BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 4946/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN SÀNG LỌC VÀ CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI CHO NGƯỜI
CÓ NGUY CƠ SỨC KHỎE DO UỐNG RƯỢU, BIA TẠI CƠ SỞ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU VÀ
TẠI CỘNG ĐỒNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn sàng lọc và can thiệp giảm tác
hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại cơ sở chăm sóc sức khỏe
ban đầu và tại cộng đồng”.
Điều 2. Tài
liệu “Hướng dẫn sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức
khỏe do uống rượu, bia tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và tại cộng đồng”
được áp dụng tại cộng đồng, cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và các cơ sở y tế
có liên quan khác trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Giao
Cục Y tế dự phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tài liệu “Hướng dẫn sàng lọc và can
thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại cơ sở
chăm sóc sức khỏe ban đầu và tại cộng đồng”.
Điều 5. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Chánh Thanh tra Bộ,
Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐTBYT, Website Cục YTDP;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
SÀNG LỌC VÀ CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI CHO NGƯỜI CÓ NGUY CƠ SỨC KHỎE
DO UỐNG RƯỢU, BIA TẠI CƠ SỞ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 4946/QĐ-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
a) Khái
niệm cồn thực phẩm, rượu, bia
- Cồn thực phẩm: là
hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên
khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp
tính.
- Rượu: là đồ
uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp
của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây,
hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
- Bia: là đồ
uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại
nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa
houblon), nước.
Theo định nghĩa như trên
thì các đồ uống có cồn khác pha chế với cồn thực phẩm như cocktail, nước trái
cây có cồn thực phẩm theo quy trình sản xuất như rượu… cũng được phân loại là
rượu.
b) Khái
niệm đơn vị cồn
Đơn vị cồn là đơn vị đo
lường dùng để quy đổi rượu, bia và đồ uống có cồn khác với nồng độ khác nhau về
lượng cồn nguyên chất. Một đơn vị cồn tương đương 10 gam cồn (ethanol) nguyên
chất chứa trong dung dịch uống.
Cách tính đơn vị cồn
trong rượu, bia như sau:
Đơn vị cồn = Dung tích
(ml) x Nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi)
Ví dụ: chai bia 330ml và
nồng độ cồn 5% sẽ có số gam cồn là:
330 x 0,05 x 0,79 = 13g;
tương đương 1,3 đơn vị cồn.
Như vậy, một đơn vị cồn
tương đương với:
- 3/4 chai hoặc 3/4 lon bia 330 ml (5%);
- Một chai hoặc một lon nước trái cây/cider/strongbow có cồn loại
330ml (4,5%);
- Một cốc bia hơi 330 ml (4%);
- Một ly rượu vang 100 ml (13,5%);
- Hoặc một ly nhỏ/cốc nhỏ rượu mạnh 40 ml (30%).
Uống rượu, bia gây nhiều
tác hại đến sức khoẻ con người, gia đình, cộng đồng, gây mất an toàn giao
thông, mất trật tự và an toàn xã hội, gây thiệt hại về kinh tế và các vấn đề xã
hội khác.
Rượu, bia là một trong
các nguyên nhân gây ra hơn 230 loại bệnh tật và tình trạng thương tích như được
mô tả trong Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe
có liên quan của Tổ chức Y tế thế giới lần thứ 10 (ICD10). Một số bệnh và
thương tích chính do uống rượu, bia gây ra gồm:
Ung thư:
Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế xếp rượu, bia là chất gây ung thư thuộc Nhóm
I, tức là có nguy cơ cao gây ung thư tương tự như thuốc lá, amiang hay bức xạ
ion hóa. Uống rượu, bia là nguyên nhân liên quan trực tiếp tới ung thư khoang
miệng, vòm họng, thanh quản, thực quản, đại - trực tràng, gan và ung thư vú ở
phụ nữ.
Bệnh
tim mạch: làm tăng nguy cơ gây ra các bệnh lý như đột quỵ, suy tim, tăng
huyết áp và phình động mạch chủ.
Bệnh hệ
tiêu hóa: gây tổn thương gan (gan nhiễm mỡ do rượu, viêm gan cấp do
rượu…), xơ gan, làm trầm trọng các tổn thương do vi rút viêm gan C và B, viêm
tụy cấp tính và mạn tính, các bệnh lý tại thực quản, dạ dày,…
Rối
loạn tâm thần: làm suy giảm trí nhớ và khả năng tư duy, lo âu, trầm cảm, loạn
thần, kích động, tự sát…
Các rối loạn và bệnh lý
khác: gây lão hóa sớm, suy giảm miễn dịch, hội chứng nhiễm độc rượu
ở bào thai, trẻ đẻ ra nhẹ cân.
Thương
tích: uống rượu, bia là nguyên nhân chính gây tai nạn giao thông và
gây thương tích không chủ ý và cố ý khác.
Các vấn
đề về xã hội: ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ gia đình, giảm hoặc mất khả
năng làm việc, mất việc làm, bạo lực, quan hệ tình dục không an toàn, các vấn
đề liên quan đến pháp luật…
Để áp dụng can thiệp tại
cộng đồng, việc đánh giá nguy cơ do uống rượu, bia dựa theo hướng dẫn trong bộ
công cụ sàng lọc AUDIT (Alcohol Use Disorder Identification Test - Công cụ xác
định rối loạn do sử dụng rượu, bia) của Tổ chức Y tế thế giới. Khi trả lời 10
câu hỏi của bộ công cụ AUDIT một người có thể có tổng điểm từ 0 đến tối đa là
40.
Dựa vào điểm số để phân
loại thành 4 mức độ nguy cơ do uống rượu, bia, bao gồm:
a) Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ thấp
Uống rượu, bia ở mức
nguy cơ thấp là những người có điểm đánh giá theo bộ công cụ sàng lọc 0 - 7
điểm. Đối với những người thuộc nhóm này, lý tưởng nhất vẫn là không nên uống
rượu, bia; nếu đã uống chỉ nên giữ ở mức không quá hai đơn vị cồn/ngày đối với
nam giới và không quá một đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá 5
ngày/tuần. Với mức độ này, những hậu quả của rượu, bia đối với sức khoẻ thường
ở mức tối thiểu.
b) Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ cao
Uống rượu, bia ở mức
nguy cơ cao là những người có điểm đánh giá theo bộ công cụ sàng lọc từ 8 - 15
điểm. Uống rượu, bia ở mức độ này dẫn đến nguy cơ cao gây hại cho người
uống. Những người này mặc dù có thể chưa biểu hiện những rối loạn hay tổn
thương thực thể do uống rượu, bia gây nên, nhưng họ có nguy cơ cao bị chấn
thương, có hành vi bạo lực hoặc hành vi liên quan đến pháp luật, giảm khả năng
làm việc hoặc gây ra các vấn đề xã hội do tình trạng nhiễm độc rượu, bia cấp
tính gây nên; đồng thời có nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và bệnh
mạn tính khác do uống rượu, bia thường xuyên.
c) Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao
Uống rượu, bia ở mức
nguy cơ rất cao là những người có điểm đánh giá theo bộ công cụ sàng lọc từ 16
- 19 điểm. Những người uống rượu, bia ở mức này đã thực sự chịu các tổn
hại về sức khỏe. Những tổn hại này có thể về thể chất (tổn thương gan, suy chức
năng gan, bệnh tim mạch, v.v.) hay rối loạn tâm thần (trầm cảm, loạn thần,v.v.)
và/hoặc đã từng bị tai nạn thương tích, gây các hậu quả như bạo lực, vi phạm
pháp luật, giảm khả năng lao động và các vấn đề xã hội khác do hậu quả của uống
rượu, bia thường xuyên, quá mức.
d) Nguy
cơ lệ thuộc/nghiện rượu, bia
Những người có điểm đánh
giá theo bộ công cụ sàng lọc ≥20 điểm là người có nguy cơ lệ thuộc vào rượu,
bia được đặc trưng bởi sự thèm muốn (có nhu cầu uống mãnh liệt), mất kiểm soát
(không thể ngừng uống mặc dù rất muốn dừng), tăng mức độ dung nạp, ảnh hưởng
đến thể chất. Những người uống rượu, bia thuộc nhóm này có nguy cơ cao ảnh
hưởng đến sức khỏe như: suy giảm chức năng não, khiến bản thân không thể tự chủ
về ý thức và hành vi, dần dần suy giảm trí nhớ, trí tuệ, rối loạn cảm xúc,
hoang tưởng, ảo giác, ảo ảnh, ... ngoài ra còn hủy hoại gan (xơ gan, suy gan,
ung thư gan), giãn tĩnh mạch thực quản, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, động
kinh,...
Giúp nhân viên y tế đánh
giá, phát hiện sớm người có nguy cơ sức khỏe hoặc rối loạn, bệnh tật do uống
rượu, bia gây ra từ đó có các biện pháp tư vấn, hướng dẫn và can thiệp ban đầu
để dự phòng, giảm thiểu các nguy cơ và tác hại đối với sức khỏe do uống rượu,
bia.
- Cộng tác viên/người tham gia thực hiện công tác phòng, chống tác
hại của rượu, bia.
- Nhân viên y tế thôn, bản; cộng tác viên y tế thôn, bản.
- Nhân viên y tế tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, trạm y tế của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Nhân viên y tế tại các phòng khám, bệnh viện tuyến y tế cơ sở,
các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở y tế có liên quan khác.
Người thực hiện sàng lọc
và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại
tuyến y tế cơ sở và tại cộng đồng cần được tập huấn, hướng dẫn sử dụng bộ công
cụ, quy trình sàng lọc, can thiệp và các biện pháp can thiệp giảm tác hại cho
người có uống rượu, bia.
Là những người từ 18
tuổi trở lên có uống rượu, bia, bao gồm:
- Người dân tại cộng đồng.
- Người đến khám bệnh, chữa bệnh, kiểm tra sức khỏe định kỳ, khám
bệnh nghề nghiệp và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác tại các cơ sở y tế,
đặc biệt là những người mắc bệnh mạn tính và các rối loạn sức khỏe có liên
quan đến uống rượu, bia.
- Tại cộng đồng.
- Tại trạm y tế xã/phường/thị trấn; trạm y tế của các cơ quan, tổ
chức.
- Tại phòng khám, phòng tư vấn của các cơ sở y tế tuyến cơ sở và
các cơ sở y tế có liên quan khác.
Lưu ý: Hỏi thông tin về
sử dụng rượu, bia là thông tin riêng tư, nhiều người không sẵn sàng chia sẻ với
người lạ hay khi có mặt người khác, vì vậy người thực hiện phỏng vấn cần chọn
địa điểm và bối cảnh phỏng vấn phù hợp.
Công cụ sàng lọc là Bộ
câu hỏi sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia được thiết kế sẵn. Bộ
câu hỏi được phát triển dựa trên bộ công cụ sàng lọc AUDIT (Alcohol Use
Disorder Identification Test - Công cụ xác định rối loạn do sử dụng rượu, bia)
của Tổ chức Y tế thế giới.
Bộ câu
hỏi sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia có 10 câu hỏi.
Mỗi câu có điểm số từ 0
- 4. Tổng điểm 0 - 40 điểm. Bộ câu hỏi được chia thành 3 phần, bao gồm:
- Phần 1: có 3 câu hỏi (câu 1, câu 2, câu 3) thu thập thông tin về
tình trạng uống rượu, bia ở mức có hại.
- Phần 2: có 3 câu hỏi (câu 4, câu 5, câu 6) thu thập thông tin về
tình trạng lệ thuộc rượu, bia.
- Phần 3: có 4 câu hỏi (câu 7, câu 8, câu 9 và câu 10) thu thập
thông tin về việc uống rượu, bia đến mức nguy hại.
Các câu hỏi từ số 1 - 8:
khai thác các thông tin của đối tượng liên quan đến uống rượu, bia trong 12
tháng vừa qua.
Còn câu hỏi số 9, 10:
khai thác thông tin về các vấn để sức khỏe mà đối tượng đã gặp phải do uống
rượu, bia từ trước đến nay.
Bộ câu
hỏi sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia
Bởi vì uống rượu, bia có
thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như việc điều trị và sử dụng thuốc của Anh/chị,
vì vậy tôi xin được hỏi một số câu hỏi để sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống
rượu, bia. Các câu trả lời sẽ được giữ kín và thông tin chỉ phục vụ cho tư vấn,
hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho Anh/chị. Vì vậy rất mong Anh/chị hợp tác.
Họ tên người được phỏng
vấn: …………………………; Tuổi:……..; Giới:……………….
Địa chỉ:
……………………………………………..……; Ngày phỏng vấn: ….../…../………
1. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị uống rượu, bia không? Nếu có bao lâu một
lần?
(0) Không
bao giờ (chuyển đến câu 9 và câu 10)
(1) ≤
1 lần/tháng
(2) 2
- 4 lần/tháng
(3) 2
- 3 lần/tuần
|
6. Trong
12 tháng qua, có bao giờ sau một lần uống nhiều thì sáng hôm sau khi thức dậy
Anh/chị phải uống ngay một cốc rượu, bia trước khi làm những việc khác? Nếu
có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(4) ≥
4 lần/tuần
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
2. Trong
một ngày có uống rượu, bia, Anh/chị thường uống bao nhiêu? (ĐTV hỏi đối
tượng thường uống những loại gì, bao nhiêu và quy đổi ra tổng đơn vị cồn trong
một ngày)
(0) 1
- 2 đơn vị cồn
(1) 3
- 4 đơn vị cồn
(2) 5
- 6 đơn vị cồn
|
7. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị cảm thấy có lỗi hoặc hối hận sau khi uống
rượu, bia không? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(3) 7
- 9 đơn vị cồn
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4) ≥
10 đơn vị cồn
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
3. Có
bao giờ trong một lần uống, Anh/chị đã uống hết 5 chai hay 5 lon bia hoặc đã
uống hết 6 cốc nhỏ rượu mạnh hoặc 6 ly rượu vang trở lên? Nếu có bao lâu một
lần? (sử dụng Hình minh họa đơn vị cồn để giải thích)
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
8. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị sau khi uống rượu, bia sáng hôm sau tỉnh dậy
không thể nhớ được những gì đã xảy ra đêm hôm trước không? Nếu có bao lâu một
lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
(Chuyển
tới câu 9 và 10 nếu tổng điểm của câu 2 và 3 là = 0)
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
4. Trong
12 tháng qua, có bao giờ khi đang uống rượu, bia, Anh/chị nhận thấy không thể
tự dừng uống được? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
9. Từ
trước đến nay, có bao giờ do Anh/chị uống rượu, bia đã
làm cho mình hay người khác bị thương không?
(0)
Chưa bao giờ
(2) Có
nhưng không phải trong 12 tháng vừa qua
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4)
Có trong 12 tháng vừa qua
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
|
5. Trong
12 tháng qua, có bao giờ do uống rượu, bia mà Anh/chị không làm được những
công việc bình thường vẫn làm không? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
10.
Từ trước đến nay, đã có ai thấy lo ngại và đề nghị hay
khuyên Anh/chị giảm uống rượu, bia không?
(0)
Chưa bao giờ
(2) Có
nhưng không phải trong 12 tháng vừa qua
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4)
Có trong 12 tháng vừa qua
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
|
Tổng
số điểm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện theo quy trình
4 bước, cụ thể như sau:
Sơ
đồ tóm tắt quy trình sàng lọc, can thiệp giảm tác hại
a) Bước
1 - Tiếp xúc, gặp gỡ đối tượng được sàng lọc
- Người phỏng vấn chào hỏi, giới thiệu bản thân, thông báo rõ mục
đích của việc sàng lọc và khoảng thời gian thực hiện. Cam kết giữ bí mật các
thông tin đối tượng cung cấp.
- Trước khi sàng lọc, người phỏng vấn hỏi: “từ trước đến nay đã
bao giờ anh/chị uống rượu, bia hay bất kỳ đồ uống có cồn nào khác hay chưa?”
Nếu câu trả lời “chưa
bao giờ” thì kết thúc phỏng vấn tại đây, đồng thời động viên, khuyến khích
đối tượng tiếp tục duy trì hành vi tốt cho sức khỏe và phát tài liệu truyền
thông (nếu có).
Nếu câu trả lời “có”
thì tiến hành sàng lọc bằng bộ câu hỏi phỏng vấn và thực hiện các bước tiếp
theo.
- Khi thực hiện phỏng vấn, người phỏng vấn lưu ý một số điểm sau
đây:
+ Thể hiện thái độ cởi
mở, không dọa nạt, không làm cho cuộc phỏng vấn trở nên nghiêm trọng.
+ Chỉ thực hiện với
những người có thể trả lời phỏng vấn, không phỏng vấn những người đang say rượu
hoặc đang cần phải chăm sóc y tế ngay.
+ Chỉ tiến hành phỏng
vấn khi được đối tượng đồng ý tham gia.
b) Bước
2 - Tiến hành phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sàng lọc
- Giải thích cho đối tượng khái niệm về rượu, bia; thế nào là đơn
vị cồn và cách quy đổi ra đơn vị cồn từ các loại đồ uống có cồn khác nhau.
- Tiến hành phỏng vấn bằng Bộ câu hỏi sàng lọc nguy cơ sức khỏe do
uống rượu, bia (xem bộ câu hỏi sàng lọc ở mục III):
+ Lần lượt nêu từng câu
hỏi và ghi nhận phương án trả lời tương ứng. Mỗi câu hỏi có 3 hoặc 5 phương án
trả lời (tương ứng với điểm số từ 0 - 4). Sau mỗi câu trả lời, người phỏng vấn
khoanh tròn vào điểm số ở đầu dòng của mỗi đáp án và sau đó ghi số điểm tương
ứng vào trong ô vuông bên cạnh.
+ Người phỏng vấn cần
chú ý xem có vấn đề gì có thể làm người trả lời e ngại, không thoải mái khi
chia sẻ thông tin không và tìm cách tạo sự tin tưởng và thoải mái nhất có thể
cho họ. Nếu các câu trả lời chưa rõ ràng hoặc người trả lời tỏ thái độ lảng
tránh, người phỏng vấn cần lặp lại các câu hỏi và nêu ra các phương án trả lời
để đối tượng chọn phương án thích hợp nhất với họ.
+ Sau khi trả lời hết
các câu hỏi thì cộng và ghi tổng số điểm vào ô vuông ở dòng dưới cùng của bảng
hỏi.
c) Bước
3 - Phân loại mức độ nguy cơ
Sau khi hoàn thành bộ
câu hỏi phỏng vấn, căn cứ tổng số điểm để phân loại mức độ nguy cơ đối với sức
khỏe do uống rượu, bia vào một trong 4 nhóm sau:
Nhóm nguy cơ 1:
từ 0 - 7 điểm: uống rượu, bia ở mức nguy cơ thấp Nhóm nguy cơ 2: từ 8 -
15 điểm: uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao Nhóm nguy cơ 3: từ 16 - 19
điểm: uống rượu, bia mức nguy cơ rất cao Nhóm nguy cơ 4: ≥ 20 điểm: nguy
cơ lệ thuộc/nghiện rượu, bia
Lưu ý:
- Người có mức điểm từ
8 - 15 nhưng trả lời 04 điểm cho bất cứ câu nào trong hai câu hỏi 9 và 10 thì
xếp được vào Nhóm nguy cơ 3.
- Người trả lời từ 02
điểm cho cả ba câu 4, 5, 6 thì xếp vào Nhóm nguy cơ 4.
|
d) Bước
4 - Thực hiện can thiệp giảm tác hại
Thực hiện các biện pháp
can thiệp nhanh phù hợp với từng mức độ nguy cơ (từng nhóm): truyền thông, giáo
dục nhận thức, tư vấn hoặc giới thiệu chuyển người có nguy cơ nghiện rượu, bia
đến cơ sở chuyên khoa để được điều trị, chăm sóc.
Cụ thể như bảng dưới
đây:
Mức
độ nguy cơ
|
Điểm
|
Can
thiệp
|
Mục
tiêu
|
Nhóm
nguy cơ 1: uống rượu, bia ở mức nguy cơ thấp
|
0
|
0
điểm: động viên, khuyến khích
|
Khuyến
khích duy trì hành vi tốt
|
1
- 7
|
Truyền
thông nâng cao nhận thức
|
Nâng
cao nhận thức để tiếp tục duy trì không uống hoặc hạn chế uống rượu, bia
|
Nhóm
nguy cơ 2: uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao
|
8
- 15
|
Giáo
dục nhận thức
|
Hướng
dẫn kiểm soát hành vi uống rượu, bia, giảm uống rượu, bia
|
Nhóm
nguy cơ 3: uống ở mức nguy cơ rất cao
|
16
- 19
|
Tư
vấn nhanh và có các bước tiếp tục theo dõi
|
Hướng
dẫn kiểm soát hành vi uống rượu, bia và phối hợp để được hỗ trợ
|
Nhóm
nguy cơ 4: nguy cơ lệ thuộc
/nghiện
rượu, bia
|
≥
20
|
Giới
thiệu đến cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị
|
Ngăn
cản tiến triển nghiện rượu, bia nặng thêm và giảm thiểu tác hại của nghiện
rượu, bia
|
Kết quả sàng lọc 0 điểm:
là những người hiện tại không uống rượu, bia.
Cần động viên, khuyến
khích họ duy trì hành vi không uống rượu, bia.
Kết quả sàng lọc 1 - 7
điểm: nhóm này là những người hiện tại uống rượu, bia ở mức nguy cơ thấp. Tuy
nhiên, họ có thể bị tác động nên hành vi uống rượu, bia có thể thay đổi và
trong tương lai có thể sẽ uống nhiều lên, vì vậy họ vẫn cần được cung cấp thông
tin, truyền thông giáo dục về nguy cơ đối với sức khỏe do uống rượu, bia gây
ra.
Mục đích can thiệp:
truyền thông, giáo dục sức khỏe giúp người được sàng lọc nhận thức đúng tác hại
của việc uống rượu, bia và cần phải duy trì hành vi không sử dụng rượu, bia
hoặc hạn chế uống ở mức nguy cơ thấp.
Các
bước thực hiện:
(1) Thông báo cho đối tượng kết quả
sàng lọc
(2) Thông báo mức độ nguy cơ: giải
thích đối tượng là người có nguy cơ thấp bị các vấn đề sức khỏe do rượu, bia
nếu tiếp tục uống hạn chế như hiện tại. Tuy nhiên không có mức độ uống nào là
an toàn cả, cho dù uống ít hoặc hạn chế thì vẫn có nguy cơ nhất định bị mắc
các bệnh ung thư.
(3) Cung cấp kiến thức: giúp
cho đối tượng hiểu rõ tác hại của uống rượu, bia (Hình minh họa - Tác hại đối
với sức khỏe do uống rượu, bia).
(4) Giáo dục nhận thức:
- Để phòng chống tác hại của rượu, bia thì tốt nhất là không nên
uống rượu, bia vì không có ngưỡng nào là an toàn. Trong trường hợp có uống thì
không nên uống quá hai đơn vị cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày đối
với nữ giới và không uống quá 5 ngày/tuần (Hình minh họa đơn vị cồn).
- Tuyệt đối không uống rượu, bia trong các trường hợp: điều khiển
phương tiện cơ giới hoặc vận hành máy móc, người chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có
thai hoặc đang cho con bú, người có tiền sử hoặc đang mắc các rối loạn tâm
thần, người có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy, người có bệnh lý mà cồn làm cho
bệnh nặng lên (bệnh tim mạch, bệnh gan…).
- Thông báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được
uống rượu, bia được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
(5) Kết luận và động viên, khuyến khích: khẳng
định sự cần thiết phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia; động viên, khuyến khích đối
tượng duy trì thực hiện không uống hoặc hạn chế uống rượu, bia ở mức nguy cơ
thấp.
Nhóm này gồm những người
uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao (8 - 15 điểm). Những người này có thể chưa
biểu hiện các rối loạn hay tổn thương thực thể do rượu, bia gây nên, nhưng họ
có nguy cơ cao bị chấn thương, có hành vi bạo lực hoặc hành vi liên quan đến
pháp luật, giảm khả năng làm việc hoặc có các vấn đề xã hội do tình trạng nhiễm
độc rượu, bia cấp tính gây nên; đồng thời đang có nguy cơ cao mắc các bệnh
không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác do uống rượu, bia thường xuyên.
Mục đích can thiệp: giáo
dục nhận thức giúp người được sàng lọc nhận thức được những hậu quả sức khỏe
của bản thân do đang uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao; khuyến khích người đó
cần thay đổi hành vi uống rượu, bia ngay.
Các
bước thực hiện:
(1) Thông báo cho đối tượng biết kết quả sàng
lọc (thông báo với cả người nhà đi cùng nếu đối tượng đồng ý).
(2) Thông báo mức độ nguy cơ:
giải thích cho đối tượng hiểu rõ bản thân đang uống rượu, bia ở mức nguy cơ
cao.
(3) Cung cấp kiến thức: giúp
đối tượng hiểu nếu tiếp tục uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao thì bản
thân có thể gặp phải những tác hại và nguy cơ sức khỏe gì (Hình minh họa - Tác
hại đối với sức khỏe do uống rượu, bia):
- Có nguy cơ cao mắc các bệnh mạn tính như ung thư, tim mạch, rối
loạn chuyển hóa,… do uống rượu, bia thường xuyên ở mức có hại.
- Có nguy cơ cao bị tai nạn, chấn thương, giảm khả năng làm việc
hoặc gây ra các hành vi bạo lực và vấn đề xã hội do tình trạng nhiễm độc rượu,
bia cấp tính gây nên.
(4) Giáo dục nhận thức: cần
phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia ngay để phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ với
sức khỏe cho bản thân:
- Tốt nhất là ngừng uống rượu, bia vì không có ngưỡng nào là an
toàn.
- Trường hợp có uống thì nên giảm xuống, không uống quá hai đơn vị
cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá 5
ngày/tuần.
- Tuyệt đối không uống rượu, bia trong các trường hợp: điều khiển
phương tiện cơ giới hoặc vận hành máy móc, người chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có
thai hoặc đang cho con bú, người có tiền sử hoặc đang mắc các rối loạn tâm
thần, người có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy, người có bệnh lý mà cồn làm cho
bệnh nặng lên (bệnh tim mạch, gan…).
- Thông báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được
uống rượu, bia được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
(5) Kết luận và động viên, khuyến khích: khẳng
định lại sự cần thiết phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia ngay; động viên,
khuyến khích đối tượng thực hiện ngay.
(6) Theo dõi: cung
cấp số điện thoại của nhân viên y tế để khi cần đối tượng có thể liên hệ, trao
đổi và xin tư vấn. Nên thực hiện sàng lọc, đánh giá lại ít nhất một năm 1 lần.
Nhóm này là những người
có điểm sàng lọc từ 16 - 19 điểm, hoặc có mức điểm từ 8 - 15 nhưng trả lời 04
điểm cho bất cứ câu nào trong hai câu hỏi số 9 và số 10.
Những người này đang
uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao: đã thực sự gặp phải những vấn đề sức khỏe
về thể chất và tâm thần và/hoặc đã từng bị tai nạn thương tích, có các vấn đề
liên quan đến bạo lực, pháp luật, giảm khả năng lao động hoặc có các vấn đề xã
hội khác do hậu quả của uống rượu, bia thường xuyên, quá mức.
Mục đích can thiệp: đưa
ra lời khuyên giúp người được sàng lọc nhận thức được những hậu quả sức khỏe
của bản thân do đang uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao; tư vấn, hỗ trợ người
đó thay đổi hành vi uống rượu, bia.
Các
bước thực hiện:
(1) Thông báo kết quả sàng lọc cho đối tượng (thông
báo với cả người nhà đi cùng nếu đối tượng đồng ý).
(2) Thông báo mức độ nguy cơ:
giải thích cho đối tượng thấy bản thân đang uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất
cao đang gây nguy hại đến sức khỏe. Khẳng định đối tượng đang có nguy cơ
trực tiếp đến sức khỏe hoặc đã thực sự bị các vấn đề về sức khỏe do uống
rượu, bia gây ra.
(3) Cung cấp kiến thức: giúp
đối tượng hiểu nếu uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao thì bản thân sẽ gặp
phải những tác hại và nguy cơ sức khỏe gì (Hình minh họa - Tác hại đối với sức
khỏe do uống rượu, bia):
- Làm cho cơ thể bị những tổn thương cấp tính hoặc lâu dài về sức
khỏe thể chất (tổn thương gan, suy gan, xơ gan, bệnh tim mạch,…);
- Có các rối loạn tâm thần (trầm cảm, loạn thần,…) hoặc các hậu
quả xã hội khác (tai nạn thương tích, bạo hành, giảm/mất khả năng làm
việc,...).
Thực
hiện tư vấn thay đổi hành vi:
(4) Giáo dục nhận thức:
Cần phải bỏ hoặc giảm
uống rượu, bia ngay để phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ với sức khỏe cho bản
thân:
- Tốt nhất là ngừng uống rượu, bia vì không có ngưỡng nào là an
toàn.
- Trường hợp có uống thì nên giảm xuống, không uống quá hai đơn vị
cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày với nữ giới và không uống quá 5
ngày/tuần.
- Tuyệt đối không uống rượu, bia trong các trường hợp: điều khiển
phương tiện cơ giới hoặc vận hành máy móc, người chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có
thai hoặc đang cho con bú, người có tiền sử hoặc đang mắc các rối loạn tâm
thần, người có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy, người có bệnh lý mà cồn làm cho
bệnh nặng lên (bệnh tim mạch, gan…).
- Thông báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được
uống rượu, bia được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
(5) Hỗ
trợ thay đổi hành vi:
Xác định đối tượng đang
ở giai đoạn nào của sự thay đổi hành vi uống rượu, bia để từ đó lựa chọn can
thiệp tương ứng với giai đoạn hành vi của đối tượng:
Giai
đoạn
|
Định
nghĩa
|
Can
thiệp tương ứng
|
1. Chưa
nhận ra hành vi cần thay đổi
|
Người
uống chưa cân nhắc thay đổi hành vi ngay; có thể chưa nhận thức được những
hậu quả thực sự hoặc tiềm tàng đối với sức khỏe nếu vẫn tiếp tục uống ở mức
nguy cơ rất cao
|
Thông
báo kết quả sàng lọc, giúp đối tượng biết đang ở mức nguy cơ rất
cao;
Cung
cấp thông tin về những tác hại của uống rượu, bia với
mức nguy cơ rất cao
|
2. Quan
tâm đến hành vi mới
|
Người
uống đã nhận thức được những hậu quả liên quan đến uống rượu, bia nhưng còn lưỡng
lự về việc thay đổi
|
Nhấn
mạnh lợi ích của sự thay đổi
Cung
cấp thông tin về những tác hại của rượu, bia; những hậu
quả nếu trì hoãn thay đổi
Thảo
luận xác định mục tiêu để thay đổi
|
3. Chuẩn
bị thay đổi
|
Người
uống đã quyết định sẽ thay đổi và lên kế hoạch thực hiện thay đổi
|
Thảo
luận cách chọn mục tiêu cho đối tượng và giáo dục nhận thức,
khuyến khích động viên để thay đổi hành vi uống rượu, bia, hướng dẫn cách
vượt qua khó khăn, cản trở
|
4. Hành
động thay đổi
|
Người
uống bắt đầu thay đổi bằng việc bỏ hoặc giảm uống rượu, bia nhưng sự thay
đổi còn chưa bền vững
|
Cho giáo
dục nhạn thức
Tiếp
tục theo dõi, khuyến khích động viên, hỗ trợ giải quyết các khó khăn, cản
trở
|
5. Duy
trì hành vi lành mạnh
|
Đã bỏ
hẳn hoặc giảm uống xuống mức nguy cơ thấp một cách bền vững
|
Tiếp
tục khuyến khích động viên
|
(6) Theo
dõi, hỗ trợ tiếp tục:
Duy trì liên hệ, hỗ trợ,
trao đổi thông tin với đối tượng sau mỗi lần tư vấn, giúp đỡ đối tượng đạt được
mục tiêu thay đổi hành vi uống rượu, bia để phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ
đối với sức khỏe.
- Nếu đối tượng đã quyết định thay đổi hành vi, nhân viên y tế cần
có lịch thường xuyên liên hệ để theo dõi, tư vấn hỗ trợ đối tượng duy trì, củng
cố hành vi mới. Nên liên hệ theo dõi ít nhất 1 lần/tháng trong 2 tháng tiếp
theo. Cần giới thiệu đến cơ sở y tế đối với những trường hợp sau can thiệp nếu
không thay đổi hành vi hoặc tái uống rượu, bia hoặc đang mắc bệnh khác kèm
theo.
- Nếu đối tượng chưa sẵn sàng thay đổi hành vi, nhân viên y tế cần
nhấn mạnh tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe, cho đối tượng thấy
bản thân đang uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao, thúc đẩy, hướng dẫn đối
tượng thay đổi hành vi.
- Cần thực hiện sàng lọc, đánh giá lại ít nhất 6 tháng 1 lần.
Những người có điểm sàng
lọc ≥ 20 thì cần phải được giới thiệu đi để chẩn đoán tiếp theo và điều trị
chuyên khoa về các nguy cơ lệ thuộc/nghiện rượu, bia bởi vì Bộ câu hỏi sàng lọc
này không phải là công cụ chẩn đoán.
Ngoài ra, một số đối
tượng có điểm sàng lọc <20 điểm vẫn cần phải được giới thiệu đi chẩn đoán,
điều trị chuyên khoa nếu họ có những vấn đề như:
- Người trả lời từ 02 điểm cho cả ba câu 4, 5 và 6;
- Người có hội chứng nghiện rượu, bia;
- Người có tiền sử nghiện rượu, bia hoặc nghiện ma túy hoặc người
có tổn thương gan;
- Người đã bị hoặc đang bị các rối loạn tâm thần;
- Người đã không đạt được mục tiêu đề ra sau khi đã được tư vấn.
Các
bước hướng dẫn, giới thiệu chuyển tuyến:
(1) Thông báo cho đối tượng kết quả
sàng lọc
(2) Giáo dục nhận thức cho đối tượng:
đây là tình trạng nặng, việc uống rượu, bia đã gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe
và có thể Anh/chị đã bị nghiện rượu, bia; Anh/chị chắc chắn nên dừng hoặc
phải giảm uống rượu, bia dưới sự giúp đỡ của chuyên gia; và Anh/chị cần đến gặp
chuyên gia để được chẩn đoán và điều trị.
(3) Giới thiệu/chuyển đối tượng đến cơ sở y tế:
cung cấp cho đối tượng danh sách (gồm tên, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ…) của các cơ sở y tế chuyên khoa hoặc trung tâm y tế/cơ sở y
tế/cơ sở khác có thực hiện chẩn đoán, điều trị, quản lý các trường hợp lệ
thuộc/nghiện rượu, bia tại địa phương và giới thiệu, hướng dẫn đối tượng đến
các cơ sở này để được chẩn đoán, điều trị phù hợp (danh sách cơ sở tiếp nhận
chẩn đoán, điều trị, quản lý các tuyến do cơ quan y tế có thẩm quyền của địa
phương quy định).
Lưu ý:
Nếu đối tượng đồng tình và hợp tác thì cung cấp đầy đủ thông tin và khuyến
khích động viên họ thực hiện sớm. Nếu đối tượng không chấp nhận thì có thể đưa
ra giải pháp để có thêm thời gian cho người bệnh cân nhắc đưa ra quyết định.
(4)
Người
thực hiện sàng lọc tổng hợp danh sách đối
tượng thuộc nhóm này gửi trạm y tế hoặc cơ sở y tế được phân công phụ trách để
có kế hoạch quản lý và hỗ trợ chăm sóc, cai nghiện cho đối tượng tại cộng đồng
theo hướng dẫn của cán bộ chuyên khoa.
Lưu ý:
sau khi thực hiện sàng lọc cho đối tượng, người thực hiện sàng lọc phải thông
báo ngay kết quả cho người thân của những người này khi có biểu hiện sau:
- Người có nguy cơ tự sát.
- Người có biểu hiện kích động.
- Người có nguy cơ tấn công người khác.
Mục tiêu: quản lý người
có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia; xác định xem đối tượng đã thay đổi hành
vi chưa, nhận diện và giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình sàng lọc,
tư vấn trước đây.
Trạm y tế xã lập danh
sách tất cả đối tượng có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia và lên kế hoạch
thực hiện sàng lọc, đánh giá lại theo hướng dẫn.
Nội dung: Nhân viên y tế
lập kế hoạch định kỳ theo dõi, hỗ trợ đối tượng sau khi tư vấn tùy thuộc vào
nhóm nguy cơ và mức độ của thay đổi hành vi. Nếu đối tượng thể hiện rõ tiến bộ
trong thay đổi hành vi thì có thể giảm thời gian theo dõi. Với những trường hợp
khó đạt mục tiêu hoặc khó duy trì hành vi thì cần lên lịch phù hợp, theo dõi
thường xuyên để củng cố hiệu quả và ngăn ngừa tái phát. Với những đối tượng chưa
sẵn sàng thay đổi hành vi thì thúc đẩy đối tượng thay đổi. Đối tượng có nguy cơ
lệ thuộc/nghiện rượu, bia cần giới thiệu/chuyển đối tượng tới cơ sở y tế chuyên
khoa hoặc trung tâm y tế/cơ sở y tế/cơ sở khác có thực hiện chẩn đoán, điều
trị, quản lý thích hợp. Nhân viên y tế truyền thông với cả người nhà của đối
tượng có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia để huy động hỗ trợ vì họ đóng vai
trò rất quan trọng trong việc giúp đỡ đối tượng thay đổi hành vi.
Ghi chép các số liệu
sàng lọc và cách tính các tỷ lệ liên quan để đo lường kết quả của chương trình
sàng lọc.
Quản lý các số liệu là
cơ sở để đo lường kết quả đầu ra của các hoạt động. Việc ghi chép thông tin,
kết quả sàng lọc nên lồng ghép vào sổ khám bệnh đang sẵn có hiện nay tại các
trạm y tế xã/phường và phòng khám. Có kết quả ghi chép đầy đủ mới có thể theo
dõi nguy cơ có hại từ rượu, bia, điều này giống như đối với các bệnh khác của
nhóm bệnh không lây nhiễm.
Một số chỉ số theo dõi
chính bao gồm:
- Số người hoặc tỷ lệ người được sàng lọc (trong tổng số người
cùng độ tuổi cùng khu vực và thời gian).
- Số người hoặc tỷ lệ người được phân loại theo các mức độ nguy cơ
(trên tổng số người được sàng lọc trong cùng độ tuổi, khu vực và thời gian).
- Số người hoặc tỷ lệ người tư vấn, được can thiệp (trên tổng số
người được sàng lọc và phân loại theo mức độ nguy cơ).
- Số người được cấp phát tài liệu truyền thông liên quan đến rượu,
bia (trên tổng số người được sàng lọc trong cùng khu vực và thời gian).
- Tỷ lệ người được quản lý, theo dõi (trên tổng số người được sàng
lọc và can thiệp).
- Ngoài báo cáo về số lượng còn cần thường xuyên giao ban để mọi
người có cơ hội trao đổi giải quyết những vấn đề vướng mắc gặp phải khi triển
khai, giúp sớm giải quyết thành công.
Đơn vị cồn là đơn vị đo
lường dùng để quy đổi rượu, bia và đồ uống có cồn khác với nồng độ khác nhau về
lượng cồn nguyên chất.
Cách tính đơn vị cồn
trong rượu, bia như sau:
Đơn vị cồn = Dung tích
(ml) x Nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi)
Một đơn vị cồn tương
đương 10 gam cồn nguyên chất chứa trong dung dịch uống, tức là tương đương với:
- 3/4
chai hoặc 3/4 lon bia 330 ml (5%);
- Một
chai hoặc một lon nước trái cây/cider/strongbow có cồn loại 330ml (4,5%) ;
- Một cốc
bia hơi 330 ml (4%);
- Một ly
rượu vang 100 ml (13,5%);
- Hoặc một ly nhỏ/cốc
nhỏ rượu mạnh/rượu tự nấu/rượu ngâm… 40 ml (30%).
Một đơn vị cồn tương
đương với:
Một số hành vi bị nghiêm
cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia (Điều 5)
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người
khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho
người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi
trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên
uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm
việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự
thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Địa điểm không uống rượu, bia (Điều
10)
1.
Cơ
sở y tế.
2.
Cơ
sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
3.
Cơ
sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18
tuổi.
4.
Cơ
sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm
nhân và cơ sở giam giữ khác.
5.
Cơ
sở bảo trợ xã hội.
6.
Nơi
làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
-
xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong
thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
7.
Các
địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.
(Bản để in ra cho cán bộ
y tế sử dụng khi thực hiện sàng lọc)
Bộ câu
hỏi sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia
Bởi vì uống rượu, bia có
thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như việc điều trị và sử dụng thuốc của Anh/chị,
vì vậy tôi xin được hỏi một số câu hỏi để sàng lọc nguy cơ sức khỏe do uống
rượu. Các câu trả lời sẽ được giữ kín và thông tin chỉ phục vụ cho tư vấn, hỗ
trợ chăm sóc sức khoẻ cho Anh/chị. Vì vậy rất mong Anh/chị hợp tác.
Họ tên người được phỏng
vấn: …………………………; Tuổi:……..; Giới:………………
Địa chỉ: ……………………………………….…………;
Ngày phỏng vấn: ….../…../………
1. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị uống rượu, bia không? Nếu có bao lâu một
lần?
(0) Không
bao giờ (chuyển đến câu 9 và câu 10)
(1) ≤
1 lần/tháng
(2) 2
- 4 lần/tháng
(3) 2
- 3 lần/tuần
|
6. Trong
12 tháng qua, có bao giờ sau một lần uống nhiều thì sáng hôm sau khi thức dậy
Anh/chị phải uống ngay một cốc rượu, bia trước khi làm những việc khác? Nếu
có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(4) ≥
4 lần/tuần
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
2. Trong
một ngày có uống rượu, bia, Anh/chị thường uống bao nhiêu? (ĐTV hỏi đối
tượng thường uống những loại gì, bao nhiêu và quy đổi ra tổng đơn vị cồn
trong một ngày)
(0) 1
- 2 đơn vị cồn
(1) 3
- 4 đơn vị cồn
(2) 5
- 6 đơn vị cồn
|
7. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị cảm thấy có lỗi hoặc hối hận sau khi uống
rượu, bia không? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(3) 7
- 9 đơn vị cồn
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4) ≥
10 đơn vị cồn
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
3. Có
bao giờ trong một lần uống, Anh/chị đã uống hết 5 chai hay 5 lon bia hoặc đã
uống hết 6 cốc nhỏ rượu mạnh hoặc 6 ly rượu vang trở lên? Nếu có bao lâu một
lần? (sử dụng tranh minh họa đơn vị cồn để giải thích)
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
8. Trong
12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị sau khi uống rượu, bia sáng hôm sau tỉnh dậy
không thể nhớ được những gì đã xảy ra đêm hôm trước không? Nếu có bao lâu một
lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
(Chuyển
tới câu 9 và 10 nếu tổng điểm của câu 2 và 3 là = 0)
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
4. Trong
12 tháng qua, có bao giờ khi đang uống rượu, bia, Anh/chị nhận thấy không thể
tự dừng uống được? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
9. Từ
trước đến nay, có bao giờ do Anh/chị uống rượu, bia đã
làm cho mình hay người khác bị thương không?
(0)
Chưa bao giờ
(2) Có
nhưng không phải trong 12 tháng vừa qua
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4)
Có trong 12 tháng vừa qua
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
|
5. Trong
12 tháng qua, có bao giờ do uống rượu, bia mà Anh/chị không làm được những
công việc bình thường vẫn làm không? Nếu có bao lâu một lần?
(0) Không
bao giờ
(1) Ít
hơn hằng tháng
(2) Hằng
tháng
|
10.
Từ trước đến nay, đã có ai thấy lo ngại và đề nghị hay
khuyên Anh/chị giảm uống rượu, bia không?
(0)
Chưa bao giờ
(2) Có
nhưng không phải trong 12 tháng vừa qua
|
(3) Hằng
tuần
|
|
(4)
Có trong 12 tháng vừa qua
|
|
(4) Hằng
ngày hoặc gần như hằng ngày
|
|
Tổng
số điểm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT QUẢ
SÀNG LỌC, ĐÁNH GIÁ
Tổng số điểm sàng lọc
của đối tượng là: …………….
Tại cột Kết quả:
đánh dấu () vào ô tương ứng với số điểm sàng lọc của đối tượng để phân
loại nguy cơ và xác định các biện pháp can thiệp phù hợp.
Kết
quả
|
Số
điểm
|
Mức
độ nguy cơ
|
Biện
pháp can thiệp
|
|
|
|
0
điểm
|
Nhóm
nguy cơ 1:
Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ thấp
|
Động
viên, khuyến khích họ duy trì hành vi tiếp tục không uống rượu, bia.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 - 7
điểm
|
Nhóm
nguy cơ 1:
Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ thấp
|
Truyền
thông nâng cao nhận thức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 -
15 điểm
|
Nhóm
nguy cơ 2:
Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ cao
|
Giáo
dục nhận thức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 -
19 điểm
|
Nhóm
nguy cơ 3:
Uống
rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao
|
Tư
vấn nhanh và tiếp tục theo dõi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
≥ 20
điểm
|
Nhóm
nguy cơ 4:
Nguy
cơ lệ thuộc/nghiện rượu, bia
|
Giới
thiệu đến cơ sở y tế chuyên khoa để chẩn đoán và điều trị
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
Người có mức điểm từ 8 -
15 nhưng trả lời 04 điểm cho bất cứ câu nào trong hai câu hỏi số 9 và số 10 thì
được xếp vào Nhóm nguy cơ 3.
Người trả lời từ 02 điểm
cho cả ba câu 4, 5, 6 thì được xếp vào Nhóm nguy cơ 4.
Ghi chú:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
|
Người
thực hiện sàng lọc
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1. Người uống rượu, bia ở mức nguy
cơ thấp (0 - 7 điểm sàng lọc)
- Thông báo kết quả sàng lọc:
- Giải thích đối tượng:
Nếu kết quả sàng lọc 0
điểm: chúc mừng hành vi sức khỏe tốt, động viên, khuyến khích đối tượng duy trì
hành vi không uống rượu, bia.
Nếu kết quả sàng lọc 1 -
7 điểm: họ là người có nguy cơ thấp bị các vấn đề sức khỏe do rượu, bia nếu
tiếp tục không uống hoặc uống hạn chế.
Kết
quả trả lời của Anh/chị cho thấy Anh/chị có nguy cơ thấp bị các vấn đề sức
khỏe do rượu, bia nếu tiếp tục uống như hiện nay. Tuy nhiên Anh/chị lưu ý
không có mức độ uống nào là an toàn cả, cho dù uống ít hoặc hạn chế thì vẫn
có nguy cơ nhất định bị mắc các bệnh ung thư.
|
- Cung cấp kiến thức cho đối tượng về tác hại của uống rượu, bia:
Sử dụng
Hình minh họa - Tác
hại đối với sức khỏe do uống rượu, bia.
Uống
rượu, bia gây ra nhiều vấn đề với sức khỏe tinh thần, thể chất và các vấn đề
xã hội nữa. Những người có uống rượu, bia sẽ bị tăng khả năng bị tai nạn
thương tích, mắc bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh gan, bị rối loạn tâm
thần,...
|
- Đưa ra lời khuyên:
Để
phòng chống tác hại của rượu, bia thì tốt nhất Anh/chị không nên uống rượu,
bia vì không có ngưỡng nào là an toàn. Trong trường hợp có uống thì không nên
uống quá hai đơn vị cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày đối với nữ
giới và không uống quá 5 ngày/tuần.
|
- Sử dụng Hình minh họa Đơn vị cồn để giải thích đưa
ra lời khuyên kiểm soát lượng rượu, bia khi uống và giữ được dưới mức giới hạn
nguy cơ thấp
- Khuyến cáo tuyệt đối không uống rượu, bia trong một số trường
hợp:
Anh/chị
lưu ý tuyệt đối không uống rượu, bia trong một số trường hợp như sau:
1. Điều
khiển phương tiện cơ giới, vận hành máy móc,
2. Người
chưa đủ 18 tuổi,
3. Phụ
nữ có thai hoặc đang cho con bú,
4. Người
có tiền sử hoặc đang mắc các rối loạn tâm thần,
5. Người
có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy,
6. Người
có bệnh lý mà cồn làm cho nặng lên (VD: bệnh tim mạch, gan…)
|
- Thông báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được
uống rượu, bia được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Khen ngợi, động viên, khuyến khích đối tượng duy trì thực hiện
không uống rượu, bia hoặc nếu uống thì không vượt quá giới hạn an toàn.
2. Người
uống rượu, bia ở mức nguy cơ cao (8 - 15 điểm)
- Thông báo cho đối tượng biết kết quả sàng lọc
Đánh
giá dựa vào các câu trả lời cho thấy Anh/chị đang có nguy cơ cao về sức khỏe
do uống rượu, bia nếu Anh/chị vẫn tiếp tục uống như hiện nay.
Tôi
xin phép được trao đổi với Anh/chị trong ít phút về vấn đề này
|
- Giải thích cho đối tượng thấy bản thân đang uống rượu, bia ở mức
nguy cơ cao.
Với
mức độ uống rượu, bia của Anh/chị hiện nay cho thấy Anh/chị có nguy cơ cao
mắc các bệnh ung thư, tim mạch, rối loạn chuyển hóa, rối loạn tâm thần. Ngoài
ra còn dễ bị tai nạn, chấn thương, giảm khả năng làm việc hoặc gây ra các
hành vi bạo lực và vấn đề xã hội và có thể ảnh hưởng cả những khía cạnh khác
nữa trong cuộc sống của Anh/chị.
|
- Cung cấp thông tin giúp đối tượng hiểu nếu uống rượu, bia ở mức
nguy cơ cao thì bản thân có thể gặp phải những tác hại và nguy cơ sức khỏe gì
(Sử dụng Hình minh họa - Tác hại đối với sức khỏe do uống rượu, bia)
để đối tượng hiểu rõ những tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe của chính
mình.
Hình
này nêu những loại ảnh hưởng đến sức khỏe do uống nhiều rượu, bia. Anh/chị đã
gặp phải vấn đề sức khỏe nào trong số những ảnh hưởng như trong hình này
chưa?
(Chỉ
vào tên các bệnh/rối loạn trong hình và giải thích cho đối tượng)
|
- Giáo dục nhận thức là cần phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia
ngay để phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ với sức khỏe cho bản thân:
Điều
quan trọng là Anh/chị nên ngừng uống hoặc giảm hẳn việc uống rượu, bia.
Tốt
nhất Anh/chị ngừng uống rượu, bia vì không có ngưỡng nào là an toàn. Trong
trường hợp có uống thì Anh/chị nên giảm xuống, không uống quá hai đơn vị
cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá
5 ngày/tuần.
Anh/chị
tuyệt đối không uống rượu, bia trong các trường hợp: điều khiển phương tiện
cơ giới, vận hành máy móc, người chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang
cho con bú, người có các tình trạng bệnh lý mà cồn làm cho bệnh nặng lên.
(Sử
dụng Hình minh họa - Đơn vị cồn để giải thích)
|
- Thông báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được
uống rượu, bia được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Khẳng định lại sự cần thiết phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia
ngay; động viên, khuyến khích đối tượng thực hiện ngay; cung cấp số điện
thoại của cán bộ y tế để khi cần đối tượng có thể liên hệ, trao đổi và xin tư
vấn.
“Chúng
ta đã trao đổi với nhau về nguy cơ đối với sức khỏe liên quan đến hành vi của
Anh/chị do uống rượu, bia. Có thể lúc đầu không dễ giảm uống rượu, bia nhưng
ta cần nỗ lực. Anh/chị có thể lập kế hoạch để vượt qua. Điều quan trọng là
Anh/chị luôn tự nhắc nhở mình rằng việc này rất cần thiết, mình chắc chắn có
thể làm được.
Tôi
tin tưởng rằng Anh/chị sẽ thực hiện được lời khuyên. Nếu trong khi thực hiện
mà Anh/chị gặp khó khăn thì xin cứ liên hệ (theo số điện thoại…) hoặc quay
lại gặp chúng tôi để trao đổi tiếp về vấn đề này.
|
- Khuyên đối tượng nên phối hợp với nhân viên y tế để được thực
hiện sàng lọc, đánh giá lại sau 1 năm.
3. Người
uống rượu, bia ở mức nguy cơ rất cao (16 - 19 điểm)
- Thông báo cho đối tượng biết kết quả sàng lọc:
Dựa
vào câu trả lời của Anh/chị cho thấy Anh/chị thuộc nhóm uống rượu, bia ở mức
nguy cơ rất cao, đang gây nguy hại đến sức khỏe của mình nếu Anh/chị vẫn tiếp
tục uống như hiện nay.
Tôi
xin phép được trao đổi với Anh/chị trong ít phút về vấn đề này
|
- Giải thích cho đối tượng thấy bản thân đang uống rượu, bia ở mức
nguy cơ rất cao là như thế nào.
“Việc
uống rượu, bia như hiện nay làm cho Anh/chị đã có những tổn thương cấp tính
hoặc lâu dài đối với sức khỏe về thể chất (tổn thương gan, suy chức năng gan,
xơ gan, bệnh tim mạch,…) hay tâm thần (trầm cảm, loạn thần,…) hoặc các hậu
quả xã hội khác (tai nạn thương tích, bạo hành, giảm khả năng làm việc,...).
|
- Cung cấp thông tin giúp đối tượng hiểu nếu uống rượu, bia ở mức
nguy cơ rất cao thì bản thân có thể gặp phải những tác hại và nguy cơ sức khỏe
gì (Sử dụng Hình minh họa - Tác hại đối với sức khỏe do uống rượu, bia)
để đối tượng hiểu rõ những tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe của chính
mình.
Hình
này nêu những loại ảnh hưởng đến sức khỏe do uống nhiều rượu, bia. Anh/chị đã
gặp phải vấn đề sức khỏe nào trong số những ảnh hưởng như trong hình này
chưa? (chỉ vào tên các bệnh/rối loạn trong hình và giải thích cho đối tượng)
|
- Giáo dục nhận thức là cần phải bỏ hoặc giảm uống rượu, bia
ngay để phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ với sức khỏe cho bản thân:
Điều
quan trọng là Anh/chị nên ngừng uống hoặc giảm hẳn việc uống rượu, bia.
Tốt
nhất Anh/chị hãy ngừng uống vì không có ngưỡng nào là an toàn.
Trong
trường hợp có uống thì Anh/chị nên giảm xuống, không uống quá hai đơn vị
cồn/ngày với nam giới, một đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá
5 ngày/tuần.
|
Anh/chị
tuyệt đối không uống rượu, bia trong các trường hợp: điều khiển phương tiện
cơ giới, vận hành máy móc, người chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang
cho con bú, người có các tình trạng bệnh lý mà cồn làm cho bệnh nặng lên.
(Sử
dụng Hình minh họa - Đơn vị cồn để
giải thích)
Thông
báo một số hành vi bị nghiêm cấm và địa điểm không được uống rượu, bia được
quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Anh/chị
tự kiểm lại xem mình đã từng có dấu hiệu nào báo hiệu sự lệ thuộc vào rượu,
bia hay chưa nhé. Đó là dấu hiệu buồn nôn, choạng vạng vào buổi sáng hoặc
uống một lượng lớn rượu, bia mà không cảm thấy có gì khác với không uống. Nếu
có thì đã đến lúc rất cần phải bỏ hoàn toàn rượu, bia rồi. Nếu Anh/chị không
hay uống quá mức và chưa cảm nhận mình bị mất tự chủ thì cũng nên giảm uống
rượu, bia.
|
- Tư vấn, hỗ trợ thay đổi hành vi: xác định đối tượng đang ở giai
đoạn nào của sự thay đổi hành vi uống rượu, bia để từ đó lựa chọn can thiệp
tương ứng với giai đoạn hành vi của đối tượng:
Giai
đoạn
|
Định
nghĩa
|
Can
thiệp tương ứng
|
Chưa
nhận ra hành vi cần thay đổi
|
Người
uống chưa cân nhắc thay đổi hành vi ngay; có thể chưa nhận thức được những
hậu quả thực sự hoặc tiềm tàng đối với sức khỏe nếu vẫn tiếp tục uống ở mức
nguy cơ rất cao
|
Thông
báo kết quả sàng lọc, giúp đối tượng biết đang ở mức nguy cơ rất
cao;
Cung
cấp thông tin về những tác hại của uống rượu, bia với
mức nguy cơ rất cao
|
Quan tâm
đến hành vi mới
|
Người
uống đã nhận thức được những hậu quả liên quan đến uống rượu, bia nhưng còn
lưỡng lự nước đôi về việc thay đổi
|
Nhấn
mạnh lợi ích của sự thay đổi
Cung
cấp thông tin về những tác hại của rượu, bia; những hậu
quả nếu trì hoãn thay đổi
Thảo
luận cách chọn mục tiêu để thay đổi
|
Chuẩn
bị thay đổi
|
Người
uống đã quyết định sẽ thay đổi và lên kế hoạch thực hiện thay đổi
|
Thảo
luận cách chọn mục tiêu và giáo dục nhận thức, khuyến khích động
viên để thay đổi
|
Hành
động thay đổi
|
Người
uống bắt đầu thay đổi bằng việc bỏ hoặc giảm uống rượu, bia nhưng sự thay
đổi còn chưa bền vững
|
Giáo
dục nhận thức
Tiếp
tục khuyến khích động viên
|
Duy
trì
|
Đã bỏ
hẳn hoặc giảm uống xuống mức nguy cơ thấp một cách bền vững
|
Tiếp
tục khuyến khích động viên
|
Nhấn mạnh:
Tôi
tin tưởng rằng Anh/chị sẽ thực hiện được lời khuyên. Nếu Anh/chị gặp khó khăn
thì xin cứ liên hệ (theo số điện thoại…) hoặc quay lại gặp chúng tôi để trao
đổi tiếp về vấn đề này.
|
- Khuyên đối tượng cần phối hợp với nhân viên y tế để được thực
hiện sàng lọc, đánh giá lại sau 6 tháng.
4. Nguy
cơ lệ thuộc/nghiện rượu, bia (≥ 20 điểm)
- Thông báo cho đối tượng kết quả sàng lọc:
Dựa
vào câu trả lời của Anh/chị cho thấy Anh/chị thuộc nhóm nguy cơ lệ
thuộc/nghiện rượu, bia.
Đây
là tình trạng nặng, việc uống rượu, bia đã gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và
có thể Anh/chị đã bị nghiện rượu, bia; Anh/chị chắc chắn nên dừng hoặc giảm
uống rượu, bia dưới sự giúp đỡ của chuyên gia; và Anh/chị cần đến gặp chuyên
gia để được chẩn đoán và điều trị.
|
- Giới thiệu/chuyển đối tượng đến cơ sở y tế:
Tôi
xin giới thiệu Anh/chị đến … (tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ sở y
tế chuyên khoa hoặc trung tâm y tế/cơ sở y tế/cơ sở khác) tại đó có đội ngũ
bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa và thuốc, trang thiết bị chuyên ngành sẽ tư
vấn sức khỏe, đánh giá, điều trị và trị liệu tâm lý phù hợp.
|
1. Khi phỏng vấn, Điều tra viên đọc rành mạch
từng câu hỏi đúng như trong phiếu phỏng vấn và căn cứ kết quả trả lời của đối
tượng để chọn đáp án thích hợp.
2. Đối với các câu hỏi về tần suất (trừ câu
hỏi số 2), nếu sau khi đọc rành mạch câu hỏi mà đối tượng không hiểu hoặc trả
lời không đúng hay không rõ ràng thì Điều tra viên có thể hỏi lại thành 2 câu
hỏi nhỏ: 1) Có bao giờ ...? 2) Nếu có, bao lâu một lần?
Ví dụ
câu hỏi số 4
Hỏi: Trong 12 tháng qua,
có bao giờ khi đang uống rượu, bia, Anh/chị nhận thấy không thể tự dừng uống
được?
○ Nếu đối tượng trả lời “Không bao giờ” thì khoanh vào đáp án (0)
và chuyển đến câu hỏi tiếp theo (câu 5).
○ Nếu đối tượng trả lời CÓ thì hỏi tiếp “Bao lâu một lần” để xác
định tần suất. Nếu đối tượng trả lời không rõ ràng thì điều tra viên có thể đọc
các phương án đáp án cho đối tượng nghe để chọn.
3. Một số lưu ý cụ thể khi hỏi các câu hỏi:
1.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị uống rượu, bia không? Nếu có bao lâu
một lần?
-
Trong 12 tháng qua có uống rượu, bia tức là có ít nhất một lần đã từng uống
rượu, bia với bất kỳ mức độ nào, thậm chí chỉ uống một ngụm.
|
6.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ sau một lần uống nhiều thì sáng hôm sau khi
thức dậy Anh/chị phải uống ngay một cốc rượu, bia trước khi làm những việc
khác? Nếu có bao lâu một lần?
- Câu
hỏi nhớ lại trong 12 tháng vừa qua
|
2.
Trong một ngày có uống rượu, bia, Anh/chị thường uống bao nhiêu?
- Sử
dụng hình minh họa đơn vị cồn để hỏi xem trong một ngày có uống rượu, bia đối
tượng thường uống những loại đồ uống nào (bia hay rượu mạnh hay rượu vang…)?
- Sau
đó hỏi với mỗi loại đồ uống thì uống bao nhiêu (bao nhiêu ml hay bao nhiêu
lon/chai/cốc…)?
- Dựa
vào hướng dẫn trong hình minh họa để tính số đơn vị cồn cho từng loại đồ
uống, sau đó cộng để tính tổng số đơn vị cồn và đánh dấu chọn đáp án tương
ứng.
- Áp
dụng quy tắc làm tròn để chọn đáp án phù hợp (ví dụ nếu uống từ 2 đến dưới
2,5 thì làm tròn thành 2 đơn vị cồn; từ 2,5 đến 3 thì làm tròn thành 3 đơn vị
cồn).
|
7.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị cảm thấy có lỗi hoặc hối hận sau khi
uống rượu, bia không? Nếu có bao lâu một lần?
- Câu
hỏi nhớ lại trong 12 tháng vừa qua
- Cảm
thấy có lỗi hoặc hối hận sau khi uống rượu, bia: Sau một lần uống rượu bia
thì cảm thấy ân hận vì những việc mình đã gây ra trong lúc uống hoặc cảm thấy
lo lắng về hậu quả sức khỏe hoặc thấy có lỗi vì đã gây ra hậu quả cho người
xung quanh.
|
3. Có
bao giờ trong một lần uống, Anh/chị đã uống hết 5 chai hay 5 lon bia hoặc đã
uống hết 6 cốc nhỏ rượu mạnh hoặc 6 ly rượu vang trở lên? Nếu có bao lâu một
lần?
- Dùng
hình minh họa giới thiệu thế nào là một lon/chai bia, thế nào là một ly rượu
vang hoặc một chén rượu mạnh. Giải thích rượu mạnh là rượu từ khoảng 30% trở
lên (gồm cả rượu tự nấu, ngâm…)
- Mục
đích của câu này là để hỏi xem đối tượng có khi nào đã uống từ 6 đơn vị cồn
trở lên. Trường hợp đối tượng uống nhiều loại đồ uống khác nhau trong một lần
uống thì ĐTV dùng tranh minh họa để giải thích cách quy đổi ra 6 đơn vị cồn
từ các loại đồ uống khác nhau.
(Chuyển
tới hỏi câu 9 và 10 nếu tổng số điểm của câu 2 và 3 là = 0)
|
8.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ Anh/chị sau khi uống rượu, bia sáng hôm sau
tỉnh dậy không thể nhớ được những gì đã xảy ra đêm hôm trước không? Nếu có
bao lâu một lần?
- Câu
hỏi nhớ lại trong 12 tháng vừa qua.
- Sau
một bữa uống rượu, bia, sáng hôm sau tỉnh dậy đối tượng không thể nhớ mình đã
làm gì, nói gì trong khi uống và những gì đã xảy ra sau đó.
|
4.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ khi đang uống rượu, bia, Anh/chị nhận thấy
không thể tự dừng uống được? Nếu có bao lâu một lần?
- Câu
hỏi nhớ lại trong 12 tháng vừa qua.
- Không
thể tự dừng uống được: không ngừng uống được, muốn uống thêm nữa mặc dù không
có ai ép buộc.
|
9. Từ
trước đến nay, có bao giờ do Anh/chị uống rượu, bia đã làm cho mình hay người
khác bị thương không?
- Câu
hỏi nhớ lại từ trước đến nay, không chỉ trong 12 tháng vừa qua.
- Chỉ
hỏi về việc do đối tượng uống rượu bia mà tự gây ra chấn thương, tai nạn cho
bản thân hoặc gây chấn thương, tai nạn cho người khác
|
5.
Trong 12 tháng qua, có bao giờ do uống rượu, bia mà Anh/chị không làm được
những công việc bình thường vẫn làm không? Nếu có bao lâu một lần?
- Câu
hỏi nhớ lại trong 12 tháng vừa qua.
-
Những công việc bình thường hằng ngày như: làm việc trên máy tính, bán hàng,
làm vườn, làm đồng, làm nương rẫy…
|
10.
Từ trước đến nay, đã có ai thấy lo ngại và đề nghị hay khuyên Anh/chị giảm
uống rượu, bia không?
- Câu
hỏi nhớ lại từ trước đến nay, không chỉ trong 12 tháng vừa qua.
|