiệm
- Hàng
ngày: công thức máu, đông máu (PT, APTT, fibrinogen, D-dimer), sinh hóa máu (chức
năng gan thận, điện giải đồ, protein, albumin, khí máu...).
-
Ferritin, LDH, đông máu cơ bản, D-dimer, CRP, procalcitonin 48-72 giờ/lần hoặc
nếu có bất thường.
-
X-quang tim phổi, siêu âm phổi, điện tim, CT phổi tùy tình trạng người bệnh.
6.5. Điều trị mức độ nguy kịch
Điều trị
tại ICU.
6.5.1.
Hỗ trợ hô hấp xâm nhập
6.5.1.1.
Thở máy xâm nhập qui ước
a) Chỉ
định đặt nội khí quản và thở máy xâm nhập khi:
- Thất
bại với hỗ trợ hô hấp không xâm nhập hoặc:
- Cơn
ngừng thở;
- Sốc,
huyết động học không ổn định;
- Hôn
mê sâu GSC< 8;
- Tổn
thương đa cơ quan.
* Lưu ý
thở máy xâm nhập:
Sử dụng
bộ lọc vi rút (HME) không nên sử dụng ở trẻ nhỏ < 25 kg, kích cỡ theo lứa tuối
cho máy thở, trong quá trình sử dụng nếu không đạt được thông khí theo đích có
thể xem xét bỏ HME.
b) Đặt
nội khí quản
- Do
người có kinh nghiệm thực hiện với số nhân viên y tế tối thiểu.
- Sử dụng
bộ đặt nội khí quản video nếu có.
- Nhân
viên thực hiện thủ thuật mặc đồ bảo hộ cá nhân (PPE).
- Bóng
thông khí cần có bộ lọc vi rút/vi khuẩn.
- Khi
thực hiện bóng bóp cần sử dụng “kỹ thuật hai người” để đảm bảo mask chụp kín
quanh miệng
- Sử dụng
kỹ thuật đặt nội khí quản theo trình tự nhanh.
- Sử dụng
ống nội khí quản có bóng chèn, bơm bóng chèn sau đặt.
- Kiểm
tra vị trí ống bằng nghe thông khí phổi hoặc đo EtCO2 khí thở ra, X quang phổi
hay siêu âm.
c) Cài
đặt máy thở ban đầu
Bảng 5. Cài đặt thông số máy thở ban đầu
Thông số
|
Kiểm soát áp lực
|
Áp lực
thở vào IP (cmH2O)
|
12-20
cmH2O sao cho VT từ
6-8 ml/kg cân nặng lý tưởng
|
Tần số
thở (lần/phút)
|
Trẻ
< 2 tuổi: 25-30; Trẻ 2-8 tuổi: 20-25;
Trẻ
> 8 tuổi: 15-20
|
Tỉ lệ
I/E
|
1/2
|
FiO2 (%)
|
60 -
100
|
PEEP
(cmH2O)
|
6 - 8
|
* Sau
30-60 phút đầu thở máy điều chỉnh thông số máy thở theo chiến lược bảo vệ phổi
trong ARDS
- SpO2:
92-96% hoặc PaO2: 64-90 mmHg→ tốt, đạt mục tiêu → giữ thông số.
- SpO2 > 98%
hoặc PaO2 >100 mmHg→ cao hơn mục tiêu → giảm thông số theo thứ tự:
1. Giảm
FiO2 dần 5 -10% mỗi 15 phút đến FiO2 40%.
2. Giảm
PEEP dần 2 cmH2O mỗi 15 phút đến PEEP 4 - 5 cm H2O.
- SpO2 <
90% hoặc PaO2 < 60mmHg, nếu tình trạng lâm sàng xấu chưa đạt mục tiêu, tăng
thông số: áp dụng chiến lược thở máy bảo vệ phổi ARDS nặng (Vt thấp kèm PEEP
cao) kèm an thần và dãn cơ.
- Nếu P
plateau < 25 cmH2O:
▪ Tăng
IP mỗi 2cm (hoặc tăng VT mỗi 1 ml/kg) để P plateau đạt từ 25-30 cmH2O.
▪ Tối
đa:VT = 8 ml/kg (Compliance <40 ml/cmH2O (type L) VT = 6 ml/kg.
(Compliance >40 ml/cmH2O (type H))
- Nếu P
plateau > 30 cmH2O:
▪ Giảm
IP mỗi 2cm (hoặc giảm VT mỗi 1 ml/kg) để P plateau ≤ 30 cmH2O, tối
thiểu VT = 4 ml/kg.
- Sau
đó đánh giá đáp ứng đạt mục tiêu ARDS sau 30-60 phút
- Mục
tiêu cần đạt: ARDS: SpO2 88-95%
/ PaO2 = 55 - 80 mmHg và pH 7,30 - 7,45 PaCO2: 50 -
60 mmHg kèm P plateau < 30 cmH2O tiếp tục giữ thông số thở máy.
- Không
đạt mục tiêu ARDS tiếp tục điều chỉnh PEEP và FiO2 kết hợp
nằm sấp 12-18 giờ/ngày và xem xét huy động phế nang.
- Xem
xét ECMO: xem chỉ định ECMO tại Mục 6.6.
Bảng 6. Điều chỉnh PEEP và FiO2 theo bảng
PEEP thấp/ FiO2 cao khi
ARDS nặng
PaO2/FiO2 < 150
mmHg hoặc OI ≥ 16
FiO2 (%)
|
30
|
40
|
50-60
|
70
|
80
|
90
|
100
|
PEEP (cmH2O)
|
5
|
5-8
|
8-10
|
10-12
|
12-14
|
Lưu ý: PEEP
>15 cmH2O nhiều nghiên cứu cho thấy làm tăng biến chứng tràn khí
màng phổi ARDS do viêm phổi COVID-19.
6.5.1.2.
Xem xét thở máy cao tần (HFO)
Xem xét
thở máy cao tần cho trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ (cân nặng < 20 kg).
* Chỉ định
- ARDS
thất bại với thở máy thường qui và thủ thuật huy động phế nang
- Thường
chỉ định cho trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ (cân nặng < 20 kg).
* Cài đặt
ban đầu:
- Áp lực
trung bình đường thở (mPaw hay MAP): mPaw ban đầu cao hơn mPaw của thở máy
thông thường 3-5 cmH2O.
- Biên
độ (Amplitude): cài đặt biên độ dựa vào độ rung của lồng ngực, bụng sao cho thấy
được mức rung nhẹ ở vùng bụng dưới của trẻ, đạt được stroke volume 1-3 ml/kg.
- FiO2:
100% rồi nhanh chóng giảm FiO2 tối thiểu
để giữ được SpO2 90-94%,
PaO2 ≥ 60 mmHg
- Tần số:
trẻ < 2 tháng: 8-15 Hz, trẻ nhỏ (6-10 kg): 6-8 Hz, trẻ em (10-20 kg): 5-6
Hz.
- IT:
33% # I/E: 1/2
6.5.1.3.
Nằm sấp
Cân nhắc
nằm sấp nếu OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12,3 hoặc OI > P/F < 150, khi người bệnh
thở máy với FiO2 >
0,6 và PEEP > 5 cmH2O. Giữ nằm sấp trong 12 - 18 giờ nếu có thể.
6.5.2. Điều
trị bằng thuốc
a)
Corticoid
Tương tự
Mục 6.3.2. Điều trị mức độ trung bình.
b)
Kháng vi rút (Remdesivir)
- Chỉ định:
+ Không
chỉ định cho người bệnh COVID-19 có chỉ định thở máy xâm nhập, chạy ECMO.
+ Với
các trường hợp đã được điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm nhập hoặc
ECMO nếu chưa đủ liệu trình, thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu
trình 10 ngày.
- Liều
dùng, cách dùng: tương tự Mục 6.3.2. Điều trị
mức độ trung bình
c) Thuốc
ức chế thụ thể IL-6 (Tocilizumab)
- Chỉ định:
chỉ dùng cho những người bệnh mới VÀ điều trị tại hồi sức cấp cứu
VÀ thở máy trong vòng 24 giờ, dùng kết hợp với corticoid, liều dùng, cách dùng
tương tự như mức độ nặng.
- Liều
dùng, cách dùng tương tự Mục 6.4.3. Điều trị
mức độ nặng.
d) Thuốc
chống đông
- Chỉ định:
Có yếu tố nguy cơ đông máu
- Xem Mục
6.7. Điều trị chống đông.
đ)
Kháng sinh
- Chỉ sử
dụng kháng sinh/kháng nấm nếu trên lâm sàng và xét nghiệm có bằng chứng bội nhiễm
vi khuẩn, lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng
kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo KSĐ nếu có.
- Sau
48 - 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng
sinh hay không qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn và các chỉ số viêm giảm
rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ
lục 9.
6.5.3.
Điều trị sốc nhiễm trùng
Xử trí
cơ bản giống COVID-19 nặng và áp dụng theo phác đồ sốc nhiễm trùng ở trẻ em. Hồi
sức dịch cụ thể như sau:
- Thở ô
xy lưu lượng cao. Đặt nội khí quản thở máy khi suy hô hấp kèm sốc
- Bù dịch
nhanh:
+ NaCl
0,9% hoặc ringerlactat liều 10 - 20ml/kg/15-60 phút (Lưu ý đến cân nặng điều
chỉnh ở trẻ thừa cân béo phì, Xem Phụ lục 8, đánh
giá sau bù dịch nếu còn sốc nhắc lại dịch như trên cho đến khi thoát sốc hoặc
dùng dung dịch albumin nếu albumin máu < 30 g/L.
+ Không
sử dụng dung dịch cao phân tử.
- Theo
dõi dấu hiệu quá tải dịch gây phù phổi (khó thở, suy hô hấp nặng hơn, gan to,
tĩnh mạch cổ nổi, phổi có ran ẩm do trong lúc bù dịch nhanh do bệnh COVID-19 có
kèm viêm phổi ARDS làm tăng nguy cơ phù phổi), nếu có điều kiện đánh giá bù dịch
qua siêu âm, giảm hoặc ngừng dịch khi có dấu hiệu quá tải.
- Đánh
giá bù dịch: qua siêu âm đánh giá đường kính TM chủ dưới phồng, đo áp lực TMTT
(CVP) sẽ tăng, cung lượng tim giảm nếu thất bại bù dịch.
- Thuốc
vận mạch - tăng sức bóp cơ tim cho sớm khi bù dịch lần 2 nhưng chưa đạt đích.
+
Adrenalin được lựa chọn ưu tiên trong sốc lạnh (vì trẻ em sốc nhiễm trùng hầu hết
là sốc lạnh) truyền tĩnh mạch với liều 0,05-0,3 mcg/kg/phút.
+ Phối hợp
với noradrenalin truyền TM khi dùng adrenalin 0,3 mcg/kg/phút. Liều
noradrenalin 0,05-1 mcg/kg/phút, sau đó nếu còn sốc tăng liều adrenalin tối đa
1 mcg/kg/phút.
+ Phối
hợp thêm dobutamin 5-20 mcg/kg/phút nếu thất bại với adrenalin và noradrenalin
kèm sức bóp cơ tim giảm.
- Theo
dõi nếu ScvO2 vẫn < 70% dùng thêm milrinon, levosimendan, enoximone.
- Trường
hợp sốc nóng điều chỉnh noradrenalin, dịch, ScvO2 >
70%, nếu huyết áp vẫn giảm dùng vasopressin.
- Truyền
máu giữ Hb ≥ 10g/L.
-
Hydroctisone liều thấp khi thất bại với bù dịch và vận mạch liều ban đầu 2mg/kg/lần
sau đó 0,5-1mg/kg/lần mỗi 6-8 giờ tiêm TM.
- Cấy
máu tìm tác nhân gây bệnh trước khi dùng kháng sinh.
- Dấu
hiệu thoát sốc: tỉnh táo, chi ấm, CRT ≤ 2 giây, mạch, HA, nhịp thở về bình thường,
HA trung bình ≥ 65mmHg (≥ 55 + (tuổi x 1,5)), SpO2 94-98%,
nước tiểu ≥ 1ml/kg/giờ. Lactate máu < 2 mmol/L
- Kháng
sinh: dùng kháng sinh phổ rộng sớm trong giờ đầu, lựa chọn kháng sinh theo kinh
nghiệm (Xem Phụ lục 9).
- Đánh
giá đáp ứng sau 2-3 ngày điều trị và điều chỉnh kháng sinh thích hợp khi có kết
quả vi khuẩn và kháng sinh đồ, qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn, và các
chỉ số viêm giảm rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Thất
bại với kháng sinh trên kèm nghi nhiễm nấm → điều trị nhiễm nấm theo kinh nghiệm
(Xem Phụ lục 9 và Phụ lục 10).
- Lọc máu
liên tục khi có tổn thương thận cấp hoặc quá tải dịch > 15% hoặc suy chức
năng đa cơ quan nên làm sớm khi huyết động ổn định.
- Cân nhắc
ECMO khi thất bại với điều trị nội khoa tại những cơ sở y tế có khả năng (xem
chỉ định ECMO tại Mục 6.6).
- Theo
dõi:
+ Lâm
sàng: M, HA, CRT, SpO2, nước tiểu, dấu hiệu quá tải dịch, CVP, dịch
xuất nhập hàng giờ trong 6 giờ đầu, khi ổn định 3-4 giờ/lần.
+ Xét
nghiệm: CTM, Protide, Albumine máu, Lactate máu, khí máu, đường huyết, ĐGĐ, chức
năng gan thận, chức năng đông máu, chỉ số viêm (CRP, ferritin…) hàng ngày.
6.5.4.
Điều trị hội chứng viêm đa hệ thống liên quan tới COVID-19 ở trẻ em (Multisystem
Inflammatory Syndrome in Children - MIS-C)
a) Thể
có sốc hoặc suy đa cơ quan
-
Immunoglobulin (IVIG) liều 2 g/kg x 1 lần (truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,05-1ml/kg/phút,
khoảng 12-16 giờ (có thể chậm hơn nếu người bệnh suy tim nặng) VÀ
-
Methylprednisolon 2 mg/kg/ngày (tiêm TM)
- Theo
dõi nếu sau 36 - 72 giờ truyền IVIG và methylprednisolon nếu lâm sàng không cải
thiện tăng liều methylprednisolon lên 10 - 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g), theo dõi
24-36h không cải thiện → hội chẩn chuyên khoa sử dụng thuốc sinh học:
+
Anakina liều khởi đầu 4-6 mg/kg/ngày chia 2 lần mỗi 12 giờ, tiêm dưới da nếu
không đáp ứng tăng thêm 2 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày);
+ Hoặc
tocilizumab.
- Thuốc
chống đông heparin TLPT thấp liều dự phòng nếu bệnh nhân có huyết khối hoặc
giãn động mạch vành lớn: đường kính ĐM vành ≥ 8 mm hoặc Zscore ≥ 10 hoặc LVEF
< 35% (Xem Mục 6.7. Điều trị chống đông)
- Aspirin
liều 3-5 mg/kg/ngày, ngừng nếu tiểu cầu < 80 G/L.
- Kháng
sinh phổ rộng theo kinh nghiệm như sốc nhiễm trùng.
- Theo
dõi nếu bệnh nặng hơn, hoặc không đáp ứng cân nhắc hội chẩn thay thuốc sinh học
khác (tocilizumab hoặc infliximab) hoặc dùng IVIG liều 2.
b) Thể
giống Kawasaki
-
Immunoglobulin (IVIG) liều 2 g/kg x 1 lần (truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,05-1ml/kg/phút,
khoảng 12-16 giờ VÀ
-
Prednisolon 2 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg) nếu trẻ có giãn mạch vành hoặc giả
phình mạch vành, có nguy cơ cao kháng IVIG hoặc trẻ < 1 tuổi.
-
Aspirin liều 3-5 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg) uống.
- Thuốc
chống đông (Xem Mục 6.7. Điều trị
chống đông).
- Theo
dõi sau 48 - 72 giờ truyền IVIG nếu lâm sàng không cải thiện: trẻ không hết sốt,
các chỉ viêm không thay đổi nhiều hoặc nặng hơn → dùng lại IVIG liều 2 hoặc hội
chẩn chuyên khoa dùng thuốc sinh học (như thể có sốc).
c) Thể
MIS-C không sốc
-
Methylprednisolon 2 mg/kg/ngày (tiêm TM).
- Theo
dõi sau 48 - 72 giờ nếu lâm sàng không cải thiện: trẻ không hết sốt, các chỉ số
viêm không thay đổi nhiều hoặc nặng hơn, điều trị như thể giống Kawasaki.
6.5.5.
Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác
a) Nước
điện giải
Lưu ý hạn
chế dịch khi có ARDS bằng 2/3 nhu cầu dịch cơ bản hằng ngày mức dịch để tránh
quá tải dịch quá tải làm nặng thêm ARDS.
b) Dinh
dưỡng
Xem Mục
VIII.
c) Theo
dõi người bệnh
- Trường
hợp sử dụng thuốc corticoid: nếu CRP bình thường, giảm dần liều corticoid trong
15 ngày, mỗi giai đoạn trong 5 ngày (2 mg/kg/ngày trong 5 ngày đầu, 1
mg/kg/ngày trong 5 ngày tiếp theo, 0,5 mg/kg/ngày trong 5 ngày cuối rồi ngừng
thuốc).
- Tim mạch:
điện tim và siêu âm tim trong khoảng 7-14 ngày và 4-6 tuần sau khi có triệu chứng
hoặc sớm hơn nếu cần thiết.
- Tiếp
tục dùng aspirin trong vòng 4-6 tuần tính từ lúc tất cả các chỉ số sau bình thường:
mạch vành, chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim, CRP, số lượng tiểu cầu.
6.5.6.
Lọc máu cho người bệnh COVID-19
Tại các
cơ sở y tế có khả năng.
a) Chỉ
định lọc máu liên tục
Khi có
một trong những dấu hiệu sau:
- Người
bệnh nặng thở máy có tình trạng quá tải dịch từ ≥ 15% không đáp ứng với lợi tiểu
để duy trì cân bằng dịch.
- Sốc
nhiễm trùng sử dụng 02 thuốc vận mạch liều cao, nhưng tình trạng huyết động
không ổn định.
- Người
bệnh thở máy có tổn thương thận cấp mức độ I (theo phân loại pRIFLE, xem Bảng
1).
- BUN
> 80 - 100 mg/dL.
- Tăng
kali máu > 6,5 mmol/L không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Tăng
hoặc giảm natri máu nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Suy
đa tạng.
b) Chỉ
định lọc máu hấp phụ
Lọc máu
hấp phụ khi nghi ngờ có cơn bão cytokin hoặc ARDS nặng kèm phản ứng viêm nặng
(CRP, PCT, LDH, ferritin tăng cao), mỗi ngày 1 quả, thời gian lọc từ 3-5 ngày.
6.6. ECMO cho người bệnh COVID-19
Chỉ thực
hiện tại các trung tâm hồi sức có khả năng làm ECMO.
6.6.1.
Chỉ định VV- ECMO
Viêm phổi
nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả năng hồi
phục cần được xem xét chỉ định V-V ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Không
đáp ứng với chiến lược thở máy bảo vệ phổi ± huy động phế nang, HFO, nằm sấp
(KMĐM: PaO2 < 55 mmHg/PaCO2 > 60
mmHg và pH < 7,2 trong 3-6 giờ).
- PaO2/FiO2 < 80
hoặc OI > 40 trên 6 giờ (OI = FiO2 x MAP x
100 /PaO2).
- Áp lực
đường thở cao: MAP > 20-25 cmH2O (PEEP 12-14 cmH2O/ IP
22 cmH2O) với thở máy thông thường hoặc MAP > 30 cmH2O
với HFO và FiO2 50-60% mà PaO2/FiO2 <
100, SpO2 < 91% trong vòng 3-6 giờ.
6.6.2.
Chỉ định VA-ECMO
- Viêm
phổi nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả
năng hồi phục cần được xem xét chỉ định V-A ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn
sau:
+ Sốc
tim do viêm cơ tim thất bại với thuốc vận mạch và tăng co bóp cơ tim.
+ Trẻ
có suy tuần hoàn, không đáp ứng với ít nhất 2 loại thuốc vận mạch, chỉ số thuốc
vận mạch VIS ≥ 40.
- Cách
tính: VIS = dopamin (mcg/kg/phút) + dobutamin (mcg/kg/phút) + adrenalin
(mcg/kg/phút) x 100 + noradrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + milrinone
(mcg/kg/phút) x10 + vasopressin (UI/kg/phút) x 10.000.
6.6.3.
Chống chỉ định ECMO
a) Chống
chỉ định tuyệt đối
+ Tổn
thương thần kinh nặng (như xuất huyết nội sọ có dấu hiệu chèn ép);
+ Xuất
huyết không kiểm soát;
+ Bệnh
ác tính không có khả năng điều trị.
b) Chống
chỉ định tương đối
+ Thời
gian thở máy trên 7 ngày;
+ Phẫu
thuật thần kinh hoặc xuất huyết nội sọ (trong vòng 1-7 ngày tuỳ thuộc loại can
thiệp, cần hội chẩn chuyên khoa thần kinh trước khi tiến hành ECMO);
+ Bệnh
mạn tính tiên lượng xa nặng nề không hồi phục.
6.7. Điều trị chống đông
Dùng
thuốc chống đông cần cân nhắc cẩn thận, nhất là ở trẻ < 12 tuổi.
6.7.1.
Chống chỉ định sử dụng thuốc chống đông
- Đang
chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu.
- Tiểu
cầu < 50.000/mm3.
-
Fibrinogen < 100mg/dL.
- Đang
sử dụng aspirin liều > 5mg/kg/ngày.
6.7.2.
Sử dụng thuốc chống đông liều dự phòng
a) Chỉ
định
Trẻ có
hội chứng MIS-C chưa có biến chứng tim mạch huyết khối, hoặc trẻ mắc COVID-19 mức
độ trung bình trở lên VÀ kèm theo ít nhất 1 trong các yếu tố nguy cơ dưới đây:
- Điều
trị tại ICU phải thở máy bất động kéo dài.
- Có đường
truyền trung tâm (catheter) hoặc longline.
-
D-dimer ≥ 5 lần giới hạn trên bình thường.
- Béo
phì (BMI > 95th percentile).
- Tiền
sử gia đình có huyết khối tĩnh mạch độ I không rõ nguyên nhân.
- Tiền
sử bản thân huyết khối hoặc suy giảm miễn dịch.
- Bệnh
ác tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động, biến cố tắc
mạch trên người bệnh huyết sắc tố S.
- Bệnh
tim bẩm sinh hoặc mắc phải có ứ máu tĩnh mạch (hội chẩn chuyên khoa).
- Rối
loạn nhịp tim (hội chẩn chuyên khoa).
b) Thuốc
và liều dùng
-
Heparin trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weight heparin-LMWH) (lâm sàng ổn
định):
+ Trẻ
< 2 tháng: Enoxaparin: 0,75 mg/kg x 2 lần/ngày (tiêm dưới da).
+ Trẻ
> 2 tháng: Enoxaparin: 0,5 mg/kg x 2 lần/ngày (tiêm dưới da).
Mục
tiêu điều trị: sau 4h antiXa từ 0,2 - 0,4 UI/mL
-
Heparin không phân đoạn (Unfractionated Heparin-UFH) khi không có LMWH hoặc cho
trẻ có tổn thương thận.
+ Liều
10 - 15 UI/kg/giờ truyền TM, không cần bolus. Hoặc có thể tiêm dưới da với liều
100 - 150 UI/kg/lần x 2 lần/ngày (tối đa không quá 5000 UI/lần).
+ Mục
tiêu điều trị: APTT gấp 1,5 - 2 lần hoặc antiXa từ 0,1 - 0,3 UI/mL.
c) Thời
gian điều trị
- Từ 5-7
ngày hoặc đến khi xuất viện. Có thể ngừng thuốc sớm hơn nếu lâm sàng cải thiện
hoặc giải quyết được các yếu tố nguy cơ.
- Khi
người bệnh xuất viện, nếu trẻ các chỉ số viêm còn cao (CRP, D-dimer tăng) và có
nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm, tiếp tục duy trì thuốc đến khi giải quyết được các
yếu tố nguy cơ nhưng không quá 30 ngày sau xuất viện.
* Chú ý:
Không dùng thuốc chống đông đường uống (rivaroxaban, apixaban…) điều trị dự
phòng cho trẻ do nguy cơ tương tác với một số thuốc điều trị COVID-19.
6.7.3.
Sử dụng thuốc chống đông liều điều trị huyết khối
a) Chỉ
định
- Hội
chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) kèm ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Có bằng
chứng huyết khối.
+ Rối
loạn chức năng thất trái nặng (EF < 35%).
+ Phình
động mạch vành, Z-core > 10.
- Trẻ mắc
COVID- 19 điều trị nội trú kèm theo ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Có bằng
chứng huyết khối qua chẩn đoán hình ảnh
+ Lâm
sàng, xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ cao huyết khối tĩnh mạch sâu
hay thuyên tắc phổi.
+ Trẻ mắc
COVID-19 mức độ nặng có D-dimer > 10 lần và không có nguy cơ chảy máu.
+ Đang
được sử dụng thuốc chống đông trước khi nhập viện.
+ Cân
nhắc nếu: bệnh ác tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động,
hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ (khuyến cáo yếu do chưa đủ bằng chứng), hội chẩn
chuyên khoa trước khi chỉ định.
b) Thuốc
và liều dùng
-
Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH):
+ Liều
1 mg/kg x 2 lần/ngày (TDD).
+ Mục
tiêu điều trị: sau 4 giờ anti Xa đạt 0,5 - 1 UI/mL.
-
Heparin không phân đoạn (UFH):
+ Chỉ định
cho trẻ > 1 tuổi: liều khởi đầu 75 UI/kg TM trong 10 phút sau đó duy trì
trong khoảng liều 15 - 25 UI/kg/giờ.
+ Mục
tiêu điều trị: APTT gấp 1,5 - 2 lần hoặc antiXa: 0,3 - 0,75 UI/mL.
c) Thời
gian điều trị
Từ 7-14
ngày, hoặc đến khi lâm sàng, cận lâm sàng cải thiện. Hội chẩn các chuyên khoa
tim mạch, miễn dịch, huyết học để lên kế hoạch điều trị sau khi xuất viện (Lưu
ý: với hội chứng MIS-C có thể phối hợp thêm aspirin xem phần điều trị MIS-C
tại Mục 6.5.4)
6.7.4.
Theo dõi điều chỉnh liều thuốc chống đông
- Dấu
hiệu chảy máu trên lâm sàng
- Xét
nghiệm đông máu: PT, APTT, Fbrinogen, INR, D-dimer, antiXa.
- Số lượng
tiểu cầu, giúp cho chẩn đoán hội chứng giảm tiểu cầu do heparin (heparin-induced
thrombocytopenia - HIT).
- Chức
năng thận hàng ngày để điều chỉnh và lựa chọn thuốc chống đông phù hợp.
- Điều
chỉnh thuốc chống đông dựa D-dimer (mục tiêu <500ng/ml) và/hoặc antiXa (xem Bảng
7), APTT (xem Bảng 8).
Bảng 7. Điều chỉnh liều LMWH theo xét nghiệm (antiXa)
Anti-Xa (UI/mL)
|
Chỉnh
liều Enoxaparin
|
Định
lượng Anti-Xa
|
< 0,35
|
Tăng
25%
|
4h
sau liều thứ 2 hiệu chỉnh
|
0,35 - 0,49
|
Tăng
10%
|
4h
sau liều thứ 2 hiệu chỉnh
|
0,5 - 1,0
|
Giữ
nguyên liều
|
Ngày
tiếp theo, một tuần sau, hàng tháng (tất cả đều lấy 4h sau khi tiêm)
|
1,1 - 1,5
|
Giảm
20%
|
Trước
liều thứ 2 hiệu chỉnh
|
1,6 - 2,0
|
Ngừng
liều tiếp theo 3h, sau đó giảm 30%
|
Trước
liều thứ 2 hiệu chỉnh, sau đó 4h sau liều thứ 2 hiệu chỉnh
|
> 2,0
|
Ngừng
liều tiếp theo đến khi anti-Xa < 0,5, sau đó dùng lại giảm 40% so với liều
cũ
|
Mỗi
12h đến khi < 0,5
|
Bảng
8. Điều chỉnh liều heparin không phân đoạn theo xét nghiệm (APTT)
APTT (s)
|
Anti-Xa
(UI/mL)
|
Bolus
(U/kg)
|
Thời gian ngừng
(ph)
|
Phần % thay đổi
(%)
|
< 50
|
< 0,1
|
50
|
Không
|
Tăng 20
|
50 - 59
|
0,1 - 0,34
|
Không
|
Không
|
Tăng 10
|
60 - 85
|
0,35 - 0,70
|
Không
|
Không
|
Không
|
86 - 95
|
0,71 - 0,89
|
Không
|
Không
|
Giảm 10
|
96 - 120
|
0,9 - 1,2
|
Không
|
30
|
Giảm 10
|
> 120
|
> 1,2
|
Không
|
60
|
Giảm 15
|
6.8. Kiểm soát đường huyết
Đối trẻ
em bị COVID-19 cần nhập viện cần được theo dõi đường huyết thường quy vì trẻ có
nguy cơ hạ đường huyết cũng như tăng đường huyết.
6.8.1.
Hạ đường huyết
- Hạ đường
huyết dễ xảy ra ở trẻ em mắc COVID-19 do ăn uống kém.
- Hạ đường
huyết khi đường huyết < 50 mg/dL (< 2,7 mmol/L).
* Trẻ
còn tỉnh:
- Cho
bú mẹ, uống sữa, hoặc
- Uống
nước đường: 4 muỗng cà phê đường # 20g pha trong 200ml nước đun sôi để nguội,
hoặc
- Uống
Glucose 15g pha 50ml nước đun sôi để nguội.
* Trẻ
hôn mê:
- Sơ
sinh: Dextrose 10% 2ml/kg TMC, sau đó truyền duy trì Dextrose 10% 3-5 ml/kg/giờ
(6-8 mg glucose/kg/phút).
- Trẻ
em: Dextrose 30% 2 ml/kg TMC, sau đó truyền duy trì Dextrose 10% 3-5 ml/kg/giờ
(6-8 mg glucose/kg/phút).
- Theo
dõi: dấu hiệu sinh tồn, tri giác, đường máu mỗi 6-8 giờ.
- Mục
tiêu: đường huyết 75-140 mg/dL (4 -7,7 mmol/L).
6.8.2.
Tăng đường huyết
- Tăng
đường huyết xảy ra ở trẻ em mắc COVID-19 có thể do dùng corticoid liều cao, nhiễm
trùng nặng hoặc do bệnh nền tiểu đường. Tăng đường huyết khi thử đường huyết bất
kỳ > 180 mg/dL (10 mmol/L) hoặc đường huyết lúc đói > 140 mg/dL (7,7
mmol/L).
- Khi
trẻ em mắc COVID-19 có tăng đường huyết, cần hỏi kỹ tiền căn bệnh tiểu đường,
triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều … nếu nghi ngờ cần thử HbA1C để
xác định chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu dường theo phác đồ.
- Khi
đường huyết liên tục tăng trên 180mg/dL (10 mmol/L), cần điều chỉnh liều
corticoid thích hợp và kiểm soát tình trạng nhiễm trùng. Nếu không đáp ứng thì
mới có chỉ định dùng Insulin để kiểm soát đường huyết. Mục tiêu kiểm soát đường
huyết: 140-180 mg/dL (7,7-10 mmol/L), tránh nguy cơ bị hạ đường huyết.
VII. TRẺ
SƠ SINH MẮC COVID-19
- Trẻ
sơ sinh nhiễm SARS-CoV-2 theo 3 cách: lây trong tử cung (qua đường máu hoặc nước
ối từ mẹ nhiễm SARS-CoV-2); lây trong cuộc đẻ (tiếp xúc dịch tiết mẹ như máu, dịch
ối và lây sau đẻ (qua tiếp xúc với mẹ hay người chăm sóc sau sinh); các dữ liệu
khoa học đến nay chưa kết luận đường lây qua sữa mẹ. Trong đó lây nhiễm trước
và trong sinh ít khi xảy ra, chủ yếu lây nhiễm trong quá trình chăm sóc sau
sinh.
- Khoảng
từ 1,6 - 2% trẻ sơ sinh dương tính với SARS-CoV-2 (thời điểm XN ≤ 3 ngày sau đẻ)
từ bà mẹ nhiễm SARS-CoV-2 hầu hết trẻ không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ;
tuy nhiên trẻ có thể biểu hiện nặng với nhiễm trùng huyết, viêm phổi hay tổn
thương cơ quan (hội chứng viêm đa hệ thống, MIS-N) như trẻ em. Trẻ sơ sinh nhiễm
SARS-CoV-2 tiên lượng tốt, tử vong rất thấp.
7.1.
Các yếu tố nguy cơ nặng
- Trẻ đẻ
non, nhẹ cân.
- Mẹ mắc
COVID-19 nặng.
7.2. Đặc điểm mắc COVID-19 ở trẻ sơ sinh
- Nhiễm
SARS-CoV-2 trong bào thai xét nghiệm Real-time RT-PCR SARS-CoV-2 dương tính tại
thời điểm < 24 giờ tuổi.
- Nhiễm
SARS-CoV-2 trong lúc sinh xét nghiệm Real-time RT-PCR dương tính tại thời điểm
24-48 giờ sau sinh.
- Nhiễm
SARS-CoV-2 sau sinh xét nghiệm Real-time RT-PCR dương tính tại thời điểm >
48 giờ tuổi.
7.2.1.
Triệu chứng lâm sàng
Thường
không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu như: sốt, ho, bú kém,
nôn, tiêu chảy, trẻ li bì, khóc yếu, thở nhanh, có cơn ngừng thở, tím tái khi nặng.
7.2.2.
Hội chứng viêm đa cơ quan (MIS-N)
Gặp ở
giai đoạn muộn do tổn thương đa cơ quan như trẻ lớn, ít gặp nhưng là tổn thương
nặng, cần nghĩ đến khi trẻ có biểu hiện tổn thương đa cơ quan và mẹ từng được
chẩn đoán hay nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
Tiêu
chuẩn chẩn đoán MIS-N ở trẻ sơ sinh
- Trẻ
< 28 ngày tuổi.
- Người
mẹ có bằng chứng nhiễm hay nghi nhiễm SARS-CoV-2:
+ Xét
nghiệm SARS-CoV-2: Real-time RT-PCR SARS-CoV-2 dương tính, test nhanh kháng
nguyên dương tính, hoặc tetst kháng thể dương tính trong thời kỳ mang thai;
+ Có tiền
sử tiếp xúc với người khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 trong thời kỳ mang thai.
- Trẻ
có xét nghiệm IgG với SARS-CoV-2 dương tính, IgM (-).
- Lâm
sàng trẻ bị bệnh nặng cần phải nhập viện điều trị Và có
+ Tổn
thương ≥ 2 cơ quan: tim mạch, hô hấp, huyết học, tiêu hóa, thần kinh, da hay
thay đổi thân nhiệt (sốt hoặc hạ nhiệt độ) HOẶC
+ Rối
loạn dẫn truyền của tim, HOẶC giãn mạch vành, HOẶC phình mạch (không
cần có tổn thương 2 hệ thống cơ quan).
- Có bằng
chứng cận lâm sàng của đáp ứng viêm.
+ Có một
hoặc nhiều chỉ số viêm tăng: CRP, procalcitonin, máu lắng, ferritin, LDH, IL-6,
tăng bạch cầu trung tính hoặc giảm lympho và giảm albumin.
+ Loại
trừ các nguyên nhân gây bệnh nặng khác như: ngạt sơ sinh (pH < 7,0 và Apgar
< 3 ở phút thứ 5), nhiễm trùng huyết, nhiễm vi rút khác, lupus bẩm sinh có tổn
thương tim…).
7.3. Chẩn đoán COVID-19 ở trẻ sơ sinh
- Xét
nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 sớm ở trẻ sơ sinh được thực hiện trong vòng
24 giờ sau sinh và sau khi được kề da ít nhất 90 phút và hoàn thành cữ bú đầu
tiên trên ngực mẹ. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thực hiện lại xét nghiệm sau
48-72 giờ.
- Xét
nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 muộn được thực hiện như xét nghiệm dành cho
trẻ em.
- Bệnh
phẩm xét nghiệm: dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản (nếu trẻ được đặt NKQ).
- Cần
loại trừ khả năng nhiễm khuẩn do vi trùng, vi rút khác.
7.4. Điều trị COVID-19 ở trẻ sơ sinh
7.4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Không
có biện pháp điều trị đặc hiệu.
- Chủ yếu
điều trị nâng đỡ, điều trị triệu chứng.
- Điều
trị biến chứng nếu có.
- Trẻ
nên được chăm sóc bởi mẹ hoặc người thân trong gia đình, tiếp tục bú mẹ và đảm
bảo phòng ngừa chuẩn. Chỉ đưa trẻ vào đơn vị hồi sức tích cực khi có triệu chứng
nặng cần can thiệp và tiếp tục cho ăn sữa mẹ nếu không có chống chỉ định ăn đường
ruột.
7.4.2.
Thuốc sử dụng
-
Corticoid cho trẻ sơ sinh: cần cân nhắc cẩn thận, chỉ định khi tổn thương phổi
và người bệnh phải hỗ trợ thở máy, đồng thời phải loại trừ tình trạng nhiễm
trùng nặng. Liều dexamethason 0,15 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch 1 lần x 5-14 ngày.
- Thuốc
chống đông dự phòng: cần cân nhắc cẩn thận vì nguy cơ gây xuất huyết não. Chỉ sử
dụng khi trẻ có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch: heparin chuẩn hoặc heparin
trọng lượng phân tử thấp. Liều heparin trọng lượng phân tử thấp 1 mg/kg/lần x 2
lần/ngày cách mỗi 12 giờ (tiêm dưới da). Ngừng khi có biểu hiện xuất huyết hoặc
rối loạn đông máu nặng đe doạ xuất huyết.
- Hỗ trợ
hô hấp: nếu trẻ suy hô hấp do viêm phổi, điều trị hỗ trợ hô hấp với ô xy qua gọng
mũi; khi trẻ không đáp ứng với ô xy gọng mũi 2 lít/ph chuyển thở NCPAP; nếu
không đáp ứng chuyển đặt NKQ thở máy
- Hội
chứng MIS-N: đảm bào nguyên tắc điều trị chung, dùng IVIG 01 g/kg/ngày x 2 ngày,
truyền tĩnh mạch trong 12-18 giờ và methylprednison 01 mg/kg/mỗi 12 giờ.
7.5. Thực hành chăm sóc và tránh lây chéo
- Khi
trẻ sơ sinh nhiễm SARS-CoV-2 hay nghi nhiễm, trẻ cần chăm sóc cách ly với các
trẻ khác để phòng ngừa lây nhiễm.
- Khi mẹ
nhiễm SARS-CoV-2, trẻ sinh ra cần được chăm sóc và phòng ngừa lây nhiễm theo Hướng
dẫn tạm thời dự phòng và xử trí COVID-19 do chủng vi rút SARS-CoV-2 ở phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh của Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 3982/QĐ-BYT
ngày 18/08/2021. Đặc biệt cần cho trẻ được da kề da ngay sau sinh với mẹ, kéo
dài đến sau 90 phút và hoàn tất cữ bú mẹ đầu tiên. Nếu mẹ không có biểu hiện
lâm sàng thể nặng, tạo điều kiện cho mẹ và trẻ chung phòng và duy trì nuôi con
bằng sữa mẹ đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm qua con.
VIII.
DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẮC COVID-19
8.1.
Nguyên tắc chung
- Đảm bảo
cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và phù hợp theo lứa tuổi và tình trạng bệnh lý.
- Phát
hiện suy dinh dưỡng và nguy cơ, triệu chứng tiêu hóa ngay khi nhập viện và
trong suốt quá trình điều trị.
- Không
chống chỉ định nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa khi tình trạng lâm sàng nặng hoặc
sốc.
- Trì
hoãn nuôi qua đường tiêu hoá khi sốc chưa thoát sốc.
- Bắt đầu
nuôi dưỡng một lượng nhỏ qua đường tiêu hoá ngay khi thoát sốc.
- Ưu
tiên nuôi dưỡng đường miệng sau đó đến nuôi dưỡng qua ống thông và ngoài đường
tiêu hóa.
-
Multivitamin bổ sung hàng ngày ở trẻ suy dinh dưỡng/ ăn không đủ theo khuyến
nghị.
8.2. Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nhẹ và vừa không thở oxy
- Nếu
lượng ăn < 70% nhu cầu, bổ sung công thức năng lượng cao 0,75-0,8 kcal/ml
(trẻ < 12 tháng) và 1-1,2 kcal/ml (trẻ > 12 tháng).
- Trẻ
> 2 tuổi cần tiêu thụ 500 ml sữa công thức/ngày
- Với
trẻ không bú mẹ, lượng sữa công thức được tính như sau:
+ Trẻ 8
tuần tuổi: tiêu thụ 800 ml sữa/ngày.
+ Trẻ
< 8 tuần: số ml sữa = 800 - 50 x (8 - n); n là số tuần tuổi của trẻ.
+ Trẻ
> 2 tháng: số ml sữa = 800 + 50 x (n - 2); n là số tháng tuổi của trẻ.
- Cung
cấp đủ nước đặc biệt nước trái cây tươi nhiều vitamin.
8.3. Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nặng có thở oxy
- Xử
trí và phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding):
+ Bồi
phụ và điều chỉnh nước, điện giải (đặc biệt kali), ổn định nội môi mới bắt đầu
cho ăn.
+ Khởi
đầu ăn 40-50% nhu cầu, tăng dần 10-25%/ngày trong 3 đến 7 ngày đến khi đạt khuyến
nghị.
+
Glucose truyền tĩnh mạch bắt đầu 4-6 mg/kg/phút, nâng 1-2 mg/kg/phút mỗi ngày,
tối đa 14-18 mg/kg/phút. Nếu điện giải khó trở về mức bình thường hoặc càng giảm
trong khi nuôi dưỡng, giảm glucose xuống 50% và tăng dần trở lại mỗi 1-2 ngày
tuỳ thuộc lâm sàng.
+
Vitamin B1 2mg/kg/ngày (100-200mg/ngày) trước khi bắt đầu nuôi ăn ở bệnh nhi có
nguy cơ cao hội chứng nuôi ăn lại.
+ Tránh
quá tải dịch và ăn quá nhiều.
- Ăn lỏng,
giàu lipid, protein tối thiểu 1,5g/kg/ngày. Dùng công thức năng lượng cao 1-1,2kcal/ml.
Với HFNC, ưu tiên công thức 100% Whey peptide, MCT > 50% và súp qua sonde.
Bảng 9. Lượng thức ăn qua nuôi ăn bolus và nuôi ăn liên tục
|
Ăn
bolus (Không được bơm nhanh)
|
Nuôi
ăn liên tục
|
< 12 tháng
|
1-6 tuổi
|
> 7 tuổi
|
< 12 tháng
|
1-6 tuổi
|
> 7 tuổi
|
Khởi đầu
|
10-5ml/kg
mỗi 2-3h
|
5-0ml/kg/ mỗi
2-3h
|
90-20ml/kg
cứ mỗi 3-4h
|
1-2ml/kg
mỗi giờ
|
1ml/kg
mỗi giờ
|
25ml/kg
mỗi giờ
|
Tăng dần
|
10-30ml/ lần
ăn
|
30-45ml/ lần
ăn
|
60-90
ml/lần ăn
|
1-2ml/kg
mỗi 2-8h
|
1ml/kg
mỗi 2-8h
|
25ml cho
mỗi 2-8h
|
Thể
tích dung nạp
|
20-30ml/kg
mỗi 4-5h
|
15-20ml/kg
mỗi 4-5h
|
330-480ml/kg
mỗi 4-5h
|
6ml/kg
mỗi giờ
|
1-5ml/kg
mỗi giờ
|
100-150 ml mỗi
giờ
|
8.4. Dinh dưỡng cho trẻ mắc mức độ nguy kịch
- Người
bệnh thường có tình trạng kém dung nạp: prokinetic và công thức 100% Whey
peptide, hoặc đạm thuỷ phân tích cực.
- Trong
ngày đầu giai đoạn cấp, nặng lượng < 70% nhu cầu, sau tăng dần.
- Nếu
nuôi dưỡng tĩnh mạch: duy trì Glucose máu 6-8mmol/l, chỉ sử dụng lipid 20%.
- Với
nhiễm trùng nặng ưu tiên sử dụng SMOF lipid 20%, liều khởi đầu 0,5g -1 g/kg/ngày
(trẻ < 1 tuổi) và 1-1,5g/kg/ngày (trẻ > 1 tuổi) và tăng dần, tối đa ở trẻ
sơ sinh (4 g/kg/ngày), trẻ lớn hơn (3 g/kg/ngày).
Bảng 10. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ nguy kịch
|
Giai đoạn cấp
|
Giai đoạn ổn định
|
Giai đoạn hồi phục
|
Nuôi
dưỡng qua đường tiêu hoá
|
Năng lượng
|
Nên bắt
đầu nuôi ăn qua đường tiêu hoá sớm trong vòng 24 giờ nhập viện, trừ khi có chống
chỉ định.
|
Tiếp
tục nuôi ăn qua đường tiêu hoá để hỗ trợ hồi phục
|
Protein
(g/kg/ngày)
|
1-2
|
2-3
|
3-4
|
Nuôi
dưỡng qua đường tĩnh mạch
|
Năng lượng
|
Thấp
hơn năng lượng cho chuyển hoá cơ bản (NL- CHCB)
|
Gấp
1,3-1,5 lần so với NL-CHCB
|
Gấp 2
lần so với NL- CHCB
|
Protein
(g/kg/ngày)
|
0
|
1-2
|
2-3
|
|
Carbohydrate:
(1) Tốc độ nuôi ăn (mg/kg/phút); (2) Lượng carbohydrate (g/kg/ngày)
|
Lứa tuổi
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
Trẻ sơ sinh
|
2,5-5
|
3,6-7,2
|
5-10
|
7,2-14
|
5-10
|
7,2-14
|
28 ngày tới
10 kg
|
2-4
|
2,9-5,8
|
4-6
|
5,8-8,6
|
6-10
|
8,6-14
|
11 - 30 kg
|
1,5-2,5
|
1,4-2,2
|
2-4
|
2,8-5,8
|
3-6
|
4,3-8,6
|
31 - 45 kg
|
1-1,5
|
1,4-2,2
|
1,5-3
|
2,2-4,3
|
3-4
|
4,3-5,8
|
> 45 kg
|
0,5-1
|
0,7-1,4
|
1-2
|
1,4-2,9
|
2-3
|
2,9-4,3
|
Bảng
11. Phương trình Schofield ước tính năng lượng cho chuyển hoá cơ bản (NL-CHCB)
Tuổi
(năm)
|
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
< 3
|
59.512 x CN1 -
30.4
|
58.317 x CN - 31.1
|
3-10
|
22.706 x CN + 504.3
|
20.315 x CN + 485.9
|
10-18
|
17.686 x CN + 658.2
|
13.384 x CN + 692.6
|
IX. XUẤT
VIỆN VÀ THEO DÕI SAU RA VIỆN
9.1.
Tiêu chuẩn xuất viện
- Đối với
các trường hợp không có triệu chứng lâm sàng trong suốt thời gian điều trị được
ra viện khi: đã được cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 tối
thiểu 10 ngày và có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real- time RT-PCR âm
tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30) vào ngày thứ 9.
- Đối với
các trường hợp có triệu chứng lâm sàng được ra viện khi đủ các điều kiện sau:
+ Được
cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 tối thiểu 14 ngày;
+ Các
triệu chứng lâm sàng hết trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên;
+ Có kết
quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng
độ vi rút thấp (Ct ≥ 30) vào trước ngày ra viện.
- Đối với
các trường hợp cách ly điều trị trên 10 ngày và có kết quả xét nghiệm bằng
phương pháp Real-time RT-PCR nhiều lần có nồng độ vi rút Ct < 30 được ra viện
đủ các điều kiện sau:
+ Đã được
cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đủ 21 ngày tính từ ngày
có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2;
+ Các
triệu chứng lâm sàng hết trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên.
9.2. Theo dõi sau khi ra viện
- Thông
báo cho Y tế cơ sở và CDC địa phương biết để phối hợp theo dõi.
- Người
bệnh sau khi ra viện cần ở tại nhà và tự theo dõi trong 7 ngày. Đo thân nhiệt 2
lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn 38oC ở hai
lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo
cho y tế cơ sở để thăm khám và xử trí kịp thời.
- Tuân
thủ thông điệp 5K.
* Đối với
người bệnh ra viện thuộc trường hợp cách ly điều trị trên 10 ngày và có kết quả
xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR nhiều lần có nồng độ vi rút Ct
< 30:
- Sau
khi ra viện yêu cầu người bệnh thực hiện cách ly y tế tại nhà trong 7 ngày. Đo
thân nhiệt 2 lần/ngày.
- Nếu
thân nhiệt cao hơn 38oC ở hai lần đo liên tiếp hoặc
có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm
khám và xử trí kịp thời.
- Việc
bàn giao, vận chuyển người bệnh sau khi xuất viện: thực hiện theo Công văn số
425/CV-BCĐ ngày 19/01/2021 của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19
và các văn bản thay thế khác (nếu có).
X. TIÊM
CHỦNG VẮC XIN
- Hiện
chỉ có vắc xin Comimaty (của Pfizer/BioNTech) chứng minh được an toàn và có hiệu
quả tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ với đối tượng là trẻ em từ 5 đến 11 tuổi
và một số nước đã áp dụng tiêm chủng cho trẻ ≥ 12 tuổi. Các vắc xin khác đối với
lứa tuổi < 12 tuổi vẫn đang được nghiên cứu. Quyết định triển khai tiêm chủng
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể.
- Cần
ưu tiên cho trẻ thuộc đối tượng nguy cơ nặng: trẻ béo phì, có bệnh nền và không
có chống chỉ định.
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT ĐIỀU TRỊ
COVID-19 Ở TRẺ EM THEO MỨC ĐỘ
Mức độ bệnh
Phương
pháp
|
Nhẹ
|
Trung
bình
|
Nặng
|
Nguy
kịch
|
Dấu
hiệu
|
Nhịp
thở bình thường theo tuổi: SpO2 ≥ 96%
khi thở khí trời.
|
-
Viêm phổi: thở nhanh1
- SpO2:
94 -95% khi thở khí trời
- Trẻ
tỉnh bú, ăn uống được
- XQ
phổi tổn thương mô kẽ, kính mờ thường ở đáy phổi
|
-
Viêm phổi nặng
- SpO2:
90 - < 94% khi thở khí trời
- Trẻ
mệt bú, ăn uống kém
- XQ
phổi tổn
thương
≥ 50%
|
- Đặt
NKQ thở máy
- Tím
tái
- SpO2 <
90% khi thở khí trời
- Sốc
- Suy
đa cơ quan
-
MIS-C có sốc
- Cơn
bão cytokin
|
Nơi
điều trị
|
Tại
nhà hoặc cơ sở cách ly2
|
Nhập
viện
|
Nhập viện điều trị tại ICU
|
Hỗ trợ
hô hấp
|
Không
|
Ô xy
gọng kính, mask đơn giản
|
Thở
mask có túi Hoặc: NCPAP, HPNO, NIPPV
|
Thở
máy xâm nhập
|
Corticoid
|
Không
|
Có
|
Có
|
Có
|
Remdesivir
|
Không
|
- Có:
nếu thở ô xy
- Cân
nhắc nếu có yếu tố nguy cơ cao
|
Có
|
-
Không nếu thở máy xâm nhập, ECMO
- Nếu
trước đó đã dùng thì xem xét dùng tiếp đủ liệu trình 10 ngày
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab 600 mg
|
Chỉ
dùng cho trẻ ≥ 12 tuổi và ≥ 40 kg có yếu tố nguy cơ cao
|
Không
|
Không
|
Không
|
Tocillizumab
|
Không
|
Có
|
Có
|
Chỉ sử
dụng bệnh mới mắc trong 24 giờ đầu của bệnh
|
Thuốc
chống đông
|
Không
|
- Liều
dự phòng
- Cân
nhắc với trẻ < 12 tuổi
|
- Liều
dự phòng/điều trị
- Cân
nhắc với trẻ < 12 tuổi
|
Anakinra
|
Không
|
Không
|
Nếu MIS-C kháng thuốc (hội chẩn CK)
|
Kháng
sinh
|
Không
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Có nếu
có bằng chứng bội nhiễm
|
Điều
trị sốc
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Lọc
máu
|
Không
|
Không
|
Chỉ định:
nguy cơ cơn bão cytokin lọc 3 -5 ngày
|
Chỉ định:
quá tải dịch ≥ 15%, AKI, Sốc NT, suy đa tạng…
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi
có chỉ định
|
Điều
trị bệnh nền
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Dinh
dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Vật
lý trị liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tâm
lý liệu pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Theo
dõi
|
- Dấu
hiệu sinh tồn
- Dấu
hiệu bất thường1
- Dấu
hiệu chuyển nặng2
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi 6-8 giờ, nước tiểu, bilan
dịch
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi 6-8 giờ, nước tiểu, bilan
dịch
|
Dấu
hiệu sinh tồn SpO2 mỗi giờ, nước tiểu, bilan dịch
|
Xét
nghiệm
|
Cân
nhắc tùy trường hợp
|
-
CTM, ĐMCB, D- dimer,
-
ĐGĐ, đường máu
- Khí
máu (SHH)
- Chỉ
số viêm: CRP, procalcitonin
- Nước
tiểu,
-
X-quang phổi
|
- Như
mức độ trung bình
- Men
tim
- Cấy
máu (nghi NKH), cấy dịch
-
Panel virus
- Điện
tim, siêu âm tim
- CT
phổi nếu cần.
|
PHỤ LỤC 2: LƯU ĐỒ XỬ TRÍ SUY HÔ
HẤP TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ HÔ
HẤP KHÔNG XÂM NHẬP
* Thở
nhanh:
- Trẻ
< 2 tháng: ≥ 60 l/ph
|
- Trẻ
2-<12 tháng: ≥ 50 l/ph
|
- Trẻ
1-< 5 tuổi: ≥ 40 lần/ph
|
- Trẻ
5- <12 tuổi: ≥ 30 lần/ph
|
- Trẻ
≥ 12 tuổi: ≥ 20 lần/ph
|
|
** Thở
áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) ưu tiên chọn thở không xâm nhập trẻ
em do hầu hết khoa nhi đã trang bị, hiệu quả và tốn ít oxy so với thở oxy dòng
cao qua gọng mũi.
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN THỞ NCPAP
Lưu ý
các biện pháp tăng hiệu quả NCPAP
-
Chọn cannula kích cỡ phù hợp với trẻ.
- Cố
định cannula đúng vị trí, kín mũi.
-
Khuyến khích trẻ thở bằng mũi đối với trẻ lớn hợp tác.
-
Cung cấp đủ nước cất vô trùng cho bình làm ẩm và ấm dòng khí CPAP.
-
Kiểm tra áp lực và FiO2 thường
xuyên để dảm bảo theo y lệnh (khuyến cáo sử dụng CPAP có theo dõi liên tục áp
lực).
-
Kiểm tra nghẹt đàm cannula để kịp thời thông thoáng hoặc thay mới.
|
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN THỞ Ô XY
DÒNG CAO (HFNC)
PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN THỞ MÁY
XÂM NHẬP VIÊM PHỔI DO COVID-19
PHỤ LỤC 7: LƯU ĐỒ HỒI SỨC SỐC
NHIỄM TRÙNG TRẺ EM MẮC COVID-19
PHỤ LỤC 8: CÂN NẶNG HIỆU CHỈNH Ở
TRẺ EM THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
Cân nặng
hiệu chỉnh ở trẻ em thừa cân hoặc béo phì khuyến cáo áp dụng tính cân nặng:
- Bù dịch:
chỉ ước tính cho những giờ đầu và nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, siêu âm
đánh giá tĩnh mạch chủ dưới (nếu có khả năng) để theo dõi trong khi bù dịch.
- Tính
Vt ml/kg cân nặng hiệu chỉnh.
Tuổi
(năm)
|
Nam (kg)
|
Nữ (kg)
|
2
|
13
|
12
|
3
|
14
|
14
|
4
|
16
|
16
|
5
|
18
|
18
|
6
|
21
|
20
|
7
|
23
|
23
|
8
|
26
|
26
|
9
|
29
|
29
|
10
|
32
|
33
|
11
|
36
|
37
|
12
|
40
|
42
|
13
|
45
|
46
|
14
|
51
|
49
|
15
|
56
|
52
|
16
|
61
|
54
|
PHỤ LỤC 9: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM
1. Mức
độ nhẹ
|
1.1.
Trẻ < 5 tuổi
|
*
Amoxicillin 90 mg/kg/ngày chia 2 - 3lần (uống)
* Hoặc
lựa chọn thứ 2:
-
Amoxicillin - acid clavulanic: Amoxicillin 90 mg/kg/ngày chia 2 lần (uống)
* Nếu
nghi do vi khuẩn không điển hình:
-
Azithromycin 10 mg/kg/ngày trong ngày đầu, 5 mg/kg/ngày uống 1 lần trong 4
ngày tiếp theo.
- Hoặc
lựa chọn thứ 2: clarithromycin 15 mg/kg/ngày chia 2 lần trong 10 - 14 ngày (uống)
|
1.2.
Trẻ > 5 tuổi
|
*
Amoxicillin 90 mg/kg/ngày chia 2- 3 lần nếu lâm sàng/X-quang nghĩ đến vi khuẩn
không điển hình, có thể thêm macrolid (uống)
* Hoặc
lựa chọn thứ 2: Amoxicillin - acid clavulanic: Amoxicillin 90 mg/kg/ngày chia
2 - 3 lần (uống)
* Nếu
nghi ngờ do vi khuẩn không điển hình
-
Azithromycin 10 mg/kg/ngày trong ngày đầu, 5 mg/kg/ngày uống 1 lần trong 4
ngày tiếp theo.
- Hoặc
lựa chọn thứ 2:
+
Clarithromycin 15 mg/kg/ngày chia 2 lần trong 10 - 14 ngày (uống)
+ Hoặc
doxycycline, levofloxacin (> 7 tuổi) (uống)
|
2. Mức
độ trung bình
|
2.1.
Với trẻ được tiêm phòng đầy đủ vaccine Hemophilus influenza typ B, phế cầu và
chưa dùng kháng sinh thì lựa chọn kháng sinh ban đầu thuộc nhóm penicillin A:
▪ Ampicillin
(hoặc ampicillin - sulbactam) 150 - 200 mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch chậm chia
3 - 4 lần trong ngày.
|
2.2.
Với trẻ chưa được tiêm phòng đầy đủ hoặc điều trị thất bại với kháng sinh
trên, lựa chọn:
*
Ceftriaxon 100 mg/kg/24h, tiêm tĩnh mạch chậm chia 1 - 2 lần trong ngày.
* Hoặc
cefotaxim 150 mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch chậm chia 2 - 3 lần trong ngày.
* Nếu
nghi ngờ viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với methicillin (cộng đồng) kết hợp
thêm: oxacillin hoặc cloxacillin 200 mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch chậm chia 2
- 3 lần trong ngày.
* Nếu
trường hợp viêm phổi nặng nghi ngờ tụ cầu kháng methicillin cân nhắc lựa chọn
thêm 1 trong các kháng sinh sau:
▪ Clindamycin:
30 - 40 mg/kg/24h tiêm tĩnh mạch chia 3 lần trong ngày.
▪ Hoặc
vancomycin 40 - 60 mg/kg/24h pha với dung dịch NaCL 0,9% vừa đủ tiêm tĩnh mạch
trong ít nhất 60 phút chia 3 lần trong ngày.
* Nếu
có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, lựa chọn một trong các
kháng sinh sau:
▪ Azithromycin
10 mg/kg/ngày trong ngày đầu, sau đó 5 mg/kg/ngày trong 4 ngày sau (uống).
▪ Hoặc
clarithromycin: 15 mg /kg /ngày chia 2 lần x 10 - 14 ngày (uống).
- Khi
thất bại điều trị với macrolid thì sử dụng: levofloxacin uống hoặc tiêm tĩnh
mạch chậm 16 - 20 mg/ kg/ngày chia 2 lần với trẻ < 5 tuổi, 10 mg/kg/ ngày
1 liều duy nhất với trẻ ≥ 5 tuổi (tối đa 750 mg/ ngày) (nên dùng ở trên 8 tuổi).
|
3. Mức
độ nặng/nguy kịch/ nhiễm khuẩn bệnh viện
|
Lựa
chọn KS theo kinh nghiệm (dựa vào lâm sàng, tuổi, đặc điểm dịch tễ địa
phương..), có thể sử dụng KS đơn độc/ hoặc phối hợp tùy tình trạng người bệnh,
và điều chỉnh kháng sinh nếu có kết quả kháng sinh đồ. Dưới đây là một số loại
kháng sinh được sử dụng trên lâm sàng, lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào thực
tế hoặc có thể bổ sung nhóm mới nếu có.
-
Cepepim: liều 50 mg/kg/lần TM ngày 2 lần x 10-14 ngày
-
Imipenem liều 60 - 80 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần, tiêm TM trong 3 giờ x 10-14
ngày
-
Meropenem liều 120 mg/kg/ngày, chia 3 lần tiêm TM trong 3 giờ x 10-14 ngày
-
Ticarcilin + Acid clavulanic: 80 mg/kg/lần x 3-4 lần/ngày (TMC) x 10-14 ngày.
-
Piperacilin/Tazobactam: 200 to 300 mg/kg/ngày tiêm TM chia 3-4 lần x 10 -14
ngày
-
Colistin: 25.000 UI - 50.000 UI/kg/lần x 3 lần/ngày, tiêm TM trong 60ph x
10-14 ngày
-
Nhóm quinolon:
▪ Ciprofloxacin
10mg/kg/lần, tiêm TM ngày 2 - 3 lần trong 10-14 ngày
▪ Levofloxacin:
10mg/kg/lần TM ngày 2 lần trong 10-14 ngày
-
Nhóm aminoglycosid:
▪ Amikacin
liều 15mg/kg/ngày tiêm TMC, ngày 1 lần x 5-7 ngày
▪ Tobramycin:
4,5 - 7,5 mg/kg/ngày (TMC) chia 1 - 2 lần/ngày x 5-7 ngày
-
Vancomycin 15mg/kg/lần truyền TM ngày 4 lần x 10-14 ngày
-
Linezolid: 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày (tiêm TMC) x 10 - 14 ngày
-
Fosfomycin: liều 200-400 mg/kg/ngày, chia 2-3 lần (TMC) x 10 - 14 ngày
|
4.
Kháng sinh chống nấm
|
Lựa
chọn KS chống nấm theo kinh nghiệm: dựa vào lâm sàng, tuổi, đặc điểm dịch tễ
của địa phương. Cần điều chỉnh nếu có kháng sinh đồ.
Một số
nhóm KS chống nấm thường được sử dụng trên lâm sàng sau:
|
4.1.
Nhóm azol
|
|
a)
Fluconazol
|
* Trẻ
sơ sinh:
▪ 2
tuần đầu sau khi sinh: 3 - 6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
▪ 2 -
4 tuần sau khi sinh: 3 - 6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
* Trẻ
≥ 1 tháng: 12 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần (Truyền TM) không được dùng quá 600
mg mỗi ngày.
|
b) Voriconazol
|
- Trẻ
≥ 2 - 11 tuổi, 7 mg/kg truyền tĩnh mạch ngày 2 lần hoặc uống 200 mg, ngày 2 lần
(không cần liều tấn công).
- Trẻ
≥ 12 tuổi: liều tấn công là 6 mg/kg, truyền tĩnh mạch 12 giờ một lần cho 2 liều
đầu, sau đó truyền liều duy trì 4 mg/kg, 12 giờ một lần.
|
4.2.
Nhóm polyen
|
Amphotericin
B và các dạng phức hợp lipid
*
Amphotericin B deoxycholate (dạng thường)
▪ Trẻ
sơ sinh: 1mg/kg/ngày pha truyền TM
▪ Trẻ
≥ 1 tháng: 0,5-0,7mg/kg/ngày pha truyền TMC
*
Amphotericin B dạng nhũ tương hóa (dùng khi có tổn thương thận):
3-5mg/kg/ngày truyền TMC
|
4.3.
Nhóm echinocandin
|
-
Caspofungin:
▪ Trẻ
≥ 3 tháng: tính theo diện da. Liều bolus: 70 mg/m2 (không
quá 70 mg/liều) vào ngày đầu tiên. Liều duy trì: 50 mg/m2 (không
quá 50 mg/liều), 1 lần/ngày với các ngày tiếp theo.
▪ Trẻ
< 3 tháng: 25 mg/m2, 1 lần/ngày
-
Micafungin: 2 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg/ngày) truyền TM
|
PHỤ LỤC 10: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
KHÁNG NẤM
PHỤ LỤC 11: LƯU ĐỒ TIẾP CẬN VÀ
HỖ TRỢ DINH DƯỠNG TRẺ COVID-19 NẶNG VÀ NGUY KỊCH TẠI KHOA HSTC
PHỤ LỤC 12: LIỀU LƯỢNG THUỐC ĐIỀU
TRỊ TRẺ EM MẮC BỆNH COVID-19
Thuốc
|
Liều
lượng
|
Kháng
vi rút
|
Remdesivir
|
- Trẻ
dưới < 12 tuổi: cân nặng 3.5-40 kg, ngày đầu 5mg/kg, ngày sau: 2,5mg/kg TM
- Trẻ
12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg: ngày đầu: 200mg, ngày sau 100mg TM
Thời
gian sử dụng: 5-10 ngày
|
Kháng
viêm Corticosteroid
|
Dexamethason
|
0.15
mg/kg (tối đa 6 mg) TM x 1 lần
|
Hydrocortison
|
- Trẻ
dưới 1 tháng 0,5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày sau đó 0,5mg/kg/ngày (uống 1
lần) x 3 ngày, TM hoặc uống
- Trẻ
≥ 1 tháng 1,3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày
|
Methylprednisolon
|
1 - 2
mg/kg/ngày TM, chia 2
|
Prednisolon
|
1mg/
kg/ngày (uống 1 lần) tối đa 40mg
|
Chống
đông
|
Enoxaparin
|
<
2 tháng: 0.75 - 1.5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày TDD
>
2 tháng: 0.5-1 mg/kg/lần x 2 lần/ngày TDD
|
Heparin
|
10 -
15 UI/kg, TM, hoặc TDD (khi không có điều kiện tiêm TM) liều 100 - 150
UI/kg/lần x 2 lần/ngày cách 12 giờ/lần (không quá 5000 UI/lần)
|
Immunoglobulin
|
IVIg
|
2
g/kg x 1 lần (truyền TM từ 16- 18 giờ)
|
Kháng
thể kháng vi rút
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab 600 mg
|
Trẻ ≥
12 tuổi và trẻ lớn cân nặng ≥ 40 kg: Casirivimab 600 mg và imdevimab 600 mg,
dùng 1 lần, TM hoặc TDD, khi dương tính SARS-CoV-2 dùng càng sớm càng tốt và
trong vòng 10 ngày từ khi khởi phát.
|
Tocilizumab
|
>
18 tuổi: 8mg/kg TM (tối đa 400mg)
<
18 tuổi:
<
30kg: 12mg/kg TM trong 60 phút
>
30kg: 8mg/kg (tối đa 800mg) TM trong 60 phút
|
Vận mạch
- tăng co bóp cơ tim
|
Adrenalin
|
Liều:
0,01-0,5 mcg/kg/ phút
Cách
pha: 0,3mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
Tiêm
với tốc độ 1ml/h tương ứng 0,1 μg/kg/phút
|
Dobutamin
|
Liều:
2-20 mcg/kg/phút
Cách
pha: 3 mg/kg pha vừa đủ với 50 ml dung dịch glucose 5%
Tiêm
với tốc độ 01 ml/giờ tương đương với liều 01 mcg/kg/phút
|
Dopamin
|
Liều:
2-20 mcg/kg/phút
Cách
pha: 3 mg/kg pha vừa đủ với 50 ml dung dịch glucose 5%
Tiêm
với tốc độ 01 ml/giờ tương đương với liều 01 mcg/kg/phút
|
Milrinone
|
Liều
0,35-0,75 mcg/kg/phút
Cách
pha: 1,5 mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
Tiêm
với tốc độ 1ml/h tương ứng 0,5 μg/kg/phút
|
Noradrenalin
|
Liều
0,01-0,5 mcg/kg/phút
Cách
pha: 0,3mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
Tiêm
với tốc độ 1ml/h tương ứng 0,1 μg/kg/phút
|
An thần
giãn cơ
|
Atracurium
|
- Liều
đơn 0,3-0,6 mg/kg
- Duy
trì liều 5-40 mcg/kg/phút
Cách
pha thuốc:
- 15
mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 5 mcg/kg/phút
|
Fentanyl
|
- Liều
đơn 2mcg/kg
- Duy
trì liều 2-8 mcg/kg/giờ
Cách
pha thuốc
- 100
mcg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 2 mcg/kg/giờ
|
Ketamin
|
- Liều
đơn 1- 2 mg/kg TM
- Duy
trì liều 10-40 mcg/kg/phút
Cách
pha thuốc:
- 30
mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 10 mcg/kg/phút
|
Midazolam
|
- Liều
đơn: 0.2 mg/kg TM
- Duy
trì liều 1-6 mcg/kg/phút
Cách
pha thuốc:
- 3
mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 1 mcg/kg/phút
|
Morphin
|
- Liều
đơn 0.1 mg/kg TM
- Duy
trì liều 10-40 mcg/kg/giờ
Cách
pha thuốc
- 1
mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 20 mcg/kg/giờ
|
Vecuronium
|
- Liều
đơn 0.1 mg/kg
- Duy
trì liều 1-6 mcg/kg/phút
Cách
pha thuốc:
- 3
mg/kg pha vừa đủ 50 ml Glucose 5%
- Tốc
độ 1ml/h tương ứng 1 mcg/kg/phút
|
Hạ sốt
|
Paracetamol
|
10-15
mg/kg Uống, TM 4-6 giờ/lần
|
Kháng
sinh
|
Amikacin
|
15
mg/kg/ngày, TM, ngày 1 lần x 5-7 ngày
|
Amoxicillin
|
90
mg/kg/ngày, uống chia 2 - 3lần
|
Amoxicillin-acid
|
Amoxicillin
90 mg/kg/ngày, uống chia 2 - 3 lần clavulanic
|
Azithromycin
|
10
mg/kg/ngày trong ngày đầu, 5 mg/kg/ngày uống 1 lần trong 4 ngày tiếp theo.
|
Cefepime
|
50
mg/kg/lần, TM ngày 2 lần
|
Cefotaxim
|
150
mg/kg/ngày, TM chia 2 - 3 lần
|
Ceftriaxon
|
100
mg/kg/ngày, TM chia 1 - 2 lần
|
Ciprofloxacin
|
10
mg/kg/lần, TM chia 2 - 3 lần
|
Clarithromycin
|
15
mg/kg/ngày, uống chia 2 lần
|
Clindamycin
|
30 -
40 mg/kg/ngày, TM chia 3 lần
|
Colistin
|
25.000
UI - 50.000 UI/kg/lần x 3 lần/ngày, TTM trong 60 phút
|
Fosfomycin
|
200-400
mg/kg/ngày, TM chia 2-3 lần
|
Imipenem
|
60 -
80 mg/kg/ngày, TM chia 4 lần
|
Levofloxacin
|
20
mg/kg/ngày, TM chia 2 lần
|
Linezolid
|
10
mg/kg/lần x 3 lần/ngày, TM
|
Meropenem
|
120
mg/kg/ngày, TM trong 3 giờ, chia 3 lần
|
Oxacillin
|
200
mg/kg/ngày, TM chia 2 - 3 lần.
|
Piperacilin/Tazobactam
|
200-
300 mg/kg/ngày TM chia 3-4 lần
|
Ticarcillin
+ Clavulanat
|
80
mg/kg/lần x 3-4 lần/ngày, TM
|
Tobramycin
|
4,5 -
7,5 mg/kg/ngày, TM chia 1 - 2 lần
|
Vancomycin
|
40 -
60 mg/kg/ngày, TM chia 4 lần
|
Kháng
nấm
|
Amphotericin
B và các dạng phức hợp lipid
|
*
Amphotericin B deoxycholate (dạng thường)
- Trẻ
sơ sinh: 1mg/kg/ngày pha truyền TM
- Trẻ
≥ 1 tháng: 0,5-0,7mg/kg/ngày pha truyền TM
*
Amphotericin B dạng nhũ tương hóa (dùng khi có tổn thương thận):
3-5mg/kg/ngày truyền TM
|
Caspofungin
|
- Trẻ
≥ 3 tháng: tính theo diện da. Liều bolus: 70 mg/m2 (không quá 70 mg/liều) vào
ngày đầu tiên. Liều duy trì: 50 mg/m2 (không quá 50 mg/liều), 1 lần/ngày với
các ngày tiếp theo.
- Trẻ
< 3 tháng: 25 mg/m2, 1 lần/ngày
|
Fluconazol
|
- 2
tuần đầu sau khi sinh: 3 - 6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
- 2 -
4 tuần sau khi sinh: 3 - 6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
* Trẻ
≥ 1 tháng: 12 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần (Truyền TM)
Không
được dùng quá 600 mg mỗi ngày
|
Micafungin
|
2
mg/kg/day (tối đa 100 mg/ngày) truyền TM
|
Voriconazol
|
- Trẻ
≥ 2 - 11 tuổi, 7 mg/kg truyền tĩnh mạch ngày 2 lần hoặc uống 200 mg, ngày 2 lần
(không cần liều tấn công).
- Trẻ
≥ 12 tuổi: liều tấn công là 6 mg/kg, truyền tĩnh mạch 12 giờ một lần cho 2 liều
đầu, sau đó truyền liều duy trì 4 mg/kg, 12 giờ một lần
|
Thuốc
khác
|
Anakinra
|
2-4
mg/kg (tối đa 100 mg) x 1 lần TM
|
Aspirin
|
3-5
mg/kg (tối đa 81 mg) uống 1 lần
|