BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5142/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠI LIỆT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám
sát và phòng chống bệnh bại liệt”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh bại liệt”
là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng; các cơ sở
khám, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra
Bộ; Vụ trưởng; Cục trưởng; Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Đồng chí Thứ trưởng (để phối hợp);
- Các Viện VSDT, Pasteur;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố;
- TTYTDP tỉnh, thành phố;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế, Website Cục YTDP;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠI LIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5142/QĐ-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bệnh bại liệt là một bệnh nhiễm vi
rút cấp tính lây truyền theo đường tiêu hóa do vi rút bại liệt (Poliovirus) gây
ra. Bệnh thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm A trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Bệnh lây truyền từ người sang người do nhiễm phải vi rút bại liệt chủ yếu có
trong nguồn nước, thực phẩm ô nhiễm từ phân của người bệnh hoặc người lành mang
vi rút bại liệt. Bệnh thường được phát hiện qua hội chứng liệt mềm cấp (LMC), biểu
hiện lâm sàng chiếm khoảng 1% trường hợp nhiễm vi rút bại liệt. Bệnh thể nhẹ biểu
hiện sốt, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn. Nếu bệnh tiến triển nặng xuất hiện
đau cơ dữ dội, cứng cổ, cứng lưng, liệt mềm có thể xảy ra. Liệt do bại liệt là
liệt không đối xứng, có sốt trong thời kỳ khởi bệnh, tiến triển nhanh trong 3-4
ngày đạt tới liệt tối đa, vị trí liệt tùy thuộc vào vị trí tế bào thần kinh ở tủy
sống, thân não bị tổn thương. Tuy nhiên dấu hiệu LMC có thể gặp trong hội chứng
Guillain-Barré, viêm tủy cắt ngang, bệnh do vi rút đường ruột như typ 70, 71,
ECHO, Coxackie, viêm thần kinh vận động cấp tính, viêm thần kinh do chấn
thương, tiêm chọc, nhược cơ, bệnh thần kinh do nhiễm trùng và nhiễm độc...
Bệnh bại liệt là một trong những bệnh
truyền nhiễm đã có vắc xin phòng bệnh. Những năm trước khi có vắc xin, tại Việt
Nam đã xảy ra các dịch lớn vào năm 1957 - 1959, tỷ lệ mắc bệnh bại liệt năm
1959 là 126,4/100.000 dân. Nhờ việc triển khai vắc xin bại liệt trong Chương
trình Tiêm chủng mở rộng, Việt Nam đã được công nhận thanh toán bệnh bại liệt
vào năm 2000. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều nước khác vẫn còn vi rút bại liệt
hoang dại lưu hành, nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam là rất lớn. Để bảo vệ thành
quả thanh toán bệnh bại liệt, cần phải tiếp tục thực hiện các chiến lược tăng
cường tiêm chủng và giám sát bệnh bại liệt đến khi thanh toán bệnh bại liệt
trên toàn cầu.
II. HƯỚNG DẪN GIÁM
SÁT
1. Định nghĩa ca bệnh
1.1. Ca liệt mềm cấp (trường hợp giám
sát bệnh bại liệt)
Là trường hợp liệt mềm cấp bao gồm:
nhẽo cơ, trương lực cơ giảm, đau cơ, giảm vận động, yếu cơ, vận động khó khăn,
xuất hiện đột ngột trong vòng 10 ngày ở trẻ dưới 15 tuổi.
1.2. Ca bệnh xác định
Là trường hợp LMC phân lập được vi
rút bại liệt có hoặc không có di chứng liệt sau 60 ngày hoặc tử vong hoặc mất
theo dõi.
1.3. Ca bệnh có thể: là trường hợp
LMC không lấy được mẫu phân hoặc mẫu phân không đúng quy định nhưng có di chứng
liệt hoặc tử vong hoặc mất theo dõi.
1.4. Ca bệnh loại trừ: là trường hợp
LMC đã lấy được 2 mẫu phân đủ tiêu chuẩn nhưng không phân lập được vi rút bại
liệt có hoặc không có di chứng liệt sau 60 ngày hoặc tử vong hoặc mất theo dõi.
1.5. Ca bại liệt do vi rút vắc xin:
là ca có di chứng bại liệt sau khi sử dụng vắc xin bại liệt và có mẫu phân phân
lập được chủng vi rút vắc xin.
1.6. Ca bại liệt do vi rút vắc xin biến
đổi di truyền: là trường hợp bại liệt do chủng vi rút vắc xin mà có sự khác biệt
kết quả phân tích trình tự gen của vi rút vắc xin >1% đối với týp 1 và týp 3
>1% hoặc >0,6% đối với týp 2 so với chủng bại liệt hoang dại tương ứng.
1.7. Ca bại liệt hoang dại xâm nhập:
là sự phát hiện của một hay nhiều ca bại liệt hoang dại mà phân tích kiểu gen
cho thấy có nguồn gốc từ bên ngoài.
2. Điều tra ca bệnh
2.1. Điều tra ca bệnh
- Điều tra tất cả các ca bệnh nghi ngờ
trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Chỉ số phát hiện liệt mềm cấp
phải đạt ít nhất 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi trên quy mô tỉnh trong một năm. Tổ
chức điều tra theo mẫu tại Phụ lục 1 của Hướng dẫn
này.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố có trách nhiệm tổ chức việc điều tra.
- Phiếu điều tra sau khi hoàn thành
phải gửi ngay về địa chỉ sau:
+ Tiểu ban giám sát bệnh bại liệt quốc
gia - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đối với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực
miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, đồng thời gửi Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur phụ trách trên địa bàn.
+ Tiểu ban giám sát bệnh bại liệt khu
vực miền Nam - Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực miền Nam.
2.2. Điều tra di chứng
- Điều tra di chứng ca bệnh sau 60
ngày: Tổ chức điều tra theo mẫu tại Phụ lục 1 của
Hướng dẫn này ngay sau khi đủ 60 ngày kể từ khi khởi phát.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố có trách nhiệm tổ chức việc điều tra.
- Phiếu điều tra sau khi hoàn thành
phải gửi ngay về địa chỉ sau:
+ Tiểu ban giám sát bệnh bại liệt quốc
gia - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đối với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực
miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, đồng thời gửi Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur phụ trách trên địa bàn
+ Tiểu ban giám sát bệnh bại liệt khu
vực miền Nam - Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực miền Nam.
3. Xét nghiệm
3.1. Loại bệnh phẩm: mẫu phân
3.2. Thu thập mẫu
- Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 4, Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày
05/12/2011 của Bộ Y tế quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
- Thời gian lấy mẫu: Hai mẫu phân
cách nhau từ 21-48 giờ và lấy càng sớm càng tốt trong vòng 14 ngày sau khi bệnh
nhân xuất hiện LMC.
- Số lượng mẫu: Lấy hai mẫu phân
tươi, khối lượng 5 ml phân dạng lỏng hoặc 4-5 g phân dạng sệt (khoảng bằng ngón
tay cái hoặc 1/3 ống nghiệm).
- Bệnh nhân bị táo bón lâu ngày có thể
sử dụng thuốc bôi trơn bơm vào hậu môn bệnh nhân.
3.3. Ghi nhãn, đóng gói
- Ghi nhãn trên mỗi ống đựng mẫu bệnh
phẩm và nhãn trên bao bì vận chuyển bao gồm: ghi mã số, họ tên, tuổi bệnh nhân,
loại bệnh phẩm, ngày lấy mẫu... theo quy định tại khoản 1, 2, 3
Điều 7 Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế.
- Đóng gói bệnh phẩm trước khi vận
chuyển, tránh đổ, vỡ trong quá trình vận chuyển theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế.
- Điền đầy đủ thông tin phiếu xét
nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 2 của Hướng dẫn này.
3.4. Bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm tới
đơn vị xét nghiệm
- Bệnh phẩm sau khi lấy cần bảo quản
ngay ở nhiệt độ từ 4°C đến 8°C.
- Chuyển ngay mẫu bệnh phẩm đến đơn vị
xét nghiệm trong vòng 72 giờ sau khi lấy.
- Gửi mẫu bệnh phẩm cùng với phiếu
xét nghiệm của bệnh nhân tới đơn vị xét nghiệm.
- Thông báo trước cho đơn vị xét nghiệm
ngày gửi và thời gian dự kiến mẫu bệnh phẩm sẽ đến đơn vị xét nghiệm.
3.5. Đơn vị nhận mẫu và thực hiện xét
nghiệm
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương chịu
trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện xét nghiệm đối với mẫu bệnh phẩm của 28 tỉnh
khu vực miền Bắc và 06 tỉnh khu vực miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi).
- Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện xét nghiệm đối với mẫu bệnh phẩm của 05 tỉnh
khu vực miền Trung (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), các
tỉnh khu vực Tây Nguyên, khu vực miền Nam.
3.6. Đơn vị lấy mẫu
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố, các bệnh viện chịu trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm các ca bệnh nghi ngờ trên
địa bàn và gửi mẫu bệnh phẩm theo quy định.
3.7. Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán
- Thực hiện phân lập vi rút
- Xác định týp vi rút bại liệt bằng
phương pháp trung hòa trên tế bào.
- Xác định đặc điểm phân tử của vi
rút bại liệt bằng phương pháp di truyền phân tử: phương pháp RT-PCR/sequencing,
phương pháp Real Time - PCR.
3.8. Thông báo kết quả xét nghiệm
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện
Pasteur TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo danh sách kết quả xét nghiệm về
Ban giám sát bại liệt quốc gia, Dự án TCMR quốc gia, Cục Y tế dự phòng và thông
báo kết quả cho đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm và Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
phụ trách trên địa bàn đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm.
4. Thống kê báo cáo
- Thực hiện báo cáo giám sát bệnh bại
liệt theo quy định của Bộ Y tế đối với bệnh truyền nhiễm nhóm A tại Thông tư số
48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo,
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
- Tiểu ban giám sát bệnh bại liệt khu
vực phía Nam thực hiện báo cáo danh sách ca LMC thường xuyên hàng tháng trước
ngày 10 tháng sau cho Ban giám sát bệnh bại liệt quốc gia.
- Ban giám sát bệnh bại liệt quốc gia
gửi báo cáo tổng hợp cho Dự án TCMR quốc gia hàng tháng trước ngày 15 tháng
sau.
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH
1. Biện pháp phòng bệnh chung
- Thực hiện tuyên truyền sâu rộng
trong cộng đồng về bệnh bại liệt, cách nhận biết và biện pháp phòng chống.
- Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá
nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
ăn chín uống chín và sử dụng nước sạch.
- Xử lý phân bệnh nhân và quản lý sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Thông báo cho cơ sở y tế khi có ca
bệnh nghi ngờ.
- Các ca bệnh nghi ngờ cần được quản
lý, theo dõi và điều trị tại các cơ sở y tế.
2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
- Sử dụng vắc xin bại liệt trong tiêm
chủng thường xuyên: đối tượng, liều lượng và lịch tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
bại liệt trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo quy định tại Thông tư số
26/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm,
phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Sử dụng vắc xin bại liệt bổ sung
trong các chiến dịch tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế và hướng dẫn của Dự
án Tiêm chủng mở rộng quốc gia.
3. Kiểm dịch Y tế biên giới
- Thực hiện giám sát người nhập cảnh
đối với những người xuất phát hoặc đi qua các vùng đang có dịch bại liệt hoang
dại lưu hành nhập cảnh vào Việt Nam.
- Thực hiện cách ly và xử lý y tế tại
cửa khẩu áp dụng đối với các bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại Nghị định
số 103/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng
chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.
4. Thực hiện giám sát, báo cáo
- Giám sát, điều tra và lấy mẫu xét
nghiệm các ca bệnh nghi ngờ theo định nghĩa ca bệnh.
- Thực hiện thông tin, báo cáo bệnh bại
liệt theo quy định tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và theo
các hướng dẫn của Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia.
IV. CÁC BIỆN PHÁP
CHỐNG DỊCH
Trường hợp có 01 ca bệnh bại liệt xác
định trở lên được coi là có dịch và phải xử lý chống dịch. Trong trường hợp có
01 ca bệnh bại liệt do vi rút vắc xin biến đổi di truyền thực hiện đáp ứng như
trường hợp vi rút bại liệt hoang dại.
1. Đối với bệnh nhân
- Cách ly, điều trị tại cơ sở theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
- Hạn chế tiếp xúc, vận chuyển bệnh
nhân. Trong trường hợp cần vận chuyển phải sử dụng xe chuyên dụng và phải được
sát trùng tẩy uế bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 0,5% Clo
hoạt tính.
- Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân
đúng để hạn chế lây nhiễm và truyền bệnh.
- Xử lý tử thi theo quy định của Bộ Y
tế.
2. Đối với người tiếp xúc gần
- Thực hiện các biện pháp phòng hộ cá
nhân, rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn sau mỗi lần tiếp xúc
với người bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay
bằng xà phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Khử trùng và xử lý môi trường
- Khu cách ly phải có nhà tiêu riêng
hợp vệ sinh. Tại cửa ra, vào khu vực cách ly, điều trị bệnh nhân phải có chậu đựng
dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính để ngâm, rửa
tay, cần có khay đựng thảm thấm dung dịch Cloramin B 0,5% để khử trùng giày dép
trước khi ra vào buồng bệnh.
- Khu cách ly và nhà bệnh nhân phải
được khử khuẩn bằng cách lau chùi với dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng
độ 0,5% Clo hoạt tính.
- Vật dụng, đồ dùng trong nhà của bệnh
nhân phải được dùng riêng và phải được lau chùi bằng hóa chất sát khuẩn 0,5%
Clo hoạt tính.
- Quần áo, chăn màn, đồ dùng đã sử dụng
của bệnh nhân trong thời gian bị bệnh phải ngâm vào dung dịch hóa chất khử
trùng có Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính để trong 1-2 giờ trước khi giặt, rửa.
- Phân và chất thải của bệnh nhân phải
được xử lý triệt để bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 1,25%
- 2,5% hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong thời gian ít nhất 30 phút sau đó đổ vào
nhà tiêu hợp vệ sinh hoặc hố thu gom và xử lý phân.
4. Đối với cộng đồng
- Tuyên truyền tới từng hộ gia đình về
các biện pháp phòng bệnh
- Giám sát, điều tra dịch tễ các trường
hợp mắc tại khu vực phát hiện ca mắc bệnh, phân tích và thực hiện báo cáo khẩn
cấp lên cơ quan y tế cấp trên. Thực hiện theo dõi và báo cáo diễn biến tình
hình giám sát bệnh bại liệt hàng ngày theo quy định.
- Tăng cường vệ sinh cá nhân: đảm bảo
vệ sinh cá nhân hàng ngày và rửa tay thường xuyên bằng xà phòng. Thực hiện ăn
chín uống chín.
- Hạn chế tiếp xúc với người bệnh.
- Xử lý môi trường khu vực nhà bệnh
nhân và một số gia đình xung quanh bằng xà phòng hoặc Cloramin B theo nguyên tắc
tất cả các khu vực có nguy cơ lây lan bệnh cho cộng đồng đều phải được xử lý.
- Xử lý triệt để phân và nhà tiêu tại
khu vực có ca mắc với nguyên tắc tất cả các nhà tiêu có nguy cơ lây lan bệnh
cho cộng đồng đều phải được xử lý. Cán bộ y tế hướng dẫn người dân thực hiện:
+ Nếu là nhà tiêu 2 ngăn, hố xí
thùng, hố xí mở phải xử lý triệt để phân bằng bằng dung dịch hóa chất khử trùng
có Clo với nồng độ 1,25% - 2,5% hoạt tính.
+ Đối với nhà vệ sinh tự hoại đủ tiêu
chuẩn cần lau rửa bệ xí, bồn cầu thường xuyên bằng dung dịch hóa chất khử trùng
chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính.
5. Sử dụng vắc xin chống dịch
- Tổ chức ngay chiến dịch sử dụng vắc
xin bại liệt chống dịch, quy mô, phạm vi, đối tượng sử dụng vắc xin do Bộ Y tế
và Dự án Tiêm chủng mở rộng quy định.
- Tăng cường hoạt động tiêm chủng thường
xuyên để đảm bảo tiêm chủng vắc xin bại liệt đạt tỷ lệ cao.
6. Thực hiện giám sát, báo cáo
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm tất cả
các ca bệnh nghi ngờ theo định nghĩa ca bệnh.
- Phát hiện sớm các ca bệnh bại liệt trong
cộng đồng, xử lý triệt để khu vực có phát hiện ca bệnh bại liệt.
- Thực hiện thông tin, báo cáo bệnh bại
liệt theo quy định của Bộ Y tế trong đó bao gồm cả điều tra tỷ lệ tiêm chủng vắc
xin bại liệt cho trẻ em tại các hộ gia đình xung quanh
Tùy theo diễn biến bệnh bại liệt và
các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế sẽ tiếp tục cập nhật và điều
chỉnh Hướng dẫn cho phù hợp.
PHỤ LỤC 1:
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA BỆNH NHÂN LIỆT MỀM CẤP
1. Số xác định ca bệnh.
Năm mắc bệnh
[ __/__ ]
Mã số của tỉnh: [_/_] Số thứ tự trong
sổ:
[ __/__/__ ]
2. Xác định điều tra, thông báo ca
bệnh.
Họ và tên bệnh nhân: ………………………….
Giới: Nam / Nữ / Không
rõ Ngày tháng năm
sinh:
[ __/__/__ ]
Năm tuổi: [_/_] Tháng tuổi:
[ __/__ ]
Họ và tên mẹ (hoặc bố) ……………………………..
Địa chỉ nơi ở (Số nhà, phố, thôn):
…………………………….
…………………………….Phường/xã:………………………
Quận/huyện:…………………………Tỉnh:……………………….
Điện thoại liên lạc của mẹ hoặc bố
………………………..
Tên và địa chỉ người thông báo đầu
tiên về ca bệnh: …………………..
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày Trung tâm Y tế quân/huyện nhận
được thông
báo:
[ __/__/__ ]
Ngày Trung tâm YTDP tỉnh nhận được
thông
báo:
[ __/__/__ ]
Ngày Viện VSDT/Pasteur khu vực nhận
được thông
báo
[ __/__/__ ]
Bệnh nhân đã khám tại trạm y tế
xã:
Có / Không / Không rõ
Nếu có, ngày đã đến
khám:
[ __/__/__ ]
Bệnh nhân đã đến điều trị tại bệnh viện:
Có / Không / Không rõ
Bệnh viện tuyến
nào:
BV huyện/ BV tỉnh/ BV trung ương
Ngày nhập viện lần đầu
tiên:
[ __/__/__ ]
Tên bệnh viện …………………………… Số bệnh án
:
[ __/__ ]
Ca bệnh có được điều tra sơ bộ
không:
Có / Không / Không rõ
Ngày điều
tra:
[ __/__/__ ]
3. Liệt kê các triệu chứng lúc bắt
đầu liệt:
Ngày bắt đầu liệt:
[ __/__/__ ]
Vị trí liệt: (Khoanh tròn vào câu
thích hợp)
Chân
trái:
Có / Không / Không rõ
Chân phải:
Có / Không / Không rõ
Tay
trái:
Có / Không / Không rõ
Tay phải:
Có / Không / Không rõ
Thần kinh sọ
não:
Có / Không / Không rõ
Cơ hô hấp:
Có / Không / Không rõ
Sốt khi bắt đầu liệt:
Có / Không / Không rõ
Số ngày từ khi bắt đầu liệt
cho đến khi liệt tối
đa
[ ___ ]
Không rõ số ngày thì có phải dưới 1
tuần
không:
Có / Không / Không rõ
Liệt mềm:
Có / Không / Không rõ
Liệt không đối xứng (2 bên
không đều):
Có / Không / Không rõ
Liệt đầu chi (bàn tay, bàn
chân):
Có / Không / Không rõ
Liệt gốc chi (vai, mông):
Phản xạ nơi
liệt:
Bình thường/ Giảm/ Tăng / Không rõ
Mất cảm giác nơi liệt:
Có / Không / Không rõ
Các triệu chứng lúc bắt đầu liệt:
Cứng cổ:
Có / Không / Không rõ
Đau
cơ:
Có / Không / Không rõ
Ỉa chảy:
Có / Không / Không rõ
Ho, đau họng:
Có / Không / Không rõ
Đau đầu:
Có / Không / Không rõ
Nôn
Có / Không / Không rõ
Rối loạn thần kinh trước khi liệt:
Có / Không / Không rõ
Bị chấn thương trước khi liệt:
Có / Không / Không rõ
Bị tiêm trước khi liệt:
Có / Không / Không rõ
Nhận
xét:............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Chẩn đoán sơ bộ (chỉ khoanh tròn vào
một câu phù hợp):
1. Liệt mềm cấp, nghi bại liệt
2. Liệt mềm cấp tính, nghi các bệnh
khác
3. Không phải liệt mềm cấp, loại bỏ
4. Tiền sử uống vắc xin bại liệt.
Số liều đã được uống trên 30 ngày
trước khi mắc bệnh
(kể cả liều sơ sinh nếu
có)
[ ___ ]
Có được uống vacxin bại liệt trong
vòng 30 ngày trước khi mắc bệnh
Có / Không / Không
rõ
Liều uống:
|
Ngày uống:
|
Nguồn:
|
Kiểu uống:
|
|
|
1. Phiếu TC
2. Hỏi
3. Sổ TC
4. Không rõ
|
1 .Thường xuyên
2. Ngày TC
3. Chống dịch
4. Không rõ
|
OPV 0:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 1:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 2:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 3:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 4:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 5:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 6:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 7:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
OPV 8:
|
[ __/__/__ ]
|
[ ___ ]
|
[ ___ ]
|
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin bại liệt cho
trẻ em tại hộ gia đình xung quanh: ……………………..
Tỷ lệ tiêm chủng tại xã, phường (huyện)
của trẻ sinh sống: …………..
5. Tiền sử liên quan đến ca bệnh
(khoảng 30 ngày trước khi bị liệt).
Bệnh nhân có đi tỉnh
khác:
Có / Không / Không rõ
Bệnh nhân có tiếp xúc trực tiếp với
các ca liệt mềm cấp khác không: Có/Không/Không rõ
Nếu có tiền sử trên nêu chi tiết:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
6. Xét nghiệm.
Ngày lấy mẫu phân 1:
[ __/__/__ ]
Kết quả:
………….
Ngày lấy mẫu phân 2:
[ __/__/__ ]
Kết quả:
………….
7. Kiểm tra di chứng:
Bệnh nhân có được kiểm tra di chứng
sau 60 ngày
không:
Có/Không/Không rõ
Ngày kiểm
tra:
[ __/__/__ ]
Bệnh nhân có bị tử vong
không:
Có/Không/Không rõ
Ngày tử
vong:
[ __/__/__ ]
Di chứng liệt:
Có/Không/Không rõ
Nếu không, bao nhiêu ngày kể từ khi mắc
bệnh đến khi khỏi:
[ ___ ]
Chân
trái: Có / Không / Không
rõ
Chân phải:
Có / Không / Không rõ
Tay trái
: Có / Không /
Không rõ
Tay phải:
Có / Không / Không rõ
Bệnh nhân có đi được không (chỉ
khoanh tròn 1 câu phù hợp):
1. Không đi được
2. Đi chống nạng
3. Đi khập khiễng không cần nạng
4. Đi bình thường
5. Không rõ
Nếu không phải là di chứng bại liệt,
thì di chứng của bệnh gì:
…………………………………………………………………………..
Cán bộ điều tra :
Họ tên: ………….
Chức vụ: ……………
Cơ quan: …………….
Ký tên: ……………
|
Ngày … tháng … năm
20…
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, đóng dấu)
|
8. Chẩn đoán cuối cùng (Phần này do
Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur (đơn vị giám sát phòng chống bại liệt khu vực) điền
Khoanh tròn 1 trong các tình trạng
sau : Xác định / Loại bỏ / Đang theo dõi
Chẩn đoán xác định dựa
vào: 1. Phân lập vi rút hoang dại
(khoanh tròn câu phù hợp)
2. Liên quan DTH với ca bệnh xác định
3. Di chứng liệt sau 60 ngày
4. Không theo dõi được
5. Tử vong
Nếu loại bỏ thì chẩn đoán cuối cùng
là gì: …………….
Ngày chẩn đoán cuối
cùng: [ __/__/__ ]
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU XÉT NGHIỆM PHÂN BỆNH NHÂN
I. Phần dành cho đơn vị gửi mẫu
1. Số dịch tễ:...............................................................................................................
2. Họ tên bệnh nhân: ……… Tuổi ……..
(hoặc tháng tuổi nếu trẻ dưới 24 tháng tuổi)
3. Giới:
[ ]
Nam
[ ] Nữ
4. Ngày, tháng, năm sinh:
……/……./.........................................................................
5. Địa chỉ: ……………………………… Điện thoại:......................................................
6. Họ tên bố/mẹ bệnh
nhân:.......................................................................................
7. Số lần uống vắc xin bại liệt:....................................................................................
8. Ngày uống vắc xin bại liệt gần nhất:.......................................................................
9. Ngày bắt đầu liệt:………….
10. Mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm
|
Giờ lấy
|
Ngày lấy
|
Người lấy
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Yêu cầu xét nghiệm:..............................................................................................
12. Đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm:..................................................................................
Địa chỉ: …………………………….. Điện thoại:............................................................
13. Ngày gửi mẫu bệnh phẩm cho phòng thí nghiệm:................................................
Cơ quan chủ quản
(Ký tên, đóng dấu)
|
Cán bộ lấy mẫu
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
II. Phần dành cho đơn vị xét nghiệm:
Bệnh phẩm
|
Mã số bệnh phẩm
|
Giờ, ngày nhận
|
Người nhận
|
Tình trạng bệnh
phẩm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Thực hiện xét nghiệm
Chấp nhận xét nghiệm [ ___
] Không chấp nhận xét nghiệm [ ___ ]
2. Kết quả xét nghiệm:..............................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày…..tháng…..năm…….
Cơ quan chủ quản
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ trách khoa
xét nghiệm
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Cán bộ nhận mẫu
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|