UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
450/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO NĂM 2006-2007”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến
năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Thể dục
thể thao giai đoạn 2006-2007”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Giao Vụ pháp chế
là thường trực phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể dục thể thao
triển khai thực hiện Chương trình này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các Vụ,
đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
NĂM 2006-2007
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 450/2006/QĐ-UBTDTT của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao)
I. MỤC TIÊU:
1. Từng bước đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của ngành Thể dục thể thao vào nề nếp, đạt hiệu quả cao.
2. Nâng cao kiến thức pháp luật của cán bộ, công
chức, huấn luyện viên, vận động viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
3. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
công thức, vận động viên, học sinh, sinh viên, góp phần tăng cường trật tự, kỷ
cương, ngăn ngừa vi phạm pháp luật.
II. YÊU CẦU:
1. Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật của
toàn ngành phải kịp thời, thường xuyên, liên tục và rộng khắp.
2. Lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp, địa
bàn phổ biến, giáo dục pháp luật thích hợp, phong phú, có sức thu hút đối với
đông đảo quần chúng.
3. Tạo cho mỗi cán bộ, công chức, huấn luyện
viên, giáo viên, vận động viên, học sinh, sinh viên ý thức với việc tìm hiểu, học
tập, thực hiện đúng pháp luật là quyền lợi và trách nhiệm của mình.
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc
trong cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở trung
ương và địa phương.
b) Vận động viên, sinh viên, học sinh trong các
trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm, trường, lớp huấn luyện, đào tạo vận động
viên.
c) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực thể dục thể thao; tham gia hoạt động thể dục thể
thao.
2. Nội dung:
a) Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
b) Các văn bản quy phạm pháp luật chung, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
c) Những quy định của pháp luật liên quan trực
tiếp đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành. Đặc biệt chú trọng các quy định
pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức.
3. Hình thức:
a) Tổ chức các Hội nghị phổ biến chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tại
các đơn vị trong ngành ở trung ương và địa phương.
b) Tổ chức các Hội nghị chuyên đề về các văn bản
quy phạm pháp luật tới các đối tượng liên quan.
c) Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các đơn vị
trực thuộc, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
d) Đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật trực
quan hoặc thông qua hệ thống loa truyền thanh ở ký túc xá các trường Đại học,
Cao đẳng, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
e) Biên soạn, phát hành rộng rãi tài liệu tuyên
truyền, phát hành bản tin pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật với nhiều nội
dung phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, chú trọng đăng tải
các nội dung tuyên truyền trên các báo chí của ngành. Hàng năm, biên soạn và
phát hành cuốn sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới về thể dục thể
thao; biên soạn và phát hành sách “Hỏi đáp” pháp luật để phổ biến những vấn đề
thường gặp trong đời sống hàng ngày có liên quan đến công tác thể dục thể thao
được nhiều người quan tâm.
f) Duy trì hoạt động và thường xuyên bổ sung
hoàn thiện tủ sách pháp luật ở Ủy ban thể dục thể thao, các trường Đại học, Cao
đẳng, các trung tâm huấn luyện thể thao, cơ sở thể dục thể thao. Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tủ sách.
g) Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh
niên để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật theo chuyên đề cụ thể, phù hợp với
từng đối tượng.
h) Tiếp tục đưa nội dung pháp luật và thi tuyển
dụng, nâng bậc, chuyển ngạch, bổ nhiệm công chức. Gắn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với việc tổ chức thực thi pháp luật và phát huy hiệu quả của pháp luật
trong cuộc sống. Hoàn thiện giáo trình, bảo đảm giờ học, tiết học, môn học pháp
luật trong các trường Đại học, cao đẳng thể dục thể thao; đưa nội dung giáo dục
pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tăng cường hoạt động của Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy ban Thể dục thể thao theo hướng dẫn
của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ.
2. Vụ pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban xây dựng
tủ sách pháp luật của ngành;
b) Chủ trì, phối hợp với văn phòng Ủy ban và các
cơ quan có thẩm quyền xuất bản các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật của
ngành thể dục thể thao.
c) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Trung tâm tin
học và các đơn vị có liên quan thu thập và đưa lên trang Web của Ủy ban Thể dục
thể thao các văn bản pháp luật về thể dục thể thao.
3. Các Trường Đại học, Cao đẳng Thể dục thể
thao, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia có kế hoạch đưa vào chương trình
giảng dạy bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, huấn luyện viên,
vận động viên, học sinh, sinh viên thể dục thể thao.
4. Báo Thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao có
trách nhiệm tuyên truyền, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Các Sở thể dục thể thao, Sở văn hóa Thông tin
- Thể thao chủ động lập kế hoạch và tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho
cán bộ, công chức, viên chức, vận động viên, huấn luyện viên thuộc quyền quản
lý của Sở, hàng năm báo cáo về Ủy ban tình hình thực hiện công tác này của
ngành ở địa phương mình.
6. Vụ Kế hoạch tài chính, Văn phòng Ủy ban Thể dục
thể thao hàng năm bố trí kinh phí theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng
8 năm 2005 của Bộ Tài nguyên chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
7. Vụ pháp chế là đơn vị thường trực phối hợp với
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban triển khai thực hiện Chương trình; thường xuyên sơ
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban thể dục thể thao về kết
quả thực hiện chương trình./.