BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 439/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI RÚT ZIKA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày 04/02/2016 của
Hội đồng chuyên môn xây dựng Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh do vi rút Zika;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh do vi rút Zika.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y
tế; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế, website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI RÚT ZIKA
(Ban hành kèm Quyết định số 439/QĐ-BYT
ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Đại cương
Nhiễm vi rút Zika là bệnh truyền nhiễm
cấp tính do muỗi Aedes truyền và có thể gây dịch. Vi rút Zika thuộc chi
Flavivirus, họ Flaviridae.
Bệnh được phát hiện trên khỉ Rhesus tại
Uganda vào năm 1947 và phát hiện trên người vào năm 1952 tại Uganda và
Tanzania. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, bệnh do vi rút Zika hiện
đang diễn biến phức tạp và lây lan nhanh. Tính đến ngày 19 tháng 1 năm 2016 đã
có 27 quốc gia và vùng lãnh thổ ghi nhận các trường hợp mắc bệnh do vi rút
Zika.
Hiện nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh
do vi rút Zika nhưng bệnh có nguy cơ xâm nhập.
Bệnh do vi rút Zika thường diễn biến
lành tính, hiếm gặp những ca bệnh nặng và tử vong. Vi rút Zika có thể gây hội
chứng não bé ở trẻ sinh ra từ những người mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai.
Đến nay, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh.
II. Chẩn đoán:
1. Triệu chứng
lâm sàng:
- Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 12 ngày.
- Biểu hiện lâm sàng: Từ 60% đến 80%
các trường hợp nhiễm vi rút Zika không có triệu chứng lâm sàng.
Bệnh thường khởi phát đột ngột với
các triệu chứng:
+ Sốt: bệnh nhân thường sốt nhẹ
37.5°c đến 38°c
+ Ban dát sẩn trên da
+ Đau đầu, đau mỏi cơ khớp
+ Viêm kết mạc mắt
+ Có thể có biến chứng về thần kinh:
Guillain Barre, viêm não màng não, hoặc hội chứng não bé ở trẻ sinh ra từ bà mẹ
mắc bệnh trong thời kỳ mang thai.
2. Cận lâm
sàng:
- Huyết thanh chẩn đoán có thể giúp
phát hiện IgM từ ngày thứ 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên xét nghiệm
này có thể dương tính giả do phản ứng chéo với các flavivirus khác, như vi rút
Dengue và Chikungunya....
- RT-PCR từ bệnh phẩm huyết thanh (hoặc
các bệnh phẩm khác như nước tiểu, dịch não tủy, dịch ối...) được ưu tiên lựa chọn
trong chẩn đoán xác định nhiễm vi rút Zika.
Cần chỉ định theo dõi siêu âm thai đối
với phụ nữ có thai nghi nhiễm vi rút Zika để có thể phát hiện biến chứng não bé
ở thai nhi.
3. Chẩn
đoán:
3.1. Chẩn đoán ca bệnh nghi ngờ:
Có yếu tố dịch tễ (sinh sống tại hoặc
du lịch tới vùng đã có lưu hành dịch do vi rút Zika trong vòng 2 tuần trước khi
khởi bệnh)
Có ít nhất 2 trong số các triệu chứng
lâm sàng đã nêu ở trên, hoặc có hội chứng Guillain Barre hoặc trên siêu âm phát
hiện thai nhi có não nhỏ hơn bình thường so với phát triển của thai nhi.
Không xác định được các căn nguyên
gây bệnh khác (sốt xuất huyết Dengue, Chikungunya...).
3.2. Chẩn đoán ca bệnh xác định:
- Ca bệnh nghi ngờ và
- RT-PCR vi rút Zika dương tính,
và/hoặc
- Phản ứng huyết thanh (IgM) dương
tính với vi rút Zika.
4. Chẩn đoán phân
biệt:
4.1. Các căn nguyên vi rút:
- Sốt xuất huyết Dengue
- Chikungunya
- Rubella
- Sởi
- Enterovirus
- Adenovirus
4.2. Nhiễm vi khuẩn và ký sinh
trùng
- Bệnh do Leptospira
- Bệnh do Ricketsia
- Nhiễm liên cầu nhóm A.
III. Điều trị
Điều trị triệu chứng là chính, bao gồm:
- Nghỉ ngơi.
- Hạ sốt bằng paracetamol. Không sử dụng
aspirin và các thuốc giảm đau NSAID (ibuprofen, meloxicam, piroxicam...).
- Bồi phụ nước và điện giải: uống đủ
nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây.
- Vệ sinh mắt bằng dung dịch nước muối
sinh lý NaCl 0.9%.
- Theo dõi các biểu hiện tổn thương thần
kinh như yếu, liệt cơ,...
- Đối với phụ nữ có thai cần hội chẩn
với chuyên khoa sản để theo dõi bất thường về thai nhi:
+ Theo dõi siêu âm thai mỗi 2 tuần một
lần để phát hiện sớm tình trạng đầu nhỏ hoặc vôi hóa não ở thai nhi.
+ Phụ nữ có thai trên 15 tuần bị nhiễm
vi rút Zika có thể chỉ định chọc ối làm xét nghiệm RT-PCR, hoặc lấy máu cuống rốn
để làm xét nghiệm huyết thanh.
- Trẻ bị dị tật não bé hoặc có tiền sử
mẹ nhiễm vi rút Zika khi mang thai cần được theo dõi sự phát triển về tinh thần,
vận động, đánh giá thị lực và điều trị các rối loạn như co giật, động kinh (nếu
có).
IV. Phòng bệnh:
- Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh.
- Biện pháp phòng bệnh tốt nhất hiện
nay là diệt muỗi và phòng tránh muỗi đốt.