ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
51/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao
ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
giáo dục, Ytế, văn hóa, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Liên bộ: Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BCA-UBTDTT ngày 03 tháng 8 năm 2008 của Bộ Công an, Uỷ ban Thể dục
thể thao hướng dẫn phối hợp quản lý, chỉ đạo công tác thể dục thể thao trong lực
lượng công an nhân dân giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2007/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tinh Lào Cai
thông qua chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tại Tờ trình số 83/TTr- SVHTTDL ngày 10 tháng 10
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động thể dục thể thao căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ
THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định một số nội
dung quản lý, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao; quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
2. Những hoạt động thể dục thể
thao không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục thể thao.
Điều 3.
Nguyên tắc
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trong Quy chế này phải tuân thủ
quy định của Luật Thể dục thể thao và các quy định của Quy chế này.
Điều 4. Quản
lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thể dục thể thao trên địa bàn của tỉnh; cụ thể:
a) Soạn thảo trình UBND tỉnh ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực thể dục thể thao.
b) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn các cơ quan tổ chức,
địa phương xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động thể dục thể thao hàng năm.
Hướng dẫn việc tổ chức đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng ở các cơ
quan đơn vị, địa phương. Hướng dẫn quy trình, cách thức tổ chức các giải thi đấu,
biểu diễn thể dục thể thao;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác đào
tạo bồi dưỡng nhân lực thể dục thể thao; công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt
động thể dục thể thao; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công, nghệ trong
lĩnh vực thể dục thể thao;
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục thể thao.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các ngành chức năng liên quan tổ chức các hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế về
thể dục thể thao theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Quản lý tổ chức, hoạt động của
các cơ Sở thể dục thể thao theo phân cấp.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo phân cấp
quản lý. Bộ phận giúp việc cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về thể dục
thể thao là Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thành phố.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo phân cấp
quản lý, Bộ phận giúp việc cho Uỷ ban nhân dân xã về thể dục thể thao là cán bộ
văn hóa xã.
Điều 5. Liên
đoàn thể thao
1. Liên đoàn thể thao là tổ chức
xã hội về một môn hoặc một số môn thể thao cụ thể. Các Liên đoàn thể thao hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động, tổ
chức bộ máy, nhân sự, tài chính của Liên đoàn trong phạm vi quy định.
2. Mọi hoạt động của Liên đoàn
thể thao trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch. Các hoạt động của Liên đoàn phải tuân thủ theo Luật thể dục, thể thao,
Điều lệ của các Liên đoàn, các quy định của Điều lệ giải. Các Liên đoàn thể
thao được tiếp nhận và sử dụng nguồn tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tập thể;
được tài trợ cho các cá nhân, tổ chức trong các hoạt động thể dục thể thao.
Liên đoàn thể thao có trách nhiệm
tuyên truyền, tham gia phát triển phong trào thể dục thể thao nói chung và môn
thể thao riêng. Xây dựng kế hoạch, chương trình thi đấu, tổ chức các giải thi đấu
thể thao sau khi được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Hướng dẫn,
giúp đỡ và quản lý các chi hội thể thao cơ sở.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục thể thao
1. Tổ chức, cá nhân được tham
gia tập luyện, huấn luyện, đào tạo, đăng cai tổ chức thi đấu, biểu diễn, tham
gia các hoạt động về thể dục thể thao.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
các công trình thể dục thể thao; được nhận và sử dụng nguồn tài trợ hợp pháp về
vật chất, tinh thần của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thể dục thể thao được hưởng những chính sách ưu đãi, khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động thể dục thể thao có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn trong hoạt động thể dục thể thao và tuân thủ theo các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 7.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng
1. Phong trào thể dục thể thao
quần chúng được đánh giá bằng chỉ tiêu số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên, số hộ gia đình thể thao, số giải thi đấu, số cuộc thi đấu biểu diễn thể
thao, số câu lạc bộ thể dục thể thao, cơ sở vật chất trang thiết bị về thể dục
thể thao của cơ sở, địa phương, đơn vị.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí đánh giá phong trào thể
dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Giáo
dục thể chất và thể thao trong nhà trường
1. Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí giáo viên thể dục
thể thao cho các nhà trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Nhà trường có trách nhiệm
tham gia các hoạt động về thể dục thể thao tại địa phương nơi nhà trường đặt trụ
sở và hoạt động giáo dục - đào tạo.
3 . Thi đấu, biểu diễn thể thao
trong nhà trường
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các nhà trường trên địa bàn tỉnh hàng
năm có trách nhiệm tổ chức các giải, các cuộc thi đấu, biểu diễn thể dục thể
thao để động viên và đánh giá kết quả rèn luyện, giáo dục thể chất của học
sinh, sinh viên. Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
b) Nội dung thi đấu, hình thức
thi đấu và các quy định, điều lệ thi đấu, biểu diễn về thể dục thể thao phải
phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường, đặc điểm lứa
tuổi, giới tính của học sinh, sinh viên.
Điều 9. Thể
dục thể thao trong lực lượng vũ trang
1. Huấn luyện, rèn luyện thể lực
cho cán bộ, chiến sĩ để đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe là một nhiệm vụ bắt buộc để
đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, hiện đại.
2. Các đơn vị lực lượng vũ trang
có trách nhiệm tổ chức các hoạt dộng về thể dục thể thao, tạo điều kiện để cán
bộ, chiến sĩ được tham gia, tập luyện, được thi đấu, biểu diễn và nâng cao
thành tích thể thao; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục thể
thao có hiệu quả và đứng quy định.
3. Các đơn vị lực tượng vũ
trang, cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm tham gia các hoạt động thể dục thể thao,
thi đấu, biểu diễn đóng góp với phong trào thể dục thể thao của địa phương tại
địa bàn đơn vị đóng quân.
Điều 10. Thể
thao thành tích cao
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức các giải thể thao để phát hiện và bồi dưỡng
các tài năng thể thao trẻ. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ
đãi ngộ cho các vận động viên được công nhận đạt đẳng cấp quốc gia, quốc tế.
Hàng năm lập danh sách những vận động viên được phong đẳng cấp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hưởng chế độ đãi ngộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan, đơn vị quản lý vận động viên.
a) Tuyển chọn, tổ chức huấn luyện,
ứng dụng khoa học kĩ thuật trong việc nâng cao thành tích thể thao của vận động
viên. Tạo điều kiện để vận động viên được tham gia học tập văn hóa; tăng cường
công tác giáo dục về tư tưởng, đạo đức cho vận động viên.
b) Quản lý và sử dụng nhân sự
trong phạm vi quyền hạn của mình.
c) Quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả trang thiết bị và cơ sở vật chất, được tiếp nhận, sử dụng các nguồn
tài trợ, ủng hộ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 11.
Thi đấu, biểu diễn thể thao và sử dụng các nguồn kinh phí
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chỉ đạo tổ chức thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao các hoạt động quy mô cấp tỉnh.
Đăng cai tổ chức các giải thể thao khu vực, toàn quốc theo quy định của Tổng cục
Thể dục thể thao và các Liên đoàn thể thao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chỉ đạo tổ chức thi đấu, biểu diễn thể thao quần chúng tại địa phương mình
quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ
chức thi đấu, biểu diễn thể thao phải tuân theo quy định của Luật Thể dục thể
thao và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng, giải thưởng
và đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức giải; Việc tổ giải thi đấu thể thao phải
thực hiện đúng quy trình (thành lập ban tổ chức, xây dụng điều lệ, kế hoạch tổ
chức, chuẩn bị kinh phí, giải thưởng...) và tổ chức phải đảm bảo an toàn, trật
tự, thực hiện chế độ bồi dưỡng giải thưởng theo đúng quy định hiện hành và phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động thi đấu và biểu diễn thể dục thể thao phải đảm bảo đầy đủ,
phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn từng môn và quy mô tổ chức.
5. Quản lý và sử dụng kinh phỉ từ
các nguồn ngân sách nhà nước, các
nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân được thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Điều 12. Về
tập luyện thể dục thể thao
1. Các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị để lập luyện thể dục thể thao phải đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn
chuyên môn theo quy định của Tổng cục Thể dục thể thao. Các cơ sở dịch vụ tập
luyện bơi lội và thể thao dưới nước phải có lực lượng cứu hộ và phương tiện cứu
đuối theo quy định của Tổng cục Thể dục thể thao.
2. Người hướng dẫn tập luyện thể
dục thể thao phải cứ trình độ trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc được Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đào tạo phù hợp
với nội dung hoạt động.
Điều 13.
Giao lưu, quan hệ quốc tế về thể dục thể thao
1. Mở rộng giao lưu thể thao với
các tỉnh trong toàn quốc và nước ngoài là biện pháp thúc đẩy phát triển phong
trào và sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh trên nguyên tắc tuân thủ các quy định
của Luật thể dục, thể thao và các quy định khác có liên quan.
2. Nội dung giao lưu, quan hệ quốc
tế về thể dục thể thao;
a) Đăng cai, tổ chức biểu diễn,
thi đấu thể dục thể thao;
b) Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm,
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy phong trào và thành tích thể
dục thể thao;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi
chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao;
d) Giao lưu, giới thiệu các môn
thể thao; bàn giải pháp chống liêu cực trong hoạt động thể dục thể thao; thu
hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục thể thao phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền mở rộng giao lưu
và quan hệ quốc tế.
a) Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố được tổ chức các hoạt động giao lưu về thể dục thể thao với các tỉnh
trong toàn quốc sau khi được ý kiến chấp thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trường hợp các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có nhu cầu mở rộng giao lưu, quan hệ
quốc tế về thể dục thể thao với các tổ chức, cá nhân thuộc nước ngoài; các tổ
chức, cá nhân người nước ngoài đặt quan hệ mở rộng giao lưu về thể dục thể thao
với các tổ chức, cá nhân trong tỉnh phải có văn bản đề nghị Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Việc tổ chức các hoạt động giao lưu, quan hệ quốc tế về thể dục thể
thao trên địa bàn tỉnh chỉ được tổ chức khi có ý kiến đồng ý của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và phải tuân thủ các quy định của Pháp luật và Quy chế này.
Điều 14. Quản
lý chuyên ngành đối với các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập
1. Việc thành lập các cơ sở thể
dục thể thao ngoài công lập tuân thủ theo các quy định của pháp luật có tiên
quan.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn về thủ tục, tiêu chuẩn và điều kiện
hoạt động các cơ sở thể thao ngoài công lập: thanh tra, kiểm tra, quản lý về nội
dung hoạt động, chất lượng dịch vụ của các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập
theo quy định của pháp luật
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc tham gia tổ chức hoạt động thể dục thể thao, góp phần
phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động thể dục thể thao và quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật,
Điều 16. Chế
độ thông tin báo cáo
Các hoạt động biểu diễn, giải
thi đấu thể dục thể thao không thuộc quy định tại khoản 2 điều này sau khi tổ
chức xong thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo
cáo về phòng Văn hóa - Thông tin để tổng hợp báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố sau khi tổ chức các hoạt động biểu diễn, thi đấu
thể dục thể thao có quy mô toàn ngành, toàn huyện phải gửi báo cáo về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm hướng dẫn các các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố về nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất phù hợp với quy định chung về
chế độ báo cáo.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành khảo
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh;
2. Xây dựng trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các Quyết định về chế độ, chính sách đối với Huấn luyện viên,
vận động viên thể thao đạt thành tích cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; ban hành
quy chế về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực thể dục thể thao tỉnh Lào Cai áp
dụng từ năm 2009;
3. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Trên đây là Quy chế quản lý, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện; trong quá
trình thực hiện nếu mọi khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh quyết định, bổ sung cho phù hợp.