BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4539/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN TẠM THỜI SỬ DỤNG Y DƯỢC
CỔ TRUYỀN ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm thời
sử dụng y dược cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19”.
Điều 2.
Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược
cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 3.
Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các bộ, ngành:
- Căn cứ vào nguồn lực và
tình hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị để chủ động triển khai ứng dụng y dược
cổ truyền trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Tổ chức triển khai “Hướng dẫn
tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19”, kết hợp y dược
cổ truyền với y dược hiện đại để phòng và điều trị.
- Báo cáo kết quả triển khai
về Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền).
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 5.
Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền;
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra; Tổng
Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện
có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- TT. Phạm Minh Chính - Trưởng BCĐQG Phòng CD COVID-19 (để báo cáo);
- Các Phó trưởng BCĐQG Phòng CD COVID-19 (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Tổ Chăm sóc điều trị (để phối hợp thực hiện);
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; Website Cục QLYDCT;
- Lưu: VT; YDCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
SỬ DỤNG Y DƯỢC CỔ TRUYỀN ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4539/QĐ-BYT ngày 25 tháng 09 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Theo Y học hiện đại:
Từ tháng 12 năm 2019, một chủng
vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây dịch Viêm đường
hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau
đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch toàn cầu. Vi rút SARS-CoV-2 lây trực
tiếp từ người sang người qua đường hô hấp. Bên cạnh đó, vi rút cũng liên tục biến
đổi tạo ra nhiều biến thể khác nhau trên toàn thế giới làm cho khả năng lây lan
mạnh hơn và khó kiểm soát hơn. Người bệnh COVID-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng:
từ nhiễm không có triệu chứng, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng,
suy hô hấp cấp và tử vong.
1.2. Theo Y học cổ truyền:
Chủng mới vi rút Corona xuất
hiện tại Việt Nam từ đầu năm 2020 đã gây ra một đại dịch trên diện rộng, với
nhiều biến thể phức tạp qua các giai đoạn. Qua nghiên cứu, cập nhật các tài liệu
trên thế giới, kết hợp với những quan sát ban đầu về dịch bệnh tại Việt Nam,
cho tới thời điểm hiện nay, dịch COVID-19 diễn biến phù hợp với đặc điểm của
“Ôn dịch”, “Nhiệt dịch độc” theo lý luận của y học cổ truyền và quá trình diễn
biến bệnh theo vệ, khí, dinh, huyết, tam tiêu.
1.2.1. Bệnh danh:
Căn cứ vào các đặc điểm trên
lâm sàng của “Viêm phổi do virus corona chủng mới” COVID-19, bệnh được quy vào
phạm vi “Dịch bệnh”, “Ôn bệnh” hoặc “Nhiệt dịch độc” của Y học cổ truyền; căn cứ
vào vị trí bệnh có thể gọi là “Phế dịch”. Ở mỗi vùng có thể căn cứ vào đặc điểm
bệnh, đặc điểm khí hậu và thể chất khác nhau của bệnh nhân, nguyên tắc cá thể
hóa trong điều trị mà có thể vận dụng những lý luận dưới đây để ứng dụng trong
dự phòng và điều trị COVID-19.
1.2.2. Bệnh nguyên:
Khí ôn dịch truyền nhiễm:
Bệnh nguyên là một loại khí dị
thường đặc thù từ bên ngoài, gọi là lệ khí, hay còn có tên khác như “dịch khí”,
“ngược khí”, “dị khí”, “độc khí”, “ngang ngược khí”..., không phải là một trong
những yếu tố tà khí thuộc lục dâm như phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa đơn thuần.
Tác nhân này thường gây ra chứng trạng tương tự nhau, dễ lây lan với tốc độ
nhanh và mạnh qua đường tiếp xúc và không khí quanh người bệnh. Vì thế lây nhiễm
thường biểu hiện trên diện rộng và khó kiểm soát.
Chính khí suy yếu:
Khi chính khí sung mãn, bất cứ
ngoại tà hay dịch độc nào cũng không dễ xâm nhập vào cơ thể. Khi chính khí
không đủ mạnh, phế vệ suy yếu, tấu lý sơ hở thì dịch độc thừa cơ xâm nhập vào
mà gây bệnh qua đường hô hấp trước tiên.
Bệnh này khởi phát khi thỏa
mãn đồng thời ba yếu tố là có nguồn lây nhiễm, có đường truyền nhiễm hay môi
trường thuận lợi và nhóm người dễ cảm nhiễm hay chính khí hư suy. Nếu cảm nhiễm
độc tà vào sâu thì bệnh phát ngay, nếu cảm bệnh tà ở phần nông thì tà khí không
thể tức thời thắng được chính khí nên chưa thể phát bệnh. Chính vì vậy, ủ bệnh
là một trong những đặc điểm điển hình của bệnh.
1.2.3. Bệnh cơ:
Dựa trên các triệu chứng của
bệnh viêm phổi do COVID-19 kết hợp với những lý luận y học cổ truyền về Ôn bệnh,
bệnh cơ chủ yếu là dịch độc bên ngoài nhân lúc chính khí hư suy thừa cơ xâm nhập
vào cơ thể qua phế kinh tấn công tạng phế mà gây nên bệnh, nên các triệu chứng
sớm thường xuất hiện ở đường hô hấp, rồi vị trường và cuối cùng là toàn bộ các
tạng phủ khác nếu không được kiểm soát kịp thời và đúng cách.
Tùy vào vị trí khu trú của ôn
dịch từ biểu vào lý mà bệnh sẽ phân ra các thể nhẹ, vừa, nặng và nguy hiểm. Cụ
thể là, đa số trường hợp thuận chiều, bệnh thường khởi điểm từ phần vệ, tới phần
khí, tiếp đến phần dinh và cuối cùng là huyết phận. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn
xuất hiện khởi bệnh có khi bắt đầu ở khí phận, dinh phận và thậm chí từ huyết
phận (phục tà nội phát); hay bệnh đang ở vệ có thể trực tiếp vào dinh phận và
huyết phận.
Đặc điểm của bệnh là có tính
lây lan mạnh từ người này qua người khác, chủ yếu thông qua đường không khí và
tiếp xúc, thường xuất hiện ở nơi có đông dân cư. So với bệnh do lục dâm, bệnh
do “ôn dịch” phát bệnh nhanh, ở một số trường hợp còn “nhẹ thì sáng mắc tối chết,
nặng thì chỉ ít phút sau là chết”. Bệnh lại mang tính đặc thù, triệu chứng khởi
phát sớm được ghi nhận là sốt và viêm đường hô hấp trên cấp tính không lý giải
được bởi nguyên nhân khác.
Dựa vào đặc điểm của các bệnh
nhân COVID-19 được báo cáo, bệnh thường liên quan đến nhiệt, hàn, thấp, độc, hư
và ứ, có một số điểm khác biệt so với bệnh Ôn dịch, Ôn bệnh truyền thống. Tại
Việt Nam chưa có một tổng kết cụ thể và toàn diện về dịch bệnh này dưới góc
nhìn y học cổ truyền, chính vì vậy cần có những khảo sát cụ thể để xây dựng Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong thời
gian sớm nhất.
II. NGUYÊN
TẮC CHUNG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
2.1. Phòng bệnh:
- Bồi bổ chính khí, nâng cao
thể trạng.
- Tuân thủ các quy định về
phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế.
2.2. Điều trị:
- Căn cứ vào chẩn đoán, biện
chứng luận trị và thể chất, tình trạng cụ thể của người bệnh.
- Điều trị càng sớm càng tốt.
- Chú trọng vị trí bệnh và chứng
hậu chủ yếu đối với từng giai đoạn của bệnh.
- Theo sát các diễn biến bất
thường của bệnh.
- Tùy từng tình trạng bệnh lý
và giai đoạn của người bệnh, thầy thuốc kê đơn gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền phù hợp với lý, pháp, phương, dược và tính chất truyền bệnh
của y học cổ truyền; trường hợp kết hợp với y học hiện đại tham khảo Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bằng y học hiện đại của Bộ Y tế, đồng thời có kế hoạch điều
trị, theo dõi và dự phòng hợp lý.
Lưu ý:
+ Hướng dẫn này không áp dụng
đối với trẻ em.
+ Đối với phụ nữ mang thai,
trong quá trình điều trị cần chú ý tới những thay đổi sinh lý khi mang thai.
III. PHÒNG BỆNH
Theo Y học cổ truyền, tác
nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên, giai đoạn đầu tập
trung chủ yếu ở vùng mũi họng. Sử dụng một số phương pháp y học cổ truyền kết hợp
với các phương pháp phòng bệnh khác theo quy định để hạn chế lây nhiễm và phòng
ngừa bệnh.
3.1. Không dùng thuốc:
- Tập thở: Hướng dẫn chi tiết
tại mục 6.3. Tập thở.
- Tự xoa bóp: Hướng dẫn chi
tiết tại mục 5.2.2. Xoa bóp toàn thân.
3.2. Dùng thuốc:
3.2.1. Thuốc dùng ngoài:
3.2.1.1. Xông phòng ở, nơi
làm việc: Dùng các loại thuốc, tinh dầu có tác dụng phương hương hóa thấp.
* Phương pháp 1
- Nguyên liệu: Hoắc hương, Sả,
Chanh, Bạc hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió...
- Liều dùng, cách dùng: Có thể
dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g-400g,
tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp
nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không
gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút.
Ngày làm hai lần, sáng và chiều.
* Phương pháp 2
- Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu
Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép lưu hành.
- Liều dùng, cách dùng: Tuỳ
theo diện tích phòng (10 - 40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2 -
4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương,
xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần.
Lưu ý:
- Không được xông trực tiếp
vào người.
- Không xông tinh dầu trong
phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động
kinh, người có dị ứng với tinh dầu.
3.2.1.2. Sát khuẩn/vệ
sinh tại chỗ vùng mũi họng: Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu
có tác dụng tuyên phế lợi họng, thuốc cổ truyền để xúc họng, xịt mũi họng, xông
mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên.
3.2.2. Thuốc dùng
trong:
Lựa chọn sử dụng một số dược
liệu, thuốc cổ truyền nhằm bồi bổ chính khí, nâng cao thể trạng: Hoài sơn, Trần
bì, Hoàng kỳ, Bạch linh, Bạch biển đậu, Đảng sâm, Thái tử sâm, Ý dĩ nhân, Cam
thảo...
Lưu ý: Người có
bệnh lý nền cần tuân theo tư vấn và chỉ định của thầy thuốc. Với những người có
thể trạng béo, bệu thì phải dùng kiện tỳ trừ thấp.
IV. ĐIỀU TRỊ
Sử dụng cho bệnh nhân được chẩn
đoán xác định COVID-19. Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của
người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập
phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn
các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
4.1. Bệnh nhân F0 không có triệu chứng:
Người nhiễm SARS-CoV-2 được
khẳng định bằng xét nghiệm RT-PCR dương tính hoặc test nhanh kháng nguyên dương
tính, nhưng không có triệu chứng lâm sàng.
Pháp điều trị: Phù
chính khu tà.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại
địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các
bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Ngọc bình phong
tán
- Nguồn gốc: Cứu nguyên
phương
- Thành phần:
Hoàng kỳ
|
Radix Astragali
membranacei 16 -32g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae 16-32g
|
Phòng phong
|
Radix Saposhnikoviae divaricatae
8-16g
|
- Dạng bào chế: Bột thô, cao
lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Sắc lấy
300ml chia uống 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Ngày uống 2 lần,
mỗi lần 10 gam, hãm với khoảng 150ml nước sôi rồi chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Nhân sâm bại độc
tán
- Nguồn gốc: Thái Bình Huệ
Dân Hòa tễ cục phương.
- Thành phần:
Sài hồ
|
Radix Bupleuri
|
12g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12g
|
Nhân sâm
|
Rhizoma et Radix Ginseng
|
12g
|
Tiền hồ
|
Radix Peucedani
|
12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
12g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
12g
|
Chỉ xác
|
Fructus Aurantii
|
12g
|
Khương hoạt
|
Rhizoma et Radix
Notopterygii
|
12g
|
Độc hoạt
|
Radix Angelicae pubescentis
|
12g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
12g
|
- Dạng bào chế: Bột thô, cao
lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần
lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc
còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống 8g,
hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà
tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Sâm tô ẩm
- Nguồn gốc: Thái Bình Huệ
Dân Hòa tễ cục phương.
- Thành phần:
Nhân sâm
|
Rhizoma et Radix Ginseng
|
12g
|
Tô diệp
|
Folium Perillae
|
12g
|
Cát căn
|
Radix Puerariae
thomsonii
|
12g
|
Tiền hồ
|
Radix Peucedani
|
8g
|
Bán hạ chế
|
Rhizoma Pinelliae
|
6g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
8g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
8g
|
Chỉ xác
|
Fructus Aurantii
|
8g
|
Mộc hương
|
Radix Saussureae lappae
|
6g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột
thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng
sâm với liều tương đương.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g
hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 4: Đạt nguyên ẩm
- Nguồn gốc: Ôn dịch luận.
- Thành phần:
Binh lang
|
Semen Arecae
|
16g
|
Hậu phác
|
Cortex Magnoliae
officinali
|
8g
|
Thảo quả
|
Fructus Amomi aromatici
|
4g
|
Tri mẫu
|
Rhizoma Anemarrhenae
|
8g
|
Xích thược
|
Radix Paeoniae
|
8g
|
Hoàng cầm
|
Radix Scutellariae
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng thuốc
sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Lưu ý: Mỗi
phương điều trị mới kê nên dùng trong 3 ngày, nếu không xuất hiện triệu chứng
thì tiếp tục sử dụng cho đến khi có kết quả xét nghiệm RT- PCR âm tính, nếu xuất
hiện thêm triệu chứng thì phải gia giảm phù hợp.
4.2.
Bệnh nhân F0 mức độ nhẹ:
Bệnh nhân có xét nghiệm
RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2, hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính có
các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau
cơ, ít gặp hơn như nghẹt mũi, chảy nước mũi, nôn, tiêu chảy, mất khứu giác, tê
lưỡi; chưa có dấu hiệu viêm phổi, nhịp thở ≤ 20 lần/phút, SpO2 ≥ 96% khi thở
khí trời.
Theo Y học cổ truyền, thể bệnh
này chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ
ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ
hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn .
Nhóm này được chia ra làm hai
thể cơ bản:
4.2.1. Thể hàn thấp:
Triệu chứng lâm sàng: Sốt,
sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn
ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn
răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc
hoạt.
Pháp điều trị: Hóa thấp
thấu tà, ôn phế chỉ khái.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại
địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các
bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Sâm tô ẩm
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Nhân sâm
|
Rhizoma et Radix Ginseng
|
12g
|
Tô diệp
|
Folium Perillae
|
12g
|
Cát căn
|
Radix Puerariae thomsonii
|
12g
|
Tiền hồ
|
Radix Peucedani
|
8g
|
Bán hạ chế
|
Rhizoma Pinelliae
|
6g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
8g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
8g
|
Chỉ xác
|
Fructus Aurantii
|
8g
|
Mộc hương
|
Radix Saussureae lappae
|
6g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột
thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng
sâm với liều tương đương.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng
12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Hoắc hương
chính khí tán
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Hoắc hương
|
Herba Pogostemonis
|
12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflori
|
4-8g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12-16g
|
Hậu phác
|
Cortex Magnoliae
officinali
|
4-8g
|
Tử tô
|
Fructus
|
8-12g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis macrocephalae
|
8-12g
|
Bán hạ
|
Rhizoma Pinelliae
|
12g
|
Bạch chỉ
|
Radix Angelicae
dahuricae
|
4-8g
|
Đại phúc bì
|
Pericarpium Arecae
catechi
|
8-12g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
6-12g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột
thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g
hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều
tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 3: Nhân sâm bại độc
tán gia giảm
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Sài hồ
|
Radix Bupleuri
|
12g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12g
|
Nhân sâm
|
Rhizoma et Radix Ginseng
|
12g
|
Tiền hồ
|
Radix Peucedani
|
12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
12g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
12g
|
Chỉ xác
|
Fructus Aurantii
|
12g
|
Khương hoạt
|
Rhizoma et Radix Notopterygii
|
12g
|
Độc hoạt
|
Radix Angelicae
pubescentis
|
12g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
12g
|
- Dạng bào chế: Bột thô, cao
lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần
lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi
thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống 8g,
hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà
tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Gia giảm: Nếu sợ lạnh, sợ gió
nhiều gia thêm Quế chi 4-10g; nếu chán ăn, khó tiêu gia Hoắc hương 4-6g, Hậu
phác 3-6g; nếu buồn nôn nhiều gia Sinh khương 10-12g.
4.2.2. Thể thấp nhiệt:
Triệu chứng lâm sàng: Sốt
nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho
khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức
ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn
nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu
trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu.
Pháp điều trị: Thanh
nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại
địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các
bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Ngân kiều tán
- Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện.
- Thành phần:
Liên kiều
|
Fructus Forsythiae
|
12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflori
|
8g
|
Trúc diệp
|
Herba Lophatheri
|
5g
|
Kinh giới
|
Herba Elsholtziae
ciliatae
|
5g
|
Đậu xị
|
Semen Vignae praeparata
|
6g
|
Ngưu bàng tử
|
Fructus Arctii lappae
|
8g
|
Kim ngân hoa
|
Flos Lonicerae
|
12g
|
Bạc hà
|
Herba Menthae
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
8g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột
thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng
20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều
tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 2: Tang cúc ẩm
- Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện.
- Thành phần:
Tang diệp
|
Folium Mori albae
|
8-12g
|
Cúc hoa
|
Flos Chrysanthemi indici
|
4-8g
|
Hạnh nhân
|
Semen Armeniacae amarum
|
12g
|
Liên kiều
|
Fructus Forsythiae
|
8-16g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflori
|
4-12g
|
Lô căn
|
Rhizoma Phragmitis
|
12g
|
Bạc hà
|
Herba Menthae
|
4-8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4-6g
|
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột
thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1
thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng
10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều
tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 3: Thanh ôn bại độc
ẩm
- Nguồn gốc: Dịch chẩn nhất đắc.
- Thành phần:
Sinh thạch cao
|
Gypsum fibrosum
|
4-8g
|
Thuỷ ngưu giác
|
Pul-vis Cornus Bubali
Concentratus
|
12-20g
|
Sinh địa
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
0,6-1g
|
Hoàng liên
|
Rhizoma Coptidis
|
10-16g
|
Xích thược
|
Radix Paeoniae
|
|
Chi tử
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflori
|
|
Huyền sâm
|
Fructus Aurantii
|
|
Liên kiều
|
Fructus Forsythiae
|
|
Hoàng cầm
|
Radix Saussureae lappae
|
|
Tri mẫu
|
Rhizoma Anemarrhenae
|
|
Đan bì
|
Pericarpium Citri reticulatae
perenne
|
|
Trúc diệp
|
Folium Bambusae vulgaris
|
|
Cam thảo
|
Rhizoma et Radix
Glycyrrhizae
|
|
Liều lượng của 10 vị (Xích
thược, Cát cánh, Chi tử, Huyền Sâm, Liên kiều, Hoàng cầm, Tri mẫu, Đan bì, Trúc
diệp, Cam thảo) tuỳ triệu chứng của bệnh nhân mà sử dụng.
- Dạng bào chế: Thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng: Thạch
cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác).
Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài
thành nước hoà vào rồi uống.
V. GIAI ĐOẠN HỒI PHỤC
Đối với người bệnh đạt tiêu
chuẩn xuất viện theo quy định của Bộ Y tế, nhưng có các triệu chứng khác nhau
có thể tiếp tục điều trị bằng y học cổ truyền.
Theo y học cổ truyền, sau khi
khỏi bệnh, cơ thể chưa hồi phục hoàn toàn, chính khí suy nhược, tân dịch hao tổn,
do đó cần tiếp tục điều trị để phục hồi chức năng Tạng Phủ, cân bằng Âm Dương
cơ thể.
Nhóm này được chia làm bốn thể
cơ bản: Thể phế tỳ khí suy, thể khí âm lưỡng hư, thể khí hư huyết ứ, thể khí
huyết hư.
5.1. Dùng thuốc:
5.1.1. Thể phế tỳ khí
suy:
Triệu chứng lâm sàng: Khí
đoản, mỏi mệt uể oải, buồn nôn, ăn kém, bĩ mãn, đại tiện vô lực, phân lỏng
không hết bãi. Lưỡi nhạt bệu, rêu trắng nhờn.
Pháp điều trị: Kiện tỳ
bổ phế, ích khí hóa thấp.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sâm linh bạch
truật tán
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân
hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
|
12g
|
Hoài sơn
|
Tuber Dioscoreae
persimilis
|
12g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
12g
|
Phục linh
|
Rhizoma Smilacis glabrae
|
12g
|
Ý dĩ
|
Semen Coicis
|
10-12g
|
Bạch biển đậu
|
Semen Lablab
|
10-12g
|
Liên nhục
|
Semen Nelumbinis
|
10-12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
6-8g
|
Sa nhân
|
Fructus Amomi
|
6-8g
|
Cam thảo
|
Rhizoma et Radix
Glycyrrhizae
|
12g
|
- Dạng bào chế: Bột thô, cao
lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: dùng mỗi vị
với hàm lượng từ 8-12g, khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo
hiệu quả. Sắc uống 1 thang/ngày, uống lúc ấm chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống
8-12g, hãm với 150ml nước nóng, mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Hương sa lục
quân tử thang
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
|
10g
|
Phục linh
|
Rhizoma Smilacis glabrae
|
9g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
9g
|
Cam thảo
|
Rhizoma et Radix
Glycyrrhizae
|
6g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
9g
|
Bán hạ
|
Rhizoma Pinelliae
|
12g
|
Sa nhân
|
Fructus Amomi
|
6g
|
Mộc hương
|
Radix Saussureae lappae
|
6g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Bổ trung ích
khí thang
- Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
|
12-16g
|
Hoàng kỳ
|
Radix Astragali
membranacei
|
20g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
12g
|
Thăng ma
|
Rhizoma Cimicifugae
|
4-6g
|
Sài hồ
|
Radix Bupleuri
|
6-10g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri reticulatae
perenne
|
4-6g
|
Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
|
12g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
5.1.2. Thể khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng lâm sàng: Mệt
mỏi, khí đoản, miệng khô, khát, tâm quý, nhiều mồ hôi, ăn kém, sốt hâm hấp hoặc
không sốt, ho khan ít đờm. Mạch tế hoặc hư vô lực.
Pháp điều trị: Ích khí
dưỡng âm, hoạt huyết thông lạc.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sinh mạch tán
- Nguồn gốc: Nội ngoại thương
biện hoặc luận.
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
|
12g
|
Mạch môn
|
Radix Ophiopogonis
japonici
|
12g
|
Ngũ vị tư
|
Fructus Schisandrae
|
8g
|
- Dạng bào chế: Bột thô, thuốc
sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
+ Dạng bột: mỗi lần 8-12g,
hãm với nước nóng, chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc, ngày 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Bảo nguyên
thang
- Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
- Thành phần:
Cam thảo chích
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
40g
|
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
pilosulae
|
80g
|
Sinh khương
|
Rhizoma Zingiberae
|
4g
|
Hoàng kỳ chích
|
Radix Astragali
membranacei
|
12g
|
Nhục quế
|
Cortex Cinnamomi
|
2g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Thập toàn đại bổ
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
|
12g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
8g
|
Bạch thược
|
Radix Paeoniae
lactiflorae
|
12g
|
Thục địa
|
Radix Rehmanniae
glutinosae praeparata
|
12g
|
Nhân sâm
|
Radix Ginseng
|
12g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
12g
|
Phục linh
|
Poria
|
12g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4g
|
Hoàng kỳ
|
Radix Astragali
membranacei
|
12g
|
Quế (Vỏ thân, vỏ cành)
|
Cortex Cinnamomi
|
4g
|
Có thể bỏ Nhục quế, gia Tri mẫu
12g.
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 4: Nhân sâm dưỡng
vinh thang
- Nguồn gốc: Thái bình huệ
dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
pilosulae
|
16g
|
Hoàng kỳ chích
|
Radix Astragali
membranacei
|
10g
|
Đại táo
|
Fructus Ziziphi jujubae
|
12g
|
Thục địa
|
Radix Rehmanniae
glutinosae praeparata
|
12g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
12g
|
Quế (vỏ thân, vỏ cành)
|
Cortex Cinnamomi
|
4g
|
Sinh khương
|
Rhizoma Zingiberis
recens
|
4g
|
Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
|
12g
|
Bạch thược
|
Radix Paeoniae
lactiflorae
|
12g
|
Bạch linh
|
Poria
|
12g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
8g
|
Ngũ vị tử
|
Fructus Schisandrae
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
4g
|
Viễn trí
|
Radix Polygalae
|
6g
|
Trần bì
|
Pericarpium Citri
reticulatae perenne
|
8g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 5: Lục vị địa
hoàng hoàn
- Nguồn gốc: Tiểu nhi dược chứng
trực quyết hợp Sinh mạch ẩm (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
- Thành phần:
Sinh địa hoàng
|
Radix Rehmanniae
glutinosae
|
15g
|
Sơn thù
|
Fructus Corni
officinalis
|
8g
|
Hoài sơn
|
Tuber Dioscoreae
persimilis
|
8g
|
Phục linh
|
Poria
|
8g
|
Trạch tả
|
Rhizoma Alismatis
|
6g
|
Đơn bì
|
Cortex Paeoniae
suffruticosae
|
10g
|
Sa sâm
|
Radix Glehniae
|
10g
|
Mạch môn
|
Radix Ophiopogonis
japonica
|
10g
|
Ngũ vị tử
|
Fructus Schisandrae
|
8g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 6: Dưỡng âm thanh
phế thang
- Nguồn gốc: Trùng lâu ngọc hồ.
- Thành phần:
Sinh địa
|
Radix Rehmanniae
glutinosae
|
12 - 20g
|
Huyền sâm
|
Radix Scrophulariae
|
8 - 16g
|
Xích thược
|
Radix Paeoniae
|
8 - 12g
|
Mạch môn
|
Radix Ophiopogonis
japonici
|
8 - 16g
|
Đơn bì
|
Cortex Paeoniae
suffruticosae
|
8 - 16g
|
Xuyên bối mẫu
|
Bulbus Fritillariae
cirrhosa
|
8 - 12g
|
Bạc hà
|
Herba Menthae
|
6 - 8g
|
Cam thảo
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
6 - 8g
|
Có thể gia thêm vị thuốc Đảng
sâm.
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
5.1.3. Thể khí hư huyết ứ:
Triệu chứng lâm sàng: Mệt
mỏi, khó thở, thở gấp, đau tức ngực, đau lâu ngày không đỡ, đau nhói, khô miệng
không muốn uống nước, trống ngực, mất ngủ hay mơ, phiền táo, hay tức giận. Lưỡi
đỏ xạm, có điểm huyết ứ. Mạch khẩn hoặc sáp.
Pháp điều trị: Ích khí
bổ phế, Hoạt huyết hóa ứ.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Bảo nguyên
thang (Tỳ vị luận) phối với Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)
- Thành phần:
Cam thảo chích
|
Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae
|
40g
|
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
pilosulae
|
80g
|
Sinh khương
|
Rhizoma Zingiberae
|
4g
|
Hoàng kỳ chích
|
Radix Astragali
membranacei
|
12g
|
Nhục quế
|
Cortex Cinnamomi
|
2g
|
Đào nhân
|
Semen Pruni
|
16g
|
Hồng hoa
|
Flos Carthami tinctorii
|
12g
|
Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
|
12g
|
Sinh địa
|
Radix Rehmanniae
glutinosae
|
12g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
6g
|
Xích thược
|
Radix Paeoniae
|
8g
|
Ngưu tất
|
Radix Achyranthis bidentatae
|
12g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
6g
|
Sài hồ
|
Radix Bupleuri
|
4g
|
Chỉ xác
|
Fructus Aurantii
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix Glycyrrhizae
|
4g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1
thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
5.1.4. Thể khí huyết hư:
Triệu chứng lâm sàng: Tinh
thần mệt mỏi, đoản hơi đoản khí, ho khan không đờm, dễ mệt mỏi, ăn uống kém, tay
chân vô lực, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, sắc mặt trắng xanh không
tươi, móng tay chân nhợt, trong người nóng lại sợ lạnh, chất lưỡi non bệu, mạch
tế vô lực.
Pháp điều trị: Bổ khí
dưỡng huyết.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều
trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại
địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các
bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Bát trân thang
gia giảm
- Nguồn gốc: Thủy trúc đường
kinh nghiệm phương
- Thành phần:
Đảng sâm
|
Radix Codonopsis
pilosulae
|
12g
|
Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
|
12g
|
Sinh địa
|
Radix Rehmanniae
glutinosae
|
16g
|
Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici
wallichii
|
8g
|
Cát cánh
|
Radix Platycodi
grandiflorae
|
8g
|
Bạch thược
|
Radix Paeoniae
lactiflorae
|
10g
|
Bạch linh
|
Poria
|
10g
|
Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae
|
10g
|
Kim ngân hoa
|
Flos Lonicerae
|
12g
|
Tang diệp
|
Folium Mori albae
|
12g
|
Sài đất
|
Herba Wedeliae
|
12g
|
Xạ can
|
Rhizoma Belamcandae
|
8g
|
Cam thảo
|
Radix Glycyrrhizae
|
4g
|
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc
cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày,
chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và
liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
5.2. Không dùng thuốc:
Căn cứ tình hình thực tiễn,
các địa phương, đơn vị, thầy thuốc có thể tham khảo triển khai thực hiện.
5.2.1 Châm cứu:
5.2.1.1. Thể phế tỳ khí
suy:
- Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải,
Túc tam lý, Thái khê, Phế du, Tỳ du, Thận du.
- Châm tả: Phong long, Âm
lăng tuyền.
- Cứu: Quan nguyên, Khí hải.
Căn cứ biện chứng luận trị,
thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
- Phương pháp châm: Điện
châm.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B kết
hợp.
- Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu
trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
5.2.1.2. Thể khí âm lưỡng
hư:
- Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải,
Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê, Phục lưu, Âm cốc, Khúc tuyền, Phế du, Tâm
du, Can du, Thận du.
- Bình bổ bình tả: Thái xung,
Nội quan.
Căn cứ biện chứng luận trị,
thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
- Phương pháp châm: Điện
châm.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B kết
hợp.
- Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu
trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
5.2.1.3. Thể khí hư huyết ứ:
- Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải,
Túc tam lý, Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Thần môn.
- Châm tả: Huyết hải, Lương
khâu, Hợp cốc, Liệt khuyết, Thái xung.
Căn cứ biện chứng luận trị,
thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
- Phương pháp châm: Điện
châm.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B kết
hợp.
- Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu
trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
5.2.I.4. Thể khí huyết hư:
- Châm bổ: Quan
nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Thần môn.
Căn cứ biện chứng luận trị,
thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
- Phương pháp châm: Điện
châm.
- Thủy châm: Vitamin nhóm B kết
hợp.
- Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu
trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
5.2.2. Xoa bóp toàn thân:
- Chuẩn bị: Ngồi xếp bằng,
hoa sen, trên ghế; lưng thẳng; mặt nhìn thẳng; xát nóng hai lòng bàn tay với
nhau.
- Bài tự xoa bóp: Dùng 2 tay
xoa bóp cho cơ thể, làm từ trên xuống dưới cơ thể
Xát vùng đỉnh đầu, từ trước
ra sau, day huyệt Bách hội.
Xát hai bên cạnh đầu.
Miết từ giữa trán ra hai bên
thái dương, day nhẹ huyệt Thái dương 2 bên.
Miết quanh hốc mắt, miết từ đầu
trong hai cung lông mày ra.
Xát hai bên cánh mũi, day huyệt
Nghinh hương 2 bên.
Xát vùng má, miệng.
Áp hai tay vào tai, bật các
ngón tay vào vùng gáy (đánh trống tai).
Xát vùng gáy, hai tay đan vào
nhau xát, day huyệt Phong trì 2 bên.
Xát vùng cổ, dùng lòng bàn
tay xát cổ từ trên xuống, day huyệt Thiên đột.
Xát vùng vai, tay phải xát
vai trái và ngược lại.
Xát vùng tay, tay phải xát
cho tay trái và ngược lại. Day huyệt Hợp cốc, Khúc trì, Nội quan, Trung phủ 2
bên.
Xát vùng ngực sườn, tay phải
xát vùng ngực sườn trái và ngược lại. Day huyệt Đản chung.
Xát vùng bụng từ phải qua
trái thuận theo chiều kim đồng hồ.
Xát vùng lưng, nắm hai tay,
đưa sau và xát dọc hai bên cạnh cột sống.
Xát vùng đùi, cẳng chân, dùng
hai tay xát cho từng chân. Day huyệt Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao.
Xát nóng hai lòng bàn chân,
dùng gốc bàn tay xát nóng lòng bàn chân. Day huyệt Dũng tuyền.
- Liệu trình tập: Tập hàng ngày
10-15 phút/lần x 2-3 lần/ngày (Sáng; Chiều; Tối)
- Tác dụng:
+ Làm ấm nóng toàn thân, tăng
cường lưu thông khí huyết, tăng cường công năng tạng phế (phế chủ bì mao), điều
hòa công năng các tạng phủ, giúp cân bằng trạng thái tâm- sinh lý. Do đó, nâng
cao sức khỏe phòng chống bệnh tật, giúp giải tỏa trạng thái căng thẳng tâm lý.
+ Nâng cao chính khí phòng chống
bệnh tật.
VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ
6.1. Sát khuẩn/vệ sinh tại
chỗ vùng mũi họng:
Sử dụng dung dịch có nguồn gốc
từ dược liệu, thuốc cổ truyền để súc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm
sạch đường hô hấp trên.
6.2. Xông phòng ở, nơi làm
việc:
* Phương pháp 1:
- Nguyên liệu: Sả, Chanh, Bạc
hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió...
- Liều dùng, cách dùng: Có thể
dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200-400g, tuỳ
theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi,
đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian
phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Ngày
làm hai lần, sáng và chiều.
* Phương pháp 2:
- Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu:
Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép lưu hành.
- Liều dùng, cách dùng: Tuỳ
theo diện tích phòng (10-40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2-4ml),
hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt
quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần.
Lưu ý:
- Không được xông trực tiếp
vào người.
- Không xông tinh dầu trong
phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động
kinh, người có dị ứng với tinh dầu.
6.3. Tập thở:
Lựa chọn các phương pháp tập
thở theo y học cổ truyền phù hợp nhằm tăng thông khí phổi.
(1) Thở bụng:
- Thở theo nhịp điệu "êm,
nhẹ , đều, chậm, sâu, dài ".
Êm, nhẹ có nghĩa là:
không khí qua mũi vào phổi, từ phổi ra ngoài một cách nhẹ nhàng, người đứng bên
không nghe thấy hơi thở, bản thân cũng không nghe thấy hơi thở của mình.
Đều có nghĩa là: Thở
theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập luyện ở tư thế, không
có hiện tượng lúc nhanh lúc chậm, lúc mạnh lúc yếu, lúc ngắn, lúc dài. Phải
dùng ý để điều chỉnh hơi thở cho đạt yêu cầu trên.
Chậm, sâu, dài, có
nghĩa là khi hít vào phải sâu, khi thở ra phải dài, tốc độ chậm. Có chậm mới bảo
đảm được êm, nhẹ. Khi thở đạt êm đều nhẹ chậm sâu dài rồi, số lần thở trong một
phút sẽ giảm xuống còn 6 -10 lần. Có thể ít hơn nữa tùy theo sức.
- Khi thở ra bụng dưới lép xuống
khi hít vào bụng dưới phồng lên. Đây là biểu hiện bên ngoài của thở. Muốn đạt
tiêu chuẩn này, vấn đề căn bản là phải đạt cơ thể dãn và dãn cho tốt. Lúc đó
các bắp thịt ở bụng mới phồng theo sự thay đổi áp lực ở bụng do vận động của cơ
hoành gây nên. Nếu dãn chưa tốt có thể chỉ bụng trên phồng, bụng dưới không động
đậy.
Điều cần nhớ và làm cho tốt
là: mỗi lần tập đều bắt đầu bằng thở dài ra và tóp bụng lại, sau đó mới hít
vào để bụng phồng lên. Nếu bắt đầu bằng hít vào cho bụng phồng lên trước
sau đó mới thở dài ra để bụng tóp lại thì thường không đạt yêu cầu, và ta sẽ
lúng túng. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
(2) Thở ngực: sau một thời gian luyện thở, một số
người có thể từ thở tự nhiên có điều chỉnh chuyển dần thành thở ngực. Cũng có
người cố tập để đạt thở ngực. Tiêu chuẩn của thở ngực là:
- Thở theo nhịp điệu: êm,
nhẹ , đều, chậm, sâu, dài".
- Hít vào ngực nở, bụng
lép, thở ra ngực lép, bụng hơi phồng.
Chú ý: Thở sâu
có tác dụng chung là: làm tinh thần dễ đi vào yên tĩnh, thông qua sự thay đổi
áp lực ở bụng và ngực để xoa bóp nội tạng một cách nhịp nhàng, trong một thời
gian tương đối dài làm tăng sức khỏe của nội tạng và cải thiện tuần hoàn trong ổ
bụng. Càng làm dãn tốt tinh thần càng yên tĩnh, càng dễ đạt yêu cầu của thở
sâu. Do đó vấn đề quan trọng trong luyện thở vẫn là làm dãn tốt và đạt yên tĩnh
tốt.
- Người bị bệnh đường tiêu
hóa, sa nội tạng... đều có thể dùng thở sâu để chữa bệnh. Nếu trong khi tập mà
bụng dưới đầy trướng thì tạm nghỉ thở sâu và chuyển sang thở tự nhiên.
- Khi thở sâu, hết sức tránh
gò bó, tránh việc điều khiển các bắp thịt bụng, ngực tham gia vào việc thở, vì
như vậy dễ mệt mỏi. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
6.4. Y thực trị:
6.4.1. Ăn uống theo thể trạng để nâng cao vệ khí:
6.4.1.1. Thể trạng nhiệt:
Người hay bị nhiệt miệng,
viêm sưng đau họng, khi bị cảm thường hay sốt cao, khát nước nhiều, thích uống
nước lạnh, nước tiểu thường vàng đậm, dễ táo bón.
Ở thể trạng nhiệt thì cần
tránh ăn các đồ chiên, nướng, không nêm quá mặn, tránh các loại trái cây nóng
như Vải, Nhãn, Chôm chôm, Sầu riêng, Mít, Mận miền Bắc, Cherry. Nên ăn các món
salad, canh, xào nhanh, uống đủ nước. Các thức ăn bài thuốc giúp bổ phế âm,
thanh nhiệt như Rau sam, Khổ qua, Bầu, Bí, Củ cải trắng, Cần tây, Đậu xanh, Trà
xanh, Râu bắp, Cá chép, Mồng tơi, Dưa hấu
Món ăn, thức uống giúp cho phổi,
dành cho thể trạng nhiệt:
Công thức 1: Trà cúc
- Thành phần: Hoa cúc 10g, Lá
dâu tằm 10g , Xuyên bối mẫu 10g, Cam thảo 6g.
- Cách chế biến: 4 thành phần
trên cho vào ấm, rót nước sôi ngâm 10 phút là có thể dùng.
- Công dụng: Hoa cúc sơ phong
thanh nhiệt, giải độc, giúp mắt sáng; Lá Dâu tằm sơ phong thanh nhiệt, mát gan
giúp sáng mắt, Xuyên bối mẫu giảm ho, bình suyễn. Trà này giúp thanh phế nhiệt,
giảm ho, giảm sốt.
Công thức 2: Chưng Lê
đường phèn
- Thành phần: Lê 1 trái,
Xuyên bối mẫu 10g, đường phèn vừa đủ.
- Cách chế biến: Cho Lê và
Xuyên bối mẫu vào chén, hấp cách thủy 1 tiếng, sau đó cho thêm đường phèn vào,
hấp tiếp cho tan hết đường phèn là được, ăn Lê và uống nước.
- Công dụng: Lê thanh nhiệt
nhuận phế, hóa đàm, bình xuyễn, Xuyên bối mẫu giảm ho, bình suyễn. Món ăn này
giúp thanh nhiệt hóa đàm, bình suyễn.
Công thức 3: Canh hoa
mướp
- Thành phần: Thịt heo 100 g,
hoa mướp và lá non, hành tỏi gia vị vừa đủ.
- Cách chế biến: Xào 100 g thịt
với hành và tỏi, cho nước nấu sôi, sau đó cho hoa mướp và lá non vào, nêm gia vị
, đợi hoa và lá mướp chín thì bắc ra.
- Công dụng: Hoa mướp tính
mát, thanh nhiệt hóa đàm, giảm ho bình suyễn.
6.4.1.2. Thể trạng hàn:
Người hay sợ lạnh, dễ bị tiêu
chảy hay rối loạn tiêu hóa khi ăn thức ăn lạnh, đồ uống lạnh, thích uống nước ấm,
khi bị cảm thường hay rét run, ho có đờm nhiều, màu trắng.
Tạng người này tránh ăn
salad, kem lạnh, nước đá, các món mang tính hàn như cà chua, cà pháo, măng,
cam, chanh, dưa hấu, dừa, dưa leo, mướp... Nên nấu chín uống sôi, có thể dùng
nhiều các món canh hầm, kho, rim, trong nấu ăn dùng nhiều hành, tỏi, nghệ ,
giúp tăng dương khí cho cơ thể.
Các thức ăn bài thuốc giúp ấm
phổi, tăng cường dương khí gồm gừng, hành tỏi, quế, hồi, thảo quả, tiêu, tía
tô, kinh giới, thịt dê.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi,
dành cho thể trạng hàn:
Công thức 1: Trà tía
tô gừng
- Thành phần: Gừng 20 g, lá
Tía tô 10 g, đường nâu (đường thẻ/mật) 1 ít.
- Cách chế biến: Gừng thái sợi,
lá Tía tô nghiền dập, cho vào ly nước sôi cùng với đường nâu 10 phút là có thể
dùng.
- Công dụng: Gừng phát tán
phong hàn, hòa vị giáng khí, lá Tía tô phát biểu tán hàn, khai thông phế khí,
trà tía tô giúp ôn phế, phát tán phong hàn.
Công thức 3: Cháo hành
gừng
- Thành phần : Gạo 100g, Gừng
10g, Hành 10g.
- Cách chế biến: Nấu cháo,
trước khi bắc ra cho gừng với hành xát nhuyễn, có thể ăn chung với ruốc (chà
bông).
- Công dụng: Gừng với hành đều
giúp phát tán phong hàn, thông dương, ôn phế.
Công thức 4: Củ sen
kho thịt
- Thành phần: Củ sen 200g ,
thịt ba rọi 400g, tỏi 10g, đầu hành lá 10g, tiêu đen 10g, nước mắm, dầu hào, đường,
dầu ăn vừa đủ.
- Cách chế biến: Ướp thịt 15
phút với tỏi, hành, nước mắm dầu hào.
Ngâm củ sen trong nước muối
loãng để giữ màu trắng.
Xào thịt với 1 chút đường cho
săn lại, sau đó cho Củ sen vào, thêm chút nước lọc hầm 40 phút, nêm thêm gia vị
cho vừa ăn là hoàn thành.
- Công dụng: Củ sen có tác dụng
thanh nhiệt lương huyết, nhuận phế chỉ khái, kho chung với thịt và các gia vị
nóng ấm giúp làm ấm phổi, trừ hàn khí.
6.4.1.3. Thể trạng đàm thấp:
Người hay mệt mỏi, chóng mặt,
nặng đầu, đờm nhiều, dễ mắc rối loạn lipid máu, cholesterone cao, rêu lưỡi dầy.
Người thể trạng này cần tập
nhiều thể dục, hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, ăn thêm các món ăn dưa
muối hay sữa chua để giúp khai vị, dễ tiêu, đặc biệt là củ cải trắng sống mài mịn,
hay gừng muối.
Các thức ăn bài thuốc giúp trừ
thấp gồm Ý dĩ, Xích tiểu đậu, Bí, Râu bắp, Cải thảo, Phổ tai, Rong biển, Củ cải
trắng, Củ sen.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi,
dành cho thể trạng đàm thấp:
Công thức 1: Ngũ thần
thang
- Thành phần: lá Kinh giới
10g, Tía tô 10g, Lá trà 3g, Gừng 6g, ít đường nâu.
- Cách chế biến: Cho tất cả
vào 500ml nước, nấu sôi để lửa nhỏ 5 phút, bắc ra cho ít đường nâu vào dùng ấm.
- Công dụng: Kinh giới sơ
phong giải biểu, lá Tía tô tán hàn giải biểu, điều hòa tì vị, Gừng phát hãn giải
biểu, Lá trà xanh thanh nhiệt trừ phiền, lợi tiểu. Trà này uống giúp tuyên phế
lợi thủy, giải cảm hàn.
Công thức 2: Canh bí nấu
xương heo
- Thành phần: Xương heo 150
gr, Bí đao 1 trái (khoảng 200gr), Hành lá 2 nhánh, Hành tím băm 1 củ, Dầu ăn 1
muỗng canh, Gia vị thông dụng 1 ít.
- Cách chế biến: Xào hành tím,
cho xương heo vào nấu trong 15 phút.
Xắt ô vuông bí đao, cho vào nồi
xương, nấu chín bí, sau đó cho thêm hành lá, gia vị cho phù hợp.
- Công dụng: Bí đao có tác dụng
thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, chống ho, tiêu khát.
Công thức 3: Canh Bí đỏ
Xích tiểu đậu
- Thành phần: Xích tiểu đậu
(có thể thay bằng Đậu đỏ) 20g, Phổ tai 10g, Bí đỏ 100g, muối, bột nêm.
- Cách chế biến: Ngâm mềm đậu,
bỏ nước ngâm, cho đậu vào chung với phổ tai nấu mềm khoảng 1 giờ, sau đó cho bí
đỏ xắt cục vào nấu chín bí, cho gia vị phù hợp khẩu vị.
- Công dụng: Xích tiểu đậu
thanh nhiệt, tiêu thũng, chỉ huyết lợi thủy, trừ thấp; Phổ tai có tác dụng lợi
tiểu tiêu thũng, Bí đỏ giúp mạnh tỳ vị. Canh bí đỏ xích tiểu đậu giúp kiện tỳ lợi
thủy, trừ đàm thấp mà không tổn thương tân dịch.
6.4.1.4. Thể khí hư:
Tay chân cơ nhão, yếu lực,
lên cầu thang dễ thở dốc, làm việc tay chân nhanh mệt, hay mỏi lưng gối, sợ gió
sợ lạnh, ăn không ngon miệng.
Người thể trạng này cần tránh
ăn quá no, cũng không được để quá đói, cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nhất là
protein nguồn gốc động vật, phải nấu ăn sao cho dễ tiêu, như là thái nhỏ, hầm,
thêm các gia vị trợ tiêu hóa. Mỗi ngày đều cần vận động thể thao vừa sức để
tăng khả năng tiêu hóa, tránh ăn trái cây hay bánh kẹo, ảnh hưởng sự ngon miệng
trong bữa ăn chính.
Các thức ăn bài thuốc giúp bổ
khí gồm các thức ăn động vật, nhất là thịt dê, khoai mài (hoài sơn), hạt sen,
khoai môn, cà rốt, củ sen, trùng thảo (hoặc nấm đông trùng thảo-nuôi cấy trong
phòng thí nghiệm), táo đỏ.
- Công dụng: Món ăn giúp cho
bổ khí:
Công thức 1: Canh
Đương quy dê
- Thành phần: Sườn dê 500g,
Đương quy 20g, Táo đỏ 20g, Long nhãn 10g, Kỷ tử 10g, 1 ít Gừng.
- Cách chế biến: Sườn dê xắt
thành từng đoạn, luộc sơ bỏ nước. Gừng bỏ vỏ, táo đỏ bỏ hạt, rửa sạch các
nguyên liệu.
Bỏ tất cả các nguyên liệu vào
nồi nước, nấu 90 - 120 phút là được, nêm thêm gia vị cho vừa miệng.
- Công dụng: Món canh dê này
bổ dương khí và bổ huyết, dùng cho tạng người phế khí yếu hay sợ lạnh. Tránh
dùng cho người thể trạng nhiệt.
Công thức 2: Canh Nấm
trùng thảo
- Thành phần: Nấm trùng thảo
5g, Long nhãn 3g, Khoai mài 50g, Khiếm thực/ Hạt sen 20g, Thịt heo 100g.
- Cách chế biến: Tất cả thành
phần rửa sạch, cho vào nồi nước hấp cách thủy 45 phút, cho chút gia vị cho vừa
miệng.
- Công dụng: Canh nấm trùng
thảo bổ hư ích khí, thích hợp cho người bị suy nhược lâu ngày.
Công thức 3: Canh bó
xôi gan heo
- Thành phần: Gan heo (lợn)
100g, Rau bó xôi 30g, ít Gừng, Hành, nước hầm xương, gia vị.
- Cách chế biến: Gan heo rửa
sạch thắt lát, trộn với chút bột mềm thịt, muối, rau bó xôi luộc xơ bỏ nước.
Cho hành, gừng vào nước hầm xương nấu 5 phút sau đó bỏ gan heo và rau bó xôi nấu
chín, cho thêm gia vị vừa miệng.
- Công dụng: Canh bó xôi gan
heo dưỡng can huyết, bổ máu, thích hợp cho người bị suy nhược, thiếu máu.
6.4.1.5. Thể khí uất:
Người thể khí uất hay trầm cảm,
dễ suy nghĩ tiêu cực, hay cáu, khóc, họng hay có cảm giác bị nghẹn, khó ngủ,
hay đau tức liên sườn, ăn không ngon, vì khí uất nên vệ khí suy, dễ bị ngoại tà
xâm nhập (bị cảm).
Người thể trạng này cần được
những người xung quanh giúp đỡ, ủng hộ về mặt tinh thần, cần tập thể thao hoặc
hoạt động tay chân để đỡ uất khí, tránh ăn các đồ ăn công nghiệp, nhiều gia vị,
chất bảo quản, tránh đọc các tin tức tiêu cực, phim buồn. Nên ăn nhiều rau củ
quả màu đậm.
Các thức ăn bài thuốc giúp trừ
tâm phiền, hành khí giải uất như Hạt sen, Tâm sen, Trà xanh, Đậu xanh, Xích tiểu
đậu, Lá sen, Toan táo nhân, Linh chi, Sơn tra, Nhân hột đào, Hoa hồng, Hoa cúc,
Nghệ, Trần bì, Long nhãn, Táo đỏ, Ích mẫu thảo, Bách hợp.
Món ăn giúp giải khí uất, an
thần:
Công thức 1: Cam mạch
đại táo thang
- Thành phần: Cam thảo 15g,
Táo đỏ 10g, Lúa mạch (có thể thay bằng gạo) 50g.
- Cách chế biến: Nấu cam thảo
với 600ml nước 15 phút, sau đó lấy nước cam thảo nấu táo đỏ cùng với lúa mạch/gạo
thành cháo.
- Công dụng: Món cháo này
giúp dưỡng tâm an thần.
Công thức 2: Trà nghệ
đen
- Thành phần: Nghệ đen 5g,
Ích mẫu thảo 10g, Hoa hồng 8 bông, 1 ít đường nâu (đường thẻ/mật).
- Cách chế biến: Cho thành phần
trên vào ấm nước nấu trong 5 phút, sau đó uống ấm.
- Công dụng: Hoa hồng lí khí
giải uất, Uất kim hành khí, hoạt huyết, Ích mẫu thảo lợi tiểu, tiêu thủng. Thức
uống này giúp sơ can lý khí, hành khí hoạt huyết.
Công thức 3: Canh bách
hợp hạt sen
- Thành phần: Bách hợp 30g, Hạt
sen 30g, Thịt heo 200g.
- Cách chế biến: Nấu tất cả với
700 ml nước trong 60 phút, nêm gia vị vừa miệng.
- Công dụng: Món canh này dưỡng
tâm an thần, ích khí.
6.4.2. Chế độ dinh dưỡng điều trị di chứng COVID-19:
Nguyên tắc chung: chọn thực phẩm
đa dạng về chủng loại, cân bằng, chú trọng bù nước, điện giải. Chú trọng bổ Phế,
khai vị, an thần, thông đại tiểu tiện.
Tùy theo thể trạng và tình trạng
bệnh nhân sau khi khỏi bệnh, có thể lựa chọn hoặc phối hợp các loại thực phẩm
sau đây:
(1) Còn ớn lạnh sợ lạnh, hay
lạnh bụng, đau dạ dày khi ăn đồ sống lạnh (vị hàn), dễ tiêu chảy, sôi lạnh bụng:
Gừng, Hành, Canh cải xanh nấu gừng, rau ngò (rau mùi)...
(2) Miệng khô, họng khô, khát
nước, nóng bứt rứt: Trà xanh, Đậu đỏ, đậu xanh, Khế, Dưa hấu cả phần vỏ trắng
(Tây qua Thúy Y), Sương sâm, nước dừa tươi...
(3) Vẫn còn ho, khạc đàm: Lê,
Bạch quả, Ô mai, Trần bì, Cải thảo, Tía tô...
(4) Ăn uống không ngon miệng,
hay chướng bụng: Sơn tra, Đậu ván, Hoài sơn, Phục linh, Củ cải, Sa nhân...
(5) Mất ngủ: Tâm sen, nhãn lồng,
vông nem...
Lưu ý: Dược thiện
mang tính chất phòng ngừa và hồi phục sức khỏe sau bệnh, cần sử dụng đúng liều
lượng, không lạm dụng; hạn chế bổ sung Câu kỷ tử trong trường hợp này vì dễ
sinh đàm thấp.
Một số công thức đề xuất:
Công thức 1: Cháo Hoài
sơn, bí xanh, hạt sen
- Thành phần:
Hoài sơn
|
30g
|
Hạt sen
|
20g
|
Bí xanh
|
20g
|
Ý dĩ (bo bo)
|
20g
|
Gừng tươi
|
5g
|
|
|
- Công dụng: Kiện Tỳ thẩm thấp,
Hòa trung an thần.
- Đặc điểm: Thích hợp cho đại
đa số người, đặc biệt những người cơ thể suy nhược, dễ bị cảm, tăng cường sức đề
kháng , dự phòng bệnh tật.
- Liều lượng: 1 tuần 2 đến 3
lần.
Công thức 2: Hoàng kỳ
Hoài sơn hầm gà
- Thành phần:
Thịt gà 300g đến 500g
Sinh Hoàng Kỳ 30g
Hoài sơn 15g
Gừng tươi 15g
- Công dụng: Bổ phế ích khí,
Kiện Tỳ dưỡng Vị.
- Đặc điểm: Thích hợp cho đại
đa số người, những người dễ bị cảm ho, ăn không tiêu, phục hồi sức khỏe, đặc biệt
bổ phế khí cho bệnh nhân sau khi khỏi bệnh vẫn còn cảm giác thở ngắn, khó thở,
mệt khi gắng sức.
- Liều lượng: 1 tuần 1 lần.
Công thức 3: Cháo Cát
căn hạt sen táo đỏ
- Thành phần:
Cát căn: 30g
Hạt sen: 15g
Táo đỏ: 5g
Gạo trắng: 100g
- Công dụng: Nhuận phế Kiện Tỳ,
Dưỡng Tâm an thần.
- Đặc điểm: Thích hợp cho đại
đa số người, đặc biệt khí âm lưỡng hư, sau bệnh hay đổ mồ hôi, người nóng bứt rứt,
tức nghẹn. Khó thở, khó ngủ, mệt mỏi.
- Liều lượng: 1 tuần 1 lần.
VII. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN VÀ THEO DÕI SAU XUẤT VIỆN
7.1. Tiêu chuẩn xuất viện:
Theo Hướng dẫn kèm theo quyết định 3416/QĐ-BYT
ngày 24/7/2021 của Bộ Y tế.
7.2. Theo dõi sau xuất viện:
Theo Hướng dẫn kèm theo quyết định 3416/QĐ-BYT
ngày 24/7/2021 của Bộ Y tế.
Tiêu chuẩn có thể thay đổi
tùy theo Hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.