BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4484/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA CHUYÊN KHOA CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế:
Xét Biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu
Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật Ngoại khoa của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa,
chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình”, gồm 90 quy trình kỹ thuật.
Điều 2. Tài
liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Chấn thương chỉnh
hình” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn này và điều
kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban
hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Chấn thương
chỉnh hình phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các
bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
DANH SÁCH
90
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA
CHUYÊN KHOA PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT
ngày tháng năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT
|
TÊN QUY TRÌNH KỸ
THUẬT
|
1.
|
Phẫu thuật tháo khớp vai
|
2.
|
Phẫu thuật kết hợp xương (KHX) gãy xương bả
vai
|
3.
|
Phẫu thuật KHX gãy cổ xương bả vai
|
4.
|
Phẫu thuật KHX trật khớp ức đòn
|
5.
|
Phẫu thuật KHX khớp giả xương cánh tay
|
6.
|
Phẫu thuật KHX gãy thân xương cánh tay phức
tạp
|
7.
|
Phẫu thuật KHX gãy trên lồi cầu xương cánh
tay
|
8.
|
Phẫu thuật KHX gãy liên lồi cầu xương cánh
tay
|
9.
|
Phẫu thuật KHX gãy mỏm khuỷu
|
10.
|
Phẫu thuật KHX gãy mỏm khuỷu phức tạp
|
11.
|
Phẫu thuật KHX gãy Monteggia
|
12.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ III trên và liên
lồi cầu xương đùi
|
13.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ I thân hai xương
cẳng tay
|
14.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ II thân hai xương
cẳng tay
|
15.
|
Phẫu thuật KHX gây hở độ III thân hai xương
cẳng tay
|
16.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ I thân xương cánh
tay
|
17.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ II thân xương cánh
tay
|
18.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở độ III thân xương
cánh tay
|
19.
|
Phẫu thuật KHX gãy hở liên lồi cầu xương
cánh tay
|
20.
|
Phẫu thuật KHX gãy đài quay
|
21.
|
Phẫu thuật KHX gãy đài quay phức tạp
|
22.
|
Phẫu thuật tạo hình cứng khớp cổ tay sau
chấn thương
|
23.
|
Phẫu thuật KHX gãy đầu dưới xương quay
|
24.
|
Phẫu thuật KHX gãy trật khớp cổ tay
|
25.
|
Phẫu thuật KHX gãy chỏm đốt bàn và ngón tay
|
26.
|
Phẫu thuật KHX gãy thân đốt bàn và ngón tay
|
27.
|
Phẫu thuật KHX gãy lồi cầu xương bàn và
ngón tay
|
28.
|
Phẫu thuật tổn thương dây chằng đốt bàn và
ngón tay
|
29.
|
Phẫu thuật KHX gãy cánh chậu
|
30.
|
Phẫu thuật KHX trật khớp cùng chậu
|
31.
|
Phẫu thuật KHX toác khớp mu
|
32.
|
Phẫu thuật KHX gãy bán phần chỏm xương đùi
|
33.
|
Phẫu thuật KHX gãy trật cổ xương đùi
|
34.
|
Phẫu thuật KHX gãy trên lồi cầu xương đùi
|
35.
|
Phẫu thuật KHX gãy lồi cầu ngoài xương đùi
|
36.
|
Phẫu thuật KHX gãy Lồi cầu trong xương đùi
|
37.
|
Phẫu thuật KHX khớp giả xương đòn
|
38.
|
Phẫu thuật tổn thương gân gấp ở vùng cấm
(Vùng II)
|
39.
|
Phẫu thuật KHX gãy khung chậu - trật khớp
mu
|
40.
|
Phẫu thuật KHX gãy thân xương đùi phức tạp
|
41.
|
Cố định ngoại vi trong điều trị gãy hở chi
trên
|
42.
|
Phẫu thuật thương tích phần mềm các cơ quan
vận động
|
43.
|
Phẫu thuật dập nát phần mềm các cơ quan vận
động
|
44.
|
Phẫu thuật vết thương bàn tay
|
45.
|
Phẫu thuật vết thương bàn tay tổn thương
gân duỗi
|
46.
|
Phẫu thuật vết thương phần mềm tổn thương
gân gấp
|
47.
|
Phẫu thuật vết thương phần mềm tổn thương
thần kinh giữa, thần kinh trụ, thần kinh quay
|
48.
|
Phẫu thuật chuyển vạt che phủ phần mềm
cuống mạch liền
|
49.
|
Phẫu thuật KHX gãy xương đốt bàn ngón tay
|
50.
|
Phẫu thuật gãy xương đốt bàn ngón tay
|
51.
|
Phẫu thuật KHX gãy đầu dưới xương quay
|
52.
|
Phẫu thuật KHX gãy nội khớp đầu dưới xương
quay
|
53.
|
Phẫu thuật tái tạo dây chằng xương thuyền
|
54.
|
Phẫu thuật Tái tạo tổn thương mạn tính dây
chằng xương thuyền
|
55.
|
Phẫu thuật tái tạo dây chằng bên của ngón 1
bàn tay
|
56.
|
Phẫu thuật chỉnh trục Cal lệch đầu dưới
xương quay
|
57.
|
Phẫu thuật gãy xương thuyền bằng Vis
Herbert
|
58.
|
Phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay
|
59.
|
Phẫu thuật điều trị hội chứng chền ép thần
kinh trụ
|
60.
|
Phẫu thuật chuyển gân điều trị liệt thần
kinh giữa
|
61.
|
Phẫu thuật chuyển gân điều trị liệt thần
kinh trụ
|
62.
|
Phẫu thuật chuyển gân điều trị liệt thần
kinh quay
|
63.
|
Phẫu thuật điều trị liệt thần kinh giữa và
thần kinh trụ
|
64.
|
Khâu tổn thương gân gấp vùng I, III, IV, V
|
65.
|
Khâu tổn thương gân gấp bàn tay ở vùng II
|
66.
|
Tái tạo phục hồi tổn thương gân gấp 2 thì
|
67.
|
Phẫu thuật và điều trị bệnh Dupuytren
|
68.
|
Phẫu thuật bệnh lý nhiễm trùng bàn tay
|
69.
|
Phẫu thuật làm mỏm cụt ngón và đốt bàn ngón
|
70.
|
Phẫu thuật tháo khớp cổ tay
|
71.
|
Phẫu thuật kết hợp xương gãy Pilon
|
72.
|
Phẫu thuật kết hợp xương gãy xương sên và
trật khớp
|
73.
|
Phẫu thuật kết hợp xương gãy xương gót
|
74.
|
Phẫu thuật kết hợp xương chấn thương
Lisfranc và bàn chân giữa
|
75.
|
Phẫu thuật kết hợp xương gãy xương đốt bàn
và đốt ngón chân
|
76.
|
Phẫu thuật kết hợp xương trật khớp dưới sên
|
77.
|
Phẫu thuật kết hợp xương gãy trật khớp cổ
chân ở trẻ em
|
78.
|
Cụt chấn thương cổ và bàn chân
|
79.
|
Phẫu thuật tổn thương gân chày trước
|
80.
|
Phẫu thuật tổn thương gân duỗi dài ngón I
|
81.
|
Phẫu thuật tổn thương gân cơ mác bên
|
82.
|
Phẫu thuật tổn thương gân gấp dài ngón I
|
83.
|
Phẫu thuật tổn thương gân cơ chày sau
|
84.
|
Phẫu thuật thay khớp gối toàn bộ
|
85.
|
Phẫu thuật thay khớp gối bán phần
|
86.
|
Phẫu thuật tạo hình điều trị cứng gối sau
chấn thương
|
87.
|
Rút đinh/tháo phương tiện kết hợp xương
|
88.
|
Phẫu thuật chỉnh bàn chân khèo
|
89.
|
Phẫu thuật lấy xương chết, nạo viêm
|
90.
|
Phẫu thuật đặt lại khớp găm kim cổ xương
cánh tay
|
PHẪU THUẬT THÁO KHỚP VAI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tháo khớp
vai là một phẫu thuật thay thế tay kể từ vai không còn chức năng (có thể nguy hiểm đến
tính mạng) bằng một chi giả khác, mà đảm bảo được chức năng tốt hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Hoại tử tắc mạch cánh
cẳng bàn tay
- Dập nát cánh cẳng
tay
- Cụt chấn thương
cánh cẳng tay
- U ác tính cánh cẳng
tay
- Cân nhắc trong một
số trường hợp tay không còn chức năng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định trong
ngoại khoa nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh và gia
đình
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật (nhiễm
trùng, tử vong …) đại diện gia đình ghi vào hồ sơ việc chấp nhận tháo khớp vai.
Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ cắt cụt
chi trên
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Nằm ngửa kê dưới
vai hoặc nằm nghiêng 450.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Rạch da bắt đầu từ
mỏm quạ cánh tay theo bờ trước của cơ delta và tận hết ở nách.
- Kiểm tra và thắt
tĩnh mạch đầu
- Tách giữa bó cơ
delta và cơ ngực lớn.
- Tìm và thắt động
tĩnh mạch cánh tay, thần kinh quay trụ giữa.
- Bộc lộ khớp vai và
tháo chỏm xương cánh tay.
- Khâu lại một phần
vạt cơ delta và bao khớp phía trước và vào cơ ngực lớn.
- Dẫn lưu.
- Khâu da che phủ.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Chảy máu, tụ máu
mỏm cụt: Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: Tách
vết mổ, làm sạch, để hở.
- Hoại tử mỏm cụt:
Phẫu thuật sửa mỏm cụt.
- Căng da mỏm cụt:
Chống phù nề, phẫu thuật sửa lại mỏm cụt nếu cần.
- Đau mỏm cụt: Chống
phù nề, giảm đau.
- Chi ma.
PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG BẢ VAI
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương bả vai được giữ
cố định che phủ khá chắc chắn bởi gân, dây chằng và cơ nơi vị trí khá đặc biệt ở
lồng ngực nên hiếm khi bị gãy do chấn thương.
Khi bị chấn thương
gãy xương bả vai thì lực chấn thương phải đủ mạnh nên thường có tổn thương lồng
ngực kèm theo. Triệu chứng của gãy xương bả vai cũng giống như các gãy xương
khác. Tuy nhiên vì các tổn thương phối hợp khác có đe dọa sinh tồn và vì các
dấu hiệu gãy xương bả vai có khi xuất hiện muộn sau vài ngày nên gãy xương bả
vai hay bị bỏ quên và chẩn đoán muộn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy di lệch của bờ
hoặc đáy ổ chảo
- Gãy di lệch của cổ
ổ chảo
- Biến dạng phức hợp
treo phía trên khớp vai
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định
trong ngoại khoa nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh và gia
đình
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật (nhiễm
trùng, tử vong …). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chung.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: nằm nghiêng 900 hoặc sấp 450.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ phía sau:
Dọc theo gai vai, kéo cơ delta xuống dưới ra ngoài, bóc tách giữa cơ trên gai và tròn
bé.
- Phương tiện kết hợp
xương: Vis xốp rời, nẹp vis uốn, nẹp đặc chủng.
- Dẫn lưu.
- Khâu da che phủ.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Chảy máu, tụ máu:
Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: Tách
vết mổ, làm sạch, để hở.
- Đau sau mổ: Chống
phù nề, giảm đau.
PHẪU THUẬT KHX GÃY CỔ XƯƠNG BẢ VAI
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương bả vai được giữ
cố định che phủ khá chắc chắn bởi gân, dây chằng và cơ nơi vị trí khá đặc biệt ở
lồng ngực nên hiếm khi bị gãy do chấn thương.
Khi bị chấn thương gãy
xương bả vai thì lực chấn thương phải đủ mạnh nên thường có tổn thương lồng
ngực kèm theo. Triệu chứng của gãy xương bả vai cũng giống như các gãy xương
khác. Tuy nhiên vì các tổn thương phối hợp khác có đe dọa sinh tồn và vì các
dấu hiệu gãy xương bả vai có khi xuất hiện muộn sau vài ngày nên gãy xương bả
vai hay bị bỏ quên và chẩn đoán muộn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy di lệch của bờ
hoặc đáy ổ chảo
- Gãy di lệch của cổ
ổ chảo
- Biến dạng phức hợp
treo phía trên khớp vai
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định trong
ngoại khoa nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh và gia
đình
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật ( nhiễm
trùng, tử vong …). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chung.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: nằm nghiêng 900 hoặc sấp 450, ngửa 450.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ phía sau:
Dọc theo gai vai, kéo cơ delta xuống dưới ra ngoài, bóc tách giữa cơ trên gai và tròn
bé.
- Đường mổ phía
trước: Dọc theo bờ trước cơ Delta, tách tĩnh mạch đầu, cắt một phần nguyên ủy
cơ dưới vai để vào ổ chảo ở phía trước.
- Phương tiện kết hợp
xương ổ chảo: Vis xốp, kim kirschner, chỉ thép, nẹp vis uốn, nẹp đặc chủng.
- Dẫn lưu.
- Khâu da che phủ.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Chảy máu, tụ máu:
Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: tách
vết mổ, làm sạch, để hở.
- Đau sau mổ: chống
phù nề, giảm đau.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG TRẬT KHỚP ỨC ĐÒN
I. ĐẠI CƯƠNG
Trật khớp ức đòn hay
gặp sau một chấn thương gián tiếp vào cung trước vai với cánh tay dạng. Thường
gặp là xương đòn di lệch ra trước, thỉnh thoảng cũng có trường hợp di lệch ra sau. Cũng có thể
gặp bẩm sinh hoặc sau thoái hóa khớp hoặc viêm khớp.
II. CHỈ ĐỊNH
Khi nắn bó đai số 8
không có kết quả
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định
trong ngoại khoa nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh và gia
đình
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật ( nhiễm
trùng, tử vong …). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chung.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: Nằm ngửa, có độn ở
dưới lưng.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Đi ngang
ngay mặt trước khớp ức đòn
- Phương tiện kết hợp
xương: Kim Kirschner hoặc vis xốp rời.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Chảy máu, tụ máu:
Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: Tách
vết mổ, làm sạch, để hở.
- Đau sau mổ: Chống
phù nề, giảm đau.
- Một số tai biến:
Xuyên kim vào tim, phổi, động mạch phổi, động tĩnh mạch chủ.
PHẪU THUẬT KHX KHỚP GIẢ XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp giả xương cánh
tay là tình trạng không liền xương cánh tay sau gãy xương 6 tháng. Xương cánh
tay là một trong những xương rất hay gặp khớp giả.
II. CHỈ ĐỊNH
- Không liền xương
sau mổ hoặc bó bột ít nhất là 6 tháng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định
trong ngoại khoa nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh và gia
đình
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật
(nguy cơ liệt thần kinh quay, nhiễm trùng, tử vong …). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm ngửa, có thể kê
vai
2. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ bên: Là
đường nối mỏm cùng vai và lồi cầu ngoài, tách vào vách gian cơ giữa cơ khu trước và
khu sau (chú ý bộc lộ tránh thần kinh quay)
- Phương tiện kết hợp
xương: Nẹp vis, đinh nội tủy có chốt.
- Ghép xương chậu
- Dẫn lưu.
- Khâu da che phủ.
- Đặt nẹp bột cánh
cẳng bàn tay sau mổ 1 tháng.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Chảy máu, tụ máu:
Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: Tách
vết mổ, làm sạch, để hở.
- Đau sau mổ: Chống
phù nề, giảm đau.
- Liệt thần kinh quay
sau mổ: Phục hồi chức năng sớm để tránh co rút, theo dõi ít nhất sau 6 tháng.
PHẪU THUẬT KHX GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY PHỨC
TẠP
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy thân xương cánh
tay được tính từ cổ phẫu thuật xương cánh tay đến vùng trên lồi cầu xương cánh tay. Gãy
thân xương cánh tay phức tạp là gãy chéo, xoắn, có mảnh rời
Phẫu thuật KHX thân
xương cánh tay bằng nẹp vít hoặc đinh nội tủy, đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng.
Biến chứng hàng đầu
có thể gặp: Liệt thần kinh quay, khớp giả
II. CHỈ ĐỊNH
Gãy thân xương cánh
tay phức tạp có hoặc không kèm theo các biến chứng khác
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX cánh
tay
- Bộ nẹp vít xương
cánh tay
- Bộ đinh nội tủy xương
cánh tay
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay đặt ngang ra bàn mổ
2. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 10 - 20 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường trước ngoài hoặc
đường bên
- Phẫu tích tách qua
vách gian cơ ngoài
- Bộc lộ và tách thần
kinh quay. Thần kinh quay đi từ sau ra trước, từ trong ra ngoài đi xuyên qua
vách gian cơ, theo rãnh thần kinh quay.
- Bộc lộ ổ gãy, làm
sạch diện gãy
- Đặt lại xương, đặt
nẹp vít và bắt vít (ít nhất trên và dưới ổ gãy 3 vít)
- Đối với đóng đinh
nội tủy:
+ Rạch da 2 - 3cm
ngang mấu động lớn và dùi ống tủy
+ Rạch da 2 - 5cm
trên mỏm khuỷu, dùi ống tủy trên hố khuỷu
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Túi treo tay hoặc
nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90º trong 2 - 3 tuần
Chú ý:
- Phẫu tích thần kinh
quay cẩn thận tránh liệt sau mổ, lưu ý động mạch cánh tay sâu đi kèm
- Nếu kiểm tra thấy
đứt thần kinh quay do gãy xương, tiến hành KHX cánh tay rồi khâu phục hồi thần
kinh
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh quay
sau mổ: Do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài (liệt 3 dây)
- Sau khâu phục hồi
thần kinh quay cần lý liệu pháp sớm tránh teo cơ, theo dõi ít nhất 6 tháng.
PHẪU THUẬT KHX GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH
TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy trên lồi cầu
xương cánh tay là loại gãy phổ biến ở trẻ em. Đường gãy ngoài khớp, chỗ thành
xương yếu. Thường gặp là cơ chế gãy duỗi, do ngã chống tay, chủ yếu gặp ở trẻ
em. Ít gặp cơ chế gãy gấp, do ngã ngửa ra sau, chống khuỷu, gặp ở người lớn.
Gãy trên lồi cầu trẻ
em thường điều trị nắn bó bột bảo tồn.
Phẫu thuật KHX trên
lồi cầu bằng kim Kirschner/Kwire hoặc nẹp vít
Biến chứng hàng đầu
có thể gặp: Tổn thương thần kinh, mạch máu, hạn chế vận động khuỷu
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị bảo tồn
thất bại
- Gãy di lệch, gãy
phức tạp: Tổn thương mạch máu, thần kinh
- Gãy trên lồi cầu
người lớn
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX cánh
tay
- Bộ nẹp vít xương
cánh tay
- Bộ kim Kirschner/Kwire
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay dạng vuông góc với thân mình và được đặt trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 5 - 10 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường ngoài
- Phẫu tích tách qua
vách gian cơ ngoài
- Bộc lộ ổ gãy trên
lồi cầu
- Làm sạch diện gãy
- Đặt lại xương, kết
hợp xương bằng kim Kirschner/Kwire chéo ổ gãy hoặc đặt nẹp vít và bắt vít
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Túi treo tay hoặc
nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90º trong 2 tuần
Chú ý:
- Phẫu tích kiểm tra và
XỬ TRÍ tổn thương mạch máu, thần kinh có thể kết hợp đường mổ trong
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh sau
mổ: Do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài (liệt 3 dây)
- Phục hồi chức năng
sau mổ
- Hội chứng Volkmann
(sau tổn thương mạch máu, thần kinh): Phục hồi chức năng, bột chỉnh duỗi dần,
hoặc phẫu thuật kéo dài gân…
PHẪU THUẬT KHX GÃY LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH
TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy liên lồi cầu
xương cánh tay là loại gãy nội khớp di lệch nhiều (lồi cầu và ròng rọc) phổ biến ở người lớn.
Gãy kiểu chữ T hoặc chữ V Gãy liên lồi cầu thường phải xử trí phẫu thuật
Phẫu thuật KHX liên
lồi cầu bằng kim Kirschner/Kwire hoặc nẹp vít
Biến chứng hàng đầu
có thể gặp: Tổn thương thần kinh, mạch máu, hạn chế vận động khuỷu
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy liên lồi cầu
người lớn
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là bác
sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX cánh
tay
- Bộ nẹp vít xương
cánh tay
- Bộ kim Kirschner/Kwire
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
+ Nằm ngửa, cánh tay
đưa ra trước 90 độ, khuỷu gấp 90 độ, đặt trên thân mình, ôm qua ngực.
+ Nằm nghiêng về bên
lành, tay vuông góc thân mình trên 1 giá đỡ riêng.
2. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 10 - 20 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường sau cánh tay và
qua mỏm khuỷu.
- Phẫu tích bộc lộ
thần kinh trụ, giữ bằng lam mềm
- Cắt mỏm khuỷu hoặc
cắt gân cơ tam đầu
- Bộc lộ đầu dưới
xương cánh tay
- Làm sạch diện gãy
và khớp khuỷu
- Đặt lại xương, kết
hợp xương bằng kim Kirschner/Kwire chéo ổ gãy hoặc đặt nẹp vít và bắt vít (theo
thứ tự ổ gãy liên lồi cầu - ổ gãy trên lồi cầu)
- KHX theo nguyên tắc
2 cột trụ trong và ngoài
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Néo ép lại mỏm
khuỷu hoặc khâu lại gân cơ tam đầu
- Băng vô khuẩn
- Túi treo tay hoặc
nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90º sau mổ.
Chú ý:
- Phẫu tích bộc lộ thần
kinh trụ tránh tổn thương thứ phát
- Kết hợp xương vững
chắc liên lồi cầu - liên lồi cầu (2 cột trụ trong ngoài)
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh sau
mổ: do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài (liệt 3 dây)
- Phục hồi chức năng
sau mổ
PHẪU THUẬT KHX GÃY MỎM KHUỶU
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy mỏm khuỷu là loại
gãy nội khớp, thường do chấn thương trực tiếp. Mỏm khuỷu là nơi bám tận của gân
cơ tam đầu cánh tay, sau chấn thương do lực co kéo nên thường gãy di lệch nhiều.
Gãy mỏm khuỷu thường
phải xử trí phẫu thuật; Phẫu thuật KHX mỏm khuỷu néo ép bằng kim Kirschner/Kwire
và chỉ thép hoặc nẹp vít.
Biến chứng hàng đầu
có thể gặp: Hạn chế vận động khuỷu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy mỏm khuỷu di
lệch, hoặc có trật khớp khuỷu
- Điều trị bảo tồn
thất bại
- Nhu cầu vận động
sớm
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX cẳng
tay
- Bộ nẹp vít xương
cẳng tay
- Bộ kim Kirschner/Kwire
và chỉ thép
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay đặt vuông góc với thân mình, ôm qua ngực
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 10 - 20 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường sau xương trụ và qua
mỏm khuỷu
- Bộc lộ đầu trên
xương trụ và ổ gãy mỏm khuỷu
- Làm sạch diện gãy
và khớp khuỷu
- Đặt lại xương, kết
hợp xương néo ép bằng kim Kirschner/Kwire và chỉ thép hoặc đặt nẹp vít ôm mỏm
khuỷu và bắt vít
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Túi treo tay hoặc
nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90º trong 1 tuần
Chú ý:
- Phẫu tích tránh tổn
thương thần kinh trụ
- Làm sạch khớp
khuỷu, tránh xơ dính sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh sau
mổ: do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài (liệt 3 dây)
- Phục hồi chức năng
sau mổ
PHẪU THUẬT KHX GÃY MỎM KHUỶU PHỨC TẠP
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy mỏm khuỷu là loại
gãy nội khớp, thường do chấn thương trực tiếp. Mỏm khuỷu là nơi bám tận của gân
cơ tam đầu cánh tay, sau chấn thương do lực co kéo nên thường gãy di lệch
nhiều. Gãy mỏm khuỷu phức tạp do cơ chế trực tiếp và gián tiếp, lực co cơ mạnh
gây di lệch nhiều, trật khớp.
Gãy mỏm khuỷu phức
tạp thường phải xử trí phẫu thuật. Phẫu thuật KHX mỏm khuỷu néo ép bằng kim Kirschner/Kwire
và chỉ thép hoặc nẹp vít.
Biến chứng hàng đầu
có thể gặp: hạn chế vận động khuỷu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy mỏm khuỷu phức
tạp, di lệch, hoặc có trật khớp khuỷu, khớp quay trụ trên
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX cẳng
tay
- Bộ nẹp vít xương
cẳng tay
- Bộ kim Kirschner/Kwire
và chỉ thép
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: Nằm ngửa, tay đặt
vuông góc với thân mình, ôm qua ngực
2. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 10 - 20 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường sau xương trụ và qua
mỏm khuỷu.
- Bộc lộ rộng rãi đầu
trên xương trụ và ổ gãy mỏm khuỷu, khớp quay trụ trên
- Làm sạch diện gãy
và khớp khuỷu
- Đặt lại xương, đặt
lại khớp khuỷu, khớp quay trụ trên, kết hợp xương néo ép bằng kim Kirschner/Kwire và
chỉ thép hoặc đặt nẹp vít ôm mỏm khuỷu và bắt vít
- Trường hợp gãy phức
tạp kèm trật khớp, có thể cố định khớp khuỷu, khớp quay trụ tạm thời bằng kim Kirschner/Kwire
(rút sau 3 - 4 tuần)
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Túi treo tay hoặc
nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90º trong 2 - 3 tuần
Chú ý:
- Phẫu tích tránh tổn
thương thần kinh trụ
- Làm sạch khớp
khuỷu, tránh xơ dính sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh sau
mổ: Do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài (liệt 3 dây)
- Phục hồi chức năng
sau mổ tích cực
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III TRÊN
VÀ LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy xương hở độ III
(theo Gustilo): Là loại gãy hở mà vết thương phần mềm lớn trên 10 cm, xương gãy
phức tạp, có thể tổn thương mạch máu, thần kinh. Tiên lượng gãy xương hở độ III
rất nặng, tỷ lệ cắt cụt cao. Bao gồm:
- Độ IIIA: Phần mềm
dập nát nhưng còn che phủ được xương.
- Độ IIIB: Mất phần
mềm rộng, lộ xương, phẫu thuật cần phải chuyển vạt (vạt cơ, vạt da-cân…) để che
xương.
- Độ IIIC: Kèm theo
tổn thương mạch và thần kinh
Nguyên tắc chung của
phẫu thuật kết hợp xương trong gãy hở độ III trên và liên lồi cầu (TLC, LLC) xương
đùi là: Cắt lọc vết thương, làm sạch khớp gối, cố định xương vững, phục hồi
mạch, thần kinh (nếu tổn thương), phòng và chống nhiễm khuẩn tốt.
II. CHỈ ĐỊNH
Gãy hở TLC, LLC xương
đùi phải mổ cấp cứu. Tùy theo độ gãy hở mà có chỉ định riêng. Gãy hở độ IIIA:
Cắt lọc phần mềm, phục hồi quan hệ khớp, kéo liên tục qua lồi củ trước xương
chày.
Gãy hở độ IIIB: Cắt
lọc phần mềm, phục hồi quan hệ khớp, phẫu thuật chuyển vạt che xương-khớp, cố
định ngoài hoặc kéo liên tục qua lồi củ trước xương chày.
Gãy hở độ IIIC: Cắt
lọc phần mềm, cố định ngoài để cố định xương và phục hồi mạch máu, thần kinh.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, hoại tử chi…).
Người bệnh hoặc đại
diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi dưới.
Khung cố định ngoài,
nẹp vít chuyên dùng các cỡ, kim Kirschner các loại
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của Bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa trên bàn mổ.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống,
ngoài màng cứng hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa vết thương
sạch bằng xà phòng vô khuẩn với nước muối sinh lý. Ga-rô gốc chi- tốt nhất với
ga-rô hơi.
Thì cắt lọc phần mềm:
cắt lọc mép vết thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát, làm sạch khớp gối
(lấy dị vật, máu tụ…). Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt lọc phần mềm và rửa
vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý. Kiểm tra mạch máu và thần kinh (gãy hở độ
IIIC).
Thì cố định xương:
Làm sạch đầu xương bằng thìa nạo, kìm gặm xương. Rửa lại ổ mổ một lần nữa để đảm
bảo khớp không còn dị vật.
Độ IIIA:
Nếu mặt khớp di lệch:
Sửa di lệch, cố định bằng các kim Kirschner. Xuyên kim Kirchsner qua lồi củ
trước xương chày để kéo liên tục.
Độ IIIB:
Nếu diện lộ xương ít:
Dùng các vạt da-cân lân cận xoay chuyển để che xương. Nếu diện lộ xương nhiều:
Dùng vạt cơ (cơ rộng, cơ sinh đôi…) chuyển để che.
Dùng khung cố định
ngoài hoặc kéo liên tục qua lồi củ trước xương chày để cố định xương.
Độ IIIC:
Cố định ngay xương
vững bằng khung cố định ngoài.
Phục hồi lưu thông
mạch máu: khâu nối nếu vết thương bên, ghép mạch nếu mất đoạn. Tháo ga-rô để
kiểm tra và cầm máu.
Đặt dẫn lưu vết
thương (ngoài khớp). Phục hồi phần mềm.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Lắp móng ngựa, kéo
trên khung Braune với trọng lượng bằng 1/6-1/8 trọng lượng cơ thể người bệnh.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Theo dõi hàng ngày
mạch mu chân và mạch ống gót.
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Kháng sinh toàn thân
liều cao.
Hướng dẫn cho người
bệnh tập phục hồi chức năng cổ-bàn chân.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ I THÂN HAI
XƯƠNG CẲNG TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ I hai xương
cẳng tay là loại gãy hở có vết thương nhỏ dưới 1 cm, gọn sạch. Loại này thường
do cơ chế chấn thương gián tiếp: ngã chống tay, xương gãy chọc ra ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT
Gãy hở hai xương cẳng
tay người lớn
Gãy hở hai xương cẳng
tay trẻ em di lệch
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Gãy hở độ I cẳng tay
ở trẻ em không di lệch (gãy cành tươi)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả…). Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, nẹp vít
chuyên dùng các cỡ, đinh Rush, Kirschner… các loại
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của Bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay dạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê toàn thân.
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch chi
trên từ nách đến bàn tay, cạo lông, cắt móng tay…
Ga-rô gốc chi, tốt
nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.
Thì xử trí phần mềm
và rạch da:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt
lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý
Rạch da: xương quay
theo đường Henry hoặc đường Thompson. Xương trụ rạch da dọc theo mào trụ.
Thì can thiệp về
xương
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, Betadin
Đặt lại xương, giữ ổ
gãy bằng dụng cụ giữ xương
Cố định ổ gãy bằng
nẹp - vít hoặc đinh Rush
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 14-16F
Thì đóng vết mổ: Theo các lớp giải
phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ II THÂN
HAI XƯƠNG CẲNG TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ II hai
xương cẳng tay là loại gãy hở có vết thương trên 2 cm, gọn sạch (theo Gustilo).
Nếu gãy hở đến sớm trước 6 giờ chỉ định kết hợp xương ngay, nếu đến muộn thì
cắt lọc, bất động bột, mổ kết hợp xương thì 2.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT với
tất cả loại gãy hở độ 2 hai xương cẳng tay.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ
định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả…). Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, nẹp vít
chuyên dùng các cỡ, đinh Rush, Kirschner… các loại
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của Bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch chi
trên từ nách đến bàn tay, cạo lông, cắt móng tay…
Ga-rô gốc chi, tốt
nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.
Thì xử trí phần mềm
và rạch da:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt lọc phần
mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý
Rạch da: Xương quay
theo đường Henry hoặc đường Thompson. Xương trụ rạch da dọc theo mào trụ.
Thì can thiệp về
xương:
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, Betadin
Đặt lại xương, giữ ổ
gãy bằng dụng cụ giữ xương.
Nếu người bệnh đến
muộn: Bó bột cánh-cẳng-bàn tay rạch dọc, khuỷu tay gấp tư thế 90 độ, cẳng tay ngửa.
Nếu người bệnh đến
sớm, tình trạng toàn thân tốt: kết hợp xương bằng nẹp - vít hoặc đinh Rush
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 14-16F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III THÂN
HAI XƯƠNG CẲNG TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ III hai
xương cẳng tay là loại gãy hở rất nặng, vết thương rộng trên 10 cm, dập nát tổ
chức phần mềm nhiều. Loại này gây ra nhiều biến chứng: Nhiễm trùng, hạn chế
chức năng sấp ngửa cẳng tay, cứng khớp khuỷu và khớp cổ tay…Gãy hở độ IIIC 2
xương cẳng tay có tỷ lệ cắt cụt chi cao.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT
Tất cả loại gãy hở độ
III hai xương cẳng tay đều phải phẫu thuật cấp cứu. Chỉ định chung cho gãy hở
độ III: Cắt lọc tổ chức phần mềm, cố định ngoài ( đây là phương pháp tốt nhất,
nếu có) hoặc bó bột cánh- cẳng- bàn tay, kết hợp xương thì sau.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ
định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả…).
Người bệnh hoặc đại
diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, khung cố
định ngoài chuyên dùng cho cẳng tay.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch chi trên
từ nách đến bàn tay, cạo lông, cắt móng tay…
Ga-rô gốc chi, tốt
nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.
Thì xử trí phần mềm:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt
lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý. Phục hồi gân, thần
kinh và mạch máu.
Thì can thiệp về
xương:
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, ô xy già… Đặt lại xương thẳng trục chi.
Cố định xương bằng
khung cố định ngoài (nếu có) Dẫn lưu ổ gãy, ống dẫn lưu cỡ 14-16F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu.
Bó bột cánh- cẳng-bàn
tay (nếu không có khung cố định ngoài), để khuỷu ở tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ I THÂN
XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ I thân
xương cánh tay là loại gãy hở có vết thương nhỏ dưới 1 cm, gọn sạch. Loại này
thường do cơ chế chấn thương gián tiếp, xương gãy chéo vát chọc ra ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT
Phẫu thuật kết hợp
xương gãy hở độ I thân xương cánh tay người lớn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phẫu thuật kết hợp
xương gãy hở độ I thân xương cánh tay ở trẻ em
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả…). Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, nẹp vít
cánh tay các cỡ, đinh Rush các cỡ.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch chi
trên từ bàn tay đến nách và một phần ngực bên cánh tay gãy, cạo lông, cắt móng
tay…
Thì xử trí phần mềm:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương theo trục chi, tiếp tục
cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý.
Đường rạch tùy theo
vị trí vết thương và phải thuận tiện cho việc kết hợp xương. Phẫu tích thần
kinh quay, tránh làm tổn thương.
Thì can thiệp về
xương:
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, ô xy già… Đặt lại xương thẳng trục chi.
Kết hợp xương bằng
nẹp vít hoặc đinh Rush
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 16-18F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu.
Tăng cường nẹp bột
cánh- cẳng-bàn tay, để khuỷu ở tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ II THÂN
XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ II thân
xương cánh tay là loại gãy hở có vết thương trên 2 cm, gọn sạch (theo Gustilo). Nếu gãy hở
đến sớm trước 6 giờ chỉ định kết hợp xương ngay, nếu đến muộn thì cắt lọc, bất động
bột, mổ kết hợp xương thì 2.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT với
tất cả loại gãy hở độ II thân xương cánh tay.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ
định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả…). Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, nẹp vít
cánh tay các cỡ, đinh Rush các cỡ.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch từ bàn
tay đến nách và một phần ngực bên cánh tay gãy, cạo lông, cắt móng tay…
Thì xử trí phần mềm:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương theo trục chi, tiếp tục
cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý.
Đường rạch tùy theo
vị trí vết thương và phải thuận tiện cho việc kết hợp xương. Phẫu tích thần
kinh quay, tránh làm tổn thương.
- Thì can thiệp
về xương:
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, ô xy già…
Đặt lại xương thẳng
trục chi.
Kết hợp xương bằng
nẹp vít hoặc đinh Rush
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 16-18F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu.
Tăng cường nẹp bột
cánh- cẳng-bàn tay, để khuỷu ở tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III THÂN
XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ III thân
xương cánh tay là loại gãy hở rất nặng, vết thương rộng trên 10 cm, dập nát tổ
chức phần mềm nhiều. Loại này gây ra nhiều biến chứng: nhiễm trùng, hạn chế
chức năng cánh, cẳng tay, cứng khớp khuỷu và vai…Gãy hở độ IIIC thân xương cánh
tay có tỷ lệ cắt cụt chi cao.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT
Mổ cấp cứu với tất cả
loại gãy hở độ III thân xương cánh tay. Chỉ định chung cho gãy hở độ III: cắt
lọc tổ chức phần mềm, cố định ngoài ( đây là phương pháp tốt nhất, nếu có) hoặc
bó bột cánh- cẳng- bàn tay ôm vai, kết hợp xương thì sau.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ
định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả, hoại tử chi do tổn thương mạch…). Người bệnh hoặc đại diện gia
đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, khung cố
định ngoài.
4. Hồ sơ bệnh án theo quy định của bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch từ bàn
tay đến nách và một phần ngực bên cánh tay gãy, cạo lông, cắt móng tay…
Thì xử trí phần mềm:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương theo trục chi, tiếp tục
cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý.
Đường rạch tùy theo
vị trí vết thương và phải thuận tiện cho việc đặt khung cố định ngoài. Phẫu
tích kiểm tra thần kinh quay, tránh làm tổn thương. Nếu có tổn thương mạch,
thần kinh cần phải phục hồi.
Thì can thiệp về
xương:
Làm sạch hai đầu
xương gãy, bơm rửa huyết thanh, ô xy già…
Đặt lại xương thẳng
trục chi.
Lắp khung cố định
ngoài để bất động xương.
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 16-18F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ LIÊN LỒI CẦU
XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hở độ liên lồi
cầu (LLC) xương cánh tay hay gặp ở người trưởng thành, là loại gãy hở nặng,
thường do cơ chế chấn thương trực tiếp.
Loại này gây ra nhiều
biến chứng và di chứng: tổn thương mạch máu cánh tay, thần kinh quay, thần kinh
giữa, hay bị dính khớp khuỷu, hạn chế chức năng sấp ngửa cẳng tay.
II. CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT
Mổ cấp cứu với tất cả
loại gãy hở LLC xương cánh tay. Chỉ định chung:
Gãy hở độ I, II đến
sớm: Cắt lọc tổ chức phần mềm, đặt lại xương và kết hợp bằng nẹp vít hoặc kim
Kirschner.
Gãy hở độ III: Cắt
lọc tổ chức phần mềm, đặt lại xương và bó bột cánh- cẳng- bàn tay ôm vai, kết hợp xương
thì sau.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ
định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm
trùng, khớp giả, hoại tử chi do tổn thương mạch…). Người bệnh hoặc đại diện gia
đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bộ dụng cụ kết hợp
xương chi trên.
Khoan Y tế, nẹp vít
chuyên dùng cho vùng khuỷu, kim Kirschner các cỡ.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của bộ
Y tế.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.
2. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật tiến hành
Đánh rửa sạch từ bàn
tay đến nách, cạo lông, cắt móng tay…
Ga-rô gốc chi, tốt
nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.
Thì xử trí phần mềm:
Cắt lọc mép vết
thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương theo trục chi, tiếp tục
cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý.
Đường rạch tùy theo
vị trí vết thương và phải thuận tiện cho việc đặt nẹp vít. Phẫu tích kiểm tra
mạch máu và thần kinh, tránh làm tổn thương. Nếu có tổn thương mạch, thần kinh
cần phải phục hồi.
Thì can thiệp về
xương:
Làm sạch diện gãy,
bơm rửa huyết thanh, bê-ta-đin…
Đặt lại diện LLC, găm
kim Kirschner để giữ tạm, đặt nẹp vít ở bờ ngoài đầu dưới xương cánh tay để kết
hợp xương.
Dẫn lưu ổ gãy, ống
dẫn lưu cỡ 16-18F.
Thì đóng vết mổ theo các lớp giải
phẫu.
Tăng cường bột
cánh-cẳng-bàn tay với khuỷu gấp 90 độ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi sau mổ: Mạch
quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ
Theo dõi và chăm sóc
vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.
Chảy máu sau mổ: Mở
vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.
Gác tay cao, tập vận
động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.
PHẪU THUẬT KHX GÃY ĐÀI QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đài quay hay gặp,
chiếm 30% gãy xương vùng khuỷu. Khoảng 30% có tổn thương phối hợp: gãy lồi cầu
trong, gãy mỏm vẹt, tổn thương thần kinh. Phân loại theo Mason có 4 loại:
Loại 1: Gãy không di
lệch
Loại 2: Gãy di lệch
Loại 3: Gãy nhiều
mảnh khó hồi phục
Loại 4: Gãy kèm theo
trật khuỷu
Có thể điều trị bảo
tồn cho những gãy ít lệch. Lấy bỏ đài quay hay thay đài quay trong gãy phức tạp
không có khả năng phục hồi. Phẫu thuật KHX giúp phục hồi cơ năng tốt. Biến
chứng hay gặp là liệt quay thấp và hạn chế vận sấp-ngửa.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy có mảnh rời to
di lệch.
- Gãy kèm theo tổn
thương phối hợp cần giải quyết: trật khớp khuỷu, có mảnh kẹt khớp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tại chỗ bị rối loạn
dinh dưỡng, phỏng nước.
- Toàn thân: Tình
trạng nhiễm khuẩn, sốc vì đa chấn thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây
tê đám rối...). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương cho xương cẳng tay.
- Bộ nẹp vít mini hoặc
kim Kirschner nhỏ.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, cánh tay
dạng, khuỷu gấp 90˚.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
đường ngoài khoảng 7cm từ lồi cầu ngoài xương cánh tay đến đầu trên xương quay.
- Rạch lớp cân sâu
theo đường rạch da. Vào khoang giữa cơ khuỷu và cơ duỗi cổ tay trụ bộc lộ bao khớp và
dây chằng vòng.
- Tránh làm tổn
thương thần kinh quay (thần kinh gian cốt sau): Sấp cẳng tay, rạch bao khớp đi
ra phía sau và không phẫu tích quá xa xuống dưới dây chằng vòng.
- Bộc lộ rõ diện gãy,
làm sạch.
- Đặt lại xương. Cố
định diện gãy bằng nẹp vít mini, vít tự do hoặc kim Kirschner nhỏ tùy thuộc vào kích
thước và hình dạng mảnh gãy.
- Rửa vùng mổ, kiểm
tra cầm máu.
- Đặt một dẫn lưu
48h.
- Khâu phục hồi các
lớp cơ, cân, da theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
- Nẹp bột cánh cẳng
bàn tay khuỷu 90˚ trong 10 ngày.
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Tụ máu, phù nề sau
mổ.
2. Nhiễm khuẩn sau
mổ.
3. liệt thần kinh
quay: Có thể do chấn thương, garo hoặc co kéo trong mổ.
PHẪU THUẬT KHX GÃY ĐÀI QUAY PHỨC TẠP
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đài quay hay gặp,
chiếm 30% gãy xương vùng khuỷu. Khoảng 30% có tổn thương phối hợp: gãy lồi cầu
trong, gãy mỏm vẹt, tổn thương thần kinh. Phân loại theo Mason có 4 loại:
Loại 1: Gãy không di
lệch
Loại 2: Gãy di lệch
Loại 3: Gãy nhiều
mảnh khó hồi phục
Loại 4: Gãy kèm theo
trật khuỷu
Gãy đài quay phức tạp
thuộc loại 3 theo phân loại Mason. Phẫu thuật KHX là khó khăn.
Phẫu thuật lấy bỏ
hoặc thay đài quay nhân tạo có thể được xem xét chỉ định.
Biến chứng hay gặp là
liệt quay thấp và hạn chế vận sấp-ngửa và vận động khuỷu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy di lệch, các
mảnh đủ lớn để đưa dụng cụ KHX vào (dựa vào CT scan).
- Gãy kèm theo tổn
thương phối hợp cần giải quyết: trật khớp khuỷu, có mảnh kẹt khớp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tại chỗ bị rối loạn
dinh dưỡng, phỏng nước.
- Toàn thân: tình
trạng nhiễm khuẩn, sốc vì đa chấn thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây
tê đám rối...). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương cho xương cẳng tay.
- Bộ nẹp vít mini
hoặc kim nhỏ.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, cánh tay
dạng, khuỷu gấp 90˚.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
đường ngoài khoảng 7cm từ lồi cầu ngoài xương cánh tay đến đầu trên xương quay.
- Rạch lớp cân sâu
theo đường rạch da. Vào khoang giữa cơ khuỷu và cơ duỗi cổ tay trụ bộc lộ bao khớp và
dây chằng vòng.
- Tránh làm tổn
thương thần kinh quay (thần kinh gian cốt sau): Sấp cẳng tay, rạch bao khớp đi
ra phía sau và không phẫu tích quá xa xuống dưới dây chằng vòng.
- Bộc lộ rõ diện gãy.
- Đặt lại các mảnh
gãy, cố định bằng vít mini hoặc kim nhỏ.
- Rửa vùng mổ, kiểm
tra cầm máu.
- Đặt một dẫn lưu
48h.
- Khâu phục hồi các
lớp cơ, cân, da theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
- Nẹp bột cánh cẳng
bàn tay khuỷu 90˚ trong 10 ngày.
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Tụ máu, phù nề sau
mổ.
2. Nhiễm khuẩn sau
mổ.
3. liệt thần kinh
quay: Có thể do chấn thương, garo hoặc co kéo trong mổ.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH CỨNG KHỚP CỔ TAY SAU CHẤN
THƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Sự tiến bộ của phẫu
thuật với xu hướng phẫu thuật tái tại thì phẫu thuật làm cứng khớp cổ tay ít
được thực hiện hơn so với vài thập kỷ trước.
Có các phương pháp
như vít, đinh Steinmann, nẹp vít. Năm 1970, nhóm AO mô tả 1 loại nẹp nén động
giúp cố định vững. Từ đó đến nay kỹ thuật này được sử dụng phổ biến nhất.
Các biến chứng có thể
gặp: tổn thương gân, nhiễm trùng, hạn chế vận động khớp bàn ngón, đau tái phát
hoặc không liền diện sụn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau do thoái hóa
khớp sau chấn thương.
- Gãy nội khớp phức
tạp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ em dưới 10
tuổi.
- Thường không chỉ
định cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh viêm khớp dạng thấp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây
tê đám rối...). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương cho xương cẳng tay.
- Bộ nẹp vít mini
hoặc kim nhỏ.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm ngửa, tay dạng,
cẳng tay sấp.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
hình cong phía mu tay ngay trên khớp quay-trụ dưới khoảng 3 cm đến giữa đốt bàn ngón
3.
- Tìm và bảo vệ nhánh
thần kinh bì.
- Vén gân duỗi chung
các ngón sang 1 bên và gân duỗi dài ngón cái sang 1 bên.
- Đục phần xương cho
phẳng để đặt nẹp và lấy hết sạch phần sụn khớp.
- Đặt nẹp với cổ tay
ở vị trí duỗi cổ tay khoảng 10-20 độ và nghiêng trụ khoảng 5 độ.
- Bắt vít để cố định
nẹp: Phần xương bàn ngón 3 và xương quay 3 vít và phần khớp cổ tay 1 vít
- Rửa vùng mổ, kiểm
tra cầm máu.
- Khâu phục hồi các
lớp bao khớp, cân, da theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
- Nẹp bột cánh cẳng
bàn tay theo tư thế đặt nẹp khoảng 2-3 tuần.
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Tụ máu và phù nề
sau mổ.
2. Nhiễm khuẩn sau
mổ.
3. Đứt gân duỗi hoặc
dính gân.
PHẪU THUẬT KHX GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đầu dưới xương
quay rất phổ biến, chiếm 16% tất cả gãy xương điều trị ở phòng cấp cứu và chiếm
75% tất cả gãy xương cẳng tay.
Có thể điều trị bảo
tồn nắn bột hoặc nắn kín rồi cố định diện gãy bằng kim Kirschner chéo diện gãy
hay kỹ thuật Kapandji. Phẫu thuật KHX nẹp vít giúp bệnh nhân vận động được sớm
và phục hồi cơ năng tốt.
Biến chứng hay gặp là
can lệch và tổn thương thần kinh giữa.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy di lệch hoặc
điều trị bảo tồn thất bại
- Có biến chứng như
can lệch, tổn thương thần kinh quay...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tại chỗ bị rối loạn
dinh dưỡng, phỏng nước.
- Toàn thân: Tình
trạng nhiễm khuẩn, sốc vì đa chấn thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc phẫu
thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây tê
đám rối...). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương cho xương cẳng tay.
- Bộ nẹp vít cho gãy
đầu dưới xương quay.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, cánh tay
dạng, cẳng tay ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đặt Garo.
- Đường mổ: Rạch da
theo đường Henry dài khoảng 10cm.
- Vào khoảng giữa gân
gấp cổ tay quay và bó mạch quay bộc lộ gân gấp các ngón, sau đó vén sang bên bộc lộ
cơ sấp vuông.
- Bộc lộ cơ sấp vuông
và vén vào trong để vào đầu dưới xương quay.
- Bộc lộ rõ diện khớp
và phía trung tâm đủ để đặt nẹp, làm sạch đầu xương.
- Đặt lại xương, ốp
nẹp và cố định bằng kìm kẹp xương giữ nẹp.
- Bắt vít để cố định
nẹp, ít nhất 3 vít ở đầu trung tâm.
- Rửa vùng mổ, kiểm
tra cầm máu.
- Khâu phục hồi các
lớp cân cơ, da theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
- Nẹp bột cẳng bàn
tay, treo tay để trong 2-3 tuần.
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Tụ máu, phù nề sau
mổ.
2. Nhiễm khuẩn sau mổ.
3. Tổn thương động
mạch quay hoặc thần kinh giữa.
PHẪU THUẬT KHX GÃY TRẬT KHỚP CỔ TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Ở cổ tay có thể gặp
trật khớp hoặc gãy xương đơn thuần, nhưng thường là gãy xương kèm theo trật
khớp. Gãy xương thuyền-trật xương nguyệt là loại gãy trật phổ biến nhất. Cần
chú ý để đưa ra chẩn đoán để xử trí. Phẫu thuật KHX giúp phục hồi chức năng và
tránh các di chứng sau này.
Biến chứng hay gặp là
tổn thương thần kinh giữa và khớp giả.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy xương thuyền di
lệch.
- Điều trị bảo tồn
nắn bột thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn.
- Sốc nặng vì đa chấn
thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây
tê đám rối...). Nhịn ăn trước 6 giờ.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương cho xương cẳng tay.
- Bộ nẹp vít cho gãy
đầu dưới xương quay.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật:
90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, cẳng tay để
ngửa, kê toan cho cổ tay duỗi.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật
- Đặt Garo.
- Đường mổ: Rạch da
6-8 cm từ nếp gấp cổ tay theo gân gấp cổ tay quay kéo lên trên.
- Tách và kéo gân gấp
cổ tay quay về phía bờ trụ, rạch dọc bao khớp cổ tay kéo sang hai bên làm lộ
xương thuyền, xương nguyệt và đầu dưới xương quay.
- Bộc lộ rõ các mặt
khớp của xương nguyệt và diện gãy xương thuyền, làm sạch khớp và diện gãy.
- Nắn trật, đặt lại
diện gãy sau đó cố định bằng kim Kirschner hoặc vít mini tùy kích thước mảnh gãy.
- Rửa vùng mổ, kiểm
tra cầm máu.
- Khâu phục hồi các
lớp bao khớp, cân, da theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
- Nẹp bột cẳng bàn
tay ôm ngón cái 2-3 tuần. Chú ý:
+ Tránh làm tổn
thương động mạch quay và gân gấp cổ tay quay.
+ Khi kéo bộc lộ vết
mổ bằng móc về phía trụ cần tránh làm tổn thương thần kinh giữa.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Tụ máu, phù nề sau
mổ.
2. Nhiễm khuẩn sau
mổ.
3. Tổn thương động
mạch quay, thần kinh giữa hay gân gấp cổ tay quay.
PHẪU THUẬT KHX GÃY CHỎM ĐỐT BÀN VÀ NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đốt bàn và ngón
tay là loại gãy phổ biến trong các gãy xương của chi trên. Gãy chỏm đốt bàn và
ngón tay hiếm gặp hơn và là loại gãy nội khớp, thường gãy phức tạp, ảnh hưởng
trực tiếp đến khớp bàn ngón và khớp liên đốt ngón. Do yêu cầu hoạt động chức
năng tinh tế và vận động sớm của bàn tay, ngày nay phẫu thuật KHX bàn ngón tay
thường được chỉ định để đạt được giải phẫu tốt nhất
Phẫu thuật KHX chỏm
đốt bàn và ngón tay bằng nẹp vít mini hoặc kim Kirschner Biến chứng hàng đầu có
thể gặp: hạn chế vận động khớp bàn ngón, liên đốt ngón
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy chỏm đốt bàn,
ngón tay di lệch
- Gãy phức tạp, gãy
nội khớp, trật khớp
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX bàn
ngón tay
- Bộ nẹp vít mini
- Bộ kim Kirschner
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, tay đặt
ngang ra bàn mổ, garo hơi dồn máu
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 3 - 5 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường mổ sau
- Phẫu tích tách qua
gân duỗi
- Bộc lộ chỏm xương
đốt bàn và ngón tay.
- Bộc lộ ổ gãy, làm
sạch diện gãy
- Đặt lại xương, đặt
nẹp vít và bắt vít mini (ít nhất trên và dưới ổ gãy 2 vít)
- Đối với đóng đinh
nội tủy: Bộc lộ 2 lồi cầu hoặc xuyên kim qua da
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Nẹp bột tư thế nghỉ
và treo tay 2 tuần
Chú ý:
- Sau kết hợp xương cần
kiểm tra vận động của khớp bàn ngón, liên đốt ngón
- Có thể bắt vít tự
do hoặc dùng kim cố định chỏm với đốt bên cạnh
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động ngón
PHẪU THUẬT KHX GÃY THÂN ĐỐT BÀN VÀ NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đốt bàn và ngón
tay là loại gãy phổ biến trong các gãy xương của chi trên. Do yêu cầu hoạt động
chức năng tinh tế và vận động sớm của bàn tay, ngày nay phẫu thuật KHX bàn ngón
tay thường được chỉ định để đạt được giải phẫu tốt nhất
Phẫu thuật KHX chỏm
đốt bàn và ngón tay bằng nẹp vít mini hoặc kim Kirschner Biến chứng hàng đầu có
thể gặp: Hạn chế vận động khớp bàn ngón, liên đốt ngón
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy đốt bàn, ngón
tay di lệch
- Gãy phức tạp, có
đường gãy nội khớp, trật khớp
- Gãy nhiều đốt,
nhiều ngón tay
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX bàn
ngón tay
- Bộ nẹp vít mini
- Bộ kim Kirschner/Kwire
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật:
90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, tay đặt
ngang ra bàn mổ, garo hơi dồn máu
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 3 - 5 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường mổ sau
- Phẫu tích tách qua
gân duỗi
- Bộc lộ xương đốt
bàn và ngón tay.
- Bộc lộ ổ gãy, làm
sạch diện gãy
- Đặt lại xương, đặt
nẹp vít và bắt vít mini (ít nhất trên và dưới ổ gãy 2 vít)
- Đối với đóng đinh
nội tủy: bộc lộ 2 lồi cầu hoặc từ nền đốt hoặc xuyên kim qua da
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Nẹp bột tư thế nghỉ
và treo tay 2 tuần
Chú ý:
- Sau kết hợp xương cần
kiểm tra vận động của khớp bàn ngón, liên đốt ngón
- Có thể bắt vít tự
do hoặc dùng kim cố định với đốt bên cạnh trong trường hợp gãy rất phức tạp
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động ngón
PHẪU THUẬT KHX GÃY LỒI CẦU XƯƠNG BÀN VÀ NGÓN
TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đốt bàn và ngón
tay là loại gãy phổ biến trong các gãy xương của chi trên. Gãy lồi cầu đốt bàn
và ngón tay là loại gãy nội khớp, ít gặp. Có thể gãy 1 hoặc cả 2 lồi cầu. Do
yêu cầu hoạt động chức năng tinh tế và vận động sớm của bàn tay, ngày nay phẫu
thuật KHX bàn ngón tay
thường được chỉ định để đạt được giải phẫu tốt nhất
Phẫu thuật KHX chỏm
đốt bàn và ngón tay bằng nẹp vít mini hoặc kim Kirschner Biến chứng hàng đầu có
thể gặp: hạn chế vận động khớp bàn ngón, liên đốt ngón
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy lồi cầu di lệch
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX bàn
ngón tay
- Bộ nẹp vít mini
- Bộ kim Kirschner
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật:
90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, tay đặt
ngang ra bàn mổ, garo hơi dồn máu
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 3 - 5 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường mổ sau
- Phẫu tích tách qua
gân duỗi
- Bộc lộ xương đốt
bàn và ngón tay.
- Bộc lộ ổ gãy, làm
sạch diện gãy
- Đặt lại xương, đặt
nẹp vít và bắt vít mini (ít nhất trên và dưới ổ gãy 2 vít)
- Đối với đóng đinh
nội tủy: bộc lộ lồi cầu hoặc xuyên kim qua da
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Nẹp bột tư thế nghỉ
và treo tay 2 tuần
Chú ý:
- Sau kết hợp xương cần
kiểm tra vận động của khớp bàn ngón, liên đốt ngón
- Kiểm tra hệ thống
dây chằng khớp
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động ngón
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG DÂY CHẰNG CỦA ĐỐT BÀN
VÀ NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy đốt bàn và ngón
tay là loại gãy phổ biến trong các gãy xương của chi trên. Tổn thương dây chằng
của đốt bàn và ngón tay thường do cơ chế gián tiếp. Tổn thương này có thể kèm
theo mảnh xương dưới dạng nhổ, giật. Do yêu cầu hoạt động chức năng tinh tế và
vận động sớm của bàn tay, ngày nay phẫu thuật KHX bàn ngón tay thường được chỉ
định để đạt được giải phẫu tốt nhất
Phẫu thuật KHX chỏm
đốt bàn và ngón tay bằng nẹp vít mini hoặc kim Kirschner Biến chứng hàng đầu có
thể gặp: hạn chế vận động khớp bàn ngón, liên đốt ngón
II. CHỈ ĐỊNH
- Di lệch mảnh xương
từ 2mm
- Tổn thương kèm bán
trật khớp
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX bàn
ngón tay
- Bộ nẹp vít mini
- Bộ kim Kirschner
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, tay đặt
ngang ra bàn mổ, garo hơi dồn máu
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 3 - 5 cm (theo thương tổn phức tạp của xương) đường mổ sau hoặc đường bên
- Phẫu tích tách qua
gân duỗi
- Bộc lộ diện khớp
đốt bàn và ngón tay tổn thương
- Bộc lộ làm sạch
diện dây chằng tổn thương
- Đặt lại mảnh xương
cùng dây chằng, bắt vít mini hoặc cố định kim Kirschner
- Có thể nắn chỉnh
xuyên kim qua da
- Khâu tăng cường dây
chằng tổn thương
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Nẹp bột tư thế nghỉ
và treo tay 2 tuần
Chú ý:
- Sau kết hợp xương cần
kiểm tra vận động của khớp bàn ngón, liên đốt ngón
- Kiểm tra lại hệ
thống dây chằng khớp
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động ngón
PHẪU THUẬT KHX GÃY CÁNH CHẬU
I. ĐẠI CƯƠNG
Vỡ xương cánh chậu là
gãy ngành sau của khung chậu, bao gồm gai chậu trước trên và trước dưới lan tới
khớp cùng chậu.
Vỡ ngành trước khung
chậu là gãy ngành ngồi mu và chậu mu, kiểu này thường gây lệch khung chậu
Loại thứ 3 gặp trong
gãy xương chậu là vỡ ổ cối, thường do chấn thương trực tiếp, chỏm xương đùi thúc vào
trong làm vỡ ổ khớp.
Tuy nhiên ta vẫn thấy
tổn thương phối hợp trên cùng 1 người bệnh
II. CHỈ ĐỊNH
- Vỡ xương cánh chậu
di lệch nhiều ở tuổi lao động, đặc biệt phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
- Người bệnh chưa xử
trí các biến chứng khác do vỡ xương chậu gây nên
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX chậu
- Bộ nẹp vít
- Bộ kim Kirschner
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm nghiêng 45o
hoặc chếch 3/4
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
đường sau bên từ 12 - 20 cm tùy theo mức độ gãy phức tạp của xương chậu
- Phẫu tích qua các
lớp cơ mông (lưu ý cầm máu các nhánh động mạch mông chi phối cho các cơ mông)
- Bộc lộ diện gãy
xương, và làm sạch máu tụ diện gãy-
- Đặt lại xương, kết
hợp xương nẹp vít
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu ổ gãy
rút theo chỉ định của phẫu thuật viên
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
Chú ý:
- Cầm máu các nhánh
động mạch mông
- Có thể dùng sáp
xương cầm máu diện gãy xương chậu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Theo dõi nguy cơ
chảy máu, đặc biệt trong 6h đầu (dẫn lưu, băng vết mổ)
- Nhiễm trùng sau mổ
- Theo dõi dấu hiệu tổn
thương thần kinh hông to do kéo giãn khi phẫu thuật
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động khớp
PHẪU THUẬT KHX TRẬT KHỚP CÙNG CHẬU
I. ĐẠI CƯƠNG
Trật khớp cùng chậu
đơn thuần rất ít gặp, mà thường gặp trong bệnh cảnh chấn thương vùng chậu, có
gãy xương chậu kèm trật khớp cùng chậu (gãy Malgaigne); hoặc trật khớp mu, trật
khớp cùng chậu (trật khung chậu kiểu Malgaigne)
Khớp cùng chậu là
khớp bán động, chấn thương gãy trật khớp cùng chậu là một chấn thương có năng
lượng cao nên thường gây tổn thương các cơ quan khác như tiết niệu, tiêu hóa…
Vấn đề mổ kết hợp
xương trật khớp cùng chậu chỉ đặt ra khi mọi tai biến do chấn thương, tai biến của vỡ xương
chậu đã được xử trí ổn định
II. CHỈ ĐỊNH
- Trật khớp cùng chậu
di lệch nhiều gây tổn thương lệch khung chậu ở người trẻ, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Gãy trật Malgaigne
điều trị bảo tồn không kết quả (kéo liên tục)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
- Người bệnh chưa xử
trí các biến chứng khác do trật khớp cùng chậu gây nên
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, khớp giả, tai biến do gây tê đám rối,
gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX chậu
- Bộ nẹp vít
- Bộ kim Kirschner
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
sấp
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da 8
- 10cm đường phía sau mông, song song với đường giữa, cách đường giữa 3 - 5cm
tương ứng với khớp cùng chậu cùng bên
- Phẫu tích qua các
cân cơ nông
- Xương cánh chậu
trật ra sau, khớp cùng chậu trật kèm theo đứt dây chằng chậu - thắt lưng trước và dây
chằng chậu - thắt lưng sau
- Làm sạch máu tụ
diện khớp
- Đặt lại diện khớp
theo giải phẫu
- Đặt nẹp vít cố định
diện khớp cùng chậu
- Kiểm tra, cầm máu,
bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu phía
sau bên, rút theo chỉ định của phẫu thuật viên
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
Chú ý:
- Cầm máu các nhánh
động mạch mông
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Theo dõi nguy cơ
chảy máu, đặc biệt trong 6h đầu (dẫn lưu, băng vết mổ)
- Theo dõi tụ máu phù
nề vết mổ sau 24h - 48h
- Phục hồi chức năng
sau mổ tránh cứng khớp, hạn chế vận động khớp
PHẪU THUẬT KHX TOÁC KHỚP MU
I. ĐẠI CƯƠNG
Toác khớp mu là một tổn
thương năng lượng lớn, được xếp trong loại gãy xương chậu. Phẫu thuật KHX toác
khớp mu có thể bằng nẹp vít, néo ép hoặc cố định ngoài
Biến chứng có thể
gặp: Tổn thương niệu đạo sau, mạch máu và thần kinh.
II. CHỈ ĐỊNH
Toác khớp mu di lệch
>2,5cm
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
3. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (chảy máu, nhiễm trùng, tai biến do gây mê, gây tê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX toác
khớp mu
- Bộ nẹp vít toác
khớp mu: Nẹp mắt xích, vít đường kính 3,5cm, chỉ thép.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1 Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, tay đặt
ngang ra bàn mổ, đặt sonde tiểu.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống hoặc
gây mê toàn thân.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Rạch da
khoảng 15cm tại nếp lằn da bụng, trên củ mu 1cm
- Phẫu tích qua lớp
mỡ dưới da, thắt hoặc đốt điện cách mạch máu nhỏ
- Bộc lộ bao cơ thẳng
bụng và nhìn rõ cơ 2 cơ thẳng bụng bám vào củ mu. Thông thường bị rách tại điểm
bám, bóc tách 2 cơ ra khớp xương mu đủ để đặt dụng cụ KHX, để lại chỗ cắt tại điểm bám
khoảng 0,5cm. Lưu ý ở người bệnh nam giới có bó mạch thừng tinh 2 bên.
- Bộc lộ khớp mu, làm
sạch máu tụ và kiểm soát bàng quang.
- Đặt lại khớp mu
bằng cách ép 2 cánh chậu hoặc dùng dụng cụ ép, khoảng cách khớp khoảng 0,5-1cm
là đạt, đặt nẹp vít và bắt vít (ít nhất mỗi bên khớp 3 vít)
- Đối với nép ép: bắt
2 vít hai bên củ mu và néo ép bằng chỉ thép.
- Kiểm tra lại diện
khớp xem vững chắc, cầm máu, bơm rửa kỹ.
- Đặt dẫn lưu, rút
sau 48h.
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu.
- Băng vô khuẩn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ.
- Nhiễm trùng sau mổ
tại khoang Retzuis: cần tách chỉ, kháng sinh liều cao toàn thân.
PHẪU THUẬT KHX GÃY BÁN PHẦN CHỎM XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy bán phần chỏm
xương đùi hay gặp ở độ tuổi lao động, thường do cơ chế chấn thương gián tiếp,
do lực dồn từ gót hoặc gối lên. Đường gãy có thể qua, không qua dây chằng tròn
hoặc kết hợp với gãy cổ xương đùi, gãy ổ cối (hay gặp gãy thành sau)
Phẫu thuật KHX bán
phần chỏm xương đùi bằng vít xốp.
Biến chứng có thể
gặp: tiêu chỏm, tổn thương thần kinh ngồi, hạn chế biên độ khớp háng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị bảo tồn thất
bại.
- Gãy bán phần chỏm
xương đùi di lệch.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn.
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX bán
phần chỏm xương đùi
- Vít xốp đường kính
4,5mm, 3,5mm
3. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tai biến do gây tê đám rối, gây mê, thoái hóa tiêu chỏm, tổn thương
thần kinh ngồi, nhiễm khuẩn…). Nhịn ăn trước 6 giờ
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Người bệnh nằm
nghiêng.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống hoặc
gây mê toàn thân
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Sử dụng
đường mổ Kocher-Langenbeck, rạch da khoảng 10-20 cm theo các mốc gai chậu sau
trên, mấu chuyển lớn và thân xương đùi.
- Rạch cân căng cân
đùi bộc lộ cơ mông lớn, sau đó xé cơ mông lớn theo thớ, cắt nhóm cơ chậu hông
mấu chuyển (cơ quả lê, cơ sinh đôi trên, cơ sinh đôi dưới, cơ bịt trong). Cắt
bao khớp
- Bộc lộ diện gãy
chỏm: Đánh giá diện gãy qua hay không qua dây chằng tròn
- Làm sạch ổ khớp và
diện gãy
- Đặt lại xương, kết
hợp xương vít: Có thể bắt vít chìm dưới mặt sụn hoặc bắt vít từ dưới mấu chuyển
lớn trong những trường hợp kèm gãy cổ.
- Kiểm tra ổ gãy và
vận động khớp trong mổ để đánh giá mức độ vững của ổ gãy, cầm máu, bơm rửa kỹ ổ
khớp.
- Đặt dẫn lưu, rút
sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
Chú ý:
- Phẫu tích kiểm tra và
XỬ TRÍ tổn thương thần kinh ngồi khi có dấu hiệu liệt thần kinh ngồi trước mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Liệt thần kinh sau
mổ: Do chấn thương co kéo trong mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ
- Khám lại và chụp X
quang định kỳ đánh giá liền xương hoặc tiêu chỏm để kịp thời xử trí.
PHẪU THUẬT KHX GÃY TRẬT CỔ XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy cổ xương đùi là
một gãy nội khớp xảy ra ở nhiều lứa tuổi từ thiếu niên, người lao động, người
già, thường sau ngã nghiêng và va vào vùng mấu chuyền. Gãy xương làm hỏng các
mạch máu nuôi xương gây nên tiêu cổ, ổ gãy không liền hoặc tiêu chỏm và làm
chỏm bị méo, hoại tử.
Gãy cổ xương đùi
thường phải xử trí phẫu thuật, có nhiều phương pháp kết hợp xương được lựa chọn
tùy trang thiết bị sẵn có và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy cổ xương đùi di
lệch (thông thường cân nhắc ở độ tuổi dưới 55 tuổi)
- Điều trị bảo tồn
thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (tỷ lệ tiêu cổ, hoại tử chỏm về sau, tai biến do gây tê đám rối, gây
mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ KHX gãy
cổ xương đùi
- Bàn chỉnh hình, màn
huỳnh quang tăng sáng
- Bộ vít xốp rỗng
nòng hoặc không, kim Kirschner, DHS
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
- Mổ dưới màn huỳnh
quang tăng sáng Đặt người bệnh trên bàn chỉnh hình, kéo nắn dưới sự hỗ trợ và
hướng dẫn của máy C-arm.
- Kỹ thuật mổ mở Nằm
ngửa có độn gối ở mông bên chi gãy
2. Vô cảm
Gây tê đám tủy sống
hoặc toàn thân
3. Kỹ thuật
3. 1 Mổ dưới màn
huỳnh quang tăng sáng (C-arm)
- Rạch da nhỏ vùng
dưới mấu chuyển lớn để đưa các phương tiện KHX: Dễ dàng và thuận tiện nhất là
sử dụng vít rỗng nòng để cố định diện gãy chỏm xương đùi. Sử dụng chùm kim
Kirschner thường trong trường hợp gãy sát chỏm và cố định diện gãy cổ xương đùi
xuyên qua chỏm vào ổ cối.
- Bó bột qua gối
chống xoay
3.2 Kỹ thuật mổ mở
- Đường mổ: Có thể đi
đường trước hoặc đường ngoài tùy thói quen của phẫu thuật viên. Đối với đường
phía trước, sử dụng đường mổ Watson-Jones theo mốc: gai chậu trước trên, mấu
chuyển lớn và thân xương đùi, rạch da khoảng 10 - 15cm.
- Phẫu tích và rạch
cân cơ căng mạc đùi, vén ra và nhìn thấy cơ rộng ngoài
- Có thể đi bờ trên
cơ rộng ngoài và khe giữa cơ này và cơ mông nhỡ hoặc hạ nguyên ủy cơ rộng ngoài
sẽ làm trường mổ rộng rãi hơn.Vào bờ trước bao khớp háng cắt hình chữ T.
- Bộc lộ diện gãy cổ
xương đùi, xác định vị trí: Gãy nền cổ, cổ chính danh hoặc sát chỏm.
- Sử dụng các phương
tiện kết hợp xương: DHS, vít xốp hoặc
kim Kirschner
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Tăng cường bằng bó
bột
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ
- Khám lại và chụp X
quang định kỳ đánh giá liền xương hoặc tiêu chỏm để kịp thời xử trí.
PHẪU THUẬT KHX GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy trên lồi cầu
xương đùi thường gặp ở người trẻ do chấn thương, ở người già do ngã. Loại gãy
này có đường gãy chéo xuống dưới và ra trước trên chỗ bám của cơ sinh đôi. Cơ
này kéo gục đầu dưới ra sau, chọc vào hõm khoeo gây tổn thương bó mạch khoeo.
Đầu trên thúc vào ngách túi hoạt dịch và cơ tứ đầu. Ở người già mổ kết hợp
xương với nẹp vít
có khó
khăn do loãng xương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy trên lồi cầu
đùi di lệch
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (nhiễm trùng, mất máu, khớp giả, hạn chế biên độ khớp gối, tai biến
do gây tê đám rối, gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương đùi
- Bộ nẹp vít xương
đùi, nẹp ốp lồi cầu, nẹp DCS, đinh nội tủy có chốt
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, có kê gối
độn dưới mông bên chi gãy
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Sử dụng
đường ngoài với mốc mấu chuyển lớn và phía ngoài khớp gối dọc theo trục xương
đùi, rạch da khoảng 15 - 20 cm (theo thương tổn phức tạp của xương).
- Rạch cân cơ căng
mạc đùi, tách và vén cơ rộng ngoài, cầm máu các nhánh mạch xiên băng đốt điện hoặc
thắt
- Bộc lộ diện gãy,
xác định các mảnh rời.
- Làm sạch diện gãy,
lấy máu cục
- Đặt lại xương, kết
hợp xương bằng các phương pháp sẵn có: nẹp vít, nẹp DCS, nẹp ốp lầu cầu, đinh
nội tủy có chốt ngang.
- Kiểm tra ổ gãy, cầm
máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
Chú ý:
- Qua trình nâng hai
đầu xương tránh làm tổn thương động, tĩnh mạch đùi.
- Làm sạch khớp gối,
tránh xơ dính sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ
PHẪU THUẬT KHX GÃY LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy lồi cầu ngoài
xương đùi đơn thuần là loại gãy hiếm gặp, tuy nhiên thường liên quan đến sự
vững chắc của khớp gối do hệ thống dây chằng bên ngoài bám vào lồi cầu ngoài
xương đùi. Là loại gãy nội khớp nên thường chỉ định phẫu thuật.
I. CHỈ ĐỊNH
- Gãy lồi cầu ngoài
đùi di lệch
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có tình trạng
nhiễm khuẩn
- Toàn trạng nặng vì
đa chấn thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình
2. Người bệnh
Được giải thích đầy
đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc
phẫu thuật (nhiễm trùng, mất máu, khớp giả, hạn chế biên độ khớp gối, tai biến
do gây tê đám rối, gây mê…). Nhịn ăn trước 6 giờ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương đùi
- Bộ nẹp vít xương
đùi, nẹp ốp lồi cầu, vít xốp
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ chi tiết
các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình
5. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, có kê gối
độn dưới mông bên chi gãy
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
- Đường mổ: Sử dụng
đường ngoài với mốc mấu chuyển lớn và phía ngoài khớp gối dọc theo trục xương
đùi. Rạch da khoảng 15 - 20 cm cong về phía lồi củ chày
- Rạch cân cơ căng
mạc đùi, tách và vén cơ rộng ngoài, cầm máu các nhánh mạch xiên bằng đốt điện
hoặc thắt
- Bộc lộ diện gãy,
tránh bóc tách rộng rãi gây tổn thương dây chằng bên ngoài
- Làm sạch diện gãy,
lấy máu cục khớp gối
- Đặt lại xương, kiểm
tra diện khớp cố định tạm thời bằng kim Kirschner và kết hợp xương bằng các phương
pháp sẵn có: Nẹp vít, nẹp ốp lầu cầu, vít xốp đường kính 6,5mm.
- Kiểm tra ổ gãy, vận
động gối, cầm máu, bơm rửa kỹ
- Đặt dẫn lưu nếu cần
thiết, rút sau 24 - 48h
- Khâu phục hồi các
lớp theo giải phẫu
- Băng vô khuẩn
- Bó bột tăng cường
Chú ý:
- Làm sạch khớp gối,
tránh xơ dính sau mổ
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu, phù nề sau
mổ
- Nhiễm trùng sau mổ
- Phục hồi chức năng
sau mổ
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY LỒI CẦU TRONG
XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật kết hợp
xương diện gãy lồi cầu trong xương đùi là phẫu thuật nắn chỉnh diện gãy lồi cầu
trong xương đùi và cố định diện gãy bằng phương tiện kết hợp xương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy lồi cầu trong
xương đùi di lệch.
- Gãy lồi cầu trong
xương đùi ở người trưởng thành.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Gãy lồi cầu trong ở
không di lệch ở trẻ em.
- Gãy hở lồi cầu
trong xương đùi nhiễm trùng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị vệ sinh
thân thể trước mổ.
- Vệ sinh vùng mổ,
cạo lông vùng mổ nếu nhiều lông.
3. Phương tiện:
- Bộ dụng cụ kết hợp
xương đùi.
- Nẹp vít, vít AO
dành cho gãy đầu xa xương đùi, trong trường hợp không có nẹp chuyên dụng có thể
sử dụng nẹp vít thông thường.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60 - 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: Người bệnh nằm
ngửa, kê mông bên phẫu thuật.
2. Vô cảm: Gây tê tủy sống, tê
ngoài màng cứng hoặc gây mê toàn thân.
3. Kỹ thuật:
- Dồn máu, ga rô gốc
chi.
- Rạch da đường trước
trong.
- Tách cân cơ, bộc lộ
diện gãy lồi cầu trong xương đùi.
- Nắn chỉnh diện gãy
xương lồi cầu trong về vị trí giải phẫu, chú ý một số trường hợp gãy lún diện
sụn khớp của xương đùi, cần nâng xương lún và đặt lại giải phẫu lồi cầu trong
xương đùi.
- Cố định diện gãy
xương bằng phương tiện kết hợp xương, thông thường sử dụng vít xương xốp tự do,
có thể dùng kim Kirschner để cố định, hiếm khi phải dùng nẹp vít để cố định
diện gãy lồi cầu trong đơn thuần.
- Bơm rửa sạch ổ khớp
gối, chú ý các mảnh xương vụn.
- Cầm máu kỹ, cân
nhắc việc đặt dẫn lưu.
- Khâu phục hồi phần
mềm theo giải phẫu.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ
TAI BIẾN
- Biến chứng mạch
máu, thần kinh: Thường do phẫu tích thô bạo gây nên. Trong quá trình phẫu thuật
cần phẫu tích nhẹ nhàng. Nếu nghi ngờ có tổn thương có thể mở rộng để kiểm tra
ngay trong mổ. Sau mổ cần theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng để XỬ TRÍ kịp
thời.
PHẪU THUẬT KHX KHỚP GIẢ XƯƠNG ĐÒN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Khớp giả xương đòn là
di chứng sau gãy xương đòn, hay gặp trong các vị trí khớp giả, đặc biệt sau gãy
hở, chấn thương năng lượng lớn, tổn thương phần mềm và mạch nuôi dưỡng...
II. CHỈ ĐỊNH
- Khớp giả xương đòn
nếu không được can thiệp sẽ không có khả năng liền vì vậy được chỉ định cho mọi
trường hợp khớp giả xương đòn đã được chẩn đoán.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương phần mềm
viêm nhiễm
- Còn rối loạn dinh
dưỡng nặng: sưng nề, nhiều nốt phỏng...
- Có các bệnh toàn
thân nặng chưa điều trị ổn định: đái tháo đường, cao huyết áp...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo. Có hai phụ mổ
2. Phương tiện: Khoan xương nẹp bản
nhỏ và vít 3.5mm
3. Người bệnh: Vệ sinh sạch sẽ. Nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
hoặc gây tê đám rối
2. Kỹ thuật kết hợp xương:
- Đường rạch: Rạch da
theo sẹo mổ cũ mặt trước xương đòn.
- Bộc lộ ổ khớp giả
xương chày, tránh bóc tách, phá hủy nhiều phần mềm và màng xương.
- Lấy bỏ các tổ chức
xơ kẹt vào ổ gãy. Làm sạch diện gãy.
- Khoan thông ống tủy.
- Đặt lại diện gãy và
các mảnh rời nếu có.
- Đặt phương tiện kết
xương: nẹp vis
- Ghép xương xốp tự
thân lấy từ mào chậu.
- Cầm máu
- Đặt 1 dẫn lưu.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Nếu kết hợp xương
vững: cho tập vận động sớm các khớp lân cận.
- Dùng kháng sinh,
giảm đau, chống phù nề 5-7 ngày.
- Rút dẫn lưu sau 48
giờ
- Tháo phương tiện
kết hợp xương sau 18 tháng nếu xương liền tốt
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Nhiễm khuẩn vết mổ:
thay băng, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Trường hợp nặng nhiễm khuẩn vào
ổ gãy phải tháo phương tiện kết hợp xương.
KHÂU TỔN THƯƠNG GÂN GẤP Ở VÙNG CẤM (VÙNG II)
I. ĐẠI CƯƠNG
- Vết thương bàn tay
rất hay gặp chiếm khoảng 40- 50 % tổng số vết thương bàn tay do tai nạn lao
động.
- Vùng II phẫu trường
nhỏ, dễ dính, cần bảo tồn tốt các rọc hình nhẫn
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương gân gấp
vùng II đến sớm: Vùng II từ ngón 2 đến 5 có 2 gân gấp nông và sâu, ngón 1 có 1 gân.
- Phân vùng bàn tay
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương gân gấp
vùng II đến muôn, nhiễm trùng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh
- Thăm khám đầy đủ,
hoàn chỉnh về hồ sơ và xét nghiêm. Chuẩn bị về tâm lý cho người bệnh.
2. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình và hai người phụ.
3. Phương tiện trang
thiết bị
- Bộ dụng cụ phẫu
tích bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
4. Vô cảm: Gây tê đám
rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê
5. Đánh rửa tay bằng
xà phòng, nước muối vô khuẩn
6. Ga rô cánh tay:
tốt nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường
7. Cắt lọc làm sạch
vết thương ( cắt lọc tiết kiệm), rạch rộng vết thương theo hình chữ Z, tránh rạch
ngang qua các nếp gấp tự nhiên của bàn tay.
8. Nối gân:
● Vùng II khâu cả hai
gân theo kỹ thuật Kessler cải tiến bằng chỉ Prolen 3-5/0, miệng nối cần chơn
chu, bảo tồn các ròng dọc nhẫn
● Khâu yêu tiên gân gấp
sâu các ngón, gân gấp nông có thể cắt bỏ để hạn chế dính và phẫu trường nhỏ
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng
sinh 5-7 ngày, giảm viêm
- Tập phục hồi sau
mổ: cần tập sớm tránh biến chứng dính gân
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Hoại tử ngón, nhiễm
trùng bàn tay: cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại
- Dính gân: tập phục
hồi chức năng sớm, nếu muôn mổ gỡ dính
PHẪU THUẬT KHX GÃY KHUNG CHẬU - TRẬT KHỚP MU
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy xương chậu, toác
khớp mu là loại gẫy xương rất nặng, tỷ lệ tử vong cao: 5-14% chủ yếu do mất máu
và thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương.
- Gặp khoảng 1-3%
tổng gẫy xương nói chung, nam nhiều hơn nữ.
- Phần lớn do tai nạn
giao thông (ô tô) 40%.
- Điều trị phẫu thuật
kết hợp xương chậu, đặt lại khớp mu mang lại hình thái giải phẫu trả lại cơ
năng cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định mổ kết hợp
xương khi gãy khung chậu toác khớp mu loại B, C theo phân loại của AO.
- Loại B: Gãy không
hoàn toàn khung sau khung chậu, tổn thương không vững, xoay quanh trục ngang.
Di lệch xoay mở quyển sách khi bị cơ chế ép trước sau.
- Loại C: Gãy hoàn
toàn cung sau, tổn thương mất vững cả chiều ngang và chiều dọc.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Gãy hở xương chậu
- Gãy xương chậu toác
khớp mu kèm theo các chấn thương nặng khác,như chấn thương sọ não, bụng ngực.
Khi các chấn thương này ổn định thì sẽ tiến hành phẫu thuật kết hợp xương.
- Có ổ nhiễm trùng
hoại tử da, phần mềm vùng mổ
- Đến sau 4 tuần sau
chấn thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện:Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật khung chậu và phẫu thuật chấn thương chung
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm
ngửa, nghiêng hoặc sấp tùy theo đường mổ được chọn để bộc lộ thương tổn.
2. Vô cảm: Người bệnh gây mê nội
khí quản.
3. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn da vùng
mổ
- Rạch da theo đường
mổ định sẵn.
- Bộc lộ các lớp giải
phẫu
- Bộc lộ vùng xương
chậu gãy, vùng khớp mu trật
- Dùng dụng cụ nắn
chỉnh xương gãy và đặt lại khớp mu
- Kết hợp xương bằng
nẹp vít, chỉ thép hoặc kết hợp các phương pháp
- Kiểm tra độ vững
của ổ gãy
- Cắt lọc tổ chức cơ
dập nát
- Cầm máu
- Đặt dẫn lưu vết mổ
- Đóng vết mổ theo
lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch huyết
áp, nhịp thở, tri giác, da niêm mạc, màu sắc da chi thể, vận động cảm giác chi thể,
phát hiện những biến chứng sau mổ
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ
- Kháng sinh đường
tiêm 5-7 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép,
truyền máu, nếu không được thì mổ lại cầm máu
- Nhiễm trùng:
● Nhiễm trùng nông:
thay bang, vệ sinh vết mổ, dùng kháng sinh mạnh, cấy vết mổ
● Nhiễm trùng sâu: tách
vết mổ, bơm rửa, nếu không đỡ mổ nạo viêm tháo bỏ dụng cụ kết hợp xương, cố
định ngoại vi.
● Truyền đủ dịch,
tăng cường nuôi dưỡng, bù đủ điện giải.
- Viêm tắc tĩnh mạch
sâu
- Băng chun, đi tất
áp lực
- Lovenox 0,4 ml.
tiêm dưới da bụng sau mổ 6h. 1 ống 1 ngày, điều trị 5 ngày sau phẫu thuật
- Đặt nẹp vít không
đúng vị trí
Nếu bắt vít vào diện
khớp ảnh hưởng đi lại thì phải phẫu thuật tháo vít.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN
XƯƠNG ĐÙI PHỨC TẠP
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương đùi là 1 xương
dài nhất cơ thể, có nhiều cơ xung quanh nên khi gãy xương đùi, thường không
điều trị bảo tồn được mà phải mổ kết hợp xương.
Gãy thân xương đùi
phân loại theo AO có 3 mức:
- A: Đường gãy đơn
giản
- B: Gãy có mảnh rời
- C: Gãy có nhiều
mảnh
- Trong đó nhóm B và
C được gọi là gãy phức tạp
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy xương đùi di
lệch
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân không cho phép
- Gãy xương đùi ít
lệch ở trẻ em
- Gãy xương hở
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện:Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật gãy xương đùi và phẫu thuật chấn thương chung. Dụng cụ kết
hợp xương (đinh nội tủy, nẹp vít)
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh:
Nằm
ngửa, kê độn ở dưới mông cùng bên.
2. Vô cảm: Gây mê toàn thân hoặc
tê tủy sống hay ngoài màng cứng
3. Kỹ thuật:
- Sát trùng vùng mổ
rộng rãi
- Rạch da theo đường
định hướng từ mấu chuyển lớn đến lồi cầu ngoài xương đùi
- Bóc tách cơ vào
xương theo vách gian cơ ngoài
- Dùng kìm cặp xương
nâng 2 đầu xương gãy, làm sạch hai đầu xương gãy
- Đặt lại xương gãy
- Dùng chỉ thép hoặc
vis rời đặt lại những mảnh gãy
- Có thể KHX bằng nẹp
hoặc đinh nội tủy
- Dùng nẹp bản rộng
10 lỗ hoặc hơn tùy theo mức độ phức tạp của ổ gãy, cố gắng đảm bảo ở mỗi phía
có thể bắt được 4 hoặc 5 vít.
- Khoan với mũi khoan
đường kính 3.5 mm
- Dùng thước xác định
chiều dài lỗ khoan
- Bắt vít với chiều
dài bằng chiều dài đã đo
- Nếu dùng đinh nội
tủy: Đo chiều dài đinh tương ứng, đóng đinh xuôi dòng hoặc ngược dòng tùy theo
diện gãy có thể bắt vis chốt
- Bơm rửa, cầm máu
- Dẫn lưu vùng mổ
- Phục hồi phần mềm
theo giải phẫu
- Băng
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU PHẪU THUẬT
- Toàn trạng
- Mạch mu chân và
chày sau, vận động và cảm giác các ngón chân
- Dẫn lưu
- Tình trạng vết mổ
- Kê chân cao, dùng
kháng sinh đường tiêm 5-7 ngày
VII. XỬ TRÍ BIẾN
CHỨNG
- Nếu có nguy cơ chảy
máu nghi do tai biến vào mạch máu trong phẫu thuật thì có thể phải mổ lại kiểm
tra
- Nếu có biểu hiện
nhiễm trùng thì săn sóc vết thương, tách chỉ, thay kháng sinh, …
CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI
TRÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa: Gãy
xương hở là tình trạng gãy xương có sự phá vỡ lớp da và mô mềm dưới da, thông
trực tiếp vào ổ gãy và ổ máu tụ quanh ổ gãy.
- Gãy hở chi trên bao
gồm gẫy hở cánh tay và hai xương cẳng tay
- Phân loại gãy hở
theo Gustilo & Anderson
● I: Năng lượng gây
chấn thương thấp, tổn thương mô mềm ít, vết thương < 1cm
● II: Năng lượng gây
chấn thương cao, rách da > 1cm, vấy bẩn ít
● IIIA: Năng lượng
gây chấn thương cao, còn đủ mô mềm che phủ
● IIIB: Năng lượng
gây chấn thương cao, bóc tách mô mềm rộng lớn, không đủ mô mềm để che phủ, vấy
bẩn nặng
● IIIC: Tổn thương
mạch máu cần được phẫu thuật sửa chữa
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định cố định
ngoài trong điều trị gãy xương hở chi trên (chủ yếu dùng trong trường hợp gãy
xương cánh tay)
- Gãy hở nặng
(Gustilo 2, 3ª, 3b,3c)
- Gãy kín kèm tổn
thương phần mềm nặng
- Gãy hở kèm mất
xương
- Hội chứng chèn ép
khoang sau mổ giải ép cân mạc khoang
- Phối hợp với kết
hợp xương bên trong
- Kéo dài chi hoặc
chuyển dịch một đoạn xương
- Gãy hở mà tổ chức
phần mềm bị vấy bẩn nhiều
- Trật khớp hay gãy
xương kèm trật khớp
- Gãy phức tạp quanh
khớp
III. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện:Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật chi trên và phẫu thuật chấn thương chung, khung cố định
ngoài các loại
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế:
- Người bệnh nằm
ngửa, tay dạng vuông góc với thân
- Phẫu thuật viên
đứng sao cho tay trái hướng về gốc chi người bệnh.
- Người phụ đứng đối
diện.
2. Vô cảm: Tùy từng người bệnh
có thể gây mê nội khí quản hoặc gây tê tủy sống
3. Các bước tiến
hành:
- Làm sạch ổ gãy,
loại bỏ các thành phần vấy bẩn, ngăn ngừa hoặc làm giảm các biến chứng nhiễm
trùng, tổn thương mô mềm thêm
● Lấy bỏ các mảnh
xương vấy bẩn, không còn mạch máu nuôi
● Bảo vệ các mô mềm
còn dính vào mảnh xương
● Giữ lại các mảnh
xương chính
● Bằng mọi giá, phải
giữ lại các mảnh xương của mặt khớp
● Tránh: khoảng chết,
vết thương căng
● Cắt lọc kỹ càng các
tổ chức cơ đụng dập, giữ lại cơ còn phản xạ, còn máu nuôi dưỡng
- Đặt lại xương về
giải phẫu
- Sử dụng khung cố
định ngoài phải đạt được các yêu cầu
● Các đinh cách xa
nhau
● Các thanh dọc nằm gần
xương
● Đinh được dự ứng
lực
● Số thanh dọc: hai
tốt hơn một
● Phải bảo đảm đinh
xuyên qua được vỏ xương đối diện:
Đo chiều dài đinh
bằng cảm giác chạm vỏ xương đối diện
Nếu dùng loại đinh tự
khoan, mũi đinh chỉ vừa thủng vỏ đối diện
Đừng khoan đinh xuyên
qua vỏ đối diện, mũi đinh chỉ vừa thủng vỏ đối diện
- Che phủ lại được
các thành phần quan trọng như thần kinh, mạch máu, gân, xương còn sống
V. ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU
THUẬT
- Sử dụng kháng sinh
toàn thân tùy thuộc tác nhân gây bệnh phổ biến
- Sau khi tháo khung
cố định ngoài, nên cẩn thận bó bột hoặc mang nẹp bảo vệ thêm một thời gian
VII. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu do khoan
vào mạch máu: Mở rộng vết thương tìm thương tổn xử trí theo thương tổn
- Nhiễm trùng chân
đinh: Chăm sóc chân đinh hàng ngày nếu có nguy cơ nhiễm trùng lan rộng có thể
phải tháo dụng cụ sớm
PHẪU THUẬT THƯƠNG TÍCH PHẦN MỀM CÁC CƠ QUAN
VẬN ĐỘNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thương tích phần
mềm cơ quan vận động là một tổn thương hay gặp trong tai nạn lao động, sinh
hoạt, giao thông…
- Cần phát hiện các
thương tích về da, gân cơ, thần kinh, xương, mạch máu để có thái độ xử trí kịp thời, phù
hợp
II. CHỈ ĐỊNH
- Phân loại theo thời
gian
- Vết thương phần mềm
đến sớm trong 6h đầu
- Vết thương phần mềm
đến muộn sau 6h: Viêm tấy tổ chức xung quanh
- Vết thương phần mềm
đến muộn sau 24h: Viêm tấy tổ chức xung quanh có thể kèm NK huyết
- Phân loại theo độ
sâu VT
- Vết thương nông,
nhỏ: chỉ tổn thương thượng bì
- Vết thương rách da
đơn thuần
- Vết thương sâu: tổn
thương gân, cơ, mạch máu thần kinh phía dưới
- Vết thương bong lóc
da và phần mềm rộng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện:Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật chấn thương chung
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
- Đánh rửa vết thương
bằng xà phòng và nước muối cho sạch,.Vệ sinh và chải xăng vô khuẩn
- Ga rô gốc chi, tốt
nhất là ga rô hơi
- Cắt lọc mép vết
thương 2-3 mm, riêng da mặt và da tay cắt lọc tiết kiệm
- Cắt lọc phần mềm
dưới tổn thương tới tổ chức lành, tưới rửa và thay găng tay và dụng cụ
- Mở rộng vết thương,
cắt lọc lại phần mềm, tưới rửa hết các ngóc ngách
- Khâu lại các lớp,
đặt dẫn lưu, khâu da
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Thay băng vết
thương
- Kháng sinh phối hợp
hai loại KS, tốt nhất dùng theo KSĐ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Nhiễm trùng nặng
viêm tấy: cần điều trị tích cực, thay băng cắt chỉ, cấy dịch vết mổ làm KSĐ,
thay kháng sinh
- Di chứng vận động,
sẹo co kéo nếu tổn thương rộng và nặng: Cần phục hồi chức năng sớm
PHẪU THUẬT DẬP NÁT PHẦN MỀM CÁC CƠ QUAN VẬN
ĐỘNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Dập nát phần mềm là
một tổn thương nặng gặp nhiều trong tai nạn lao động và tai nạn giao thông. Tổn thương dập
nát gây hậu quả nặng nề: nguy cơ cứt cụt di dập nát hoặc các di chứng về sau
II. CHỈ ĐỊNH
- Dập nát phần mềm vừa: Dập
nát phần mềm sau khi cắt lọc còn khả năng che phủ gân xương, mạch máu thần
kinh\
- Dập nát phần mềm
nặng: cắt cụt chi
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật chấn thương chung
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: gây mê NKQ hoặc mass
thanh quản
2. Kỹ thuật:
- Đánh rửa tay bằng
xà phòng, nước muối vô khuẩn
- Ga rô gốc chi
- Phẫu thuật tổn
thương phần mềm vừa
● Cắt mép vết thương
tới tổ chức lành
● Cắt lọc tổ chức dập
nát tới tổ chức lành, chú ý tránh tổn thương mạch máu và thần kinh, đánh rửa
lại vết thương.
● Thay dụng cụ, găng
tay mới. Cắt lọc lại phần mềm dập nát, rửa sạch bằng ô xi già và nước nuối,
khâu lại gân cơ, che phủ mạch máu, xương, để da hở đóng thì hai sau.
- Phẫu thuật tổn
thương phần mềm nặng không có khả năng bảo tồn: phẫu thuật cắt cụt chi
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Thay băng vệ sinh
vết mổ
- Kháng sinh mạnh,
phối hợp trong 5-7 ngày, điều trị toàn thân bù máu điện giả cho người bệnh
- Tập PHCN
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Viêm tấy vết mổ
hoặc nhiễm trùng mỏm cụt: Nhẹ thì thay băng tách chỉ, nặng thì phẫu thuật cắt
lọc lại, nặng cắt cụt chi.
- Nhiễm khuẩn huyết:
Cần cấy máu làm kháng sinh đồ, điều trị theo KSĐ, điều trị các rối loạn điện
giải.
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG BÀN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thương tích bàn tay
là tổn thương đa dạng phong phú, là thương tổn thường gặp trong cuộc sống hàng ngày
- Việc chẩn đoán
chính xác tổn thương trong vết thương bàn tay khá khó khăn, vì vậy các thương
tích bàn tay cần được xử trí phẫu thuật
II. CHỈ ĐỊNH
- NB bị vết thương
bàn tay
III. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Cắt lọc vết thương:
đánh giá các vạt da lóc xem có sống được không
- Mở rộng vết thương
theo các đường Zich - zac: kiểm tra kỹ thương tổn
- Xử trí thương tổn:
● Kết hợp xương bằng
kim Krichner hoặc bằng vis
● Khâu gân bằng chỉ
Prolene theo kiểu Kessler
● Khâu nối thần kinh
theo kiểu khâu bao, bó hoặc khâu bao bó thần kinh
- Bất động bột
V. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bất động bột
- Hướng dẫn tập vật
lý trị liệu
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG BÀN TAY TỔN THƯƠNG GÂN
DUỖI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thương tích bàn tay
là tổn thương đa dạng phong phú, là thương tổn thường gặp trong cuộc sống hàng ngày
- Cần thăm kỹ lưỡng,
toàn thể để phát hiện tổn thương gân duỗi của bàn tay cũng như các tổn thương phối
hợp khác
II. CHỈ ĐỊNH
- NB bị vết thương
bàn tay lâm sàng mất duỗi cổ tay, ngón tay
III. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Cắt lọc vết thương:
Đánh giá các vạt da lóc xem có sống được không
- Mở rộng vết thương
theo các đường Zich - zac: đánh giá thương tổn,
- Xử trí thương tổn:
Khâu gân bằng chỉ Prolene theo kiểu Kessler
- Bất động nẹp bột
cẳng bàn tay tư thế chùng gân, đặt ở gan tay
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bất động bột
- Hướng dẫn tập vật
lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
- Đứt gân: Phẫu thuật
nối gân hoặc chuyển gân
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG BÀN TAY TỔN THƯƠNG GÂN
GẤP
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thương tích bàn tay
tổn thương gân gấp là tổn thương đa dạng phong phú, là thương tổn thường gặp
trong cuộc sống hàng ngày.
- Theo Verdan ở vùng
cẳng tay và bàn tay chia 5 vùng, tổn thương gân ở mỗi vùng có những cách xử trí
riêng
II. CHỈ ĐỊNH
- NB bị vết thương
bàn tay tổn thương gân gấp
III. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Cắt lọc vết thương:
đánh giá các vạt da lóc xem có sống được không
- Mở rộng vết thương
theo các đường Zich - zac: kiểm tra kỹ thương tổn
- Xử trí thương tổn:
- Vùng I:
● Nếu gân gấp đứt trên
chỗ bám tận 1cm thi nối gân bằng Prolene 4.0 và khâu tăng cường bằng prolene
6.0
● Nếu gân gấp đứt
cách chỗ bám gân dưới 1 cm thì dịch chuyển gân xướng thấp và cố định vào xương đốt
3
- Vùng II:
● Rạch da zich-zac,
phẫu tích tìm gân. Trường hợp đầu gân trung tâm tụt sâu lên gan tay, có thể
rạch ngang nếp gấp gan tay tìm đầu gân gấp
● Luồn gân qua hệ
thống ròng rọc
● Nối gân gấp sâu
bằng Prolene 4.0 và 6.0
● Có thể cắt bổ rộng
rãi gân gấp nông
● Cố gắng giữ dây chằng
vòng A2 tránh co cứng gấp ngón tay
- Vùng III:
● Thương tổn thường
kèm cả mạch máu thần kinh
● Khâu nối cả gân gấp
nông và sâu bằng Prolene 4.0 và 6.0
● Khâu nối thần kinh
bằng Prolen 6.0. Khâu bao bó thần kinh dưới kính hiển vi là tốt nhất
- Vùng IV:
● Thường gặp đứt nhiều gân, thần
kinh giữa, cung gan tay nhánh vận động của thần kinh trụ
● Nối gân gấp nông
sâu bằng Prolene 4.0 và 6.0
● Nối thần kinh
- Vùng V:
● Thường bị tổn
thương gân cơ, mạch máu, thần kinh giữa trụ
● Nối gân bằng
prolene 4.0 6.0
● Khâu cơ bằng Vicryl
2.0
● Nối thần kinh, mạch
máu
- Bất động bột tư thế
trùng gân, đặt ở mu tay.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bất động bột
- Hướng dẫn tập vật
lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu.
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ.
- Đứt gân: Phẫu thuật
ghép gân hoặc chuyển gân.
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM TỔN THƯƠNG
THẦN KINH QUAY, THẦN KINH TRỤ, THẦN KINH GIỮA
I. ĐẠI CƯƠNG
Tổn thương thần kinh
ngoại vi tương đối thường gặp trong cấp cứu chấn thương. Việc can thiệp khâu
nối thần kinh sớm thì đầu thường đem lại kết quả khả quan. Kỹ thuật khâu nối
thần kinh có nhiều kỹ thuật như khâu nối bao thần kinh, bó thần kinh hay bao - bó.
Bài viết này trình bày kỹ thuật khâu nối bao thần kinh, là kỹ thuật có thể
triển khai được ở trong cấp cứu ở các cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh
hình.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương thần
kinh ngoại vi do vết thương
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mất đoạn thần kinh
không thể khâu nối trực tiếp được
- Dập nát thần kinh
IV.CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay, kính vi phẫu, kính lúp
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Gây tê vùng hoặc
gây mê toàn thân
- Garo hơi áp lực 250
mmHg đối với chi trên hoặc 350mmHg đối với chi dưới
- Đường rạch da tùy
theo vị trí vết thương để mở rộng vết thương về hai phía đảm bảo được việc phẫu
tích thần kinh rõ ràng.
- Phẫu tích hai đầu
thần kinh, đảm bảo nguyên vẹn vỏ bao dây thần kinh và không bị quá căng khi
khâu nối.
- Sửa sang hai đầu
diện khâu nối, đảm bảo sạch, gọn và dễ dàng cho khâu nối
- Khâu nối bao thần
kinh kỹ thuật khâu vắt với chỉ nhỏ 6.0 hoặc 7.0 hay nhỏ hơn tùy theo khẩu kính
của dây thần kinh.
- Bơm rửa, dẫn lưu
vùng mổ nếu cần
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu
- Nẹp bột bất động
đoạn chi ở tư thế cơ năng
VI. THEO DÕI
- Theo dõi tình trạng
chảy máu
- Theo dõi tình trạng
nhiễm trùng
- Theo dõi và đánh
giá tiến triển hồi phục thần kinh bằng lâm sàng, điện sinh lý thần kinh
VII. XỬ TRÍ BIẾN
CHỨNG
- Mổ lại nếu có biến
chứng chảy máu
- Thay kháng sinh,
săn sóc vết thương nếu có nhiễm trùng
- Chuyển gân trong
trường hợp thần kinh không hồi phục sau khi khâu nối.
PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT CHE PHỦ PHẦN MỀM CUÔNG
MẠCH LIỀN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là phẫu thuật lấy một
vạt tổ chức bao gồm da-cân được nuôi dưỡng bằng nguồn mạch, xoay chuyển để điều
trị khuyết hổng phần mềm ở chi
Có nhiều dạng vạt:
- Vạt cơ
- Vạt da cân
- Vạt da cơ
II. CHỈ ĐỊNH
- Khuyết hổng phần
mềm vùng chi lân cận vạt được chuyển
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương phần mềm
còn viêm nhiễm
- Còn rối loạn dinh
dưỡng như phù nề nhiều, nhiều nốt phỏng
- Lộ xương nhưng còn
viêm nhiễm
- Có các bệnh toàn
thân như đái tháo đường, tim mạch… cần điều trị ổn định trước khi tiến hành
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật chấn thương chung
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ sơ đã
đúng và đầy đủ theo yêu cầu chưa?
- Kiểm tra người bệnh
đã đúng và đã được chuẩn bị đúng yêu cầu chưa?
- Thực hiện kỹ thuật
1. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
hoặc gây tê tủy sống
2. Kỹ thuật bóc vạt:
- Thiết kế vạt:
● Đánh dấu vị trí lấy
vạt
● Vẽ đảo da và trục
của vạt da,
● Cuống vạt là tổ
chức cân mỡ chứa thần kinh và mạch máu
● Chiều dài của vạt
da đo từ điểm xoay đến bờ xa nhất của tổn khuyết
● Chiều dài của cuống
vạt: Đo từ điểm xoay tới bờ gần nhất của tổn khuyết.
● Tư thế người bệnh
● Garo 1/3 G đùi
(hoặc không).
- Thì 1: Xử trí thương
tổn
● Cắt lọc mép tổn
thương, cắt lọc tổ chức hoại tử từ nông vào sâu đảm bảo không còn tổ chức hoại tử.
● Tưới rửa nhiều lần
bằng ôxy già, nước muối, Betadin.
● Đục bạt bề mặt
xương lộ nếu bị viêm.
● Cầm máu kỹ tổn
thương.
● Kiểm tra lại vạt đã
thiết kế xem có phù hợp với thương tổn vừa cắt lọc không. Đắp gạc ẩm vào vùng
thương tổn để chuyển sang thì bóc vạt.
- Thì 2: Bóc vạt
● Phẫu tích tìm TM và
TK
● Rạch da xung quanh
đảo da đến hết lớp cân để lại phần nối với cuống vạt. Khâu cố định lớp cân với
lớp da xung quanh đảo da để không làm bóc tách giữa chúng gây tổn thương các
mạch máu từ lớp cân lên nuôi da.
● Phẫu tích cuống vạt
● Nâng vạt từ trên
xuống dưới với một đảo da cân và cuống vạt thì chỉ có lớp mỡ dưới da và cân.
● Tháo garo kiểm tra
tình trạng tưới máu của vạt, cầm máu kỹ, lựa chọn góc xoay vạt để không làm
xoắn vặn cuống vạt.
● Tạo đường hầm hoặc
rạch da để đưa vạt đến che phủ vùng khuyết hổng.
● Khâu cố định vạt
vào vùng khuyết hổng, đặt dẫn lưu dưới vạt (hoặc không).
● Khâu 2 mép da dày
nơi lấy cuống vạt
● Khâu khép bớt nơi
cho vạt, vá da mỏng hoặc ghép da Wolf- Krause nơi cho vạt.
● Băng ép nhẹ nhàng,
để hở một phần vạt da để theo dõi sát tình trạng tưới máu của vạt, kịp thời
phát hiện tình trạng chèn ép cuống vạt để xử trí.
● Đặt nẹp bột
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Điều trị kháng sinh
5-7 ngày
- Thuốc chống phù nề,
chống đông
- Ghép da mỏng lên
vạt nếu vạt sống tốt ( thông thường sau 5-7 ngày)
- Rút dẫn lưu sau
48h, thay băng hàng ngày, phát hiện các biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Cắt đứt cuống vạt → ngừng cuộc mổ thay
bằng kỹ thuật khác ở cuộc mổ khác
- Chảy máu: Cần tìm
nguyên nhân và xử trí theo nguyên nhân
- Theo dõi vạt; Nếu
vạt có màu hồng tươi chứng tỏ vạt được tưới máu tốt, nếu vạt có màu tím, phù nề
là có cản trở máu tĩnh mạch, có thể cắt bớt chỉ để giảm sức căng của vạt, nếu
vạt nhợt màu, khô, chứng tỏ vạt được cấp máu kém, dễ hoại tử. Nếu vạt hoại tử cần cắt lọc làm
sạch và chọn kỹ thuật khác cho phù hợp
PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG XƯƠNG THUYỀN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Khớp cổ tay được
tạo thành nhờ các xương cổ tay, các dây chằng ngoại lai ( từ phía quay cổ tay) và
các dây chằng nội tại
- Rách dây chằng
thuyền nguyệt làm xương nguyệt đi theo xương tháp làm cổ tay mất vững khi duỗi
II. CHỈ ĐỊNH
NB bị trật thuyền
nguyệt:
- Góc thuyền nguyệt
> 60o
- Góc nguyệt cả
>15o
- Khe hở thuyền
nguyệt trên 3mm
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng
- Không đủ tiêu chuẩn
phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Rạch da phía sau cổ
tay
- Nắn khớp trật rồi
dùng các kim Krischner làm đòn bẩy
- Tái tạo các dây
chằng bằng các lỗ khoan vào xương
- Găm kim krischner
giữ xương trong khi chờ dây chằng liền
- Bất động bột ôm
ngón cái
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bó bột ôm ngón cái
từ 8 - 12 tuần tùy mức độ tổn thương dây chằng
- Sau đó rút kim,
hướng dẫn tập vật lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
- Trật tái phát: Xét
làm phẫu thuật hàn cứng khớp
PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG ĐỐT BÀN NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy xương đốt bàn
ngón là thương tổn thường gặp, ảnh hưởng nhiều đến chức năng bàn tay
- Phần lớn các xương
bàn tay được chỉ định điều trị bảo tồn. Một số trường hợp được giải quyết bằng
phẫu thuật
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy không vững
- Gãy mà nắn điều trị
bảo tồn không kết quả
- Gãy có mảnh lớn di
lệch
- Gãy có kèm theo
trật khớp
- Gãy phức tạp có kèm
theo mất đoạn xương
- Gãy nội khớp có
nhiều khả năng dính, cứng nêu không vận đọng sớm
- Gãy có mảnh rời di
lệch có kèm theo tổn
thương mạch máu thần kinh
- Gãy xương mà hậu
quả chậm liền xương
- Gãy xương mà cần
can thiệp ghép xương
- Gãy xương và liền
xương xấu ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng
- Gãy xương bệnh lý
- Gãy xương có mảnh
gây kẹt khớp
III. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay, nẹp vít mini
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Kê bàn tay lên bàn,
lòng bàn tay đặt lên một cuộn vải
- Rạch da mặt mu tay
tương ứng với ổ gãy, vén gân duỗi ngón bộc lộ ổ gãy
- Kết hợp xương bằng
vis mini
- Bơm rửa, đóng vết
mổ
- Bất động nẹp bột
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bất động bột
- Hướng dẫn tập vật
lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy bàn ngón tay
khá phổ biến chiếm 30% tổng số gãy xương chi trên. Điều trị KHX bàn ngón nhằm
mục đích làm liền xương, tránh cứng khớp, can lệch do bó bột. KHX bàn ngón giúp
tạp cử động và trả về chức năng thật sớm.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định bị gãy xương bàn ngón tay trên lâm sàng và XQ.
- Đường gãy không
phạm khớp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay, nẹp vít mini
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da mặt mu tay
tương ứng với vị trí gãy xương.
- Phẫu tích, bộc lộ ổ
gãy, làm sạch diện gãy.
- Dùng dụng cụ giữ
xương kéo nắn, đặt lại xương theo trục giải phẫu.
● Xuyên kim chéo chữ
X qua ổ gãy ngang
● Kỹ thuật Grundberg:
Dùng đinh Steinmainn ngắn, mở ổ gãy, đóng chìm vào ống tủy. Cho mũi nhọn khoan
rộng ống tủy 2 đầu, xong đóng chìm với đầu tù của đinh vào ống tủy đầu trên,
cho tới khi đinh còn lồi ra 1cm cho đốt ngón và 1,5cm cho đốt bàn, xong kéo
giãn ổ gãy và luồn đinh vào ống thủy đầu dưới.
● Buộc vòng qua ổ gãy
theo Lister: dùng kim Kirschner khoan xương 2 lỗ song song cách trên và dưới
đường gãy 5mm. Luồn chỉ thép buộc vòng qua xương hình chữ nhật, xuyên giữ chéo
một đinh Kirschner, chéo qua ổ gãy.
● Kỹ thuật AO: Dùng
nẹp vis mini.
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
- Bó bột cẳng bàn tay
tăng cường 4 - 6 tuần khi mổ nếu KHX không đủ vững.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT KHX GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy đầu dưới xương
quay điển hình hay còn gọi là gãy Pouteau-Colles (Pouteau là người đầu tiên mô
tả, Colles là người trình bày về kỹ thuật tổn thương giải phẫu và phương pháp
điều trị loại gãy này) là gãy đầu dưới xương quay phía trên khớp quay -
tụ cốt, với di lệch
điển hình: đoạn ngoại vi di lệch ra sau, ra ngoài và lên trên. Loại gãy này hay
gặp người già (do loãng xương), có thể gặp người lớn, ở trẻ em thường bong sụn
tiếp hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định bị gãy đầu dưới xương quay trên lâm sàng và XQ.
- Đường gãy không vào
khớp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật cẳng tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da dọc bờ quay
1/3 dưới cẳng tay.
- Phẫu tích, bộc lộ ổ
gãy, làm sạch diện gãy.
- Dùng dụng cụ giữ
xương kéo nắn, đặt lại xương theo trục giải phẫu.
- KHX găm kim
Kirchner hoặc nẹp chữ T tùy từng trường hợp cụ thể
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
- Có thể bó bột tăng
cường 4 - 6 tuần khi mổ nếu chưa đủ vững
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT KHX GÃY NỘI KHỚP ĐẦU DƯỚI XƯƠNG
QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy đầu dưới xương
quay nội khớp chiếm 80% tổng số gãy đầu dưới xương quay bao gồm nhiều hình
thái: Gãy chữ V, gãy chữ T, gãy mỏm tram quay, gãy chéo dọc đầu dưới …
- KHX trong gãy nội
khớp thường không vững và cần bó bột tăng cường sau mổ.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định bị gãy đầu dưới xương quay trên lâm sàng và XQ.
- Đường gãy phạm
khớp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật cẳng tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da dọc bờ quay
1/3 dưới cẳng tay.
- Phẫu tích, bộc lộ ổ
gãy, làm sạch diện gãy.
- Dùng dụng cụ giữ
xương kéo nắn, đặt lại xương theo trục giải phẫu.
- KHX găm kim
Kirchner hoặc nẹp chữ T tùy từng trường hợp cụ thể
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
- Bó bột cẳng bàn tay
tăng cường 4 - 6 tuần khi mổ.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT TÁI TẠO TỔN THƯƠNG MẠN TÍNH DÂY
CHẰNG XƯƠNG THUYỀN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Khớp cổ tay được
tạo thành nhờ các xương cổ tay, các dây chằng ngoại lai ( từ phía quay cổ tay) và
các dây chằng nội tại
- Rách dây chằng
thuyền nguyệt làm xương nguyệt đi theo xương tháp làm cổ tay mất vững khi duỗi
II. CHỈ ĐỊNH
NB bị trật thuyền
nguyệt trên 4 tuần
- Góc thuyền nguyệt
> 60o
- Góc nguyệt cả
>15o
- Khe hở thuyền
nguyệt trên 3mm
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng
- Không đủ tiêu chuẩn
phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Rạch da phía sau cổ
tay
- Nắn khớp trật rồi
dùng các kim Krischner làm đòn bẩy
- Đánh giá dây chằng
- Nếu còn khả năng
phục hồi thì tái tạo các dây chằng bằng các lỗ khoan vào xương
- Nếu không còn khả
năng phục hồi xét hàn cứng khớp
- Găm kim krischner
giữ xương trong khi chờ dây chằng liền
- Bất động bột ôm
ngón cái
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bó bột ôm ngón cái
từ 8 - 12 tuần tùy mức độ tổn thương dây chằng
- Sau đó rút kim,
hướng dẫn tập vật lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách chỉ
vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
- Trật tái phát: Xét
làm phẫu thuật hàn cứng khớp
PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG BÊN NGÓN I BÀN
TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật với
mục đích điều trị tổn thương dây chằng bên ngón I do chấn thương trật khớp đốt
bàn ngón cái
II. CHỈ ĐỊNH
- NB bị trật gian
khớp đốt bàn ngón I bàn tay
- Sau nắn trật khớp
bàn ngón ma dây chằng vẫn yếu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng
- Không đủ tiêu chuẩn
phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- Rạch da phía sau
ngón I bàn tay
- Nắn khớp trật rồi
dùng các kim Krischner làm đòn bẩy
- Tái tạo các dây
chằng bằng các lỗ khoan vào xương
- Găm kim krischner
giữ xương trong khi chờ dây chằng liền
- Bất động bột ôm
ngón cái
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bó bột ôm ngón cái
từ 8 - 12 tuần tùy mức độ tổn thương dây chằng
- Sau đó rút kim,
hướng dẫn tập vật lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
- Trật tái phát: Xét
làm phẫu thuật hàn cứng khớp
PHẪU THUẬT CHỈNH TRỤC CAL LỆCH ĐẦU DƯỚI XƯƠNG
QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Can lệch là một
trong các di chứng sau gẫy xương. Do cal lệch mà đoạn chi sẽ ngắn, trục chi
biến dạng do đó khả năng tỳ đè bị hạn chế, ảnh hưởng đến sinh hoạt, làm việc
của người bệnh.
- Cal lệch đầu dưới
xương quay hay gặp, đặc biệt cal lệch sau gãy Colle, làm giảm cơ năng đáng kể
II. CHỈ ĐỊNH: Cal lệch gây biến dạng
trục chi nhiều
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng tại chỗ
và toàn thân không cho phép
- Cal lệch vừa phải,
không ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật cẳng tay và nẹp vít
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê toàn thân hoặc
tại chỗ
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn đoạn chi
- Garo sau khi dồn
máu
- Rạch da, phẫu tích
phần mềm vào xương
- Đục rời xương ở vị
trí gãy cũ, phá bỏ cal lệch, lưu ý giữ lại các tổ chức cal có nhiều xương xốp
để ghép lại về sau
- Nắn chỉnh xương về vị trí
giải phẫu, kiểm tra trục và độ dài chi
- Cố định xương bằng
nẹp vít hoặc găm kim Krichner giữ xương phối hợp vơi bó bột
- Bơm rửa
- Ghép lại phần cal
xương quanh vị trí ổ gãy xương
- Dẫn lưu vùng mổ
- Phục hồi giải phẫu
phần mềm
- Băng
VI. THEO DÕI
- Biến chứng chảy máu
- Biến chứng nhiễm
trùng
VII. XỬ TRÍ BIẾN
CHỨNG
- Chảy máu: băng ép
chặt vùng mổ, mở lại kiểm tra nếu cần
- Nhiễm trùng: săn
sóc tại chỗ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG THUYỀN BẰNG VIS HERBERT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Trong số các gãy
xương vùng cổ tay thì gãy xương thuyền nhiều thứ 2 sau gãy đầu dưới xương quay
- Xương thuyền gãy
sau chống bàn tay duỗi về phía sau
- Gãy xương thuyền
được chia thành 3 vị trí trên, giữa và dưới. Trong đó hay gặp nhất là 1/3 giữa
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy xương thuyền
mới bị gấp góc, di lệch nhiều
- Gãy xương thuyền
nắn không kết quả
- Gãy xương thuyền
cũ, chậm liền, không liền, có đau
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng
- Không đủ tiêu chuẩn
phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay và vít Herbert
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60
- 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Người bệnh bằng gây
tê đám rối
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 70o
- Đặt Garo
- NB để bàn tay lên
bàn, kê toan ở cổ tay để cổ tay ngửa tối đa
- Đường rạch bắt đầu
ở nếp gấp cổ tay theo gân cơ gấp cổ tay quay kéo lên trên 4cm
- Tách gân gấp cổ tay
quay và kéo sang phía trụ. Rạch bao khớp tách sang hai bên làm lộ xương thuyền
- Dùng 1 Guide nắn
chỉnh cố định xương thuyền
- Bắt vis Herbert qua
guide
- Bơm rửa cầm máu.
Đóng vết mổ
- Găm kim krischner
giữ xương trong khi chờ dây chằng liền
- Bất động bột ôm
ngón cái
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,,
huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, da, niêm mạc, mầu sắc chi thể, vận động
cảm giác chi thể, để phát hiện những biến chứng sau mổ
- Bó bột ôm ngón cái
từ
- Hướng dẫn tập vật
lý trị liệu
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu, nếu không được mở vết mổ cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng ống cổ tay: Là hiện tượng dây
thần kinh giữa ở ống cổ tay bị chèn ép. Dây thần kinh giữa truyền cảm giác từ
bề mặt gan bàn tay của các ngón tay (trừ ngón tay út) và điều khiển các cơ vận
động ngón tay cái. Ống cổ tay được hình thành bởi xương cổ tay và dây chằng
ngang cổ tay. Ống cổ tay là một “đường ống” hẹp chứa thần kinh giữa và gân vận
động các ngón tay. Nếu các bộ phận ở gần hoặc trong ống cổ tay bị sưng hoặc dày
lên có thể chèn ép dây thần kinh giữa, dẫn đến đau, tê và làm yếu bàn tay và
ngón cái.
II. CHỈ ĐỊNH
NB có chẩn đoán xác
định bị hội chứng ống cổ tay:
- Triệu chứng cơ năng
gồm những triệu chứng về cảm giác vùng da do thần kinh giữa chi phối ở bàn tay:
Dị cảm, giảm cảm giác, đau, tê cứng.
- Triệu chứng thực
thể gồm: Dấu hiệu Tinel dương tính, nghiệm pháp Phalen dương tính, giảm hoặc mất
cảm giác châm chích vùng da thần kinh giữa chi phối.
- Test dẫn truyền
thần kinh cho thấy có sự rối loạn chức năng thần kinh giữa vùng ống cổ tay.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 30
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Vô cảm: Tê ĐRCT bên
chi phẫu thuật
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da cổ tay
khoảng 1cm theo nếp gấp cổ tay
- Bộc lộ ống cổ tay
dưới chỗ rạch da
- Dùng kéo luồn và
cắt ống cổ tay mặt trước dọc theo trục chi. Rạch sao cho hết chiều dài ống cổ
tay.
- Kiểm tra lại thần
kinh giữa.
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP THẦN
KINH TRỤ
I. ĐẠI CƯƠNG
Thần kinh trụ có thể
bị chèn ép tại rãnh thần kinh trụ ở khuỷu tay hoặc tại kênh Guyon ở cổ tay.
Bệnh lý chèn ép thần kinh trụ ở khuỷu tay là bệnh lý thần kinh ngoại biên do đè
ép phổ biến thứ 2, chỉ sau hội chứng ống cổ tay. Khi đi qua rãnh thần kinh trụ
ở khuỷu tay, thần kinh trụ đi rất nông và không có cơ che phủ nên rất dễ bị tổn
thương. Những nguyên nhân như bất thường các cấu trúc giải phẫu, gãy xương cũ
hoặc mới, bệnh lý khớp viêm tại vùng khuỷu có thể dẫn đến thần kinh trụ bị chèn
ép. Duy trì tư thế gấp khuỷu trong thời gian dài hoặc lặp đi lặp lại động tác
gấp/duỗi khuỷu có thể gây tổn thương thần kinh trụ. Trong khi đó, những người
làm nghề đòi hỏi vận động cổ tay nhiều là đối tượng nguy cơ của bệnh lý chèn ép
thần kinh trụ ở kênh Guyon vùng cổ tay.
II. CHỈ ĐỊNH
NB có chẩn đoán xác
định bị hội chứng chèn ép thần kinh trụ, không đáp ứng với điều trị bảo tồn:
- Biến dạng “bàn tay
vuốt trụ”
- Mất động tác giạng
và khép các ngón, khép ngón cái, gấp đốt xa ngón 4-5
- Mất cảm giác ở ngón
tay út, mô út và 1/2 ngón nhẫn.
- Mất phản xạ trụ sấp
- Kết quả khảo sát
chẩn đoán điện phù hợp với tổn thương thần kinh trụ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 30
phút
VIII. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Đối với thần kinh
trụ bị chèn ép ở khuỷu: phẫu thuật chuyển vị trí thần kinh trụ ra trước.
- Đối với thần kinh
trụ bị chèn ép ở ống Guyon: phẫu thuật cắt bỏ mỏm móc của xương móc kết hợp với
giải phóng thần kinh trụ bị chèn ép. Trường hợp người bệnh có u bao hoạt dịch
hay một tổ chức gì khác ở trong hay gần kênh Guyon gây chèn ép thần kinh trụ thì cũng cần phải
phẫu thuật
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu.
V. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH
GIỮA
I. ĐẠI CƯƠNG
Liệt thần kinh giữa
không hồi phục làm người bệnh mất gấp ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, mất đối
chiếu ngón cái.
Phẫu thuật chuyển gân
nhằm mục đích làm gấp ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và đối chiếu ngón cái. Từ
đó, người bệnh có thể tựu cầm nắm đồ vật.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định liệt thần kinh giữa không hồi phục.
- Cơ lực cơ gấp cẳng
bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)
- Không có tổn thương
thần kinh quay, trụ phối hợp.
- Không có tổn thương
phần mềm nặng vùng chuyển gân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da
- Bộc lộ gân chuyển
và gân được chuyển:
Phẫu thuật
Burkhalter: chuyển gân cơ ngửa dài cho gấp dài ngón cái, khâu gân gấp sâu ngón
2,3 vào ngón 4,5 chuyển gân phục hồi đối chiếu ngón cái.
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII.TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH
TRỤ
I. ĐẠI CƯƠNG
Liệt thần kinh trụ
không hồi phục làm mất phản xạ trụ sấp. Bàn tay vuốt trụ do teo các cơ gian đốt
và cơ giun bàn tay; tăng duỗi các đốt 1, đốt giữa và gấp đốt cuối tạo tư thế
vuốt, rõ rệt ở ngón 4, 5; đồng thời các ngón tay hơi dạng ra; ô mô út teo nhỏ,
bẹt xuống, khe gian đốt lõm xuống để lộ rõ xương bàn tay; mất động tác khép và
dạng các ngón tay vì liệt cơ gian đốt; mất động tác khép ngón cái.
Phẫu thuật chuyển gân
nhằm mục đích sửa biến dạng vuốt trụ.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định liệt thần kinh trụ không hồi phục.
- Cơ lực cơ gấp cẳng
bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)
- Không có tổn thương
thần kinh quay, giữa phối hợp.
- Không có tổn thương
phần mềm nặng vùng chuyển gân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da
- Bộc lộ gân chuyển
và gân được chuyển:
● Phẫu thuật
Capsulodesis Zancolli: Rạch rộng ở gan tay tương đương khớp bàn ngón.
Lấy một vạt bao khớp
chữ U có cuống ở dưới và kéo vạt lên trên cao, mở ròng rọc A1, rồi khâu cố định
vào cổ đốt bàn, giữ cho khớp bàn ngón gấp 200.
● Phẫu thuật Oner:
Rạch đường Zigzag ở ngón tay phía gan tay và các đường rạch ngắn ở trên lồi củ
cơ dạng ngón cái và ở phía sau ngón 4 tại khớp gian đốt gần. Tách rời bám tận của gân gấp
chung nông, giữ lại bao gân và dây chằng vòng A1, A2 của ngón tay. Xẻ dọc gân
gấp chung nông ra làm hai lên gan tay. Chuyển nửa ngoài của gân đưa chéo qua
trước gan tay và khâu cố định chỗ bám tận của cơ khép ngón cái tại nền đốt 1
ngón cái và ở phía sau thì khâu cố định vào chỗ bám tận của cơ dạng ngắn ngón
cái. Nửa trong của gân lại xẻ làm đôi. Lấy đầu trong cùng kéo xuống dưới ra
sau, khâu vào dây chằng và cân ngang sâu của dây chằng đốt bàn. Còn đầu gân
cuối cùng thì luồn lại qua dưới ròng rọc A2, quặt ngược đầu gân ra trước, khâu
giữ cố định vào bao gân gấp giữa cho đốt 1 ngón tay gấp nhẹ chừng 200.
● Phẫu thuật Bunnell,
Littler: Tách rời bám tận gân duỗi chung ngón 2, rút gân ra khỏi dây chằng mu
cổ tay. Nối kéo dài gân nhờ gân cơ gan tay lớn, luồn gân ở dưới da, vòng
qua bờ trụ của bàn tay, luồn qua gan tay ở sâu, cố định vào nền đốt 1 ngón cái
tại lồi củ cơ khép.
● Phẫu thuật Boyes:
Dùng cơ ngửa dài đưa ra sau cẳng tay, nối dài nó nhờ gân gan tay lớn, luồn gân này vào kẽ đốt
bàn tay 3-4, luồn ra trước gan tay, cố định vào nền đốt 1 ngón cái, chỗ bám tận
cơ khép ngón cái.
● Phẫu thuật Littler:
Tách rời gân gấp chung nông ngón 4 ở bàm tận, rút gân ra khỏi ngón, cho ra gan
tay tạo một ròng rọc cân ở gan tay, luồn gân qua ròng rọc cân rồi cố định ở nền
dốt 1 ngón cái tại lồi củ cơ dạng ngón cái.
- Đóng vết mổ theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII.TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH
QUAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Liệt thần kinh quay
không hồi phục làm cẳng tay úp sấp, hơi gấp, các ngón tay gấp lên nửa chừng,
ngón cái khép lại, bàn tay rũ xuống không nhấc lên được “bàn tay rũ cổ cò” (Col
de Cygne). Người bệnh không làm được các động tác duỗi bàn tay và duỗi các đốt
ngón tay, duỗi và dạng ngón tay cái, ngửa cẳng tay và bàn tay.
Phẫu thuật chuyển gân
nhằm mục đích làm duỗi bàn tay và các ngón tay, dạng ngón cái, ngửa cẳng tay và
bàn tay.
II. CHỈ ĐỊNH
- NB có chẩn đoán xác
định liệt thần kinh quay không hồi phục.
- Cơ lực cơ gấp cẳng
bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)
- Không có tổn thương
thần kinh trụ, giữa phối hợp.
- Không có tổn thương
phần mềm nặng vùng chuyển gân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- NB có bệnh lý kèm
theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu
thuật
2. Kỹ thuật:
- Sát khuẩn, trải
toan
- Rạch da
- Bộc lộ gân chuyển
và gân được chuyển:
● Phẫu thuật Boyes:
chuyển cơ sấp tròn cho cơ duỗi cổ tay quay ngắn, cơ gấp nông ngón IV cho cơ
duỗi dài ngón I và duỗi riêng ngón II, cơ gấp nông ngón III cho cơ duỗi chung,
cơ gấp cổ tay quay cho cơ giạng dài và duỗi ngắn ngón I
● Phẫu thuật Riordan:
chuyển cơ sấp tròn cho cơ duỗi cổ tay quay ngắn, cơ gấp cổ tay trụ cho cơ duỗi chung,
cơ gan tay dài cho cơ duỗi dài ngón I.
● Phẫu thuật Tsuge:
chuyển cơ sấp tròn cho cơ duỗi cổ tay quay ngắn; cơ gấp cổ tay quay qua màng
liên cốt cho cơ duỗi chung; cơ gan tay dài cho cơ duỗi dài ngón I
● Phẫu thuật Smith:
cải biên kỹ thuật phục hồi vận động ngón I từ phương pháp của Tsuge K. bằng
cách treo gân cơ giạng dài ngón I vào chỗ bám tận của gân cơ cánh tay quay
trong tư thế xương bàn I giạng tối đa. Sau đó, chuyển cơ gan tay dài cho cơ
duỗi ngắn và duỗi dài ngón I sau khi đã chuyển hướng hai cơ này qua đường hầm
dưới da ra bờ ngoài cổ tay.
● Đóng vết mổ theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch,
nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
- Kháng sinh 3 - 5
ngày
- Tập PHCN sau mổ
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu: Băng ép
cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ, thay kháng sinh
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH GIỮA VÀ
THẦN KINH TRỤ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Liệt thần kinh giữa
và thần kinh trụ là di chứng hay gặp của chi trên thường nguyên nhân do vết
thương gây ra
- Điều trị liệt thần
kinh giữa và thần kinh trụ khi thần kinh đã được khâu nối mà không hồi phục.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán liệt thần
kinh giữa:
- Vận động: dấu hiệu
bàn tay khỉ: Khớp bàn ngón duỗi quá mức, đầu ngón co, mất đối chiếu ngón cái,
cơ gan tay và cơ ô mô cái teo
- Cảm giác: Mất cảm
giác đốt 3 của ngón 2,3
- Chẩn đoán liệt thần
kinh trụ:
- Vận động: Biểu hiện
dấu hiệu vuốt trụ, ngón 4 ngón 5 đốt 1 bị duỗi quá mức, còn đốt 2 và 3 bị co gấp.
- Cảm giác: Mất cảm
giác ở mu ngón 5, mu tay và mu ngón 4 phía trụ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Bàn tay có tình trạng
nhiễm trùng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh:
Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện:
Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị:
Bộ dụng cụ phẫu thuật
bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 120
phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm:
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
Đánh rửa tay bằng xà
phòng, nước muối vô khuẩn
- Ga rô cánh tay: tốt
nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường
- Chuyển gân trong
liệt TK giữa: chuyển gân gáp nông ngón 4 khâu vào đốt 1 ngón cái, sau mổ để
ngón cái tư thế đối chiếu, cổ tay duỗi 0 độ
- Chuyển gân liệt TK
trụ:
- Kỹ thuật Zancolli:
Rạch dọc ở gan tay chỗ khớp bàn ngón, lấy vạt chữ u có cuống và kéo vạt lên cao
khâu vào cổ đốt bàn giúp cho khớp bàn ngón gấp 20 độ
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng
sinh 5-7 ngày, giảm viêm
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
Nhiễm trùng bàn tay:
Cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại
KHÂU TỔN THƯƠNG GÂN GẤP BÀN TAY VÙNG I, II,
III, IV
I. ĐẠI CƯƠNG
- Vết thương bàn tay
rất hay gặp chiếm khoảng 40- 50 % tổng số vết thương bàn tay do tai nạn lao
động.
- Bàn tay có nhiều bộ
phận tinh tế: gân, thần kinh…Vết thương bàn tay phẫu trường nhỏ, dễ nhiễm
trùng… do đó phải xử trí các thương tổn hoàn hảo về gân, xương, mạch máu và
thần kinh, tập phục hồi chức năng sớm để hạn chế di chứng
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương gân gấp
vùng I, III, IV, V đến sớm
- Phân vùng: Bàn tay
từ ngón 2 tới ngón 5 mỗi ngón có 2 gân gấp( gân gấp nông và gân gấp sâu), ngón
1 có 1 gân gấp dài và một gân gấp ngắn. Vùng I có 1 gân, vùng III, IV, V có hai
gân.
Phân
vùng bàn tay
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định khâu
gân gấp 1 thì trong trường hợp nhiễm trùng, đến muộn
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
- Đánh rửa tay bằng
xà phòng, nước muối vô khuẩn
- Ga rô cánh tay: tốt
nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường
- Cắt lọc làm sạch
vết thương (cắt lọc tiết kiệm), rạch rộng vết thương theo hình chữ Z, tránh
rạch ngang qua các nếp gấp tự nhiên của bàn tay.
- Nối gân:
+ Vùng 1: Nếu đứt sát
xương phải khâu xuyên xương vào đốt xa, đính kiểu khuy áo ở phía móng tay
+ Vùng III, IV, V
khâu cả hai gân theo kỹ thuật Kessler cải tiến bằng chỉ Prolen 3-5/0
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng
sinh 5-7 ngày, giảm viêm
- Tập phục hồi sau
mổ: cần tập sớm tránh biến chứng dính gân
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Hoại tử ngón, nhiễm
trùng bàn tay: cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại
- Dính gân: tập phục
hồi chức năng sớm, nếu muôn mổ gỡ dính
KHÂU TỔN THƯƠNG GÂN GẤP BÀN TAY VÙNG II
I. ĐẠI CƯƠNG
- Vết thương bàn tay
rất hay gặp chiếm khoảng 40- 50 % tổng số vết thương bàn tay do tai nạn lao
động.
- Vùng II phẫu trường
nhỏ, dễ dính, cần bảo tồn tốt các rọc hình nhẫn
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương gân gấp
vùng II đến sớm: Vùng II từ ngón 2 đến 5 có 2 gân gấp nông và sâu, ngón 1 có 1 gân.
- Phân vùng bàn tay
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.
Tổn thương gân gấp
vùng II đến muôn, nhiễm trùng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
- Đánh rửa tay bằng
xà phòng, nước muối vô khuẩn
- Ga rô cánh tay: tốt
nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường
- Cắt lọc làm sạch
vết thương ( cắt lọc tiết kiệm), rạch rộng vết thương theo hình chữ Z, tránh
rạch ngang qua các nếp gấp tự nhiên của bàn tay.
- Nối gân:
● Vùng II khâu cả hai
gân theo kỹ thuật Kessler cải tiến bằng chỉ Prolen 3-5/0, miệng nối cần chơn
chu, bảo tồn các ròng dọc nhẫn
● Khâu yêu tiên gân
gấp sâu các ngón, gân gấp nông có thể cắt bỏ để hạn chế dính và phẫu trường nhỏ
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng sinh
5-7 ngày, giảm viêm
- Tập phục hồi sau
mổ: Cần tập sớm tránh biến chứng dính gân
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Hoại tử ngón, nhiễm
trùng bàn tay: cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại
- Dính gân: Tập phục
hồi chức năng sớm, nếu muôn mổ gỡ dính
TÁI TẠO PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG GÂN GẤP 2 THÌ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tái tạo phục hồi
gân hai thì trong các tổn thương gân gấp vùng II đến muộn sau 3 tuần, nguyên
tắc là ghép gân tự thân và đưa miệng nối gân ra ngoài vùng II
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đứt gân
gấp vùng II muộn quá 3 tuần, cho phép ghép gân tự thân nối ở vùng I và vùng III
- Vết thương phải
lành tốt
- Các khớp phải mềm
mại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vết thương bàn tay
nhiễm trùng, các khớp ngón tay cứng
IV. CHUẨN BỊ.
1. Người bệnh: Tâm lý cho người
bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật bàn tay
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90
- 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
- Vệ sinh bàn tay kỹ
- Ga rô cánh tay: tốt
nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường
- Rạch da chữ Z theo
Bruner
Thì 1: Kiểm tra tổn
thương gân và bao gân,
Cắt bỏ gân gấp nông
và gân gấp sâu trên nguyên ủy cơ giun ở gan tay
Tạo hình lại các ròng
dọc nhẫn của ngón tay, đặt ống silicon dưới các ròng dọc tạo hình
Thì 2: Lấy gân ghép
rời (gân gan tay, gan chân..)
Khâu gân ghép vào ống
silicon và luồn qua ống gân
Nối gân ghép qua
xương tại nền đốt III
Khâu gân gấp đầu gần
tại vùng 3 theo Kessler
- Đóng vết mổ và đặt
nẹp CBT tư thế để sau 3 tuần
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng
sinh 5-7 ngày, giảm viêm
- Tập phục hồi sau
mổ: sau 3 tuần bỏ nẹp tập PHCN
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Nhiễm trùng: Nhiễm
trùng nhẹ thay băng vết thương
- Nhiễm trùng nặng
làm sạch bỏ mảnh ghép
- Dính gân gấp nếu
không tập PHCN
PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH DUPUYTREN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh lý Dupuytren (
Dupuytren’s contracture hay Viking’s disease) là tình trạng biến dạng của bàn
tay, tổ chức dưới da lòng bàn tay (mạc gan tay) dầy lên và ngắn lại, là nguyên
nhân ngón tay bị cong lại về phía gan tay, thường xảy ra ở ngón IV và ngón V,
hay gặp cả bàn tay.
- Phẫu thuật điều trị
bệnh Dupuytren là lấy bỏ hoặc tách tổ chức dầy lên dưới da lòng bàn tay giúp
các ngón tay có thể duỗi da. Trong những trường hợp nặng có thể phải ghép da.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý tiến triển
gây đau nhiều và hạn chế biên độ vận động ngón tay.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tiền sử bệnh lý
toàn thân có chống chỉ định phẫu thuật.
- Tổn thương phần mềm
tại bàn tay không ổn định do nhiễm trùng, gãy xương chưa liền, mất khuyết da
rộng do thương tích.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình, người phụ
2. Người bệnh
Tâm lý người bệnh, hồ
sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
bàn tay.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa
trên bàn mổ, tay phẫu thuật để trên bàn phẫu thuật, bàn tay ngửa.
2. Vô cảm: Gây tê tại chỗ, gây
tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
- Garo gốc chi bằng
garo hơi hoặc garo chun.
- Sát khuẩn vùng mổ
bằng Betadine hoặc cồn 700.
- Rạch da theo đường
zig-zag hoặc đường thẳng.
- Cắt toàn bộ các dải
và mạc bệnh lý ( mạc và dải gan tay dầy lên) đến khi ngón tay duỗi được tối đa
có thể.
- Rửa vùng mổ bằng
nước muối sinh lý.
- Khâu da một lớp.
- Băng ép nhẹ nhàng
vùng mổ.
- Tháo garo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi sau mổ:
- Theo dõi dấu hiệu
sinh tồn, tưới máu đầu chi, tình trạng thấm dịch băng vết mổ, vận động và cảm giác bàn
ngón tay.
- Hướng dẫn vận động
ngay sau phẫu thuật, tập phục hồi chức năng sớm.
- Kháng sinh tiêm 3-5
ngày.
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu vết mổ:
Băng ép nhẹ nhàng, nếu không hết mở băng kiểm tra có thể khâu tăng cường vết mổ.
- Nhiễm trùng: Tách
chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, cấy dịch vết mổ làm kháng sinh đồ, có thể thay kháng
sinh nếu yêu cầu.
PHẪU THUẬT NHIỄM TRÙNG BÀN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nhiễm khuẩn bàn tay
là những nhiễm trùng các tổ chức cấu tạo nên bàn và ngón tay, thường gây những biến
chứng nặng, diễn biến nặng nề và gây tàn phế.
- Chẩn đoán sớm, điều
trị đúng và kịp thời.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm tấy bàn tay đã
hóa mủ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Viêm tấy đang lan
tỏa, chưa hóa mủ.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên phải
hiểu và nắm được những nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật bàn tay.
2. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật
bàn tay chuyên dụng và kim chỉ khâu chuyên dụng.
3. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngữa,
tùy vào tổn thương để bàn tay sấp hay ngửa.
2. Vô cảm: Tê tại chỗ, tê đám
rối hoặc mê khí quản
3. Kỹ thuật:
- Sát trùng rộng rãi.
- Ga rô gốc chi,
không dồn máu.
- Chín mé: Rạch hai
bên ngón, mở hết các khoang, cắt hết các vách xơ, cắt lọc tổ chức hoại tử và
làm sạch, dẫn lưu bằng gạc, để da hở.
- Viêm mủ quanh móng:
Rạch tháo mủ, cắt bỏ tổ chức phần mềm phủ lên gốc móng, có thể cắt một phần
móng để dẫn lưu mủ.
- Viêm tấy sâu kẽ
ngón: Rạch dọc hai đường phía trước và phía sau thông nhau để dẫn lưu mủ.
- Áp xe khoang giữa
bàn tay: Rạch da theo nếp gấp của gan tay, dẫn lưu mủ theo khoang.
- Viêm khoang mô cái:
Rạch tháo mủ bằng hai đường thông nhau, một ở gan tay và một ở mu tay.
- Viêm mủ bao hoạt
dịch gân gấp ngón 2, 3, 4: Rạch tháo mủ theo trục của ngón, đường rạch hơi lệch
ra sau để tránh mạch máu và thần kinh, rạch theo đường thẳng hay đường zich-
zắc, đường rạch các ngón 2, 3, 4 ở phía bờ trụ, đường rạch ngón 1, 5 ở phía bờ quay. Đường
rạch da là đường rạch liên tục, đường rạch bao hoạt dịch là đường rạch gián
đoạn, để lại các dây chằng vòng, cắt lọc bao gân và bao hoạt dịch bị viêm, để
da hở.
- Viêm mủ bao hoạt
dịch gân gấp ngón 1 và bao hoạt dịch quay: Rạch mở bao gân ở cổ tay và nếp ô mô cái.
- Viêm mủ bao hoạt
dịch gân gấp ngón 5 và bao hoạt dịch trụ: Rạch mở bao gân ở cổ tay và nếp ô mô út,
phía bờ quay.
- Cầm máu kỹ, để da
hở để dẫn lưu mủ.
- Bất động nẹp bột
sau phẫu thuật
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Theo dõi toàn trạng
và các dấu hiệu sinh tồn, tình trạng tại chỗ vết mổ.
- Kháng sinh liều cao
phổ rộng khi chưa có kháng sinh đồ.
- Khâu da thì 2 khi
hết tình trạng nhiễm trùng.
2. Xử trí tai biến:
- Nhiễm trùng nông:
Thay băng hàng ngày, lặn dịch vết mổ.
- Nhiễm trùng sâu:
Thay băng hàng ngày, tách chỉ vết mổ, nuôi cấy dịch vi khuẩn, thay kháng sinh khi có
kháng sinh đồ.
- Hoại tử da và tổ
chức phần mềm: Cắt lọc tổ chức hoại tử.
- Nhiễm khuẩn huyết:
Xét cắt cụt khi không còn khả năng bảo tồn chi thể.
PHẪU THUẬT LÀM MỎM CỤT NGÓN VÀ ĐỐT BÀN NGÓN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là phẫu thuật cắt bỏ
toàn bộ ngón tay đến gốc ngón tay, cắt bỏ xương đốt bàn ngón tay, giữ lại hệ thống
xương khối tụ cốt.
Trong trường hợp tháo
bỏ toàn bộ xương bàn ngón tay, toàn bộ chức năng bàn ngón tay mất hết, cần giải
thích kỹ người bệnh và gia đình trước khi tiến hành phẫu thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý mạch máu
chi: tắc mạch, loét do đái tháo đường.
- Cụt chấn thương,
dập nát các ngón không có khả năng bảo tồn.
- Bỏng làm hoại tử
ngón.
- Nhiễm trùng làm
hoại tử tổ chức các ngón.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương dập nát,
hoại tử cấp máu kém, xâm lấn đến khối tụ cốt bàn tay.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình, phụ phẫu thuật.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý cho
người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật
bàn tay.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa,
tay phẫu thuật để trên bàn phẫu thuật.
2. Vô cảm: tê gốc ngón, tê đám
rối cánh tay hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
- Garo gốc ngón hoặc
garo cánh tay bằng garo hơi hoặc garo chun.
- Sát trùng vùng mổ
bằng betadine hoặc cồn 700.
- Làm mỏm cụt ngón.
+ Rạch da ngang nền
đốt 1 các ngón.
+ Cắt bỏ hệ thống gân
gấp, duỗi.
+ Cầm máu bó mạch bờ
quay, trụ bằng dao điện hoặc khâu mũi chữ X chỉ tiêu.
+ Khi bị cụt các ngón
giữa thì cần tháo bỏ đốt bàn và khâu khép 2 đốt bàn lân cận lại.
+ Bóc tách tạo hình
vạt da mỏm cụt.
+ Khâu vết mổ.
- Làm mỏm cụt xương
bàn ngón: Tùy theo tổn thương ngón nào mà có các cách phẫu thuật khác nhau
+ Cụt đốt bàn ngón
cái: bảo tồn tối đa, giữ lại nền đốt bàn, sử dụng vạt da cơ che
phủ phần mềm tốt
không để lộ xương.
+ Cụt đốt bàn ngón
II:
● Cắt cao xương đến
nền đốt bàn.
● Tìm buộc mạch máu,
tìm thần kinh buộc và cắt ngang giữa đốt bàn, giấu thần kinh vào khoảng gian
cốt.
● Gân gấp thì cắt
ngang và cho tự rút lên cao.
● Cầm máu, khâu ống
màng xương.
● Khâu da
+ Cụt đốt bàn III,
IV:
● Khâu khép 2 đốt bàn
lân cận, khâu vào màng xương tại cổ các đốt bàn lân cận để che lấp.
+ Cụt đốt bàn V: bảo
tồn nền đốt bàn là vị trí bám gân gấp và duỗi cổ tay trụ
● Tìm nhánh cảm giác
của thần kinh trụ ở ô mô út, cắt gân duỗi riêng, duỗi chung, cắt gân gấp ngón V
● Lấy bỏ đốt bàn V,
để lại nền đốt bàn.
●Khâu vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn,
tình trạng băng vết mổ, vận động cảm giác đầu ngón không tổn thương.
- Hướng dẫn vận động,
tập phục hồi chức năng sớm.
- Kháng sinh đường
tiêm 3-5 ngày.
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu mỏm cụt:
Băng ép nhẹ nhàng, không hết có thể khâu tăng cường vị trí mỏm cụt.
- Nhiễm trùng: Thay
băng hàng ngày, cắt chỉ khi tụ dịch, nguy cơ nhiễm trùng sâu, lấy dịch cấy vi
khuẩn làm kháng sinh đồ, thay kháng sinh khi có kháng sinh đồ.
- Hoại tử mỏm cụt: Lộ
xương cần cắt cao hơn hoặc chuyển vạt che xương.
PHẪU THUẬT THÁO KHỚP CỔ TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật cắt
bỏ khối xương tụ cốt bàn tay, để lại khớp quay-trụ dưới.
- Ưu điểm là còn khớp
quay-trụ dưới nên còn khả năng sấp ngửa cẳng tay.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương vùng bàn
tay không còn khả năng bảo tồn đến khối tụ cốt do chấn thương, hoại tử thiếu
máu do bệnh lý mạch máu, đái tháo đường.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương xâm lấn
đến 1/3 dưới cẳng tay.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình, phụ phẫu thuật.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, đầy
đủ hồ sơ bệnh án hành chính.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật
cẳng tay.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa,
tay phẫu thuật để trên bàn phẫu thuật.
2. Vô cảm: Tê đám rối hoặc gây
mê toàn thân
3. Kỹ thuật
- Garo hơi hoặc garo
chun tại 1/3 dưới cánh tay.
- Sát trùng cánh tay
bằng betadine hoặc cồn 700.
- Rạch da 2 bên bờ
quay - trụ bàn tay.
- Lấy bỏ khối xương
tụ cốt, mỏm châm trụ được lấy bỏ.
- Mạch máu buộc lại,
gân cho rút lên cao.
- Thần kinh kéo nhẹ
xuống, cắt cao, cho tụt lên hoặc rạch dọc cao, giữa cơ sấp tròn và cơ ngửa dài,
dưới nếp khuỷu, buộc thần kinh giữa, trụ và nhánh nông của thần kinh quay.
- Lấy vạt da ở phía
gan tay dài, còn vạt da ở mu tay thì ngắn, lật vạt phủ mỏm cụt, khâu da ở phía
sau, tránh để tai chó 2 bên góc.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Dấu hiệu sinh tồn,
tình trạng băng vết mổ.
- Hướng dẫn vận động,
tập phục hồi chức năng sớm.
- Kháng sinh đường
tiêm 3-5 ngày.
2. Xử trí tai biến
- Chảy máu mỏm cụt:
băng ép nhẹ nhàng, không hết có thể khâu tăng cường vị trí mỏm cụt.
- Nhiễm trùng: thay
băng hàng ngày, cắt chỉ khi tụ dịch, nguy cơ nhiễm trùng sâu, lấy dịch cấy vi
khuẩn làm kháng sinh đồ, thay kháng sinh khi có kháng sinh đồ.
- Hoại tử mỏm cụt: lộ
xương cần cắt cao hơn hoặc chuyển vạt che xương.
PHẪU THUẬT KHX GÃY PILON
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gẫy đầu xa hai xương
cẳng chân (Pilon) là loại gẫy ở một phần ba dưới hai xương cẳng chân mà đường
gãy đi vào diện khớp cổ chân.
- Là loại gãy ít gặp,
khó khăn trong phẫu thuật do tổn thương đến diện khớp chày-sên, sên gót, hệ
thống dây chằng vùng cổ chân.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương tại diện
khớp di lệch.
- Diện gãy di lệch
trục trong ngoài > 100.
- Điều trị bảo tồn
thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Tổn thương phần mềm
chưa ổn định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính,
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ KHX cẳng
chân, C-arm ( nếu có).
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê
khí quản.
3. Kỹ thuật (KHX nẹp vis/C-arm):
- Garo gốc chi bằng
garo hơi hoặc garo chun.
- Cố định xương mác
+ Rạch da đường bên
ngoài.
+ Đặt lại diện gãy
xương mác, đảm bảo giữ độ dài và thằng trục.
- Cố định xương chày
+ Rạch da đường trước
trong.
+ Tái tạo lại mặt
khớp xương chày
+ Sử dụng C-arm kiểm
tra diện gãy tốt nhất.
+ Nẹp vis cố định
vững diện gãy.
+ Có thể ghép xương
vào chỗ khuyết ở hành xương để hỗ trợ cho diện khớp.
- Làm sạch diện khớp
và diện gãy.
- Dẫn lưu.
- Đóng da 2 lớp.
- Tháo garo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- 3 ngày đầu sau mổ:
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tình trạng băng vết thương, dẫn lưu.
- Những ngày sau:
tình trạng chảy máu, nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng.
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu vết mổ:
băng ép hoặc khâu tăng cường tại vị trí vết mổ.
- Rối loạn dinh
dưỡng: gác cao chân, chườm
lạnh, thuốc chống phù nề, tăng cường dinh dưỡng toàn thân.
- Nhiễm trùng: thay
băng hàng ngày, nuôi cấy dịch vết mổ, có thể cần thiết thay kháng sinh theo
kháng sinh đồ.
PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG SÊN VÀ TRẬT KHỚP
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy, trật xương sên
hay gặp thứ 2 những tổn thương xương ở cổ chân.
- Tỉ lệ hoại tử vô
khuẩn xương sên sau chấn thương gãy xương rất cao.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy thân xương sên
di lệch nhiều.
- Gãy trật xương sên.
- Gãy cổ xương sên di
lệch.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khi tình trạng phần
mềm cổ bàn chân không ổn định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật
thông thường.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa,
chân duỗi.
2. Vô cảm:
Tê tủy sống hoặc mê
khí quản.
3. Kỹ thuật:
- Garo gốc chi bằng
garo hơi hoặc garo chun.
- Rạch da ( tùy thuộc
vào trị trí tổn thương có thể đi đường trước, bên trong, sau, hoặc phối hợp 2
đường)
- Đặt lại diện gãy.
- Cố định bằng vis
xốp hoặc kirschner wires.
- Có thể kiểm tra
bằng máy C-arm nếu có.
- Rửa sạch.
- Đóng da.
- Tháo garô.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- 3 ngày đầu sau mổ:
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tình trạng băng vết thương, vận động, cảm giác bàn
ngón chân.
- Những ngày tiếp
theo: Tình trạng nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng.
- Theo dõi xa: Nguy
cơ hoại tử xương sên vô khuẩn.
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu vết mổ:
Băng ép hoặc khâu tăng cường.
- Nhiễm trùng: Phân
biệt NT nông hay sâu để xử trí.
- Rối loạn dinh
dưỡng: Gác cao chân, chườm lạnh, thuốc chống phù nề.
- Hoại tử xương sên:
Gây đau nhiều, lấy bỏ, đóng cứng khớp.
PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG GÓT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Chiếm 60% gãy xương
ở tụ cốt bàn chân, di chứng tàn phế có tỉ lệ cao.
- Thường nguyên nhân
do ngã cao, cần thiết phải loại trừ những thương tổn cột sống.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy nội khớp di
lệch
- Gãy ngoại khớp: gãy
lồi củ trước, gãy bong điểm bám Achille, gãy ngang sau gót kiểu mỏ vịt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phần mềm cẳng chân
chưa ổn định do gãy hở, rối loạn dinh dưỡng.
CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chấn
thương chỉnh hình có kinh nghiệm
2. Người bệnh
Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ, bệnh án đầy đủ thủ
tục hành chính.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
CTCH thông thường.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê
khí quản
3. Kỹ thuật ( KHX gót
sử dụng nẹp vis, vis xốp tự do)
- Garo gốc chi bằng
garo hơi hoặc garo chun.
- Sát trùng betadine
vùng chi phẫu thuật.
- Rạch da mặt ngoài
theo một đường cong phía sau mắt cá ngoài từ trên cổ chân đến bàn chân giữa.
- Sắp xếp các mảnh
gãy, kiểm tra diện sên gót.
- Có thể sử dụng nẹp
vis dùng cho xương gót hoặc sử dụng các vis xốp tự do cố định các mảnh gãy.
- Làm sạch, dẫn lưu
áp lực âm.
- Bó bột cẳng bàn
chân tư thế cơ năng.
- Đóng da.
- Tháo garo.
V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- 3 ngày đầu sau mổ:
Dấu hiệu sinh tồn, vận động cảm giác chi thể, tình trạng vết thương
- Những ngày sau:
Tình trạng nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu vết mổ:
Băng ép hoặc khâu tăng cường.
- Nhiễm trùng: Phân
biệt NT nông hay sâu để xử trí.
- Rối loạn dinh
dưỡng: Gác cao chân, chườm lạnh, thuốc chống phù nề.
PHẪU THUẬT KHX CHẤN THƯƠNG LISFRANC VÀ BÀN
CHÂN GIỮA
I. ĐẠI CƯƠNG
- Chấn thương
Lisfranc là chấn thương diện khớp bàn ngón và khối xương bàn chân giữa.
- Chấn thương bàn
chân giữa bao gồm các chấn thương của khối xương bàn chân giữa bao gồm gãy
xương thuyền, xương hộp và 3 xương chêm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy xương thuyền có
mảnh gãy > 20 % diện khớp, di lệch nhiều.
- Gãy xương hộp,
xương chêm gây trật khớp điều trị bảo tồn thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý toàn thân
chống chỉ định phẫu thuật.
- Người bệnh già yếu
không có khả năng đi lại.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án hành chính đầy đủ.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ chuyên
ngành phẫu thuật chi dưới.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngữa,
duỗi cẳng chân.
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê
khí quản.
3. Kỹ thuật:
- Garo hơi hoặc garo
chun gốc chi.
- Tùy theo xương gãy
mà đi đường mổ phía bên trong hoặc bên ngoài.
- Bộc lộ vị trí gãy
xương, trật khớp.
- Đặt lại xương khớp
theo tư thế giải phẫu.
- Cố định diện gãy sử
dụng vis tự do hoặc K.wire.
- Làm sạch.
- Đóng da.
- Bột cẳng bàn chân.
- Tháo garo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- 3 ngày đầu sau mổ:
Dấu hiệu sinh tồn, vận động cảm giác chi thể, tình trạng vết thương
- Những ngày sau:
Tình trạng nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng
2. Xử trí tai biến
- Chảy máu vết mổ:
Băng ép hoặc khâu tăng cường.
- Nhiễm trùng: Phân
biệt NT nông hay sâu để xử trí.
- Rối loạn dinh
dưỡng: Gác cao chân, chườm lạnh, thuốc chống phù nề.
PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG ĐỐT BÀN VÀ ĐỐT NGÓN
CHÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Gãy đốt bàn chân
hay gặp do chấn thương trực tiếp.
- Với cấu trúc 3 trụ
chịu lực tại bàn chân nên cần xem xét kỹ thương tổn đưa ra phương pháp điều trị
thích hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy đốt bàn di
lệch.
- Gãy hở.
- Gãy cả 5 xương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khi tình trạng phần
mềm bàn chân chưa ổn định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ KHX bàn
chân
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa,
duỗi cẳng chân.
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê
khí quản.
3. Kỹ thuật
- Garo gốc chi bằng
garo hơi hoặc garo chun
- Sát trùng chi chấn
thương.
- Rạch da mặt mu
chân.
- Đặt lại diện gãy.
- KHX bằng K.Wire
hoặc nẹp vis.
- Làm sạch.
- Đóng da.
- Tháo garo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- 3 ngày đầu sau mổ:
Dấu hiệu sinh tồn, vận động cảm giác chi thể, tình trạng vết thương
- Những ngày sau:
Tình trạng nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng
2. Xử trí tai biến
- Chảy máu vết mổ:
băng ép hoặc khâu tăng cường.
- Nhiễm trùng: phân
biệt NT nông hay sâu để xử trí.
- Rối loạn dinh
dưỡng: gác cao chân, chườm lạnh, thuốc chống phù nề.
PHẪU THUẬT KHX TRẬT KHỚP DƯỚI SÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Trật khớp dưới sên
là trật khớp giữa xương sên và xương gót.
- Là một chấn thương
nặng, cần phải phẫu thuật để lấy lại chức năng vận động của cổ bàn chân. Tỉ lệ
di chứng cao.
II. CHỈ ĐỊNH: Khi đã chẩn đoán trật
khớp dưới sên đều cần phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khi tình trạng phần
mềm vùng cổ bàn chân không ổn định.
- Bệnh lý toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ
sơ bệnh án hành chính đầy đủ.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật
chi dưới, C-arm hỗ trợ.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngữa,
tư thế duỗi chân.
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê
khí quản.
3. Kỹ thuật
- Garo hơi hoặc garo
chun gốc chi.
- Rạch da theo một
đường cong phía trong sau dưới mắt cá trong khoảng 10cm.
- Phẫu tích tách gân
chày sau, gấp dài ngón I ra trước, bó mạch chày sau và gấp chung các ngón ra
sau.
- Qua hệ thống dây
chằng Delta bộc lộ khớp dưới sên.
- Làm sạch diện khớp.
- Đặt lại khớp (nếu
có thể nên sử dụng C-arm để kiểm tra diện khớp).
- Cố định diện khớp
sên gót, sên thuyền bằng K.wire.
- Làm sạch.
- Phục hồi lại hệ
thống dây chằng Delta.
- Đóng vết mổ.
- Bột cẳng bàn chân.
- Tháo garo.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- 3 ngày đầu sau mổ:
DHST, vận động cảm giác chi thể, tình trạng vết thương.
- Những ngày sau:
Tình trạng nhiễm trùng, rối loạn dinh dưỡng
2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu vết mổ:
Băng ép hoặc khâu tăng cường.
- Nhiễm trùng: phân
biệt NT nông hay sâu để xử trí.
- Rối loạn dinh
dưỡng: Gác cao chân, chườm lạnh, thuốc chống phù nề.
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY TRẬT KHỚP CỔ
CHÂN Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
- Ở trẻ em hệ thống
dây chằng, bao khớp vững chắc hơn hệ thống xương.
- Chấn thương gây gãy
xương, trật khớp vùng cổ chân là thương tổn phổ biến nhất trong các tổn thương
xương khớp ở trẻ em.
- Điều trị cần nắn
chỉnh tốt giải phẫu và cố định vững chắc diện gãy tránh các di chứng về sau.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gãy trật khớp cổ
chân có di lệch diện khớp (Salter Harris III, IV).
- Gãy trật khớp cổ
chân kèm theo tổn thương mạch máu, thần kinh chính vùng cổ chân.
- Gãy trật hở khớp cổ
chân có di lệch xương khớp.
- Gãy trật khớp cổ
chân có di lệch đã nắn chỉnh và điều trị bảo tồn thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Gãy trật khớp cổ
chân không di lệch diện khớp (Salter Harris I, II).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo về phẫu thuật nhi.
2. Người bệnh và gia
đình:
Chuẩn bị tâm lý, cần
được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi chức
năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm
cần thiết.
Chuẩn bị người bệnh
trước mổ Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
Bộ dụng cụ mổ chấn
thương nhi.
Thực hiện tại các cơ
sở chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm: Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực bằng hai lần áp lực động mạch tối đa.
Bước 3: Rạch da đường
đường mổ phía trong, ngoài hoặc phía trước khớp cổ chân tùy theo thương tổn cần
nắn chỉnh.
Bước 4: Rạch cân và
bao khớp để vào bộc lộ vùng mặt khớp gãy di lệch. Bước 5: Nắn chỉnh đặt lại
khớp, cố định bằng các đinh kirschner diện khớp. Bước 6: Cầm máu, làm sạch khớp
và đặt dẫn lưu.
Bước 7: Đóng cân và
dây chằng theo các lớp giải phẫu.
Bước 8: Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da).
Bước 9: Cố định bột
tùy theo thương tổn (nẹp bột hoặc bột cẳng bàn chân rạch dọc).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Theo dõi tình trạng
toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Theo dõi tình trạng
thiếu máu: Da niêm mạc nhợt.
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 3-5 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm, đặt hậu môn hoặc uống.
- Gác chân cao, chườm
lạnh trong 24h đầu.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ cho bố mẹ.
2. Tai biến và xử trí
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
CỤT CHẤN THƯƠNG CỔ VÀ BÀN CHÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật sửa
mỏm cụt vùng cổ và bàn chân do chấn thương.
- Lựa chọn độ dài mỏm
cụt tùy thuộc vào: tình trạng chảy máu chi trong mổ, mức độ tổn thương da và phần
mềm, tình trạng xương gãy.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các người bệnh có
chấn thương gây cụt vùng cổ và bàn chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng chi thể
dập nát nhiều cần phẫu thuật cắt cụt phần chi thể cao hơn.
- Tình trạng toàn
thân quá nặng nguy hiểm tính mạng người bệnh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh và gia
đình:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: Nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ cắt
cụt cẳng chân.
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa làm
sạch vết thương trong mổ.
Bước 4: Cắt lọc, làm
sạch mỏm cụt và nhận định tổn thương, việc lựa chọn cắt vùng bàn chân trước,
tháo khớp vùng bàn chân giữa (Lisfranc, Chopart), hay cắt vùng bàn chân sau
(Pirigoff, Boyd) tùy thuộc vào tình trạng da, phần mềm có thể che phủ được mỏm
cụt hay không cũng như tình trạng cấp máu nuôi dưỡng mỏm cụt.
Bước 5: Cầm máu và
đặt dẫn lưu tùy theo thương tổn.
Bước 6: Đóng cân và
da che phủ mỏm cụt.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình trạng
toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Theo dõi tình trạng
thiếu máu: da niêm mạc nhợt.
- Theo dõi tình trạng
chi thể vùng mỏm cụt: Màu sắc da, vết thương.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử
trí:
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN CHÀY TRƯỚC
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tổn thương gân cơ
chày trước chủ yếu gặp trong các vết thương vùng bàn chân, cổ chân và phần dưới mặt
trong cẳng chân.
- Là một trong các cơ
quan trọng giúp bàn chân gấp về phía mu chân và xoay trong bàn chân nên cần
khâu nối gân theo đúng giải phẫu, vững chắc đảm bảo phục hồi chức năng tốt nhất cho người
bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương vùng bàn
chân giữa, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân của người bệnh nặng không cho phép phẫu thuật.
- Vùng chi dưới dập
nát không có khả năng bảo tồn hoặc cấp máu kém.
- Cứng khớp cổ chân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện chuyên
khoa chấn thương chỉnh hình.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: Nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa, cắt
lọc, làm sạch vết thương.
Bước 4: Rạch da theo
đường đi của gân tùy theo vị trí đứt (nền đốt bàn ngón 1 qua mặt trước khớp cổ chân
đến sát phía ngoài mào chày).
Bước 5: Tiến hành khâu
nối gân kiểu tận tận (Kessler, Kessler cải tiến hoặc Kessler - Tajima) bằng chỉ
nylon đơn sợi 2/0 hoặc 3/0.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch vết mổ và đặt dẫn lưu nếu cần.
Bước 7:Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da). Bước 8:Nẹp bột cẳng bàn chân tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử
trí:
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN DUỖI DÀI NGÓN MỘT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tổn thương gân cơ
duỗi dài ngón một chủ yếu gặp trong các vết thương vùng bàn chân, cổ chân và phần
dưới cẳng chân.
- Là một trong các cơ
quan trọng giúp ngón 1 gấp về phía mu chân nên phẫu thuật cần khâu nối phục hồi
gân theo đúng giải phẫu, vững chắc đảm bảo phục hồi chức năng tốt nhất cho
người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương vùng bàn
chân giữa, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân của người bệnh nặng không cho phép phẫu thuật.
- Vùng chi dưới dập
nát không có khả năng bảo tồn hoặc cấp máu kém.
- Cứng khớp hoặc dập
nát không có khả năng bảo tồn ngón I bàn chân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý, cần
được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi chức
năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm
cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa, cắt
lọc, làm sạch vết thương.
Bước 4: Rạch da theo
đường đi của gân tùy theo vị trí đứt (nền đốt 2 ngón 1 qua mặt trước mu chân và khớp
cổ chân đến sát phía ngoài mào chày ở 1/3 dưới cẳng chân).
Bước 5: Tiến hành
khâu nối gân kiểu tận tận (Kessler, Kessler cải tiến hoặc Kessler - Tajima) bằng chỉ
nylon đơn sợi 2/0 hoặc 3/0.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch vết mổ và đặt dẫn lưu nếu cần.
Bước 7: Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da). Bước 8: Nẹp bột cẳng bàn chân tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử trí
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN CƠ MÁC BÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tổn thương gân cơ
mác bên chủ yếu gặp trong các vết thương vùng bàn chân sau, cổ chân và mặt bên ngoài
cẳng chân.
- Là một trong các cơ
quan trọng giúp bàn chân gấp về phía mu chân và xoay ngoài bàn chân nên cần
khâu nối gân theo đúng giải phẫu, vững chắc đảm bảo phục hồi chức năng tốt nhất
cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương có tổn
thương gân vùng mặt ngoài bàn chân sau, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân của người bệnh nặng không cho phép phẫu thuật.
- Vùng chi dưới dập
nát không có khả năng bảo tồn hoặc cấp máu kém.
- Cứng khớp cổ chân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời
gian phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1:Sát khuẩn vùng
mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa, cắt
lọc, làm sạch vết thương.
Bước 4: Rạch da theo
đường đi của gân tùy theo vị trí đứt (nền đốt bàn ngón 5 qua mặt ngoài khớp cổ
chân đến sát phía sau mắt cá ngoài và xương mác).
Bước 5: Tiến hành
khâu nối gân kiểu tận tận (Kessler, Kessler cải tiến hoặc Kessler - Tajima) bằng chỉ
nylon đơn sợi 2/0 hoặc 3/0.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch vết mổ và đặt dẫn lưu nếu cần.
Bước 7: Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da).
Bước 8: Nẹp bột cẳng
bàn chân tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử
trí:
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN CƠ CHÀY SAU
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tổn thương gân cơ
chày sau chủ yếu gặp trong các vết thương vùng gan chân, cổ chân đoạn ống gót và mặt
sau cẳng chân.
- Là một trong các cơ
quan trọng giúp bàn chân gấp về phía gan chân và xoay trong nên cần khâu nối gân theo đúng
giải phẫu, vững chắc đảm bảo phục hồi chức năng tốt nhất cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương có tổn
thương gân vùng bàn chân sau mặt gan chân, cổ chân đoạn ống gót và mặt sau cẳng
chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân của người bệnh nặng không cho phép phẫu thuật.
- Vùng chi dưới dập
nát không có khả năng bảo tồn hoặc cấp máu kém.
- Cứng khớp cổ chân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1:Sát khuẩn vùng
mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa, cắt
lọc, làm sạch vết thương.
Bước 4: Rạch da theo
đường đi của gân tùy theo vị trí đứt (nền đốt bàn ngón I mặt gan chân, đi vào
ống gót vùng mặt trong khớp cổ chân đến sát phía sau mắt cá trong và mặt sau
cẳng chân).
Bước 5: Tiến hành
khâu nối gân kiểu tận tận (Kessler, Kessler cải tiến hoặc Kessler - Tajima) bằng chỉ
nylon đơn sợi 2/0 hoặc 3/0.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch vết mổ và đặt dẫn lưu nếu cần.
Bước 7: Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da).
Bước 8: Nẹp bột cẳng
bàn chân tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử
trí:
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ S: Tách chỉ vết mổ,
thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng sinh đồ.
PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN GẤP DÀI NGÓN I
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tổn thương gân gấp
dài ngón I chủ yếu gặp trong các vết thương vùng gan chân, cổ chân đoạn ống gót và
mặt sau cẳng chân.
- Là một trong các cơ
quan trọng giúp ngón I gấp về phía gan chân nên cần khâu nối gân theo đúng giải
phẫu, vững chắc đảm bảo phục hồi chức năng tốt nhất cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương có tổn
thương gân vùng gan chân, cổ chân đoạn ống gót và mặt sau cẳng chân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân của người bệnh nặng không cho phép phẫu thuật.
- Vùng chi dưới dập
nát không có khả năng bảo tồn hoặc cấp máu kém.
- Cứng khớp hoặc dập
nát không có khả năng bảo tồn ngón I bàn chân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg hoặc garo chun.
Bước 3: Đánh rửa, cắt
lọc, làm sạch vết thương.
Bước 4: Rạch da theo
đường đi của gân tùy theo vị trí đứt (nền đốt 2 ngón I mặt gan chân, dọc mặt
gan chân đốt bàn ngón I đi vào ống gót vùng mặt trong khớp cổ chân đến sát phía
sau mắt cá trong và mặt sau cẳng chân).
Bước 5: Tiến hành
khâu nối gân kiểu tận tận (Kessler, Kessler cải tiến hoặc Kessler - Tajima) bằng chỉ
nylon đơn sợi 2/0 hoặc 3/0.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch vết mổ và đặt dẫn lưu nếu cần.
Bước 7: Đóng da hai
lớp (dưới da và khâu da).
Bước 8: Nẹp bột cẳng
bàn chân tư thế cơ năng.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử trí
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN BỘ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật thay
toàn bộ mặt khớp gối bằng khớp nhân tạo.
- Nhiều bệnh lý làm
hỏng diện sụn mặt khớp gối (diện sụn khoang trong, khoang ngoài và khớp lồi cầu
bánh chè), phẫu thuật thay khớp gối toàn bộ nhằm giảm đau, phục hồi chức năng
gấp duỗi gối và khả năng đi lại cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm khớp, thoái
hóa khớp gây đau nhiều khớp gối khi vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt và đã điều
trị nội khoa thất bại.
- Bệnh lý hoại tử vô
khuẩn xương khớp gây hỏng sụn khớp dẫn đến đau và mất chức năng khớp gối.
- Thoái hóa khớp gối
hoặc biến dạng khớp sau chấn thương khi hệ thống duỗi gối còn tốt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng đang
tiến triển.
- Mất chức năng hệ
thống duỗi gối.
- Cấp máu cho vùng
gối và chi dưới kém.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo về thay khớp.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng, dự trù máu.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ thay
khớp gối.
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở chuyên khoa chấn thương chỉnh hình có trang thiết bị hồi sức tốt.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
Bước 2: Dùng garo hơi
trong mổ với áp lực 350-400 mmHg.
Bước 3: Rạch da đường
giữa gối.
Bước 4:Rạch cân và
gân bánh chè theo đường trong để vào khớp gối.
Bước 5:Giải phóng và
cân bằng phần mềm đặc biệt phía trong và ngoài khớp.
Bước 6: Lắp hệ thống
định vị và cắt diện khớp mâm chày với độ dày tùy theo thương tổn mặt khớp.
Bước 7: Xác định điểm
vào ống tủy xương đùi và tiến hành cắt diện khớp mặt dưới lồi cầu đùi.
Bước 8: Đặt bộ định
vị để cắt diện xương lồi cầu đùi phía trước và sau.
- Lắp bộ khớp thử lồi
cầu và mâm chày kiểm tra độ vững và trục chi.
- Đặt khớp nhân tạo,
cố định vào lồi cầu đùi và mâm chày.
- Có thể thay diện
khớp bánh chè hoặc không tùy theo từng người bệnh.
- Cầm máu, làm sạch
khớp và đặt dẫn lưu.
- Đóng cân và day
chằng bên trong bánh chè theo giải phẫu.
- Đóng da hai lớp
(dưới da và khâu da).
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng
toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Theo dõi tình trạng
thiếu máu: Da niêm mạc nhợt.
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
- Dùng thuốc chống
đông sau mổ.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
- Tai biến do xi măng
trong mổ: Là tai biến năng cần phải có sự chuẩn bị về hồi sức trước khi dùng xi
măng, dùng các thuốc vận mạch để chống sốc và tụt huyết áp trong mổ.
PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI BÁN PHẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật thay
một phần mặt khớp gối (diện tiếp khớp lồi cầu - mâm chày trong; diện tiếp khớp
lồi cầu - mâm chày ngoài; diện tiếp khớp xương lồi cầu đùi - bánh chè; tạo hình
mặt khớp xương bánh chè) bằng khớp nhân tạo.
- Nhiều bệnh lý làm
hỏng diện sụn mặt khớp gối ở ba phần chính: diện sụn khoang trong, khoang ngoài
và khớp lồi cầu bánh chè, phẫu thuật này nhằm giảm đau, phục hồi chức năng gấp
duỗi gối và khả năng đi lại cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm khớp, thoái
hóa khớp gây đau nhiều một trong ba phần chính của khớp gối khi vận động ảnh
hưởng đến sinh hoạt và đã điều trị nội khoa thất bại.
- Bệnh lý hoại tử vô
khuẩn xương khớp gây hỏng một phần sụn khớp dẫn đến đau và mất chức năng khớp
gối.
- Thoái hóa khớp gối
hoặc biến dạng một trong ba phần chính của khớp sau chấn thương khi hệ thống
duỗi gối còn tốt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng đang
tiến triển.
- Hạn chế vận động
gối: hạn chế duỗi >15 độ, biên độ vận động khớp < 90 độ
- Biến dạng trục chi
>10 độ với khớp gối vẹo trong và >5 độ với khớp vẹo ngoài.
- Hỏng hoặc mất sụn
khớp ở hai trong ba phần chính của khớp gối.
- Cấp máu cho vùng
gối và chi dưới kém.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo về thay khớp gối.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng, dự trù máu.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ thay
khớp gối.
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở chuyên khoa chấn thương chỉnh hình có trang thiết bị hồi sức tốt.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine hoặc cồn 70 độ.
- Dùng garo hơi trong
mổ với áp lực 350-400 mmHg.
Bước 2: Rạch da đường
bên trong khớp gối với thay khớp gối bán phần khoang trong, đường bên ngoài với
thay khớp gối bán phần khoang ngoài và đường giữa với thay khớp bánh chè - lồi
cầu đùi.
- Rạch cân và dây
chằng bánh chè để vào khớp gối.
Bước 3: Giải phóng và
cân bằng phần mềm khớp.
Bước 4: Lắp hệ thống
định vị và cắt diện khớp mâm chày,lồi cầu đùi hoặc xương bánh chè với độ dày tùy
theo thương tổn mặt khớp.
- Lắp bộ khớp thử
kiểm tra độ vững và trục chi.
Bước 5:Đặt khớp nhân
tạo, cố định vào hệ thống xương.
Bước 6: Cầm máu, làm
sạch khớp và đặt dẫn lưu.
Bước 7: Đóng cân và
dây chằng bên trong, bên ngoài bánh chè theo giải phẫu.
- Đóng da hai lớp
(dưới da và khâu da).
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU
TRỊ SAU MỔ
1. Theo dõi
- Theo dõi tình trạng
toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Theo dõi tình trạng
thiếu máu: da niêm mạc nhợt.
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
- Dùng thuốc chống
đông sau mổ.
2. Tai biến và xử trí
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
- Tai biến do xi măng
trong mổ: Là tai biến nặng cần phải có sự chuẩn bị về hồi sức trước khi dùng xi
măng, dùng các thuốc vận mạch để chống sốc và tụt huyết áp trong mổ.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỀU TRỊ CỨNG GỐI SAU
CHẤN THƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Cứng khớp gối là
tình trạng hạn chế biên độ vận động khớp, hạn chế hoạt động các cơ và chủ yếu làm mất
chức năng gấp gối của người bệnh.
- Nguyên nhân gây
cứng gối gồm: chấn thương vùng khớp gối, các phẫu thuật trong khớp gối, phẫu
thuật thay khớp gối và nhiễm trùng khớp gối. Cơ chế chính là do xơ dính, co kéo
cơ tứ đầu đùi.
- Phương pháp điều
trị hiệu quả nhất là phòng ngừa, tập phục hồi chức năng ngay sau chấn thương hoặc phẫu
thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các người bệnh có
biên độ gấp gối < 100 độ.
- Tập phục hồi chức
năng thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng đang
tiến triển.
- Cấp máu cho vùng
gối và chi dưới kém.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viện
chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh và gia
đình:
- Chuẩn bị tâm lý,
cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi
chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét
nghiệm cần thiết.
- Chuẩn bị người bệnh
trước mổ: nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.
3. Phương tiện, trang
thiết bị:
- Bộ dụng cụ mổ phần
mềm chi dưới.
- Bộ dụng cụ mổ chấn
thương chung.
- Thực hiện tại các
cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Người bệnh được
dùng kháng sinh dự phòng.
- Vô cảm người bệnh
bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn
vùng mổ bằng dung dịch Betadine.
Bước 2: Rạch da từ
dưới mấu chuyển lớn đến cực trên bánh chè, đường mổ tùy thuộc vào vùng sẹo và
xơ dính cũ.
Bước 3: Rạch cân căng
mạc đùi dọc theo đường mổ.
Bước 4: Tách khối dọc
chỗ bám cơ rộng giữa và cơ rộng ngoài.
- Giải phóng gân tứ
đầu, xương bánh chè và mặt trước lồi cầu đùi.
Bước 5: Gấp gối và
giải phóng chỗ bám của khối cơ rộng giữa và rộng ngoài hoặc tạo hình kéo dài gân cơ
thẳng đùi nếu cần.
Bước 6: Cầm máu, đặt
dẫn lưu. Bước 7: Khâu da.
- Nẹp bột với gối gấp
90 độ, tập gấp gối thụ động từ ngày thứ 2 sau mổ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình trạng
toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Theo dõi tình trạng
thiếu máu: Da niêm mạc nhợt.
- Theo dõi tình trạng
chi thể: Màu sắc da, vết thương.
- Hướng dẫn tập phục
hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường
tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.
- Giảm đau sau mổ
đường tiêm hoặc uống.
2. Tai biến và xử
trí:
- Chảy máu vết mổ:
Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng
sinh đồ.
- Cứng gối sau mổ:
Nếu sau 3 tháng tập phục hồi chức năng mà gối chưa gấp được 90 độ thì cần tập gấp gối
có gây mê hoặc gây tê tủy sống.
PHẪU THUẬT CHỈNH BÀN CHÂN KHOÈO
I. ĐẠI CƯƠNG
Bàn chân khoèo bẩm
sinh là một phức hợp các biến dạng phức tạp ở vùng cổ chân và bàn chân theo khoảng gian
ba chiều gồm: Biến dạng thuổng và vẹo trong của nửa sau bàn chân, biến dạng khép
ngửa của nửa trước bàn chân và biến dạng lõm gan chân.
II. CHỈ ĐỊNH
- Không có chỉ định
bó bột
- Bảo tồn thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bàn chân đang nhiễm
trùng
- Các bệnh toàn thân
không đủ điều kiện phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình, người phụ
- 2 PTV phụ mổ.
2. Người bệnh: Tâm lý cho người nhà
và người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm
3. Phương tiện trang
thiết bị: Bộ
dụng cụ phẫu thuật xương thông thường
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật: 60phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm người bệnh:
Bằng
tê tủy sống hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
Bước 1: Sát khuẩn vùng mổ
bằng Bêtadine hoặc cồn 70o
Bước 2: Can thiệp vào phần
mềm: Kéo dài gân Achille, giải phóng bao khớp chầy sên và sên gót, kéo dài gân
gấp ngón cái, cắt gân gấp các ngón, cắt cân gan chân, chuyển gân
Bước 3: Can thiệp vào
phần xương:Nạo xương xốp ở xương sên, đục hình chêm cổ xương sên, đục hình chêm
mắt cá ngoài và xương gót, đục hình chêm nền các đốt bàn, đục hình chêm qua
khớp gót hộp và sên thuyền, đục xương chữa xoay xương chầy
Bước 4: Sau đục xương
cố định bằng đinh Kirschner, và bó bột trong vòng 4-6 tuần.
Bước 5:Khâu lại dây
chằng bao khớp
Bước 6:Khâu vết mổ
VI.
THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Theo
dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, vận động, cảm giác, mầu sắc ngón chân để phát
hiện sớm các biến chứng sau mổ
- Hướng
dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ
- Kháng
sinh đường tiêm 5 - 7 ngày
VII.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy
máu sau mổ: Băng ép cầm máu nếu không được phải mở lại cầm máu
- Nhiễm
trùng: Tách chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, lấy dịch làm kháng sinh đồ, bù
dịch và điện giải cho người bệnh
- Lỏng
hoặc hỏng bột: Bó lại bột
- Teo cơ
cứng khớp: Hướng dẫn tập phục hồi chức năng
PHẪU THUẬT LẤY XƯƠNG CHẾT NẠO VIÊM
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm tủy
xương là bệnh nhiễm trùng trong xương, nhiễm trùng có thể từ đường máu hoặc có
thể do chấn thương lộ xương tiếp xúc với vi khuẩn
Phẫu
thuật để loại bỏ tổ chức hoại tử lấy bỏ phần xương chết
II. CHỈ
ĐỊNH
- Viêm
xương đường máu
- Viêm
xương sau chấn thương thường gặp sau gãy xương hở, sau mổ kết hợp xương
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người
bệnh mắc các bệnh lý về rối loạn đông máu có thể gây chảy máu không cầm
IV. CHUẨN
BỊ
1. Người
thực hiện:
- Phẫu
thuật viên chấn thương chỉnh hình, người phụ
- 2 PTV
phụ mổ.
2. Người
bệnh:
- Được
giải thích về tình trạng bệnh tật, lợi ích, rủ ro và các biến chứng có thể xẩy
ra
- Hồ sơ
bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và xét nghiệm
3. Phương
tiện: Bộ dụng cụ kết hợp xương thông thường
4. Dự
kiến thời gian phẫu thuật: 40phút
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Vô
cảm:
- Gây tê
đám rối cánh tay hoặc tủy sống
- Gây mê
nội khí quản
2. Kỹ
thuật:
Bước 1:
Sát trùng toàn bộ chi bằng Bêtadin hoặc cồn 70o
Bước 2:
Ga rô cầm máu đối với những vị trí có thể được
Bước 3:
Lấy bỏ tổ chức hoại tử
Bước 4:
Tháo dụng cụ kết hợp xương nếu có
Bước
5:Đục bỏ xương viêm, mở cửa sổ xương, bơm rửa ống tủy, lấy xương chết
Bước 6:
Tìm các đường dò để mổ lấy hết đường dò
Bước 7:
Nếu xương không vững cố định xương bằng khung cố định ngoài hoặc bột
Bước 8:
Dẫn lưu
VI. THEO
DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo
dõi
- Theo
dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, dẫn lưu, vận động cảm giác chi thể…để phát hiện
các biến chứng sau mổ
- Hướng
dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ
2. Tai
biến và xử trí
- Chảy
máu: Băng ép cầm máu nếu không được thì mổ lại cầm máu
- Nhiễm
trùng: Thay kháng sinh, điều trị theo kháng sinh đồ, bù nước và điện giải cho người
bệnh
- Xương
không liền: Mổ lại khi hết nhiễm trùng
- Cal
lệch: Mổ chỉnh trục khi hết nhiễm trùng
RÚT ĐINH/THÁO PHƯƠNG TIỆN KẾT HỢP
XƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Tháo
phương tiện kết hợp xương là tháo ra các phương tiện cố định diện gãy xương khi tình
trạng xương đã liền, hay do tình trạng nhiễm trùng sau phẫu thuật phải lấy bỏ.
II. CHỈ
ĐỊNH
- Các
phương tiện kết hợp xương tạm thời( như K- wires hay phương tiện cố định ngoài)
- Các
trường hợp phương tiện kết hợp xương có nguy cơ của sự ăn mòn, phản ứng dị ứng,
tiêu xương
- Các
tiêu chuẩn xuất phát từ phẫu thuật: gãy phương tiện kết hợp xương, nhiễm khuẩn,
hoại tử vô khuẩn, tổn thương nội khớp, viêm gân hay đứt gân
- Theo
nhu cầu của người bệnh không hài lòng khi có di vật trong người
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người
bệnh không có nhu cầu phẫu thuật
- Xương
chưa liền, cal xương chưa vững chắc
IV. CHUẨN
BỊ
1. Người
thực hiện:
- Phẫu
thuật viên chấn thương chỉnh hình, người phụ
- 2 PTV
phụ mổ.
2. Người
bệnh:
- Được
giải thích về tình trạng bệnh tật, lợi ích, rủ ro và các biến chứng có thể xẩy
ra
- Hồ sơ
bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và xét nghiệm
3. Phương
tiện: Bộ dụng cụ kết hợp xương thông thường
4. Dự
kiến thời gian phẫu thuật: 40 phút
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Vô
cảm:
- Gây tê
đám rối cánh tay hoặc tủy sống
- Gây mê
nội khí quản
2. Kỹ
thuật:
Bước 1:
Sát trùng toàn bộ chi bằng Bêtadin hoặc cồn 70o
Bước 2:
Ga rô cầm máu đối với những vị trí có thể được
Bước 3:
Rạch da theo đường mổ cũ
Bước 4:
Bộc lộ và tháo phương tiện kết hợp xương
Bước 5:
Đục bỏ xương chồi
Bước 6:
Dẫn lưu
VI. THEO
DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo
dõi
- Theo
dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, dẫn lưu, vận động cảm giác chi thể…để phát hiện
các biến chứng sau mổ
- Hướng
dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ
2. Tai
biến và xử trí
- Chảy
máu: Băng ép cầm máu nếu không được thì mổ lại cầm máu
- Nhiễm
trùng: Thay kháng sinh, điều trị theo kháng sinh đồ, bù nước và điện giải cho người
bệnh
- Xương
gãy lại: Mổ kết hợp xương
PHẪU THUẬT ĐẶT LẠI KHỚP, GĂM KIM
TRONG GẪY TRẬT CỔ XƯƠNG CÁNH TAY (CHƯA BAO GỒM KIM CỐ ĐỊNH)
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp vai
là khớp dễ trật nhất trong cơ thể thường gặp ở người trẻ
Gãy cổ
xương cánh tay chiếm khoảng 80% là điều trị bảo tồn, nếu kèm theo trật khớp vai
thì chủ yếu điều trị phẫu thuật
Nguyên
nhân và cơ chế thường thấy nhất do ngã chống tay hoặc chống khuỷu trong tư thế tay
dạng, đưa ra sau và xoay ngoài
II. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người
già, có bệnh mạn tính kèm theo
- Điều
trị bảo tồn cho kết quả tốt
III.
CHUẨN BỊ
1. Người
thực hiện:
- Phẫu
thuật viên chấn thương chỉnh hình, người phụ
- 2 PTV
phụ mổ.
2. Người
bệnh:
- Được
giải thích về tình trạng bệnh tật, lợi ích, rủ ro và các biến chứng có thể xẩy
ra
- Hồ sơ
bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và xét nghiệm
3. Phương
tiện: Bộ dụng cụ kết hợp xương chi trên thông thường
4. Dự
kiến thời gian phẫu thuật: 40phút
IV. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Tư
thế:
Người
bệnh nằm ngửa, tay dạng và đặt trên bàn con
Kê gối
dưới vai bên phẫu thuật
2. Vô
cảm:
- Gây tê
đám rối cánh tay
- Gây mê
nội khí quản
3. Kỹ
thuật:
Bước 1:
Sát trùng toàn bộ chi bằng Bêtadin hoặc cồn 70o
Bước 2:
Rạch da theo đường delta ngực kéo xuống dưới theo bờ ngoài cơ nhị đầu
Bước 3:
Phẫu tích vào ổ gãy và khớp vai
Bước 4:
Đặt lại xương găm kim cố định
Bước 5:
Đặt lại khớp vai
Bước 6:
Khâu phục hồi bao khớp và phần mềm theo giải phẫu
V. THEO
DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo
dõi
- Theo
dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, dẫn lưu, vận động cảm giác chi thể…để phát hiện
các biến chứng sau mổ
- Hướng dẫn
tập phục hồi chức năng sau mổ
2. Tai
biến và xử trí
- Chảy
máu: Băng ép cầm máu nếu không được thì mổ lại cầm máu
- Nhiễm
trùng: Thay kháng sinh, điều trị theo kháng sinh đồ, bù nước và điện giải cho người
bệnh
- Trật
khớp: Mổ đặt lại khớp
- Khớp
giả: Mổ ghép xương ổ gãy
- Hoại tử
chỏm: Thay khớp