UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
498/2006/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
13 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, VIÊN CHỨC CÁC CƠ SỞ Y TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số : 276/2005/QĐ-TTg ngày
01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề đối với cán bộ công chức, viên chức tại các cơ sở Y tế nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 200/TTr-SNV ngày 12 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1) Quyết định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế, cán bộ, viên
chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa
HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở y tế
của Nhà nước tỉnh Yên Bái.
2) Các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm :
a. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b. Các Trung tâm Kiểm nghiệm, Giám định và Truyền
thông giáo dục sức khoẻ.
c. Các Trung tâm thuộc hệ y tế dự phòng.
d. Phòng khám Đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trạm
y tế xã, phường, thị trấn và trường học, bộ phận vận chuyển cấp cứu 05.
e. Trung tâm Điều dưỡng thương binh, bệnh binh,
người có công và các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ viên chức đã được xếp lương theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thuộc biên chế trả lương (kể
cả số viên chức hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế, cán bộ y tế xã, phường vùng
thấp) trong các cơ sở y tế của tỉnh Yên Bái. Cụ thể:
1) Cán bộ viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế;
trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ bệnh nhân.
a. Trực tiếp làm xét nghiệm phục vụ cho công tác
chuyên môn y tế.
b. Trực tiếp làm các công việc chẩn đoán hình ảnh,
thăm dò chức năng.
c. Trực tiếp bào chế, cấp phát thuốc, vác xin,
sinh phẩm, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
trung tâm Y tế dự phòng.
d. Trực tiếp làm công tác phòng chống dịch bệnh,
y học lao động và vệ sinh môi trường, chỉ đạo tuyến, tuyên truyền giáo dục sức
khoẻ.
e. Kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định.
g. Làm hộ lý, y công.
h. Bảo quản trông coi xác và nhà xác.
i. Chăn nuôi động vật, côn trùng, thực vật thí
nghiệm để phục vụ nghiên cứu y học.
2) Lái xe cứu thương.
3) Cán bộ viên chức làm công tác quản lý, phục vụ
không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao,
tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.
Điều 3. Đối tượng không áp dụng
Cán bộ viên chức không trực tiếp làm chuyên môn
y tế (trừ các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều 2 Quyết định
này).
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
1) Đối tượng quy định tại Điều 2 quyết định này
không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong thời gian sau.
a. Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước,
không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục trên 3 tháng.
b. Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương
liên tục từ 01 tháng trở lên.
c. Thời gian nghỉ ốm, đau, thai sản vượt quá thời
hạn theo quy định của điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của nhà nước.
d. Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc đình chỉ
làm chuyên môn y tế.
2) Trường hợp một người thuộc đối tượng hưởng nhiều
mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại quyết định này thì chỉ được hưởng một
mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.
Điều 5. Mức phụ cấp
1) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức:
a. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Trung tâm phòng
chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái.
b. Bộ phận trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh
nhân HIV/AIDS tại: Khoa lao, khoa truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa các huyện và Bệnh
viện đa khoa thành phố Yên Bái.
2) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức:
a. Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân
tại các Khoa Lao, Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa
khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh viện đa khoa các huyện, Bệnh viện đa khoa thành phố Yên
Bái.
b. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh.
c. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trung
tâm Y tế dự phòng tuyến huyện.
d. Cán bộ y tế công tác tại trạm y tế xã, thị trấn
thuộc các huyện.
e. Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân
tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh.
g. Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân
tại các khoa: Cấp cứu hồi sức, Cấp cứu, Điều trị tích cực, Sơ sinh, Chống độc,
Xạ trị thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh
viện Đa khoa các huyện, thành phố.
h. Trực tiếp giải phẫu bệnh lý, pháp y tuyến tỉnh,
tuyến huyện, thị xã, thành phố.
i. Trực tiếp giám định pháp y tại Trung tâm pháp
y tỉnh.
k. Trực tiếp chiếu, chụp bệnh nhân, rửa tráng
phim Khoa X quang, Nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện, thị
xã, thành phố.
3) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức làm các công việc sau:
a. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Trung tâm
Phòng chống sốt rét, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, Trung tâm Nội tiết tỉnh.
b. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Trung tâm Y
tế dự phòng thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ.
c. Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân
tại: Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viên Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ
d. Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân
tại: Khoa Nhi, Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Đa khoa thành phố Yên Bái.
e. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Bệnh viện
đa khoa các huyện, trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Phòng Khám đa khoa khu vực
tuyến huyện.
g. Trực tiếp làm xét nghiệm thuộc Khoa Huyết học,
Truyền máu, Khoa Vi sinh chống nhiễm khuẩn, Khoa Sinh hoá Bệnh viện Đa khoa tỉnh
(trừ số cán bộ viên chức trực tiếp xét nghiệm HIV/AIDS).
4) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức làm các công việc sau:
a. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Phòng Khám
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh.
b. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ;
Trung tâm Giám định y khoa.
c. Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các khoa,
phòng thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh viện
Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa thành phố Yên Bái, Phòng khám đa khoa khu vực
thuộc Bệnh viện Đa khoa thành phố Yên Bái. (trừ cán bộ, viên chức các khoa đã
được hưởng mức phụ cấp cao hơn)
d. Cán bộ y tế công tác tại Trạm y tế xã, phường,
thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ.
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế chăm sóc thương
binh, bệnh binh tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
- Nhân viên hộ lý, y công thuộc Bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện.
5) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức các công việc sau:
a. Trực tiếp vận hành máy và hệ thống chất thải
thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ.
- Trực tiếp sửa chữa máy và thiết bị y tế; súc,
rửa, hấp sấy tiệt trùng công cụ y tế tại Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến
huyện, Bệnh viện Y học cổ truyền.
b. Nhân viên bảo quản, trông coi xác và nhà xác.
c. Cán bộ y tế trường học thuộc hệ thống giáo dục
công lập có bố trí cán bộ y tế.
6) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, viên
chức sau:
a. Làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp
làm chuyên môn y tế tại các khoa khám và chữa bệnh HIV/AIDS, khoa lao, giải phẫu
bệnh lý, pháp y, khoa truyền nhiễm, Trung tâm HIV/AIDS, Bệnh viện Tâm thần.
b. Lái xe cứu thương thuộc Bệnh viện Đa khoa tuyến
tỉnh, tuyến huyện. Bệnh viện Y học cổ truyền.
Điều 6. Cách tính mức phụ cấp
1) Mức phụ cấp ưu đãi được tính trên cơ sở mức
lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
2) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trả cùng kỳ
lương hàng tháng.
3) Phụ cấp ưu đãi theo nghề không dùng để tính
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề
đối với cán bộ, viên chức ngành y tế được bố trí trong dự toán ngân sách của tỉnh
hàng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, nguồn thu của các cơ sở y tế
hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
- Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn do Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập dự toán và chi trả.
- Cán bộ y tế trường học do các phòng Giáo dục,
Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự toán và chi trả.
- Cán bộ y tế Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh do
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh lập dự toán và chi trả.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1) Chế độ phụ cấp ưu đãi quy định tại quyết định
này được hưởng theo thời gian quy định tại Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày
01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2) Giao cho Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết để các cơ sở y tế thuộc
tỉnh triển khai thực hiện.
3) Các cơ sở y tế không thuộc phạm vi áp dụng tại
quyết định này, căn cứ vào nguồn thu hợp pháp và quy chế trả lương của đơn vị để
vận dụng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại quyết định này đối với những
người trực tiếp làm chuyên môn y tế thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành Y tế; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có bố trí cán bộ y tế được
quy định tại Điều 1 căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|