ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 07 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN MỘT SỐ HÌNH THỨC XÃ HỘI HÓA TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH BẮC
NINH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập;
Xét tờ trình số 1531/SYT-TTr ngày
11/11/2015 của Sở Y tế đề nghị phê duyệt đề án "Quy trình xây dựng và tổ chức thực
hiện một số hình thức xã hội hóa tại các
đơn vị y tế công lập tỉnh Bắc Ninh",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án "Quy trình xây
dựng và tổ chức thực hiện một số hình thức xã hội hóa
tại các đơn vị y tế công lập tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ban, ngành liên quan; UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này. Định
kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: YT, TC (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- TT Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KTTH,
LĐVP.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
ĐỀ ÁN
"QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ HÌNH THỨC
XÃ HỘI HÓA TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH BẮC NINH"
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 12
năm 2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC TIÊU VÀ PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-TW của
Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới, phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động
toàn xã hội tham gia công tác chăm sóc sức khỏe;
Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế
và các chính sách xã hội hóa, đẩy mạnh hoạt
động chăm lo sự nghiệp y tế, tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối
tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 11 hình thức xã hội hóa.
- Tổ chức thực hiện các hình thức xã
hội hóa theo quy trình, trình tự để đảm bảo
các quy định.
3. Phạm vi thực hiện đề án
Trong các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập thuộc ngành y tế Bắc Ninh.
II. CÁC HÌNH THỨC
XÃ HỘI HÓA
Có 11 hình thức xã hội hóa sau:
- Hình thức số 1: Vay vốn để xây dựng,
thành lập mới cơ sở xã hội hóa trên khuôn
viên đất hiện có, việc xây dựng cơ sở hạ tầng phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của đơn vị và phải đáp ứng
các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật
y tế.
- Hình thức số 2: Vay vốn để đầu tư
mua sắm trang thiết bị.
- Hình thức số 3: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng tiền của đơn vị (Tiền từ quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, góp vốn
cán bộ), giá trị năng lực, chất lượng, uy tín để liên doanh, liên kết xây dựng,
thành lập mới cơ sở xã hội hóa trên đất
thuộc quyền sử dụng của đơn vị, các dự án xây dựng trên đất được giao của đơn vị
y tế thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc đơn vị, hết thời gian liên doanh, liên kết
thì tài sản trên đất thuộc về đơn vị.
- Hình thức số 4: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng tiền của đơn vị (Tiền từ quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, góp vốn
cán bộ), giá trị năng lực, chất lượng, uy tín để liên doanh, liên kết xây dựng,
thành lập mới cơ sở xã hội hóa trên đất
không thuộc quyền sử dụng của đơn vị, các dự án xây dựng trên đất không thuộc
quyền sử dụng của đơn vị y tế thì cơ sở mới do đơn vị y tế tham gia đầu tư được
mang tên đơn vị y tế, tên cụ thể do các bên tham gia đầu tư thỏa thuận.
- Hình thức số 5: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng tiền của đơn vị (Tiền từ quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, góp vốn
cán bộ), giá trị năng lực, chất lượng, uy tín để liên doanh, liên kết mua sắm
trang thiết bị, trong đó đơn vị y tế công
lập góp vốn bằng tiền từ quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp y tế của đơn vị với
nhà đầu tư để mua sắm trang thiết bị y tế thì việc mua sắm phải thực hiện theo
Luật đấu thầu.
- Hình thức số 6: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng cơ sở hạ tầng, giá trị năng lực, chất lượng, uy tín để liên doanh,
liên kết lắp đặt trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển nhằm cung cấp dịch
vụ y tế thì việc cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng phải phù hợp với quy hoạch
phát triển tổng thể của đơn vị, phải đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế và phải xác định phần
giá trị tài sản sử dụng sử dụng làm vốn góp để triển khai xã hội hóa.
- Hình thức số 7: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng cơ sở hạ tầng, giá trị năng lực, chất lượng, uy tín để liên doanh,
liên kết thực hiện khám chữa bệnh theo yêu cầu (Phải đáp ứng các điều kiện và
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất để thực hiện khám chữa bệnh theo yêu cầu), đơn vị
phải xác định phần giá trị tài sản sử dụng để triển
khai hoạt động xã hội hóa.
- Hình thức số 8: Liên doanh, liên kết
góp vốn bằng trang thiết bị, giá trị năng lực, chất lượng, uy tín; Đơn vị y tế
công lập chỉ được sử dụng trang thiết bị mua từ quỹ đầu tư phát triển hoặc từ
hoạt động xã hội hóa khác để làm vốn
góp.
- Hình thức số 9: Đơn vị sự nghiệp y tế cử viên chức, người lao động
sang làm việc tại cơ sở y tế tư nhân hoặc đơn vị, khoa, phòng, bộ phận xã hội hóa của đơn vị, khi thực hiện phải theo nguyên
tắc công khai, dân chủ và tự nguyện của người lao động, thủ trưởng đơn vị phải
chịu trách nhiệm và có phương án đảm bảo nhân lực cho hoạt động bình thường của
đơn vị.
- Hình thức số 10: Đơn vị sự nghiệp
y tế hợp đồng, mời các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hoạt động để tổ chức
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, ưu tiên tuyển dụng, hợp đồng và có chế độ đãi
ngộ, mức chi trả hợp lý đối với những cá nhân có khả năng thực hiện được các kỹ
thuật vượt tuyến theo phân tuyến kỹ thuật tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT (Hoặc
mời Giáo sư, tiến sĩ... về khám).
- Hình thức số 11: Đầu tư xây mới, sửa
chữa, cải tạo cơ sở hạ tầng để thực hiện khám chữa bệnh theo yêu cầu hoặc tổ chức
cung cấp dịch vụ cho người bệnh và người nhà người bệnh bằng quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị hoặc vốn góp của cán bộ, nhân viên và
người lao động của đơn vị.
Việc đầu tư xây mới, sửa chữa, cải tạo
cơ sở hạ tầng phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của đơn vị và phải
đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kỹ thuật, điều kiện và
tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ và phải xác định phần giá trị tài sản sử dụng để
triển khai xã hội hóa.
III. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG
VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA
1. Quy trình xây
dựng, thẩm định đề án
1.1. Xây dựng đề án
tại đơn vị y tế công lập
- Xác định nhu cầu và chủ trương đầu
tư: Căn cứ nhu cầu cung ứng dịch vụ, Ban Giám đốc - Cấp ủy - Công đoàn thống nhất chủ trương, xác định
hình thức hoạt động xã hội hóa.
- Xây dựng mô hình hoạt động, yêu cầu
kỹ thuật, dịch vụ, thông qua hội đồng khoa học kỹ thuật để lựa chọn mô hình hoạt
động, dịch vụ kỹ thuật, cấu hình trang thiết bị (Nếu có nhu cầu các trang thiết
bị kỹ thuật cao thì phải mời chuyên gia hoặc xin ý kiến Bộ Y tế).
- Lựa chọn đối tác đầu tư.
- Xác định giá tài sản sử dụng tài sản
làm vốn đầu tư.
- Xây dựng giá thu dịch vụ.
- Xây dựng đề án, báo cáo Ban Giám đốc
- Cấp ủy - Công đoàn của đơn vị thông qua đề án
- Báo cáo Sở Y tế để thẩm định đề án
của đơn vị.
1.2. Thẩm định, phê
duyệt đề án
- Trong vòng 15 ngày làm việc Sở Y tế
thẩm định và trả lời ý kiến đơn vị bằng văn bản.
- Tiếp thu ý kiến thẩm định, đơn vị
hoàn thiện đề án báo cáo Sở Y tế để trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các bước triển khai đề án xã hội hóa tại đơn vị y tế công lập
Đề án xã hội hóa của đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được triển khai thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị sự nghiệp công lập thành lập
Hội đồng để triển khai hoạt động đề án xã hội hóa
sau khi được phê duyệt.
Khi triển khai, đơn vị phải phổ biến
đề án đến toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động.
2.1. Lựa chọn đối
tác đầu tư
- Các đối tác tham gia góp vốn đầu
tư, liên doanh, liên kết, hợp tác lắp đặt
thiết bị hoặc góp vốn liên doanh phải có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về
tài chính, trừ các trường hợp huy động vốn góp của cán bộ, viên chức, người lao
động trong đơn vị.
- Việc lựa chọn đối tác phải trên
nguyên tắc: Có sự thảo luận công khai, dân chủ và thống nhất giữa Đảng ủy, Ban
giám đốc và tổ chức công đoàn của đơn vị; khuyến khích các đơn vị mời nhiều đối
tác tham gia để thương thảo và lựa chọn đối tác đáp ứng yêu cầu trong việc tổ
chức hoạt động dịch vụ và bảo đảm lợi ích cho đơn vị và người bệnh.
- Ưu tiên lựa chọn đối tác là cán bộ,
công chức, viên chức người lao động của đơn vị y tế công lập góp vốn.
2.2. Thành lập bộ
máy tổ chức, nhân sự, tiền
lương, tiền công của người lao động trong tổ chức xã hội hóa
Các tổ chức xã hội hóa do các đơn vị y tế công lập thành lập (Có sự
tham gia của nhà đầu tư) là tổ chức trực thuộc đơn vị, hoạt động cung cấp dịch
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong khuôn khổ quy định của pháp luật (Trường hợp
thành lập đơn vị trực thuộc: Đơn vị xã hội hóa
phải có tên gọi, tài khoản và con dấu riêng, thực hiện hạch toán tự chủ hoàn
toàn).
a. Bộ máy tổ chức:
Đơn vị sự nghiệp thành lập tổ chức
riêng để thực hiện xã hội hóa, mô hình tổ chức bao gồm: Đơn vị, khoa, phòng, bộ
phận.
- Các hình thức xã hội hóa số 1; 3; 4: Đơn vị sự nghiệp công lập thành
lập đơn vị trực thuộc, hạch toán độc lập.
- Các hình thức xã hội hóa số 2; 5; 9; 10: Đơn vị sự nghiệp công lập
thành lập khoa, phòng, bộ phận, hạch toán riêng toàn bộ chi phí.
- Các hình thức xã hội hóa số 6; 7; 8; 11: Đơn vị y tế công lập căn cứ
điều kiện cụ thể để thành lập đơn vị trực
thuộc hoặc khoa, phòng, bộ phận xã hội hóa.
Việc thành lập đơn vị, khoa, phòng,
bộ phận xã hội hóa thực hiện theo phân cấp
quản lý công tác tổ chức cán bộ của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
b. Về nhân lực và
nguyên tắc bố trí nhân lực
- Đơn vị y tế công lập có thể cử
công chức, viên chức, người lao động (Sau đây gọi chung là người lao động) của
đơn vị sang quản lý, điều hành hoặc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật
tại tổ chức thực hiện xã hội hóa theo các
hình thức sau:
+ Cử người lao động sang làm việc
100% thời gian: Theo hình thức điều động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn
của Thủ trưởng đơn vị. Trong trường hợp
này, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của cơ sở xã hội hóa. Trường hợp điều động có thời hạn thì hết
thời hạn điều động, đơn vị phải có quyết định điều chuyển người lao động về vị
trí công tác cũ hoặc phân công vị trí công tác mới.
+ Cử người lao động sang làm việc một
thời gian nhất định (Bao gồm phân công làm việc kiêm nhiệm bán thời gian hoặc
theo một số giờ, một số ngày trong tuần, trong tháng). Hình thức thực hiện là
quyết định phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị, trong đó nêu rõ thời gian,
địa điểm, nội dung công việc, trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan.
+ Cử người sang thực hiện từng ca dịch
vụ tại cơ sở xã hội hóa: Để thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất của cơ sở xã hội hóa như khám bệnh, phẫu
thuật,...
- Nguyên tắc và các yêu cầu trong việc
bố trí nhân lực cho cơ sở xã hội hóa:
+ Ưu tiên đảm bảo nhân lực cho hoạt
động bình thường của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Nghiêm cấm trường hợp chưa bảo đảm
số lượng người làm việc để thực hiện nhiệm vụ đối với số giường bệnh kế hoạch
và chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng vẫn cử người lao động sang làm việc tại
đơn vị xã hội hóa.
+ Chỉ được cử người sang thực hiện từng
ca dịch vụ tại cơ sở xã hội hóa thuộc đơn
vị hoặc cơ sở y tế tư nhân ngoài giờ làm việc hành chính, ngoài thời gian trực
của người lao động.
+ Chỉ được cử người của đơn vị sang
làm việc tại cơ sở y tế tư nhân theo từng ca dịch vụ, không áp dụng hình thức
sang làm việc 100% thời gian hoặc kiêm nhiệm.
- Đơn vị tổ chức hoạt động xã hội hóa ký hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị (Với điều kiện phải đảm bảo đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật) ưu tiên tuyển dụng, hợp đồng và có
chế độ đãi ngộ, mức chi trả hợp lý đối với những cá nhân có khả năng thực hiện
được các kỹ thuật vượt tuyến theo phân tuyến kỹ thuật tại Thông tư số
43/2013/TT-BYT (Hoặc mời Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sỹ chuyên khoa cấp
II về khám), cụ thể:
+ Mời các Giáo sư, tiến sĩ,... của
các Bệnh viện đầu ngành tuyến Trung ương về thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa
bệnh.
+ Hợp đồng dài hạn, ngắn hạn với các
cá nhân có khả năng thực hiện được các kỹ thuật vượt tuyến.
+ Hợp đồng theo từng ca dịch vụ.
+ Hợp đồng cam kết triển khai kỹ thuật
vượt tuyến mang lại chất lượng, uy tín cho đơn vị với cán bộ thuộc đơn vị.
c. Về tiền lương, tiền
công
Nguồn kinh phí để chi trả tiền
lương, thu nhập cho người lao động được xác định theo nguyên tắc: Tổ chức xã hội hóa
phải sử dụng nguồn thu để chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản đóng
góp theo chế độ, tiền công, thù lao của các hợp đồng lao động theo thỏa thuận với
người lao động và quy định của pháp luật về lao động. Đơn vị y tế công lập
không được sử dụng ngân sách được giao để chi trả tiền lương, tiền công cho số
người lao động được cử sang làm 100% thời gian tại tổ chức thực hiện xã hội hóa.
- Tiền lương của người lao động do
đơn vị cử sang làm việc 100% thời gian: Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp
của người lao động do đơn vị xã hội hóa
chi trả.
- Tiền lương, tiền công của người
lao động do đơn vị cử sang làm việc một thời gian nhất định (Bao gồm làm việc
kiêm nhiệm, theo vụ việc hoặc theo một số giờ, một số ngày trong tuần, trong
tháng) tại tổ chức xã hội hóa thì tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp do đơn vị y tế công lập chi trả, tiền công
được tổ chức xã hội hóa chi trả theo thỏa thuận.
- Tiền công của người lao động được
đơn vị cử thực hiện dịch vụ tại tại cơ sở y tế tư nhân do đơn vị y tế tư nhân
chi trả cho người lao động theo thỏa thuận giữa đơn vị và cá nhân.
- Tiền lương, tiền công của người
lao động do tổ chức hoạt động xã hội hóa
ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị (với điều kiện phải đảm bảo đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật) mức chi trả theo thỏa thuận.
- Tiền lương, tiền công của người
lao động có khả năng thực hiện được các kỹ thuật vượt tuyến theo phân tuyến kỹ
thuật tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT (hoặc mời Giáo sư, tiến sĩ về khám) như
sau:
+ Trường hợp hợp đồng thực hiện theo
ca dịch vụ (Hoặc mời Giáo sư, tiến sĩ... về khám): Người lao động được hưởng
toàn bộ phần chi phí nhân công trong dịch vụ kỹ thuật (Hoặc tiền công khám, chữa
bệnh của giáo sư, tiến sĩ...), chi phí nhân công trong dịch vụ kỹ thuật (Hoặc
tiền công khám, chữa bệnh của giáo sư, tiến sĩ) do người lao động và đơn vị y tế
thỏa thuận, thống nhất.
+ Trường hợp hợp đồng ngắn hạn: Người
lao động được hưởng mức lương và chế độ khác theo quy
định của đơn vị và được hưởng thêm toàn bộ phần chi phí nhân công của dịch
vụ kỹ thuật trong thời gian thực hiện hợp đồng (Tính từ khi kỹ thuật đó được thực
hiện tại đơn vị).
+ Trường hợp tuyển dụng làm việc lâu
dài tại đơn vị: Người lao động được hưởng chế độ đãi ngộ của tỉnh, mức lương và
các chế độ khác của ngành y tế, của đơn vị và 50% phần chi phí nhân công của dịch
vụ kỹ thuật trong thời gian 5 năm (Tính từ khi kỹ thuật đó được thực hiện tại đơn vị).
Khuyến khích cán bộ của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đi học tập chuyển
giao, đào tạo để triển khai kỹ thuật vượt tuyến, mức khuyến khích như sau: Ngoài các
chế độ khuyến khích theo quy định còn được
hưởng 50% phần chi phí nhân công của dịch
vụ kỹ thuật do cán bộ đó thực hiện trong thời gian 5 năm.
- Phương pháp tính chi trả tiền
lương, tiền công:
+ Đối với những dịch vụ có tiền
lương, tiền công trong chi phí dịch vụ thì người lao động được trả lương, tiền
công theo chi phí của dịch vụ.
+ Đối với những dịch vụ chưa được
quy định tiền lương, tiền công trong giá dịch vụ thì việc chi trả tiền lương,
tiền công được tính trên cơ sở hao phí lao động và mức lương bình quân để thực
hiện dịch vụ hoặc áp dụng theo chế độ tiền lương, tiền công trong doanh nghiệp
nhà nước hoặc theo hợp đồng giữa đơn vị xã hội hóa
và người lao động.
2.3. Về hoạt động
tài chính trong tổ chức xã hội hóa
2.3.1. Quản lý tài sản trong hoạt động
tham gia XHH và xác định giá trị của tài sản
trước khi tham gia XHH.
- Quản lý tài sản trong hoạt động
việc tham gia XHH: Thực hiện việc quản lý tài sản theo Luật Quản lý Tài sản
và các văn bản hướng dẫn.
- Xác định giá trị của tài sản
trước khi tham gia XHH: Cơ sở y tế công lập chưa được cấp có thẩm quyền xác
định giá toàn bộ trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý sử dụng như đối với
doanh nghiệp Nhà nước thì phải xác định giá trị của các tài sản sử dụng làm vốn
góp theo quy định trước khi thực hiện các
dự án đầu tư.
2.3.2. Về vốn đầu
tư
a. Vốn của đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
Vốn góp bằng tiền, cơ sở vật chất,
năng lực, chất lượng, uy tín, trong đó:
- Vốn góp bằng tiền từ quỹ đầu tư
phát triển sự nghiệp của đơn vị hoặc đóng góp của người lao động thuộc đơn vị.
- Vốn góp bằng cơ sở vật chất, tài sản
của đơn vị.
- Vốn góp bằng giá trị năng lực, chất
lượng, uy tín: Theo thỏa thuận với nhà đầu
tư trong đề án xã hội hóa của đơn vị,
không thấp hơn 10% tổng giá trị đầu tư của đơn vị y tế và nhà đầu tư.
- Đối với các hình thức như xây dựng
cơ sở mới, tổ chức khám chữa bệnh theo yêu cầu: Đơn vị chỉ được mang tài sản
hình thành từ quỹ đầu tư phát triển, liên doanh, liên kết, tài trợ... để sử dụng.
b. Vốn của nhà đầu tư (Tổ chức, cá
nhân)
- Vốn góp của nhà đầu tư là tiền, cơ
sở hạ tầng, năng lực, chất lượng, uy tín.
Vốn góp của các tổ chức cá nhân (Kể
cả công chức, viên chức, người lao động của đơn vị), trường hợp vốn góp
là công chức, viên chức, người lao động của bệnh viện thì
phải được thực hiện công khai, dân chủ, tự nguyện.
- Vốn là trang thiết bị y tế.
2.3.3. Về xây dựng giá dịch vụ và thẩm quyền quyết định mức
giá, giá thu tạm thời
a. Về xây dựng giá dịch
vụ
- Giá dịch vụ được xây dựng theo
nguyên tắc tính đủ chi phí và có tích lũy hợp lý (Tối đa không quá 10% tổng chi
phí).
- Các đơn vị y tế công lập căn cứ
vào tình hình và hoạt động thực tế của đơn vị, tổ chức xã hội hóa để lập các căn cứ xây dựng giá:
+ Xây dựng danh mục các dịch vụ y tế.
+ Xây dựng cơ cấu giá của từng dịch
vụ, kỹ thuật y tế trên cơ sở kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất,
các chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp mà đơn vị xã hội hóa phải chi trả cho người lao động và các chi
phí cần thiết khác...
b. Thẩm quyền quyết định mức giá
Thủ trưởng đơn vị y tế được quyết định mức giá cụ thể như sau:
- Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp được quyền quyết định mức giá.
- Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo
yêu cầu, giá dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở khám chữa bệnh quy định tại khoản
1 điều 1 Nghị quyết số 93/NQ-CP được thực hiện theo nguyên tắc tính đủ chi phí
và có tích lũy. Thủ trưởng đơn vị y tế công quyết định mức giá cụ thể trong phạm
vi khung giá do Liên bộ Y tế - Tài chính quy định.
- Thực hiện kê khai, niêm yết giá theo
quy định.
- Thẩm quyền quyết định và mức thu dịch
vụ phương thức cử cán bộ sang làm việc tại các cơ sở y tế tư nhân, cơ sở xã hội
hóa của đơn vị hoặc hợp đồng, mời các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện hoạt động để tổ chức cung cấp dịch vụ của đơn vị
do Thủ trưởng đơn vị quyết định như sau:
+ Hình thức xã hội hóa số 9: Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận của đơn vị với cơ sở y tế tư nhân.
+ Đối với hình thức xã hội hóa số 10 gồm:
Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo kế hoạch thì giá thu dịch vụ quy định
của UBND tỉnh áp dụng cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
Để cung cấp dịch vụ kỹ thuật, khám
chữa bệnh theo yêu cầu thì giá dịch vụ được xây dựng theo nguyên tắc tính đủ
chi phí và có tích lũy hợp lý (tối đa không quá 10% tổng chi phí).
c. Mức thu tạm thời một số dịch vụ
xã hội hóa:
Trong thời gian chờ Liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính quy định khung giá theo quy định tại Khoản 3 Nghị quyết số 93/NQ-CP, đề
nghị cho phép tạm thời thu một số dịch vụ xã hội hóa
như khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ mời Giáo sư, tiến sĩ và các dịch vụ
khác..., cụ thể như sau:
c.1. Mức thu buồng
bệnh theo yêu cầu
Đơn vị
tính: VNĐ/giường
STT
|
Tên dịch vụ
|
Mức thu tối đa
không quá
|
1
|
Phòng 1 giường
|
750.000
|
2
|
Phòng 2 giường
|
550.000
|
3
|
Phòng 3 giường
|
500.000
|
c.2. Mức thu
khám bệnh theo yêu cầu
Đơn vị
tính: VNĐ
STT
|
Tên dịch
vụ
|
Mức thu tối đa
không quá
|
1
|
Khám Bsỹ đại học trong tỉnh
|
100.000
|
2
|
Khám Bsỹ CK I hoặc Thạc
sỹ trong tỉnh
|
120.000
|
3
|
Khám Bsỹ CK II hoặc Tiến sỹ
trong tỉnh
|
140.000
|
4
|
Khám Bsỹ CK II hoặc
Tiến sỹ,
Giáo sư mời từ TW về
|
375.000
|
c.3. Mức thu phẫu
thuật theo yêu cầu
Mức thu theo nguyên tắc:
- Mức thu phẫu thuật theo yêu cầu =
Mức thu dịch vụ theo quy định hiện hành của nhà nước + Tiền công trả Bác sỹ phẫu
thuật chính (hoặc Bác sỹ gây mê chính) được mời + Tiền công trả
cho Kíp phụ mổ + Tích lũy tối đa 10% tổng chi phí.
- Bác sỹ phẫu thuật chính, Bác sỹ
gây mê chính được mời từ tuyến trên hoặc là bác sỹ của Bệnh viện được mời. Kíp
phụ mổ là người của Bệnh viện.
- Tiền công chi trả cho Bác sỹ phẫu
thuật chính, Bác sỹ gây mê chính cùng kíp phụ mổ là do thỏa thuận với Bệnh viện.
Mức thỏa thuận được xác định theo khung giá tối đa như sau:
Đối với: Mời
BS phẫu thuật chính hoặc BS gây mê chính từ
tuyến trên
STT
|
Loại phẫu
thuật
|
Mức thỏa
thuận tối đa (đồng/lượt)
|
1
|
Đặc biệt
|
7.000.000
|
2
|
Loại I
|
5.000.000
|
3
|
Loại II
|
4.000.000
|
4
|
Loại III
|
3.000.000
|
Đối với: Mời BS phẫu thuật
chính hoặc BS gây mê chính là CB của Bệnh viện
STT
|
Loại phẫu
thuật
|
Mức thỏa
thuận tối đa (đồng/lượt)
|
1
|
Đặc biệt
|
5.000.000
|
2
|
Loại I
|
3.000.000
|
3
|
Loại II
|
2.500.000
|
4
|
Loại III
|
2.000.000
|
Đối với:
Kíp phụ mổ
STT
|
Loại phẫu
thuật
|
Mức thỏa
thuận tối đa (đồng/lượt)
|
1
|
Đặc biệt
|
5.000.000
|
2
|
Loại I
|
3.000.000
|
3
|
Loại II
|
2.500.000
|
4
|
Loại III
|
2.000.000
|
c.4. Mức thu
phòng trọ cho người nhà bệnh nhân
Đơn vị
tính: VNĐ
STT
|
Tên dịch vụ
|
Mức thu tối
đa không quá
|
1
|
Phòng trọ 2 giường đôi (4 người),
không điều hòa
|
200.000
|
2
|
Phòng trọ 2 giường đôi (4 người),
có điều hòa
|
250.000
|
c.5. Mức thu
theo yêu cầu dịch vụ đẻ không đau và chăm sóc mẹ, bé tại nhà
Đơn vị
tính: VNĐ
STT
|
Tên dịch vụ
|
Mức thu tối đa
không quá
|
1
|
Giảm đau trong đẻ bằng phương
pháp gây tê ngoài màng cứng
|
1.500.000
|
2
|
Chăm sóc mẹ và con tại nhà sau khi
sinh
|
250.000
|
3
|
Chăm sóc cho trẻ sơ sinh tại nhà
|
130.000
|
2.3.4. Hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của các cơ sở xã
hội hóa theo mô hình hoạt động doanh nghiệp,
hoạt động kinh doanh, có sinh lợi nhuận trong khuôn khổ quy định của pháp luật, là cơ sở hạch toán độc lập (Là các đơn
vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán, là đơn vị dự toán cấp dưới
của đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ hoàn toàn, được thành lập để thực hiện
các dịch vụ xã hội hóa) hoặc hạch toán riêng toàn bộ chi
phí (Là các đơn vị dịch vụ, khoa, bộ phận, hoặc các buồng bệnh theo
yêu cầu, do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập để thực hiện các dịch vụ xã hội
hóa nhưng không đủ điều kiện là cơ sở hạch toán độc lập).
Hoạt động về tài chính đảm bảo:
- Đơn vị xã hội hóa phải tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đơn vị phải thực hiện kê khai giá
dịch vụ theo quy định tại Nghị định 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Cơ sở xã hội hóa có trách nhiệm niêm yết công khai danh mục
và mức thu của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa
chọn. Việc sử dụng các dịch vụ xã hội hóa
phải trên cơ sở tự nguyện lựa chọn của người bệnh. Nghiêm cấm các đơn vị gợi ý,
ép buộc người bệnh sử dụng các dịch vụ xã hội hóa
dưới mọi hình thức.
- Đơn vị phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế
(BHYT) khi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng dịch vụ xã hội hóa được cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh
toán chi phí dịch vụ theo quy định của pháp luật về BHYT, phần chênh lệch do
người bệnh tự chi trả cho cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thực hiện phân chia lợi nhuận theo
tỷ lệ góp vốn.
- Tổ chức xã hội hóa hạch toán riêng chi phí thì các chế độ chi
được ghi trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2.4. Bảng mô tả
hoạt động các hình thức xã hội hóa
(Chi tiết
phụ lục kèm theo)
2.5. Thời gian thực
hiện đề án
Thời gian thực hiện đề án theo thỏa thuận của nhà đầu tư và đơn vị y tế công lập
nhưng không vượt quá thời gian khấu hao tài sản theo quy định.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
l. Sở Y tế
- Trên cơ sở đề án "Quy trình
xây dựng và tổ chức thực hiện một số hình thức xã hội hóa tại các đơn vị y tế công lập tỉnh Bắc Ninh" được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế hướng dẫn xây dựng,
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án xã hội hóa của các đơn vị trong ngành y tế, đồng thời
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án sau khi phê duyệt.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ
lãi suất vay của các đơn vị, báo cáo Sở Tài chính để đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ.
- Phối hợp với Cục Thuế để tiến hành
kiểm tra, xác định các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình,
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Phê duyệt danh mục kỹ thuật vượt
tuyến cần thiết để ưu tiên thu hút người lao động có trình độ kỹ thuật làm việc
tại đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
của ngành y tế thực hiện các thủ tục đầu tư, cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng nhận đầu tư.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp
phối hợp với Sở Y tế giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các đơn vị sự nghiệp
y tế trong lĩnh vực đầu tư đề án.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan
hướng dẫn các đơn vị trong ngành y tế xác
định giá trị tài sản của các tài sản sử dụng làm vốn góp, thẩm định mức giá các
dịch vụ xã hội hóa theo quy định hiện hành. Tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh hỗ trợ, phân bổ kinh phí hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất của các hoạt
động đầu tư vay vốn tổ chức tín dụng của các đơn vị trong ngành y tế.
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các
đơn vị xây dựng giá thu dịch vụ y tế, các quy định
về tài chính và tổ chức triển khai thực hiện đề án.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các
đơn vị trong ngành y tế về quy trình, thủ tục thành lập bộ máy thực hiện xã hội hóa, phương án chi trả chế độ, phụ cấp cho cán
bộ y tế hoạt động tại các đơn vị, bộ phận xã hội hóa.
5. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
lập, thẩm định thiết kế, dự toán các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trong thực hiện
xã hội hóa.
Hướng dẫn các đơn vị xác định giá trị
tài sản xây lắp làm vốn góp khi thực hiện xã hội hóa.
6. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện xã hội
hóa đăng ký thuế, kê khai thuế, thủ tục
miễn giảm thuế theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các đơn vị y tế công lập tổ chức triển khai thực hiện các quy định về Thuế và Luật Thuế, thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường.
7. Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng
Hướng dẫn, tạo điều kiện để các đơn vị
trong ngành y tế tiếp cận nguồn vốn với mức lãi suất ưu đãi và hỗ trợ các đơn vị
thực hiện các đề án xã hội hóa.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện việc thẩm định, thanh toán chi
phí khám chữa bệnh BHYT cho người bệnh tại các cơ sở xã hội hóa theo quy định
hiện hành, tăng cường công tác hướng dẫn, giám định, kiểm tra các cơ sở xã hội hóa đảm bảo quyền lợi của người bệnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng quy hoạch sử dụng
đất cho y tế ngoài công lập, hướng dẫn các đơn vị thực hiện xã hội hóa có nhu cầu sử dụng đất ngoài khuôn viên của
đơn vị về quy trình, thủ
tục xin giao đất theo quy định
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xác định giá trị khu vực đất
trong khuôn viên đất của đơn vị y tế công lập thực hiện xã hội hóa theo quy định
hiện hành.
10. Các Sở, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp
với Sở Y tế hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và quy định
của đề án, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp Sở Y tế thẩm định các đề án xã hội hóa, đồng thời phối hợp với Sở Y tế tháo gỡ khó
khăn vướng mắc khi thực hiện đề án.
11. Trách nhiệm của thủ trưởng các
đơn vị trong ngành y tế
- Chuẩn bị căn cứ, hồ sơ thủ tục
liên quan để lập đề án xã hội hóa.
- Xây dựng đề án xã hội hóa trên nguyên tắc thống nhất, công
khai, dân chủ trong đơn vị để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan quản lý cấp trên về những quyết định của mình trong việc thực hiện
các phương thức, mô hình hoạt động xã hội hóa
theo nội dung đề án đã được phê duyệt.
- Xây dựng danh mục kỹ thuật vượt
tuyến cần thiết để ưu tiên thu hút người lao động có trình độ kỹ thuật làm
việc tại đơn vị.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng
dịch vụ, uy tín.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, người lao động theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo
quy định tại Điều 16 nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội
hóa.
- Thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm quản lý, bảo
toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước giao, thực hiện chế độ hạch toán kế
toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động, kiểm toán theo quy định.
- Chấp hành nghiêm các quy định của
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan, tạo điều kiện để các tổ chức Đảng,
đoàn thể tham gia giám sát, thực hiện công bằng, công khai, dân chủ tại đơn vị./.