BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 4815/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở NGƯỜI LỚN”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở
người lớn” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và
Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở NGƯỜI LỚN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4815/QĐ-BYT ngày20 tháng11 năm 2020)
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế
CHỦ BIÊN
PGS.TS. Lương
Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
ĐỒNG CHỦ BIÊN
GS.TS. Ngô
Quý Châu, Nguyên Quyền Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
GS.TS. Nguyễn
Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi trung ương
THAM GIA BIÊN SOẠN
PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Anh, Giám đốc Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của thuốc –
Trường Đại học Dược Hà Nội
GS.TS. Ngô
Quý Châu, Nguyên Quyền Giám đốc điều hành Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Vũ
Văn Giáp, Phó Giám đốc Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Chu
Thị Hạnh, Phó Giám đốc Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Đỗ
Quốc Huy, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhân dân 115
ThS. Nguyễn
Trọng Khoa, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
TS.DS. Cẩn
Tuyết Nga, Trưởng khoa Dược – Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Trần
Văn Ngọc, Trưởng khoa Hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy
ThS. Trương
Lê Vân Ngọc, Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
PGS.TS.
Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi trung ương
TS. Phạm Hồng
Nhung, Phó trưởng khoa Vi sinh – Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Phan
Thu Phương, Giám đốc Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bệnh Mai
GS.TS. Đỗ
Quyết, Giám đốc Học viện Quân y 103
PGS.TS.
Nguyễn Đình Tiến, Trưởng khoa Hô hấp Bệnh viện trung ương Quân đội 108
TS. Phạm Hùng
Vân, Chủ tịch Hội Vi sinh lâm sàng thành phố Hồ Chí Minh
BAN THƯ KÝ
ThS. Nguyễn
Ngọc Dư, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Nguyễn
Quang Đợi, Trưởng khoa Hô hấp, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
PGS.TS. Vũ
Văn Giáp, Phó Giám đốc Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
ThS. Trương
Lê Vân Ngọc, Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
ThS. Nguyễn
Thùy Nguyên, Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
ThS. Vũ Thị
Thu Trang, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội
Viêm phổi mắc
phải cộng đồng (VPMPCĐ) là bệnh lý hô hấp thường gặp, nằm trong nhóm nguyên
nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Bệnh cảnh lâm sàng
VPMCĐ ở nhiều mức độ khác nhau, từ những ca bệnh nhẹ có thể điều trị ngoại trú
đến các ca bệnh nặng với suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, gây tử
vong.
VPMPCĐ có
nhiều triệu chứng lâm sàng tương đồng với các bệnh lý hô hấp khác nên bệnh cần
được chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh lý hô hấp khác nhau. Việc chẩn đoán sớm
và chính xác giúp tăng hiệu quả điều trị cho người bệnh. Mặc dù ngày nay đã có
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị VPMPCĐ nhưng tỷ lệ tử vong còn cao.
“Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn” được xây dựng
với sự tâm huyết và nỗ lực của các chuyên gia hàng đầu có kinh nghiệm về quản
lý, lâm sàng, giảng dạy của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh trân trọng cảm ơn sự đóng góp công sức và trí tuệ của lãnh đạo các bệnh
viện, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa hô hấp đã tham gia
góp ý cho tài liệu này. Trong quá trình biên tập, in ấn tài liệu khó có thể
tránh được các sai sót, chúng tôi rất mong nhận được sư đóng góp từ quý độc giả
đồng nghiệp để tài liệu ngày một hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Trân trọng
cảm ơn!
|
CHỦ BIÊN
Lương Ngọc Khuê
Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFB
|
Acid- Fast
Bacilli (Trực khuẩn kháng cồn, kháng toan)
|
ARDS
|
Acute
Respiratory Distress Syndrome (Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển)
|
ATS
|
American
Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa Kỳ)
|
AUC
|
Area Under
The Curve (Diện tích dưới đường cong)
|
BC
|
Bạch Cầu
|
BN
|
Bệnh nhân
|
BUN
|
Blood Urea
Nitrogen (Nồng độ Ure trong máu)
|
CA- MRSA
|
Community-Associated
Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus (Tụ cầu vàng kháng Methicillin
nhiễm từ cộng đồng)
|
COPD
|
Chronic
Obstructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
|
ELF
|
Epithelial
Lining Fluid (Dịch lót biểu mô phế nang)
|
ERS
|
European
Respiratory Society (Hội hô hấp Châu Âu)
|
FQ
|
Fluoroquinolone
|
HA
|
Huyết áp
|
ICU
|
Intensive
Care Unit (Đơn vị hồi sức tích cực)
|
KSĐ
|
Kháng sinh
đồ
|
MAO
|
Monoaminoxidase
|
MD
|
Miễn dịch
|
MIC
|
Minimum
Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu)
|
MRSA
|
Methicillin
Resistant Staphylococcus Aureus (Tụ cầu vàng kháng Methicillin)
|
PCR
|
Polymerase
Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại chuỗi)
|
PD
|
Pharmacodynamic
(Dược lực học)
|
PK
|
Pharmacokynetic
(Dược động học)
|
PNC G
|
Penicillin
G
|
PO
|
Per Oral
(Đường uống)
|
PSI
|
Pneumonia
Severity Index (Chỉ số tiên lượng mức độ nặng viêm phổi)
|
PVL
|
Panton
Valentine Leucocidin
|
TM
|
Tĩnh mạch
|
TTM
|
Truyền tĩnh
mạch
|
VK
|
Vi khuẩn
|
VPMPCĐ
|
Viêm phổi
mắc phải cộng đồng
|
Viêm phổi mắc
phải cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô phổi xảy ra ở cộng
đồng, bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế
quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Đặc điểm chung có hội chứng đông đặc
phổi và bóng mờ đông đặc phế nang hoặc tổn thương mô kẽ trên phim X quang phổi.
Bệnh thường do vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác, nhưng không do
trực khuẩn lao.
Đây là bệnh
lý thường gặp trong thực hành lâm sàng nội khoa, nhi khoa. Trong hướng dẫn này
chúng tôi chỉ đề cập tới viêm phổi ở người lớn, còn viêm phổi ở trẻ em xin tham
khảo ở các tài liệu khác.
VPMPCĐ là một
căn bệnh phổ biến ảnh hưởng đến khoảng 450 triệu người mỗi năm và xảy ra ở tất
cả các nơi trên thế giới. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong
ở các nhóm tuổi gây 4 triệu ca tử vong (7% tổng số tử vong trên thế giới) hàng
năm. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em dưới năm tuổi và người lớn > 75 tuổi.
Theo WHO (2015) viêm phổi là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau đột quỵ
và nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ mắc VPMPCĐ ở các nước đang phát triển cao hơn gấp 5
lần so với các nước phát triển.
Ở Việt Nam,
VPMPCĐ là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn
trên thực hành lâm sàng, chiếm 12% các bệnh phổi. Tại khoa Hô Hấp bệnh viện
Bạch Mai từ theo thống kê từ 1996-2000: viêm phổi chiếm 9,57%, đứng hàng thứ tư
sau các bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, ung thư phổi [1]. Năm 2014, tỷ
lệ mắc viêm phổi ở nước ta là 561/100.000 người dân, đứng hàng thứ hai sau tăng
huyết áp, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 1,32/100.000 người dân, đứng hàng đầu
trong các nguyên nhân gây tử vong [2].
Các nguyên nhân gây viêm phổi thường
gặp là: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus
aureus, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia
pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram âm (Pseudomonas
aeruginosae, E. coli …) [3]. Các virus như virus cúm thông thường và
một số virus mới xuất hiện như virus cúm gia cầm, SARS – corona virus… cũng có
thể gây nên viêm phổi nặng, lây lan nguy hiểm.
Bệnh thường
xảy ra về mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh. Tuổi cao, nghiện rượu, suy giảm
miễn dịch là các yếu tố nguy cơ viêm phổi. Chấn thương sọ não, hôn mê, mắc các
bệnh phải nằm điều trị lâu, nằm viện trước đó, có dùng kháng sinh trước đó,
giãn phế quản là các yếu tố nguy cơ viêm phổi do các vi khuẩn Gram âm và P.
aeruginosae.
Động kinh,
suy giảm miễn dịch, suy tim, hút thuốc lá, nghiện rượu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, cắt lách, bệnh hồng cầu hình liềm là các yếu tố nguy cơ viêm phổi do S.
pneumoniae. Các trường hợp biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống; bệnh tai
mũi họng như viêm xoang, viêm amidan; tình trạng vệ sinh răng miệng kém, viêm
lợi dễ bị nhiễm các vi khuẩn yếm khí. Viêm phổi do các virus (nhất là virus
cúm) chiếm khoảng 10% các bệnh nhân (BN). Các BN viêm phổi virus nặng thường bị
bội nhiễm vi khuẩn.
1.4.1. Quá trình lây
nhiễm
Do sự xâm
nhập và phát triển quá mức của vi sinh vật gây bệnh trong nhu mô phổi, kết hợp
với sự phá vỡ các cơ chế bảo vệ tại chỗ gây viêm và sản xuất dịch tiết trong
phế nang, đưa ra khái niệm cơ bản về viêm phổi “đông đặc phế nang”. Viêm phổi
chủ yếu xảy ra ở một thuỳ phổi. Có thể gây tổn thương nhiều thuỳ khi vi khuẩn
theo dịch viêm lan đến thuỳ phổi khác theo đường phế quản. Viêm có thể lan trực
tiếp đến màng phổi, màng tim gây mủ màng phổi, màng ngoài tim. Mức độ nặng của
viêm phổi phụ thuộc vào mầm bệnh và các yếu tố liên quan đến cơ địa người bệnh.
1.4.2. Đường lây
nhiễm
Các tác nhân
gây viêm phổi có thể xâm nhập vào phổi theo những đường vào sau đây:
- Đường hô hấp:
Hít phải vi khuẩn ở môi trường bên ngoài. Hít phải vi khuẩn từ ổ nhiễm khuẩn
của đường hô hấp trên.
- Đường máu:
thường gặp sau nhiễm khuẩn huyết do S. aureus, viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn, viêm tĩnh mạch nhiễm khuẩn vv...
- Nhiễm khuẩn
theo đường kế cận phổi (hiếm gặp): màng ngoài tim, trung thất…
Đường bạch huyết: một số vi khuẩn (P.
aeruginosae, Klebsiella pneumoniae, S. aureus) có thể tới phổi theo
đường bạch huyết, chúng thường gây viêm phổi hoại tử và áp xe phổi, với nhiều ổ
nhỏ đường kính dưới 2cm.
Mô bệnh học
trong viêm phổi được nghiên cứu rộng rãi dưới 2 thể chính: viêm phế quản
phổi/viêm phổi phân thùy hoặc viêm phổi thùy.
1.5.1. Viêm phổi thùy
Tổn thương có
thể là một phân thùy, một thùy hay nhiều thùy hoặc có khi cả hai bên phổi,
thường gặp nhất là thùy dưới phổi phải. Theo sự mô tả của Laennec thì có các
giai đoạn:
- Giai đoạn
sung huyết:
Vùng phổi tổn thương bị sung huyết nặng, các mao mạch giãn ra, hồng cầu, bạch
cầu và fibrin thoát vào trong lòng phế nang, trong dịch này có chứa nhiều vi
khuẩn.
- Giai đoạn gan
hóa đỏ:
Trong một đến 3 ngày tổ chức phổi bị tổn thương có màu đỏ xẫm và chắc như gan,
trong tổ chức này có thể có xuất huyết.
- Giai đoạn gan
hóa xám: tổn
thương phổi có màu nâu xám chứa hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn và tổ chức hoại
tử.
- Giai đoạn lui
bệnh: Trong
lòng phế nang còn ít dịch loãng, có ít bạch cầu.
1.5.2. Viêm phế quản
phổi
Các tổn
thương rải rác cả hai phổi, vùng thương tổn xen lẫn với vùng phổi lành, các
tiểu phế quản tổn thương nặng nề hơn, các vùng tổn thương không đều nhau và khi
khỏi có thể để lại xơ.
Đôi khi, các
thể viêm phổi nặng có thể dẫn đến sự hình thành áp xe phổi, phá vỡ hoàn toàn
các mô và hình thành các túi chứa mủ ở các vùng trọng tâm của phổi. Ngoài ra,
nhiễm trùng có thể lan đến màng phổi tích tụ chất tiết fibrin và mủ lấp đày
khoang màng phổi.
Những điểm cần nhớ:
- Viêm phổi
mắc phải cộng đồng là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô phổi xảy ra trong cộng
đồng bên ngoài bệnh viện. Đặc điểm chung là có hội chứng đông đặc phổi và đông
đặc phế nang hoặc tổn thương mô kẽ trên phim X quang phổi.
- Căn nguyên
gây bệnh thường do vi khuẩn (Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,
Staphylococcus aureus, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia
pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram âm (P. aeruginosae, E. coli
…) virus và một số tác nhân khác, nhưng không do trực khuẩn lao.
- Các yếu tố
nguy cơ: tuổi cao, suy giảm miễn dịch, nghiện rượu bia, hút thuốc, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính…
- Tác nhân
gây viêm phổi qua các đường: hô hấp, máu, bạch huyết, kế cận phổi.
- Viêm phổi
thùy có thể ở một phân thùy, một thùy hay nhiều thùy, trải qua các giai đoạn
sung huyết, gan hóa đỏ, gan hóa xám và lui bệnh.
- Viêm phế
quản phổi tổn thương rải rác hai phổi xen kẽ với vùng phổi lành, không đều nhau
và có thể để lại xơ.
CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP VI SINH CHẨN ĐOÁN
Các căn nguyên vi khuẩn gây VPMPCĐ
thường gặp bao gồm: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,
Staphylococcus aureus, Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus
pyogenes, Legionella spp., Chlamydophila và Moraxella
catarrhalis. Influenza A virus, Influenza B virus, RSV, Adenovirus và các
Coronavirus thường là căn nguyên virus hàng đầu gây VPMPCĐ [4]. Do các dữ liệu
về căn nguyên gây VPMPCĐ trước kia chủ dựa vào nuôi cấy kinh điển có hoặc không
kết hợp với phương pháp huyết thanh học nên còn những điểm hạn chế. Các nghiên
cứu trong hơn một thập kỷ qua ứng dụng nhiều tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân
tử với độ nhạy, độ đặc hiệu cao cho chẩn đoán cùng với việc sử dụng vaccine
phòng S. pneumoniae rộng rãi đã làm thay đổi sự hiểu biết về các căn
nguyên gây VPMPCĐ [5, 6].
2.2.1. Căn nguyên vi
khuẩn
Nhiều nghiên
cứu về các bệnh nhân VPMPCĐ cho thấy hầu hết căn nguyên phát hiện được là vi
khuẩn.
- S.pneumoniae chiếm 75%
trong số các tác nhân gây VPMPCĐ ở thời kỳ tiền kháng sinh [3, 7]. Gần đây chỉ
còn chiếm khoảng 5-15% căn nguyên phát hiện được ở Mỹ [8, 9], nhưng có thể cao
hơn ở một số nước khác [10]. Thực tế, tỷ lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae được
cho là cao hơn các số liệu có từ nghiên cứu vì người ta cho rằng có nhiều ca
VPMPCĐ do S. pneumoniae có kết quả nuôi cấy âm tính. Lý do mà S.pneumoniae
vẫn được cho là tác nhân gây VPMPCĐ thường gặp vì ở những bệnh nhân VPMPCĐ
có cấy máu dương tính thì đến 58-81% phân lập được S.pneumonia [11, 12].
Theo ước tính trong nghiên cứu phân tích gộp thì cứ mỗi ca viêm phổi có nhiễm
trùng huyết do S.pneumoniae sẽ có ít nhất thêm ba ca viêm phổi do S.pneumoniae
mà không kèm theo có nhiễm trùng huyết [13].
- H.influenzae là một tác
nhân quan trọng gây viêm phổi ở người già và ở những bệnh nhân có bệnh lý nền ở
phổi như bệnh lý xơ nang phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- M.pneumoniae là căn nguyên
gây viêm phổi không điển hình phổ biến nhất, chiếm khoảng 15% các ca viêm phổi
được điều trị tại các cơ sở cấp cứu nhưng chẩn đoán chủ yếu dựa trên phương
pháp huyết thanh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu về huyết thanh học có thể ước
tính tỷ lệ mắc cao hơn so với thực tế. Tỷ lệ nhiễm M.pneumoniae cao nhất
ở trẻ em lứa tuổi đến trường, ở nhóm tân binh và sinh viên [14].
- Tỷ lệ VPMPCĐ do C.pneumoniae
khác nhau ở các nghiên cứu khác nhau, từ 0- 20% [15-17]. Phương pháp chẩn
đoán huyết thanh học không phân biệt được tình trạng đã nhiễm hay đang nhiễm C.pneumoniae.
Các nghiên cứu gần đây sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện được C.pneumoniae
dưới 1% các ca VPMPCĐ [8, 10]. Không như các nhiễm trùng hô hấp khác có
đỉnh mắc vào các tháng mùa đông, nhiễm trùng C.pneumoniae không khác
biệt theo mùa.
- Legionella chiếm khoảng
1-10% các căn nguyên gây VPMPCĐ. Nhiễm trùng Legionella thường xảy ra do
tiếp xúc với các dụng cụ chứa các giọt nhỏ mang vi khuẩn như vòi hoa sen, máy
phun sương, tháp giải nhiệt của hệ thống điều hoà, vùng xoáy nước, vòi phun
[18].
- Trực khuẩn
Gram âm, đặc biệt là K.pneumoniae, E.coli, Enterobacter spp., Serratia
spp., Proteus spp., P.aeruginosae và Acinetobacter spp.
là các căn nguyên gây VPMPCĐ hiếm gặp ngoại trừ ở nhóm bệnh nhân viêm phổi nặng
cần nhập viện điều trị tại khoa Điều trị tích cực (ICU). K.pneumoniae chiếm
khoảng 6% căn nguyên VPMPCĐ tại các nước châu Á nhưng hiếm gặp hơn ở các khu
vực khác [19]. Chỉ nên nghĩ đến căn nguyên K.pneumoniae ở bệnh nhân
VPMPCĐ có kèm các bệnh lý nền như COPD, đái tháo đường và nghiện rượu [20]. Yếu
tố nguy cơ VPMPCĐ do P.aeruginosae bao gồm tình trạng giãn phế quản và
sử dụng kháng sinh nhiều lần hoặc sử dụng glucocorticoids kéo dài ở những bệnh
nhân có cấu trúc phổi bất thường khác như COPD, xơ phổi, tình trạng suy giảm
miễn dịch như giảm bạch cầu, nhiễm trùng HIV, ghép tạng và cấy ghép tế bào gốc
[9, 21].
- M.catarrhalis
gây
viêm đường hô hấp dưới ở những bệnh nhân người lớn có COPD và ở những bệnh nhân
suy giảm miễn dịch. Nhiều bệnh nhân nhiễm M. catarrhalis bị suy dinh
dưỡng. M.catarrhalis thường gặp là đồng tác nhân gây viêm phổi [22].
- S.aureus chiếm khoảng
3% trong số các căn nguyên gây VPMPCĐ ở bệnh nhân nội trú với tỷ lệ mắc khác
nhau ở các quốc gia và các lục địa khác nhau [23]. Trong đó, MRSA chiếm đến
51%. VPMPCĐ do S.aureus thường gặp ở người già, những bệnh nhân sau
nhiễm cúm và thường có biểu hiện viêm phổi hoại tử nặng. Một số nghiên cứu cho
thấy xu hướng dẫn đến viêm phổi hoại tử do S.aureus có thể liên quan đến
độc tố PVL (Panton Valentine leucocidin) là một độc tố gây phá huỷ tế bào bạch
cầu và hoại tử mô. Sự có mặt của gen mã hoá cho độc tố PVL là một đặc điểm đặc
trưng của các chủng MRSA mắc phải tại cộng đồng [24, 25].
- Các vi khuẩn
khác:
+ S.pyogenes
có thể gây viêm phổi kịch phát hoá mủ sớm ở bệnh nhân trẻ, miễn dịch bình
thường [26].
+ Vi khuẩn kị khí gây viêm phổi có thể
do hít phải và thường liên quan đến các nhiễm trùng hoại tử đa căn nguyên. Nên
nghĩ đến các căn nguyên kị khí khi thấy đờm có mùi thối hoặc dịch mủ thối,
nhiễm trùng có liên quan đến hít phải hoặc nhiễm trùng hoại tử. Hầu hết các
nhiễm trùng đều do đa căn nguyên trong đó chủ yếu là các vi khuẩn kị khí như Bacteroides
melanigenicus, Fusobacterium spp., Peptostreptococcus spp.) và/hoặc Streptococcus
ở miệng (Streptococcus milleri) [27].
+ Neisseria
meningitidis là căn nguyên gây VPMPCĐ không phổ biến. Viêm phổi do N.
nemingitidis không có đặc điểm lâm sàng khác biệt nhưng cần báo cáo và được
dự phòng nhiễm trùng huyết hoặc viêm màng não.
+ Burkholderia
pseudomallei là một căn nguyên VPMPCĐ quan trọng ở các nước thuộc vùng dịch
tễ như Đông Nam Á và bắc Úc. Vi khuẩn có mặt phổ biến
trong đất và
nước bề mặt ở các vùng dịch tễ lưu hành cho nên các nước trong khu vực dịch tễ
cần đặc biệt lưu ý đến căn nguyên B.pseudomallei [28].
2.2.2. Căn nguyên
virus
Tỷ lệ các căn
nguyên virus được báo cáo ở các nghiên cứu khác nhau rất khác nhau, phụ thuộc
vào kỹ thuật chẩn đoán được sử dụng. Các nghiên cứu sử dụng kỹ thuật PCR, đặc
biệt là multiplex PCR có thể đưa ra tỷ lệ virus gây VPMPCĐ cao hơn so với thực
tế vì các virus hô hấp có thể có mặt ở đường hô hấp trên nhưng không gây bệnh.
Tăm bông ngoáy dịch tị hầu của người khoẻ mạnh cho kết quả 20-30% dương tính
với các virus đường hô hấp khi sử dụng kỹ thuật PCR [29].
Influenza
virus, RSV, Parainfluenza virus và Adenovirus vẫn là các căn nguyên virus phổ
biến nhất gây VPMPCĐ ở người lớn. Các virus khác có thể gặp như Rhinovirus,
Coronavirus và Methapneumovirus người (hMPV). Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật
multiplex PCR phát hiện thấy 30/32 bệnh nhân có Rhinovirus hoặc Coronavirus
cùng với tác nhân khác đồng thời cũng được phát hiện. Hai loại virus này có thể
không phải là tác nhân gây viêm phổi nhưng nó gây tổn thương hàng rào bảo vệ
của đường hô hấp trên nên các tác nhân khác có điều kiện để xâm nhập và gây
bệnh cho đường hô hấp dưới [30]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng
Rhinovirus thực sự là căn nguyên gây VPMPCĐ ở người lớn vì tỷ lệ phát hiện được
virus này ở nhóm bệnh nhân VPMPCĐ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
triệu chứng [31]. Mặc dù các virus hô hấp được tìm thấy phổ biến ở trong dịch
tỵ hầu của bệnh nhân VPMPCĐ nhưng vai trò gây bệnh riêng thực sự của virus cũng
chưa thực sự rõ ràng. Sự có mặt của các virus này có thể tạo cơ hội cho các
nhiễm trùng do căn nguyên khác, cũng có thể là căn nguyên gây viêm đường hô hấp
dưới hoặc chỉ là sự cư trú. VPMPCĐ do virus có đồng nhiễm vi khuẩn chiếm khoảng
20-40% và thường nặng hơn, phải nằm viện lâu hơn những ca bệnh chỉ do vi khuẩn
[32, 33].
- Influenza A
virus và Influenza B virus có thể gây viêm phổi cấp tính và gây dịch trên toàn
thế giới, chủ yếu trong mùa đông. Các virus cúm gia cầm như H5N1 và H7N9 Avian
Influenza là các tác nhân mới nổi gây bệnh cho người. Các virus cúm thường gây
nhiễm trùng đường hô hấp trên nhưng có thể gây viêm phổi tiên phát và có thể
đưa đến viêm phổi thứ phát do vi khuẩn. Viêm phổi tiên phát do virus cúm do
virus trực tiếp gây nhiễm trùng tại phổi và bệnh cảnh lâm sàng rất nặng, thường
gặp ở nhóm bệnh nhân có các bệnh lý nền mạn tính (hen, COPD, tim bẩm sinh, bệnh
lý mạch vành, đái tháo đường…). Các bệnh nhân nhiễm trùng virus cúm nặng thường
bội nhiễm vi khuẩn, hay gặp nhất là viêm phổi do S.pneumoniae, S.aureus và
S.pyogenes.
- Parainfluenza
virus là tác nhân quan trọng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, có thể gây ra các
nhiễm trùng đường hô hấp dưới nguy hiểm, đe doạ đến tính mạng.
- RSV có thể
gây ra các bệnh lý đường hô hấp cấp tính mọi lứa tuổi nhưng đặc biệt gây VPMPCĐ
nặng ở người già và những người suy giảm miễn dịch (người cấy ghép tuỷ…)
- HMPV có thể
gây nhiễm trùng hô hấp trên và hô hấp dưới ở mọi lứa tuổi nhưng biểu hiện triệu
chứng lâm sàng thường gặp ở trẻ em hoặc người già. Đây là một căn nguyên mới
nổi gây VPMPCĐ ở người lớn.
- MERS-CoV là
một Coronavirus mới nổi gây nhiễm trùng hô hập nặng ở Saudi Arabia năm 2012.
Hầu hết các MERS-CoV có đặc tính lây truyền trực tiếp từ người sang người rất
hạn chế nhưng cũng có hiện tượng siêu lây truyền được ghi nhận trong vụ dịch
MERS ở Hàn Quốc năm 2015. Tháng 12 năm 2019, Coronavirus mới có tên gọi
SARS-CoV-2 lần đầu tiên xuất hiện tại Vũ Hán, Trung Quốc. Với khả năng lây
nhiễm cao, thời gian ủ bệnh kéo dài, SARS-CoV-2 đã gây đại dịch trên toàn thế
giới, gây ảnh hưởng nặng nề về y tế và kinh tế của các quốc gia trên toàn thế
giới [34]. (Tham khảo chi tiết tại “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm đường
hô hấp cấp do SARS-CoV-2 (COVID-19)” của Bộ Y tế).
- Rhinovirus là
một trong số các tác nhân phổ biến gây nhiễm trùng hô hấp (35- 50%). Ngày càng
có nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy vai trò gây VPMPCĐ của virus này [31,
35].
- Các virus
khác cũng có thể gặp như các Coronavirus khác (HcoV), Hantavirus,
Varicella-zoster virus.
2.2.3. Căn nguyên nấm
Nấm rất hiếm
khi gây VPMPCĐ ở những người có hệ miễn dịch bình thường nhưng có một số loài
nấm như Histoplasma capsulatum, Coccidioides spp, Blastomyces
dermatitidis) có thể gây viêm phổi cho cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch và
cả người có hệ miễn dịch bình thường sống hoặc đến các khu vực dịch tễ của các
loài nấm đó [36]. (Tham khảo tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn”).
2.2.4. Tình hình
kháng thuốc của một số vi khuẩn gây VPMPCĐ
Trong các tác
nhân gây VPMPCĐ, có khoảng 6% là các vi khuẩn đa kháng thuốc. Vi khuẩn đa kháng
thuốc thường gặp nhất là S.aureus và P.aeruginosae.
Nghiên cứu
gần đây của châu Âu cho thấy có đến 3,3 – 7,6% căn nguyên đa kháng phân lập
được từ các ca VPMPCĐ, trong đó phổ biến nhất là MRSA. Vì khuyến cáo hiện nay
điều trị VPMPCĐ theo kinh nghiệm là sử dụng ß-lactam cùng nhóm thuốc macrolide
hoặc quinolone nhưng với MRSA thì không phù hợp nên các chẩn đoán vi sinh về
căn nguyên gây bệnh là rất quan trọng cho việc chọn lựa kháng sinh phù hợp
[37].
P.aeruginosae
không
phải căn nguyên gây VPMPCĐ thường gặp nhưng ở những bệnh nhân VPMPCĐ phải điều
trị tại các khoa hồi sức tích cực thì P.aeruginosae chiếm 1,8 - 8,3% và
tỷ lệ gây tử vong là 50 - 100%. Sử dụng kháng sinh từ trước được cho là yếu tố
nguy cơ đưa đến VPMPCĐ do P.aeruginosae đa kháng thuốc [38].
Khi vắc xin
phòng S.pneumoniae được đưa vào sử dụng dẫn đến sự lưu hành của các
serotype thay đổi. Các serotype có vắc xin dự phòng giảm đi nhưng các serotype
trước kia hiếm gặp lại trở nên phổ biến. Cùng với sự thay đổi này là sự gia
tăng đề kháng của S.pneumoniae với một số nhóm kháng sinh như
cephalosporin, macrolide và fluoroquinolone trên toàn thế giới trong hai thập
kỷ gần đây [6]. Tỷ lệ kháng macrolide khoảng 20 – 40% nhưng sự đề kháng này ít
gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị vì macrolide đơn trị liệu thường không được
khuyến cáo [5]. Tỷ lệ S.pneumoniae đề kháng fluoroquinolone được báo cáo
ở châu Âu (5,2%) cao hơn ở Mỹ (1,2%) và ở châu Á (2,4%). Đề kháng
flouroquinolone hiếm gặp ở các chủng gây bệnh cho trẻ em nhưng cao hơn ở người
lớn, đặc biệt cao ở người già trên 64 tuổi có kèm các bệnh lý phổi tắc nghẽn
[6]. Trong nghiên cứu đa trung tâm SOAR cho thấy S.pneumoniae còn nhạy cảm
cao (>70%) với penicillin tiêm [39-42]. Hiện nay, 20-30% các chủng S.pneumoniae
đa kháng thuốc, đặc biệt tăng nhanh ở các serotype không có vắc xin. Trong
số các serotype đa kháng, hay gặp nhất là serotype 19A và mới nổi lên một số
serotype khác nữa là 6B, 6C, 14, 15B/C, 19F và 23A [43, 44].
2.2.5. Căn nguyên gây
VPMPCĐ ở Việt Nam
Nghiên cứu tại bệnh viện Khánh Hoà
trên 154 bệnh nhân VPMPCĐ phải nhập viện bằng phương pháp nuôi cấy cho thấy các
căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất là H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis,
P.aeruginosae, S.aureus và K.pneumoniae. Bằng phương pháp PCR cho
kết quả không như nuôi cấy, trong đó chủ yếu phát hiện được H.influenzae và
S.pneumoniae. Các căn nguyên virus phát hiện được bao gồm influenza A
virus, Influenza B virus, Rhinovirus, Adenovirus và RSV [45].
Nghiên cứu
tiến hành ở 142 bệnh nhân VPMPCĐ được điều trị tại bệnh viện Nhiệt đới trung
ương, bệnh viện đa khoa Đống Đa và bệnh viện Đức Giang lại thấy M.pneumoniae
(16,2%), K.pneumoniae (14,8%), C.pneumoniae (10,6%) và S.pneumoniae
(9.9%) và các căn nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất [46].
Một nghiên
cứu đa trung tâm thu thập từ 11 bệnh viện lớn trên phạm vi toàn quốc tiến hành
thu thập chủng 289 chủng S.pneumoniae và chủng 195 H.influenzae trong
vòng 3 năm từ 2009-2011, trong đó khoảng 60% chủng được thu thập từ bệnh nhân
nhi. Các chủng S.pneumoniae còn nhạy cảm cao với penicillin tiêm (86,9%)
nhưng đã đề kháng cao với nhóm macrolide (>90%) và trên 95% các chủng H.influenzae
còn nhạy cảm với amoxicillin/clavulanic acid khi sử dụng tiêu chuẩn phiên
giải CLSI của Mỹ nhưng nếu sử dụng tiêu chuẩn phiên giải EUCAST của châu Âu thì
tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh tương ứng của các chủng vi khuẩn này thấp hơn
[42].
Các nghiên
cứu được thực hiện chủ yếu dựa trên bằng chứng nuôi cấy nên chỉ phát hiện được
các tác nhân có thể nuôi cấy được. Có một nghiên cứu gần đây sử dụng kỹ thuật
nuôi cấy và real-time PCR phát hiện tác nhân gây VPMPCĐ ở những bệnh nhân điều
trị ngoại trú tại 4 bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy H.influenzae
(63,1%) và S.pneumoniae (25,5%) vẫn là những căn nguyên hàng đầu
phân lập được nhưng với thử nghiệm real-time PCR lại phát hiện được S.pneumoniae
chiếm tỷ lệ cao nhất (71,3%) và 21,7% là các tác nhân virus như Rhinovirus,
Influenza virus và Parainfluenza virus. Những trường hợp VPMPCĐ trong nghiên
cứu này thấy một tỷ lệ rất lớn các trường hợp nhiễm đa tác nhân (76,4%) [47].
Căn nguyên vi
khuẩn không điển hình gây VPMPCĐ đã được phát hiện ở 215/722 (29,78%) bệnh nhi
điều trị tại bệnh viện Nhi trung ương. Trong đó, chủ yếu là M.pneumoniae (81,4%)
[48].
Các nghiên
cứu về căn nguyên VPMPCĐ cũng như mức độ nhạy cảm với kháng sinh được công bố
hầu như là các nghiên cứu thu thập từ các bệnh nhân VPMPCĐ nhưng được đến khám
và điều trị tại các bệnh việnTrung ương hoặc tuyến tỉnh lớn và số lượng chủng
thu thập được trong các nghiên cứu không đủ lớn để đại diện cho quần thể căn
nguyên gây VPMPCĐ nên thực sự chưa hẳn đã phản ánh đúng về thực trạng của căn
nguyên gây VPMPC. Hơn nữa, các kết quả về mức độ nhạy cảm với kháng sinh phụ
thuộc nhiều vào phương pháp làm kháng sinh đồ cũng như tiêu chuẩn lựa chọn để
phiên giải kết quả nên cũng có sự khác biệt không nhỏ giữa các nghiên cứu. Do
vậy, rất cần có các nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ cũng như thống nhất về
phương pháp để có được hình ảnh căn nguyên VPMPCĐ chính xác hơn.
Mặc dù có sự
đồng thuận cao về lý thuyết là điều trị sẽ tốt nhất khi xác định được căn
nguyên gây bệnh nhưng về thực hành còn nhiều tranh cãi về giá trị của các xét nghiệm
chẩn đoán căn nguyên VPMPCĐ do độ nhạy của các xét nghiệm, tỷ lệ lợi ích/chi
phí xét nghiệm thấp [49]. Vì vậy, trong khuyến cáo của Hội Truyền nhiễm và Hội
Lồng ngực Mỹ thống nhất không xét nghiệm vi sinh thường qui cho chẩn đoán
VPMPCĐ mà chỉ sử dụng chẩn đoán cho những bệnh nhân VPMPCĐ phải nhập viện và
cho những bệnh nhân ngoại trú mà kết quả chẩn đoán có thay đổi phác đồ điều trị
[21, 50].
2.3.1. Chọn lựa xét
nghiệm dựa trên đặc điểm bệnh nhân
- Với các
bệnh nhân VPMPCĐ ngoại trú, không khuyến cáo nhuộm Gram đờm, cấy đờm và cấy máu
để phục vụ chẩn đoán.
- Với những
bệnh nhân VPMPCĐ phải nằm điều trị nội trú, nên lấy đờm nhuộm Gram và cấy, cấy
máu trước khi bắt đầu liệu pháp điều trị khi (i) bệnh nhân được phân loại là
VPMPCĐ nặng, đặc biệt là khi bệnh nhân có đặt nội khí quản hoặc (ii) khi bệnh
nhân được điều trị theo kinh nghiệm theo hướng MRSA hoặc P.aeruginosae hoặc
(iii) bệnh nhân trước đó đã nhiễm trùng MRSA hoặc P.aeruginosae, đặc
biệt là những trường hợp đã nhiễm trùng hô hấp với các căn nguyên này trước đó;
hoặc (iv) bệnh nhân đã nằm viện và dùng kháng sinh đường tiêm có thể trong giai
đoạn nằm viện hoặc không trong vòng 90 ngày gần đây.
- Trong những
trường hợp bệnh nhân VPMPCĐ có yếu tố dịch tễ nghi ngờ nhiễm trùng Legionella
như liên quan đến vụ dịch Legionella hoặc mới đi du lịch hoặc ở
những bệnh nhân VPMPCĐ nặng nên làm thử nghiệm tìm kháng nguyên Legionella trong
nước tiểu và cấy hoặc làm xét nghiệm sinh học phân tử tìm Legionella từ
các bệnh phẩm dịch tiết đường hô hấp.
- Ở những
cộng đồng có Influenza virus lưu hành, nên thực hiện xét nghiệm sinh học phân
tử phát hiện nhanh Influenza virus hơn là dùng các xét nghiệm test nhanh phát
hiện kháng nguyên Influenza virus.
2.3.2. Các kỹ thuật
xét nghiệm
Cấy máu lý
tưởng nhất là lấy được máu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh. Nếu bệnh nhân
đã dùng kháng sinh, nên lấy ngay trước khi dùng liều kháng sinh tiếp theo. Thời
điểm tốt nhất để lấy máu là khi bệnh nhân có cơn gai rét hoặc ở đỉnh sốt. Cấy máu
nên cấy 2 chai mỗi lần (một chai hiếu khí, một chai kị khí), mỗi chai cấy 8-10
ml máu với người lớn, thể tích máu lấy ở trẻ em tuỳ theo cân nặng [51].
Bệnh phẩm đờm
có thể chỉ định nhuộm Gram và nuôi cấy nhưng tỷ lệ phát hiện được căn nguyên
gây bệnh (10-86%) rất khác nhau ở các nghiên cứu khác nhau [50]. Phải lấy được
tối thiểu 1-2 ml đờm có nhày hoặc nhày máu, tốt nhất là lấy vào buổi sáng sớm.
Bệnh phẩm đờm đạt chất lượng cho nuôi cấy khi không hoặc ít tạp nhiễm vi hệ
họng miệng (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn đờm soi có ít hơn 10 tế bào biểu mô/1
vi trường hoặc có trên 25 tế bào bạch cầu đa nhân/1 vi trường). Các bệnh phẩm
sau khi lấy phải được vận chuyển đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt, không
muộn hơn 2 tiếng [51]. Độ nhạy của nhuộm Gram khác nhau tuỳ thuộc căn nguyên vi
khuẩn và các nghiên cứu (15-100%). Kết quả nuôi cấy đờm được phiên giải dựa
trên mức độ vi khuẩn mọc (ít, trung bình, nhiều, rất nhiều tương ứng với giá
trị cấy bán định lượng 1+, 2+, 3+ và 4+), sự phù hợp với lâm sàng và mối liên
quan với kết quả nhuộm Gram. Những vi khuẩn được coi là căn nguyên gây bệnh
thường có mặt ở mức trung bình hoặc nhiều trên đĩa nuôi cấy và trên tiêu bản
nhuộm Gram. Tuy nhiên, Legionella spp., B.anthracis, B.pseudomallei,
M.pneumoniae, C.pneumoniae và C.psittaci cho dù số lượng bao nhiêu
cũng là căn nguyên gây bệnh vì không bao giờ có sự cư trú trên đường hô hấp của
các căn nguyên này [50].
Xét nghiệm
kháng nguyên trong nước tiểu là phương pháp chẩn đoán bổ sung hoặc thay thế để
phát hiện S.pneumoniae và Legionella. So với nuôi cấy, xét nghiệm
kháng nguyên nhạy và đặc hiệu hơn, có thể áp dụng cho những bệnh nhân không thể
ho khạc đờm được, cho kết quả nhanh và không bị ảnh hưởng khi đã điều trị kháng
sinh. Tuy nhiên, xét nghiệm kháng nguyên chẩn đoán S.pneumoniae có độ
nhạy và đặc hiệu có thể thấp hơn ở những bệnh nhân không kèm nhiễm trùng huyết.
Vì chỉ phát hiện kháng nguyên mà không phân lập vi khuẩn nên không làm được
kháng sinh đồ. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên của Legionella chỉ chẩn
đoán được cho Legionella serotype 1 là serotype chiếm đến 80% các bệnh Legionnaires
ở cộng đồng nhưng nhiễm trùng bệnh viện lại thường do serotype khác [52].
Các tác nhân
virus và vi khuẩn không điển hình có thể được chẩn đoán bằng nuôi cấy, test
nhanh phát hiện kháng nguyên, phát hiện kháng thể đặc hiệu hoặc bằng kỹ thuật
sinh học phân tử. Bệnh phẩm xét nghiệm cho virus thường dùng là dịch tỵ hầu lấy
bằng tăm bông mềm hoặc dịch ngoáy họng lấy bằng tăm bông cứng. Nếu cho xét
nghiệm test nhanh ngay có thể dùng trực tiếp tăm bông lấy bệnh phẩm. Nếu làm
xét nghiệm nuôi cấy hoặc sinh học phân tử, tăm bông lấy bệnh phẩm cần được bảo
quản trong môi trường vận chuyển cho virus.
Xét nghiệm
sinh học phân tử nhanh, nhạy, đặc hiệu hơn nuôi cấy đặc biệt là ở những bệnh
nhân đã điều trị kháng sinh nhưng lại hạn chế rất nhiều khi áp dụng bệnh phẩm
không vô trùng như bệnh phẩm đường hô hấp vì loại bệnh phẩm này thường bị tạp
nhiễm các vi khuẩn vi hệ đường hô hấp trên. Mặc dù có thể cung cấp cả các thông
tin về gen kháng thuốc nhưng không các thông tin này cũng không đầy đủ hết, nhất
là ở các vi khuẩn Gram âm [49]. PCR phát hiện đơn tác nhân hoặc PCR phát hiện
đồng thời nhiều căn nguyên gây VPMPCĐ bao gồm cả virus và vi khuẩn đã được sử
dụng rộng rãi. Nên sử dụng PCR định tính hoặc bán định lượng và kết quả xét
nghiệm nên được cân nhắc là vi hệ đường hô hấp hay căn nguyên gây bệnh thực sự.
Một số xét nghiệm sinh học phân tử mới hơn có thể phát hiện được đồng thời vài
chục tác nhân VPMPCĐ cũng đã được phê duyệt cho chẩn đoán.
Mỗi phương
pháp xét nghiệm đều có ưu, nhược điểm riêng. Kết hợp nhiều phương pháp chẩn
đoán sẽ giúp định danh được tác nhân gây bệnh nhanh hơn, chính xác hơn và hỗ
trợ hiệu quả hơn cho điều trị VPMPCĐ. Sự phát triển và ứng dụng ngày càng nhiều
phương pháp sinh học phân tử trong chẩn đoán VPMPCĐ trở thành xu thế mới và đã
giúp cải thiện chẩn đoán tác nhân gây bệnh rất nhiều. Tuy nhiên, khái niệm phổi
hoàn toàn vô trùng đã thay đổi kể từ khi những có những hiểu biết mới về vi hệ
trong phổi. Vi hệ phổi có chứa cả nhiều vi khuẩn được coi là gây VPMPCĐ phổ
biến như S.pneumoniae và Mycoplasma spp. [5] và VPMPCĐ có thể xảy
ra khi mất cân bằng vi hệ của phổi là những thách thức rất lớn cho thực hành
chẩn đoán vi sinh và cho vấn đề điều trị.
Khi đã nuôi
cấy và xác định được tác nhân vi khuẩn gây VPMPCĐ, kháng sinh đồ là xét nghiệm
cần thiết để xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh, đặc
biệt cho những trường hợp VPMPCĐ nặng phải nhập viện hoặc ở những bệnh nhân
phải nằm tại khoa hồi sức tích cực. Có hai phương pháp kháng sinh đồ phổ biến
là kháng sinh đồ định tính và kháng sinh đồ định lượng. Kháng sinh đồ định tính
cho biết chủng vi khuẩn nhạy cảm (S), đề kháng (R) hay đề kháng trung gian (I)
với một kháng sinh nào đó. Kháng sinh đồ định lượng ngoài cho biết mức độ nhạy
cảm, đề kháng hay đề kháng trung gian, còn cho biết giá trị nồng độ ức chế tối
thiểu của kháng sinh (MIC). Kháng sinh đồ định lượng đặc biệt có giá trị trong
những trường hợp cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân hay là cá thể hoá điều trị
và những trường hợp kháng sinh có liều độc và liều điều trị gần nhau. Có những
vấn đề liên quan đến kháng sinh đồ mà các bác sĩ lâm sàng cũng cần biết đó là
kết quả kháng sinh đồ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như sự chính xác của
kết quả định danh vi khuẩn, chất lượng của xét nghiệm kháng sinh đồ và tiêu chuẩn
lựa chọn để phiên giải kết quả. Hiện nay, có hai hệ thống phiên giải kháng sinh
đồ phổ biến trên thế giới là hệ thống phiên giải của Mỹ (CLSI- Clinical
Laboratory Standard Institute) và của châu âu (EUCAST-European Committee on
Antimicrobial Sucseptibility Testing) được cập nhật hàng năm. Hai hệ thống
hướng dẫn phiên giải kết quả kháng sinh đồ không hoàn toàn trùng khít nhau, vẫn
có những khác biệt do tiêu chuẩn phiên giải của mỗi hệ thống được xây dựng dựa
trên các nghiên cứu thực nghiệm. Mỗi hệ thống phiên giải đều có ưu, nhược điểm
riêng. Các phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng ở Việt Nam hiện nay hầu hết đều
lựa chọn hướng dẫn CLSI để phiên giải kết quả. Do vậy, khi tham khảo các nghiên
cứu khác nhau về mức độ nhạy cảm với kháng sinh, các bác sĩ lâm sàng cũng nên
biết kỹ thuật kháng sinh đồ nào được thực hiện và tiêu chuẩn phiên giải nào
được sử dụng để có được nhận định chính xác về các kết quả nghiên cứu.
Khi xét nghiệm
vi sinh không được thực hiện vì không cần thiết/không khả thi hoặc
khi xét
nghiệm vi sinh đã được thực hiện nhưng kết quả chưa có hoặc âm tính, việc chẩn
đoán tác nhân gây bệnh hoàn toàn phải dựa trên kinh nghiệm (Kết quả nghiên cứu
dịch tễ về chủng loại vi khuẩn thường gây viêm phổi trong những bối cảnh lâm
sàng riêng biệt).
Chẩn đoán tác
nhân vi khuẩn gây viêm phổi theo kinh nghiệm căn cứ vào: (1) mức độ nặng viêm
phổi: điều trị ngoại trú, điều trị nội trú tại khoa hô hấp, điều trị nội trú
tại khoa Điều trị tích cực; (2) cơ địa bệnh nhân bao gồm tuổi, thói quen sinh
hoạt, bệnh đồng mắc (tại phổi và toàn thân).
Bảng 2.1. Tác nhân thường
gặp gây VPMPCĐ
VPMPCĐ mức độ nhẹ, điều trị ngoại
trú
|
Mycoplasma pneumoniae
Streptococcus pneumoniae
Chlamydia pnuemoniae
Haemophilus influenzae
Virus hô hấp
|
VPMPCĐ mức độ trung bình điều trị
nội trú khoa hô hấp
|
Streptococcus pneumoniae
Mycoplasma pneumoniae
Chlamydia pnuemoniae
Haemophilus influenza
Nhiễm trùng phối hợp
Vi khuẩn gram âm đường ruột
Vi khuẩn kỵ khí (viêm phổi hít)
Virus hô hấp
Legionella spp
|
VPMPCĐ mức độ nặng, điều trị nội trú
khoa Điều trị tích cực
|
Streptococcus pneumoniae
Vi khuẩn gram âm đường ruột
Staphylococus aureus
Legionella spp
Mycoplasma pneumoniae
Virus hô hấp
Pseudomonas aeruginosae
|
Khi đánh giá
trên từng trường hợp cụ thể, cân nhắc toàn bộ các yếu tố vừa kể trên có thể
giúp chẩn đoán tác nhân vi khuẩn. Tập hợp các yếu tố giúp tiên đoán một tác
nhân vi khuẩn nào đó được gọi là các yếu tố nguy cơ để nhiễm vi khuẩn đó. (Bảng
2.2)
Bảng 2.2. Yếu tố nguy
cơ nhiễm các tác nhân viêm phổi
Tác nhân
|
Yếu tố nguy
cơ
|
Streptoccocus pneumoniae
|
Tuổi – Giới: giới nam; tuổi < 2
hoặc > 65.
Thói quen sinh hoạt: nghiện rượu,
hút thuốc lá.
Bệnh đồng mắc: bệnh gan mạn, bệnh
thận mạn, suy tim ứ huyết, suy dinh dưỡng, bệnh tâm thần, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, ghép tạng.
|
Haemophilus influenzae
|
Bệnh phổi mạn tính.
Bệnh ác tính.
Nhiễm HIV.
Nghiện rượu.
Hút thuốc lá.
|
Staphylococcus aureus
|
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung
thư phổi, bệnh xơ nang.
Bệnh nội khoa mạn tính: đái tháo
đường, suy thận. Nhiễm virus: Influenza, sởi.
|
Klebsiella pneumonia
|
Điều trị tại Khoa điều trị tích cực,
đặt nội khí quản.
Nguy cơ hít sặc dịch từ đường tiêu
hóa: tai biến mạch não, động kinh, gây mê.
Nghiện rượu.
Bệnh phổi mạn tính, đái tháo đường.
Sử dụng kháng sinh trước đó
|
Pseudomonas aeruginosae
|
Bệnh phổi cấu trúc như bệnh xơ nang,
giãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng (FEV1< 30%)
Điều trị kháng sinh thường xuyên
trước đó đặc biệt là kháng sinh phổ rộng.
|
Acinetobacter baumanii
|
Nghiện rượu, tuổi già, bệnh nội khoa
nặng.
|
Vi khuẩn kỵ khí
|
Bệnh phổi: ung thư phổi, giãn phế
quản, nhồi máu phổi, viêm phổi hít. Nhiễm khuẩn kỵ khí vùng hầu họng.
|
2.5.
Tóm tắt về tác nhân VPMPCĐ và các phương pháp chẩn đoán vi sinh [53] Bảng 2.3.
Tóm tắt về tác nhân VPMPCĐ và các phương pháp chẩn đoán vi sinh
Tác nhân
|
Phương pháp
chẩn đoán
|
Bệnh phẩm
tối ưu
|
Điều kiện
vận chuyển và bảo quản tối ưu
|
S.pneumoniae
|
- Nhuộm Gram, nuôi cấy
|
- Đờm, dịch hút phế quản
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 2 giờ
hoặc 4oC tối đa được 24 giờ
|
- Phát hiện kháng nguyên trong nước tiểu
|
- Nước tiểu
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 24 giờ
hoặc 2 – 8oC tối đa được 14 ngày
|
S.aureus
H.influenzae
Enterobacteriaceae
P.aeruginosae
|
Nhuộm Gram, nuôi cấy
|
Đờm, dịch hút phế quản
|
Nhiệt độ phòng, tối đa được 2 giờ
hoặc 4oC tối đa được 24 giờ
|
Legionella spp.
|
- Phát hiện kháng nguyên trong nước tiểu
|
- Nước tiểu
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 24 giờ
hoặc 2 – 8oC tối đa được 14 ngày
|
- Nuôi cấy trên môi trường chọn lọc
|
- Đờm, dịch hút phế quản
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 2 giờ
hoặc 4oC tối đa được 24 giờ
|
- Sinh học phân tử
|
- Đờm, dịch hút phế quản
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 2 giờ
hoặc 4oC tối đa được 24 giờ
|
M.pneumoniae
|
- Sinh học phân tử
|
- Tăm bông ngoáy họng, tăm bông thấm
dịch tỵ hầu, dịch hút phế quản, dịch rửa phế quản phế nang
|
- Môi trường vận chuyển M4 ở 4oC
tối đa được 48 giờ, hoặc -70 oC được trên 48 giờ
|
- Phát hiện IgM, IgG
|
- Huyết thanh
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 24 giờ
hoặc 4oC tối đa được trên 24 giờ
|
C.pneumoniae
|
- Sinh học phân tử
|
- Tăm bông thấm dịch tỵ hầu, dịch
súc họng, đờm, dịch hút phế quản
|
- Môi trường vận chuyển M4 ở 4oC
tối đa được 48 giờ, hoặc -70 oC được trên 48 giờ
|
- Phát hiện hiệu giá IgM, động lực
kháng thể IgG (hai mẫu huyết thanh lấy cách
nhau 2-3 tuần)
|
- Huyết thanh
|
- Nhiệt độ phòng, tối đa được 24 giờ
hoặc 4oC tối đa được trên 24 giờ
|
Influenza virus A, B
Adenovirus
Parainfluenza virus
RSV
hMPV
Coronavirus
Rhinovirus
|
- Test nhanh phát hiện
kháng nguyên
- Nuôi cấy virus
- Sinh học phân tử
|
Dịch mũi, tăm bông ngoáy họng, tăm
bông thấm dịch tỵ hầu, dịch hút phế quản
|
Bảo quản, vận chuyển trong môi
trường vận chuyển virus ở hhiệt độ phòng, tối đa được dưới 2 giờ, 4oC
tối đa được 5 ngày, hoặc -70 oC được trên 5 ngày
|
Những điểm cần nhớ
- Vi khuẩn
gây viêm phổi thường gặp là: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus
influenzae, Staphylococcus aureus, Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus
pyogenes, Legionella spp., Chlamydophila và Moraxella
catarrhalis.
- Virus gây
viêm phổi thường gặp là Influenza A virus, Influenza B virus, RSV, Adenovirus
và các Coronavirus
- Không
khuyến cáo nhuộm Gram đờm và cấy đờm, cấy máu cho bệnh nhân ngoại trú.
- Bệnh nhân
VPMPCĐ nội trú cần lấy đờm nhuộm Gram và cấy, cấy máu trước khi dùng kháng sinh
- Cấy máu tốt
nhất trước khi dùng kháng sinh, khi có bệnh nhân có cơn gai rét hoặc ≥38,5oC.
Mỗi lần cấy 2 chai, 8-10ml máu/chai ở người lớn.
- Bệnh phầm
đờm: lấy tối thiểu 1-2ml có nhày hoặc nhày máu, sau khi lấy cần vận chuyển đến
phòng xét nghiệm trong vòng 2 tiếng. Kết quả nuôi cấy đờm được phiên giải dựa
trên mức độ vi khuẩn mọc (1+, 2+, 3+, 4+), sự phù hợp lâm sàng và mối liên quan
với nhuộm Gram.
- Các tác
nhân virus và vi khuẩn không điển hình có thể được chẩn đoán bằng nuôi cấy,
test nhanh phát hiện kháng nguyên, phát hiện kháng thể đặc hiệu hoặc bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
- Kháng sinh
đồ định tính cho biết chủng vi khuẩn nhạy cảm (S), đề kháng (R) hay đề kháng
trung gian (I) với một kháng sinh nào đó. Kháng sinh đồ định lượng ngoài cho
biết mức độ nhạy cảm, đề kháng hay đề kháng trung gian, còn cho biết giá trị
nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh (MIC), có thể giúp hiệu chỉnh liều
kháng sinh.
- Khi không
có kết quả vi sinh hoặc kết quả âm tính, chẩn đoán vi sinh dựa trên kinh
nghiệm: nghiên cứu dịch tễ học, mức độ nặng viêm phổi, cơ địa bệnh nhân bao gồm
tuổi, thói quen sinh hoạt, bệnh đồng mắc (tại phổi và toàn thân).
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng
cơ năng:
+ Xuất hiện
cấp tính trong vài ngày.
+ Triệu chứng
điển hình: sốt cao, rét run, ho khạc đờm mủ, đau ngực kiểu màng phổi (nếu có
tổn thương màng phổi).
- Triệu chứng
thực thể:
+ Hội chứng
nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn... Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy
giảm miễn dịch các biểu hiện ban đầu của viêm phổi có thể không rầm rộ.
+ Hội chứng
đông đặc (rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm), có thể có nghe thấy
ran nổ nếu tổn thương nhiều ở phổi.
+ Viêm phổi
do tác nhân vi khuẩn điển hình: phần lớn bệnh nhân sốt cao >390C, rét run
kèm theo bệnh nhân xuất hiện ho khan lúc đầu sau ho khạc đờm mủ, có thể khạc
đờm màu rỉ sắt và đau ngực vùng tổn thương. Tuy nhiên người lớn tuổi có thể
không có sốt; bệnh nhân có thể có biểu hiện tím tái, khó thở, nhịp thở nhanh
> 30 lần/phút...
+ Viêm phổi
do tác nhân vi khuẩn không điển hình: phần lớn xảy ra trên người lớn tuổi và
trẻ em với các triệu chứng âm thầm hơn bao gồm: sốt nhẹ, đau đầu, ho khan, cảm
giác mệt mỏi như triệu chứng nhiễm virus. Khám không rõ hội chứng đông đặc,
thấy rải rác ran nổ. Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể
bệnh.
3.1.2. Xét nghiệm máu
- Công thức
máu có tăng số lượng bạch cầu (> 10 Giga/lít), tăng ưu thế tế bào đa nhân
trung tính. Hoặc số lượng bạch cầu giảm (< 4,4 Giga/lít). Tốc độ máu lắng
tăng.
- Dấu ấn
viêm: tăng CRP, tăng procalcitonin
3.1.3. X-quang phổi
- X-quang
phổi là cận lâm sàng quan trọng trong bệnh viêm phổi. Hình ảnh tổn thương trên
X-quang phổi của VPMPCĐ:
+ Tổn thương
phế nang: hình mờ tương đối đồng nhất chiếm một thùy hoặc phân thùy phổi và có hình
ảnh phế quản hơi. Các trường hợp ít điển hình hơn cho thấy các hình mờ này
không chiếm một thùy hoặc phân thùy hoặc có thể kèm theo xẹp phổi do dịch tiết
gây tắc nghẽn các phế quản.
+ Tổn thương
phế quản phổi: tổn thương mờ rải rác, không đồng nhất, những tổn thương mờ này
có thể chồng lên nhau tạo thành những hình mờ đậm hơn.
+ Tổn thương
mô kẽ: hình ảnh mờ dạng lưới hoặc lưới nốt khắp cả hai bên phổi, đôi khi tiến
triển thành những hình mờ rải rác thường xuất hiện ở thùy dưới.
+ Thâm nhiễm
dạng nốt: hình mờ tròn giới hạn rõ với đường kính lớn hơn 1 cm trên phim
X-quang phổi.
- Trên lâm
sàng có những trường hợp viêm phổi không phát hiện tổn thương trên X- quang
phổi, chẩn đoán viêm phổi nếu bệnh nhân có những triệu chứng lâm sàng phù hợp
và có thể tiến hành chụp X-quang phổi lần hai sau 24 - 48 giờ.
- Hình ảnh
trên X-quang phổi cũng có giới hạn trong chẩn đoán viêm phổi.
+ Chẩn đoán
dưới mức viêm phổi hay thậm chí âm tính giả: (1) Béo phì, khí phế thũng, bất
thường cấu trúc phổi làm che mờ tổn thương viêm phổi; (2) Viêm phổi giai đoạn
quá sớm; (3) Mất nước nặng, giảm bạch cầu hạt nặng làm tổn thương viêm không
thể lộ rõ; (4) Nhiễm P. jijovecii trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch vì tổn
thương chủ yếu mô kẽ phổi nên có thể không thể hiện rõ trên X-quang phổi.
+ Chẩn đoán
quá mức viêm phổi hay thậm chí là dương tính giả: (1) Phù phổi trong suy tim ứ
huyết, hẹp hai lá; (2) Nhồi máu phổi; (3) Hội chứng suy hô hấp cấp tính ARDS;
(4) Chảy máu phế nang; (5) Ung thư phế quản hoặc ung thư di căn phổi; (6) Xẹp
phổi; (7) Viêm phổi sau xạ trị; (8) Viêm nhu mô phổi không do nhiễm trùng (viêm
mạch máu phổi, viêm phế nang do dị ứng, viêm mô kẽ phổi do miễn dịch bao gồm
phản ứng thuốc); (9) Tăng tế bào ái toan ở phổi; (10) Viêm tiểu phế quản tắc
nghẽn.
3.1.4. Chụp cắt lớp vi
tính ngực
- Chụp cắt
lớp vi tính ngực được chỉ định ở bệnh nhân VPMPCĐ trong những trường hợp sau:
+ Viêm phổi
nặng và diễn biến phức tạp.
+ Viêm phổi ở
bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
+ Viêm phổi
tái phát hoặc không điều trị dứt điểm được.
+ Bệnh nhân
nghi ngờ mắc viêm phổi trên lâm sàng nhưng hình ảnh X quang phổi không rõ tổn
thương.
- Các dạng
tổn thương của VPMPCĐ trên phim chụp cắt lớp vi tính
+ Tổn thương
phế nang: các đám mờ đồng nhất ở nhiều phân thùy hoặc toàn bộ thùy phổi, có dấu
hiệu phế quản hơi (dạng viêm phổi thùy). Có thể gặp hình ảnh xẹp các phân thùy
và hạ phân thùy do tắc nghẽn đường dẫn khí có kích thước nhỏ.
+ Tổn thương
phế quản phổi: nhiều đám mờ thâm nhiễm và rải rác ở các phân thùy phổi, phân bố
không đồng nhất xen lẫn nhau giữa phần phổi lành và vùng phổi tổn thương (dạng
phế quản phế viêm).
+ Tổn thương
mô kẽ: Tổn thương dày thành phế quản, tổn thương mô kẽ dạng nốt không đều hoặc
dạng lưới.
- Một số hình
ảnh đặc biệt tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính ngực theo căn nguyên vi
sinh
+ Viêm phổi
do S. pneumoniae: tổn thương là các vùng đông đặc đồng nhất, có hình phế
quản hơi, giới hạn ở một thùy phổi, có thể kèm theo tràn dịch và tràn mủ màng
phổi.
+ Viêm phổi
do S. aureus gây các tổn thương dạng viêm phế quản phổi với hình ảnh nhiều
đám mờ đông đặc phổi. Tổn thương thường gặp dạng hang, có thể kèm theo tràn
dịch và tràn mủ màng phổi.
+ Viêm phổi
do Klebsiella: thường gặp ở thùy trên, có hình ảnh đông đặc phổi, có
hình ảnh phế quản hơi, tổn thương thường gây xuất tiết nhiều đẩy lồi rãnh liên
thùy về phía phổi lành, thường tạo hang, có kèm theo tràn dịch và tràn mủ màng
phổi nhiều hơn so với S. pneumoniae.
+ Viêm phổi
do Legionella: các tổn thương đông đặc lan tỏa, ở một thùy hoặc nhiều
thùy phổi thường kèm tràn dịch màng phổi ít, hiếm khi gặp tổn thương dạng áp
xe.
+ Viêm phổi
do Hemophilus influenza: tổn thương dưới dạng viêm phế quản phổi rải rác
nhiều phân thùy phổi hai bên.
+ Viêm phổi
do virut: Ở người lớn, tổn thương dạng đám mờ phế nang ở thùy dưới hai bên hay
dạng kính mờ. Ở trẻ em gặp dạng nốt lưới lan tỏa. Một số trường hợp tổn thương
phổi tiến triển rất nhanh gây suy hô hấp cấp.
+ Viêm phổi
do virus SARS CoV2: tổn thương xuất hiện hai bên phổi, thường gặp nhiều ổ, phân
bố nhiều ở ngoại vi, dưới màng phổi và đáy phổi (tập chung nhiều ở phân thùy
sau). Tổn thương dạng kính mờ tăng dần, tiến triển đám mờ kèm theo dày vách
liên thùy, vách trong tiểu thùy và dày dạng lưới Chụp cắt lớp vi tính ngực có
thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng và theo dõi tiến triển của bệnh nhân mắc
VPMPCĐ do virus SARS CoV2.
3.1.5. Siêu âm lồng
ngực
Ngày nay,
siêu âm lồng ngực đã được chấp thuận là xét nghiệm cận lâm sàng được chỉ định
trong chẩn đoán viêm phổi vì tính chính xác trong chẩn đoán, thuận tiện và chi
phí thấp.
Những đặc
điểm của viêm phổi trên siêu âm lồng ngực là các hình ảnh tổn thương đông đặc
có di động theo nhịp thở, có thể thấy hình ảnh khí trong phế quản và hình ảnh
tràn dịch màng phổi. Siêu âm lồng ngực còn có vai trò trong theo dõi đáp ứng
điều trị, như bệnh thuyên giảm nếu những hình ảnh đông đặc nhỏ hơn và giảm dần
sự hiện diện và số lượng của dịch khoang màng phổi trong quá trình điều trị.
- Mức độ nặng
của viêm phổi có ý nghĩa quyết định:
+ Nơi điều
trị: Ngoại trú; khoa Nội hoặc khoa Hô hấp; Khoa Điều trị tích cực
+ Chọn phác
đồ điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
3.2.1. Thang điểm
CURB-65 của BTS
- Các chỉ số
trong thang điểm:
+ Confusion
– Lú lẫn;
+ Uremia
– Ure máu > 7 mmol/L;
+ Respiratory
rate – Tần số thở > 30 lần/phút;
+ Blood
pressure – Huyết áp < 90/60 mmHg;
+ Age
– Tuổi > 65.
- Ý nghĩa lâm
sàng thang điểm CURB – 65:
+ Tiên lượng
tử vong trong 30 ngày cho bệnh nhân có điểm số CURB-65 lần lượt là: nhóm 1 (0 –
1 điểm): 1,5%; nhóm 2 (2 điểm): 9,2%; nhóm 3 (3 – 5 điểm): 22%.
+ Điều trị ngoại
trú được chỉ định cho nhóm 1; điều trị nội trú ngắn hạn hoặc điều trị ngoại trú
có kiểm soát được chỉ định cho nhóm 2; điều trị nội trú được chỉ định cho nhóm
3 trong đó điều trị tại khoa ICU được chỉ định cho nhóm 3 nhưng có điểm CURB-65
từ 4 - 5.
+ Thang điểm
CURB–65 đơn giản, dễ nhớ, chỉ có một thông số cận lâm sàng là Ure vì thế rất
tiện dụng để sử dụng trong chẩn đoán mức độ nặng VPMPCĐ tại lần khám đầu tiên
tại phòng khám ngoại trú.
3.2.2. Chỉ số tiên lượng
nặng viêm phổi PSI (Pneumonia Severity Index)
- Các yếu tố
nguy cơ được dùng để đánh giá mức độ nặng (Bảng 3.1) gồm:
+ (1) Tuổi;
+ (2) Đặc
điểm dân số học (giới tính, nơi ở);
+ (3) Bệnh
đồng mắc (ung thư, bệnh gan, suy tim ứ huyết, bệnh mạch máu não, bệnh thận);
+ (4) Đặc
điểm khám lâm sàng (tri giác, tần số thở, huyết áp, thân nhiệt, mạch);
+ (5) Kết quả
xét nghiệm (pH máu, BUN, natri máu, đường máu, Hct, PaO2, tràn dịch màng phổi
trên X-quang hay siêu âm).
Bảng 3.1. Chỉ số tiên
lượng nặng viêm phổi mắc phải cộng đồng (PSI)
Tiêu chí
|
Điểm
|
Đặc điểm dân số học
|
Nam
|
Tuổi (tính bằng năm)
|
Nữ
|
Tuổi (tính bằng năm) – 10
|
Nằm ở nhà dưỡng lão/điều dưỡng
|
Tuổi (tính bằng năm) + 10
|
Bệnh đồng mắc
|
Bệnh ung thư
|
+ 30
|
Bệnh gan
|
+ 20
|
Suy tim ứ huyết
|
+ 10
|
Bệnh mạch máu não
|
+ 10
|
Bệnh thận
|
+ 10
|
Triệu chứng thực thể
|
Thay đổi tri giác
|
+ 20
|
Tần số thở ≥ 30 lần/phút
|
+ 20
|
Huyết áp tâm thu < 90 mmHg
|
+ 20
|
Thân nhiệt < 35oC hoặc
≥ 40oC
|
+ 15
|
Mạch ≥ 125 lần/phút
|
+ 10
|
Kết quả xét nghiệm
|
pH < 7,35
|
+ 30
|
BUN > 10,7 mmol/L
|
+ 20
|
Hematocrit< 30%
|
+ 10
|
Na+ máu < 130 mEq/L
|
+ 20
|
Đường máu > 13,9 mmol/L
|
+ 10
|
PaO2< 60 mmHg hoặc SpO2<
90%
|
+ 10
|
Tràn dịch màng phổi
|
+ 10
|
- Ý nghĩa lâm
sàng thang điểm PSI:
PSI
|
FINE
|
Tiên lượng tử vong 30 ngày
|
Điều trị
|
<70
|
I-II
|
<1%
|
Ngoại trú
|
71-90
|
III
|
2,8%
|
Nội trú ngắn hạn
|
91-130
|
IV
|
8,2-9,3%
|
Nội trú
|
>130
|
V
|
27-31,3%
|
ICU
|
+ Tiêu chuẩn
PSI nhìn chung phức tạp, cần nhiều thông số cận lâm sàng, điểm tổng cộng đòi
hỏi phải tính toán phức tạp vì thế trên thực hành lâm sàng không được ứng dụng
nhiều bằng thang điểm CURB-65.
3.2.3. Tiêu chuẩn
nhập khoa Điều trị tích cực của ATS
- Các tiêu
chí dùng trong đánh giá nhập khoa Điều trị tích cực của VPMPCĐ gồm 2 tiêu chuẩn
chính và 9 tiêu chuẩn phụ:
+ Tiêu chuẩn
chính: (1) suy hô hấp cần phải thông khí cơ học, (2) sốc nhiễm khuẩn cần phải
dùng thuốc vận mạch.
+ Tiêu chuẩn
phụ: (1) Tần số thở > 30 lần/phút, (2) PaO2/ FiO2< 250, (3) tổn thương
nhiều thùy phổi trên phim X-quang, (4) Lú lẫn, mất định hướng, (5) Ure máu (BUN
> 20 mg/dL), (6) Bạch cầu máu < 4000/ mm3; (7) Giảm tiểu cầu (<
100.000/ mm3); (8) Hạ thân nhiệt (< 36oC); (9) Hạ huyết áp cần phải bù dịch
tích cực.
+ Ý nghĩa lâm
sàng thang điểm ATS: Chỉ định nhập khoa Điều trị tích cực cho bệnh nhân có ≥ 3
tiêu chuẩn phụ hay ≥ 1 tiêu chuẩn chính.
3.3.1. Chẩn đoán xác
định tác nhân gây viêm phổi dựa trên kết quả vi sinh
- Tính tin
cậy của kết quả vi sinh thay đổi tùy theo bệnh phẩm và phương pháp cấy.
- Chẩn đoán
xác định tác nhân “chắn chắn” khi:
+ Cấy máu
dương tính;
+ Cấy dịch,
mủ của phổi/màng phổi, chọc hút xuyên thành ngực dương tính;
+ Hiện diện
P. jiovecci trong đờm, hay dịch rửa phế quản phế nang lấy qua nội soi phế quản;
+ Phân lập
được Legionella pneumophila trong bệnh phẩm đường hô hấp;
+ Hiệu giá
kháng thể kháng M.pneumoniae, C.pneumoniae, L.pneumophila trong máu tăng gấp ≥
4 lần qua hai lần xét nghiệm;
+ Kháng
nguyên của S.pneumoniae (nước tiểu, máu), L.pneumophila (nước tiểu) dương tính.
- Chẩn đoán
tác nhân có “khả năng” khi:
+ Vi khuẩn
phân lập được khi cấy đờm là vi khuẩn gây bệnh thường gặp + phát triển mạnh +
kết quả soi đờm phù hợp;
+ Vi khuẩn
phân lập được khi cấy đờm không phải là loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp +
phát triển yếu + kết quả soi đờm phù hợp.
Bảng 3.2. Khuyến cáo
đánh giá vi sinh trên bệnh nhân VPMPCĐ
Viêm phổi điều trị ngoại trú
|
- Không cần xét
nghiệm vi sinh
- Nhuộm gram và cấy
đờm được chỉ định cho bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn đa kháng hoặc
các tác nhân không thường gặp
|
Viêm phổi điều trị nội trú
|
- Cấy máu 2 lần
- Nhuộm gram và cấy
một mẫu đờm đạt tiêu chuẩn
- Kháng nguyên nước
tiểu chẩn đoán Legionella pneumonphila (vùng dịch tễ hoặc khi có dịch)
- Nhuộm kháng cồn –
acid và cấy đờm tìm lao nếu lâm sàng hay X-quang phổi nghi ngờ lao
- Soi và cấy đờm tìm
nấm, huyết thanh chẩn đoán nấm nếu lâm sàng hay X-quang phổi nghi ngờ
- Soi đờm tìm P.
jijovecii nếu lâm sàng hay X-quang phổi nghi ngờ
- Huyết thanh chẩn
đoán M.pneumoniae, C.pneumoniae, Legionella. Spp, virus hô hấp (vùng
dịch tễ hoặc khi có dịch)
- Cấy dịch màng phổi
nếu có tràn dịch màng phổi
|
Viêm phổi điều trị tại khoa Điều trị
tích cực
|
- Nhuộm gram và cấy
một mẫu đờm đạt tiêu chuẩn, dịch phế quản, hoặc bệnh phẩm lấy qua chải phế
quản qua nội soi phế quản có bảo vệ hoặc rửa phế quản – phế nang.
- Các kỹ thuật khác
như viêm phổi điều trị nội trú
|
3.3.2. Chẩn đoán tác
nhân gây bệnh dựa trên kinh nghiệm
Việc chẩn
đoán căn nguyên có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phác đồ điều trị cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, khi xét nghiệm vi sinh không được thực hiện vì không cần
thiết/không khả thi hoặc đã khi xét nghiệm vi sinh đã được thực hiện nhưng kết
quả chưa có hoặc âm tính vì chẩn đoán tác nhân gây bệnh phải dựa vào kinh
nghiệm của bác sĩ lâm sàng. Chi tiết xin xem mục 2.4 chương 2.
3.4.1. Lao phổi
- Tiền sử
tiếp xúc với người mắc lao.
- Ho khạc đờm
kéo dài, có thể ho máu, sốt nhẹ về chiều, gầy sút cân.
- X-quang
phổi có tổn thương nghi lao (nốt, thâm nhiễm, hang xơ). Có khi không điển hình
nhất là ở người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, dùng corticoid kéo dài. ).
- Chẩn đoán
xác định: Tìm thấy trực khuẩn kháng cồn, kháng toan (AFB) trong đờm hoặc dịch
phế quản qua soi trực tiếp, nuôi cấy MGIT dương tính.
3.4.2. Tắc động mạch
phổi
- Có yếu tố
nguy cơ: bệnh nhân sau đẻ, sau phẫu thuật ở vùng tiểu khung, sau chấn thương,
gãy xương, bất động lâu ngày, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, dùng thuốc tránh
thai.
- Đau ngực dữ
dội, ho ra máu, khó thở, có thể có dấu hiệu sốc.
- Điện tâm đồ
có thể thấy dấu hiệu tâm phế cấp: S sâu ở D1, Q sâu ở D3, trục phải, block
nhánh phải.
- Khí máu có
thể thấy tăng thông khí: PaO2 giảm và PaCO2 giảm.
- D-dimer máu
tăng cao.
- Chụp cắt
lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch có thể phát hiện vị trí động mạch
phổi bị tắc.
3.4.3. Ung thư phổi
- Thường gặp
ở người > 50 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá.
- Ho khạc đờm
lẫn máu, gầy sút cân.
- X-quang
phổi có đám mờ.
- Chụp cắt
lớp vi tính ngực, soi phế quản và sinh thiết giúp chẩn đoán xác định.
- Nên chú ý
những trường hợp nghi ngờ hoặc sau khi điều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương
phổi không cải thiện sau 1 tháng hoặc viêm phổi tái phát ở cùng một vị trí.
3.4.4. Giãn phế quản
bội nhiễm
- Bệnh nhân
có tiền sử ho khạc đờm mủ kéo dài, có sốt.
- Khám phổi:
Có ran ẩm, ran nổ cố định.
- Cần chụp
phim cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1 mm độ phân giải cao để chẩn đoán.
3.4.5. Viêm phổi với cơ
chế tự miễn do dùng thuốc
- Hỏi kỹ tiền
sử dùng thuốc, đặc biệt chú ý tới các thuốc hay gây viêm phổi như cordarone...
- Các triệu
chứng sẽ giảm hoặc mất đi khi ngừng thuốc sớm.
3.4.6. Phù phổi bán
cấp không điển hình
- Điều trị
thuốc lợi tiểu
- Chụp lại
phim X quang phổi đánh giá tổn thương.
3.4.7. Viêm phổi do
hít
Hay gặp: viêm
phổi do sặc dầu
- Gặp ở những
người dùng thuốc nhỏ mũi có tinh dầu, giọt dầu lọt vào phổi. Người hít phải
xăng, dầu hỏa, dầu mazút.
- Sau khi bị
sặc, bệnh nhân sốt rất cao 39 – 40⁰ C kéo dài 1 – 2 tuần lễ, đau ngực dữ dội,
ho sặc sụa. Sau vài ngày ho khạc đờm có máu và mủ.
- Khám: hội
chứng đông đặc phổi.
- X-quang
phổi: có hình mờ đều thuỳ dưới hoặc một bên phổi, có khi cả hai bên.
3.4.8. Hội chứng
Loeffler
- Là nhiễm
phổi mau bay.
- Có hội
chứng đông đặc, có tăng bạch cầu ái toan trong máu và trong đờm.
- Nguyên
nhân: do giun đũa trong chu kỳ phát triển đi qua phổi gây viêm phổi.
- Nghe phổi:
có thể thấy tiếng cọ màng phổi.
- Xquang
phổi: có nhiều dải mờ đa dạng và biến mất sau một tuần lễ.
Viêm phổi có
thể gây các biến chứng tại phổi, trong lồng ngực và biến chứng xa
3.5.1. Biến chứng tại
phổi:
- Bệnh có thể
lan rộng ra hai hoặc nhiều thùy phổi, bệnh nhân khó thở nhiều hơn, tím môi;
mạch nhanh, bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn.
- Xẹp một
thuỳ phổi: tắc phế quản do đờm.
- Áp xe phổi:
rất thường gặp, do dùng kháng sinh không đủ liều lượng, bệnh nhân sốt dai dẳng,
khạc nhiều đờm có mủ. X quang phổi có 1 hoặc nhiều hình hang với mức nước, mức
hơi.
3.5.2. Biến chứng
trong lồng ngực:
- Tràn khí
màng phổi, trung thất: thường do nguyên nhân S. aureus.
- Tràn dịch
màng phổi: viêm phổi dưới màng gây tràn dịch màng phổi, nước vàng chanh, nhẹ,
chóng khỏi - thường do S. pneumoniae.
- Tràn mủ
màng phổi: bệnh nhân sốt dai dẳng, chọc dò màng phổi có mủ, thường xảy ra trong
trường hợp viêm phổi màng phổi, hoặc do chọc dò màng phổi gây bội nhiễm.
- Viêm màng
ngoài tim: triệu chứng đau vùng trước tim, nghe có tiếng cọ màng tim, thường là
viêm màng tim có mủ.
3.5.3. Biến chứng xa:
- Viêm nội
tâm mạc cấp tính do S. pneumoniae: biến chứng này hiếm gặp, bệnh nhân có
cơn sốt rét run, lách to.
- Viêm khớp
do S. pneumoniae: gặp ở người trẻ tuổi, thường chỉ bị một khớp sưng, đỏ,
nóng, đau.
- Viêm màng
não do S. pneumoniae: là biến chứng hiếm gặp, nước não tuỷ chứa nhiều S.
pneumoniae, glucose giảm, có ít bạch cầu đa nhân.
- Viêm phúc
mạc: thường gặp ở trẻ em. Sốc nhiễm trùng, mê sảng ỏ người nghiện rượu....
- Nhiễm khuẩn
huyết: vi khuẩn vào máu, có thể gây ra các ổ áp xe nhỏ ở các cơ quan, nội tạng
khác.
- Sốc nhiễm
khuẩn: trường hợp nặng, thường xảy ra ở những bệnh nhân có cơ địa đặc bệt như
Đái tháo đường, suy thận, suy tim… tình trạng sốc kéo dài có thể gây hội chứng
suy đa phủ tạng.
3.6.1. Viêm phổi do S.aureus
- Tiền sử:
nhiễm trùng ngoài da, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm…
- Lâm sàng:
Khởi đầu đột ngột, sốt cao, rét run, mạch nhanh, khó thở, đau ngực, toàn thân
suy sụp nhanh. Ho khạc đờm nhầy mủ vàng. Khám phổi có ran ẩm, ran nổ rải rác,
gõ đục.
- X-quang
phổi: tổn thương phổi nhiều nơi và biến đổi nhanh, có nhiều ổ áp xe nhỏ ở hai
phổi.
- Chẩn đoán
xác định nhờ cấy đờm, cấy máu tìm thấy S.aureus.
3.6.2. Viêm phổi do Klebsiella
pneumoniae
- Bệnh xảy ra
ở người già yếu, nghiện rượu.
- Lâm sàng:
Toàn thân mệt lả, có thể kèm theo nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn. Sốt nhẹ,
ho khạc đờm vàng hoặc xanh hoặc đờm mủ.
- X-quang
phổi: tổn thương lan rộng nhiều thuỳ, có nhiều ổ áp xe nhỏ, rồi tạo nên ổ áp xe
lớn, riềm mỏng, có mức nước. Thường có dịch mủ màng phổi kèm theo.
3.6.3. Viêm phổi do Pseudomonas
aeruginosae
- Viêm phổi
này gặp 6 – 11% mắc ở cộng đồng. Tỷ lệ tử vong cao: 31 – 90%.
- Pseudomonas
có ngoại độc tố A là loại độc tố mạnh.
- Chẩn đoán
dựa vào tình trạng bệnh nhân nhiễm độc: vẻ mặt lo âu, lú lẫn, sốt cao, rét run,
mạch chậm. Ho khạc đờm xanh hoặc vàng. Bạch cầu tăng cao. Rất hay gặp viêm phổi
có tràn dịch màng phổi.
- X-quang
phổi: Tổn thương thâm nhiễm lan tỏa hai bên phổi, thường kèm theo tràn dịch
màng phổi và có nhiều ổ áp xe nhỏ ở phổi.
3.6.4. Viêm phổi do Bukhoderia
pseudomalei:
- B.pseudomallei
sống trong đất và nước bề mặt ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á và Bắc
Australia. Bệnh thường gặp .vào mùa mưa. Tại Việt Nam, bệnh gặp tỷ lệ cao từ
tháng 9 đến tháng 11.
- Phương thức
lây truyền chủ yếu qua da khi tiếp xúc với đất hoặc nước bị nhiễm B.pseudomallei
ở các vùng nhiệt đới.
- Các yếu tố
nguy cơ quan trọng nhất của melioidosis là đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh
thận mạn tính và bệnh phổi mạn tính.
- Biểu hiện
lâm sàng bao gồm các thể cấp tính, bán cấp và mạn tính. Biểu hiện cấp tính bao
gồm sốt cao, ho, khạc đờm mủ, đau ngực kiểu màng phổi, ớn lạnh, sốt rét, suy hô
hấp tiến triển nhanh, có thể kèm theo nhiễm khuẩn huyết, ở các trường hợp nặng
có thể xuất hiện sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tử vong. Thể diễn biến bán cấp
hoặc mạn tính thường gặp ở những bệnh nhân không nằm trong vùng dịch tễ,
melioidosis xuất hiện sau khi bệnh nhân đã rời khỏi khu vực bệnh lưu hành, các
triệu chứng có thể gặp như ho, khạc đờm mủ, ho máu, sút cân và ra mồ hôi ban
đêm, những đặc điểm này dễ nhầm với lao phổi. Melioidosis mạn tính tiến triển
thường chậm, các triệu chứng có thể kéo dài từ 1 đến nhiều tháng.
- Xquang
phổi: tổn thương rất đa dạng, tổn thương phổi cấp tính có thể gặp: đông đặc một
hoặc nhiều thùy, thâm nhiễm rải rác, kính mờ, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi,
hạch trung thất, tổn thương hoại tử dạng hang, các tổn thương có thể tiến triển
rất nhanh. Trường hợp melioidosis mạn tính có thể gặp các tổn thương dạng hang,
đông đặc hoặc thâm nhiễm thùy trên, các dải xơ, các nốt thâm nhiễm nhỏ giống
tổn thương do lao, có hạch trung thất nhưng hiếm khi canxi hóa và tràn dịch
màng phổi đơn thuần.
3.6.5. Viêm phổi ở người
suy giảm miễn dịch
- Người thiếu
gamma globulin máu dễ bị viêm phổi do S.pneumoniae, Hemophilus inluenza.
- Khi giảm
bạch cầu trung tính máu, thường bị viêm phổi do P.aeruginosae và S.aureus.
- Khi suy
giảm miễn dịch qua trung gian tế bào mà số lượng CD4 < 200/mL hay bị viêm
phổi do P.jijovecii.
- Người nhiễm
HIV hay bị viêm phổi do P.jijovecii, do S.pneumoniae và H.influenza.
Những điểm cần nhớ:
1. Viêm phổi
mắc phải ở cộng đồng với các biểu hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đa
dạng, các triệu chứng biểu hiện từ mức độ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào căn
nguyên vi sinh, cơ địa của bệnh nhân...
2. Trên thực hành lâm sàng cần áp dụng
các thang điểm đánh giá mức độ nặng để phân loại mức độ nặng và đánh giá tiên
lượng bệnh nhân VPMPCĐ.
3. Đánh giá mức độ nặng của bệnh có
vai trò quan trọng quyết định nơi điều trị của bệnh nhân (ngoại trú, nhập viện
khoa nội, khoa điều trị tích cực) và phác đồ kháng sinh ban đầu điều trị theo
kinh nghiệm.
4. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như
chụp X quang ngực, Chụp cắt lớp vi tính ngực và siêu âm lồng ngực là các xét
nghiệm cận lâm sàng được chỉ định trong chẩn đoán xác định, đánh mức độ nặng,
xác định biến chứng, định hướng căn nguyên vi sinh và theo dõi đáp ứng điều trị
của VPMPCĐ.
5. Chẩn đoán định hướng các tác nhân
vi sinh gây VPMPCĐ theo kinh nghiệm dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ về chủng
loại vi khuẩn thường gây VPMPCĐ tại địa phương, bệnh cảnh lâm sàng, mức độ nặng
của bệnh và cơ địa của bệnh nhân.
6. Các chỉ định xét nghiệm tìm căn
nguyên vi sinh được chỉ định với các trường hợp bệnh nhân VPMPCĐ cần nhập viện
điều trị tại khoa nội hoặc khoa điều trị tích cực.
DƯỢC
LÝ LÂM SÀNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
Việc lựa chọn
kháng sinh, cần dựa trên tác nhân gây bệnh kết hợp với phổ kháng khuẩn của các
loại kháng sinh, từ đó định hướng phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm. Do các
tác nhân vi khuẩn gây ra VPMPCĐ thường đồng mắc với virus và hiện không có các
test chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh có nguyên nhân đơn độc do virus hay
không, nên bắt đầu phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm sớm ngay khi nghi ngờ
tác nhân vi khuẩn hoặc vi khuẩn đồng mắc với virus.
Các vi khuẩn
gây bệnh VPMPCĐ thường gặp bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus
influenzae, Moraxella catarrhalis và các vi khuẩn nội bào, trong đó,
thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae. Tương ứng, ba nhóm kháng
sinh phổ biến trong điều trị VPMPCĐ bao gồm: β-lactam, macrolide và
fluoroquinolon (FQ). Tình trạng gia tăng đề kháng làm hoạt tính của β-lactam bị
suy giảm nhưng đây vẫn là nhóm kháng sinh thể hiện hoạt tính mạnh với S.
pneumoniae và phần lớn các phác đồ VPMPCĐ theo kinh nghiệm đều bao phủ vi
khuẩn này. Khi nghi ngờ căn nguyên gây bệnh là các vi khuẩn nội bào bao gồm Mycoplasma
pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella spp., có thể
sử dụng kháng sinh macrolide (ví dụ: azithromycin, clarithromycin) hoặc
doxycyclin đơn độc có hoạt tính mạnh trên các vi khuẩn không điển hình.
Phác đồ kháng
sinh penicilin phổ hẹp trên S.pneumoniae hoặc vi khuẩn nội bào không phù
hợp ở những bệnh nhân có bệnh lý đồng mắc (bệnh lý tim, phổi, gan, thận mạn
tính, đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh lý ác tính) hoặc có các yếu tố nguy cơ
kháng thuốc. Ở những đối tượng này, H.influenzae và M.catarrhalis (thường
sinh enzym β- lactamase), trực khuẩn Gram âm và S. aureus là các nguyên
nhân thường gặp gây ra VPMPCĐ, vì vậy, phác đồ điều trị VPMPCĐ theo kinh nghiệm
cần có phổ kháng khuẩn rộng hơn. Theo đó, kháng sinh β-lactam kết hợp với chất
ức chế β-lactamase (ví dụ: amoxicilin/clavulanat, ampicilin/sulbactam) hoặc
kháng sinh cephalosporin phổ rộng (cefpodoxim, cefdinir, cefotaxim, ceftriaxon)
thường được khuyến cáo kết hợp với kháng sinh macrolide/doxycyclin để bao phủ
các tác nhân gây bệnh không điển hình.
Kháng sinh FQ
hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin) có phổ kháng khuẩn rộng bao phủ được cả S.pneumoniae
và vi khuẩn không điển hình, tuy nhiên cần dự trữ nhóm kháng sinh này,
không nên lựa chọn cho các bệnh nhân ngoại trú không có bệnh nền mắc kèm, không
có các yếu tố nguy cơ nhiễm S.pneumoniae kháng thuốc hoặc có tiền sử sử
dụng kháng sinh trong thời gian gần đây để giảm nguy cơ kháng thuốc.
Ở những bệnh
nhân VPMPCĐ nặng cần điều trị nội trú, ngoài các tác nhân gây bệnh thường gặp,
có thể cần cân nhắc đến vai trò của vi khuẩn đa kháng thuốc như S.aureus (MRSA)
và P.aeruginosae. Trong trường hợp này, phác đồ điều trị kinh nghiệm cần
bổ sung kháng sinh có phổ tác dụng trên MRSA (vancomycin, teicoplanin hoặc
linezolid), kháng sinh β-lactam có hoạt tính trên P. aeruginosae (ceftazidim,
cefepim, piperacilin/tazobactam, imipenem, doripenem hoặc meropenem) phối hợp
với các kháng sinh nhóm khác có hoạt tính trên vi khuẩn này (ciprofloxacin,
levofloxacin, tobramycin hoặc amikacin). Các vi khuẩn đa kháng thuộc họ Enterobacteriaceae
như K.pneumoniae cũng có thể là căn nguyên trong một số ít ca
VPMPCĐ, phác đồ hướng đến vi khuẩn Gram âm đường ruột (ertapenem, imipenem hoặc
meropenem) hoặc trực khuẩn P.aeruginosae (carbapenem nhóm 2,
aminoglycosid) thường cũng bao phủ được các tác nhân này [50].
Tối ưu hóa
chế độ liều kháng sinh dựa trên đặc điểm dược động học/dược lực học (PK/PD) góp
phần tăng hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ kháng thuốc. Dựa vào các đặc điểm
PK/PD, các kháng sinh điều trị VPMPCĐ được chia làm ba nhóm: phụ thuộc thời
gian, phụ thuộc nồng độ và phụ thuộc vào tổng lượng thuốc vào cơ thể [54-56].
Bảng 4.1. Phân loại
nhóm kháng sinh theo đặc điểm PK/PD và đề xuất chiến lược tối ưu liều
Nhóm kháng
sinh phân loại theo đặc điểm PK/PD
|
Thông số
PK/PD đặc trưng
|
Nhóm kháng
sinh hoặc thuốc cụ thể
|
Chiến lược
tối ưu hóa sử dụng
|
Phụ thuộc thời gian
|
Tỷ lệ % giữa thời gian kháng sinh có
nồng độ trong máu vượt quá giá trị MIC so với khoảng thời gian đưa liều
(%T>MIC)
|
β-lactam Linezolid
|
Tăng liều
Tăng tần suất đưa thuốc trong ngày
Cân nhắc truyền liên tục trong
trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc trên bệnh nhân nặng
|
Phụ thuộc nồng độ
|
Tỷ lệ giữa nồng độ tối đa của thuốc trong
máu so với giá trị MIC (Cmax/MIC).
|
Aminoglycosid
|
Sử dụng liều tối đa có hiệu quả và
giảm thiểu độc tính
|
Phụ thuộc vào tổng lượng thuốc vào
cơ thể
|
Tỷ lệ giữa tổng lượng thuốc trong cơ
thể (tính bằng AUC) so với giá trị MIC (AUC/MIC)
|
Fluoroquinolon
Macrolid
Vancomycin
|
Tăng liều
|
Chế độ liều
kháng sinh còn cần được cân nhắc dựa trên chức năng thận của bệnh nhân.
Việc hiệu
chỉnh liều đặc biệt quan trọng với các kháng sinh có khoảng điều trị hẹp, những
bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc khác cũng có độc tính trên thận hoặc
đang có các bệnh lý thận hoặc bệnh nền tăng nguy cơ độc tính trên thận. Thông
tin chi tiết về liều dùng và hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận của các kháng
sinh sử dụng trong điều trị VPMPCĐ được trình bày trong Phụ lục 1 [57-59].
Khả năng xâm
nhập của kháng sinh vào cơ quan đích cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
kháng sinh mặc dù thông số này không dễ dàng xác định trên bệnh nhân. Khả năng
này phụ thuộc vào đặc điểm của kháng sinh (ví dụ: tính thân lipid, kích thước
phân tử thuốc) và đặc điểm của mô đích (như hệ tưới máu tại mô đích, có hoặc
không có tình trạng viêm, áp xe) [56]. Trong VPMPCĐ, cơ quan đích kháng sinh
cần xâm nhập là dịch lót biểu mô phế nang (ELF) (với vi khuẩn ngoại bào) và đại
thực bào phế nang (AM) (với vi khuẩn nội bào). Chi tiết tỷ lệ nồng độ kháng
sinh trong ELF so với nồng độ trong huyết tương được trình bày trong Phụ lục
2 [54].
Hai nhóm
kháng sinh được kê đơn phổ biến trong điều trị VPMPCĐ là macrolide và FQ đều
tiềm tàng nguy cơ tương tác với nhiều nhóm thuốc khác, thông qua cơ chế tương
tác dược động học và dược lực học. Linezolid là một chất ức chế yếu
monoaminoxidase (MAO) cũng có khả năng cao gặp tương tác khi kết hợp với các
thuốc tác động trên hệ serotonergic, dẫn đến nguy cơ xảy ra hội chứng
serotonin.
Chi tiết các
cặp tương tác thuốc cần lưu ý liên quan đến kháng sinh điều trị VPMPCĐ, cùng
hậu quả và cách xử trí của các cặp tương tác này được trình bày trong Phụ
lục 3 [59, 60].
Bệnh nhân
VPMPCĐ điều trị nội trú có thể chuyển đổi kháng sinh đường tĩnh mạch sang các
kháng sinh đường uống tương đương sau khi có cải thiện về mặt lâm sàng hoặc cắt
sốt. Chuyển đổi đường tính mạch (IV) sang đường uống (PO) giúp gồm giảm chi phí
điều trị, giảm thời gian nằm viện, giảm các tai biến liên quan đến việc sử dụng
thuốc qua đường tĩnh mạch và dễ sử dụng hơn cho bệnh nhân. Các điều kiện lâm
sàng của bệnh nhân cho phép chuyển đổi từ đường tĩnh mạch sang đường uống bao
gồm [21].
● Nhiệt độ ≤
37,8oC
● Nhịp tim ≤
100 lần/phút
● Nhịp thở ≤ 24
lần/phút
● Huyết áp tâm
thu ≥ 90 mmHg
● Bão hòa oxy
máu động mạch (SaO2) ≥ 90 hoặc PO2 ≥ 60 mmHg ở điều kiện
khí phòng
● Có khả năng
ăn uống
● Sức khỏe tâm
thần bình thường
Hướng dẫn chi
tiết về liều dùng của kháng sinh khi chuyển đổi đường tiêm/đường uống
được trình bày trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Hướng dẫn
chuyển đổi đường tiêm/đường uống với một số kháng sinh
Kháng sinh
tĩnh mạch
|
Kháng sinh
đường uống
|
Levofloxacin 500 mỗi 12 giờ hoặc
750mg mỗi 24 giờ
|
Levofloxacin 500 mỗi 12 giờ hoặc 750mg
mỗi 24 giờ
|
Moxifloxacin 400mg mỗi 24 giờ
|
Moxifloxacin 400mg mỗi 24 giờ
|
Ciprofloxacin 400mg mỗi 12 giờ
|
Ciprofloxacin 500mg mỗi 12 giờ
|
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ
|
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ
|
Clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ
|
Clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ
|
Azithromycin 500mg mỗi 24 giờ
|
Azithromycin 500mg mỗi 24 giờ
|
Ampicillin 1-2g mỗi 6 giờ
Ampicillin/sulbactam (liều theo
ampicillin)
|
Amoxicillin 500mg - 1000 mg mỗi 8 giờ
Amoxicillin/acid clavulamic (liều
theo amoxicillin)
|
Cefuroxim 750mg-1,5g mỗi 8 giờ
|
Cefuroxim axetil 500mg-1g mỗi 12 giờ
|
Cloxacillin 1g mỗi 6 giờ
|
Cloxacillin 500mg mỗi 6 giờ
|
Ceftazidim hoặc cefepim
(2g mỗi 8 giờ)
|
Ciprofloxacin (750 mg mỗi 12 giờ) hoặc
levofloxacin
(500 mg mỗi 12 giờ hoặc 750mg mỗi 24
giờ)
|
Ceftriaxon 1 - 2 g mỗi 24 giờ
|
Ciprofloxacin 500-750mg mỗi 12 giờ
hoặc amoxicillin/acid clavulanic 875/125 mg mỗi 12 giờ
|
Clindamycin 600mg mỗi 8 giờ
|
Clindamycin 300 - 450 mg mỗi 6 giờ
|
Vancomycin (liều theo khuyến cáo)
|
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ
|
Metronidazol 500 mg mỗi 12 giờ
|
Metronidazol 500 mg mỗi 12 giờ
|
Gentamicin 5 mg/kg mỗi 24 giờ
|
Ciprofloxacin 500 mg mỗi 12 giờ (750
mg mỗi 12 giờ cho P. aeruginosa)
|
Tobramycin 5 mg/kg mỗi 2 4 giờ
|
Ciprofloxacin 750 mg mỗi 12 giờ (cho
P. aeruginosa)
|
Đối với kháng
sinh thuộc nhóm 1, 2: có thể sử dụng đường uống với các nhiễm khuẩn không đe
dọa tính mạng, bệnh nhân có huyết động ổn định và không có vấn đề về hấp hu,
mặt khác có thể sử dụng trong chuyển tiếp đường tiêm/đường uống nếu đáp ứng
điều kiện lâm sàng.
Đối với kháng
sinh thuộc nhóm 3, 4, có thể chuyển tiếp đường tiêm/đường uống theo nguyên tắc:
nhiễm khuẩn cơ bản đã được giải quyết bằng kháng sinh đường tiêm ban đầu, do đó
nồng độ kháng sinh trong huyết thanh khi dùng đường uống dù thấp hơn so với khi
dùng đường tĩnh mạch nhưng cũng có thể tiếp tục duy trì hiệu quả của liệu pháp
kháng sinh [61].
Những điểm cần nhớ:
- Lựa chọn
kháng sinh theo kinh nghiệm dựa trên tác nhân gây bệnh kết hợp với phổ kháng
khuẩn của kháng sinh và khả năng xâm nhập cơ quan đích (dịch lót biểu mô phế
nang và đại thực bào phế nang).
- Tối ưu hóa
chế độ liều kháng sinh dựa trên đặc điểm dược động học/dược lực học (PK/PD).
Các kháng sinh được chia làm 3 nhóm: phụ thuộc thời gian (β-lactam, Linezolid),
phụ thuộc nồng đồ (Aminoglycoside) và phụ thuộc tổng lượng thuốc vào cơ thể
(Fluoroquinolon, macrolide, vancomycin). Chế độ liều cần hiệu chỉnh dựa trên
chức năng thận.
- Lưu ý các
tương tác thuốc của kháng sinh với các nhóm khác khi dùng, đặc biệt là FQ và
macrolide.
- Chuyển đổi
kháng sinh đường tĩnh mạch sang đường uống khi có cải thiện về mặt
lâm sàng hoặc
cắt sốt.
- Đạt hiệu
quả lâm sàng
- Giảm tử
vong
- Tránh kháng
thuốc
Nhiều hướng
dẫn điều trị VPMPCĐ trên thế giới phân tầng bệnh nhân dựa vào yếu tố nguy cơ
mắc vi khuẩn kháng thuốc, bệnh đồng mắc, khả năng vi khuẩn gây bệnh và mức độ
nặng của bệnh [21, 62].
- Cần điều
trị kháng sinh sớm trong 4 giờ đầu nhập viện dựa theo kinh nghiệm, khi có kết
quả nuôi cấy và kháng sinh đồ cần điều chỉnh theo kháng sinh đồ và đáp ứng lâm
sàng của bệnh nhân. Tránh dùng kháng sinh phổ rộng nếu không cần thiết.
- Sử dụng
kháng sinh theo dược động học và dược lực học, hiệu chỉnh liều theo mức lọc cầu
thận.
- Lấy bệnh
phẩm (nhuộm Gram và cấy đờm, cấy máu) trước khi điều trị kháng sinh ở bệnh nhân
nhập viện.
- Nên chọn
thuốc diệt khuẩn, đặc biệt đối với bệnh nhân có bệnh lý nền nặng và/hoặc suy
giảm miễn dịch
- Bệnh nhân
nhập viện nên bắt đầu với kháng sinh đường truyền tĩnh mạch, đủ liều. Sau vài
ngày có thể chuyển sang uống nếu có đáp ứng lâm sàng.
- Thời gian
điều trị tùy theo bệnh cảnh lâm sàng và X-quang, thường 3-5 ngày sau khi hết
sốt đối với S.pneumoniae. Thời gian điều trị kháng sinh trung bình từ 7
– 10 ngày đối với VPMPCĐ không biến chứng. Nếu do Legionella, Chlamydia thời
gian tối thiểu 2-3 tuần. BN sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và điều trị lâu dài
corticoid: > 14 ngày
- Đánh giá
điều trị sau 48-72h, nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện hoặc xấu hơn cần
thay đổi phác đồ.
- Chuyển sang
đường uống khi bệnh nhân cải thiện ho, khó thở, hết sốt 2 lần cách 8 giờ và
bệnh nhân uống được.
- Xuất viện:
khi ổn định lâm sàng và chuyển sang kháng sinh uống cho đủ liệu trình. [21,
63-66]
Điều trị
kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm nên hướng đến những tác nhân thường gặp
ngoài cộng đồng như S.pneumoniae, H.influenzae và M.catarrhlis. Kháng
sinh có hiệu quả là betalactam/ức chế betalactamase +/- macrolide hay quinolone
hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin) [21, 63, 64, 67].
Trước khi lựa chọn phác đồ điều trị
cần đánh giá và phân loại bệnh nhân theo các mức độ nặng và nhóm nguy cơ. (Xem
chi tiết trong Chương 3: Chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng)
5.3.1. Bệnh nhân
VPMPCĐ mức độ nhẹ, điều trị ngoại trú:
Những nguyên nhân thường gặp: S.pneumoniae,
M.pneumoniae, C.pneumoniae (một
mình hay
nhiễm trùng kết hợp), H.influenzae, Virus hô hấp [21, 63-66].
● Bệnh nhân
< 65 tuổi, không có bệnh đi kèm, không dùng kháng sinh trong 3 tháng trước:
ampicillin hay amoxicillin hướng đến S.pneumoniae hoặc macrolid thế hệ
mới khi chưa loại trừ M.pneumoniae.
Có thể dùng:
Amoxicillin 1g x 3 lần/ngày hoặc Doxycycline 100mg x 2 lần/ngày hoặc macrolid:
Azithromycin (uống hoặc IV) 500mg ngày đầu, sau đó 250mg ở những ngày tiếp theo
hoặc Clarithromycin (uống hoặc IV) 500mg 2 lần/ngày hoặc Clarithromycin phóng
thích chậm 1g 1 lần/ngày [50].
Nếu nhiều khả
năng H.influenzae nên dùng betalactam + ức chế betalactamase đường uống
vì gần 50% H.influenzae tiết betalactamase tại Việt Nam [68]. Nhóm bệnh
nhân này hạn chế dùng quinolone hô hấp ngoại trừ bệnh nhân dị ứng với
betalactam hay macrolid [21, 63].
● Bệnh nhân
> 65 tuổi, có bệnh đồng mắc (bệnh tim, phổi, bệnh gan, bệnh thận mạn tính,
ung thư), suy giảm miễn dịch, đã dùng kháng sinh 3 tháng trước hoặc nguy cơ S.pneumoniae
kháng thuốc hoặc trong vùng S.pneumoniae kháng macrolid cao (MIC ≥
16µg/mL).
Những nguyên nhân thường gặp trong
nhóm bệnh nhân này ngoài những vi khuẩn thông thường trên cần lưu ý đến vi
khuẩn gram âm đường ruột S.pneumoniae, M.pneumoniae, C.pneumoniae, nhiễm
trùng phối hợp (vi khuẩn không điển hình hay virus, H.influenzae,
K.pneumoniae, virus hô hấp.
Kháng sinh
chọn lựa gồm: phối hợp betalactam/ức chế betalactamase + macrolid thế hệ mới
hoặc Quinolone hô hấp đơn trị liệu [50].
Những bệnh
nhân này nếu toàn trạng suy kiệt, X quang ngực có những tổn thương nặng (thâm
nhiễm > 1 thuỳ, tổn thương hoại tử, tổn thương tiến triển trong 48-72 giờ
thì nên cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú với kháng sinh đường tĩnh
mạch, mặc dù thang điểm PSI hay CURB-65 chưa đủ tiêu chuẩn nhập viện [69, 70].
5.3.2. Bệnh nhân
VPMPCĐ mức độ trung bình, nhập viện
Nhóm bệnh
nhân nhập viện được chia làm 2 nhóm, nằm tại khoa nội/hô hấp/truyền nhiễm và
ICU.
5.3.2.1. Nhóm bệnh
nhân nằm tại khoa nội/khoa hô hấp/truyền nhiễm:
Những tác
nhân thường gặp: S.pneumoniae, H.influenzae, M.pneumiae, C. pneumoniae,
Nhiễm trùng kết hợp, Gram âm đường ruột, Vi khuẩn yếm khí do hít, Virus, Legionella.
Điều trị phối hợp betalactam +/- ức chế betalactamase kết hợp macrolide
(Azithromycin, Clarithromycin) TM hoặc quinolone hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin)
TM (khi đã loại trừ lao khi nhập viện) [21, 63-65]. Cần xét nghiệm chẩn đoán
lao cho những trường hợp nghi ngờ.
Chưa có bằng
chứng đủ mạnh chứng minh phác đồ kết hợp betalactam +/- ức chế betalactamase
phối hợp macrolid hay fluoroquinolone hơn hẳn betalactam +/- ức chế
betalactamase hay quinolone đơn thuần [65].
Nên lưu ý tác
nhân vi khuẩn gram âm đường ruột (lưu ý bao gồm P.aeruginosae nếu có yếu
tố nguy cơ nhiễm tác nhân này) và điều trị nên bao phủ luôn tác nhân không điển
hình. Nên dùng kháng sinh đường tiêm betalactam/ức chế betalactamase kết hợp
macrolide hay quinolone [21, 63, 67].
5.3.2.2. Nhóm bệnh
nhân nhập ICU
Những trường
hợp rất nặng, cần nằm ICU có nguy cơ tử vong cao như có suy hô hấp cần thở máy
hay sốc nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn gây
bệnh cần hết sức lưu ý nguy cơ nhiễm S. aureus và P.aeruginosae.
Kháng sinh cần sử dụng là carbapenem thế hệ 1 (không bao phủ Pseudomonas)
hay thế hệ 2 kết hợp Fluoroquinolone hay macrolide +/- thuốc bao phủ S. aureus
nếu chưa loại trừ (vancomycin, teicoplanin, linezolid ). [21, 63, 67, 68]
Khi nghi ngờ P.
aeruginosae, nên phối hợp betalactam +/- ức chế betalactamase chống Pseudomonas
kết hợp quinolone chống Pseudomonase hay aminoglycosid (Bảng 5.1)
Bảng 5.1. Những điểm
cần nhớ điều trị VPMPCĐ
Bệnh nhân VPMPCĐ mức độ nhẹ ngoại trú:
- Amoxicillin đơn
thuần hay kết hợp với ức chế betalactamase (nếu nghi ngờ H. influenzae ,
M. catarrhalis): ampicillin-sulbactam, amoxicillin-clavulanic
acid/sulbactam. Nếu nhiều khả năng VK không điển hình thì chọn azithromycin
hay clarithromycin .
- Quinolone hô hấp
(levofloxacin, moxifloxacin) nếu dị ứng với betalactam
- Nếu nghi ngờ S.
pneumoniae kháng thuốc: amoxicillin liều cao hoặc quinolone hô hấp.
- BN lớn tuổi có bệnh
đồng mắc, suy giảm miễn dịch: kết hợp betalactam/ức chế betalactamase và macrolid
hay quinolone hô hấp đơn trị, Cefdinir, Cefpodoxime.
|
Bệnh nhân VPMPCĐ mức độ trung bình,
nội trú, không nằm ICU
- Quinolone hô hấp
(moxifloxacin, levofloxacin)
- Beta-lactam +/- ức
chế betalactamase: (cefotaxime, ceftriaxone, ampicillin/amoxilline +
clavulanic acid/sulbactam, ertapenem) + macrolide/quinolone TTM. (Những bệnh
nhân có nguy cơ nhiễm P. aerusinosa cần chọn những betalactam chống Pseudomonas.)
|
Bệnh nhân VPMPCĐ mức độ nặng, nằm
ICU
Betalactam phổ rộng +/- ức chế
betalactamase, ertapenem, ceftazidime, ceftriaxone, cefepim … kết hợp
quinolone hay macrolide TTM.
Nếu có nguy cơ
nhiễm Pseudomonas:
- 1 β-lactam chống Pseudomonas
[piperacillin/tazobactam, ceftazidim, cefepime, imipenem, meropenem,
doripenem] + ciprofloxacin hoặc levofloxacin.
- β-lactams kể trên +
1 aminoglycoside và azithromycin/clarithromycin
- β-lactams kể trên +
quinolone (levofloxacin hay ciprofloxacin)
Nếu có nguy cơ
nhiễm S. aureus kháng methicillin cộng đồng (CA-MRSA):
- Thêm Vancomycin,
Teicoplanin, hay Linezolid
|
5.4.
Khi có kết quả vi sinh và kháng sinh đồ: điều trị theo kháng sinh đồ [21, 63,
64, 66]. (Chi tiết liều dùng và hiệu chỉnh liều theo mức lọc cầu thận xin xem
thêm phụ lục 1.)
Những thuốc
còn hiệu quả cho từng tác nhân gây bệnh:
a) S. pneumoniae :
- Penicillin
G: 1-3 triệu đv x 3-4 lần/ngày TTM
- Ampicillin:
2g x 6 lần/ngày TTM.
- Amox/clav.acid
1g x 3 lần/ngày uống
- Ampicillin/sulbactam:
1,5-3g x 4 lần/ngày TTM
- Amoxillin/sulbactam:
1g x 2 lần/ngày TTM
- Ceftriaxone:
1-2g 1 lần/ngày TTM
- Ceftazidime:
1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem:
1g x 1 lần/ngày TTM
- Moxifloxacine
400mg: 1 lọ/ngày TTM
- Levofloxacine
750 mg/ngày TTM. Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
b) H. influenzae , M. catarrhalis :
- Amox/clav.acid
1g x 3 lần/ngày uống
- Ampicillin/sulbactam:
1,5-3g x 4 lần/ngày TTM
- Amoxillin/sulbactam:
1g x 2 lần/ngày TTM
- Ceftriaxone:1-2g
TTM 1 lần/ngày
- Ceftazidime:
1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem:
1g x 1 lần/ngày TTM
- Moxifloxacine
400mg: 1 lọ/ngày TTM
- Levofloxacine
750 mg/ngày TTM. Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
c) K. pneumoniae :
- Ceftriaxone:
1-2g TTM 1 lần/ngày
- Ceftazidime:
1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 2 lần/ngày TTM
- Cefepim:
1-2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem:
1g x 1 lần/ngày TTM
- Levofloxacine
750 mg/ngày TTM. Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
- Amikacin
15-20mg/kg/24h TTM (không dùng đơn trị liệu)
- Imipenem:
0,5g x 4 lần/ngày hay 1g x 3 lần/ngày TTM,
- Meropenem
1g x 3 lần/ngày TTM khi chưa loại trừ VK sinh ESBL
d) P.
aerusinosa: phối hợp 2 kháng sinh betalactam và quinolon hoặc
aminoglycosid
- Levofloxacine
750 mg/ngày TTM. Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
- Ciprofloxacin
400 mg: 1 lọ x 3 lần/ngày TTM
- Imipenem:
0,5g x 4 lần/ngày hay 1g x 3 lần/ngày TTM
- Meropenem
1g x 3 lần/ngày TTM
- Ceftazidime:
1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Piperacillin/tazobactam
4,5g x 4 lần/ngày TTM
- Amikacin
15-20mg/kg/24h TTM (không dùng đơn trị liệu)
e) S. aureus :
- S.
aureus nhạy methicillin: (MSSA): sử dụng betalactam kết hợp aminoglycoside
hay quinolon.
- S.
aureus kháng Methicillin (MRSA):
+ Vancomycin:
15-30mg/kg mỗi12h TTM, cân nhắc liều nạp 25-30mg/kg trong trường hợp nặng
+ Teicoplanin:
liều tải 12mg/kg mỗi 12h x 3 liều → duy trì 12mg/kg/24h TTM
+ Linezolid:
600mg x 2 lần/ngày TTM
f) Vi khuẩn
không điển hình: (Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae ,
Chlamydia pneumoniae): Macrolid thế hệ mới hoặc Quinolon hô hấp.
- Azithromycin
(uống hoặc TTM) hoặc
- Clarithromycin
(uống hoặc TTM) hoặc
- Moxifloxacin
400mg x 1 lọ/ngày TTM x 1-2 tuần hoặc
- Levofloxacin
750mg/ngày TTM x 1-2 tuần hoặc
- Doxycycline
200mg TTM mỗi 12h x 3 ngày, sau đó 100mg TTM mỗi 12h x 4-11 ngày.
g) Burkholderia pseudomallei
● Giai đoạn tấn
công: kéo
dài ít nhất hai tuần, sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch, trường hợp viêm phổi
nặng hoặc viêm phổi phải nằm điều trị tại ICU, hạch trung thất, viêm phổi có
kèm theo áp xe các cơ quan, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm tủy xương, melioidosis
thần kinh, thời gian có thể kéo dài 4-8 tuần hoặc dài hơn. Sử dụng một trong
các phác đồ sau:
Ceftazidime (50 mg/kg đến 2g tĩnh
mạch mỗi 6h)
Meropenem (25 mg/kg đến 1g tĩnh
mạch mỗi 8h)
Imipenem (25 mg/kg đến 1g tĩnh
mạch mỗi 6h)
● Pha thải
sạch: thực
hiện ngay sau pha tấn công, thời gian kéo dài 3 tháng, trường hợp viêm phổi có
kèm theo viêm tủy xương, melioidosis thần kinh, thời gian kéo dài 6 tháng, sử
dụng các thuốc kháng sinh đường uống, một trong các phác đồ sau:
Biseptol (trimethoprim-sulfamethoxazole):
hiệu chỉnh liều theo tuổi và cân nặng. Trẻ em: 6mg/kg tính theo trimethoprim
hoặc đến tối đa 240mg/liều x 2 lần/ngày. Người lớn: (1) cân nặng 40-60 kg, liều
240mg x 2 lần/ngày tính theo trimethoprim; (2) cân nặng > 60kg, liều 320mg x
2 lần/ngày tính theo trimethoprim. Nên bổ sung thêm acid folic đường uống
0,1mg/kg đến tối đa 5mg/ ngày.
Doxycycline: 100mg x 2 lần/ ngày
Amoxicillin-clavulanate:
(20mg
amoxicillin + 5mg clavulanate) /kg x 3 lần/ngày. (Phác đồ
amoxicillin-clavulanate ưu tiên cho phụ nữ mang thai và trẻ em < 8 tuổi hoặc
trong trường hợp không dung nạp với trimethoprim-sulfamethoxazole có thể thay
bằng doxycycline.)
h) Viêm phổi do
virus cúm
Ở bệnh nhân
viêm phổi do cúm (A hoặc B) ngoại trú hoặc nội trú đều có chỉ định dùng thuốc
kháng virus [50]. Các thuốc dùng trong 48h đầu sau khi có triệu chứng sẽ làm
giảm mức độ nặng của bệnh và triệu chứng [71].
Thuốc:
Oslertamivir 75mg x 2 viên/ngày uống chia 2 lần. Trường hợp nặng có thể dùng
liều gấp đôi.
Nên dùng
kháng sinh đi kèm liệu pháp kháng virus vì bội nhiễm vi khuẩn sau đó sẽ làm
nặng hơn tình trạng viêm phổi [50]. S. aureus là vi khuẩn thường gặp ở
bệnh nhân viêm phổi do cúm, tiếp đến là H. influenza, Streptococcus nhóm
A.
i) Viêm phổi do
SARS-CoV2: Tham
khảo hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị SARS- COV-2 của Bộ Y tế 2020.
- Bệnh nhân
hết sốt, dấu hiệu sinh tồn ổn định trong 48 giờ, ăn, uống được, không có bệnh
lý khác hoặc tình trạng tâm thần cần theo dõi tại bệnh viện.
- Tiếp tục
điều trị kháng sinh sau xuất viện đối với những bệnh nhân bị viêm phổi do S.pneumoniae
biến chứng nhiễm khuẩn huyết, S.aureus, vi khuẩn gram âm,
legionella, viêm phổi biến chứng từ viêm nội tâm mạc, áp xe phổi, mủ màng phổi
[21, 63-65].
- Chuyển
kháng sinh sang đường uống theo mục 4.5 (Chương 4)
- Xem lại
chẩn đoán: cần loại trừ các căn nguyên khác có triệu chứng giống viêm phổi
nhưng không phải viêm phổi: Ung thư phổi, tắc động mạch phổi, dị vật đường thở,
xẹp phổi, …
- Lưu ý biến
chứng của viêm phổi như tràn dịch màng phổi biến chứng, mủ màng phổi, nhiễm
khuẩn huyết…
- Điều trị
sai tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc, không bao phủ hết các tác nhân gây
bệnh …
- Nhuộm Gram
và cấy vi khuẩn lại + KSĐ, cấy máu, cấy dịch viêm (màng phổi, màng não, dịch
khớp…), xét nghiệm tìm VK lao, cấy nấm … [21, 63]
Lưu đồ 1: Hướng
dẫn xử trí khi đáp ứng kém với điều trị
Những điểm cần nhớ
- Mục tiêu điều
trị VPMPCĐ: Đạt hiệu quả lâm sàng, giảm tử vong và tránh kháng thuốc
- Điều trị
kháng sinh sớm trong 4 giờ đầu nhập viện theo kinh nghiệm, điều chỉnh kháng sinh
dựa vào đáp ứng lâm sàng, kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ. Sử dụng kháng sinh
theo dược động học, dược lực học và hiệu chỉnh liều theo mức lọc cầu thận.
- Điều trị
VPMPCĐ mức độ nhẹ, ngoại trú: hướng tới căn nguyên S.pneumoniae,
M.pneumoniae, C.pneumoniae, H.influenzae, Virus hô hấp.
* Amoxicillin
đơn thuần hay kết hợp với ức chế betalactamase (nếu nghi ngờ H. influenzae, M.
catarrhalis): ampicillin-sulbactam, amoxicillin-clavulanic acid/sulbactam. Nếu
nhiều khả năng VK không điển hình thì chọn azithromycin hay clarithromycin .
* Quinolone hô
hấp (levofloxacin, moxifloxacin) nếu dị ứng với betalactam
* Nếu nghi ngờ
S. pneumoniae kháng thuốc: amoxicillin liều cao hoặc quinolone hô hấp.
* BN lớn tuổi
có bệnh đồng mắc, suy giảm miễn dịch: kết hợp betalactam/ức chế betalactamase
và macrolid hay quinolone hô hấp đơn trị, Cefdinir, Cefpodoxime.
- Điều trị
VPMPCĐ mức độ trung bình, nhập viện khoa nội/hô hấp/truyền nhiễm: hướng tới căn
nguyên: S.pneumoniae, H.influenzae, M.pneumiae, C. pneumoniae, Nhiễm trùng kết
hợp, Gram âm đường ruột, Vi khuẩn yếm khí do hít, Virus, Legionella. Điều trị
phối hợp betalactam +/- ức chế betalactamase kết hợp macrolide (Azithromycin,
Clarithromycin) TM hoặc quinolone hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin) TM (khi
đã loại trừ lao khi nhập viện).
- Điều trị
VPMPCĐ mức độ nặng, nằm ICU:
* Betalactam
phổ rộng +/- ức chế betalactamase, ertapenem, ceftazidime, ceftriaxone, cefepim
… kết hợp quinolone hay macrolide TTM.
*Nếu có nguy
cơ nhiễm Pseudomonas:
+ 1 β-lactam
chống Pseudomonas [piperacillin/tazobactam, ceftazidim, cefepime, imipenem,
meropenem, doripenem] + ciprofloxacin hoặc levofloxacin.
+ β-lactams
kể trên + 1 aminoglycoside và azithromycin/clarithromycin
+ β-lactams
kể trên + quinolone (levofloxacin hay ciprofloxacin)
* Nếu có nguy
cơ nhiễm S. aureus kháng methicillin cộng đồng (CA-MRSA): Thêm Vancomycin,
Teicoplanin, hay Linezolid.
- Điều trị
Burkholderia pseudomallei:
* Giai đoạn tấn
công: ít nhất 2 tuần, đường tĩnh mạch: Ceftazidime (50 mg/kg đến 2g tĩnh mạch
mỗi 6h) hoặc Meropenem (25 mg/kg đến 1g tĩnh mạch mỗi 8h) hoặc Imipenem (25
mg/kg đến 1g tĩnh mạch mỗi 6h).
* Pha thải
sạch: ngay sau pha tấn công, kéo dài 3 tháng, nếu có viêm tủy xương, thần kinh
thì kéo dài 6 tháng; đường uống: Biseptol hoặc Doxycycline hoặc Amoxicillin- clavulanate.
- Xuất viện
khi: hết sốt, dấu hiệu sinh tồn ổn định trong 48 giờ, ăn uống được, không có
bệnh lý khác hoặc tình trạng tâm thần cần theo dõi tại bệnh viện; chuyển kháng
sinh đường uống đủ liệu trình.
- Điều trị
triệt để các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng, răng miệng.
- Điều trị
quản lý tốt bệnh lý nền của bệnh nhân: Đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, bệnh gan thận mạn tính.
- Loại bỏ
những kích thích có hại: thuốc lá, thuốc lào, bia rượu.
- Giữ ấm cổ
ngực trong mùa lạnh
- Gây miễn
dịch bằng tiêm chủng vacxin chống virus, vi khuẩn.
Cúm A và B là
cúm mùa, gây ra các vụ dịch trong những năm gần đây, H5N1, H1N1, H7N9… Do virus
cúm mùa có khả năng đột biến gen cao vì vậy tiêm phòng cúm hàng năm đóng vai
trò quan trọng ngăn ngừa nhiễm cúm.
Tiêm phòng
cúm đóng vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh viêm phổi, đặc biệt là ở
người lớn tuổi có suy giảm miễn dịch. Tiêm phòng cúm được khuyến cáo ở những
người trên 50 tuổi, bệnh nhân có bệnh lý tim và phổi mạn tính, đái tháo đường,
suy thận nặng hoặc suy giảm miễn dịch.
Chỉ định tiêm phòng
cúm
- Tuổi trên
50.
- Sống tại
nhà dưỡng lão
- Mắc bệnh
tim phổi mạn tính, bệnh chuyển hóa mạn tính.
- Suy giảm
miễn dịch.
- Bệnh nhân
từ 6 tháng đến 18 tuổi dùng aspirin kéo dài.
- Nhân viên y
tế, chủ yếu để tránh lây cúm cho các bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Người
thường xuyên tiếp xúc với người có nguy cơ cao.
6.3.
Tiêm phòng S. pneumoniae
Tiêm vắc xin
phòng S. pneumoniae phòng tránh được 60 – 70% VPMPCĐ ở bệnh nhân suy
giảm miễn dịch. Theo khuyến cáo của BTS:
Chỉ định tiêm phòng
S. pneumoniae
- Bệnh tim
phổi mạn tính.
- Đái tháo
đường.
- Nghiện
rượu.
- Bệnh gan
mạn tính.
- Dò dịch não
tủy.
- Bệnh hồng
cầu hình liềm.
- Cắt lách.
- Tình trạng
suy giảm miễn dịch: nhiễm HIV, suy thận mạn, dùng thuốc ức chế miễn dịch…
Khi tiêm lần
đầu lúc dưới 65 tuổi, lần tiêm nhắc lại sẽ thực hiện sau 5 năm, nếu lần đầu
tiêm sau tuổi 65 không cần tiêm nhắc lại.
Đối với bệnh
hồng cầu hình liềm, cắt lách, tình trạng suy giảm miễn dịch…: nếu tiêm mũi đầu
khi dưới 10 tuổi thực hiện tiêm nhắc lại sau 3 năm, còn nếu tiêm mũi đầu trên
10 tuổi thực hiện tiêm nhắc lại sau 5 năm.
Hút thuốc lá
chủ động hoặc thụ động được chứng minh là yếu tố nguy cơ củaVPMPCĐ. Mặt khác,
chúng ta biết rằng hút thuốc gây ra những thay đổi về hình thái biểu mô của
niêm mạc phế quản, suy giảm tế bào lông chuyển và tế bào tiết nhầy, tạo điều
kiện cho sự xuất hiện và lây lan của vi khuẩn trên niêm mạc phế quản.
Trong cai
thuốc lá, việc tư vấn cho người bệnh đóng vai trò then chốt, các thuốc hỗ trợ
cai giúp người bệnh cai dễ dàng hơn.
6.4.1. Chiến lược tư
vấn người bệnh cai thuốc lá:
- Sử dụng lời
khuyên 5A
+ Ask - Hỏi:
Xem tình trạng hút thuốc của người bệnh để có kế hoạch phù hợp.
+ Advise -
Khuyên: Đưa ra lời khuyên phù hợp và đủ sức thuyết phục người bệnh bỏ hút
thuốc.
+ Assess -
Đánh giá: Xác định nhu cầu cai thuốc thực sự của người bệnh.
+ Assist - Hỗ
trợ: giúp người bệnh xây dựng kế hoạch cai thuốc, tư vấn, hỗ trợ và chỉ định
thuốc hỗ trợ cai nghiện thuốc lá nếu cần.
+ Arrange -
Sắp xếp: Có kế hoạch theo dõi, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp để người bệnh
cai được thuốc và tránh tái nghiện.
- Sử dụng tư
vấn sâu: Khi lời khuyên 5A chưa đạt hiệu quả cai thuốc, có thể tiến hành tư vấn
sâu cho bệnh nhân giúp tăng tỷ lệ tai thuốc lá thành công.
6.4.2. Thuốc hỗ trợ
cai thuốc lá
Dùng thuốc hỗ
trợ cai thuốc lá giúp giảm nhẹ hội chứng cai thuốc, làm tăng tỷ lệ cai thuốc
thành công. Các thuốc có thể chỉ định: nicotine thay thế, bupropion,
varenicline.
- Nicotine thay thế
+ Chống chỉ
định tương đối ở bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao (vừa nhồi máu cơ tim cấp).
+ Các dạng
thuốc: dạng xịt mũi, họng, viên ngậm, viên nhai, miếng dán da.
+ Thời gian
dùng thuốc tùy thuộc vào mức độ nghiện thuốc lá (mức độ phụ thuộc nicotine):
thông thường từ 2-4 tháng, có thể kéo dài hơn.
+ Tác dụng
phụ: Gây kích ứng da khi dán, khi uống có thể gây khô miệng, nấc, khó tiêu,...
- Bupropion:
+ Chống chỉ
định: Không dùng cho bệnh nhân động kinh, rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi
ăn uống, dùng thuốc nhóm IMAO, đang điều trị cai nghiện rượu, suy gan nặng.
+ Thời gian
điều trị 7 - 9 tuần, có thể kéo dài 6 tháng.
+ Liều cố
định không vượt quá 300 mg/ngày:
● Tuần đầu: 150
mg/ngày uống buổi sáng;
● Từ tuần 2 -
9: 300mg/ngày chia 2 lần.
+ Tác dụng
phụ: mất ngủ, khô miệng, nhức đầu, kích động, co giật.
- Varenicline
+ Chống chỉ
định tương đối khi suy thận nặng (thanh thải Creatinine < 30ml/phút)
+ Thời gian
điều trị 12 tuần, có thể kéo dài đến 6 tháng.
+ Liều điều
trị:
● Ngày 1 đến 3:
0,5mg/ngày uống buổi sáng;
● Ngày 4 đến 7:
1mg/ngày chia 2 lần sáng-chiều;
● Tuần 2 đến
12: 2mg/ngày chia 2 lần sáng-chiều.
+ Tác dụng
phụ: buồn nôn, rối loạn giấc ngủ, ác mộng, trầm cảm, thay đổi hành vi.
Những điểm cần nhớ:
Để dự phòng VPMPCĐ cần:
- Điều trị
triệt để các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng, răng miệng, quản lý triệt để các
bệnh lý nền của bệnh nhân.
- Giữ ấm cổ
ngực trong mùa lạnh, loại bỏ kích thích có hại: rượu bia, thuốc lá
- Tiêm phòng
cúm 1 năm/lần ở người > 50 tuổi, chỉ định ở người mắc bệnh lý tim phổi mạn
tính, đái tháo đường, suy thận nặng, suy giảm miễn dịch.
- Tiêm phòng
phế cầu: 5 năm/lần khi tiêm lần đầu dưới 65 tuổi, nếu lần đầu tiêm > 65 tuổi
thì không cần nhắc lại, chỉ định ở người mắc bệnh tim phổi mạn, đái tháo đường,
nghiện rượu, bệnh gan mạn tính, dò dịch não tủy, cắt lách, suy giảm miễn dịch.
- Tư vấn cai
thuốc lá với chiến lược tư vấn ngắn 5A (Hỏi – Khuyên – Đánh giá – Hỗ trợ - Sắp
xếp) hoặc tư vấn sâu. Trong các trường hợp nghiện thuốc lá thực thể mức độ
nặng, có thể dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc, bao gồm nicotin thay thế, Bupropion
hoặc Varenicline.
PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC 1. LIỀU THƯỜNG DÙNG VÀ HIỆU CHỈNH LIỀU KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN
TT
|
Tên thuốc
|
Đường dùng
|
Liều thường
dùng
|
Liều theo
độ thanh thải creatinin (Clcr) (ml/ph)
|
>50-90
|
10-50
|
<10
|
β- lactam
|
1
|
Amoxicillin
|
Uống
|
1 g mỗi 8h
|
500 mg mỗi
8h
|
500 mg mỗi
12 h
|
500 mg mỗi
24 h
|
2
|
Amoxicillin/ clavulanat
|
Uống
|
500/125 mg
mỗi 8h
|
500/125 mg
mỗi 8h
|
500/125 mg
mỗi 12h
|
500/125 mg
mỗi 24h
|
875/125 mg
mỗi 12h
|
Không dùng
cho bệnh nhân có CrcCl < 30 ml/ph
|
2 g/125 mg
mỗi 12h
|
Không dùng
cho bệnh nhân có CrcCl < 30 ml/ph
|
3
|
Ampicillin/ sulbactam
|
IV
|
1,5-3 g mỗi
6h
|
1,5-3 g mỗi
6h
|
1,5-3 g mỗi
8-12h
|
1,5-3 g mỗi
24h
|
4
|
Cefuroxim
|
Uống
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
12h
|
250 mg mỗi
24h
|
IV
|
0,75 – 1,5
g mỗi 8 h
|
750 mg mỗi
12 h khi MLCT từ 10-20 ml/phút, 750 mg mỗi 24 h khi MLCT < 10 ml/phút
|
5
|
Cefprozil
|
Uống
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
24h
|
250 mg mỗi
12h
|
6
|
Cefpodoxim
|
Uống
|
200 mg mỗi
12h
|
200 mg mỗi
12h
|
200 mg mỗi
12h
|
200 mg mỗi
24h
|
7
|
Cefdinir
|
Uống
|
300 mg mỗi
12h
|
300 mg mỗi
12h
|
300 mg mỗi
12h
|
300 mg mỗi
24h
|
8
|
Cefotaxim
|
IV
|
1-2 g mỗi
8h
|
1-2 g mỗi
8-12h
|
1-2 g mỗi
12-24h
|
1-2 g mỗi
24h
|
9
|
Ceftriaxon
|
IV
|
1-2 g mỗi
24h
|
Không cần hiệu
chỉnh liều
|
10
|
Ceftazidim
|
IV
|
2 g mỗi 8h
|
2 g mỗi
8-12h
|
2 g mỗi
12-24h
|
2 g mỗi
24-48h
|
11
|
Cefepim
|
IV
|
2 g mỗi 8h
|
>60
ml/ph: 2 g mỗi 8-12h
|
30-60
ml/ph: 2 g mỗi 12h
|
11-29
ml/ph: 2 g mỗi 24h <10 ml/ph: 1 g mỗi 24h
|
12
|
Piperacillin/ tazobactam
|
IV
|
4,5 g mỗi
6h
|
>40
ml/ph: 4,5 g mỗi 6h
|
20-40
ml/ph: 3,375 g mỗi 6h
|
<20
ml/ph 2,25 g /6h
|
13
|
Imipenem
|
IV
|
500 mg mỗi
6h (trường họp nặng cân nhắc 1 g mỗi 8 h, tối đa 1 g mỗi 6 h)
|
250-500 mg
mỗi 6-8h
|
250 mg mỗi
8-12h
|
125-250 mg
mỗi 12h
|
14
|
Meropenem
|
IV
|
1 g mỗi 8h
(trường hợp nặng, nhiễm Pseudomonas aeruginosae giảm nhạy cảm, cân
nhắc 2 g mỗi 8 h)
|
1 g mỗi 8h
|
25-50
ml/ph: 1 g mỗi 12h 10-25 ml/ph: 500 mg mỗi 12h
|
<10
ml/ph: 500 mg mỗi 24h
|
15
|
Ertapenem
|
IV
|
1 g mỗi 24h
|
1 g mỗi 24h
|
< 30
ml/ph: 500 mg mỗi 24h
|
500 mg mỗi
24h
|
Aminoglycosid (theo dõi
chức năng thận thường xuyên, cân nhắc hiệu chỉnh liều thông qua định lượng
nồng độ thuốc trong máu nếu điều kiện cho phép)
|
16
|
Amikacin
|
IV
|
15-20 mg/kg
mỗi 24h
|
60-80
ml/ph: 12 mg/kg mỗi 24h
40-60
ml/ph: 7,5 mg/kg mỗi 24h
|
30-40
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 24h
20-30
ml/ph: 7,5 mg/kg mỗi 48h
|
10-20
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 48h 0-10 ml/ph
3 mg/kg mỗi
72 giờ (sau lọc máu)
|
17
|
Gentamicin
|
IV
|
5-7 mg/kg
mỗi 24h
|
60-80
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 24h
40-60
ml/ph: 3,5 mg/kg mỗi 24h
|
30-40
ml/ph: 2,5 mg/kg mỗi 24h
20-30
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 48h
|
10-20
ml/ph: 3 mg/kg mỗi 48h
0-10 ml/ph:
2 mg/kg mỗi 72 giờ (sau lọc máu)
|
18
|
Tobramycin
|
IV
|
5-7 mg/kg
mỗi 24h
|
60-80
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 24h
40-60
ml/ph: 3,5 mg/kg mỗi 24h
|
30-40
ml/ph: 2,5 mg/kg mỗi 24h
20-30
ml/ph: 4 mg/kg mỗi 48h
|
10-20 ml/ph:
3 mg/kg mỗi 48h
0-10 ml/ph:
2 mg/kg mỗi 72 giờ (sau lọc máu)
|
Fluoroquinolon
|
19
|
Ciprofloxacin
|
IV
|
400 mg mỗi
8-12h
|
400 mg mỗi
8-12h
|
30-50 ml/ph
400 mg mỗi
12h
<30
ml/ph: 400mg mỗi 24h
|
400 mg mỗi
24h
|
Uống
|
500-750
mg/12h
|
500-750
mg/12h
|
250-500
mg/12h
|
250-500
mg/24h
|
20
|
Moxiflloxacin
|
Uống, IV
|
400 mg mỗi
24h
|
400 mg mỗi
24h
|
400 mg mỗi
24h
|
400 mg mỗi
24h
|
21
|
Levofloxacin
|
Uống, IV
|
750 mg mỗi
24h hoặc 500 mg mỗi 12h
|
>50
ml/ph: 750 mg mỗi 24h
hoặc liều đầu
500 mg, các liều sau 250 mg mỗi 12h
|
20-49
ml/ph: 750 mg mỗi 48h
hoặc liều đầu
500 mg, các liều sau 125 mg mỗi 12h
|
<20
ml/ph:
750 mg x 1
liều sau đó 500mg mỗi 48h hoặc liều đầu 500 mg, các liều sau 250 mg
mỗi 12h
|
Macrolid
|
22
|
Erythromycin
|
Uống
|
500 mg mỗi
6h, tối đa 4g/ngày
|
Không cần
hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận
|
23
|
Clarithromycin
|
Uống, IV
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
12h
|
500 mg mỗi
12- 24h
|
500 mg mỗi
24h
|
24
|
Azithromycin
|
Uống, IV
|
250-500 mg
mỗi 24h
|
Không cần
hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận
|
Các nhóm khác (với
vancomycin: theo dõi chức năng thận thường xuyên, cân nhắc hiệu chỉnh liều
thông qua định lượng nồng độ thuốc trong máu nếu điều kiện cho phép)
|
25
|
Vancomycin
|
IV
|
15-30 mg/kg
mỗi 12h (không quá 2 g/lần)
(cân nhắc
liều nạp 25-30mg/kg trong trường hợp nặng)
|
15-30 mg/kg
mỗi 12h
|
15 mg/kg
mỗi 24- 96h
|
7,5 mg/kg
mỗi 48-72h
|
26
|
Teicoplanin
|
IV
|
Liều tải:
12 mg/kg mỗi 12h x 3 liều
Liều duy
trì:12 mg/kg mỗi 24h
|
Liều duy
trì: 12 mg/kg mỗi 24h
|
Liều duy
trì: 12 mg/kg mỗi 48h
|
Liều duy
trì: 12 mg/kg mỗi 72h
|
28
|
Linezolid
|
Uống, IV
|
600 mg mỗi
12h
|
Không cần
hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận
|
29
|
Doxycyclin
|
Uống
|
100 mg mỗi
12h
|
Không cần
hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận
|
PHỤ
LỤC 2. NỒNG ĐỘ KHÁNG SINH TRONG HUYẾT TƯƠNG VÀ TRONG ELF CỦA MỘT SỐ KHÁNG SINH
STT
|
Kháng sinh
|
Chế độ liều
|
Tỷ lệ nồng độ thuốc trong ELF: nồng
độ trong huyết tương
|
Khả năng đạt đích dược lực học trong
ELF
|
1
|
Piperacilin/ tazobactam
|
4,5g mỗi 8h
|
0,57
|
Thấp
|
4,5g (liều tải);
13,5g/ngày (truyền liên tục)
|
0,46
|
Trung bình (MIC < 8 mg/L)
|
4,5g (liều tải)
18g/ngày (truyền liên tục)
|
0,43
|
Trung bình (MIC < 16 mg/L)
|
2
|
Ceftazidim
|
2g (liều tải)
4g/ngày (truyền liên tục)
|
0,218
|
Thấp (MIC > 2 mg/L)
|
3
|
Cefepim
|
2g (liều tải)
4g/ngày (truyền liên tục)
|
1,048
|
Thấp (MIC > 4 mg/L)
|
4
|
Ertapenem
|
1 g/ngày
|
0,30
|
Trung bình (với các vi khuẩn nhạy
cảm)
|
5
|
Meropenem
|
0,5g mỗi 8h x 4 liều
|
0,49-0,80
|
Thấp
|
1g mỗi 8h x 4 liều
|
0,32-0,53
|
Thấp
|
2g mỗi 8h x 4 liều
|
1 giờ: 0,1
3 giờ: 0,2
|
Thấp
|
6
|
Azithromycin
|
500 mg (liều đầu), 250 mg x 4 liều
(uống)
|
4 giờ: 6,4
8 giờ: 13,2
12 giờ: 12,6
24 giờ: 31,3
|
Trung bình (MIC < 1 mg/L)
|
500 mg/ngày x 5 liều
|
4 giờ: 4,6
12 giờ: 5,1
24 giờ: 20,4
|
Cao
|
7
|
Levofloxacin
|
750 mg/ngày x 5 liều (IV)
|
4 giờ: 0,9
12 giờ: 0,5
|
Trung bình (MIC ≤ 1 mg/L)
|
500 mg liều đơn (uống)
|
1 giờ: 0,8 ± 0,4
4 giờ: 0,6 ± 0,5
8 giờ: 0,7 ± 0,3
12 giờ: 0,5 ± 0,6
24 giờ: 1,0 ± 0,9
|
Thấp
|
500 mg/ngày x 2 ngày (IV)
|
1 giờ: 1,3 ± 3,1
24 giờ: 1,2 ± 3,6
|
Trung bình (MIC ≤ 1 mg/L)
|
500 mg mỗi 12h x 2 ngày (IV)
|
1 giờ: 1,3 ± 4,6
12 giờ: 1,1 ± 4,0
|
Cao (MIC > 1 mg/L)
|
8
|
Vancomycin
|
15 mg/kg (tối thiểu 5 ngày) (IV)
|
0,2
|
Thấp
|
30 mg/kg/ngày (IV)
|
0,0
|
Thấp
|
1g mỗi 12h x 9 liều (IV)
|
0,7 ± 0,7
|
Thấp (MIC > 1 mg/L)
|
9
|
Tobramycin
|
7-10 mg/kg/ngày x 2 liều
|
0,1 ± 0,0
|
Thấp
|
10
|
Gentamicin
|
240 mg/ngày x 1 liều
|
1 giờ: 0,3 ± 0,1
2 giờ: 0,9 ± 0,1
4 giờ: 1,1 ± 0,3
6 giờ: 0,7 ± 0,2
|
Thấp
|
11
|
Linezolid
|
600 mỗi 12h x 2 ngày (IV)
|
1 giờ: 1,1 ± 0,3
12 giờ: 1,0 ± 0,3
|
Trung bình (MIC < 4 mg/L)
|
600 mg (liều tải), 1200 mg/ngày
(truyền liên tục) x 2 ngày
|
1,0 (0,8 - 1,1)
|
Trung bình (MIC < 4 mg/L)
|
PHỤ
LỤC 3. DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN LƯU Ý CỦA CÁC KHÁNG SINH
STT
|
Cặp thuốc tương
tác
|
Hậu quả
|
Xử trí
|
Fluoroquinolon
|
1
|
Ciprofloxacin
|
Xanthin (aminophylin, theophylin)
|
Tăng nguy cơ độc tính của xanthin
(đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, buồn nôn, run, co giật).
|
Nên tránh phối hợp.
Nếu phối hợp: giảm liều theophylin
xuống còn 1/2 - 2/3 liều thông thường. Theo dõi nguy cơ độc tính của xanthin.
Thận trọng với norfloxacin,
ofloxacin.
Nếu phải dùng kháng sinh quinolon:
cần nhắc dùng levofloxacin, moxifloxacin (tương tác ít có ý nghĩa lâm sàng).
|
2
|
Ciprofloxacin
|
Warfarin acenocoumarol
|
Tăng nguy cơ xuất huyết
|
Theo dõi chặt chẽ INR để điều chỉnh
liều warfarin phù hợp.
|
3
|
Moxifloxacin
|
Amisulprid, amitriptylin,
clorpromazin, hydroxyzin, amiodaron
|
Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
4
|
Fluoroquinolon
|
Antacid, kẽm, sắt, sucralfat
|
Giảm hiệu quả của kháng sinh.
|
Nên tránh phối hợp.
Nếu phối hợp: sử dụng fluoroquinolon
trước 1 - 2 giờ hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi dùng các chế phẩm chứa kẽm, sắt
hoặc antacid.
Theo dõi các dấu hiệu giảm hiệu quả
điều trị của kháng sinh.
|
Macrolid
|
5
|
Clarithromycin
|
Digoxin
|
Tăng nguy cơ độc tính của digoxin
(buồn nôn, nôn, loạn nhịp tim).
|
Nên tránh phối hợp.
Thay clarithromycin bằng
azithromycin.
Nếu phối hợp: nên giảm liều digoxin.
Theo dõi nguy cơ độc tính của digoxin.
Thận trọng với erythromycin.
|
6
|
Clarithromycin
|
Ticagrelor
|
Tăng nguy cơ xuất huyết.
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Nếu phối hợp, cân nhắc dùng macrolid
khác
(azithromycin, erythromycin) (tương
tác không có ý nghĩa lâm sàng).
|
7
|
Clarithromycin
|
Salmeterol
|
Tăng nguy cơ biến cố tim mạch (đánh
trống ngực, tăng nhịp tim)
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Nếu phối hợp: cân nhắc dùng macrolid
khác
(azithromycin, erythromycin) (tương
tác không có ý nghĩa lâm sàng).
|
8
|
Erythromycin
|
Xanthin (aminophylin, theophylin)
|
Tăng nguy cơ độc tính của xanthin
(đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, buồn nôn, run, co giật).
|
Giảm 25% liều theophylin khi bắt đầu
sử dụng erythromycin. Theo dõi nguy cơ độc tính của xanthin.
Thận trọng với clarithromycin.
Nếu phải dùng kháng sinh macrolid:
cân nhắc dùng azithromycin (tương tác ít có ý nghĩa lâm sàng).
|
9
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Alcaloid nấm cựa gà1
|
Tăng nguy cơ độc tính của alcaloid
nấm cựa gà (nôn, buồn nôn, hoại tử đầu chi, thiếu máu cục bộ do co thắt mạch)
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Thay erythromycin, clarithromycin
bằng azithromycin.
|
10
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Carbamazepin
|
Tăng nguy cơ độc tính của
carbamazepin (chóng mặt, nhìn đôi, mất điều hòa vận động, rối loạn tâm thần).
|
Nên tránh phối hợp.
Thay erythromycin, clarithromycin
bằng azithromycin.
Nếu phối hợp: giảm liều carbamazepin
xuống còn 1/2 - 2/3 liều thông thường và hiệu chỉnh liều theo đáp ứng lâm
sàng.
Theo dõi nguy cơ độc tính của
carbamazepin.
|
11
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Chẹn kênh canxi (nimodipin,
nifedipin, lercanidipin, felodipin, diltiazem)
|
Tăng tác dụng hạ huyết áp.
|
Lecarnidipin – erythromycin,
clarithromycin:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Các cặp tương tác còn lại: nên tránh
phối hợp.
Nếu phối hợp: nên giảm liều các
thuốc chẹn kênh canxi và hiệu chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
Thận trọng với các thuốc chẹn kênh
canxi khác (amlodipin, lacidipin).
|
12
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Colchicin
|
Tăng nguy cơ độc tính của colchicin
(tiêu chảy, nôn, đau bụng, sốt, xuất huyết, giảm toàn thể huyết cầu, các dấu
hiệu độc tính trên cơ như đau cơ, mỏi cơ hoặc yếu cơ, nước tiểu sẫm màu, dị
cảm, trường hợp nặng có thể gây suy đa tạng và tử vong).
|
Ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Ở bệnh nhân chức năng gan, thận bình
thường: nên tránh phối hợp. Nếu phối hợp: giảm liều colchicin. Dùng liều tiếp
theo của colchicin sau 3 ngày. Theo dõi nguy cơ độc tính của colchicin. Thận
trọng với azithromycin.
|
13
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Statin (atorvastatin, simvastatin)
|
Tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ
vân cấp (đau cơ, mỏi cơ, yếu cơ).
|
Erythromycin, clarithromycin -
simvastatin:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
Erythromycin, clarithromycin -
atorvastatin: nên tránh phối hợp. Nếu phối hợp: liều atorvastatin không vượt
quá 20 mg/ngày. Theo dõi nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp.
Thay atorvastatin, simvastatin bằng
fluvastatin, rosuvastatin hoặc thay erythromycin, clarithromycin bằng
azithromycin.
|
14
|
Macrolid (erythromycin,
clarithromycin)
|
Ivabradin
|
Tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
Các nhóm khác
|
15
|
Linezolid
|
Amitriptylin
|
Tăng nguy cơ hội chứng serotonin
(sốt cao, rối loạn nhận thức, tăng phản xạ, mất phối hợp, rung giật cơ, cứng
cơ, co giật, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt, vã mồ hôi, ảo
giác, thao cuồng).
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
16
|
Linezolid
|
Mirtazapin
|
Tăng nguy cơ hội
chứng serotonin
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
17
|
Linezolid
|
SSRIs2 - Các thuốc ức chế tái
hấp thu chọn lọc serotonin
|
Tăng nguy cơ hội chứng serotonin
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
18
|
Linezolid
|
Sumatriptan
|
Tăng nguy cơ hội chứng serotonin
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
19
|
Doxycyclin
|
Retinoid (isotretinoin, tretinoin)
|
Tăng nguy cơ tăng áp nội sọ lành
tính.
|
CHỐNG CHỈ ĐỊNH phối hợp.
|
20
|
Carbapenem
|
Acid valproid/natri valproat
|
Giảm nồng độ valproat, mất tác dụng
chống co giật
|
Tránh phối hợp.
Nếu phối hợp, theo dõi nồng độ
valproat khi bắt đầu dùng carbapenem. Tăng liều valproat khi phối hợp hai
thuốc và giảm liều valproat khi ngừng carbapenem.
|
[1] Trần Văn
Chung, Đỗ Mạnh Hiểu, Hoàng Thu Thủy, and v. c. sự, "Tình hình bệnh tật tại
khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai 1996-2001," Báo cáo hội nghị khoa học
tuổi trẻ. Trường Đại học Y Hà Nội, 2001.
[2] Bộ Y tế,
"Niên giám thống kê y tế 2014," 2015. Nhà xuất bản Y học
[3] D. M. Musher
and A. R. J. N. E. J. o. M. Thorner, "Community-acquired pneumonia,"
vol. 371, no. 17, pp. 1619-1628, 2014.
[4] T. J. U. W.
File, Mass: UpToDate Inc, "Epidemiology, pathogenesis, and microbiology of
community-acquired pneumonia in adults," 2019.
[5] R. G.
Wunderink and G. J. B. Waterer, "Advances in the causes and management of
community acquired pneumonia in adults," vol. 358, p. j2471, 2017.
[6] C. Cillóniz,
C. Cardozo, and C. J. A. R. H. García-Vidal, "Epidemiology,
pathophysiology, and microbiology of communityacquired pneumonia," vol. 2,
no. 1, 2018.
[7] H. C. Steel,
R. Cockeran, R. Anderson, and C. J. M. o. i. Feldman, "Overview of
community-acquired pneumonia and the role of inflammatory mechanisms in the
immunopathogenesis of severe pneumococcal disease," vol. 2013, 2013.
[8] S. Jain et
al., "Community-acquired pneumonia requiring hospitalization among US
adults," vol. 373, no. 5, pp. 415-427, 2015.
[9] M. I.
Restrepo, E. M. Mortensen, J. A. Velez, C. Frei, and A. J. C. Anzueto, "A
comparative study of community-acquired pneumonia patients admitted to the ward
and the ICU," vol. 133, no. 3, pp. 610-617, 2008.
[10] N. J. Gadsby et
al., "Comprehensive molecular testing for respiratory pathogens in
community-acquired pneumonia," vol. 62, no. 7, pp. 817-823, 2016.
[11] T. J. Marrie,
H. Durant, and L. J. R. o. i. d. Yates, "Community-acquired pneumonia
requiring hospitalization: 5-year prospective study," vol. 11, no. 4, pp.
586-599, 1989.
[12] J. C. Holter et
al., "Etiology of community-acquired pneumonia and diagnostic yields
of microbiological methods: a 3-year prospective study in Norway," vol.
15, no. 1, p. 64, 2015.
[13] M. A. Said,
H. L. Johnson, B. A. Nonyane, M. Deloria-Knoll, L. Katherine, and A. A. P. B.
S. T. J. P. one, "Estimating the burden of pneumococcal pneumonia among adults:
a systematic review and meta-analysis of diagnostic techniques," vol. 8,
no. 4, p. e60273, 2013.
[14] T. J. Marrie,
M. Poulin-Costello, M. D. Beecroft, and Z. J. R. m. Herman- Gnjidic,
"Etiology of community-acquired pneumonia treated in an ambulatory
setting," vol. 99, no. 1, pp. 60-65, 2005.
[15] N. Johansson,
M. Kalin, A. Tiveljung-Lindell, C. G. Giske, and J. J. C. I. D. Hedlund,
"Etiology of community-acquired pneumonia: increased microbiological yield
with new diagnostic methods," vol. 50, no. 2, pp. 202-209, 2010.
[16] C. Cillóniz et
al., "Microbial aetiology of community-acquired pneumonia and its
relation to severity," vol. 66, no. 4, pp. 340-346, 2011.
[17] F. Shibli et
al., "Etiology of community-acquired pneumonia in hospitalized
patients in northern Israel," vol. 6, p. 20, 2010.
[18] A. Gramegna et
al., "Atypical pathogens in hospitalized patients with
community-acquired pneumonia: a worldwide perspective," vol. 18, no. 1, p.
677, 2018.
[19] J.-H. Song et
al., "Epidemiology and clinical outcomes of community-acquired
pneumonia in adult patients in Asian countries: a prospective study by the
Asian network for surveillance of resistant pathogens," vol. 31, no. 2,
pp. 107-114, 2008.
[20] F. Paganin et
al., "Severe community-acquired pneumonia: assessment of microbial
aetiology as mortality factor," vol. 24, no. 5, pp. 779-785, 2004.
[21] L. Mandell et
al., "Musher DM, Niederman MS, et al: Infectious Diseases Society of
America/American Thoracic Society consensus guidelines on the management of
community-acquired pneumonia in adults," vol. 44, no. Suppl 2, pp. S27-72,
2007.
[22] C. M.
Verduin, C. Hol, A. Fleer, H. van Dijk, and A. J. C. m. r. van Belkum,
"Moraxella catarrhalis: from emerging to established pathogen," vol.
15, no. 1, pp. 125-144, 2002.
[23] S. Aliberti et
al., "Global initiative for meticillin-resistant Staphylococcus aureus
pneumonia (GLIMP): an international, observational cohort study," vol. 16,
no. 12, pp. 1364-1376, 2016.
[24] J. S. Francis
et al., "Severe community-onset pneumonia in healthy adults caused
by methicillin-resistant Staphylococcus aureus carrying the Panton- Valentine
leukocidin genes," vol. 40, no. 1, pp. 100-107, 2005.
[25] J. V.
Vayalumkal et al., "Necrotizing pneumonia and septic shock:
suspecting CA-MRSA in patients presenting to Canadian emergency
departments," vol. 9, no. 4, pp. 300-303, 2007.
[26] M. P. Muller et
al., "Clinical and epidemiologic features of group a streptococcal
pneumonia in Ontario, Canada," vol. 163, no. 4, pp. 467-472, 2003.
[27] J. G. J. A.
Bartlett, "Anaerobic bacterial infection of the lung," vol. 18, no.
2, pp. 235-239, 2012.
[28] C.-T. Kung et
al., "Acute melioid community-acquired pneumonia," vol. 15, no.
9, pp. e627-e630, 2011.
[29] T. Jartti, L.
Jartti, V. Peltola, M. Waris, and O. J. T. P. i. d. j. Ruuskanen,
"Identification of respiratory viruses in asymptomatic subjects:
asymptomatic respiratory viral infections," vol. 27, no. 12, pp.
1103-1107, 2008.
[30] K. E.
Templeton, S. A. Scheltinga, W. C. Van Den Eeden, W. A. Graffelman, P. J. Van
Den Broek, and E. C. J. C. I. D. Claas, "Improved diagnosis of the
etiology of community-acquired pneumonia with real-time polymerase chain
reaction," vol. 41, no. 3, pp. 345-351, 2005.
[31] W. H. Self et
al., "Respiratory viral detection in children and adults: comparing
asymptomatic controls and patients with community-acquired pneumonia,"
vol. 213, no. 4, pp. 584-591, 2016.
[32] A. R. Falsey et
al., "Bacterial complications of respiratory tract viral illness: a
comprehensive evaluation," vol. 208, no. 3, pp. 432-441, 2013.
[33] N. Johansson,
M. Kalin, and J. J. S. j. o. i. d. Hedlund, "Clinical impact of combined
viral and bacterial infection in patients with community-acquired
pneumonia," vol. 43, no. 8, pp. 609-615, 2011.
[34] L.-s. Wang, Y.-r.
Wang, D.-w. Ye, and Q.-q. J. I. j. o. a. a. Liu, "A review of the 2019
Novel Coronavirus (COVID-19) based on current evidence," p. 105948, 2020.
[35] L. Kaiser and
F. G. J. C. I. D. Hayden, "Editorial Response: Rhinovirus Pneumonia: A
Clinical Entity?," pp. 533-535, 1999.
[36] C. A. Hage,
K. S. Knox, and L. J. J. R. m. Wheat, "Endemic mycoses: overlooked causes
of community acquired pneumonia," vol. 106, no. 6, pp. 769- 776, 2012.
[37] C. Cilloniz,
I. Martin-Loeches, C. Garcia-Vidal, A. San Jose, and A. J. I. j. o. m. s.
Torres, "Microbial etiology of pneumonia: epidemiology, diagnosis and
resistance patterns," vol. 17, no. 12, p. 2120, 2016.
[38] C. Cillóniz,
C. Dominedò, and A. J. C. C. Torres, "Multidrug resistant gram- negative
bacteria in community-acquired pneumonia," vol. 23, no. 1, pp. 1-9, 2019.
[39] F. Hu, D.
Zhu, F. Wang, I. Morrissey, J. Wang, and D. J. J. o. A. C. Torumkuney,
"Results from the survey of antibiotic resistance (SOAR) 2009–11 and
2013–14 in China," vol. 71, no. suppl_1, pp. i33-i43, 2016.
[40] D. Torumkuney
et al., "Results from the survey of antibiotic resistance (SOAR)
2012–14 in Thailand, India, South Korea and Singapore," vol. 71, no.
suppl_1, pp. i3-i19, 2016.
[41] A.
Kacou-Ndouba et al., "Results from the Survey of Antibiotic
Resistance (SOAR) 2011–14 in the Democratic Republic of Congo, Ivory Coast,
Republic of Senegal and Kenya," vol. 71, no. suppl_1, pp. i21-i31, 2016.
[42] P. Van, P.
Binh, N. Minh, I. Morrissey, and D. J. J. o. A. C. Torumkuney, "Results
from the survey of antibiotic resistance (SOAR) 2009–11 in Vietnam," vol.
71, no. suppl_1, pp. i93-i102, 2016.
[43] J. K. Lee, K.
W. Yun, E. H. Choi, S. J. Kim, S. Y. Lee, and H. J. J. J. o. K. m. s. Lee,
"Changes in the serotype distribution among antibiotic resistant carriage
Streptococcus pneumoniae isolates in children after the introduction of the
extended-valency pneumococcal conjugate vaccine," vol. 32, no. 9, pp.
1431- 1439, 2017.
[44] A. R. Golden et
al., "Characterization of MDR and XDR Streptococcus pneumoniae in
Canada, 2007–13," vol. 70, no. 8, pp. 2199-2202, 2015.
[45] K. Takahashi et
al., "The incidence and aetiology of hospitalised community- acquired
pneumonia among Vietnamese adults: a prospective surveillance in Central
Vietnam," vol. 13, no. 1, p. 296, 2013.
[46] Tạ Thị Diệu
Ngân, "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên của viêm
phổi mắc phải tại cộng đồng," Luận án Tiến sĩ Y học, 2016. Đại học
Y Hà Nội
[47] Phạm Hùng Vân
and cs, "Tác nhân gây nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng cấp tính không
nhập viện - Kết quả bước đầu từ nghiên cứu EACRI," 2018. Hội Hô hấp TPHCM
[48] P. L. T.
Huong, P. T. Hien, N. T. P. Lan, T. Q. Binh, D. M. Tuan, and D. D. J. B. p. h.
Anh, "First report on prevalence and risk factors of severe atypical
pneumonia in Vietnamese children aged 1–15 years," vol. 14, no. 1, pp.
1-8, 2014.
[49] S. Tejada, A.
Romero, and J. J. E. M. J. E. T. D. Rello, "Community-Acquired Pneumonia
in Adults: What's New Focusing on Epidemiology, Microorganisms and
Diagnosis?," vol. 40, no. 4, 2018.
[50] J. P. Metlay et
al., "Diagnosis and treatment of adults with community-acquired
pneumonia. An official clinical practice guideline of the American Thoracic
Society and Infectious Diseases Society of America," vol. 200, no. 7, pp.
e45- e67, 2019.
[51] Leber AL, in Microbiology
Procedures Handbook vol. 14th edition ed.: ASM Press, 2016.
[52] S. Haubitz et
al., "Ruling out Legionella in community-acquired pneumonia,"
vol. 127, no. 10, pp. 1010. e11-1010. e19, 2014.
[53] J. M. Miller et
al., "A guide to utilization of the microbiology laboratory for
diagnosis of infectious diseases: 2018 update by the Infectious Diseases
Society of America and the American Society for Microbiology," vol. 67,
no. 6, pp. e1- e94, 2018.
[54] J.-A. Jamal,
M.-H. Abdul-Aziz, J. Lipman, and J. A. J. C. P. M. Roberts, "Defining
antibiotic dosing in lung infections," vol. 20, no. 3, pp. 121-128, 2013.
[55] S. Shah, G.
Barton, and A. J. J. o. t. I. C. S. Fischer, "Pharmacokinetic
considerations and dosing strategies of antibiotics in the critically ill
patient," vol. 16, no. 2, pp. 147-153, 2015.
[56] A. C. Burke, Antibiotic
essentials 2017 (Antibiotic essentials 2017). New York, USA: Jaypee Medical
Publishers, 2017.
[57] D. Gilbert,
H. Chambers, G. Eliopoulos, H. Chambers, M. Saag, and A. Pavia, "The
Sanford Guide. To Antimicrobial Therapy 2017. 47th Editi. USA: Antimicrobial
Therapy," ed: INC, 2017.
[58] C. Ashley and
A. Dunleavy, The renal drug handbook: the ultimate prescribing guide for
renal practitioners. CRC Press, 2017.
[59] Datapharm,
Available: https://www.medicines.org.uk/emc.
[60] IBM
Corporation. Available: https://www.micromedexsolutions.com/
[61] L. Béïque and
R. J. T. C. j. o. h. p. Zvonar, "Addressing concerns about changing the
route of antimicrobial administration from intravenous to oral in adult
inpatients," vol. 68, no. 4, p. 318, 2015.
[62] P. H. Vân et
al., "Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện Kết quả
nghiên cứu REAL 2016-2017," pp. 51-63, 2018.
[63] D. Gupta et
al., "Guidelines for diagnosis and management of community-and
hospital-acquired pneumonia in adults: Joint ICS/NCCP (I)
recommendations," vol. 29, no. Suppl 2, p. S27, 2012.
[64] C.-C. Chou et
al., "Recommendations and guidelines for the treatment of pneumonia in
Taiwan," vol. 52, no. 1, pp. 172-199, 2019.
[65] M. S. Lee et
al., "Guideline for antibiotic use in adults with community- acquired
pneumonia," vol. 50, no. 2, pp. 160-198, 2018.
[66] P. Daniel, T.
Bewick, S. Welham, and W. S. Lim, "British Thoracic Society Adult
Community Acquired Pneumonia (CAP) Audit Report National Audit Period: 1
December 2014–31 January 2015."
[67] M. Woodhead et
al., "Guidelines for the management of adult lower respiratory tract
infections- Full version," vol. 17, pp. E1-E59, 2011.
[68] Hội Lao và bệnh
phổi Việt Nam, "Hướng dẫn điều trị nhiễm trùng hô hấp không do lao,"
2010.
[69] Trần Văn
Ngọc, "Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh viêm phổi mắc phải trong cộng
đồng," Y Học TP Hồ Chí Minh no. 8(phụ bản số 1, chuyên đề nội
khoa):, pp. 22-27, 2004.
[70] Trần Văn
Ngọc, Cao Xuân Minh, Cao Xuân Thục, and Lê Thị Huyền Trang, "Đánh giá hiệu
quả của cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị viêm phổi nặng tại khoa hô hấp BV
Chợ Rẫy," Y học TP Hồ Chí Minh, no. 14 (phụ bản số 1, chuyên đề nội
khoa), p. 135, 2010.
[71] L. T. M. J.
J. B. d. P. Figueiredo, "Viral pneumonia: epidemiological, clinical,
pathophysiological and therapeutic aspects," vol. 35, no. 9, 2009.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
1.1. Định nghĩa
1.2. Dịch tễ học
VPMPCĐ
1.3. Nguyên nhân và
các yếu tố thuận lợi
1.4. Cơ chế bệnh sinh
1.4.1. Quá trình lây
nhiễm
1.4.2. Đường lây
nhiễm
1.5. Giải phẫu bệnh
1.5.1. Viêm phổi thùy
1.5.2. Viêm phế quản
phổi
CHƯƠNG 2
CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP VI
SINH CHẨN ĐOÁN
2.1. Tổng quan về căn
nguyên gây viêm phổi mắc phải cộng đồng
2.2. Đặc điểm của các
căn nguyên gây VPMPCĐ
2.2.1. Căn nguyên vi
khuẩn
2.2.2. Căn nguyên
virus
2.2.3. Căn nguyên nấm
2.2.4. Tình hình
kháng thuốc của một số vi khuẩn gây VPMPCĐ
2.2.5. Căn nguyên gây
VPMPCĐ ở Việt Nam
2.3. Các phương pháp
vi sinh chẩn đoán VPMPCĐ
2.3.1. Chọn lựa xét
nghiệm dựa trên đặc điểm bệnh nhân
2.3.2. Các kỹ thuật
xét nghiệm
2.4. Chẩn đoán tác
nhân gây bệnh dựa trên kinh nghiệm
2.5. Tóm tắt về tác
nhân VPMPCĐ và các phương pháp chẩn đoán vi sinh [53]
CHƯƠNG 3
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
3.1. Chẩn đoán xác
định viêm phổi
3.1.1. Lâm sàng
3.1.2. Xét nghiệm máu
3.1.3. X-quang phổi
3.1.4. Chụp cắt lớp
vi tính ngực
3.1.5. Siêu âm lồng
ngực
3.2. Chẩn đoán mức độ
nặng VPMPCĐ
3.2.1. Thang điểm
CURB-65 của BTS
3.2.2. Chỉ số tiên
lượng nặng viêm phổi PSI (Pneumonia Severity Index)
3.2.3. Tiêu chuẩn
nhập khoa Điều trị tích cực của ATS
3.3. Chẩn đoán tác
nhân gây viêm phổi
3.3.1. Chẩn đoán xác
định tác nhân gây viêm phổi dựa trên kết quả vi sinh
3.3.2. Chẩn đoán tác
nhân gây bệnh dựa trên kinh nghiệm
3.4. Chẩn đoán phân
biệt:
3.4.1. Lao phổi
3.4.2. Tắc động mạch
phổi
3.4.3. Ung thư phổi
3.4.4. Giãn phế quản
bội nhiễm
3.4.5. Viêm phổi với
cơ chế tự miễn do dùng thuốc
3.4.6. Phù phổi bán
cấp không điển hình
3.4.7. Viêm phổi do
hít
3.4.8. Hội chứng
Loeffler
3.5. Chẩn đoán biến
chứng
3.5.1. Biến chứng tại
phổi:
3.5.2. Biến chứng
trong lồng ngực:
3.5.3. Biến chứng xa:
3.6. Một số thể viêm
phổi
3.6.1. Viêm
phổi do S.aureus
3.6.2. Viêm
phổi do Klebsiella pneumoniae
3.6.3. Viêm
phổi do Pseudomonas aeruginosae
3.6.4. Viêm
phổi do Bukhoderia pseudomalei
3.6.5. Viêm phổi ở
người suy giảm miễn dịch
CHƯƠNG 4
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
4.1. Lựa chọn kháng
sinh dựa trên phổ kháng khuẩn
4.2. Lựa chọn và tối
ưu hóa chế độ liều dựa trên đặc điểm dược động học/dược lực học và chức năng
thận của bệnh nhân
4.3. Lựa chọn kháng
sinh dựa trên khả năng xâm nhập vào cơ quan đích
4.4. Cân nhắc về
tương tác thuốc khi lựa chọn kháng sinh
4.5. Nguyên tắc
chuyển đổi kháng sinh đường tĩnh mạch sang đường uống
CHƯƠNG 5
ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
5.1. Mục tiêu điều
trị
5.2. Nguyên tắc điều
trị kháng sinh
5.3. Điều trị ban đầu
theo kinh nghiệm
5.3.1. Bệnh nhân
VPMPCĐ mức độ nhẹ, điều trị ngoại trú:
5.3.2. Bệnh nhân
VPMPCĐ mức độ trung bình, nhập viện
5.4. Khi có kết quả
vi sinh và kháng sinh đồ: điều trị theo kháng sinh đồ
5.5. Xuất viện:
5.6. Xử trí khi bệnh
nhân không đáp ứng với điều trị
CHƯƠNG 6
PHÒNG BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
6.1. Các biện pháp dự
phòng chung
6.2. Tiêm phòng cúm
6.3. Tiêm
phòng S. pneumoniae
6.4. Cai thuốc lá
6.4.1. Chiến lược tư
vấn người bệnh cai thuốc lá:
6.4.2. Thuốc hỗ trợ
cai thuốc lá
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Liều
thường dùng và hiệu chỉnh liều kháng sinh ở bệnh nhân suy thận
Phụ lục 2. Nồng độ
kháng sinh trong huyết tương và trong ELF của một số kháng sinh
Phụ lục 3. Danh mục
tương tác thuốc cần lưu ý của các kháng sinh
TÀI LIỆU THAM
KHẢO