BỘ Y
TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4288/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE (HEALTH SUPPLEMENTS)
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
năm 2010 và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật năm 2006 và Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu Hướng dẫn Thực hành
sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health Supplements).
Điều 2. Giao Cục An toàn thực phẩm làm đầu mối, phối hợp với các đơn
vị có liên quan để phổ biến Tài liệu này trong phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông/bà Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Các Viện: KN ATVSTP QG, DD, Pasteur Nha Trang, YTCC TP. HCM, VSDT Tây
Nguyên;
- Lưu: VT, VPB1, ATTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP) THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4288/QĐ-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2016)
MỤC
LỤC
Mục lục
Giới thiệu
Chữ viết tắt
Thuật ngữ
Chương 1: Quản lý chất lượng
Nguyên tắc
Bảo đảm chất lượng
Kiểm soát chất lượng
Xem xét lại chất lượng sản phẩm
Chương 2: Nhân sự
Nguyên tắc
Tổ chức, chuyên môn và trách nhiệm
Đào tạo
Chương 3: Cơ sở sản xuất và trang thiết bị
Nguyên tắc
Nhà xưởng
Quy định chung
Khu vực sản xuất
Khu vực bảo quản
Khu vực kiểm tra chất lượng
Khu phụ
Trang thiết bị
Chương 4: Vệ sinh
Nguyên tắc
Vệ sinh cá nhân
Vệ sinh nhà xưởng
Vệ sinh trang thiết bị và dụng cụ
Chương 5: Hồ sơ tài liệu
Nguyên tắc
Quy định chung
Hồ sơ kiểm soát chất lượng
Các tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật về nguyên liệu
tự nhiên
Tài liệu kỹ thuật về nguyên liệu ban
đầu và vật liệu bao gói
Tài liệu kỹ thuật về sản phẩm trung
gian và bán thành phẩm
Tài liệu kỹ thuật về thành phẩm
Tài liệu sản xuất
Công thức sản xuất và hướng dẫn
chế biến
Hướng dẫn đóng gói
Hồ sơ chế biến lô
Hồ sơ đóng gói lô
Quy trình thao tác chuẩn và hồ sơ
ghi chép
Chương 6: Sản xuất
Nguyên tắc
Quy định chung
Thẩm định
Phòng ngừa nhiễm chéo trong sản
xuất
Nguyên liệu ban đầu
Thao tác chế biến: Sản phẩm trung gian
và bán thành phẩm
Vật liệu bao gói
Thao tác đóng gói
Thành phẩm
Nguyên liệu,vật liệu, sản phẩm bị loại,
tái chế và trả về
Chương 7: Kiểm soát chất lượng
Nguyên tắc
Quy định chung
Lấy mẫu
Kiểm nghiệm
Theo dõi độ ổn định sản phẩm
Chương 8: Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
Nguyên tắc
Hợp đồng sản xuất
Hợp đồng kiểm nghiệm
Bên giao hợp đồng
Bên nhận hợp đồng
Bản hợp đồng
Chương 9: Khiếu nại và thu hồi sản
phẩm
Nguyên tắc
Khiếu nại sản phẩm
Thu hồi sản phẩm
Khiếu nại về tác dụng phụ của sản phẩm
Chương 10: Tự kiểm tra
Nguyên tắc
Phụ lục:
Phụ lục 1: Danh mục tài liệu tham khảo
được quốc tế chấp nhận về phương pháp kiểm nghiệm
Phụ lục 2: Thẩm định
Phụ lục 3: Hướng dẫn nghiên cứu độ
ổn định sản phẩm và xác định hạn sử dụng của sản phẩm
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi hướng dẫn tự
kiểm tra
Phụ lục 5: Mẫu Quy trình sản xuất,
Hồ sơ chế biến/đóng gói lô và Danh mục hồ sơ lô thành phẩm.
GIỚI
THIỆU
Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm
bảo vệ sức khỏe là một hợp phần thiết yếu trong quản lý quá trình sản xuất ra
các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe bảo đảm chất lượng, an toàn và hiệu quả
nhằm đáp ứng và duy trì cho việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe bao gồm các công đoạn sau:
(1) Việc sản xuất, chế biến thành sản
phẩm cuối cùng.
(2) Việc đóng gói, bao gói, dán nhãn
của sản phẩm cuối cùng là các đơn vị thích hợp cho quản lý, chào hàng và bày
bán.
(3) Việc thực hiện bất kỳ một quá trình
nào của các hoạt động trên.
Thực hành sản xuất tốt thực phẩm
bảo vệ sức khỏe nhằm mục đích kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất để bảo đảm
người tiêu dùng nhận được sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với mục đích sử
dụng. Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe là những nguyên tắc quy
định về điều kiện sản xuất bao gồm từ việc kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào,
điều kiện cơ sở nhà xưởng, điều kiện trang thiết bị dụng cụ, điều kiện con
người, sự tuân thủ quy trình thao tác thực hành cũng như việc duy trì, giám sát
kiểm tra, khắc phục sai lỗi và lưu trữ hồ sơ.
Các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe
được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên như thực vật, động vật rất
dễ bị hư hỏng biến chất, bị phá hủy các hợp chất và rất dễ bị ô nhiễm vi sinh
vật và nấm mốc nên việc kiểm soát các nguyên liệu ban đầu, kiểm soát toàn bộ
quá trình sản xuất là rất cần thiết.
Thực hành sản xuất tốt thực phẩm
bảo vệ sức khỏe không chỉ bảo đảm lợi ích (chất lượng, an toàn sản phẩm) cho
người tiêu dùng mà còn bảo đảm cho sự phát triển của các doanh nghiệp với thị
trường trong nước và thị trường quốc tế. Hiện nay, trên thế giới có các hướng
dẫn Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe tương tự đang được áp dụng
theo quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền của các quốc gia và được thừa
nhận, công nhận trong kinh doanh ở thị trường khu vực và thế giới.
Tài liệu hướng dẫn “Thực hành sản xuất
tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe” đưa ra những chỉ dẫn về các quy tắc Thực hành
sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhằm bảo đảm chất lượng và an toàn thực
phẩm. Hướng dẫn “Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe” được biên
soạn dựa trên các tài liệu sau:
1. Annex VIII - ASEAN Guidelines
on Good Manufacturing Practice for Health Supplements, Version 1 (2015).
2. Annex VIII - ASEAN Guidelines
on Good Manufacturing Practice for Health Supplements, Version 1 (2015):
Appendix 1 - List of Internationally Accepted References for Test Methods.
3. Annex VIII - ASEAN Guidelines
on Good Manufacturing Practice for Health Supplements, Version 1 (2015):
Appendix 2 - Verification.
4. Annex V - ASEAN Guidelines on
Stability Study and Shelf-life of Tradional Medicines and Health Supplements.
5. Hướng dẫn Thực hành sản xuất
tốt thực phẩm chức năng (Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam - VAFF (2013).
Trong quá trình triển khai áp dụng
Hướng dẫn này, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe cần phải thực hiện đúng
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và những tài liệu kỹ thuật
khác có liên quan, phù hợp với hoạt động thực tế tại cơ sở.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1. ASEAN (Association of South East
Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2. ATTP: An toàn thực phẩm
3. FEFO (First Ended, First Out): Hết
hạn trước, xuất trước
4. FIFO (First In, First Out):
Nhập trước, xuất trước
5. GMP (Good Manufacturing Practice):
Thực hành sản xuất tốt
6. HEPA (High Efficiency
Particulate Air): Lọc bụi hiệu suất cao trong không khí
7. HVAC (Heating Ventilation and Air
Conditioning System): Hệ thống điều hòa không khí có tác dụng:
● Thông gió
● Điều hòa nhiệt độ, độ ẩm
● Lọc bụi (nếu có yêu cầu)
8. NRA (National Regulatory
Authority): Cơ quan quản lý có thẩm quyền
9. QA (Quality Assurance): Bảo đảm
chất lượng
10. QC (Quality Control): Kiểm soát
chất lượng
11. SOP (Standard Operating Procedure):
Quy trình thao tác chuẩn
12. VAFF (Vietnam Association of Functional
Food): Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam.
13. WHO (World Health Organization):
Tổ chức Y tế thế giới
THUẬT NGỮ
Các định nghĩa sử dụng trong Hướng
dẫn này được hiểu như sau:
1. Bán thành phẩm: là bất
kỳ một sản phẩm nào đã hoàn thành toàn bộ quá trình chế biến nhưng chưa được
đóng gói cuối cùng.
2. Bao bì thực phẩm: là bao
bì chứa đựng thực phẩm, có thể phủ kín hoàn toàn hoặc một phần thực phẩm và
được chia ra:
- Bao bì thương phẩm là bao bì
được gắn trực tiếp vào hàng hóa và được bán cùng với hàng hóa cho người tiêu
dùng, gồm có:
+ Bao bì trực tiếp, còn gọi là bao
bì cấp 1, được dùng để chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo
ra hình khối cho hàng hóa hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa.
+ Bao bì ngoài, còn gọi là bao bì cấp
2, là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp.
- Bao bì không có tính chất thương
phẩm là bao bì không bán lẻ cùng với hàng hóa, gồm nhiều loại, được dùng trong vận
chuyển, bảo quản thực phẩm trên các phương tiện vận chuyển hoặc trong các kho
hàng.
3. Biệt trữ hay cách ly: là
trạng thái của nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm hay thành
phẩm được để cách ly cơ học hoặc bằng biện pháp phù hợp khác trong khi chờ quyết
định liên quan đến việc chế biến, bao gói, xuất xưởng hoặc tái chế, loại bỏ.
4. Cơ quan quản lý có thẩm
quyền: là cơ quan có quyền hợp pháp để kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, sản
xuất và thực hiện các hành động hợp pháp để bảo đảm thực phẩm bảo vệ sức khỏe
lưu thông trên thị trường phù hợp với yêu cầu pháp luật, bảo đảm chất lượng, an
toàn và hiệu quả cho người tiêu dùng.
5. Đánh giá: là hoạt động chấp
thuận đối với thiết bị và hệ thống phụ trợ, có thể hiện bằng hồ sơ tài liệu, rằng
các thiết bị, hệ thống đó đã được lắp đặt phù hợp, vận hành đúng và mang đến kết
quả như mong đợi.
6. Đóng gói: là tất cả các hoạt
động, bao gồm làm đầy và dán nhãn mà một bán thành phẩm phải trải qua để trở
thành thành phẩm.
7. Giám sát/theo dõi: là quá
trình tiến hành quan sát, đo đếm các thông số cần kiểm soát theo trình tự đã
định nhằm đánh giá các quy định Thực hành sản xuất tốt có được tuân thủ, kiểm
soát hay không.
8. Hạn sử dụng: là mốc thời
gian ghi trên nhãn bao bì của một thành phẩm mà từ ngày đó trở về trước lô sản phẩm
này được cho là vẫn đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu nếu được bảo quản đúng điều kiện
ghi trên nhãn. Sau thời hạn này lô thành phẩm đó không được phép lưu thông.
9. Hệ thống vệ sinh: là
tổng hợp các hoạt động kiểm soát vệ sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm vệ
sinh cá nhân, vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị dụng cụ, vệ sinh trong quá
trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển, phân phối sản phẩm.
10. Hồ sơ/tài liệu: tài
liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về các hoạt động được
thực hiện.
11. Kiểm soát: là các hoạt động
cần thiết được tiến hành nhằm bảo đảm và duy trì các tiêu chuẩn đã quy định trong
quá trình sản xuất.
12. Kiểm soát quá trình: là
hoạt động kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất nhằm giám sát và nếu cần, điều
chỉnh quy trình đề bảo đảm sản phẩm đạt được các chỉ tiêu chất lượng của tiêu chuẩn
đã định. Việc kiểm soát môi trường và trang thiết bị cũng được coi như là một
phần của kiểm soát quá trình.
13. Lô: là một số
lượng bất kỳ sản phẩm được sản xuất trong một chu kỳ sản xuất nhất định và từ
một công thức xác định, có chung đặc điểm và chất lượng (tính chất của lô sản
xuất là đồng nhất).
14. Loại bỏ: là tình trạng của
nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm hoặc
thành phẩm không được phép sử dụng để chế biến, đóng gói hoặc phân phối và phải
được loại bỏ một cách an toàn.
15. Mẫu đối chiếu: là một
mẫu đại diện cho lô nguyên liệu ban đầu/nguyên liệu đóng gói hoặc sản phẩm
trung gian/bán thành phẩm, thành phẩm được lấy ra, lưu trữ để kiểm nghiệm bởi
yêu cầu phát sinh nào đó trong suốt tuổi thọ của lô sản phẩm đó.
16. Mối nguy: là các tác nhân
sinh học, hóa học hay vật lý có trong thực phẩm hoặc môi trường chế biến thực
phẩm có khả năng gây tác hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
17. Ngày sản xuất: là mốc thời
gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng chai, đóng gói hoặc các hình thức khác
để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô sản phẩm.
18. Người có thẩm quyền: là
người được trao quyền chính thức hợp pháp và có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ
được chỉ định liên quan đến công ty.
19. Nguy cơ: là khả năng (xác
suất) xuất hiện của một mối nguy.
20. Nguyên liệu ban đầu: là
bất kỳ một chất hoặc hỗn hợp chất nào (trước khi trộn lẫn) được sử dụng trong
sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, trừ vật liệu bao gói.
21. Nguyên liệu thô: là tất
cả các nguyên liệu có hoặc không có tác dụng sinh học được dùng trong quá trình
chế biến thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
22. Nguyên liệu thô tự nhiên:
là nguyên liệu dùng để sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe tồn tại ở trạng thái tự
nhiên và chưa được chế biến.
23. Nguyên liệu tự nhiên: là
các nguyên liệu tự nhiên dạng bột, dịch chiết xuất, dịch chiết cồn, dầu béo hoặc
tinh dầu, nhựa, gôm, keo, nhựa thơm, nước ép được tạo ra từ cây có, động vật hoặc
khoáng vật bằng các phương pháp nghiền, chiết, tinh chế, cô đặc nhưng không bao
gồm các thành phần được phân lập đã được xác định về mặt hóa học.
24. Ô nhiễm: là tình trạng xuất
hiện bất cứ một chất lạ nào (tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm có thể là sinh học,
hóa học, lý học) trong thực phẩm.
25. Sản phẩm: là kết quả
của một quá trình hoặc của một tập hợp các hoạt động có quan hệ liên quan và
tương tác lẫn nhau.
26. Sản phẩm trung gian: là
bất kỳ một nguyên liệu hoặc hỗn hợp nguyên liệu phải trải qua một hoặc nhiều công
đoạn chế biến để trở thành bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
27. Số lô: là một dấu hiệu
(số đếm hoặc chữ hoặc kết hợp cả hai) được ghi trên nhãn sản phẩm, trong hồ sơ
sản xuất và các phiếu kiểm nghiệm tương ứng, dùng để nhận biết một lô sản xuất và
cho phép biết toàn bộ lịch sử của lô bao gồm các giai đoạn của sản xuất, kiểm tra,
phân phối và soát xét.
28. Tái chế: là việc lặp
lại quá trình chế biến đối với một phần hoặc toàn bộ lô sản phẩm không đạt yêu
cầu chất lượng bằng một quy trình thích hợp hoặc biện pháp bổ sung nào đó để
sản phẩm sau tái chế này được chấp nhận cho sản xuất tiếp hoặc được phép xuất
xưởng.
29. Thành phẩm: là sản phẩm
đã qua tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, được đóng gói, dán nhãn vào
bao bì cuối cùng và dán nhãn sản phẩm
30. Thẩm định: là hoạt động
xác nhận nhằm khẳng định việc đáp ứng theo các yêu cầu quy định đối với bất cứ quy
trình, thiết bị, nguyên liệu, hoạt động hay hệ thống nào đó thông qua các bằng chứng
cụ thể.
31. Thu hồi sản phẩm: là
hoạt động được thực hiện để loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường. Thu hồi sản
phẩm có thể được quyết định do Cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc là hoạt động
tự nguyện của nhà sản xuất hay nhà phân phối để thực hiện trách nhiệm bảo vệ
sức khỏe cộng đồng và bảo vệ sản phẩm tránh khỏi các nguy cơ có hại hoặc nguy
cơ làm giả hoặc có sự gian dối khác.
32. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health
Supplement): là những sản phẩm được dùng để bổ sung thêm vào chế độ ăn uống hàng
ngày nhằm duy trì, tăng cường, cải thiện các chức năng của cơ thể con người và
chứa một hoặc nhiều hoặc là hỗn hợp các chất sau:
a. Vitamin, khoáng chất, acid amin,
axit béo, enzyme, probiotic và chất có hoạt tính sinh học khác.
b. Chất có nguồn gốc tự nhiên, bao
gồm động vật, khoáng vật và thực vật dưới dạng chiết xuất, phân lập, cô đặc và chuyển
hóa.
c. Các nguồn tổng hợp của những thành
phần đề cập tại (a) và (b) trên đây.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe được trình
bày ở dạng phân liều (để sử dụng) thành các đơn vị liều nhỏ dưới những dạng chế
biến như viên nang, viên nén, bột, lỏng… và không bao gồm các chế phẩm vô trùng
(ví dụ như sản phẩm để tiêm hay để nhỏ mắt).
33. Vật liệu bao gói: là
bất kỳ một vật liệu nào, bao gồm vật liệu in sẵn, được sử dụng trong đóng gói
sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thùng chứa, hộp, túi, lọ, bao bì, vật
liệu nhân, vật liệu niêm phong, kết dính và dải băng.
34. Xuất xưởng hoặc cho phép
thông qua: là tình trạng của nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, bán thành
phẩm, thành phẩm được chấp thuận sử dụng để sơ chế, chế biến, đóng gói hoặc phân
phối.
Chương 1
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Nguyên tắc
Các loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe
được sản xuất ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, tuân theo các quy định của Cơ
quan quản lý có thẩm quyền và không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng hoặc bệnh nhân do không bảo đảm an toàn và kém chất lượng. Để đạt được mục
tiêu chất lượng này, trách nhiệm thuộc về người lãnh đạo cao nhất và đồng thời
yêu cầu có sự tham gia và cam kết của nhân viên ở tất cả các bộ phận, phòng,
ban trong công ty và các nhà cung cấp nguyên liệu, phân phối sản phẩm. Hệ thống
Bảo đảm chất lượng được xây dựng và thiết kế toàn diện kết hợp với Thực hành
sản xuất tốt và Kiểm soát chất lượng phải hướng đến mục tiêu chất lượng đã đề
ra. Theo đó, hệ thống này phải được xây dựng thành bộ văn bản hoàn chỉnh và giám
sát tính hiệu quả của nó. Nguồn lực của hệ thống bảo đảm chất lượng bao gồm nhà
xưởng, thiết bị đầy đủ, phù hợp và đội ngũ nhân viên có thẩm quyền.
1.1. Các khái niệm Bảo đảm chất
lượng, Thực hành sản xuất tốt và Kiểm soát chất lượng có mối liên quan lẫn
nhau. Các khái niệm này được mô tả dưới đây nhằm nhấn mạnh mối quan hệ và tầm
quan trọng của chúng đối với quá trình sản xuất và kiểm soát các loại thực phẩm
bảo vệ sức khỏe.
Bảo đảm chất lượng
1.2. Bảo đảm chất lượng là một khái
niệm rộng bao trùm tất cả các vấn đề ảnh hưởng chung hoặc riêng biệt tới chất
lượng của một sản phẩm. Đó là toàn bộ các nội dung kế hoạch được thiết lập và
thực hiện nhằm mục đích bảo đảm sản phẩm đạt chất lượng, phù hợp với mục đích
sử dụng. Vì thế, việc bảo đảm chất lượng phải kết hợp cả Thực hành sản xuất tốt
với các yếu tố khác kể cả các yếu tố nằm ngoài phạm vi của hướng dẫn này.
Hệ thống bảo đảm chất lượng phù
hợp với việc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
1.2.1. Sản phẩm được nghiên cứu và
phát triển theo cách thức đáp ứng các yêu cầu Thực hành sản xuất tốt.
1.2.2. Các thao tác sản xuất và
kiểm tra chất lượng được mô tả rõ ràng dưới dạng văn bản và được áp dụng theo
yêu cầu Thực hành sản xuất tốt.
1.2.3. Trách nhiệm quản lý được nêu
rõ rằng trong bản mô tả công việc.
1.2.4. Bảo đảm rằng việc sản xuất,
cung ứng và sử dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và vật liệu bao gói.
1.2.5. Thực hiện tất cả các bước kiểm
tra cần thiết đối với nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian và bán thành
phẩm cũng như các bước kiểm tra trong quá trình, hiệu chuẩn và thẩm định/thẩm tra
theo các quy trình đã được phê duyệt.
1.2.6. Thành phẩm được chế biến, kiểm
tra đúng theo các quy trình đã định.
1.2.7. Mỗi một lô sản phẩm khi
xuất xưởng phải được Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng chứng nhận rằng lô sản
phẩm đó được sản xuất và kiểm tra đúng theo các quy định nêu trong giấy phép
lưu hành và các quy chế có liên quan đến việc sản xuất, kiểm soát chất lượng và
xuất lô sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
1.2.8. Có các biện pháp để bảo đảm
tới mức tối đa các sản phẩm duy trì được chất lượng trong quá trình bảo quản,
vận chuyển, phân phối và sử dụng đến hết tuổi thọ của sản phẩm.
1.2.9. Có một quy trình tự thanh tra/hoặc
tự kiểm tra về chất lượng để thường xuyên đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của
hệ thống bảo đảm chất lượng.
1.3. Thực hành sản xuất tốt là một
phần của bảo đảm chất lượng, giúp bảo đảm sản phẩm được sản xuất một cách đồng nhất
và được kiểm soát theo đúng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục đích sử
dụng của chúng và theo đúng các quy định của giấy phép lưu hành sản phẩm đó. Thực
hành sản xuất tốt liên quan đến hai quá trình: (i) Sản xuất và (ii) Kiểm soát
chất lượng. Yêu cầu cơ bản của Thực hành sản xuất tốt là:
1.3.1. Tất cả các sản phẩm phải
được sản xuất theo đúng các quy trình đã được phê duyệt. Các quy trình này được
xác định rõ ràng, được rà soát một cách có hệ thống theo kinh nghiệm, và được
chứng minh là đủ khả năng sản xuất ra các sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng
theo các tiêu chuẩn đã định.
1.3.2. Các bước chính của quy trình
sản xuất và những thay đổi đáng kể có thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm
trong quá trình sản xuất phải được thẩm định/thẩm tra.
1.3.3. Có các nguồn lực cần thiết,
bao gồm:
1.3.3.1. Nhân viên có trình độ chuyên
môn phù hợp và được đào tạo;
1.3.3.2. Đủ nhà xưởng và không
gian;
1.3.3.3. Máy móc thiết bị và dịch vụ
phù hợp;
1.3.3.4. Đúng nguyên vật liệu, bao
bì và nhãn mác;
1.3.3.5. Các quy trình và hướng
dẫn đã được duyệt;
1.3.3.6. Bảo quản và vận chuyển phù
hợp.
1.3.4. Các hướng dẫn và quy trình được
viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, rõ nghĩa, áp dụng được cụ thể cho từng phương tiện,
máy móc.
1.3.5. Công nhân vận hành được đào
tạo để thực hiện quy trình một cách chính xác.
1.3.6. Có ghi chép lại bằng tay
hoặc bằng thiết bị ghi chép trong khi sản xuất để cho thấy trong thực tế mọi
công đoạn nêu trong quy trình và hướng dẫn đều được thực hiện. Sản phẩm công
đoạn phải đạt yêu cầu cả về số lượng cũng như chất lượng. Bất cứ sai lệch đáng
kể nào cũng phải được ghi lại đầy đủ và phải được điều tra.
1.3.7. Hồ sơ ghi lại việc sản xuất
và phân phối giúp cho việc tra cứu lại toàn bộ lịch sử của một lô sản phẩm. Hồ sơ
này phải được lưu giữ theo mẫu bảo đảm dễ hiểu, dễ tiếp cận.
1.3.8. Việc bảo quản và phân phối sản
phẩm phải phù hợp để hạn chế tối đa bất cứ nguy cơ nào ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm.
1.3.9. Cần có một hệ thống thu hồi
sản phẩm để bảo đảm: Bất cứ một lô thành phẩm nào đang lưu hành trên thị trường
nếu có vấn đề về chất lượng phải được thu hồi triệt để trong thời gian nhanh
nhất.
1.3.10. Những khiếu nại về các sản
phẩm đang lưu hành phải được kiểm tra, tìm ra nguyên nhân thiếu sót về chất
lượng và phải tiến hành các biện pháp phù hợp đối với sản phẩm có sai hỏng để
ngăn chặn việc lặp lại các sai hỏng này và phải được ghi chép lại thành hồ sơ.
Kiểm soát chất lượng
1.4. Kiểm soát chất lượng là một
phần của Thực hành sản xuất tốt, liên quan đến: (i) Tiêu chuẩn và phương pháp
kiểm nghiệm, (ii) Lấy mẫu và (iii) Các phép thử được tiến hành đúng theo quy
định. Đồng thời liên quan đến vấn đề tổ chức, hoạt động, hệ thống hồ sơ tài
liệu kiểm nghiệm và quy trình phê duyệt đối với nguyên vật liệu và sản phẩm để
bảo đảm rằng các thử nghiệm liên quan cần thiết đã được thực hiện và các nguyên
vật liệu đầu vào không được đưa vào sử dụng hay các sản phẩm không được phép
xuất bán hay phân phối cho đến khi chất lượng của chúng được chứng nhận đạt
chất lượng phù hợp.
Yêu cầu cơ bản đối với kiểm soát chất
lượng như sau:
1.4.1. Sẵn có các thiết bị/phòng làm
việc phù hợp, nhân viên được huấn luyện, đào tạo và các quy trình được phê duyệt
để thực hiện các hoạt động lấy mẫu, kiểm tra, thử nghiệm đối với nguyên vật liệu
đầu vào, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm, thành phẩm và khi cần thiết, để
kiểm tra, giám sát điều kiện môi trường sản xuất đáp ứng yêu cầu Thực hành sản xuất
tốt một cách hiệu quả và đáng tin cậy.
1.4.2. Việc lấy mẫu nguyên liệu ban
đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm phải được
thực hiện bằng các phương pháp và do những nhân viên được bộ phận kiểm soát
chất lượng phê duyệt.
1.4.3. Phương pháp thử nghiệm là các
phương pháp được quốc tế chấp nhận và những phương pháp đã được thẩm định khác
(xem Phụ lục 1).
1.4.4. Tất cả các công đoạn lấy
mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm cần thiết phải ghi chép lại (có thể ghi chép bằng
tay hoặc bằng thiết bị) thành hồ sơ để chứng minh rằng các bước này đã thực sự
được tiến hành và bất kỳ sai lệch nào so với quy trình đều đã được ghi đầy đủ
vào hồ sơ và được điều tra.
1.4.5. Các thành phẩm chứa những nguyên
liệu có hoạt tính sinh học có yêu cầu chỉ tiêu định tính và định lượng theo quy
định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền thì phải đạt chất lượng phù hợp với giấy
phép lưu hành, được đóng gói trong bao bì và ghi nhãn đúng theo quy định.
1.4.6. Tất cả các kết quả của các phép
thử khi tiến hành kiểm tra và kiểm nghiệm nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian,
bán thành phẩm và thành phẩm phải được ghi chép lại. Việc đánh giá sản phẩm phải
bao gồm cả việc rà soát và đánh giá các hồ sơ tài liệu về sản xuất có liên quan
và việc đánh giá những sai lệch so với quy trình đã định.
1.4.7. Không được xuất một lô sản phẩm
nào để bán hay phân phối trước khi người được ủy quyền chứng nhận lô sản phẩm
đó đạt được các yêu cầu trong giấy phép lưu hành.
1.4.8. Cần lưu giữ đủ lượng mẫu
đối chiếu của nguyên liệu ban đầu và thành phẩm để có thể kiểm nghiệm lại khi
cần thiết; mẫu lưu phải được giữ trong bao bì ngoài trừ khi bao bì ngoài có
kích cỡ đặc biệt lớn.
Xem xét lại chất lượng sản phẩm
1.5. Các đợt xem xét chất lượng thường
kỳ hoặc liên tục đối với sản phẩm được cấp phép, kể cả các sản phẩm chỉ dành
cho xuất khẩu, phải được tiến hành với mục đích đánh giá tính ổn định của quy
trình hiện tại, sự phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của nguyên liệu ban đầu
và thành phẩm để xác định được các xu hướng và đưa ra biện pháp cải tiến đối với
sản phẩm và quy trình sản xuất. Những đợt xem xét như vậy phải được thực hiện thường
xuyên và ghi chép định kỳ hàng năm, kết hợp xem xét đến kết quả các đợt kiểm
tra trước. Việc xem xét lại cần phải bao gồm ít nhất các nội dung sau:
1.5.1. Nguyên liệu ban đầu và vật liệu
đóng gói đã sử dụng cho sản phẩm, đặc biệt là với những nguyên vật liệu nhập từ
các nguồn cung cấp mới;
1.5.2. Các chỉ tiêu quan trọng từ hoạt
động kiểm soát trong quá trình sản xuất và các kết quả kiểm tra chất lượng thành
phẩm;
1.5.3. Tất cả lô sản phẩm không
đạt chất lượng theo quy định và điều tra tất cả các sản phẩm này;
1.5.4. Các mức sai lệch lớn hoặc
sự không tuân thủ và cũng như các nội dung điều tra nguyên nhân có liên quan và
đánh giá hiệu quả của hành động khắc phục cũng như biện pháp phòng ngừa đã thực
hiện;
1.5.5. Các thay đổi đã diễn ra đối
với quá trình xử lý hoặc phương pháp phân tích;
1.5.6. Các hồ sơ (đệ trình/được
chấp nhận/từ chối) đề nghị cấp phép lưu hành sản phẩm, bao gồm hồ sơ sản phẩm
đến nước thứ ba (chỉ để xuất khẩu);
1.5.7. Kết quả của chương trình theo
dõi tính ổn định và bất kỳ khuynh hướng bất lợi nào;
1.5.8. Các vụ trả lại hàng, khiếu nại
và thu hồi liên quan đến chất lượng và kết quả điều tra đã thực hiện vào thời
gian đó;
1.5.9. Sự phù hợp của quy trình
sản xuất đã áp dụng hoặc các hoạt động sửa chữa thiết bị xảy ra trước đó;
1.5.10. Tình trạng đánh giá các thiết
bị và tiện ích liên quan, ví dụ hệ thống điều hòa không khí, hệ thống nước, hệ
thống khí nén..
1.5.11. Các hợp đồng để bảo đảm
rằng chúng đã được cập nhật phù hợp với thực tế;
1.5.12. Các cam kết hậu mãi đối
với sản phẩm mới và sự thay đổi.
1.6. Nhà sản xuất và bên sở hữu
giấy phép sản xuất phải đánh giá kết quả của việc xem xét chất lượng, phân tích
và lập thành văn bản việc thực hiện hành động khắc phục và phòng ngừa; thực
hiện kịp thời và hiệu quả hành động khắc phục và phòng ngừa đã phê duyệt; thiết
lập thủ tục quản lý hành động khắc phục và phòng ngừa, đánh giá hiệu lực của
thủ tục này trong quá trình tự thanh tra. Hoạt động xem xét lại chất lượng có
thể được phân nhóm theo dạng sản phẩm, chẳng hạn như chế phẩm phân liều dạng
rắn, chế phẩm phân liều dạng lỏng… khi có lý do thuyết phục.
1.7. Trường hợp bên sở hữu sản
phẩm không phải là nhà sản xuất, cần phải lập hợp đồng kỹ thuật giữa các bên để
xác định trách nhiệm trong việc xem xét chất lượng. Người có thẩm quyền cho
phép xuất xưởng sản phẩm cùng với bên sở hữu giấy phép phải bảo đảm rằng việc
xem xét chất lượng được thực hiện đúng, sớm nhất.
Chương 2
NHÂN SỰ
Nguyên tắc
Yếu tố con người quyết định đến
việc xây dựng và duy trì một hệ thống bảo đảm chất lượng đạt yêu cầu, đồng thời
cũng quyết định đến việc sản xuất chính xác một sản phẩm. Vì vậy, nhà sản xuất
cần có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế cần
thiết và phù hợp với vị trí được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Không nên
giao cho mỗi cá nhân quá nhiều trách nhiệm có thể dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
Tất cả các vị trí trong tổ chức
phải được đào tạo và định kỳ đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản của Thực hành
sản xuất tốt và các công việc chuyên môn mà họ đang đảm trách trong tổ chức.
Việc này cũng giúp cho các vị trí hiểu rõ các quy định Thực hành sản xuất tốt
và mục đích đạt được của Thực hành sản xuất tốt.
Tổ chức, tiêu chuẩn chuyên môn và
trách nhiệm
2.1. Nhà sản xuất phải có một sơ
đồ tổ chức. Tất cả cán bộ chủ chốt, cán bộ có trách nhiệm và các nhóm nhân viên
đều phải có bản mô tả công việc rõ ràng, cụ thể và phải được giao quyền thích
hợp để thực hiện những nhiệm vụ đó. Không nên có những thiếu sót cũng như sự
chồng chéo thiếu lý giải trong trách nhiệm của các nhân viên liên quan đến việc
áp dụng Thực hành sản xuất tốt. Nhân sự chủ chốt bao gồm Trưởng bộ phận sản
xuất và Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng (hoặc có thể bao gồm Trưởng bộ phận
sản xuất, Trưởng bộ phận kiểm nghiệm và Trưởng bộ phận bảo đảm chất lượng). Các
vị trí chủ chốt này phải do những nhân sự chính thức làm việc toàn thời gian và
có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm
vụ được giao đảm nhận. Các vị trí Trưởng bộ phận sản xuất và Trưởng bộ phận
kiểm soát chất lượng phải độc lập với nhau. Trong các công ty lớn, một số nhiệm
vụ của cán bộ chủ chốt (được đề cập trong các điểm 2.2, 2.3, 2.4 sau đây) có
thể được ủy quyền cho các cấp Phó của mình (có trình độ đáp ứng yêu cầu) nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm.
2.2. Trưởng bộ phận sản xuất phải có
đủ thẩm quyền và trách nhiệm để quản lý hoạt động sản xuất, bao gồm thiết bị, nhà
xưởng, nhân sự, các thao tác trong khu vực sản xuất và hồ sơ có liên quan.
Trưởng bộ phận sản xuất có những trách
nhiệm sau:
2.2.1. Bảo đảm sản phẩm được sản xuất
và bảo quản theo đúng hồ sơ tài liệu phù hợp để đạt được chất lượng yêu cầu;
2.2.2. Phê duyệt các hướng dẫn liên
quan đến thao tác sản xuất kể cả các hoạt động kiểm tra trong quá trình sản xuất
và bảo đảm chúng được thực hiện một cách nghiêm ngặt;
2.2.3. Bảo đảm hồ sơ sản xuất được
đánh giá và ký bởi một người được chỉ định trước khi hồ sơ được gửi tới bộ phận
kiểm soát chất lượng;
2.2.4. Kiểm tra việc bảo trì nhà xưởng
và máy móc thiết bị liên quan đến sản xuất;
2.2.5. Bảo đảm việc thẩm định/thẩm
tra các bước/giai đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất;
2.2.6. Bảo đảm việc đào tạo ban
đầu, đào tạo liên tục cho nhân viên bộ phận sản xuất được thực hiện và nội dung
đào tạo được cập nhật phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.3. Trưởng bộ phận kiểm soát chất
lượng phải có đủ thẩm quyền và trách nhiệm để quản lý hoạt động kiểm soát chất lượng
chẳng hạn như thiết lập, thẩm định và thực thi tất cả các quy trình kiểm soát
chất lượng; có quyền chấp nhận hay loại bỏ đối với nguyên vật liệu đầu vào, sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm sau khi xem xét đánh giá sự phù
hợp với tiêu chuẩn liên quan và/hoặc được sản xuất đúng theo quy trình đã được
phê duyệt trong những điều kiện xác định.
Trưởng bộ phận kiểm soát chất
lượng có những trách nhiệm sau:
2.3.1. Phê duyệt hoặc loại bỏ nguyên
liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành
phẩm;
2.3.2. Đánh giá hồ sơ lô;
2.3.3. Bảo đảm tất cả các phép thử
cần thiết đều được thực hiện;
2.3.4. Bảo đảm việc thẩm định/thẩm
tra các bước/giai đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất đã được thực hiện;
2.3.5. Phê duyệt các tiêu chuẩn, hướng
dẫn lấy mẫu, phương pháp thử và các quy trình kiểm tra chất lượng khác;
2.3.6. Phê duyệt và theo dõi việc kiểm
nghiệm theo hợp đồng;
2.3.7. Kiểm tra việc bảo dưỡng cơ sở,
nhà xưởng và máy móc thiết bị;
2.3.8. Nghiên cứu độ ổn định sản phẩm
để xác định tuổi thọ và thiết lập hạn sử dụng của sản phẩm ở điều kiện bảo quản
khuyến cáo;
2.3.9. Phê duyệt nhà cung cấp nguyên
liệu, bao bì;
2.3.10. Đánh giá khiếu nại nhận
được hoặc bất kỳ khiếm khuyết nào của sản phẩm và phối hợp các bộ phận khác để
có hành động thích hợp khi cần thiết;
2.3.11. Quản lý đầy đủ hồ sơ kiểm tra
chất lượng mẫu thử nghiệm;
2.3.12. Tham gia đánh giá bên nhận
sản xuất theo hợp đồng;
2.3.13. Bảo đảm việc đào tạo ban
đầu, đào tạo liên tục cho nhân viên bộ phận kiểm soát chất lượng được thực hiện
và nội dung đào tạo được cập nhật phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.4. Trưởng bộ phận sản xuất và trưởng
bộ phận kiểm soát chất lượng có một số trách nhiệm chung sau đây:
2.4.1. Phê duyệt quy trình thao tác
chuẩn và các tài liệu khác kể cả các văn bản sửa đổi;
2.4.2. Giám sát và kiểm soát môi trường
sản xuất và bảo đảm vấn đề vệ sinh trong nhà máy;
2.4.3. Thẩm định/thẩm tra các giai
đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất;
2.4.4. Đào tạo nhân sự;
2.4.5. Phê duyệt và giám sát nhà cung
cấp nguyên vật liệu và nhà sản xuất theo hợp đồng;
2.4.6. Quy định và giám sát điều kiện
bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm;
2.4.7. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu có
liên quan;
2.4.8. Giám sát việc tuân thủ các quy
định về Thực hành sản xuất tốt;
2.4.9. Kiểm tra, điều tra và lấy
mẫu nhằm giám sát các yếu tố có thể có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Đào tạo
2.5. Tất cả nhân sự phải được đào tạo
các quy định về Thực hành sản xuất tốt và những thao tác đặc thù có liên quan.
2.6. Việc đào tạo cần phải thực
hiện thường xuyên, liên tục và đào tạo lại khi cần thiết để bảo đảm toàn bộ
nhân viên nắm bắt được các yêu cầu Thực hành sản xuất tốt có liên quan đến
nhiệm vụ được giao. Đào tạo Thực hành sản xuất tốt cần phải tuân theo các quy
trình bằng văn bản đã được phê duyệt bởi Trưởng bộ phận sản xuất và Trưởng bộ
phận kiểm soát chất lượng.
2.7. Hồ sơ đào tạo bao gồm cả đào tạo
về Thực hành sản xuất tốt cần được lưu giữ và hiệu quả đào tạo phải được định kỳ
đánh giá.
2.8. Khái niệm về bảo đảm chất
lượng và tất cả các biện pháp để nâng cao nhận thức và việc thực hiện bảo đảm
chất lượng cần được thảo luận thấu đáo trong các khóa đào tạo.
Chương 3
CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ TRANG THIẾT
BỊ
Nguyên tắc
Nhà xưởng và trang thiết bị sản
xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng phù hợp với các thao tác sản xuất sẽ diễn ra. Bố trí
mặt bằng và thiết kế của nhà xưởng phải nhằm mục đích giảm thiếu tối đa các
nguy cơ và bảo đảm việc làm vệ sinh cũng như bảo dưỡng có hiệu quả để tránh
nhiễm chéo, tích tụ bụi hoặc rác nói chung và bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng bất
lợi tới chất lượng sản phẩm.
Nhà xưởng
Quy định chung
3.1. Nhà xưởng cần phải đủ rộng, được
thiết kế, xây dựng và bố trí phù hợp với yêu cầu vận hành, vệ sinh và bảo trì,
bảo dưỡng.
3.2. Nhà xưởng cần được bảo trì,
bảo dưỡng cẩn thận, phải bảo đảm các hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa không gây
nên bất kỳ mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhà xưởng phải được làm
vệ sinh và tẩy trùng khi cần thiết theo các quy trình chi tiết bằng văn bản.
3.3. Có quy định các bước phải
thực hiện để tránh sự ra vào của những người không được phép. Những người không
có nhiệm vụ không được ra vào các khu vực sản xuất, bảo quản và kiểm tra chất
lượng.
3.4. Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và việc
thông gió phải phù hợp và không gây ảnh hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp
tới sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất và bảo quản hoặc ảnh hưởng đến sự
hoạt động chính xác của trang thiết bị.
3.5. Nhà xưởng cần được quy hoạch
ở vị trí thích hợp và được phê duyệt bởi người có thẩm quyền liên quan.
3.6. Nhà xưởng phải được đặt ở nơi
có môi trường cùng với các biện pháp bảo đảm phù hợp nhằm giảm tối đa nguy cơ ô
nhiễm đối với nguyên liệu hoặc sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
3.7. Để giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm
chéo, phải có dây chuyền riêng để sản xuất những sản phẩm đặc thù như các sản
phẩm chứa nguyên liệu có tính nhạy cảm cao (như penicillins) hoặc các chế phẩm
thuốc sinh học (như từ vi sinh vật sống). Những sản phẩm này không được sản xuất
trên cùng thiết bị dùng để sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Nếu thuốc cổ truyền
và thực phẩm bảo vệ sức khỏe được sản xuất trong cùng dây chuyền thì phải có
biện pháp kiểm soát phù hợp để tránh nhiễm chéo, chẳng hạn như đánh giá hiệu quả
việc làm vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ sản xuất hoặc sử dụng thiết
bị riêng (xem Mục 6.19).
3.8. Nhà xưởng phải được thiết kế,
xây dựng và bảo dưỡng để bảo vệ tối đa khỏi sự xâm nhập và cư trú của côn trùng
hoặc các động vật khác.
3.9. Việc thiết kế cần lưu ý đến việc
ngăn ngừa sự trộn lẫn các sản phẩm khác nhau hay các thành phần của chúng với
nhau và khả năng nhiễm chéo chất khác.
3.10. Cần đặc biệt lưu ý đến các thao
tác chế biến có phát sinh bụi và có biện pháp ngăn ngừa sự phát sinh, phát tán
bụi trong khu vực sản xuất.
3.11. Phải bố trí các khu vực dành
riêng cho các hoạt động sau:
3.11.1. Tiếp nhận và biệt trữ/cách
ly nguyên vật liệu đầu vào;
3.11.2. Lấy mẫu;
3.11.3. Bảo quản nguyên liệu ban
đầu và vật liệu đóng gói;
3.11.4. Cân đo hoặc định lượng;
3.11.5. Chế biến;
3.11.6. Bảo quản sản phẩm trung gian/bán
thành phẩm;
3.11.7. Đóng gói;
3.11.8. Vệ sinh thiết bị, dụng cụ;
3.11.9. Biệt trữ thành phẩm;
3.11.10. Bảo quản thành phẩm xuất xưởng;
3.11.11. Khu vực kiểm soát chất
lượng.
Tình trạng biệt trữ/cách ly phải được
bảo đảm trong khu vực riêng biệt và có dấu hiệu nhận biết rõ rằng. Việc ra vào
khu vực này chỉ dành cho người có trách nhiệm. Nếu sử dụng biện pháp khác để thay
thế cho việc cách ly vật lý thì biện pháp đó phải bảo đảm an toàn ở mức tương
đương.
Khu vực sản xuất
3.12. Ở những nơi nguyên liệu ban đầu,
vật liệu bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm có tiếp xúc
với môi trường, bề mặt bên trong (của tường, sàn và trần nhà) phải nhẵn, không
được có kẽ nứt cũng như chỗ nối hở, không được sinh ra các hạt tiểu phân, cho
phép làm vệ sinh và tẩy trùng khi cần thiết một cách dễ dàng có hiệu quả. Trong
mỗi mét khối không khí những nơi này phải có không quá 3.520.000 tiểu phân bụi
có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,5 micrômét (pm) và có không quá 29.300 tiểu
phân bụi có kích thước lớn hơn hoặc bằng 5,0 pm trong điều kiện không hoạt
động. Khi sản xuất những sản phẩm có nguy cơ ô nhiễm vi sinh cao (ví dụ như
viên hoàn mềm), cần có quy định về giới hạn tối đa tổng số mầm vi sinh (Colony
Forming Units - CFU) được phép có trong một đơn vị thể tích không khí và/hoặc
trong một đơn vị diện tích bề mặt thiết bị tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm
trong khu vực nêu trên. Bề mặt nơi tiếp giáp giữa tường và sàn trong khu vực sản
xuất cần được xây dựng sao cho dễ làm sạch.
3.13. Các đường thoát nước cần tránh
để hở; nếu bắt buộc để hở thì chúng cần phải xây nông để dễ làm vệ sinh sạch và
tiệt trùng. Tất cả các đường thoát nước thải phải được lắp thiết bị chống trào
ngược.
3.14. Khu vực sản xuất phải được thông
gió tốt, có thiết bị kiểm soát không khí (bao gồm nhiệt độ, độ ẩm và thiết bị
lọc không khí) phù hợp với các hoạt động diễn ra bên trong khu vực sản xuất và
môi trường bên ngoài.
3.15. Khu vực sản xuất phải đủ sáng,
đặc biệt ở những nơi thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường trong quá trình
sản xuất.
3.16. Các ống dẫn, máng đèn, điểm thông
gió và những dịch vụ khác phải được thiết kế và lắp đặt sao cho tránh tạo ra
các góc, hốc khó làm vệ sinh. Nếu có thể, chúng cần được tiếp cận từ bên ngoài
khu vực sản xuất khi bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế.
3.17. Cần có các khu vực riêng
biệt để chế biến những sản phẩm dùng ngoài và những sản phẩm dùng trong.
3.18. Trong trường hợp bụi phát sinh
(ví dụ như trong quá trình lấy mẫu, cân, trộn và các hoạt động chế biến, đóng
gói các loại sản phẩm khô), phải thực hiện các quy định đặc biệt để ngăn ngừa nhiễm
chéo và làm vệ sinh dễ dàng.
3.19. Khu vực đóng gói thực phẩm
bảo vệ sức khỏe phải được thiết kế và bố trí phù hợp để tránh lẫn lộn và ô
nhiễm chéo.
3.20. Mặt bằng nhà xưởng phải được
bố trí sao cho việc sản xuất được thực hiện trong những khu vực tiếp nối nhau theo
trình tự hợp lý tương ứng với các công đoạn sản xuất và mức độ sạch cần thiết.
3.21. Đủ không gian cần thiết để cho
phép lắp đặt thiết bị, đặt để nguyên vật liệu và các hoạt động sản xuất diễn ra
một cách hợp lý, thứ tự theo dây chuyền sản xuất và thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát.
3.22. Các phòng thay bảo hộ lao
động cần phải nối trực tiếp với khu vực sản xuất tương ứng nhưng phải được bố
trí riêng so với khu vực này.
3.23. Phòng thay bảo hộ lao động vào
khu vực sản xuất phải được trang bị đầy đủ phương tiện rửa tay và/hoặc các thiết
bị vệ sinh phù hợp khác.
Khu vực bảo quản
3.24. Các khu vực bảo quản phải đủ
điều kiện để bảo quản theo yêu cầu đối với các loại nguyên vật liệu, các sản
phẩm: sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm, các sản phẩm biệt
trữ/cách ly, được chấp nhận, bị loại bỏ hoặc thu hồi về.
3.25. Khu vực bảo quản phải được thiết
kế hoặc điều chỉnh để bảo đảm điều kiện bảo quản tốt. Đặc biệt là phải sạch sẽ,
khô ráo và duy trì nhiệt độ thích hợp. Những khu vực có yêu cầu điều kiện bảo quản
đặc biệt như nhiệt độ, độ ẩm phải được đáp ứng, được kiểm tra và giám sát.
3.26. Cần bố trí khu vực bảo quản riêng,
có khóa chắc chắn, để cách ly các loại nguyên vật liệu hoặc sản phẩm bị loại
bỏ, bị thu hồi hoặc trả về. Các sản phẩm bị loại bỏ trong quá trình sản xuất không
nên lưu giữ trong xưởng mà cần được gắn nhãn, vào sổ theo dõi và chuyển về kho
ngay sau mỗi ca sản xuất để đề phòng lấy nhầm.
3.27. Những nguyên vật liệu hoặc
sản phẩm có hoạt tính cao (ví dụ chất dễ gây cháy, dễ gây nổ hoặc có độc tính)
phải được bảo quản ở khu vực riêng, an toàn và được bảo vệ.
3.28. Khu vực nhận hàng và xuất hàng
phải bảo vệ được nguyên vật liệu và sản phẩm khỏi bị ảnh hưởng của thời tiết. Khu
vực nhận hàng phải được thiết kế và trang bị để có thể làm sạch các bao bì chứa
nguyên vật liệu trước khi đưa nhập kho bảo quản khi có yêu cầu.
3.29. Thông thường cần phải có khu
vực riêng để lấy mẫu nguyên liệu ban đầu. Nếu việc lấy mẫu tiến hành ở ngay trong
kho bảo quản thì phải được thực hiện sao cho tránh được ô nhiễm hay nhiễm chéo.
3.30. Vật liệu bao gói in sẵn được
coi là rất quan trọng trong việc bảo đảm sản phẩm thành phẩm đúng với nội dung trên
nhãn và cần đặc biệt chú ý đến việc bảo quản an toàn và bảo vệ những vật liệu
này.
3.31. Nguyên liệu thô tự nhiên
phải được bảo quản ở khu vực riêng. Khu vực này phải được thông gió tốt và phải
được thiết kế để chống côn trùng hay các loại động vật khác xâm nhập, đặc biệt
là loài gặm nhấm. Phải tiến hành ngăn ngừa hiệu quả sự lan truyền của bất kỳ
loài động vật và vi sinh vật theo vào cùng nguyên liệu và ngăn ngừa nhiễm chéo.
Các bao nguyên liệu thô tự nhiên phải được sắp xếp sao cho bảo đảm không khí
lưu thông tốt.
3.32. Phải đặc biệt chú ý về vệ sinh
và bảo dưỡng tốt đối với khu vực bảo quản, đặc biệt khi có phát sinh bụi.
3.33. Khi có yêu cầu bảo quản đặc biệt
(nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) đối với các loại nguyên liệu thảo mộc, nguyên liệu
có nguồn gốc động vật, vi sinh vật, dịch chiết, tinh dầu hay các loại chế phẩm
khác thì những điều kiện này phải được đáp ứng và theo dõi, giám sát.
Khu vực kiểm tra chất lượng
3.34. Trong trường hợp hoạt động thử
nghiệm được tiến hành tại cơ sở sản xuất thì các phòng kiểm nghiệm chất lượng cần
được bố trí cách biệt khỏi các khu vực sản xuất nhất là đối với phòng kiểm nghiệm
vi sinh vật.
3.35. Phòng kiểm nghiệm phải thiết
kế phù hợp với các hoạt động được tiến hành tại đó. Cần có đủ diện tích để tránh
lẫn lộn và nhiễm chéo, có các phòng riêng để lưu mẫu và bảo quản hồ sơ, tài
liệu.
3.36. Cần có phòng riêng cho các thiết
bị, dụng cụ dễ bị ảnh hưởng để bảo vệ chúng khỏi bị rung động, nhiễu điện từ,
độ ẩm…
3.37. Cần có các quy định đặc biệt
đối với các phòng kiểm nghiệm có tính đặc thù, chẳng hạn như phòng kiểm nghiệm vi
sinh vật.
Khu phụ
3.38. Các khu vệ sinh và nghỉ giải
lao phải tách biệt khỏi các khu vực khác và không được mở thông trực tiếp vào các
khu vực có kiểm soát (như khu vực sản xuất và bảo quản).
3.39. Các thiết bị, dụng cụ cho
việc thay trang phục bảo hộ lao động và tắm rửa, vệ sinh phải tiện lợi và phù
hợp với số lượng người sử dụng.
3.40. Xưởng bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị cần phải tách biệt khỏi khu vực sản xuất. Bất kỳ phụ tùng và dụng cụ
nào nếu được để trong khu vực sản xuất thì chúng phải để trong phòng hoặc tủ có
khóa chỉ để dành riêng cho mục đích đó.
3.41. Nhà nuôi động vật phải cách ly
khỏi các khu vực khác, có lối ra vào dành riêng cho động vật và thiết bị xử lý
không khí riêng. Kho bảo quản chất dễ cháy nổ, khu vực lưu giữ rác thải, hệ thống
xử lý nước thải và lò hơi (nếu có) cần phải bố trí xa khu vực sản xuất, kiểm
nghiệm và bảo quản để bảo đảm an toàn, vệ sinh.
Trang thiết bị
3.42. Trang thiết bị sản xuất phải
được thiết kế, bố trí và bảo trì, bảo dưỡng phù hợp với mục đích sử dụng và an toàn
cho nhân viên. Việc bảo trì, bảo dưỡng, thay thế phụ kiện phải được thực hiện
theo kế hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất trang
thiết bị đó.
3.43. Trang thiết bị phải được lắp
đặt sao cho ngăn ngừa ô nhiễm hoặc giảm thiểu tối đa nguy cơ sai sót và được
vận hành thử khi cần thiết để bảo đảm thiết bị hoạt động phù hợp với yêu cầu.
3.44. Các trang thiết bị sản xuất cần
được bố trí cách nhau phù hợp để thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tránh nhiễm
chéo.
3.45. Các đường ống cố định cần
được dán nhãn rõ rằng chỉ rõ nội dung bên trong và hướng dòng chảy.
3.46. Phải có cân và các thiết bị đo
lường khác với khoảng cân/đo và độ chính xác phù hợp cho các hoạt động sản xuất
và kiểm tra, giám sát.
3.47. Các thiết bị cân, đo, ghi chép
và kiểm tra, giám sát phải được hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ bằng phương pháp
thích hợp và lưu đầy đủ hồ sơ cho các hoạt động này.
3.48. Trang thiết bị sản xuất phải
được thiết kế để làm vệ sinh dễ dàng và bảo đảm sạch sẽ; phải được làm sạch theo
quy trình chi tiết bằng văn bản và bảo quản ở điều kiện khô ráo, sạch sẽ.
3.49. Trang thiết bị dùng để chế biến
những sản phẩm dùng trong cần phải riêng biệt với thiết bị dùng để chế biến những
sản phẩm dùng ngoài.
3.50. Trang thiết bị hư hỏng cần phải
đưa ra khỏi khu vực sản xuất và kiểm soát chất lượng nếu có thể hoặc là phải được
ghi nhãn rõ ràng là đã bị hỏng.
3.51. Các hoạt động sửa chữa và
bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị không được làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm. Bất kỳ một chi tiết nào bị mất, thiếu ví dụ như ốc, lò xo, ghim kẹp… cần
phải được báo cáo và điều tra, xác minh ngay lập tức.
3.52. Trang thiết bị sản xuất (gồm
cả ống chuyển, vòi xả) không được làm ảnh hưởng đến sản phẩm. Những bộ phận của
trang thiết bị sản xuất tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm không được gây phản
ứng, thôi nhiễm hay hấp thụ các chất ở mức độ có thể làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm và không gây ra bất kỳ mối nguy nào.
3.53. Các ống dẫn, vòi xả, bơm, van
đóng mở sử dụng cho nước đã xử lý, nguyên liệu ban đầu và các sản phẩm cần phải
làm vệ sinh sạch sẽ theo quy trình đã được duyệt. Quy trình này phải có quy
định chi tiết về giới hạn hành động đối với mức độ ô nhiễm vi sinh vật và các
biện pháp xử lý cần thực hiện.
Chương 4
VỆ SINH
Nguyên tắc
Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi
trường phải được thực hiện ở mức độ cao trong tất cả các hoạt động của quá
trình sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Phạm vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh
môi trường bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh thiết bị và dụng
cụ, trên thực tế là đối với bất kỳ yếu tố nào có thể trở thành nguồn ô nhiễm
đối với sản phẩm.
Mọi nhân viên cần được chỉ dẫn và khuyến
khích báo cáo cho người quản lý trực tiếp của họ về bất kỳ điều kiện vệ sinh
nào (ví dụ như cây cỏ, thiết bị và con người…) mà họ cho là có thể gây tác động
bất lợi đến chất lượng sản phẩm.
Vệ sinh cá nhân
4.1. Tất cả các nhân viên được
kiểm tra sức khỏe trước khi được tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ, bao gồm
những chỉ tiêu sức khỏe liên quan đến những yêu cầu công việc của họ.
4.2. Nhân viên phải được huấn
luyện, đào tạo và thực hành tốt về vệ sinh cá nhân. Tất cả nhân viên tham gia
sản xuất đều phải tuân thủ các quy định vệ sinh cá nhân ở mức độ cao.
4.3. Bất kì nhân viên nào khi có biểu
hiện ốm đau rõ rệt hoặc có vết thương hở hay những người đang mắc các bệnh hoặc
có chứng bệnh như lao tiến triển, tiêu chảy cấp tính, bệnh tả, lỵ, thương hàn,
viêm gan vi rút A hoặc E cấp tính, viêm đường hô hấp cấp tính, viêm da nhiễm trùng
cấp có thể ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng sản phẩm đều không được phép tham
gia xử lý nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất và thành phẩm cho tới khi tình trạng sức khỏe của họ được đánh giá là
không còn có nguy cơ.
4.4. Nhân viên vận hành cần phải tránh
tiếp xúc trực tiếp bằng tay với nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói trực tiếp,
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm. Nếu không tránh khỏi việc tiếp xúc đó
thì cần phải rửa tay sạch sẽ và mang bao tay phù hợp.
4.5. Để bảo vệ sản phẩm khỏi bị ô nhiễm
và an toàn cho người lao động, nhân viên cần phải mang bảo hộ lao động phù hợp
với nhiệm vụ được giao. Bảo hộ lao động sau khi dùng phải được để trong đồ chứa
đựng đậy kín cho tới khi được giặt sạch.
4.6. Chỉ những người có nhiệm vụ
mới được phép đi vào khu vực sản xuất. Khách tham quan hoặc những người chưa
được huấn luyện vệ sinh cá nhân thì tốt nhất là không nên đi vào các khu vực
sản xuất và kiểm nghiệm. Trường hợp cần thiết thì họ cần được cung cấp các
thông tin liên quan, nhất là quy định vệ sinh cá nhân, thay trang phục bảo hộ
và phải được giám sát chặt chẽ.
4.7. Không được phép hút thuốc, ăn
uống, nhai, để thực phẩm, đồ uống và thuốc lá cũng như thuốc chữa bệnh của cá nhân
trong khu vực sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng và khu vực bảo quản hoặc trong
các khu vực khác có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản phẩm.
4.8. Đồ trang sức, đồng hồ đeo tay
bị cấm mang vào khu vực sản xuất. Với những đồ trang sức hay đồ vật không thể tháo
được thì chủng cần phải bao bằng vật dụng được vệ sinh sạch sẽ, không gây thôi
nhiễm.
Vệ sinh nhà xưởng
4.9. Nhà xưởng sản xuất phải được thiết
kế và xây dựng phù hợp, thuận tiện cho việc vệ sinh sạch sẽ.
4.10. Nhà vệ sinh có thông gió
tốt, phòng rửa tay và phòng thay bảo hộ lao động cần được bố trí phù hợp tại
các khu vực cần thiết.
4.11. Phải có đủ tủ để bảo quản
quần áo và vật dụng cá nhân ở các khu vực cần thiết.
4.12. Việc nấu ăn, lưu giữ thức ăn
và nơi ăn uống phải thực hiện ở khu vực riêng như phòng ăn hoặc căng tin. Các
vật dụng trong những phòng này cũng phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh. Các phòng này
không được mở trực tiếp vào các khu vực có kiểm soát như khu vực sản xuất và khu
vực bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm.
4.13. Nguyên vật liệu phế thải không
được phép để lưu trữ. Chúng phải được thu gom vào các dụng cụ phù hợp để đưa về
nơi tập kết bên ngoài nhà xưởng và được xử lý thường xuyên một cách an toàn,
hợp vệ sinh theo quy định.
4.14. Chất diệt các loài gặm nhấm,
côn trùng, chất tẩy uế và những vật liệu làm vệ sinh không được phép gây ô
nhiễm cho trang thiết bị, nguyên liệu thô, vật liệu bao gói, nguyên liệu trong
quá trình sản xuất và thành phẩm. Cân có chương trình kiểm soát các loài vật
gây hại, các loại hồ sơ như sơ đồ đường đi, dự tính mức độ và hiệu quả biện
pháp kiểm soát côn trùng. Trong trường hợp thực hiện theo hợp đồng thì cần phải
có thỏa thuận nội dung bằng văn bản.
4.15. Phải có các quy trình vệ sinh
bằng văn bản quy định rõ trách nhiệm và mô tả như lịch làm vệ sinh, biện pháp,
trang thiết bị, chất dùng để vệ sinh và các dụng cụ làm vệ sinh. Các quy trình
này phải được tuân thủ nghiêm túc.
4.16. Không được phép nuôi, giữ
vật nuôi trong kho, xưởng sản xuất.
Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ
4.17. Trang thiết bị, dụng cụ sau
khi sử dụng phải được làm sạch cả bên trong và bên ngoài theo các quy trình đã
được thiết lập. Trang thiết bị sạch phải được bảo quản ở điều kiện sạch, được
nhận dạng tình trạng sạch và phải được kiểm tra tình trạng sạch trước khi sử
dụng.
4.18. Ưu tiên các phương pháp làm sạch
ướt hoặc hút chân không. Tránh sử dụng khí nén và bàn chải; nếu phải sử dụng thì
cần phải hạn chế tối đa nguy cơ gây ô nhiễm đối với sản phẩm.
4.19. Các chất tẩy rửa và trang thiết
bị rửa và làm sạch không được trở thành nguồn gây ô nhiễm. Việc lựa chọn phương
pháp vệ sinh và chất tẩy rửa cần hết sức lưu ý và phải được giải thích rõ rằng.
4.20. Phải có đủ không gian (tốt nhất
là tách riêng khỏi các khu vực chế biến) để làm sạch và bảo quản các loại trang
thiết bị di động và các dụng cụ bao gồm cả việc bảo quản các chất làm sạch.
4.21. Phải xây dựng các quy trình bằng
văn bản quy định việc làm sạch và vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ, dụng cụ chứa
đựng dùng trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các quy trình này phải được
tuân thủ nghiêm túc.
4.22. Các quy trình này phải bảo
đảm ngăn ngừa ô nhiễm đến trang thiết bị do các chất tẩy rửa hoặc làm vệ sinh
và phải có ít nhất các nội dung sau:
4.22.1. Trách nhiệm làm sạch;
4.22.2. Lịch trình, kế hoạch làm
sạch;
4.22.3. Phương pháp làm sạch;
4.22.4. Trang thiết bị và vật liệu
dùng để làm sạch;
4.22.5. Thao tác tháo rời và lắp ráp
lại các loại trang thiết bị;
4.22.6. Gỡ bỏ phiếu nhận dạng liên
quan đến lô sản phẩm trước đó;
4.22.7. Bảo vệ các trang thiết bị,
dụng cụ làm vệ sinh khỏi bị ô nhiễm trước khi sử dụng.
4.23. Hồ sơ vệ sinh bao gồm các
kết quả kiểm tra tình trạng vệ sinh trang thiết bị dụng cụ trước khi sử dụng
đều phải được lưu giữ.
Chương 5
HỒ SƠ TÀI LIỆU
Nguyên tắc
Hồ sơ tài liệu tốt là một phần
thiết yếu của hệ thống bảo đảm chất lượng. Hồ sơ tài liệu viết rỗ rằng, ngăn
ngừa được sai sót do truyền đạt bằng lời nói và cho phép truy xuất lịch sử của
lô sản phẩm, từ khi tiếp nhận nguyên liệu ban đầu đến khi phân phối thành phẩm.
Hồ sơ tài liệu phải ghi chép những hoạt động đã thực hiện để duy trì, bảo quản,
kiểm soát chất lượng, phân phối và các vấn đề liên quan đến Thực hành sản xuất
tốt.
Phải có sẵn một hệ thống hồ sơ tài
liệu cho các hoạt động sản xuất. Hệ thống này bao gồm các công thức sản xuất, hướng
dẫn, tiêu chuẩn và quy trình. Những hồ sơ tài liệu này phải được thiết lập rõ
rằng và không được phép có sai sót.
Quy định chung
5.1. Hệ thống tài liệu phải có toàn
bộ hồ sơ ghi chép về lịch sử của mỗi lô sản phẩm. Hệ thống này phải đầy đủ để
điều tra và truy xuất bất kỳ những sản phẩm có sai sót nào.
5.2. Các hồ sơ tài liệu cần chứa
tất cả thông tin cần thiết, được cập nhật và bất cứ điều chỉnh nào cũng cần
phải được phê duyệt chính thức. Hệ thống này bao gồm toàn bộ kết quả xem xét
định kỳ và đột xuất khi cần.
5.3. Những hồ sơ ghi chép liên quan
đến sản phẩm cần phải lưu trữ ít nhất một (01) năm sau ngày hết hạn sử dụng của
lô thành phẩm.
5.4. Các hồ sơ tài liệu cần được thiết
kế, chuẩn bị, rà soát và được phân phát cẩn thận. Việc sao chép tài liệu để làm
việc từ tài liệu gốc thì không được phép có bất kỳ sai lỗi nào do quá trình
nhân bản. Các tài liệu sao chép phải rõ ràng, dễ đọc và phải được cho phép sao
chép.
5.5. Hồ sơ tài liệu phải được
người có trách nhiệm và thẩm quyền phê chuẩn, ký và ghi ngày tháng.
5.6. Hồ sơ tài liệu cần phải có
nội dung dễ hiểu; tiêu đề, bản chất, mục đích cần phải được mô tả rõ ràng. Hồ
sơ tài liệu phải được thiết kế chuẩn và dễ dàng cho việc kiểm tra.
5.7. Hồ sơ tài liệu phải thường xuyên
được rà soát và cập nhật, cần phải có hệ thống ngăn ngừa việc vô ý sử dụng những
phiên bản cũ của hồ sơ tài liệu đã được sửa đổi.
5.8. Hồ sơ tài liệu không được
viết tay, trừ việc nhập dữ liệu vào nơi hồ sơ tài liệu yêu cầu. Việc nhập dữ
liệu cần phải được thực hiện một cách rõ ràng, dễ đọc và không được viết đè.
Không chừa khoảng trống đủ để chèn thêm số liệu.
5.9. Bất kỳ sự sửa chữa nào khi
nhập dữ liệu cùng cần phải được ký tên, ghi rõ ngày tháng và lý do sửa. Hồ sơ
sau khi sửa cần phải cho phép đọc được thông tin gốc trước đó.
5.10. Hồ sơ ghi chép phải được
thực hiện hoặc hoàn thành ngay tại thời điểm mà mỗi hành động được diễn ra.
Bằng cách đó tất cả các hoạt động quan trọng liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm sẽ truy xuất được.
5.11. Dữ liệu có thể được ghi chép
bằng hệ thống điện tử, ảnh chụp hoặc các phương tiện có độ tin cậy khác nhưng
cần sẵn có các quy trình thao tác chi tiết liên quan đến hệ thống đó và độ
chính xác của các bản ghi dữ liệu này cần được kiểm tra, đánh giá lại. Nếu các
hồ sơ tài liệu này được quản lý bằng phương pháp xử lý dữ liệu điện tử thì chỉ
người có trách nhiệm mới được phép nhập hay thay đổi dữ liệu trong máy tính và
phải ghi chép khi có bất kỳ sự thay đổi và xóa bỏ nào. Việc truy cập dữ liệu
cần phải được hạn chế bằng mật khẩu hoặc các biện pháp khác và kết quả nhập
những dữ liệu quan trọng phải được kiểm tra, đánh giá độc lập. Hồ sơ lô sản
phẩm lưu giữ dưới dạng điện tử cần phải được bảo vệ và sao lưu lại. Đặc biệt,
các dữ liệu này phải luôn sẵn sàng để truy cập trong thời gian lưu giữ.
5.12. Nhà sản xuất phải thực hiện đúng
quy định trong các quy trình đã được phê duyệt. Trường hợp có sự thay đổi trong
thực tế thì những quy trình có liên quan phải được cập nhật ngay sau đó. Sau
khi quy trình được phê duyệt lại thì phải tiến hành đào tạo ngay để bảo đảm chắc
chắn là nhân viên sẽ thực hiện đúng quy trình đã được phê duyệt lại đó.
Hồ sơ kiểm soát chất lượng
5.13. Phòng kiểm soát chất lượng phải
luôn sẵn có các tài liệu hồ sơ lô sản phẩm và những hồ sơ tài liệu sau:
5.13.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật;
5.13.2. Quy trình lấy mẫu;
5.13.3. Các quy trình phân tích và
hồ sơ ghi chép (bao gồm những bảng tính toán/dữ liệu gốc và/hoặc sổ kiểm
nghiệm);
5.13.4. Các báo cáo phân tích/kiểm
nghiệm và/hoặc các giấy chứng nhận phân tích/kiểm nghiệm;
5.13.5. Dữ liệu giám sát môi
trường ở những nơi có yêu cầu;
5.13.6. Quy trình và hồ sơ ghi chép
về hiệu chuẩn thiết bị đo lường và việc bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị phân
tích;
5.14. Bất kỳ hồ sơ tài liệu kiểm soát
chất lượng nào liên quan đến việc ghi chép của một lô sản phẩm cần phải được giữ
lại trong ít nhất một (01) năm sau ngày hết hạn sử dụng của lô thành phẩm đó.
Các tài liệu kỹ thuật
5.15. Các nguyên vật liệu được sử dụng
trong sản phẩm cần được xử lý theo cách phù hợp và được sản xuất trong điều kiện
được kiểm soát hợp lý để tránh lây nhiễm chéo. Hồ sơ truy xuất nguồn gốc nguyên
vật liệu và nhà cung cấp là tài liệu quan trọng đối với chất lượng thành phẩm
và phải luôn có sẵn.
Tài liệu kỹ thuật về nguyên
liệu tự nhiên
5.16. Tài liệu kỹ thuật về nguyên liệu
tự nhiên bao gồm các nội dung tương ứng sau đây:
5.16.1. Tên khoa học và tên riêng nếu
có;
5.16.2. Chi tiết nguồn gốc của nguyên
liệu tự nhiên (quốc gia hay vùng miền xuất xứ và nơi trồng, thời gian thu
hoạch, quy trình thu hái, các loại thuốc trừ sâu đã sử dụng…);
5.16.3. Bộ phận dùng (là toàn bộ hay
chỉ một phần của thực vật/động vật được sử dụng làm nguyên liệu tự nhiên);
5.16.4. Nguyên liệu tự nhiên là
loại thực vật/động vật ở dạng khô thì cần nêu rõ biện pháp đã làm khô sản phẩm;
5.16.5. Mô tả/nhận dạng bằng hình
ảnh của loại nguyên liệu tự nhiên; kết quả kiểm tra đại thể và/hoặc vi thể;
5.16.6. Điều kiện bảo quản và lưu ý
khi cần thiết;
5.16.7. Hạn sử dụng, nếu có;
5.17. Cần có các quy trình thực
hiện những chỉ tiêu phù hợp sau đây:
5.17.1. Định tính, nếu có thể, các
thành phần hoạt tính đã biết hoặc các chất nhận dạng đặc trưng;
5.17.2. Định lượng, nếu có thể, các
thành phần có hoạt tính trị liệu đã biết hoặc các chất nhận dạng đặc trưng;
5.17.3. Xác định giới hạn: hàm
lượng tro, các loại dầu thiết yếu và giảm khối lượng do làm khô;
5.17.4. Xác định kim loại nặng,
chất có khả năng gây ô nhiễm và thành phần ngoại lai hoặc giả mạo;
5.17.5. Xác định hoạt độ phóng xạ,
độc tố nấm, vi nấm và ô nhiễm do vi sinh vật và nấm;
5.17.6. Xác định tồn dư dung môi trong
các loại cao nguyên liệu tự nhiên hoặc trong các thành phẩm nếu có thể;
5.17.7. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm khác
theo yêu cầu.
Tài liệu kỹ thuật về nguyên
liệu ban đầu và vật liệu đóng gói
5.18. Tài liệu kỹ thuật về nguyên liệu
ban đầu và vật liệu đóng gói (xem Mục 5.17. nếu là nguyên liệu tự nhiên) gồm các
nội dung sau:
5.18.1. Mô tả nguyên vật liệu bao gồm:
5.18.1.1. Tên và mã số tham chiếu nội
bộ;
5.18.1.2. Tham chiếu Dược điển
(nếu có);
5.18.1.3. Nhà cung cấp, nếu có thể
cả nhà sản xuất nguyên liệu đó;
5.18.1.4. Mẫu bao bì in sẵn.
5.18.2. Các hướng dẫn lấy mẫu và kiểm
nghiệm hoặc tài liệu tham chiếu quy trình áp dụng.
5.18.3. Các yêu cầu về mức giới
hạn đối với các thử nghiệm định tính và định lượng.
5.18.4. Điều kiện bảo quản và các lưu
ý đặc biệt.
5.18.5. Thời gian bảo quản tối đa trước
khi kiểm tra lại.
Tài liệu kỹ thuật về sản phẩm trung
gian và bán thành phẩm
5.19. Cần có các tài liệu kỹ thuật
về sản phẩm trung gian và bán thành phẩm khi chúng được mua về hoặc chuyển đến hoặc
các dữ liệu về sản phẩm trung gian dùng để đánh giá thành phẩm. Tài liệu kỹ thuật
này cần tương đồng và phù hợp với tài liệu kỹ thuật của các nguyên liệu ban đầu
hoặc của thành phẩm.
Tài liệu kỹ thuật về thành phẩm
5.20. Tài liệu kỹ thuật về thành phẩm
gồm những chỉ tiêu thích hợp sau đây:
5.20.1. Giới hạn về vi sinh vật;
5.20.2. Giới hạn về kim loại nặng;
5.20.3. Độ đồng nhất về khối lượng
(đối với viên nén và viên nang), độ tan rã (đối với viên nén, viên nang, viên hoàn),
độ cứng và độ bảo mòn (đối với viên nén) và độ nhớt (đối với sản phẩm dạng lỏng
dùng uống và dùng ngoài);
5.20.4. Chỉ tiêu cảm quan như màu sắc,
mùi vị, cấu trúc, kích cỡ…
5.20.5. Các chỉ tiêu khác theo yêu
cầu.
5.21. Các nội dung khác:
5.21.1. Tên sản phẩm và mã tham chiếu
nội bộ (nếu áp dụng);
5.21.2. Công thức hoặc công thức tham
chiếu;
5.21.3. Mô tả dạng sản phẩm và quy
cách đóng gói;
5.21.4. Hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm
hoặc quy trình tham chiếu (nếu áp dụng);
5.21.5. Định tính/định lượng (và giới
hạn được chấp nhận) theo yêu cầu;
5.21.6. Điều kiện bảo quản và cảnh
báo (nếu có);
5.21.7. Hạn sử dụng.
Tài liệu sản xuất (xem Phụ lục
5)
Công thức sản xuất và hướng dẫn
chế biến sản phẩm
Công thức sản xuất và hướng dẫn
chế biến được phê duyệt chính thức cho mỗi sản phẩm và mỗi cỡ lô sản xuất phải
luôn sẵn có và thường được gộp chung trong cùng một tài liệu.
5.22. Công thức sản xuất gồm những
nội dung cơ bản sau đây:
5.22.1. Tên sản phẩm và mã số tham
chiếu liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm đó (nếu có);
5.22.2. Mô tả dạng sản phẩm, hàm lượng
các thành phần có hoạt tính sinh học và cỡ lô;
5.22.3. Danh mục thành phần và số lượng
các nguyên liệu ban đầu có trong công thức; mỗi thành phần được mô tả bằng tên
và mã nguyên liệu tương ứng. Cần phải nêu rõ bất kỳ chất nào có thế mất đi trong
quá trình chế biến;
5.22.4. Sản lượng thành phẩm dự
kiến với giới hạn cho phép và sản lượng sản phẩm trung gian (nếu có thể).
5.23. Hướng dẫn chế biến gồm những
nội dung cơ bản sau đây:
5.23.1. Nơi chế biến và trang
thiết bị chính được sử dụng;
5.23.2. Phương pháp hoặc tham
chiếu phương pháp sử dụng để cài đặt trang thiết bị chế biến (ví dụ như làm vệ
sinh, lắp ráp, hiệu chỉnh/hiệu chuẩn);
5.23.3. Mô tả chi tiết các thao tác
trong từng công đoạn chế biến (ví dụ kiểm tra nguyên vật liệu, xử lý sơ bộ, trình
tự nguyên liệu cho vào, thời gian trộn, nhiệt độ);
5.23.4. Hướng dẫn đối với bất kỳ hoạt
động kiểm tra trong quá trình nào và giới hạn quy định tương ứng;
5.23.5. Nếu cần thiết, có yêu cầu về
bảo quản bán thành phẩm bao gồm dụng cụ chứa đựng, nhãn mác và điều kiện bảo quản
đặc biệt (nếu có yêu cầu);
5.23.6. Các cảnh báo cần lưu ý.
5.24. Hướng dẫn chế biến sản phẩm phải
mô tả các thao tác được thực hiện ngay từ nguyên liệu thô (chẳng hạn như phân
loại, làm sạch, làm khô, cắt/nghiền/rây), thời gian làm khô, nhiệt độ, phương
pháp kiểm tra mảnh hoặc kích thước hạt… Mô tả cụ thể cách thức rây hoặc các
phương pháp khác để loại bỏ thành phần lạ.
5.25. Phải có hướng dẫn bằng văn
bản và hồ sơ ghi chép về việc kiểm tra từng thùng/bao chứa nhằm phát hiện sự
giả mạo/nhái, dấu hiệu ôi thiu, các thành phần lạ như mảnh kim loại, thủy tinh,
đá, đất cát, chất thải hoặc xác động vật… có trong nguyên liệu/sản phẩm.
5.26. Đối với hoạt động chiết
xuất, hướng dẫn cần nêu chi tiết các nội dung như nguyên liệu hoặc dung môi,
thời gian/nhiệt độ chiết xuất, các bước cô đặc và phương pháp áp dụng.
Hướng dẫn đóng gói
5.27. Cần phải có hướng dẫn đóng gói
được phê duyệt chính thức cho mỗi sản phẩm, quy cách đóng gói sản phẩm. Hướng dẫn
này gồm những nội dung cơ bản sau đây:
5.27.1. Tên sản phẩm;
5.27.2. Mô tả dạng sản phẩm, hàm lượng
các thành phần có hoạt tính sinh học (nếu có thể);
5.27.3. Quy cách đóng gói bao gồm số
lượng, khối lượng hoặc thể tích sản phẩm chứa đựng trong bao bì ngoài;
5.27.4. Danh mục đầy đủ tất cả các
vật liệu bao gói cần cho một cỡ lô chuẩn bao gồm số lượng, kích thước/kiểu dáng
và mà số hoặc số tham chiếu liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của những vật
liệu bao gói đó (nếu có);
5.27.5. Nếu có thể, có mẫu bao bì in
sẵn hoặc bản chụp của bao bì in sẵn, và thông tin chỉ vị trí số lô và hạn sử dụng
được in/gắn;
5.27.6. Các cảnh báo cần lưu ý bao
gồm việc kiểm tra cẩn thận khu vực và trang thiết bị đóng gói để chắc chắn là dây
chuyền đã được dọn quang trước khi tiến hành đóng gói;
5.27.7. Mô tả thao tác đóng gói bao
gồm bất cứ thao tác bổ sung quan trọng nào và trang thiết bị có sử dụng;
5.27.8. Các chi tiết của hoạt động
kiểm tra trong quá trình bao gồm hướng dẫn lấy mẫu và giới hạn chấp nhận.
Hồ sơ chế biến lô
5.28. Hồ sơ chế biến lô là một
phần của hồ sơ lô sản phẩm và cần được lưu giữ cho mỗi một lô sản xuất. Hồ sơ
này cần dựa trên các phần liên quan của Công thức sản xuất và Hướng dẫn chế
biến đã được duyệt và hiện đang sử dụng. Phương pháp chuẩn bị hồ sơ cần được
thực hiện sao cho tránh được sai sót do việc sao chép gây ra. Hồ sơ chế biến lô
phải có số lô sản phẩm đang sản xuất.
5.29. Trước khi bắt đầu bất kỳ
hoạt động chế biến nào, cần phải kiểm tra và ghi chép lại để bảo đảm trang
thiết bị và nơi sản xuất không còn những sản phẩm trước đó; hồ sơ tài liệu hoặc
nguyên vật liệu không cần thiết và trang thiết bị đã sạch, phù hợp để sử dụng
cho việc chế biến lô hiện tại.
5.30. Trong suốt quá trình chế
biến, những thông tin sau đây phải ghi chép vào thời điểm thực hiện mỗi thao
tác; người chịu trách nhiệm chế biến phải ký tên, ghi rõ ngày tháng sau khi
hoàn thành mỗi công đoạn chế biến:
5.30.1. Tên sản phẩm;
5.30.2. Ngày giờ bắt đầu quá trình
chế biến, khoảng thời gian sản xuất của từng công đoạn chính và ngày giờ hoàn thành
quá trình chế biến;
5.30.3. Tên người chịu trách nhiệm
cho mỗi công đoạn sản xuất;
5.30.4. Thời gian và chữ ký của nhân
viên thực hiện các bước sản xuất chính khác nhau và của người kiểm tra mỗi bước
tương ứng khi cần thiết (ví dụ như khi cân);
5.30.5. Số lô và/hoặc số phiếu
kiểm nghiệm và khối lượng thực tế của mỗi nguyên liệu ban đầu (bao gồm số lô và
khối lượng của bất kỳ nguyên liệu phục hồi hoặc tái chế nào);
5.30.6. Bất kỳ thao tác chế biến hoặc
sự việc có liên quan nào và trang thiết bị chính được sử dụng;
5.30.7. Bản ghi nội dung kiểm tra trong
quá trình sản xuất, ngày tháng, chữ ký người thực hiện và kết quả thu được;
5.30.8. Sản lượng thu được ở mỗi công
đoạn sản xuất chính khác nhau;
5.30.9. Ghi lại chi tiết những sự cố
đặc biệt đối với bất kỳ sai lệch nào so với Công thức sản xuất, Hướng dẫn chế biến
sản phẩm và có chữ ký của người có thẩm quyền.
Hồ sơ đóng gói lô
5.31. Hồ sơ đóng gói lô là một
phần của hồ sơ lô sản phẩm và cần được lưu giữ cho mỗi lô hoặc một phần lô đã
chế biến. Hồ sơ này cần phải dựa trên các nội dung có liên quan được quy định
trong Hướng dẫn đóng gói và cần được thiết lập một cách hợp lý để tránh những
sai sót do việc sao chép gây nên. Hồ sơ cần ghi rõ số lô, số lượng bán thành
phẩm đưa vào đóng gói cũng như số lô và số lượng thành phẩm dự kiến thu được.
5.32. Trước khi bắt đầu bất kỳ
hoạt động đóng gói nào, cần phải kiểm tra và ghi chép lại để bảo đảm trang
thiết bị và nơi sản xuất không còn những sản phẩm trước đó, tài liệu hoặc
nguyên vật liệu không cần thiết cho việc đóng gói lô hiện tại và trang thiết bị
đã sạch, phù hợp để sử dụng.
5.33. Những thông tin sau đây phải
ghi chép vào thời điểm sản xuất và người chịu trách nhiệm đóng gói phải ký tên,
ghi rõ ngày tháng sau khi hoàn thành công đoạn đóng gói tương ứng:
5.33.1. Tên sản phẩm;
5.33.2. Ngày và giờ thực hiện thao
tác đóng gói. Trong trường hợp có nguy cơ sản phẩm bị gây nhiễm, hoạt động đóng
gói cần được hoàn thành ngay trong ngày;
5.33.3. Tên người chịu trách nhiệm
thực hiện thao tác đóng gói;
5.33.4. Ngày tháng và chữ ký của nhân
viên sản xuất ở các bước chính;
5.33.5. Bản ghi kết quả kiểm tra nhận
dạng và việc tuân thủ hướng dẫn đóng gói kể cả các kết quả kiểm tra trong quá
trình đóng gói;
5.33.6. Chi tiết các thao tác đóng
gói đã thực hiện bao gồm trang thiết bị và dây chuyền đóng gói đã sử dụng;
5.33.7. Bất cứ khi nào có thế, lưu
lại mẫu bao bì in sẵn đã sử dụng trong đó có thông tin số lô, hạn sử dụng và
bất kỳ nội dung in thêm nào;
5.33.8. Các chi tiết về bất kỳ sự cố
đặc biệt hoặc hiện tượng bất thường nào so với Công thức sản xuất và Hướng dẫn chế
biến/đóng gói phải được người có thẩm quyền ký và ghi rõ ngày tháng;
5.33.9. Số lượng, số tham chiếu
hoặc nhãn nhận dạng các loại bao bì in sẵn và bán thành phẩm đã cấp phát/sử
dụng/hủy bỏ/trả lại kho và lượng sản phẩm thu được để sử dụng cho việc đối
chiếu.
Quy trình thao tác chuẩn và hồ
sơ ghi chép
5.34. Cần có quy trình bằng văn
bản và hồ sơ ghi chép từng đợt nhập nguyên liệu ban đầu và vật liệu đóng gói.
Hồ sơ nhận hàng cần có:
5.34.1. Tên nguyên vật liệu trên phiếu
giao hàng và trên nhãn bao chứa;
5.34.2. Tên nội bộ và/hoặc mã số nguyên
vật liệu (nếu khác so với tên nguyên vật liệu trên phiếu giao hàng và trên bao
hàng);
5.34.3. Ngày nhận, ngày và chữ ký của
người nhận hàng;
5.34.4. Tên nhà cung cấp và nhà
sản xuất;
5.34.5. Số lô hoặc số tham chiếu
của nhà sản xuất;
5.34.6. Số lượng tổng cộng và số thùng
hàng đã nhận;
5.34.7. Số lô được quy định sau khi
nhận;
5.34.8. Các nhận xét có liên quan khác
(ví dụ tình trạng bao hàng).
5.35. Cần có quy trình đối với
việc dán nhãn, biệt trữ/cách ly và bảo quản đối với nguyên liệu ban đầu, vật
liệu bao gói và các nguyên vật liệu khác.
5.36. Cần có các quy trình thao tác
chuẩn cho việc vận hành mỗi trang thiết bị và được đặt gần trang thiết bị đó.
5.37. Cần có các quy trình thao tác
chuẩn cho việc lấy mẫu, trong đó chỉ rõ (những) người được quyền lấy mẫu, dụng cụ
và hướng dẫn lấy mẫu.
5.38. Cần có quy trình thao tác chuẩn
mô tả chi tiết hệ thống đánh số lô/mẻ nhằm bảo đảm sao cho mỗi lô sản phẩm trung
gian, bán thành phẩm hay thành phẩm được xác định bởi một số lô cụ thể. Quy
trình đánh số này sẽ bảo đảm rằng không có sự lặp lại về các số lô; quy trình
này cũng được áp dụng với việc tái chế.
5.39. Việc đánh số lô phải được ghi
chép ngay lập tức, ví dụ như ghi vào sổ theo dõi. Nội dung ghi chép gồm ngày
tháng đánh số lô, dấu hiệu nhận dạng sản phẩm và cỡ lô.
5.40. Quy định đánh số lô đối với sản
phẩm ở giai đoạn chế biến và sản phẩm ở giai đoạn đóng gói phải có mối liên quan
với nhau.
5.41. Cần có quy trình bằng văn
bản quy định đối với việc biệt trữ/cách ly, chấp nhận và không chấp nhận đối
với nguyên vật liệu và sản phẩm, đặc biệt là việc xem xét để cho phép sản phẩm
được xuất xưởng đưa ra lưu thông bởi người có thẩm quyền.
5.42. Cần phải lưu giữ hồ sơ phân phối
cho mỗi lô sản phẩm để thuận lợi cho việc thu hồi khi cần thiết.
5.43. Cần phải có các quy trình thao
tác chuẩn và hồ sơ ghi chép liên quan việc thực hiện hoặc kết luận cho các hoạt
động sau đây:
5.43.1. Việc lắp đặt trang thiết
bị;
5.43.2. Việc vận hành và hiệu
chuẩn thiết bị phân tích;
5.43.3. Bảo trì/bảo dưỡng, làm
sạch và vệ sinh trang thiết bị, nhà xưởng;
5.43.4. Những vấn để về nhân sự bao
gồm đánh giá nhân viên, đào tạo Thực hành sản xuất tốt, trang phục bảo hộ và vệ
sinh cá nhân;
5.43.5. Việc theo dõi/giám sát môi
trường;
5.43.6. Việc kiểm soát côn trùng và
động vật gây hại;
5.43.7. Phản ứng bất lợi, khiếu
nại và thu hồi sản phẩm;
5.43.8. Sản phẩm trả lại và đổi
lại, nguyên liệu/sản phẩm bị loại;
5.43.9. Tiêu hủy nguyên vật
liệu/sản phẩm bị loại;
5.43.10. Tự kiểm tra/đánh giá chất
lượng.
5.44. Phải lưu giữ tài liệu về các
trang thiết bị chính và phải ghi chép lại bất kỳ việc hiệu chuẩn, bảo trì/bảo dưỡng,
vệ sinh hoặc các thao tác sửa chữa, ghi rõ ngày tháng và thông tin về người đã
thực hiện các hoạt động này.
5.45. Sổ nhật ký phải ghi theo thứ
tự thời gian việc sử dụng các trang thiết bị và nơi chế biến sản phẩm.
5.46. Một số quy trình, tài liệu
kỹ thuật và/hoặc hồ sơ nêu trên có thể được gộp chung thành một tập tài liệu cụ
thể.
Chương 6
SẢN XUẤT
Nguyên tắc
Với điều kiện nhà xưởng và trang thiết
bị hiện có, quá trình sản xuất phải đủ khả năng để bảo đảm thu được sản phẩm
đạt chất lượng theo yêu cầu. Cần có các quy trình sản xuất để bảo đảm rằng những
hoạt động sản xuất, kiểm soát chất lượng và nhân sự đã được quy định một cách
chi tiết cụ thể trong các hồ sơ tài liệu có liên quan.
Quy định chung
6.1.Hoạt động sản xuất phải được thực
hiện và giám sát bởi người được giao nhiệm vụ.
6.2. Tất cả các thao tác xử lý nguyên
vật liệu và sản phẩm như tiếp nhận, biệt trữ, lấy mẫu, bảo quản, dán nhãn, cấp
phát, chế biến, đóng gói và phân phối đều phải thực hiện theo đúng các quy
trình đã ban hành hoặc các hướng dẫn và ghi chép lại khi cần thiết.
6.3. Tất cả nguyên vật liệu đầu vào
phải được kiểm tra để bảo đảm lô hàng phù hợp với đơn hàng. Bao bì chứa đựng phải
được làm sạch và được dán nhãn có đầy đủ thông tin cần thiết.
6.4. Bao chứa hàng bị hỏng hoặc có
bất kỳ vấn dễ nào có thể có ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu cần phải được
điều tra, ghi chép và báo cáo với Bộ phận kiểm soát chất lượng.
6.5. Nguyên vật liệu đầu vào và thành
phẩm cần phải được biệt trữ/cách ly bằng biện pháp cơ học hoặc biện pháp quản
lý phù hợp khác ngay sau khi tiếp nhận hoặc chế biến cho đến khi được cho phép
sử dụng hoặc phân phối.
6.6. Sản phẩm trung gian và bán thành
phẩm mua về phải được kiểm soát ngay khi tiếp nhận như đối với nguyên liệu ban
đầu.
6.7. Tất cả nguyên liệu và sản
phẩm phải được bảo quản ở điều kiện phù hợp theo quy định của nhà sản xuất và
phải được sắp xếp hợp lý để tiện cho việc quay vòng và đảo kho.
6.8. Việc kiểm tra sản lượng và
đối chiếu số lượng phải được thực hiện khi cần thiết để bảo đảm không có sự sai
lệch ngoài giới hạn cho phép.
6.9. Các thao tác đối với những
sản phẩm khác nhau thì không được thực hiện đồng thời hoặc liên tục trong cùng
một phòng trừ khi không có nguy cơ lẫn lộn hoặc nhiễm chéo.
6.10. Trong quá trình chế biến, các
nguyên liệu và sản phẩm phải được bảo vệ khỏi nguy cơ nhiễm khuẩn và các ô nhiễm
khác. Bất kỳ việc xử lý làm giảm thiểu vi nấm, vi sinh vật hay tạp nhiễm nào
khác đều phải được thực hiện theo quy trình và ghi chép lại.
6.11. Khi sơ chế, chế biến nguyên liệu
và sản phẩm khô cần thực hiện các biện pháp kiểm soát phù hợp để ngăn ngừa phát
sinh và phát tán bụi.
6.12. Trong suốt thời gian sản
xuất, tất cả nguyên vật liệu, vật dụng chứa đựng, khuôn mẫu và phụ tùng của
trang thiết bị và phòng sản xuất phải được dán nhãn hoặc có ký hiệu nhận dạng
phù hợp khác để chỉ rõ sản phẩm hoặc nguyên liệu đang được chế biến, số lô và
tên công đoạn sản xuất nếu cần.
6.13. Nhãn trên vật dụng chứa
đựng, trang thiết bị hoặc phòng sản xuất phải rõ ràng, dễ hiểu và theo mẫu quy
định của công ty. Tốt nhất nên sử dụng thêm màu sắc trên nhãn để chỉ rõ tình
trạng (ví dụ như biệt trữ/cách ly, chấp nhận, bị loại, sạch…).
6.14. Phải tiến hành kiểm tra để
bảo đảm các đường ống dẫn và những bộ phận khác của trang thiết bị dùng để vận
chuyển sản phẩm từ phòng/khu vực này sang phòng/khu vực khác đã đấu nối đúng
cách.
6.15. Cần phải hạn chế ra vào khu vực
sản xuất, chỉ người có trách nhiệm mới được phép ra vào.
6.16. Nước sử dụng làm thành phần trong
công thức sản xuất hoặc để tráng sạch trang thiết bị/dụng cụ sản xuất cần được
xử lý để giảm thiếu tối đa ô nhiễm vi sinh vật.
Thẩm định
6.17. Hoạt động thẩm định cần
thiết để kiểm soát các bước trọng yếu trong quá trình sản xuất phải xác định rõ
rằng và lập thành hồ sơ tài liệu. Bất cứ sự thay đổi nào của nhà xưởng, thiết
bị, thử nghiệm và quy trình sản xuất có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
đều phải được thẩm định lại. cần phải áp dụng phương thức đánh giá nguy cơ
trong việc xác định mức độ và phạm vi thẩm định.
(Xem Phụ lục 2).
Phòng ngừa nhiễm chéo trong sản
xuất
6.18. Cần phải tránh việc nhiễm
một nguyên liệu ban đầu hoặc một sản phẩm bởi một nguyên liệu hoặc sản phẩm
khác. Nguy cơ nhiễm chéo xảy ra bất cứ lúc nào do không kiểm soát tốt sự phát
tán bụi, khí, hơi, bụi nước hoặc vi sinh vật từ nguyên vật liệu và sản phẩm
trong quá trình sản xuất, do các chất còn sót lại trên trang thiết bị/dụng cụ
sản xuất hoặc từ trang phục bảo hộ… Mức độ ảnh hưởng do nhiễm chéo phụ thuộc
vào loại yếu tố gây nhiễm và loại sản phẩm bị nhiễm.
6.19. Tránh việc nhiễm chéo bằng cách
sử dụng một số biện pháp kỹ thuật và tổ chức phù hợp sau:
6.19.1. Sản xuất ở các khu vực riêng
biệt hoặc sản xuất theo chiến dịch (tách biệt bằng thời gian sản xuất) sau khi
vệ sinh làm sạch có hiệu quả.
6.19.2. Lắp đặt chốt gió và hệ
thống thải khí phù hợp.
6.19.3. Hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm
gây ra do sự tái tuần hoàn hoặc hôi lưu của không khí không được xử lý hoặc xử
lý không hiệu quả.
6.19.4. Mang trang phục bảo hộ phù
hợp ở những khu vực chế biến sản phẩm có nguy cơ nhiễm chéo đặc biệt.
6.19.5. Sử dụng các quy trình vệ sinh
và khử nhiễm đã được đánh giá hiệu quả làm sạch do trang thiết bị không được làm
vệ sinh sạch sẽ là nguồn gây nhiễm chéo phổ biến.
6.19.6. Sử dụng “hệ thống khép kín”
trong sản xuất.
6.19.7. Kiểm tra những chất còn sót
lại và gắn phiếu xác nhận trang thiết bị đã được làm sạch.
6.19.8. Có quy định riêng cho hoạt
động lấy mẫu, cân, trộn và thao tác chế biến đối với những nguyên liệu thực vật
thô gây bụi.
6.20. Các biện pháp ngăn ngừa
nhiễm chéo và hiệu quả của chúng cần được kiểm tra định kỳ theo quy trình đã
được phê duyệt.
Nguyên liệu ban đầu
6.21. Việc mua nguyên liệu ban đầu
là hoạt động quan trọng cần phải có sự tham gia của các nhân viên am hiểu về nhà
cung cấp.
6.22. Chỉ mua nguyên liệu ban đầu của
những nhà cung cấp đã được phê duyệt, tốt nhất là mua trực tiếp từ nhà sản xuất.
Cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe cần thảo luận với nhà cung cấp về tiêu
chuẩn chất lượng các loại nguyên liệu dự kiến mua. Nhà sản xuất và nhà cung cấp
nên trao đổi và thống nhất về những khía cạnh trong sản xuất, kiểm soát chất
lượng nguyên liệu ban đầu bao gồm các yêu cầu về kiểm soát, ghi nhãn, đóng gói
cũng như các khiếu nại và từ chối mua. cần phải đánh giá đầy đủ về nhà cung cấp
nguyên vật liệu và kết quả đánh giá phải được lưu lại.
Chương trình đánh giá nhà cung cấp
bao gồm việc lập danh sách các nhà cung cấp kế cả nhà cung cấp dự phòng, đánh giá
ban đầu trước khi đưa nhà cung cấp vào danh sách và đánh giá định kỳ nhằm phục
vụ cho việc thẩm định cơ sở của nhà cung cấp…
6.23. Trong mỗi đợt giao hàng, các
bao nguyên liệu cần phải được kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì, niêm phong và
sự phù hợp giữa phiếu giao hàng và nhãn hàng.
6.24. Nếu một đợt giao nguyên liệu
có nhiều lô khác nhau thì mỗi lô đều phải được lấy mẫu, kiểm nghiệm và phê
duyệt riêng.
6.25. Nguyên liệu trong khu vực
bảo quản phải được dán phiếu thông tin phù hợp. Phiếu này phải có ít nhất các
thông tin sau:
6.25.1. Tên và mã số tham chiếu
nội bộ nếu áp dụng;
6.25.2. Số lô ghi trong hóa đơn;
6.25.3. Tình trạng nguyên liệu
(biệt trữ hoặc đang kiểm nghiệm hoặc được chấp nhận hay không chấp nhận);
6.26. Phải có các quy trình hoặc biện
pháp phù hợp để nhận biết được nguyên liệu bên trong mỗi bao nguyên liệu, cần
xác định rõ những bao nguyên liệu đã được lấy mẫu.
6.27. Chỉ được sử dụng những nguyên
liệu ban đầu đã được bộ phận kiểm soát chất lượng duyệt xuất để sử dụng và còn
hạn sử dụng.
6.28. Nguyên liệu ban đầu chỉ được
cấp phát bởi người được giao trách nhiệm, theo quy trình đã được duyệt để bảo
đảm cấp phát đúng nguyên liệu, được cân đo chính xác và cho vào dụng cụ chứa
đựng sạch sẽ có nhãn phù hợp.
6.29. Mỗi nguyên liệu được cấp phát
và khối lượng hay thể tích tương ứng phải được kiểm tra một cách độc lập và kết
quả kiểm tra phải được ghi chép lại.
6.30. Các nguyên liệu cấp phát cho
mỗi lô phải được giữ cùng nhau và có phiếu nhận biết.
Thao tác chế biến: Sản phẩm trung
gian và bán thành phẩm
6.31. Trước khi đưa một công thức sản
phẩm vào sản xuất, cần phải đánh giá đầy đủ để chắc chắn rằng quy trình sản xuất
đó phù hợp và có khả năng lặp lại.
6.32. Nhân viên sản xuất phải tuân
thủ đúng các quy trình đã được phê duyệt trong tất cả các công đoạn sản xuất.
6.33. Bất kỳ sai khác nào so với quy
trình cũng phải được ghi chép và được sự đồng ý của Trưởng Bộ phận sản xuất và
Bộ phận kiểm soát chất lượng.
6.34. Trước khi bắt đầu bất cứ
hoạt động sản xuất nào, phải kiểm tra để bảo đảm rằng phòng sản xuất và trang
thiết bị không được có bất cứ nguyên vật liệu, sản phẩm hoặc hồ sơ tài liệu nào
không yêu cầu đối với việc sản xuất hiện tại.
6.35. Bất kỳ việc kiểm tra trong quá
trình và theo dõi môi trường sản xuất cần thiết nào cũng cần phải thực hiện và
ghi chép lại.
6.36. Trước khi dán nhãn hoặc đánh
dấu nhận dạng đối với nguyên vật liệu và trang thiết bị, các nhãn hoặc dấu nhận
dạng không còn phù hợp phải loại bỏ.
6.37. Sản lượng thực tế của mồi công
đoạn sản xuất phải được ghi chép lại và đối chiếu so với sản lượng dự kiến. Bất
cứ sai lệch đáng kể nào so với sản lượng dự kiến đều phải ghi chép và điều tra
nguyên nhân.
6.38. Nguyên vật liệu và bán thành
phẩm phải được bảo quản ở điều kiện có kiểm soát.
Vật liệu bao gói
6.39. Việc mua, xử lý và kiểm soát
bao bì tiếp xúc trực tiếp và bao bì in sẵn phải thực hiện giống như đối với nguyên
liệu ban đầu.
6.40. Đặc biệt lưu ý đối với bao bì
in sẵn. Chúng phải được bảo quản trong điều kiện an ninh tốt để loại trừ khả năng
tiếp cận trái phép. Các loại nhãn rời và bao bì in sẵn dư lẻ khác phải được bảo
quản và vận chuyển trong thùng riêng được đóng kín để tránh lẫn lộn. Chỉ có người
được giao nhiệm vụ mới được phép cấp phát vật liệu bao gói theo quy trình bằng
văn bản đã được duyệt.
6.41. Phải có mã số hoặc ký hiệu nhận
dạng riêng cho mỗi lần giao nhận, cho mỗi lô bao bì in sẵn hoặc bao bì tiếp xúc
trực tiếp.
6.42. Bao bì tiếp xúc trực tiếp
hoặc bao bì in sẵn đã hết hạn hoặc không còn sử dụng nữa phải được hủy bỏ và
ghi chép lại.
Thao tác đóng gói
6.43. Khi lập chương trình đóng gói,
phải đưa ra được các chú ý đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm chéo, lẫn lộn
hoặc bị tráo đổi. Không được đóng gói các lô hay sản phẩm khác nhau trong cùng
một khu vực trừ khi có vách ngăn cơ học hoặc một hệ thống ngăn cách nào khác có
mức bảo đảm tương đương.
6.44. Trước khi bắt đầu thao tác đóng
gói, phải kiểm tra để bảo đảm rằng phòng sản xuất, dây chuyền đóng gói, thiết
bị in và trang thiết bị khác đã được làm sạch và không có bất kỳ sản phẩm, nguyên
vật liệu hoặc hồ sơ tài liệu sử dụng không yêu cầu đối với việc sản xuất hiện
tại. Việc dọn quang dây chuyền phải được thực hiện theo bảng kiểm thích hợp.
6.45. Tên và số lô của sản phẩm đang
được đóng gói phải được thể hiện rõ rằng và dễ thấy ở mồi công đoạn đóng gói
hoặc dây chuyền đóng gói.
6.46. Tất cả sản phẩm chờ đóng gói
và vật liệu đóng gói cần thiết phải được kiểm tra trong lúc giao nhận về số
lượng, nhận dạng và phù hợp với Hướng dẫn đóng gói.
6.47. Bao bì cấp 1 phải bảo đảm
sạch trước khi sử dụng, cần phải có biện pháp ngăn ngừa bất kỳ tác nhân ô nhiễm
nào như mảnh vỡ thủy tinh hoặc kim loại.
6.48. Việc dán nhãn thường phải
thực hiện càng nhanh càng tốt ngay sau khi đóng sản phẩm và làm kín. Nếu chưa
dán nhãn ngay được, phải có biện pháp kiểm soát phù hợp theo quy trình để bảo
đảm không xảy ra lẫn lộn hoặc dán nhầm nhãn.
6.49. Cần kiểm tra và ghi lại tính
chính xác khi in ấn (ví dụ số lô/mẻ và hạn sử dụng) được thực hiện riêng biệt hoặc
trong khi đóng gói. cần chú ý việc in bằng tay, phải kiểm tra định kỳ phù hợp.
6.50. Cần đặc biệt thận trọng khi sử
dụng các loại nhân đã cắt rời và khi in thêm thông tin được thực hiện bên ngoài
dây chuyền. Tốt nhất nên sử dụng loại nhãn cuộn để tránh nhầm lẫn.
6.51. Cần phải tiến hành kiểm tra để
bảo đảm bất kỳ máy đọc mã điện tử, máy đếm nhãn hoặc thiết bị tương tự khác đều
hoạt động chính xác.
6.52. Thông tin đã được in và dập trên
bao bì đóng gói phải rõ ràng, khó phai hoặc khó tẩy xoá.
6.53. Hoạt động kiểm tra sản phẩm trên
dây chuyền trong quá trình đóng gói cần phải có ít nhất những nội dung sau:
6.53.1. Hình thức bao gói;
6.53.2. Việc đóng gói có hoàn
thiện không;
6.53.3. Có sử dụng đúng sản phẩm và
vật liệu bao gói không;
6.53.4. Việc in đè thêm thông tin
có đúng không;
6.53.5. Máy giám sát trên dây
chuyền có hoạt động chính xác không.
6.54. Mẫu đã lấy ra khỏi dây
chuyền đóng gói thì không được đưa trở lại.
6.55. Những sản phẩm có liên quan đến
một sự cố bất thường trong đóng gói chỉ được đưa trở lại sau khi đã được kiểm tra,
điều tra đặc biệt và được người có thẩm quyền cho phép. Phải lưu hồ sơ chi tiết
về hoạt động này.
6.56. Bất kỳ khác biệt có ý nghĩa hoặc
bất thường khi đối chiếu số lượng sản phẩm chữ đóng gói và bao bì in sẵn với số
đơn vị thành phẩm thu được phải được điều tra, cân nhắc thỏa đáng trước khi xuất
xưởng.
6.57. Khi hoàn thành việc đóng gói,
những bao bì đã in số lô không dùng nữa đều phải hủy bỏ và ghi chép lại. Việc
trả về kho số bao bì in sẵn chưa in số lô phải thực hiện theo quy trình bằng văn
bản.
Thành phẩm
6.58. Thành phẩm cần được biệt
trữ/cách ly ở điều kiện bảo quản theo quy định của nhà sản xuất cho tới khi
được phép xuất xưởng.
6.59. Việc đánh giá thành phẩm và hồ
sơ tài liệu cần thiết trước khi xuất xưởng được mô tả trong Chương 7 (Kiểm soát
chất lượng).
6.60. Sau khi xuất xưởng, thành
phẩm phải được bảo quản trong kho thành phẩm ở điều kiện do nhà sản xuất quy
định.
Sản phẩm bị loại, tái chế hay trả
về
6.61. Nguyên liệu và sản phẩm bị loại
phải được dán nhãn chỉ rõ tình trạng và bảo quản riêng trong khu vực hạn chế ra
vào. Chúng có thế được trả lại nhà cung cấp hoặc được tái chế hay tiêu hủy tùy
trường hợp. Bất cứ hình thức tiến hành nào cũng phải được người có thẩm quyền cho
phép và được ghi chép lại.
6.62. Việc tái chế sản phẩm bị
loại chỉ là trường hợp ngoại lệ. Việc này chỉ được cho phép nếu chất lượng
thành phẩm không bị ảnh hưởng, nếu các chỉ tiêu chất lượng vẫn đạt và nếu được
thực hiện theo đúng quy trình đã được duyệt, sau khi đánh giá những nguy cơ có
thể xảy ra. cần ghi chép và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc tái chế này.
6.63. Việc đưa một phần hoặc toàn bộ
lô sản phẩm trước đó đã đạt yêu cầu chất lượng vào một lô sau của cùng sản phẩm
ở một công đoạn sản xuất nhất định đều phải được phê duyệt trước. Việc phục hồi
này phải thực hiện theo đúng quy trình đã định sau khi đã đánh giá những nguy
cơ có thể xảy ra kế cả ảnh hưởng có thể có đối với tuổi thọ sản phẩm và phải được
ghi chép lưu giữ đầy đủ hồ sơ.
6.64. Bộ phận kiểm soát chất lượng
cần cân nhắc sự cần thiết phải tiến hành thêm các phép thử đối với bất kỳ thành
phẩm nào được tái chế hoặc có sử dụng sản phẩm phục hồi từ lô trước.
6.65. Những sản phẩm bị trả về từ thị
trường nằm ngoài kiểm soát của nhà sản xuất phải được hủy bỏ, trừ khi không có
bất kỳ nghi ngờ nào chất lượng của chúng. Chúng có thế được cân nhắc cho bán lại,
dán nhãn lại hoặc phục hồi vào lô khác chỉ sau khi được Bộ phận kiểm soát chất
lượng đánh giá một cách nghiêm ngặt theo quy trình bằng văn bản. cần phải đánh
giá tất cả các yếu tố có liên quan như tính chất sản phẩm, điều kiện bảo quản
đặc biệt nếu có yêu cầu, điều kiện và lịch sử của sản phẩm và khoảng thời gian
trôi qua kể từ khi sản phẩm này được xuất bán. Khi có bất kỳ nghi ngờ nào về
chất lượng sản phẩm, không được cân nhắc việc xuất để bán hoặc sử dụng lại kể cả
khi có thể tái chế phục hồi hoạt chất. Bất kỳ hoạt động nào cũng phải được ghi
chép lại.
Chương 7
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Nguyên tắc
Mọi cơ sở sản xuất phải có một hệ thống
kiểm soát chất lượng được thiết lập để bảo đảm sản phẩm được sản xuất theo các
điều kiện và quy trình phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn đã thiết lập.
Kiểm soát chất lượng không chỉ là các
hoạt động của phòng thí nghiệm mà còn bao gồm mọi quyết định liên quan đến chất
lượng sản phẩm.
Bởi vậy, cần phải có Bộ phận kiểm soát
chất lượng được thiết lập phù hợp và hoạt động một cách độc lập.
Quy định chung
7.1. Kiểm soát chất lượng bao gồm việc
lấy mẫu, tiêu chuẩn, kiểm nghiệm, tổ chức, hồ sơ tài liệu và quy trình phê duyệt
để bảo đảm rằng các phép thử cần thiết đã được thực hiện và nguyên vật liệu không
được duyệt xuất để sử dụng hoặc sản phẩm không được duyệt xuất để bán hay cung
cấp cho đến khi chúng được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu.
7.2. Phòng kiểm tra chất lượng
phải được bố trí ở một khu vực xác định với đội ngũ nhân viên được đào tạo tốt
để thực hiện mọi yêu cầu về kiểm nghiệm, trước, trong và sau quá trình sản xuất.
7.3. Trường hợp phòng kiểm nghiệm nội
bộ không thực hiện được chỉ tiêu phân tích đặc biệt nào đó thì có thể hợp đồng với
phòng thí nghiệm bên ngoài đã được thừa nhận/công nhận chính thức để thực hiện
dịch vụ kiểm nghiệm này.
7.4. Việc đánh giá thành phẩm phải
tính đến mọi yếu tố có liên quan, kể cả điều kiện sản xuất, kết quả kiểm tra trong
suốt quá trình, soát xét hồ sơ tài liệu sản xuất (bao gồm hồ sơ đóng gói), sự
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và kết quả kiểm tra thành phẩm sau cùng.
7.5. Nhân viên kiểm soát chất
lượng phải đến các khu vực sản xuất để lấy mẫu và điều tra khi cần thiết.
7.6. Nhân viên kiểm soát chất
lượng phải có kiến thức chuyên môn sâu về sản phẩm để có thể thực hiện các phép
thử định tính và nhận biết giả mạo, sự có mặt của nấm mốc, sự tác động có hại
của côn trùng và sự không đồng nhất khi nhận và kiểm tra nguyên liệu thô.
7.7. Đặc tính và chất lượng nguyên
vật liệu và thành phẩm phải được kiểm tra/thử nghiệm. Từng thành phần của hỗn
hợp trước khi trộn phải được xác định.
7.8. Ngoài ra Bộ phận kiểm soát
chất lượng còn có nhiệm vụ xây dựng và triển khai tất cả các quy trình kiểm
soát chất lượng, lưu mẫu nguyên vật liệu và thành phẩm, bảo đảm ghi nhãn đúng
đối với nguyên vật liệu và sản phẩm, theo dõi độ ổn định sản phẩm… Tất cả những
nội dung này cần phải thực hiện theo quy trình được phê duyệt và ghi chép lại.
7.9. Độ ổn định của thành phẩm cần
phải được theo dõi thường xuyên theo một chương trình phù hợp đề phát hiện bất kỳ
sự thay đổi nào về chất lượng sản phẩm trên thị trường.
Lấy mẫu
7.10. Vì nguyên liệu thô thường là
những nguyên liệu tự nhiên chứa các thành phần không đồng nhất nên việc lấy mẫu
cần được tiến hành một cách cẩn thận bởi nhân viên có trình độ, kinh nghiệm.
Mỗi lô nguyên liệu này phải được xác định bằng chính hồ sơ tài liệu của nó.
7.11. Việc lấy mẫu phải được thực hiện
theo quy trình phù hợp bao gồm các nội dung sau:
7.11.1. Phương pháp lấy mẫu;
7.11.2. Dụng cụ lấy mẫu;
7.11.3. Số lượng mẫu cần lấy;
7.11.4. Hướng dẫn phân chia mẫu theo
yêu cầu;
7.11.5. Loại và yêu cầu về điều
kiện của bao bì/vật dụng chứa mẫu;
7.11.6. Phiếu nhận dạng bao bì/vật
dụng chứa mẫu;
7.11.7. Điều kiện bảo quản mẫu;
7.11.8. Hướng dẫn vệ sinh và bảo quản
dụng cụ lấy mẫu.
7.12. Mẫu đối chiếu phải đại diện cho
lô nguyên liệu hoặc sản phẩm được lấy mẫu. Các mẫu khác cũng có thể được lấy để
giám sát những công đoạn quan trọng của quá trình sản xuất (ví dụ như: lúc bắt đầu
và kết thúc một công đoạn sản xuất).
7.13. Nhãn trên bao bì/vật dụng
chứa mẫu phải có các thông tin: tên mẫu, số lô, ngày lấy mẫu và thông tin về
những bao nguyên vật liệu/sản phẩm đã được lấy mẫu.
7.14. Mẫu đối chiếu của mỗi lô thành
phẩm phải được lưu giữ ít nhất 1 năm sau ngày hết hạn sử dụng. Thành phẩm được
đóng trong bao gói cuối cùng và được bảo quản trong điều kiện khuyến cáo. Các
mẫu nguyên liệu ban đầu (không phải là dung môi, khí và nước) phải lưu giữ ít
nhất 02 năm tính từ ngày xuất xưởng lô thành phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên
liệu đó nếu độ ổn định cho phép. Thời gian lưu giữ một nguyên liệu nào đó có
thể ít hơn 2 năm nếu độ ổn định của nguyên liệu này không cho phép. Mẫu đối chiếu
của nguyên liệu và thành phẩm được lấy đủ lượng để cho phép kiểm tra lại ít
nhất 1 lần với đầy đủ các chỉ tiêu.
Kiểm nghiệm
7.15. Tất cả các thử nghiệm mô tả trong
hồ sơ lưu hành phải được thực hiện đúng theo những phương pháp đã được phê
duyệt. Đó là những phương pháp được quốc tế chấp nhận và các phương pháp đã được
thẩm định khác (xem Phụ lục 1).
7.16. Phải ghi chép và thẩm tra
lại các kết quả thu được để bảo đảm chúng phù hợp với nhau. Bất kỳ tính toán
nào cũng phải được soát xét cẩn thận.
7.17. Phải ghi chép những thử
nghiệm đã thực hiện và hồ sơ gồm ít nhất các dữ liệu sau đây:
7.17.1. Tên nguyên liệu hoặc sản phẩm
và dạng sản phẩm nếu có;
7.17.2. Số lô và tên nhà sản xuất và/hoặc
nhà cung cấp nếu cần;
7.17.3. Tham chiếu tiêu chuẩn kỹ thuật
và quy trình thử nghiệm liên quan;
7.17.4. Kết quả thử nghiệm gồm cả những
kết quả quan sát, tính toán và tham chiếu các phiếu phân tích khác nếu có;
7.17.5. Ngày thử nghiệm, tên kiểm
nghiệm viên và tên phòng kiểm nghiệm bên ngoài nếu có;
7.17.6. Ngày tháng và chữ ký của kiểm
nghiệm viên;
7.17.7. Ngày tháng và chữ ký của người
kiểm tra việc thử nghiệm và tính toán nếu phù hợp;
7.17.8. Kết luận rõ rằng cho xuất hay
từ chối (hoặc những quyết định khác) và ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền.
7.18. Tất cả những nội dung kiểm tra
trong quá trình sản xuất bao gồm kết quả thực hiện của nhân viên sản xuất phải
tiến hành theo phương pháp đã được Bộ phận kiểm soát chất lượng phê duyệt và
kết quả phải được ghi chép lại.
7.19. Phải lưu ý đặc biệt đối với chất
lượng thuốc thử, ống đong/bình định mức, các dung dịch, chất chuẩn và môi trường
nuôi cấy. Chúng phải được chuẩn bị theo quy trình được phê duyệt và ghi chép
lại.
7.20. Các thuốc thử pha dùng dài ngày
phải có nhãn ghi rõ ngày tháng và chữ ký của người pha. Hạn sử dụng của thuốc
thử kém bền vững và môi trường nuôi cấy phải được chỉ rõ trên nhãn cùng với điều
kiện bảo quản tương ứng của các dung dịch chuẩn độ phải có thông tin về ngày
hiệu chuẩn lần trước đó và hệ số F (K) tương ứng.
7.21. Một số loại dữ liệu như kết quả
thử nghiệm, sản lượng, kiểm tra môi trường cần được ghi chép và lưu giữ phù hợp
cho việc đánh giá xu hướng.
7.22. Ngoài các thông tin có trong
hồ sơ lô sản phẩm, những dữ liệu gốc khác như sổ kiểm nghiệm và/hoặc các báo cáo
cũng phải được lưu giữ và sẵn sàng.
Theo dõi độ ổn định sản phẩm
7.23. Sau khi đưa ra thị trường,
độ ổn định sản phẩm phải được theo dõi thường xuyên theo một chương trình phù
hợp để phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng sản phẩm trên thị trường.
7.24. Mục đích của chương trình này
là để theo dõi sản phẩm cho tới khi hết tuổi thọ nhằm xác định sản phẩm đang và
dự kiến vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng ở điều kiện bảo quản ghi trên nhãn.
7.25. Chương trình này áp dụng chủ
yếu đối với sản phẩm chứa đựng trong bao bì thương phẩm. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, bán thành phẩm cần được cân nhắc xem xét để đưa vào chương trình theo
dõi. Chẳng hạn như khi một bán thành phẩm được lưu giữ trong thời gian dài trước
khi đưa ra đóng gói và/hoặc được vận chuyển từ nơi sản xuất đến cơ sở đóng gói
thì sẽ có sự tác động nhất định đến độ ổn định của thành phẩm tương ứng. Do
vậy, độ ổn định của bán thành phẩm này phải được nghiên cứu, đánh giá ở điều kiện
bảo quản tương tự. Ngoài ra cần xem xét đến những sản phẩm trung gian được bảo
quản và sử dụng trong thời gian dài. Chế phẩm sau hoàn nguyên thì không cần phải
thực hiện theo chương trình nêu trên vì việc khảo sát độ ổn định này đã được thực
hiện trong giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm. Tuy nhiên khi có vấn đề
liên quan đến chất lượng một sản phẩm hoàn nguyên nào đó thì việc theo dõi độ ổn
định sản phẩm này vẫn phải được thực hiện.
7.26. Chương trình theo dõi độ ổn định
phải được mô tả trong đề cương và có báo cáo kết quả thực hiện. Trang thiết bị
sử dụng cho chương trình (phòng bảo quản mẫu riêng) phải được bảo trì, bảo dưỡng
và hiệu chuẩn phù hợp.
7.27. Thời gian theo dõi độ ổn
định phải được kéo dài đến hết tuổi thọ sản phẩm và đề cương chương trình phải
bao gồm, nhưng không chỉ hạn chế, những nội dung sau đây:
7.27.1. Số lượng lô cho mỗi hàm
lượng và cỡ lô khác nhau nếu cần;
7.27.2. Các phương pháp thử vật lý,
hóa học, vi sinh học và sinh học liên quan và những thông số chỉ thị độ ổn định
phù hợp.
7.27.3. Tên các tiêu chuẩn và giới
hạn chấp nhận tương ứng;
7.27.4. Tham chiếu đến phương pháp
thử;
7.27.5. Mô tả hệ thống bao bì đóng
gói;
7.27.6. Khoảng thời gian (các thời
điểm) thử nghiệm;
7.27.7. Mô tả điều kiện bảo quản;
7.27.8. Các nội dung đặc thù khác đối
với thành phẩm.
7.28. Đề cương chương trình theo dõi
độ ổn định này có thể khác so với đề cương nghiên cứu độ ổn định dài hạn ban
đầu trong hồ sơ đăng ký sản phẩm nếu sự khác nhau này được giải thích rõ rằng và
được người có thẩm quyền thông qua.
7.29. Phải có đủ số lượng lô cần thiết
và tần suất thử nghiệm phù hợp để cung cấp đầy đủ dữ liệu cho việc phân tích xu
hướng. Thông thường mỗi năm có ít nhất 1 lô sản phẩm (cùng hàm lượng và cùng
quy cách đóng gói cấp 1) được theo dõi (trừ khi năm đó không sản xuất), cần phải
giải thích rõ rằng khi áp dụng nguyên tắc rút gọn kiểu ô trống hay rút gọn kiểu
ma trận khi lập đề cương nghiên cứu độ ổn định.
7.30. Trong một số tình huống, cần
bổ sung thêm một số lô vào chương trình theo dõi độ ổn định. Chẳng hạn như
những lô có sự thay đổi hoặc sai lệch đáng kể nào đó trong quá trình chế biến
hoặc đóng gói thì cần phải đưa vào chương trình theo dõi. Bất kỳ số sản phẩm
nào được tái chế, phục hồi hoặc sản xuất lại cũng phải xem xét để đưa vào
chương trình theo dõi độ ổn định.
7.31. Người có trách nhiệm đặc
biệt là người được ủy quyền phải nhận được kết quả chương trình theo dõi độ ổn
định. Khi hoạt động theo dõi độ ổn định được thực hiện bởi cơ sở không phải là
nhà sản xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm thì cần có thỏa thuận bằng văn bản
giữa các bên liên quan. Kết quả theo dõi độ ổn định phải có sẵn tại cơ sở sản
xuất để người có thẩm quyền xem xét.
7.32. Những sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn hoặc có xu hướng bất thường đáng kể phải được điều tra. Bất kỳ xu hướng bất
lợi hoặc sản phẩm không đạt tiêu chuẩn nào cũng phải báo cáo cho Cơ quan quản lý
có thẩm quyền. Những ảnh hưởng có thể có đối với các lô lưu hành trên thị trường
cần được xem xét phù hợp theo quy định tại Chương 9 - Khiếu nại và thu hồi sản
phẩm trong Tài liệu hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt này và tham khảo ý kiến của
Cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan.
7.33. Bản tóm tắt dữ liệu chung
gồm cả kết luận tạm thời về chương trình theo dõi độ ổn định sản phẩm cần phải
ghi chép, lưu giữ và định kỳ xem xét.
7.34. Các nội dung yêu cầu đối với
nghiên cứu độ ổn định: xem Phụ lục 3.
Chương 8
SẢN XUẤT VÀ KIỂM NGHIỆM THEO
HỢP ĐỒNG
Nguyên tắc
Việc sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp
đồng phải được xác định rõ ràng, thống nhất và kiểm soát nhằm tránh những hiểu
lầm có thể dẫn tới việc một sản phẩm hoặc một công việc không đạt chất lượng như
mong muốn. Phải có một hợp đồng bằng văn bản giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận
hợp đồng, trong đó nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên. Hợp đồng phải
quy định rõ cách mà người có thẩm quyền xuất xưởng từng lô sản phẩm ra thị trường
đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
Sản xuất theo hợp đồng
8.1. Việc sản xuất theo hợp đồng phải
có thỏa thuận bằng văn bản giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận hợp đồng, nêu rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên. Mọi thỏa thuận sản xuất theo hợp đồng, bao
gồm bất cứ thay đổi nào về thỏa thuận kỹ thuật hoặc các thỏa thuận khác đều phải
tuân theo các yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sản phẩm có
liên quan.
Kiểm nghiệm theo hợp đồng
8.2. Hợp đồng kiểm nghiệm phải
được thiết lập bằng văn bản giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận hợp đồng và
trong bản hợp đồng phải nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên.
8.3. Tất cả các thỏa thuận về kiểm
nghiệm theo hợp đồng gồm bất cứ thay đổi nào về thỏa thuận kỹ thuật hoặc các
thỏa thuận khác đều phải tuân theo các yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm
quyền đối với sản phẩm có liên quan.
Bên giao hợp đồng
8.4. Bên giao hợp đồng phải chịu trách
nhiệm đánh giá năng lực của Bên nhận hợp đồng về khả năng thực hiện thành công
công việc hoặc thử nghiệm theo yêu cầu và có trách nhiệm bảo đảm hợp đồng được
tuân thủ theo các nguyên tắc Thực hành sản xuất tốt trong Hướng dẫn này.
8.5. Bên giao hợp đồng phải cung
cấp cho Bên nhận hợp đồng toàn bộ thông tin cần thiết để thực hiện đúng hợp
đồng tuân theo các quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền. Bên giao hợp
đồng phải bảo đảm rằng Bên nhận hợp đồng nắm rõ bất cứ vấn đề nào liên quan đến
sản phẩm hoặc công việc có thể gây nguy hại đến nhà xưởng, trang thiết bị, nhân
sự, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm khác của Bên nhận hợp đồng.
8.6. Bên giao hợp đồng phải bảo
đảm mọi nguyên vật liệu có liên quan và các sản phẩm do Bên nhận hợp đồng chế
biến đều đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Bên nhận hợp đồng
8.7. Bên nhận hợp đồng phải có đủ nhà
xưởng, trang thiết bị, hiểu biết và kinh nghiệm cần thiết và nhân sự đủ năng
lực để đáp ứng tốt các yêu cầu công việc của Bên giao hợp đồng. Sản xuất theo
hợp đồng chỉ được thực hiện bởi những cơ sở đã được Cơ quan quản lý có thẩm quyền
cấp phép.
8.8. Bên nhận hợp đồng phải bảo
đảm tất cả sản phẩm hoặc nguyên liệu nhận được phải phù hợp với mục đích dự
kiến.
8.9. Bên nhận hợp đồng không được chuyển
cho Bên thứ ba công việc đã được giao cho mình theo hợp đồng khi chưa được Bên
giao hợp đồng đánh giá và chấp nhận. Thỏa thuận giữa Bên nhận hợp đồng và Bên
thứ ba phải bảo đảm các thông tin về sản xuất và kiểm nghiệm cung cấp cho Bên
thứ ba tương tự như đã thực hiện giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận hợp đồng.
8.10. Bên nhận hợp đồng phải tránh
bất kỳ những hoạt động nào có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm đã được
sản xuất/kiểm nghiệm cho Bên giao hợp đồng.
Bản hợp đồng
8.11. Bản hợp đồng giữa Bên giao
hợp đồng và Bên nhận hợp đồng nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên liên quan đến sản
xuất và kiểm soát sản phẩm. Các điều khoản kỹ thuật của hợp đồng phải do những
người có hiểu biết trong sản xuất, kiểm nghiệm thực phẩm bảo vệ sức khỏe và
thực hành sản xuất tốt soạn thảo. Tất cả các thỏa thuận về sản xuất và kiểm
nghiệm phải thực hiện đúng theo các quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền
và được sự đồng ý giữa hai bên.
8.12. Bản hợp đồng phải nêu rõ cách
thức duyệt xuất mà Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện để bảo đảm mỗi
lô sản phẩm đã được sản xuất và kiểm tra theo đúng yêu cầu của Cơ quan quản lý
có thẩm quyền.
8.13. Bản hợp đồng phải chỉ rõ
người chịu trách nhiệm mua, thử nghiệm và duyệt xuất nguyên vật liệu, phân công
trách nhiệm trong sản xuất và kiểm soát chất lượng gồm cả kiểm tra trong quá
trình và người có trách nhiệm lấy mẫu và phân tích. Trường hợp kiểm nghiệm theo
hợp đồng, bản hợp đồng phải chỉ rõ việc Bên nhận hợp đồng có phải lấy mẫu tại
cơ sở sản xuất hay không.
8.14. Hồ sơ sản xuất, kiểm nghiệm,
phân phối và mẫu đối chiếu phải được lưu trữ hoặc sẵn có cho Bên giao hợp đồng.
Bất cứ hồ sơ có liên quan tới việc đánh giá chất lượng sản phẩm bị khiếu nại
hoặc có nghi ngờ về chất lượng nào cũng phải được đề cập và chỉ rõ trong quy
trình xử lý sai hỏng/thu hồi của Bên giao hợp đồng.
8.15. Hợp đồng phải cho phép Bên giao
hợp đồng được kiểm tra cơ sở của Bên nhận hợp đồng.
8.16. Trong trường hợp kiểm nghiệm
theo hợp đồng, Bên nhận hợp đồng phải hiểu rằng họ là đối tượng thanh kiểm tra của
Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương 9
KHIẾU NẠI VÀ THU HỒI SẢN
PHẨM
Nguyên tắc
Tất cả các khiếu nại và những thông
tin khác liên quan đến sản phẩm có khả năng bị sai hỏng phải được lưu giữ và
xem xét lại theo quy trình đã được duyệt. Cần có một hệ thống để thu hồi một cách
nhanh chóng và hiệu quả đối với tất cả sản phẩm được biết hoặc có nghi ngờ sai
hỏng trên thị trường.
Khiếu nại sản phẩm
9.1. Khiếu nại sản phẩm liên quan đến
chất lượng sản phẩm thường là những khiếu nại về thuộc tính vật lý hoặc điều kiện
bao gói sản phẩm. Các khiếu nại (trong nội bộ hay từ bên ngoài) có thể được người
tiêu dùng, nhà phân phối hay cơ quan chức năng phản ánh đến nhà sản xuất bằng
văn bản hoặc lời nói.
9.2. Tất cả khiếu nại đều phải
được điều tra và xác minh. Phải xây dựng quy trình để giải quyết tất cả các
khiếu nại về sản phẩm bằng lời nói hay văn bản và phải thực hiện theo đúng quy
trình này. Quy trình này cần được xem xét bởi Bộ phận kiểm soát chất lượng. Mỗi
khiếu nại cần phải được ghi chép và lưu vào trong tập hồ sơ giải quyết khiếu
nại sản phẩm.
9.3. Phải phân công người chịu trách
nhiệm giải quyết khiếu nại.
9.4. Cần có quy trình mô tả các
biện pháp thực hiện, gồm cả các yêu cầu cần thiết đối với thu hồi sản phẩm,
trong trường hợp khiếu nại liên quan đến sai hỏng sản phẩm.
9.5. Bất kỳ khiếu nại nào liên quan
đến sản phẩm bị sai hỏng phải được lập thành hồ sơ với đầy đủ các chi tiết và
văn bản gốc và phải được điều tra thấu đáo. Người chịu trách nhiệm về kiểm soát
chất lượng thường sẽ phải tham gia vào việc điều tra các vấn đề này.
9.6. Phải đặc biệt chú ý để xác
định sản phẩm bị khiếu nại là sản phẩm chính hãng hay bị giả mạo
9.7. Nếu sai hỏng được phát hiện hoặc
bị nghi ngờ ở một lô sản phẩm cần tính đến việc kiểm tra các lô khác xem chúng
có bị tương tự hay không. Đặc biệt phải điều tra các lô có sử dụng sản phẩm tái
chế từ lô có sản phẩm sai hỏng.
9.8. Tất cả các quyết định và biện
pháp thực hiện liên quan đến khiếu nại đều phải được ghi vào hồ sơ và tham
chiếu đến hồ sơ lô tương ứng.
9.9. Hồ sơ về khiếu nại cần được rà
soát một cách thường xuyên để tìm ra dấu hiệu của những vấn đề đặc biệt hoặc việc
lặp lại các sai sót có thể dẫn đến việc thu hồi những sản phẩm đã lưu hành.
9.10. Đối với vấn đề tái diễn,
phải thiết lập xu hướng để nhận diện các sai hỏng hệ thống có thể xảy ra.
9.11. Cần phải thông báo cho Cơ quan
quản lý có thẩm quyền trong trường hợp nhà sản xuất tính đến biện pháp xử lý
các trường hợp có thể do lỗi do nhà sản xuất, sản phẩm hỏng hoặc có bất cứ vấn đề
nghiêm trọng về chất lượng nào liên quan đến sản phẩm.
9.12. Cơ quan quản lý có thẩm
quyền và người khiếu nại phải được cung cấp bản tóm tắt hành động được tiến hành
Thu hồi sản phẩm
9.13. Trách nhiệm và quy trình thu
hồi sản phẩm phải được nhà sản xuất thiết lập để tạo điều kiện thu hồi một lô
sản phẩm từ bất cứ mắt xích nào trong chuỗi phân phối khi cần thiết.
9.14. Quy trình thu hồi phải tính đến
mức độ và phạm vi thu hồi theo yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
9.15. Bất cứ sản phẩm có nghi ngờ,
bị sai hỏng hoặc gây nguy hiểm nào phải được thu hồi ngay lập tức theo kế hoạch
định trước. Quy trình thu hồi phải được cụ thể hóa bằng văn bản và được thông báo
đến những người có liên quan.
9.16. Phải chỉ định một người chịu
trách nhiệm thực hiện và phối hợp việc thu hồi và cần phải có đủ nhân viên hỗ trợ
để xử lý tất cả các khía cạnh trong thu hồi ở mức độ khẩn cấp thích hợp. Người
chịu trách nhiệm thu hồi thường độc lập với bộ phận bán hàng và yêu cầu của Cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
9.17. Phải thiết lập quy trình thu
hồi và thường xuyên kiểm tra, cập nhật khi cần thiết để giúp cho việc thu hồi.
9.18. Các hoạt động thu hồi phải có
khả năng triển khai nhanh chóng trong bất kỳ thời gian nào.
9.19. Cần thông báo ngay cho tất
cả Cơ quan quản lý có thẩm quyền của các nước có sản phẩm được phân phối những thông
tin cảnh báo về việc thu hồi các sản phẩm bị sai hỏng hoặc nghi ngờ là có sai
hỏng.
9.20. Hồ sơ phân phối phải sẵn sàng
cho người chịu trách nhiệm về công tác thu hồi và có đầy đủ thông tin về danh
sách các nhà phân phối/nhập khẩu/bán buôn/bán lẻ và khách hàng trực tiếp (có
thông tin cập nhật về địa chỉ, điện thoại cố định/di động và hoặc số fax trong/ngoài
giờ làm việc, số lô và số lượng đã giao/nhận) bao gồm cả những sản phẩm xuất
khẩu.
9.21. Các sản phẩm thu hồi về cần được
xác định rõ rằng và bảo quản riêng biệt tại một khu vực an toàn trong khi chờ
quyết định xử lý.
9.22. Phải có hồ sơ ghi chép quá trình
thu hồi sản phẩm và có báo cáo cuối cùng bao gồm các số liệu đối chiếu giữa lượng
sản phẩm đã xuất bán và lượng sản phẩm thu hồi về và biện pháp xử lý đối với
sản phẩm bị thu hồi.
9.23. Cần thường xuyên kiểm tra và
đánh giá hiệu quả của kế hoạch thu hồi.
Khiếu nại về phản ứng phụ của
sản phẩm
9.24. Các phản ứng phụ không mong muốn
do sử dụng sản phẩm phải được điều tra, ghi chép lại. Báo cáo về các phản ứng phụ
nghiêm trọng phải được gửi ngay cho Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương 10
TỰ KIỂM TRA
Nguyên tắc
Hoạt động tự kiểm tra phải thực
hiện để giám sát việc triển khai áp dụng và tuân thủ quy định Thực hành sản
xuất tốt và đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết.
10.1. Nhân sự, nhà xưởng, trang thiết
bị, hồ sơ tài liệu, hoạt động sản xuất, kiểm soát chất lượng, phân phối sản phẩm,
giải quyết khiếu nại và thu hồi và hoạt động tự kiểm tra phải được định kỳ xem
xét vào các khoảng thời gian phù hợp theo một chương trình cụ thể nhằm đánh giá
sự tuân thủ theo các nguyên tắc bảo đảm chất lượng.
10.2. Việc tự kiểm tra phải được thực
hiện một cách độc lập và chi tiết bởi những người có trách nhiệm và có đủ năng
lực. Có thể hợp đồng với chuyên gia bên ngoài để đánh giá độc lập.
10.3. Toàn bộ hoạt động tự kiểm tra
phải được ghi lại. Báo cáo tự kiểm tra phải bao gồm tất cả những nhận xét trong
quá trình kiểm tra và các đề xuất biện pháp khắc phục, phòng ngừa và thời gian
phải hoàn thành tương ứng. Phải ghi chép lại các kết quả của hoạt động khắc phục
đó.
10.4. Tham khảo Phụ lục 4 - Bảng câu
hỏi hướng dẫn tự kiểm tra.
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐƯỢC QUỐC TẾ CHẤP NHẬN VỀ PHƯƠNG
PHÁP KIỂM NGHIỆM
1. Dược điển được quốc tế công nhận: Dược điển Châu
Âu (European Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (US Pharmacopoeia), Dược điển Anh (British
Pharmacopoeia), Dược điển Nhật Bản (Japanese Pharmacopoeia).
2. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International
Organization for Standardization-ISO):
- ISO Standard - ICS 67 - Công nghệ Thực phẩm;
- ISO Standard - ICS 67.050 - Phương pháp chung về kiểm
tra và phân tích thực phẩm.
3. Dược điển Mỹ về thảo dược (American Herbal
Pharmacopoeia - AHP).
4. Bộ tiêu chuẩn hóa thực phẩm (Food Chemicals
Codex - FCC).
5. Hiệp hội phân tích hóa học quốc tế (Association of
official Analytical Chemist International): Phương pháp phân tích chính thức
(Official Methods of Analysis).
6. Vi sinh vật học (Microbiologicals): Sổ tay hướng
dẫn phân tích vi khuẩn của Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (US
Food and Drug Administration Bacteriological Analytical Manual).
7. Văn phòng Thực phẩm bổ sung thuộc Viện Sức Khỏe Hoa
Kỳ: Phương pháp phân tích thực phẩm bổ sung/chuyên luận về nguyên liệu
(Analytical Methods and Reference Material - AMRM)
http://ods.od.nih.gov/Research/AMRMProgramWebsite.aspx.
8. WHO - Phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên
liệu thảo dược, năm 1998 (phiên bản đầu tiên) và phiên bản cập nhật (WHO -
Quality Control Methods for Herbal Materials, 1998 (first version) and update
version).
9. Dược điển Trung Quốc - Tập sắc ký lớp mỏng về
thảo dược - Tập 1 (TLC Atlas of Chinese Crude Drugs in Pharmacopeia of The
People’s Republic of China Vol. 1).
Ghi chú: Dược điển Việt Nam, các Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) và những phương pháp thử nghiệm khác đã được Cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam phê duyệt sẽ được chấp nhận trừ khi phương pháp thử nghiệm trong những tài
liệu này không phù hợp với các hướng dẫn/thông số quy định trong Hướng dẫn của
ICH hoặc ASEAN về thẩm định quy trình phân tích.
PHỤ LỤC 2:
THẨM ĐỊNH
Nguyên tắc
1. Phụ lục này đưa ra các nguyên tắc thẩm định áp
dụng trong hoạt động sản xuất sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Theo đó, thẩm định bao gồm các hành động được lập thành
hồ sơ tài liệu để khẳng định rằng các hoạt động kiểm soát hoặc những quy trình
yêu cầu cho một nội dung quan trọng nào đó của quá trình sản xuất đã được tuân
theo hoặc thực hiện một cách thỏa đáng dựa trên đánh giá và kiểm soát nguy cơ.
Việc tái thẩm định là cần thiết nếu có những thay
đổi quan trọng về cơ sở nhà xưởng, hệ thống, quy trình và thiết bị mà những
thay đổi này có thể tác động đến chất lượng thành phẩm hoặc các thay đổi này
cần được sự phê duyệt của Cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trong trường hợp không
có các thay đổi lớn vẫn cần phải tiến hành xem xét định kỳ để chứng minh rằng
nhà xưởng, hệ thống, quy trình và thiết bị tiếp tục đáp ứng được các yêu cầu đã
định.
Hồ sơ tài liệu
2. Cần thiết lập chương trình thẩm định bao gồm các
quy trình có liên quan để xác định cách thức tiến hành các đối tượng thẩm định.
Hồ sơ tài liệu này chứng minh sự cần thiết của hệ thống bảo đảm chất lượng đối với
hoạt động sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Chương trình thẩm định bao gồm hệ
thống bảo đảm chất lượng có các nội dung quan trọng như vai trò, trách nhiệm, đào
tạo nhân công, quản lý hồ sơ tài liệu, hiệu chuẩn và bảo trì thiết bị, các quy
trình kiểm soát trong sản xuất và kiểm nghiệm và đánh giá tuổi thọ sản phẩm.
Một báo cáo có đối chiếu chéo giữa chương trình
thẩm định và quy trình cần được chuẩn bị trong đó có báo cáo tóm tắt các kết
quả thực hiện, nhận xét về bất kỳ sai lệch nào có được và các kết luận cần
thiết, bao gồm những khuyến cáo thay đổi hay các đề nghị khắc phục cần thiết.
Đánh giá trang thiết bị, máy móc
3. Thiết bị, máy móc phải được kiểm tra đánh giá
định kỳ để xác định chúng vẫn được hoạt động trong trạng thái tốt.
Điều quan trọng trong việc đánh giá trang thiết bị,
máy móc là phải sử dụng các thiết bị/phương tiện đối chiếu đã được định chuẩn, ví
dụ nhiệt kế đã được NIST kiểm định/hiệu chuẩn để đảm bảo tính chính xác của kết
quả thực hiện.
Các thiết bị, máy móc cần được đánh giá trước khi tiến
hành thẩm định quy trình (sản xuất và kiểm nghiệm) và nhân sự tham gia vào việc
thẩm định cũng phải được đào tạo, huấn luyện phù hợp.
Thẩm định quy trình
4. Yêu cầu chung
Sản phẩm được sản xuất trong điều kiện phù hợp và đáp
ứng được mục đích sử dụng là nguyên tắc cơ bản của đảm bảo chất lượng và là mục
tiêu của hoạt động thẩm định quy trình.
Nguyên tắc cơ bản của bảo đảm chất lượng là sản
phẩm được sản xuất và kiểm soát một cách ổn định để đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng, phù hợp với mục đích sử dụng và tuân thủ yêu cầu theo giấy phép lưu hành.
5. Thẩm định quy trình bao gồm việc xác nhận sự phù
hợp, các thử nghiệm/phân tích và kiểm soát trong quá trình hoặc các vấn đề liên
quan khác nhằm khẳng định rằng các nội dung trọng yếu của quy trình đã được
kiểm soát. Một báo cáo cần được chuẩn bị để cung cấp bằng chứng chứng minh quy
trình đó đã được thẩm định.
a) Minh chứng
Minh chứng là hoạt động đối với một chủ thể nào đó nhằm
cung cấp bằng chứng chứng tỏ rằng chủ thể này đáp ứng tiêu chuẩn định trước.
Hoạt động này có thể tiến hành ở điều kiện thực
hoặc điều kiện mô phỏng.
b) Thử nghiệm và phân tích
Thử nghiệm là việc áp dụng các nguyên tắc khoa học
và quy trình để xác định thuộc tính hay tính năng của đối tượng thử nghiệm.
Thử nghiệm tương tự như minh chứng nhưng đòi hỏi chính
xác hơn, cần có các thiết bị phân tích/cấu hình/dữ liệu/quy trình chuyên biệt
để xác định đối tượng thử nghiệm có đạt yêu cầu hay không.
Phân tích là việc sử dụng các mô hình/mẫu kỹ thuật hay
toán học hoặc các mô phỏng, thuật toán hoặc những nguyên tắc khoa học khác, và
quy trình liên quan để cung cấp bằng chứng cho thấy một chủ thể đáp ứng yêu cầu
đã công bố.
c) Kiểm soát trong quá trình
Để giám sát quá trình sản xuất và điều chỉnh quy trình
sản xuất khi cần thiết, các thông số trọng yếu của quy trình cần được xác định,
theo dõi, giám sát. Các hoạt động kiểm tra trong quá trình cần được thực hiện
nhằm góp phần đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Theo dõi môi trường sản
xuất và thiết bị liên quan được xem như là một phần của hoạt động kiểm soát
trong quá trình.
Kiểm soát sự thay đổi
6. Phải có các quy trình bằng văn bản mô tả các hoạt
động cần thực hiện nếu có bất cứ đề nghị thay đổi nào về nguyên liệu, thành
phần, quy trình, thiết bị, môi trường sản xuất, phương pháp sản xuất hay kiểm
nghiệm hoặc bất kỳ thay đổi nào khác có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm hoặc ảnh hưởng đến tính lặp lại của quy trình sản xuất. Quy trình kiểm
soát sự thay đổi phải bảo đảm cho việc cung cấp đầy đủ dữ liệu cần thiết để
chứng minh quy trình sản xuất sau khi sửa đổi vẫn tạo ra sản phẩm đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn đã được phê duyệt, một cách đồng nhất và ổn định.
7. Những sự thay đổi có thể ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm hoặc tính lặp lại của quy trình cần phải được yêu cầu chính thức
bằng văn bản và phải được các bộ phận liên quan chấp thuận hoặc phê duyệt. Các
tác động đối với sản phẩm do sự thay đổi về nhà xưởng, hệ thống và thiết bị
phải được phân tích, đánh giá, kể cả phân tích nguy cơ. Nếu cần phải cân nhắc
đến khả năng tiến hành thẩm định lại máy móc, thiết bị hay nhà xưởng khi có
những thay đổi lớn hoặc quan trọng.
PHỤ LỤC 3:
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ XÁC ĐỊNH HẠN SỬ DỤNG
CỦA SẢN PHẨM
Giới thiệu
Độ ổn định là yếu tố cốt lõi của chất lượng sản
phẩm. Độ ổn định được đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu một loạt các thử
nghiệm hóa học, vật lý, vi sinh. Nghiên cứu độ ổn định nhằm bảo đảm sản phẩm
luôn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng khi được bảo quản ở điều kiện xác định theo
khuyến cáo.
Mục đích
Phụ lục này cung cấp các thông tin cơ bản hướng dẫn
việc nghiên cứu độ ổn định để xác định tuổi thọ và thiết lập thời hạn sử dụng
của sản phẩm. Tùy đặc tính sản phẩm, cách tiếp cận khoa học và tùy thuộc các
tình huống cụ thể mà có thể linh hoạt điều chỉnh việc nghiên cứu cho phù hợp
với thực tế.
Thiết kế
1. Yêu cầu chung
Thiết kế nghiên cứu độ ổn định cần dựa trên tính chất
của sản phẩm, bao gồm các vấn đề sau:
- Lựa chọn lô sản phẩm;
- Tiêu chuẩn chất lượng (chỉ tiêu, giới hạn được
chấp nhận và phương pháp thử);
- Tần suất thử nghiệm;
- Hệ thống bao gói bảo quản.
2. Lựa chọn lô nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định phải được có từ các lô
sản phẩm có cùng công thức chế biến, cùng quy trình sản xuất phù hợp và dạng sản
phẩm này đã được đóng gói trong hệ thống bao bì như hệ thống bao gói sản phẩm dự
kiến lưu hành trên thị trường.
- Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định phải có được từ ít nhất
hai lô sản phẩm trong số các lô sản phẩm được sản xuất ở qui mô lô thí nghiệm
hoặc lô đầu tiên hoặc lô sản xuất.
- Quy trình sản xuất các lô dùng để nghiên cứu độ
ổn định phải mô phỏng được quy trình sản xuất đối với lô sản xuất và tạo ra được
sản phẩm có cùng chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đã được thiết lập
cho sản phẩm dự định lưu hành.
- Các nghiên cứu độ ổn định phải được thực hiện trên
mỗi hàm lượng và/hoặc mỗi kiểu bao bì đóng gói, trừ khi áp dụng nghiên cứu rút
gọn kiểu ô trống hoặc kiểu ma trận như mô tả ở mục “Thiết kế rút gọn”.
3. Tiêu chuẩn chất lượng và thông số thử nghiệm
Một nghiên cứu ổn định nên bao gồm các thử nghiệm
vật lý, hóa học, vi sinh vật và những đặc điểm của thành phẩm dễ bị thay đổi
trong quá trình bảo quản và có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi
có sự thay đổi.
Danh mục các chỉ tiêu thử nghiệm đối với từng dạng sản
phẩm được nêu trong mục “Danh mục khuyến cáo các chỉ tiêu theo dõi độ ổn định
sản phẩm”. Đối với một chế phẩm cụ thể, không nhất thiết thực hiện đầy đủ
các chỉ tiêu hay phải thực hiện đủ các thời điểm.
Với sản phẩm chứa nhiều thành phần nguyên liệu có hoạt
tính, không nhất thiết thử nghiệm định lượng tất cả các thành phần. Có thể chọn
một hoặc một số thành phần hay chất đánh dấu/đại diện đã được biết nào đó dễ bị
biến đổi ở điều kiện bảo quản (như nhiệt độ và/hoặc độ ẩm...) và có ảnh hưởng
đến chất lượng thành phẩm nhiều nhất để khảo sát. Cần có giải thích rõ ràng cho
việc lựa chọn này. Với sản phẩm không có chất đánh dấu hoặc chứa thành phần
không thể định lượng được thì có thể sử dụng phân tích cảm quan hoặc thử nghiệm
đặc trưng khác để theo dõi.
4. Tần suất thử nghiệm
Đối với các nghiên cứu cấp tốc và nghiên cứu ở điều
kiện thực, tần suất thử nghiệm phải đủ để có được thông tin tổng thể về độ ổn
định sản phẩm. Với nghiên cứu cấp tốc, tối thiểu có 3 mốc thời gian, bao gồm
lúc ban đầu và khi kết thúc, chẳng hạn như vào các lúc 0, 3 và 6 tháng cho một
nghiên cứu 6 tháng.
Tần suất nghiên cứu ở điều kiện thực thường là mỗi 3
tháng cho năm đầu, mỗi 6 tháng cho năm thứ 2 và mỗi một năm cho thời gian còn lại
kéo dài đến hết tuổi thọ dự kiến.
Bảng 1: Ví dụ điển hình về tần suất thử nghiệm
Điều kiện bảo quản
|
Tần suất thử nghiệm
|
Theo dõi ở điều kiện thực
|
0, 3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng và hàng năm cho đến hết
tuổi thọ dự kiến
|
Cấp tốc
|
0, 3 và 6 tháng
|
Khi có biện giải phù hợp, có thể áp dụng thiết kế rút
gọn kiểu ma trận hoặc thiết kế rút gọn kiểu ô trống, trong đó tần suất thử nghiệm
được tiết giảm đi hoặc một số kết hợp yếu tố nào đó không được thử nghiệm đầy
đủ (xem mục “Thiết kế rút gọn”).
Trong trường hợp kết quả nghiên cứu cấp tốc có thể chạm
ngưỡng thay đổi lớn, chẳng hạn như thông số được thử vượt tiêu chuẩn đã thiết
lập, cần tăng mẫu thử nghiệm tại thời điểm cuối hoặc bổ sung thời điểm thử nghiệm
thứ tư cho thiết kế ban đầu.
Nếu “biến đổi đáng kể” xảy ra trong vòng 3 tháng
đầu của nghiên cứu cấp tốc thì cần có sự biện giải để chỉ rõ ảnh hưởng của việc
chuyên chở ngắn ngày trong những điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi
trên nhãn, ví dụ như trong quá trình chuyên chở bằng tàu biển hoặc khi bốc dỡ.
Sự biện giải sẽ thuyết phục hơn nếu có kết quả thử nghiệm lô khác trong thời gian
ít hơn 3 tháng nhưng có số lần thử nghiệm nhiều hơn bình thường. Không cần tiếp
tục thử nghiệm trong thời gian còn lại khi “biến đổi đáng kể” đã xuất hiện trong
vòng 3 tháng đầu tiên và trong trường hợp này việc xác định tuổi thọ phải dựa
trên kết quả nghiên cứu độ định ở điều kiện thực.
Nếu “sự thay đổi đáng kể" xảy ra trong khoảng thời
gian giữa 3 và 6 tháng của nghiên cứu cấp tốc, việc xác định tuổi thọ sản phẩm
này cần phải dựa trên dữ liệu theo dõi ở điều kiện thực (thường gặp ở những dạng
sản phẩm như kem, mỡ là những chế phẩm không thử nghiệm ở điều kiện cấp tốc được).
5. Điều kiện bảo quản
Nói chung, độ ổn định một thành phẩm cần được đánh giá
ở điều kiện bảo quản của nó (với khoảng dao động phù hợp) như đánh giá độ ổn định
đối với nhiệt độ ở điều kiện khuyến cáo và nếu phù hợp là sự nhạy cảm với độ ẩm
hoặc khả năng bay hơi dung môi.
Điều kiện bảo quản này và khoảng thời gian nghiên
cứu tương ứng phải bao phủ được toàn bộ điều kiện và thời gian bảo quản, vận
chuyển và sử dụng; ví dụ như, điều kiện và thời gian bảo quản theo khuyến cáo
trên nhãn của chế phẩm sau hoàn nguyên hoặc sau khi pha loãng.
Điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm và hệ thống bao
gói) áp dụng trong nghiên cứu được thiết lập dựa trên bản chất sản phẩm, bao bì
cấp 1 dự kiến sử dụng và phù hợp với điều kiện bảo quản được khuyến cáo trên nhãn
sản phẩm. Điều kiện bảo quản thông thường được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2: Điều kiện bảo quản thông thường
Hệ bao gói dùng
trong nghiên cứu
|
Điều kiện bảo quản
|
Các sản phẩm chứa trong đồ đựng thấm ẩm
|
30°C±2°C; Độ ẩm tương đối 75%±5%.
|
Các sản phẩm chứa trong đồ đựng không thấm ẩm
|
30°C±2°C
|
Nghiên cứu cấp tốc
|
40°C±2°C; Độ ẩm tương đối 75% ±5%.
|
Nếu số liệu đệ trình có được từ kết quả nghiên cứu
ở điều kiện ít khắc nghiệt hơn điều kiện yêu cầu (ví dụ nhiệt độ 30 °C và độ ẩm
tương đối 65%) thì cần phải cung cấp thêm thông tin cần thiết để cho phép đánh
giá độ ổn định sản phẩm một cách khoa học và sát thực với điều kiện được khuyến
cáo trên nhãn (là điều kiện khí hậu ở vùng/miền/quốc gia mà sản phẩm dự kiến
lưu hành). Sau đây là một số ví dụ về thông tin bổ sung:
• Bất kỳ sự khác thường nào đã quan sát thấy;
• Dữ liệu nghiên cứu ở điều kiện cấp tốc;
• Thông tin về hệ thống bao gói.
Có thể cho phép nghiên cứu ở các điều kiện bảo quản
khác nếu có biện giải hợp lý. Một số ví dụ về điều kiện nghiên cứu khác:
• Các chế phẩm nhạy cảm với nhiệt phải được nghiên cứu
ở nhiệt độ thấp hơn và là nhiệt độ bảo quản dài hạn được chọn lựa.
- Các sản phẩm chứa thành phần hoạt chất kém bền
vững và những công thức không phù hợp với việc bảo quản ở nhiệt độ cao thì cần
phải nghiên cứu ở điều kiện thực.
- Khi áp dụng ở nhiệt độ thấp hơn thì nghiên cứu
cấp tốc trong 6 tháng phải được khảo sát ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bảo quản
dự kiến (ở điều kiện thực tế khuyến cáo) tối thiểu là 15 °C (và ở độ ẩm tương
đối phù hợp với nhiệt độ đó). Ví dụ, một chế phẩm dự kiến được bảo quản dài hạn
ở điều kiện lạnh thì thử nghiệm cấp tốc phải được thực hiện ở 25 °C ± 2 °C, độ
ẩm tương đối là 60% ± 5%. Các điều kiện thử nghiệm thực đã lựa chọn phải được
phản ánh trên nhãn và tuổi thọ (hạn sử dụng). Điều kiện bảo quản điển hình cho
nghiên cứu độ ổn định các sản phẩm bảo quản ở điều kiện lạnh thể hiện trong
Bảng 3.
• Một số sản phẩm có sự thay đổi về mặt vật lý hoặc
hóa học ở nhiệt độ thấp như chế phẩm hỗn dịch hoặc nhũ tương có thể lắng xuống hoặc
tách lớp và chế phẩm bán rắn có thể có tăng độ nhớt.
Bảng 3: Điều kiện bảo quản điển hình đối với sản
phẩm bảo quản lạnh
Nghiên cứu
|
Điều kiện bảo quản
|
Theo dõi ở điều kiện thực
|
5°C±3°C
|
Nghiên cứu cấp tốc
|
25°C±2°C. Độ ẩm tương đối 60% ±5%
|
Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định cấp tốc có thể được
sử dụng để đánh giá ảnh hưởng khi sản phẩm được bảo quản ở điều kiện nằm ngoài
điều kiện quy định trên nhãn, ví dụ như khi vận chuyển trên tàu. Dữ liệu nghiên
cứu độ ổn định cấp tốc này và dữ liệu nghiên cứu ở điều kiện thực có thể được
tạm thời sử dụng để ngoại suy tuổi thọ sản phẩm. Để có được tuổi thọ thực tế
thì cần phải căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện thực theo
khuyến cáo.
6. Hệ thống bao bì nắp nút
Thử nghiệm độ ổn định phải tiến hành đối với sản
phẩm đã được đóng gói trong bao bì cấp 1 như dự kiến đóng gói để đưa ra thị
trường và bất kỳ bao bì cấp 2 nào nếu thấy phù hợp.
Thành phẩm đóng trong bao bì cấp 1 không thấm ẩm thì
không yêu cầu thử nghiệm ở điều kiện độ ẩm cao. Một số bao bì được xem như không
thấm nước: vỉ nhôm/nhôm, chai polyethylen tỷ trọng cao (HDPE) hoặc chai thủy
tinh với nút kim loại hoặc nút HDPE.
Khi sử dụng đồ đựng có khả năng thấm ẩm, cần phải cân
nhắc đến độ ổn định của chất bên trong ở điều kiện độ ẩm cao. Độ ẩm có thể có
các ảnh hưởng không mong muốn đến độ ổn định sản phẩm về mặt hoá học và vật lý.
Ảnh hưởng của độ ẩm đến sản phẩm dạng rắn đóng trong
đồ đựng có khả năng hút ẩm phải được chứng minh bằng số liệu và có ghi chú “Bảo
quản ở nơi khô ráo hoặc tránh ẩm” trên nhãn bao bì sản phẩm. Một số ví dụ về đồ
đựng có khả năng hút ẩm: vỉ polyvinyl chlorid (PVC), chai polyethylen tỷ trọng
thấp (LDPE), chai làm bằng thủy tinh hoặc bằng polyethylen tỷ trọng cao (HDPE)
nhưng có nút làm bằng chất liệu có khả năng thấm ẩm như polypropylen.
7. Đánh giá
Trình bày và đánh giá dữ liệu nghiên cứu độ ổn định
cần mang tính hệ thống bao gồm kết quả thử nghiệm vật lý, hóa học, vi sinh vật nếu
phù hợp. Không chỉ đánh giá trên chỉ tiêu định lượng mà cần đánh giá tất cả các
chỉ tiêu đã theo dõi. Biểu mẫu trình bày báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu: tham
khảo ở mục “Mẫu báo cáo kết quả thử độ ổn định”.
8. Ghi nhãn
Các điều kiện bảo quản bao gồm nhiệt độ, ánh sáng và
độ ẩm ghi trên nhãn phải dựa trên việc nghiên cứu độ ổn định của sản phẩm. Các
chú ý chung như “Tránh ánh sáng” và/hoặc “Để ở nơi khô ráo” có thể được ghi vào
nhãn, nhưng không được dùng để che giấu các vấn đề về độ ổn định của sản phẩm, cần
quy định cụ thể điều kiện bảo quản. Tránh dùng các từ như “điều kiện phòng” hoặc
“nhiệt độ phòng”.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Phụ lục này được hiểu như
sau:
1. Định lượng: là việc xác định hàm lượng hoạt chất
hoặc chất đánh dấu có trong sản phẩm.
2. Lô: một số lượng sản phẩm (nguyên liệu ban đầu, vật
liệu bao gói, sản phẩm) được sản xuất trong một chu kỳ nhất định (trong một quy
trình đơn lẻ hoặc một loạt quy trình) có cùng công thức chế biến, có chung đặc
điểm, chất lượng và có tính đồng nhất. Đôi khi có thể chia một lô thành một số
mẻ, nhưng sau đó gộp lại để hình thành lô đồng nhất cuối cùng.
3. Lô thí nghiệm: là lô sản phẩm được sản xuất bởi quy
trình đại diện đầy đủ và mô phỏng được quy trình áp dụng để sản xuất ở quy mô
lô sản xuất. Thường thì lô thí nghiệm có cỡ lô tối thiểu bằng một phần mười cỡ
lô của lô sản xuất.
4. Lô đầu tiên: là lô sản phẩm được sản xuất bởi
một quy trình đại diện đầy đủ và mô phỏng được quy trình áp dụng để sản xuất ở
quy mô lô sản xuất. Cỡ lô của lô đầu tiên vào khoảng 10 - 100% cỡ lô của lô sản
xuất.
5. Lô sản xuất: là lô sản phẩm được sản xuất ở quy mô
sản xuất thực bằng các thiết bị cụ thể trong xưởng sản xuất xác định.
6. Tiêu chuẩn chất lượng: là một danh mục các phép thử,
tham chiếu quy trình thử nghiệm và giá trị chấp nhận tương ứng (giới hạn chấp
nhận, khoảng chấp nhận hoặc chấp nhận khác được mô tả ngay trong phép thử). Tiêu
chuẩn chất lượng được dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng. “Đáp ứng theo tiêu
chuẩn” được hiểu là đối tượng phân tích khi được thử nghiệm theo quy trình xác
định sẽ đạt tiêu chuẩn chấp nhận. Tiêu chuẩn được thiết lập cho một chất, nguyên
liệu hay các sản phẩm trong quá trình sản xuất cần phải phù hợp với mục đích sử
dụng của chất, nguyên liệu hay sản phẩm đó. Các tiêu chuẩn chất lượng quan
trọng được nhà sản xuất xây dựng, công bố và Cơ quan quản lý có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt.
7. Đề cương nghiên cứu độ ổn định: là một tài liệu mô
tả lý do, mục đích, phương pháp luận và phương pháp thống kê của một nghiên cứu
độ ổn định trong đó quy định rõ lịch trình chi tiết và điều kiện cụ thể mà nghiên
cứu đó phải được thực hiện và quản lý.
8. Nghiên cứu độ ổn định: là nghiên cứu độ ổn định
ở điều kiện thực và nghiên cứu cấp tốc được thực hiện đối với các lô đầu tiên theo
đề cương đã mô tả để thiết lập hoặc xác nhận thời hạn phải kiểm lại của một nguyên
liệu hoặc tuổi thọ của thành phẩm.
- Nghiên cứu độ ổn định cấp tốc: là nghiên cứu được
thiết kế để tăng tốc độ suy giảm hoặc thay đổi tính chất vật lý của một sản
phẩm bằng cách bảo quản mẫu trong điều kiện khắc nghiệt. Dữ liệu từ nghiên cứu
này kết hợp với dữ liệu nghiên cứu ổn định dài hạn có thể được sử dụng để đánh
giá ảnh hưởng về mặt hóa học trong thời gian dài ở điều kiện thường và để đánh
giá ảnh hưởng trong một khoảng thời gian nhất định khi sản phẩm trải qua điều
kiện bảo quản vượt ngoài điều kiện được khuyến cáo (ví dụ trong khi vận chuyển
trên tàu...). Kết quả nghiên cứu cấp tốc thường không cho phép dự đoán được sự
thay đổi về mặt vật lý của sản phẩm.
- Nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện thực: là nghiên
cứu độ ổn định trong điều kiện bảo quản khuyến cáo để đề xuất hoặc phê duyệt
tuổi thọ hoặc thời hạn kiểm lại đê công bố trên nhãn sản phẩm.
9. Điều kiện bảo quản: là điều kiện bảo quản được ghi
trên nhãn sản phẩm dựa trên nghiên cứu độ ổn định.
Thiết kế rút gọn
Một thiết kế nghiên cứu đầy đủ là một thiết kế trong
đó các mẫu thử có sự kết hợp mọi yếu tố đều được thử nghiệm ở tất cả các thời
điểm. Một thiết kế rút gọn là một thiết kế trong đó có những mẫu thử có sự kết
hợp mọi yếu tố không được thử nghiệm ở tất cả các thời điểm. Một thiết kế rút
gọn có thể là sự thay thế thích hợp cho một thiết kế đầy đủ khi mọi yếu tố ảnh hưởng
có liên quan đã được tính đến.
Bất kỳ một thiết kế rút gọn nào cũng cần có đủ dữ liệu
để cho phép xác định được tuổi thọ dự kiến của sản phẩm. Trước khi xem xét một
thiết kế rút gọn, các giả thiết cần được đánh giá và lý giải. Do thiết kế rút
gọn không có đầy đủ dữ liệu như thiết kế đầy đủ nên cần cân nhắc đến việc xác
lập một tuổi thọ ngắn hơn tuổi thọ xác định được từ thiết kế đầy đủ.
Trong quá trình thực hiện một nghiên cứu theo thiết
kế rút gọn, có thể cân nhắc xem xét đến việc chuyển thiết kế rút gọn thành một thiết
kế đầy đủ hoặc thành một thiết kế ít rút gọn hơn nếu có biện giải hợp lý và các
nguyên tắc của thiết kế đầy đủ hoặc thiết kế rút gọn đều phải được tuân theo.
Việc điều chỉnh cho phù hợp hơn này phải được thực hiện bằng phân tích thống kê
để giải thích cho việc tăng cỡ mẫu thử là do kết quả của sự thay đổi. Sau khi
thay đổi thiết kế, các thử nghiệm của thiết kế đầy đủ hoặc của thử nghiệm rút
gọn ít hơn này phải được thực hiện ở tất cả các thời điểm còn lại của nghiên
cứu.
- Thiết kế rút gọn kiểu ô trống
Ô trống là thiết kế về một lịch trình độ ổn định trong
đó chỉ những mẫu ở về các cực của các yếu tố thiết kế nào đó (ví dụ như nồng độ,
kích cỡ bao bì và/hoặc thể tích) được thử nghiệm tại tất cả các thời điểm như
trong thiết kế đầy đủ. Thiết kế giả thiết rằng độ ổn định của bất kỳ hàm lượng trung
gian nào được đại diện bởi độ ổn định của các cực đã được thử nghiệm.
Ví dụ về thiết kế kiểu ô trống
Bảng 4 là một ví dụ về thiết kế ô trống. Thí dụ này
được dựa trên một chế phẩm có 3 loại hàm lượng và 3 cỡ bao bì. Trong ví dụ này,
2 cỡ bao bì bằng polyethylen tỷ trọng cao có dung tích 15ml và 500 ml đại diện cho
2 thái cực. Số lô đối với mỗi kết hợp đã chọn cần được thử nghiệm tại mỗi một thời
điểm giống như thiết kế đầy đủ.
Bảng 4: Ví dụ về một thiết kế rút gọn kiểu ô
trống
Hàm lượng
|
50 mg
|
75 mg
|
100 mg
|
Lô
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Thể tích (ml)
|
15
|
T
|
T
|
T
|
|
|
|
T
|
T
|
T
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500
|
T
|
T
|
T
|
|
|
|
T
|
T
|
T
|
T = Mẫu được thử
- Thiết kế rút gọn kiểu ma trận
Ma trận là thiết kế một lịch trình thử độ ổn định,
theo đó, tại một thời điểm xác định, một tập hợp mẫu có sự kết hợp tất cả các
yếu tố được lựa chọn (trong tổng số các mẫu có thể) để thử nghiệm. Vào thời
điểm kế tiếp, một tập hợp mẫu khác có sự kết hợp tất cả các yếu tố sẽ được lựa
chọn để thử nghiệm.
Thiết kế giả định rằng độ ổn định của mỗi tập hợp
mẫu được lựa chọn để thử nghiệm đại diện cho độ ổn định của tất cả mẫu có thể
tại thời điểm tương ứng.
Các yếu tố khác nhau giữa các mẫu của cùng một thành
phẩm cần được xác định rõ, chẳng hạn như, khác nhau về lô sản xuất, về hàm
lượng, về quy cách đóng gói (của cùng hệ nắp nút bao bì) và trong một số trường
hợp, nếu có thể, khác nhau về hệ nắp nút bao bì.
Khi thành phần bao bì cấp 2 có tác động đến độ ổn
định của sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì thiết kế ma trận có thể được
thực hiện chéo giữa các hệ bao bì. Mỗi điều kiện bảo quản phải được thiết kế ma
trận riêng. Thiết kế ma trận không được thực hiện chéo giữa các thuộc tính thử.
Tuy nhiên, những thiết kế ma trận thay thế (về thuộc tính thử) khác có thể áp
dụng nếu được giải thích rõ ràng.
Ví dụ về thiết kế kiểu ma trận
Các ví dụ về thiết kế rút gọn kiểu ma trận đối với một
sản phẩm có hai hàm lượng (S1 và S2) như trình bày ở bảng sau đây. Tên gọi “rút
gọn một nửa” và “rút gọn một phần ba” là so với thiết kế nghiên cứu đầy đủ ban
đầu đã áp dụng. Ví dụ, rút gọn một nửa là loại đi 1 trong 2 thời điểm từ thiết
kế đầy đủ và rút gọn 1/3 là bớt đi 1 trong 3 thời điểm. Trong các ví dụ trình
bày sau đây, sự rút gọn ở đây ít hơn một nữa và 1/3 vì bao gồm thử nghiệm đủ ở
một vài thời điểm như thời điểm bắt đầu, thời điểm 12 tháng và thời điểm kết
thúc.
• Ví dụ thiết kế ma trận rút gọn 1/2 đối với sản
phẩm hai hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm lượng
|
S1
|
Lô 1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
S2
|
Lô 1
|
T
|
|
T
|
|
T
|
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít nhất 6 trong số
12
|
|
Ít nhất 4 trong số
8
|
|
• Ví dụ thiết kế ma trận rút gọn 1/3 đối với sản
phẩm hai hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm lượng
|
S1
|
Lô 1
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
S2
|
Lô 1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít nhất 8 trong số
12
|
|
Ít nhất 6 trong số
8
|
|
• Ví dụ thiết kế ma trận rút gọn 1/3 đối với sản
phẩm ba hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm lượng
|
S1
|
Lô 1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
S2
|
Lô 1
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
S3
|
Lô 1
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô 2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít nhất 12 trong
số 18
|
|
Ít nhất 8 trong số
12
|
|
Danh mục khuyến cáo các chỉ tiêu theo dõi độ ổn định
sản phẩm:
Chỉ tiêu
Dạng sản phẩm
|
Mô tả
|
Định lượng
|
Độ cứng/ mài mòn
|
Độ rã/ hòa tan
|
Hàm lượng nước
|
Độ nhớt
|
pH
|
Giới hạn VSV
|
Kích thước hạt
|
Tái lập hỗn dịch
|
Bột pha uống
|
√
|
√
|
|
|
√
|
|
|
√
|
|
|
Viên nang cứng
|
√
|
√
|
|
√
|
√
|
|
|
√
|
|
|
Viên nang mềm
|
√
|
√
|
|
√
|
|
|
|
√
|
|
|
Viên nén, nén bao
|
√
|
√
|
√
|
√
|
√
|
|
|
√
|
|
|
Viên hoàn/vi nang bao/không bao
|
√
|
√
|
|
√
|
√
|
|
|
√
|
|
|
Hỗn dịch
|
√
|
√
|
|
|
|
√
|
√
|
√
|
√
|
√
|
Dung dịch
|
√
|
√
|
|
|
|
√
|
√
|
√
|
|
|
Nhũ dịch/nhũ tương
|
√
|
√
|
|
|
|
√
|
√
|
√
|
|
|
Cốm
|
√
|
√
|
|
|
√
|
|
|
√
|
√
|
|
Mẫu báo cáo kết quả thử độ ổn định
Tên sản phẩm:
|
………….
|
Điều kiện bảo quản
|
………….
|
Dạng sản phẩm
|
………….
|
Số lô
|
………….
|
Hàm lượng
|
………….
|
Ngày sản xuất
|
………….
|
Bao bì đóng gói
|
………….
|
Ngày báo cáo
|
………….
|
Kích cỡ đóng gói
|
………….
|
Thời gian nghiên cứu
|
………….
|
Chỉ tiêu (nếu có
áp dụng)
|
Giới hạn chấp nhận
|
Tần suất thử
(tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
...
|
Mô tả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàm lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ cứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ rã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ ẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi sinh vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết luận:
.....................................................................................................................
...................................................................................................................................
Người thực hiện
|
Người kiểm tra
|
Người phê duyệt
|
PHỤ LỤC 4:
BẢNG CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ KIỂM TRA
I. Mục đích
Mục đích của hoạt động tự kiểm tra là xác định đầy đủ
thông tin và đánh giá mức độ tuân thủ quy định Thực hành sản xuất tốt nhằm phát
hiện kịp thời những tồn tại, khiếm khuyết để đưa ra biện pháp khắc phục, phòng
ngừa. Hoạt động này phải thực hiện theo quy trình bằng văn bản bao gồm danh mục
chi tiết các nội dung cụ thể cần kiểm tra, đánh giá.
Do khác nhau về dây chuyền sản xuất, dạng sản phẩm và
quy mô đầu tư nên mỗi cơ sở sản xuất cần phải xây dựng, ban hành một Danh mục tự
kiểm tra riêng cho phù hợp với thực tế của cơ sở. Việc xây dựng và áp dụng Danh
mục tự kiểm tra cần phải phù hợp với mục tiêu, tính chất của lần kiểm tra (đánh
giá ban đầu hay nhắc lại, định kỳ hay đột xuất, tổng thể hay theo chuyên đề).
Danh mục này có thể được phát triển và/hoặc điều chỉnh từ Bảng câu hỏi tự kiểm
tra sau đây.
II. Các nội dung chính
1. Thông tin chung về Công ty
2. Quản lý chất lượng
3. Nhân sự, đào tạo, huấn luyện
4. Cơ sở sản xuất và trang thiết bị
5. Vệ sinh
6. Hồ sơ tài liệu
7. Sản xuất và kiểm soát quá trình sản xuất
8. Kiểm soát chất lượng
9. Sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp đồng
10. Khiếu nại và thu hồi sản phẩm
11. Tự kiểm tra
III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
- Với câu hỏi mở: bổ sung thông tin chi tiết vào
phần để trống.
- Với câu hỏi đóng (đạt/không): điền “√” vào ô
trống phù hợp.
- Ghi chú: thực hiện khác hoặc ghi chú
IV. Nội dung
1. Thông tin chung về công ty
- Tên/địa chỉ:
...............................................................................................................
- Điện thoại/fax:
..........................................................................................................
- Địa chỉ nơi sản xuất:
..................................................................................................
- Đại diện công ty/chức vụ:
..........................................................................................
- Tổng số nhân viên:
....................................................................................................
- Số lượng nhân viên làm việc ở khu sản xuất:
.............................................................
- Giấy phép của Cơ quan quản lý có thẩm quyền:
.........................................................
Cung cấp thông tin về:
- Sơ đồ tổ chức: .........................................................................................................
- Kết quả đào tạo:
.......................................................................................................
- Sơ đồ các khu vực sản xuất (mặt bằng địa lý; bố trí
dây chuyền; cấp sạch; chênh lệch áp suất; đường di chuyển của công nhân, nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm):
....................................................
- Sơ đồ hệ thống phụ trợ (hệ thống xử lý không khí,
hệ thống cung cấp nước sản xuất, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống phòng cháy chữa
cháy):...............................................................................................
- Hoạt động sản xuất: các dạng sản phẩm, hoạt động kiểm
tra trong quá trình sản xuất, đánh giá nhà cung cấp:
- Hệ thống bảo đảm chất lượng, kiểm tra chất lượng:
...................................................
- Kiểm tra nội bộ:
........................................................................................................
2. Bảng câu hỏi tự kiểm tra
TT
|
Nội dung
|
Đạt
|
Không
|
Ghi chú
|
|
I. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
|
|
1.
|
Xây dựng chính sách và các cam kết về chất lượng được
ban hành chính thức bởi người có thẩm quyền.
|
|
|
|
|
2.
|
Thiết lập được hệ thống quản lý chất lượng bao
gồm sổ tay chất lượng, các quy trình, nguồn lực và cơ cấu tổ chức có liên
quan.
|
|
|
|
|
3.
|
Trách nhiệm quản lý được mô tả rõ ràng bằng văn
bản.
|
|
|
|
|
4.
|
Hệ thống đảm bảo việc sản xuất, cung ứng và sử
dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói.
|
|
|
|
|
5.
|
Thiết lập và duy trì hoạt động kiểm tra, giám sát
trong quá trình sản xuất theo đúng quy trình đã được phê duyệt.
|
|
|
|
|
6.
|
Phân công người chịu trách nhiệm quyết định việc xuất
xưởng sản phẩm.
|
|
|
|
|
7.
|
Trước khi xuất xưởng, mỗi lô sản phẩm được sản
xuất được xem xét, xác nhận lô sản phẩm và kiểm tra theo đúng quy trình và
tiêu chuẩn.
|
|
|
|
|
8.
|
Kế hoạch đánh giá (thẩm định) ban đầu, định kỳ các
công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
9.
|
Tiến hành thẩm định các công đoạn quan trọng hay
những thay đổi lớn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
10.
|
Hồ sơ ghi lại việc sản xuất và phân phối giúp truy
nguyên lịch sử của một lô sản phẩm.
|
|
|
|
|
11.
|
Quy trình hướng dẫn đầy đủ cho việc lấy mẫu, kiểm
tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm, thành
phẩm và kiểm tra vệ sinh môi trường sản xuất, thiết bị đo lường.
|
|
|
|
|
12.
|
Việc kiểm tra chất lượng được lưu hồ sơ đầy đủ.
|
|
|
|
|
13.
|
Các đợt xem xét về chất lượng sản phẩm theo
khuyến cáo của Thực hành sản xuất tốt.
|
|
|
|
|
14.
|
Chương trình tự kiểm tra/đánh giá nội bộ.
|
|
|
|
|
II.
|
NHÂN SỰ
|
|
15.
|
Sơ đồ tổ chức nhân sự được cập nhật (đến thời
điểm tự kiểm tra).
|
|
|
|
|
16.
|
Tổ chức nhân sự có bao gồm (và số lượng nhân sự tương
ứng) sau:
|
|
|
|
|
a
|
Bộ phận sản xuất: ……………………………………………………người
|
|
|
|
|
b
|
Bộ phận kiểm soát chất lượng:
……………………………………..người
|
|
|
|
|
c
|
Các bộ phận khác (nêu cụ thể):
- ……………………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
17.
|
Trưởng các bộ phận sản xuất và kiểm soát chất
lượng độc lập với nhau.
|
|
|
|
|
18.
|
Các nhân sự chủ chốt này được tuyển dụng chính
thức, làm việc toàn thời gian.
|
|
|
|
|
19.
|
Thông tin về Trưởng bộ phận sản xuất:
- Kiến thức (Thực hành sản xuất tốt, sản
xuất...): ……………………
- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): …………………………………….
- Kỹ năng: ………………………………………………………………….
- Kinh nghiêm (sản xuất, quản lý/điều hành sản
xuất): ………………….
|
|
|
|
|
20.
|
Thông tin về Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng:
- Kiến thức (Thực hành sản xuất tốt, kiểm
nghiệm...): ……………….
- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): …………………………………….
- Kỹ năng: ………………………………………………………………….
- Kinh nghiệm (kiểm nghiệm, quản lý/điều hành
kiểm nghiệm): ………..
|
|
|
|
|
21.
|
Tổ chức hoạt động của Bộ phận sản xuất:
|
|
|
|
|
a
|
Theo dây chuyền (và số lượng tương ứng mỗi dây chuyền):
- Dây chuyền A: …………………………………………………………..
- Dây chuyền B: ………………………………………………………......
|
|
|
|
|
b
|
Theo công đoạn (và số lượng tương ứng mỗi công
đoạn)
- Sơ chế: …………………………………………………………………..
- Chế biến: …………………………………………………………………
- Định hình: ………………………………………………………………..
- Đóng gói cấp 1: ………………………………………………………….
- Đóng gói cấp 2: …………………………………………………………
|
|
|
|
|
c
|
Phối hợp dây chuyền và công đoạn (và số lượng tương
ứng):
- Sơ chế dây chuyền A: …………………………………………………
- …………………………………………………………………………….
- Chế biến dây chuyền B: ……………………………………………….
- …………………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
22.
|
Mô tả tổ chức hoạt động của Bộ phận kiểm soát
chất lượng [bố trí theo thử nghiệm (hóa, lý, hóa lý, vi sinh); theo đối tượng
(nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm); hay theo hoạt động (xây
dựng/thẩm định tiêu chuẩn, đăng ký hồ sơ, thử nghiệm, theo dõi độ ổn định,
thẩm định/đánh giá điều kiện sản xuất, kiểm tra, giám sát)...] và số lượng
tương ứng của mỗi đơn vị:
- …………………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
23.
|
Nhân viên kiểm soát trong quá trình sản xuất (IPC)
thuộc:
- Bộ phận kiểm soát chất lượng (và số lượng):
……………………….
- Hay Bộ phân sản xuất (và số lượng):
…………………………………
|
|
|
|
|
24.
|
Bản mô tả công việc của:
- Trưởng bộ phận sản xuất
- Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng
- Trưởng bộ phận khác: ………………………………………………….
|
|
|
|
|
25.
|
Bản mô tả công việc của từng (nhóm) nhân viên:
- Nhóm ...………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
26.
|
Toàn bộ nhân viên được khám sức khỏe ban đầu,
định kỳ tái khám và lưu đầy đủ hồ sơ khám sức khỏe.
|
|
|
|
|
27.
|
Toàn bộ nhân viên được đào tạo kiến thức cơ bản
về Thực hành sản xuất tốt
|
|
|
|
|
28.
|
Toàn bộ nhân viên được huấn luyện, đào tạo các
SOP, các thao tác và kiến thức chuyên môn có liên quan.
|
|
|
|
|
29.
|
Quy trình đào tạo, kèm cặp công việc thực tế cho nhân
viên mới.
|
|
|
|
|
30.
|
Việc đào tạo được thực hiện theo kế hoạch, chương
trình và nội dung được phê duyệt.
|
|
|
|
|
31.
|
Người đào tạo có kiến thức, kinh nghiệm và đã đào
tạo về Thực hành sản xuất tốt
|
|
|
|
|
32.
|
Sau mỗi đợt đào tạo có tiến hành đánh giá kết
quả, hiệu quả việc đào tạo và lưu đầy đủ hồ sơ đào tạo.
|
|
|
|
|
III.
|
CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ
|
|
|
Cơ sở sản xuất
|
|
|
|
|
33.
|
Cơ sở sản xuất các loại sản phẩm chứa những nguyên
liệu nhạy cảm như penicillin, nội tiết tố hoặc các vi sinh vật sống hay sản
phẩm dùng ngoài.
|
|
|
|
|
34.
|
Những sản phẩm này được sản xuất bởi dây chuyền
riêng
|
|
|
|
|
35.
|
Các khu vực sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản và khu
phụ được quy hoạch, thiết kế, bố trí phù hợp.
|
|
|
|
|
36.
|
Nhà xưởng được bảo trì bảo dưỡng tốt.
|
|
|
|
|
37.
|
Bản vẽ thiết kế (tổng thể, chi tiết) được cập
nhật sau những lần thay đổi.
|
|
|
|
|
38.
|
Tiến hành thẩm định đánh giá lại các thông số liên
quan sau khi thay đổi.
|
|
|
|
|
39.
|
Đủ số lượng nhà vệ sinh, đảm bảo thông thoáng,
được bố trí tách biệt và không mở thông trực tiếp vào các khu vực sản xuất,
bảo quản.
|
|
|
|
|
40.
|
Nguy cơ hay hiện tượng côn trùng hoặc động vật khác
xâm nhập và cư trú.
|
|
|
|
|
41.
|
Quy định hạn chế người không phận sự đi vào các khu
vực liên quan.
|
|
|
|
|
|
Khu vực sản xuất
|
|
|
|
|
42.
|
Các dây chuyền sản xuất được thiết kế, bố trí
theo nguyên tắc một chiều thuận lợi cho việc di chuyển của nguyên liệu/sản
phẩm trung gian/bán thành phẩm/bao bì/thành phẩm, nhân viên và dư/phế
phẩm/rác thải để tránh nhầm lẫn, nhiễm hay nhiễm chéo.
|
|
|
|
|
43.
|
Các phòng thay trang phục bảo hộ lao động được bố
trí riêng và nối trực tiếp với khu vực sản xuất.
|
|
|
|
|
44.
|
Bố trí các tủ bảo quản quần áo và vật dụng cá
nhân.
|
|
|
|
|
45.
|
Khu vực sản xuất đủ không gian cần thiết cho việc
lắp đặt/bảo trì/sửa chữa thiết bị, các thao tác sản xuất, vệ sinh thuận lợi.
|
|
|
|
|
46.
|
Bố trí các khu vực tạm trữ nguyên vật liệu sau
cấp phát và các sản phẩm trong quá trình sản xuất ở điều kiện phù hợp và đủ
không gian cần thiết.
|
|
|
|
|
47.
|
Các ống dẫn, máng đèn, điểm thông gió và vật dụng
khác được lắp đặt thuận lợi cho việc làm vệ sinh.
|
|
|
|
|
48.
|
Những khu vực nguyên liệu, sản phẩm ở tình trạng
hở có tiếp xúc với môi trường bên ngoài có yêu cầu cao về điều kiện vệ sinh
(sau đây gọi là vùng/khu vực sạch) được thông gió và xây dựng sao cho dễ làm
vệ sinh với bề mặt nhẵn, không tích tụ hay sinh tiểu phân bụi.
- Thông tin vật liệu bề mặt sàn/tường/trần:
………./………/………..
- Thông tin về cấp lọc/chênh lệch áp suất:
……………./…………….
|
|
|
|
|
49.
|
Xuất hiện bất cứ sự bong sơn hay vết nứt, rạn trong
khu vực này.
|
|
|
|
|
50.
|
Bố trí riêng các không gian để vệ sinh dụng cụ
sản xuất tránh gây ô nhiễm khu vực sạch.
|
|
|
|
|
51.
|
Nơi để thùng gom rác thải phát sinh trong quá trình
sản xuất và đường đi của rác thải được bố trí phù hợp, không gây nhiễm đến
sản phẩm và khu vực sạch.
|
|
|
|
|
52.
|
Nước thải được thu gom bởi ống dẫn kín ghép xi-phông
chống trào ngược.
|
|
|
|
|
53.
|
Những đoạn phải để hở (nếu có) thì có đủ nông và dễ
làm vệ sinh.
Các thông số ánh sáng (a), nhiệt độ (b), độ ẩm (c),
thông gió (d) được thiết lập, đánh giá và duy trì phù hợp với từng công đoạn
của mỗi dây chuyền:
- Thông tin dây chuyền 1:
Khu vực/công đoạn
|
a(lx)
|
b(°C)
|
c(%)
|
d(l/h)
|
Nhà vệ sinh và thay đồ lần 1
|
…-…
|
…-…
|
□
|
□
|
Cân nguyên liệu thô tự nhiên và sơ chế
|
…-…
|
…-…
|
□
|
□
|
Thay đồ lần 2
|
…-…
|
…-…
|
□
|
□
|
Cân nguyên liệu và chế biến
|
…-…
|
…-…
|
…-…
|
…-…
|
Định hình và đóng gói cấp 1
|
…-…
|
…-…
|
…-…
|
…-…
|
Đóng gói cấp 2
|
…-…
|
…-…
|
…-…
|
□
|
- Dây chuyền 2:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54.
|
|
55.
|
Tiến hành theo dõi, giám sát với tần suất phù hợp
các thông số nêu trên để đảm bảo chúng được duy trì trong suốt thời gian sản xuất.
Nêu rõ biện pháp kiểm soát:
....................................................................................................
|
|
|
|
|
56.
|
Quy định giới hạn đối với các thông số nêu trên và
biện pháp cần phải thực hiện khi giới hạn này bị vượt quá.
|
|
|
|
|
57.
|
Việc đo đếm tiểu phân trong vùng sạch được thực hiện
ngay sau khi hoàn thành nhà xưởng, lắp đặt thiết bị và định kỳ lặp lại:
- Số lượng/m3: ……... (tiểu phân ≥ 0,5 μm);……...(tiểu
phân ≥ 0,5 μm)
Tần suất đo đếm:
.........................................................................
|
|
|
|
|
58.
|
Có yêu cầu đặc biệt đối với khu vực có kiểm soát của
những dây chuyền sản xuất các sản phẩm dễ phát sinh, phát triển vi sinh vật như
viên hoàn mềm, xi rô, các chế phẩm từ dược liệu... không:
- Nêu rõ biện pháp kiểm soát:
.......................................................
- Giới hạn số mầm vi sinh (cfu) trong 1 đơn vị
thể tích không khí hay diện tích bề mặt thiết bị: ……………………………../ ………………….
- Tần suất kiểm tra:
.......................................................................
|
|
|
|
|
59.
|
Nêu biện pháp kiểm soát bụi tại các khu vực sản xuất
hay sản phẩm có phát sinh bụi:
-
..................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Khu vực bảo quản
|
|
|
|
|
60.
|
Các khu vực riêng để bảo quản nguyên liệu ban
đầu, vật liệu bao gói và thành phẩm đủ không gian cần thiết và ở điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm phù hợp.
|
|
|
|
|
61.
|
Có nơi riêng cho các hoạt động tiếp nhận, biệt
trữ, bảo quản, xuất kho trong các khu vực nêu trên.
|
|
|
|
|
62.
|
Các kho có yêu cầu bảo quản ở điều kiện đặc biệt (nhiệt
độ, độ ẩm, thông gió) được đánh giá và theo dõi, giám sát bởi những thiết bị
được hiệu chuẩn.
Nhiệt độ: ….. - …..°C; Độ ẩm: ….. - …..%; Tần
suất ghi chép: ………..
|
|
|
|
|
63.
|
Có nơi riêng để cách ly có khóa an toàn đối với bao
bì in sẵn, nguyên vật liệu/sản phẩm bị loại, dư/phế phẩm, sản phẩm thu
hồi/trả về.
|
|
|
|
|
64.
|
Có khu vực lấy mẫu nguyên liệu ban đầu đảm bảo yêu
cầu vệ sinh và kiểm soát được nguy cơ nhiễm chéo.
|
|
|
|
|
65.
|
Có các khu vực riêng để bảo quản nguyên liệu thô tự
nhiên, nguyên liệu hay chất dễ cháy nổ.
|
|
|
|
|
|
Khu vực kiểm nghiệm
|
|
|
|
|
66.
|
Có phòng kiểm nghiệm được bố trí cách biệt so với
khu vực sản xuất.
|
|
|
|
|
67.
|
Có phòng kiểm nghiệm vi sinh vật được thiết kế đáp
ứng yêu cầu.
|
|
|
|
|
68.
|
Các phòng làm việc được bố trí hợp lý và đủ diện tích
hoạt động. Thông tin các phòng và diện tích tương ứng:
- ………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
69.
|
Đủ thiết bị, dụng cụ đáp ứng cơ bản yêu cầu kiểm nghiệm
nguyên vật liệu, sản phẩm, đánh giá/giám sát môi trường/điều kiện sản xuất và
được đánh giá trước khi đưa vào sử dụng.
Liệt kê các thiết bị phân tích chính:
-
..................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Khu phụ/phụ trợ
|
|
|
|
|
70.
|
Các khu phụ/phụ trợ cách biệt các khu vực sản
xuất, kiểm nghiệm, bảo quản. Liệt kê các khu phụ/phụ trợ:
-
..................................................................................................
|
|
|
|
|
71.
|
Các khu vực này được bố trí, thiết kế đảm bảo an toàn,
hợp vệ sinh.
|
|
|
|
|
|
Trang thiết bị, dụng cụ
|
|
|
|
|
72.
|
Đủ các trang thiết bị sản xuất cần thiết phù hợp với
(các) dây chuyền sản xuất hiện tại. Liệt kê các thiết bị sản xuất chính hiện
có:
|
|
|
|
|
73.
|
Các thiết bị này được thiết kế và có công suất phù
hợp.
|
|
|
|
|
74.
|
Các bộ phận phụ trợ của thiết bị sản xuất như ống
xả máy bao phim, buồng sấy tĩnh, động cơ/truyền động... được che phủ phù hợp và
định kỳ làm vệ sinh.
|
|
|
|
|
75.
|
Bề mặt thiết bị, dụng cụ, ống dẫn, lọc có tiếp xúc
trực tiếp với nguyên liệu và sản phẩm được làm bằng vật liệu trơ không thôi
nhiễm và dễ làm vệ sinh.
|
|
|
|
|
76.
|
Các thiết bị được lắp đặt và bố trí trong không gian
đủ rộng thuận lợi cho việc vận hành, vệ sinh hay bảo trì bảo dưỡng.
|
|
|
|
|
77.
|
Các ống dẫn/van xả/ống xả nguyên liệu/sản phẩm
(lắp cố định hay tháo rời) được thiết kế, lắp đặt đảm bảo yêu cầu vệ sinh.
|
|
|
|
|
78.
|
Ống dẫn cố định được lắp đặt nghiêng để tránh
đọng nước tráng.
|
|
|
|
|
79.
|
Có sử dụng van bị đóng/mở dòng nguyên liệu/sản
phẩm lỏng.
Nếu có, nêu biện pháp kiểm soát nhiễm vi sinh:
……………………
|
|
|
|
|
80.
|
Có ký hiệu chi nội dung và hướng dòng chảy ở các đường
ống dẫn cố định.
|
|
|
|
|
81.
|
Các thiết bị được đánh giá, vận hành thử trước khi
đưa vào sử dụng sản xuất chính thức và định kỳ bảo trì bảo dưỡng.
|
|
|
|
|
82.
|
Có cân và các thiết bị đo lường với khoảng
cân/đo, độ chính xác thích hợp và được kiểm định/hiệu chuẩn đúng quy định.
|
|
|
|
|
83.
|
Các thiết bị hư hỏng được đưa ra khỏi khu vực sản
xuất hoặc được che phủ tránh gây nhiễm, gắn nhãn không sử dụng khi chưa thể di
dời.
|
|
|
|
|
IV.
|
VỆ SINH
|
|
|
Vệ sinh cá nhân
|
|
84.
|
Nhân viên được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng
và định kỳ.
|
|
|
|
|
85.
|
Nhân viên được huấn luyện về thực hành vệ sinh cá
nhân.
Nêu các tài liệu, số ký hiệu SOP đã được huấn
luyện: …………………
|
|
|
|
|
86.
|
Trang bị đầy đủ xà phòng, thiết bị rửa/sấy tay cho
các khu vực cần thiết.
|
|
|
|
|
87.
|
Trang bị đủ bảo hộ lao động cần thiết và phù hợp với
các hoạt động.
|
|
|
|
|
88.
|
Nhân viên trong khu vực sạch được mang quần áo, giày/dép
và mũ sạch.
|
|
|
|
|
89.
|
Nhân viên phòng kiểm nghiệm vi sinh và nhân viên làm
việc trong khu vực sạch được mang găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với nguyên
liệu, sản phẩm.
|
|
|
|
|
90.
|
Bảo hộ lao động được thu gom phù hợp và giặt sạch
ở khu vực hợp vệ sinh.
|
|
|
|
|
91.
|
Quy định thời gian giặt lại để tránh sử dụng phải
quần áo để lâu không dùng đến.
|
|
|
|
|
92.
|
Có phát hiện thấy nhân viên ốm đau hay có vết thương
hở vẫn được tham gia sản xuất ở những công đoạn có nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
|
|
|
|
|
93.
|
Quy định hạn chế người không phận sự đi vào khu
vực sản xuất và các khu vực cấm khác.
|
|
|
|
|
94.
|
Quy định, hướng dẫn và giám sát đối với khách tham
quan về vệ sinh cá nhân, thay trang phục phù hợp.
|
|
|
|
|
95.
|
Có phát hiện thấy hành vi ăn uống, nhai, hút hay mang/để
đồ ăn uống, vật dụng cá nhân trong các khu vực này không
|
|
|
|
|
|
Vệ sinh nhà xưởng
|
|
96.
|
Chương trình kiểm soát côn trùng và các loài vật gây
hại.
|
|
|
|
|
97.
|
Biện pháp/chất làm vệ sinh/diệt côn trùng có tác động
bất lợi đến sản phẩm.
|
|
|
|
|
98.
|
Có phát hiện thấy côn trùng, động vật khác xâm
nhập hay cư trú trong các khu vực sản xuất, bảo quản hay kiểm nghiệm.
|
|
|
|
|
99.
|
Có các quy trình vệ sinh nhà xưởng trong đó nêu
cụ thể trách nhiệm, lịch trình, phương pháp, chất tẩy rửa, dụng cụ... phù hợp
với từng khu vực (vùng sạch, có kiểm soát hay bên ngoài...) và tuân thủ theo
quy trình.
|
|
|
|
|
100.
|
Có phát hiện thấy vết bụi bẩn nào trong các phòng
sản xuất ở khu vực sạch trong điều kiện không hoạt động.
|
|
|
|
|
101.
|
Quy định thời gian vệ sinh lại đối với những phòng
lâu không dùng đến.
|
|
|
|
|
102.
|
Hệ thống thu gom, xử lý nước thải hợp vệ sinh
hoặc hợp đồng xử lý nước thải đáp ứng quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
|
|
|
|
|
|
Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ
|
|
|
|
|
103.
|
Có phòng riêng để vệ sinh các thiết bị di động, phụ
tùng tháo rời và dụng cụ sản xuất để tránh gây nhiễm đến phòng/thiết bị/dụng cụ
đã làm sạch.
|
|
|
|
|
104.
|
Thiết bị dụng cụ sau vệ sinh được bảo quản nơi khô
ráo, sạch sẽ.
|
|
|
|
|
105.
|
Có ưu tiên vệ sinh thiết bị bằng máy hút bụi hoặc
biện pháp ướt với khăn/vải không bị lóc xơ sợi.
|
|
|
|
|
106.
|
Có sử dụng khí nén, bàn chải ở trong vùng sạch.
Nêu biện pháp kiểm soát khi có sử dụng khí nén, bàn
chải:
....................................................................................................
|
|
|
|
|
107.
|
Có kiểm soát được chất lượng khí nén dùng trong vùng
sạch (tiểu phân bụi) và có tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm trong vùng sạch (vết
dầu).
Nêu rõ biện pháp và tần suất thực hiện:
………………………………..
|
|
|
|
|
108.
|
Có danh mục chất tẩy rữa phù hợp để làm vệ sinh nhà
xưởng thiết bị.
|
|
|
|
|
109.
|
Nước để làm vệ sinh phù hợp với quy định hiện
hành.
|
|
|
|
|
110.
|
Các quy trình vệ sinh cho mỗi loại thiết bị sản
xuất trong đó nêu cụ thể trách nhiệm, phương pháp, chất tẩy rửa, dụng cụ,
thời gian vệ sinh... và tuân thủ theo quy trình.
|
|
|
|
|
111.
|
Các quy trình này đảm bảo làm vệ sinh hiệu quả
đối với thiết bị và loại vết bám của sản phẩm khó làm vệ sinh nhất.
Có lưu hồ sơ đánh giá hiệu quả làm vệ sinh của
những quy trình này.
|
|
|
|
|
112.
|
Quy định thời gian vệ sinh lại đối với những
thiết bị, dụng cụ lâu không dùng đến
|
|
|
|
|
113.
|
Quy định giới hạn vi sinh vật đối với hệ thống phân
phối (bơm, ống dẫn, khớp nối, lọc, van, vòi xả...) nước, nguyên liệu/sản phẩm
dạng lỏng.
|
|
|
|
|
114.
|
Có lập sổ ghi chép theo dõi việc vận hành, vệ sinh
cho từng thiết bị.
|
|
|
|
|
|
Hệ thống tiện ích
|
|
115.
|
Hệ thống các tiện ích phụ trợ được thiết kế, lắp đặt
đảm bảo tính toàn vẹn các nguyên vật liệu, sản phẩm trong quá trình và thành
phẩm.
Liệt kê các tiện ích hiện có: ……………………………………………..
|
|
|
|
|
116.
|
Chương trình bảo trì, bảo dưỡng, vệ sinh cho từng
hệ thống phụ trợ và được tuân thủ.
|
|
|
|
|
117.
|
Có các tiêu chuẩn và các quy trình bằng văn bản
đối với sự vận hành của các hệ thống, kế hoạch lấy mẫu, vị trí theo dõi.
|
|
|
|
|
118.
|
Các bước hành động xác định được thực hiện để
giải quyết các trường hợp không đạt tiêu chuẩn đề ra.
|
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý không khí
|
|
119.
|
Hệ thống xử lý, cung cấp không khí đáp ứng yêu
cầu nhiệt độ, độ ẩm, thông gió.
|
|
|
|
|
120.
|
Sơ đồ hệ thống được đặt ở vị trí để dễ dàng theo dõi,
xử lý khi có sự cố.
|
|
|
|
|
121.
|
Các đường ống được dán nhãn chỉ rõ hướng của dòng
không khí.
|
|
|
|
|
122.
|
Khí thải được lọc bụi và/hoặc xử lý thích hợp
trước khi thải ra môi trường.
|
|
|
|
|
123.
|
Quy định định kỳ xông khí tiệt hệ thống cấp khí
của những khu vực có nguy cơ cao gây ô nhiễm vi sinh đối với sản phẩm.
|
|
|
|
|
124.
|
Các đường ống được làm bằng vật liệu không thấm chất
tẩy trùng.
|
|
|
|
|
125.
|
Khả năng lọc khí có phù hợp với cấp độ sạch dự
kiến và đảm bảo giảm tối đa khả năng nhiễm bẩn, nhiễm chéo cho các hoạt động
không
|
|
|
|
|
126.
|
Nêu cụ thể giá trị thiết kế, khoảng giới hạn cảnh
báo/hành động và tần suất ghi chép/theo dõi tương ứng đối với các thông số:
Cấp độ lọc (a), Chênh lệch áp suất trước/sau lọc trung gian/lọc cuối (b),
Chênh lệch áp suất giữa phòng/hành lang trong các khu vực có cấp độ sạch hay
yêu cầu kiểm soát khác nhau (c) Số lần trao đổi không khí (d), nhiệt độ/độ ẩm
phòng (đ) của các khu vực sau:
|
|
|
|
|
a
|
Kho bảo quản nguyên liệu và các loại bao bì chỉ yêu
cầu thông gió: ………….
|
|
|
|
|
b
|
Kho bảo quản nguyên liệu và các loại bao bì có yêu
cầu kiểm soát nhiệt độ/độ ẩm: ....
|
|
|
|
|
c
|
Khu vực sơ chế:
...........................................................................
|
|
|
|
|
d
|
Khu vực chế biến, đóng gói cấp 1 (nguyên liệu/sản
phẩm ở tình trạng hở): ………………
|
|
|
|
|
đ
|
Khu vực đóng gói cấp 2 và kho thành phẩm:
……………………………
|
|
|
|
|
e
|
Phòng kiểm nghiệm vi sinh và khu vực lấy mẫu:
……………………….
|
|
|
|
|
f
|
Các phòng kiểm nghiệm hóa lý và lưu mẫu: …………………………….
|
|
|
|
|
127.
|
Tiến hành thẩm định hệ thống xử lý, cung cấp không
khí trước khi đưa vào sử dụng, đánh giá định kỳ, ghi chép số liệu và lưu đầy
đủ hồ sơ.
|
|
|
|
|
128.
|
Có lắp lọc HEPA (lọc cuối) đối với không khí cấp cho
những phòng/khu vực có nguy cơ cao đối với nguyên liệu, sản phẩm không
|
|
|
|
|
129.
|
Biện pháp theo dõi, kiểm soát phù hợp để đảm bảo tính
toàn vẹn của các màng lọc HEPA.
|
|
|
|
|
130.
|
Các tiền lọc, lọc trung gian được định kỳ vệ sinh
hoặc thay thế phù hợp không
|
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý nước
|
|
|
|
|
131.
|
Hệ thống xử lý, cung cấp đầy đủ nước có chất
lượng phù hợp với mục đích sử dụng.
|
|
|
|
|
132.
|
Nước làm vệ sinh và nước dùng để sơ chế nguyên
liệu thô tự nhiên có đáp ứng tiêu chuẩn nước sinh hoạt (phù hợp QCVN
02:2009/BYT).
|
|
|
|
|
133.
|
Nêu rõ nguồn cung cấp nước sinh hoạt sử dụng cho
nhà máy (nước giếng, giếng khoan, nước máy ...): …………………………………….
|
|
|
|
|
134.
|
Nước để chế biến (và tráng thiết bị, dụng cụ trong
khu vực sạch) có đáp ứng tiêu chuẩn nước ăn uống (phù hợp QCVN 01:2009/BYT) hay
đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết theo Dược điển Việt Nam.
|
|
|
|
|
135.
|
Nêu rõ công nghệ xử lý loại nước này:
………………………………..
|
|
|
|
|
136.
|
Các đường ống được đánh dấu, ghi rõ tên, hướng dòng
chảy.
|
|
|
|
|
137.
|
Đường ống nước được làm bằng vật liệu thích hợp, không
tương tác, thôi nhiễm các chất độc hại vào nước.
|
|
|
|
|
138.
|
Nêu rõ vật liệu làm đường ống dẫn nước ăn uống
được hay nước tinh khiết dùng để sản xuất các sản phẩm có nguy cơ cao bởi ô
nhiễm vi sinh vật: …………………………………..
|
|
|
|
|
139.
|
Chương trình, kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra chất
lượng nước.
|
|
|
|
|
140.
|
Giới hạn về các chỉ tiêu vi sinh vật, hoá lý được
thiết lập, kiểm soát phù hợp và có các biện pháp hữu hiệu được thực hiện khi giới
hạn này bị vượt quá.
|
|
|
|
|
|
Hệ thống khí nén
|
|
141.
|
Cơ sở có sử dụng khí nén trong hoạt động sản xuất:
|
|
|
|
|
a
|
Có tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm (ép dịch, ép
vỉ...) và/hoặc dụng cụ sạch
|
|
|
|
|
b
|
Hay chỉ để hỗ trợ sản xuất (nâng ...), không tiếp
xúc sản phẩm
|
|
|
|
|
142.
|
Khí nén tiếp xúc với với sản phẩm được định kỳ đánh
giá các chỉ tiêu:
|
|
|
|
|
a
|
Giới hạn vết dầu
|
|
|
|
|
b
|
Tiểu phân bụi
|
|
|
|
|
c
|
Giới hạn vi sinh vật
|
|
|
|
|
d
|
Và độ ẩm, khi cần thiết
|
|
|
|
|
143.
|
Sơ đồ hệ thống để tiện cho việc theo dõi, xử lý.
|
|
|
|
|
144.
|
Khí nén được xử lý, lọc qua lọc thích hợp.
|
|
|
|
|
145.
|
Chương trình theo dõi, đánh giá hệ thống khí nén.
|
|
|
|
|
146.
|
Hệ thống này được kiểm định độ an toàn theo quy
định
|
|
|
|
|
|
Hệ thống sản xuất hơi nước
|
|
|
|
|
147
|
Cơ sở có sử dụng hơi nước cho hoạt động sản xuất:
|
|
|
|
|
a
|
Có tiếp xúc với bề mặt sản phẩm hay bề mặt dụng
cụ chế biến tiếp xúc sản phẩm;
|
|
|
|
|
b
|
Hay chỉ để hỗ trợ sản xuất (gia nhiệt...), không tiếp
xúc sản phẩm.
|
|
|
|
|
148.
|
Nêu rõ nguồn nước dùng tạo hơi nước:
|
|
|
|
|
a
|
Tạo hơi nước sạch: ………………………………………………………
|
|
|
|
|
b
|
Dùng cho lò hơi để gia nhiệt:
……………………………………………………………………………….
|
|
|
|
|
149.
|
Hệ thống sản xuất hơi nước được kiểm định độ an toàn
theo quy định
|
|
|
|
|
150.
|
Đường ống dẫn được làm bằng thép không gỉ đã được
xử lý thích hợp.
|
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
|
|
|
|
151.
|
Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế, xây dựng và
vận hành phù hợp với bản chất nước thải và các chất thải phát sinh trong sản xuất,
kiểm nghiệm.
|
|
|
|
|
152.
|
Hệ thống xử lý nước thải được xác nhận của cơ quan
quản lý môi trường chủ quản.
|
|
|
|
|
|
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
|
|
|
|
|
153.
|
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho nhà máy.
|
|
|
|
|
154.
|
Có xác nhận còn hiệu lực của cơ quan quản lý liên
quan về tình trạng hoạt động của hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
|
|
|
|
|
V.
|
HỒ SƠ TÀI LIỆU
|
|
|
Cơ sở có bao gồm, nhưng không hạn chế, những
hồ sơ tài liệu cơ bản sau đây
|
|
155.
|
Nhân sự và đào tạo.
|
|
|
|
|
156.
|
Nhà xưởng và kết quả theo dõi, đánh giá môi
trường sản xuất.
|
|
|
|
|
157.
|
Thiết bị sản xuất và kết quả đánh giá, vận hành thử.
|
|
|
|
|
158.
|
Vệ sinh và đánh giá quy trình vệ sinh.
|
|
|
|
|
159.
|
Nguyên vật liệu và đánh giá nhà cung cấp.
|
|
|
|
|
160.
|
Tiếp nhận, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu, thành
phẩm.
|
|
|
|
|
161.
|
Sản xuất và đánh giá quy trình sản xuất
|
|
|
|
|
162.
|
Kiểm tra chất lượng
|
|
|
|
|
163.
|
Kiểm soát sự thay đổi
|
|
|
|
|
164.
|
Hồ sơ phân phối sản phẩm
|
|
|
|
|
165.
|
Giải quyết khiếu nại và thu hồi sản phẩm
|
|
|
|
|
166.
|
Sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp đồng
|
|
|
|
|
167.
|
Bảo đảm môi trường và phòng cháy chữa cháy
|
|
|
|
|
168.
|
Tự kiểm tra
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ tài liệu
|
|
|
|
|
169.
|
Được chuẩn bị, kiểm tra/rà soát, phê duyệt bởi người
được phân công hay có thẩm quyền và có đầy đủ thông tin ngày tháng, họ tên,
chữ ký.
|
|
|
|
|
170.
|
Theo (các) thiết kế chuẩn với nội dung được thể hiện
rõ ràng, dễ hiểu.
|
|
|
|
|
171.
|
Được cập nhật, định kỳ rà soát và hiển thị tình
trạng đang hiệu lực.
|
|
|
|
|
172.
|
Biện pháp phân phát, thu hồi hiệu quả để tránh sử
dụng ấn bản cũ.
Nêu cụ thể: ………………………………………………………………
|
|
|
|
|
173.
|
Các sửa đổi được huấn luyện đào tạo cho nhân viên
trước khi áp dụng.
|
|
|
|
|
174.
|
Việc ghi chép hay nhập liệu vào hồ sơ được tiến hành
ngay lúc thực hiện.
|
|
|
|
|
175.
|
Có phát hiện thấy sự viết đè, dùng bút phủ hoặc
bất kỳ sửa chữa cẩu thả hay gạch xóa nào che khuất thông tin gốc.
|
|
|
|
|
176.
|
Các hồ sơ (sản xuất và kiểm soát chất lượng) liên
quan được lưu ít nhất 1 năm sau ngày hết hạn lô thành phẩm.
|
|
|
|
|
177.
|
Toàn bộ hồ sơ được lưu giữ theo cách thức thuận
lợi cho việc đối chiếu và có thể điều tra, truy xuất toàn bộ lịch sử một lô
sản phẩm khi cần thiết.
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ về kiểm soát chất lượng
|
|
178.
|
Bộ phận kiểm soát chất lượng có bao gồm, nhưng
không hạn chế, những hồ sơ tài liệu cơ bản sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Hồ sơ đào tạo kiểm nghiệm viên.
|
|
|
|
|
b
|
Hồ sơ nước.
|
|
|
|
|
c
|
Tiêu chuẩn chất lượng các nguyên liệu ban đầu.
|
|
|
|
|
d
|
Tiêu chuẩn chất lượng các vật liệu bao gói.
|
|
|
|
|
e
|
Tiêu chuẩn chất lượng các thành phẩm.
|
|
|
|
|
f
|
Hồ sơ thẩm định quy trình phân tích (nếu có) và tài
liệu về phương pháp thử.
|
|
|
|
|
g
|
Quy trình lấy mẫu đối với nguyên liệu thô, nguyên
liệu thô tự nhiên, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành
phẩm.
|
|
|
|
|
h
|
Hồ sơ lấy mẫu và những kết quả quan trắc/kiểm tra
(bao bì và một số loại nguyên liệu nhất định), phân tích (sản phẩm trung gian),
kiểm nghiệm (nguyên liệu, ban thành phẩm, thành phẩm): Phiếu lấy mẫu, sổ tay
kiểm nghiệm viên, báo cáo phân tích, phiếu kiểm nghiệm, phiếu kiểm nghiệm
gốc....
|
|
|
|
|
i
|
Quy trình hiệu chuẩn và hồ sơ về hiệu chuẩn/kiểm định
thiết bị/dụng cụ đo lường và các thiết bị phân tích.
|
|
|
|
|
k
|
Hồ sơ theo dõi độ ổn định và đánh giá xu hướng
chất lượng sản phẩm.
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về nguyên liệu tự nhiên
|
|
179.
|
Cơ sở có sử dụng loại nguyên liệu tự nhiên.
Liệt kê các loại nguyên liệu tự nhiên đó:
………………………………..
|
|
|
|
|
180.
|
Thông tin về những nguyên liệu tự nhiên có bao
gồm:
|
|
|
|
|
a
|
Tên khoa học, tên riêng (nếu có), bộ phận dùng.
|
|
|
|
|
b
|
Nguồn gốc (vùng trồng trọt/ thu hái).
|
|
|
|
|
c
|
Thời điểm thu hoạch, loại thuốc bảo vệ thực vật đã
được sử dụng.
|
|
|
|
|
d
|
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng (nếu có).
|
|
|
|
|
e
|
Tham chiếu quy trình lấy mẫu.
|
|
|
|
|
181.
|
Đầy đủ quy trình xác định cho mỗi loại nguyên
liệu tự nhiên đó.
|
|
|
|
|
182.
|
Mỗi quy trình đó có bao gồm:
|
|
|
|
|
a
|
Hình ảnh mô tả/nhận dạng và định tính (các) hoạt chất
hoặc chất đánh dấu (nếu có).
|
|
|
|
|
b
|
Định lượng (các) thành phần hoạt tính hoặc chất đánh
dấu (nếu có).
|
|
|
|
|
c
|
Các giới hạn:
|
|
|
|
|
|
- Tạp chất, vụn nát hay thành phần ngoại lai.
|
|
|
|
|
|
- Mất khối lượng do làm khô.
|
|
|
|
|
|
- Hàm lượng tro.
|
|
|
|
|
|
- Độc tố nấm, vi nấm.
|
|
|
|
|
|
- Giới hạn kim loại nặng.
|
|
|
|
|
|
- Phóng xạ.
|
|
|
|
|
d
|
Chỉ tiêu khác: ……………………………………………………………….
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về các loại nguyên liệu ban đầu
khác và vật liệu bao gói
|
|
183.
|
Xây dựng đặc tính kỹ thuật đối với các loại
nguyên liệu ban đầu và vật liệu bao gói sử dụng tại nhà máy.
|
|
|
|
|
184.
|
Đặc tính kỹ thuật các nguyên vật liệu có bao gồm những
nội dung sau:
|
|
|
|
|
a
|
Tên, mã số, tham chiếu Dược điển hoặc tài liệu chính
thức khác.
|
|
|
|
|
b
|
Tên nhà sản xuất, nhà cung cấp.
|
|
|
|
|
c
|
Tham chiếu quy trình lấy mẫu.
|
|
|
|
|
d
|
Định tính và giới hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
e
|
Định lượng và giới hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
f
|
Tồn dư dung môi trong cao nguyên liệu tự nhiên.
|
|
|
|
|
g
|
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng hoặc thời hạn kiểm
tra lại.
|
|
|
|
|
h
|
Mẫu bao bì in sẵn
|
|
|
|
|
185.
|
Nước để chế biến có phù hợp với quy định hiện
hành.
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về sản phẩm trung gian và bán
thành phẩm
|
|
186.
|
Xây dựng đặc tính kỹ thuật đối với các loại bán thành
phẩm mua về để sản xuất tiếp (xem như là nguyên liệu đầu vào) và/ hoặc các
sản phẩm trong quá trình sản xuất (sản phẩm trung gian, bán thành phẩm).
|
|
|
|
|
187.
|
Đặc tính kỹ thuật (loại chỉ tiêu và giới hạn chấp
nhận) của những sản phẩm này có phù hợp với nguyên liệu ban đầu hay thành
phẩm tương ứng.
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về thành phẩm
|
|
188.
|
Xây dựng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng cho mọi thành
phẩm.
|
|
|
|
|
189.
|
Tiêu chuẩn chất lượng mỗi thành phẩm có bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
|
|
|
|
|
a
|
Tên, dạng bào chế, quy cách đóng gói và mã số.
|
|
|
|
|
b
|
Công thức hoặc tham chiếu công thức.
|
|
|
|
|
c
|
Mô tả hình thức cảm quan.
|
|
|
|
|
d
|
Độ đồng đều khối lượng hay thể tích.
|
|
|
|
|
e
|
Định tính và giới hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
f
|
Định lượng và giới hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
g
|
Giới hạn độ nhiễm khuẩn.
|
|
|
|
|
h
|
Các giới hạn: Kim loại nặng, tồn dư dung môi (nếu
có)
|
|
|
|
|
i
|
Các chỉ tiêu đặc thù cho mỗi dạng bào chế: Độ rã,
độ cứng, mài mòn, độ nhớt, pH...
|
|
|
|
|
k
|
Các chỉ tiêu khác: ………………………………………………………
|
|
|
|
|
l
|
Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng.
|
|
|
|
|
m
|
Tham chiếu quy trình lấy mẫu, quy trình phân
tích.
|
|
|
|
|
|
Tài liệu sản xuất
|
|
190.
|
Tài liệu sản xuất được thiết kế chuẩn cho từng
dạng bào chế và mỗi kiểu đóng gói theo đúng quy định.
Liệt kê các sản phẩm (cho từng quy cách) hiện có:
…………………….
|
|
|
|
|
191.
|
Mọi quy trình sản xuất có được đánh giá trước đưa
vào sản xuất thực tế để đảm bảo tính phù hợp và khả năng lặp lại của quy
trình.
|
|
|
|
|
192.
|
Được cập nhật phù hợp với thực tế và được quản lý
nghiêm ngặt để tránh sử dụng phải ấn bản cũ không còn hiệu lực.
|
|
|
|
|
|
Công thức gốc và hướng dẫn chế biến đóng gói
|
|
193.
|
Đầy đủ công thức gốc và hướng dẫn chế biến cho
mỗi cỡ lô thành phẩm.
|
|
|
|
|
194.
|
Các hướng dẫn chế biến được mô tả rõ ràng, đầy
đủ, đúng tuần tự thao tác.
|
|
|
|
|
195.
|
Đủ thông tin hay giá trị yêu cầu cho mỗi thao tác,
công đoạn như:
|
|
|
|
|
a
|
Số lượng từng nguyên liệu cho vào;
|
|
|
|
|
b
|
Tên thiết bị, mã số, tham chiếu SOP vận hành, thông
số yêu cầu (tốc độ, thời gian...);
|
|
|
|
|
c
|
Khuôn mẫu, dụng cụ (chủng loại, kích cỡ), mẫu đối
chiếu của bao bì in sẵn;
|
|
|
|
|
d
|
Lấy mẫu, kiểm tra chất lượng sản phẩm (chỉ tiêu, tham
chiếu phép thử), nếu có;
|
|
|
|
|
e
|
Sản lượng dự kiến từng công đoạn....
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ chế biến/đóng gói lô
|
|
196.
|
Có đầy đủ hồ sơ chế biến/đóng gói cho mỗi cỡ lô thành
phẩm.
|
|
|
|
|
197.
|
Hồ sơ này được thiết lập dựa trên công thức gốc và
hướng dẫn chế biến/đóng gói, và theo thiết kế chuẩn cho từng dạng bào chế và
kiểu đóng gói.
|
|
|
|
|
198.
|
Có đảm bảo hồ sơ lô được thiết lập dựa trên ấn
bản hiện hành của quy trình sản xuất
Giải trình: ………………………………………………
|
|
|
|
|
199.
|
Hồ sơ được ghi chép ngay sau khi thực hiện mỗi
một thao tác và hoàn thành ngay sau khi kết thúc mỗi một công đoạn.
|
|
|
|
|
200.
|
Mọi kết quả thực hiện hay giá trị thực tế của mỗi
lô/mẻ đều được ghi chép đầy đủ theo yêu cầu quy định trong công thức gốc và hướng
dẫn chế biến/đóng gói
|
|
|
|
|
201.
|
Hồ sơ lô có thể hiện được:
|
|
|
|
|
a
|
Tên, mã số, hàm lượng, dạng bào chế, quy cách sản
phẩm, cỡ/số lô/mẽ, hạn dùng
|
|
|
|
|
b
|
Tên, mã số, số/khối lượng, số lô, số PKN/PCN của mọi
nguyên vật liệu đã cấp phát
|
|
|
|
|
c
|
Đủ thông tin thời gian bắt đầu/kết thúc và chữ ký
người thực hiện/kiểm tra.
|
|
|
|
|
d
|
Cân đối sản lượng dự kiến/thực tế/dư phẩm/phế
phẩm và tỷ lệ % so với yêu cầu
|
|
|
|
|
e
|
Cân đối (nhận, sử dụng/hỏng/trả lại) và mẫu bao bì
cấp 1, bao bì in sẵn
|
|
|
|
|
f
|
Kết quả kiểm tra trước/trong/sau quá trình sản
xuất của mỗi công đoạn sản xuất
|
|
|
|
|
g
|
Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm trước khi xuất xưởng
|
|
|
|
|
202.
|
Những thực hiện khác so với quy trình chuẩn (cỡ
lô, số lượng, nhiệt độ, hàm ẩm, thời gian...) được trưởng bộ phận sản xuất và
kiểm soát chất lượng chấp nhận.
|
|
|
|
|
203.
|
Những sai lệch khác so với dự kiến (hàm ẩm, hàm
lượng, khối lượng, số lượng...) được thống kê, sử dụng khi đánh giá hồ sơ lô
và theo dõi xu hướng chất lượng.
|
|
|
|
|
|
Quy trình thao tác chuẩn (SOP) và hồ sơ ghi
chép
|
|
204.
|
Xây dựng đầy đủ SOP cho các hoạt động thường quy
như vệ sinh cá nhân và thay trang phục bảo hộ lao động, vận hành mỗi thiết bị
sản xuất, lấy mẫu....
Số lượng SOP (đính kèm Danh mục): …………………………………..
|
|
|
|
|
205.
|
Có tổ chức đào tạo huấn luyện thực hiện đúng SOP
cho nhân viên liên quan.
|
|
|
|
|
206.
|
Khi một SOP được sửa đổi, có thu hồi SOP cũ và
huấn luyện lại cho nhân viên.
|
|
|
|
|
207.
|
Các SOP được để sẵn nơi dễ cho việc tham chiếu.
|
|
|
|
|
208.
|
SOP nhận hàng có bao gồm các yêu cầu kiểm nhận cơ
bản sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Tên, mã số, số lô, số/khối lượng nguyên vật liệu.
|
|
|
|
|
b
|
Tên nhà cung cấp, nhà sản xuất.
|
|
|
|
|
c
|
Tình trạng bao gói, điều kiện bảo quản lúc
giao/nhận.
|
|
|
|
|
d
|
Đối chiếu các thông tin trên hóa đơn/phiếu giao hàng
so với thực tế.
|
|
|
|
|
e
|
Ngày tháng, chữ ký, họ tên người giao/nhận.
|
|
|
|
|
209.
|
Quy định duyệt xuất nguyên vật liệu, thành phẩm có
bao gồm các bước:
|
|
|
|
|
a
|
Tiếp nhận, kiểm soát
|
|
|
|
|
b
|
Dán nhãn, biệt trữ
|
|
|
|
|
c
|
Lấy mẫu, kiểm tra, thử nghiệm
|
|
|
|
|
d
|
Duyệt xuất (hoặc từ chối), dán nhãn tình trạng,
bảo quản chờ xuất (hoặc cách ly)
|
|
|
|
|
210.
|
Quy định duyệt xuất lô thành phẩm có bao gồm
những yêu cầu cơ bản sau:
|
|
|
|
|
a
|
Soát xét hồ sơ lô và sự phù hợp của các kết quả kiểm
tra trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
b
|
Kết quả kiểm tra chất lượng thành phẩm chờ xuất xưởng.
|
|
|
|
|
c
|
Điều kiện sản xuất (phòng, thiết bị).
|
|
|
|
|
d
|
Những thực hiện khác và sai lệch (nếu có).
|
|
|
|
|
211.
|
Việc đánh số lô được quy định sao cho:
|
|
|
|
|
a
|
Mỗi lô/mẽ nguyên vật liệu, sản phẩm trong quá trình
và thành phẩm chỉ nhận được 1 số lô và không có bất kỳ số lô/mẽ nào lặp lại
|
|
|
|
|
b
|
Cho phép bất kỳ 1 lô thành phẩm nào cũng được
truy xuất nguồn gốc, kể cả nhưng lô sản phẩm có chứa dư phẩm hay có sản phẩm
tái chế
|
|
|
|
|
c
|
Việc đánh số lô được ghi chép ngay khi thực hiện (trên
hồ sơ lô trắng, phiếu cấp phát nguyên vật liệu, nhãn sản phẩm, lúc in
phun...) bao gồm cỡ lô/mẻ
|
|
|
|
|
VI.
|
SẢN XUẤT
|
|
|
Yêu cầu chung
|
|
212.
|
Tất cả các hoạt động liên quan đến sản xuất 1 lô thành
phẩm có đều được thực hiện theo quy trình và ghi chép, tập hợp thành hồ sơ
lô.
|
|
|
|
|
213.
|
Việc nhập dư phẩm hay tái chế hoặc những thực
hiện khác quy trình chỉ được thực hiện sau khi được trưởng bộ phận sản xuất
và kiểm soát chất lượng chấp nhận.
|
|
|
|
|
214.
|
Quy định mức tỷ lệ %, thời gian lưu giữ tối đa và
thử nghiệm khi cần.
|
|
|
|
|
215.
|
Việc thực hiện khác này được ghi chép lại, lô
hoặc số sản phẩm này được gần số lô riêng để theo dõi và cân nhắc thử nghiệm
bổ sung.
|
|
|
|
|
216.
|
Các sản phẩm khác nhau có sản xuất đồng thời hoặc
liên tục trong 1 phòng.
Nếu có, mô tả cụ thể: …………………………………………………
|
|
|
|
|
217.
|
Có nguy cơ nhiễm chéo hay nhầm lẫn khi có sản
xuất như trên.
Nêu biện pháp kiểm soát nếu có: ……………………………………
|
|
|
|
|
|
Nguyên vật liệu
|
|
218.
|
Nguyên vật liệu được mua từ nhà cung cấp thuộc danh
sách đã được duyệt.
|
|
|
|
|
219.
|
Tiêu chuẩn nhà cung cấp có bao gồm các chỉ tiêu
về chất lượng sau:
|
|
|
|
|
a
|
Hệ thống quản lý chất lượng của nhà sản xuất;
|
|
|
|
|
b
|
Tiêu chuẩn chất lượng nguyên vật liệu (phù hợp thành
phẩm dự kiến sản xuất);
|
|
|
|
|
c
|
Yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn, bảo quản và kiểm soát
chất lượng
|
|
|
|
|
220.
|
Mọi bao chứa nguyên liệu trong kho được gắn nhãn
thể hiện chế độ biệt trữ, đã lấy mẫu, được chấp nhận hay từ chối nhận và để ở
các khu vực riêng.
|
|
|
|
|
221.
|
Mọi lô nguyên vật liệu nhận về được lấy mẫu, kiểm
tra, kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn chất lượng để xem xét chấp nhận hay từ chối.
|
|
|
|
|
222.
|
Nêu biện pháp nhận biết nguyên liệu trong từng bao
chứa, kể cả bao không được lấy mẫu: …………………………………………….
|
|
|
|
|
223.
|
Bao bì cấp 1 có đảm bảo sạch trước khi sử dụng.
Nêu biện pháp để đảm bảo: ………………………………………….
|
|
|
|
|
224.
|
Nhãn rời hoặc bao bì dư lẻ được chứa trong thùng riêng
có nhãn nhận dạng.
|
|
|
|
|
225.
|
Biện pháp kiểm soát phù hợp để tránh nhầm lẫn khi
cấp phát hay sử dụng bao bì in sẵn (nhất là của sản phẩm cùng tên khác hàm
lượng) hay cài số lô, hạn dùng lúc ép vỉ hoặc in phun (nhất là với lượng bù
thêm).
|
|
|
|
|
226.
|
Có làm sạch bao bì bên ngoài trước khi đưa nguyên
liệu vào phòng cân.
|
|
|
|
|
227.
|
Việc sang lẻ nguyên liệu được thực hiện trong vùng
sạch và gắn nhãn phù hợp.
|
|
|
|
|
228.
|
Có cấp phát nguyên liệu nào chưa được QA/QC duyệt
xuất, hết hạn sử dụng hay đã quá hạn tái kiểm.
|
|
|
|
|
229.
|
Nguyên liệu có được cấp phát theo nguyên tắc FEFO
- FIFO
|
|
|
|
|
230.
|
Việc cân, cấp phát được kiểm tra độc lập
|
|
|
|
|
231.
|
Nêu các biện pháp kiểm soát nhiễm chéo do quá trình
cân, cấp phát hay lấy mẫu nguyên liệu gây nên: …………………………………...
|
|
|
|
|
|
Thao tác chế biến đóng gói
|
|
232.
|
Các nguyên liệu cấp cho 1 mẻ/lô được để cùng
nhau.
|
|
|
|
|
233.
|
Việc cấp bổ sung nguyên vật liệu hay nhập dư phẩm
được trưởng bộ phận sản xuất, kiểm soát chất lượng chấp thuận và các thao tác
được tiến hành như cấp lần đầu.
|
|
|
|
|
|
Thao tác chế biến, đóng gói
|
|
234.
|
Có thực hiện, ghi chép và lưu kết quả kiểm tra trước
khi bắt đầu 1 công đoạn.
|
|
|
|
|
235.
|
Nội dung kiểm tra này có bao gồm:
|
|
|
|
|
a
|
Tình trạng phòng (đã được dọn quang, vệ sinh
sạch, đạt thông số nhiệt, ẩm...);
|
|
|
|
|
b
|
Tình trạng thiết bị (sẵn sàng hoạt động, đấu nối đúng
cách, vệ sinh sạch);
|
|
|
|
|
c
|
Khuôn mẫu, phụ tùng, dụng cụ, lưới rây, chày
cối... (đúng chủng loại, vệ sinh sạch);
|
|
|
|
|
d
|
Nguyên vật liệu, sản phẩm (bao gói, nhãn mác, tình
trạng cảm quan).
|
|
|
|
|
236.
|
Tất cả nguyên liệu, bao bì sau cấp phát và sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm được bao kín, gắn nhãn và lưu giữ ở điều kiện
phù hợp với yêu cầu bảo quản.
|
|
|
|
|
237.
|
Có gắn nhãn đến mọi bao gói hay đồ chứa với các thông
tin cơ bản như: Tên, số lô, số/khối lượng, sử dụng cho lô/mẻ thành phẩm.
|
|
|
|
|
238.
|
Có biển hiệu chỉ rõ ràng tên và số lô sản phẩm
đặt tại mỗi dây chuyền đóng gói.
|
|
|
|
|
239.
|
Có thực hiện, ghi chép và lưu kết quả kiểm tra trong
quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
240.
|
Nội dung kiểm tra này có bao gồm, nhưng không hạn
chế, những nội dung sau:
|
|
|
|
|
a
|
Theo dõi môi trường sản xuất (nhiệt độ, độ ẩm,
chênh áp...);
|
|
|
|
|
b
|
Kiểm soát vệ sinh cá nhân và việc thực hiện đúng quy
trình sản xuất của nhân viên;
|
|
|
|
|
c
|
Sản phẩm trung gian (cao, cốm, dung dịch...): Cảm
quan, độ đồng nhất, hàm ẩm, nhớt, pH, hàm lượng ...;
|
|
|
|
|
d
|
Viên: Khối lượng & chênh lệch, độ cứng/mài
mòn, rã...;
|
|
|
|
|
e
|
Viên nang mềm: Mép hàn; hàm ẩm, khối lượng/độ dày
& chênh lệch vỏ nang...;
|
|
|
|
|
f
|
Túi, vỉ, chai: Đúng bao bì, số lô, hạn dùng, hình
thức, độ kín, thể tích & chênh lệch...;
|
|
|
|
|
g
|
Hộp, thùng: Đúng bao bì, số lô, hạn dùng, hình
thức...;
|
|
|
|
|
241.
|
Mẫu đã kiểm tra được gom, gắn nhãn, chuyển về vị trí
tập kết chờ tiêu hủy.
|
|
|
|
|
242.
|
Có thực hiện, ghi chép và lưu kết quả kiểm tra sau
mỗi công đoạn sản xuất.
|
|
|
|
|
243.
|
Nội dung kiểm tra này có bao gồm, nhưng không hạn
chế, những nội dung sau:
|
|
|
|
|
a
|
Sự nguyên vẹn của chày cối, lưới rây...
|
|
|
|
|
b
|
Dây chuyền tiếp tục được dọn quang
|
|
|
|
|
244.
|
Dư, phế phẩm hay rác thải được đưa khỏi xưởng
cuối mỗi ca sản xuất và định kỳ xử lý hay tiêu hủy hoặc hợp đồng xử lý và ghi
lưu hồ sơ.
|
|
|
|
|
245.
|
Nguyên vật liệu trả về kho được bao gói kín, gắn nhãn,
ghi chép vào hồ sơ lô và sổ (thẻ) kho theo dõi.
|
|
|
|
|
246.
|
Có thực hiện việc cân đối sản lượng dự kiến và
sản lượng thực tế của mỗi công đoạn và toàn bộ quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
247.
|
Bất kỳ sai lệch nào ngoài khoảng cho phép được
điều tra xác định rõ nguyên nhân trước khi quyết định cho phép sản xuất tiếp
hay được xuất xưởng.
|
|
|
|
|
248.
|
Thành phẩm được biệt trữ ở điều kiện phù hợp trong
khi chờ xuất xưởng.
|
|
|
|
|
|
Phòng ngừa nhiễm chéo
|
|
249.
|
Cơ sở có tiến hành đánh giá để xác định có sự
hiện hữu hay tiềm ẩn, nhưng không hạn chế, các nguy cơ nhiễm chéo sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Lấy mẫu đồng thời hoặc ngay sau khi chưa làm vệ sinh
sạch;
|
|
|
|
|
b
|
Cân, cấp phát đồng thời hoặc ngay sau khi chưa làm
vệ sinh sạch;
|
|
|
|
|
c
|
Phòng, thiết bị, dụng cụ sản xuất/cân/lấy mẫu chưa
được làm vệ sinh sạch;
|
|
|
|
|
d
|
Bảo hộ lao động sử dụng cho nhiều hơn 1 sản phẩm;
|
|
|
|
|
e
|
Hệ thống lọc, cấp/hồi khí và kiểm soát chênh áp không
bảo đảm;
|
|
|
|
|
f
|
Thông qua các hoạt động chung như IPC (phòng, nhân
viên, dụng cụ), chung hành lang, phòng giặt, phòng vệ sinh dụng cụ, phòng tạm
trữ nguyên liệu chờ chế biến hay sản phẩm trung gian, bán thành phẩm...
|
|
|
|
|
250.
|
Nêu các biện pháp phòng ngừa hay kiểm soát nhiễm chéo
đã thực hiện: ………….
|
|
|
|
|
VII.
|
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
|
|
251.
|
Có bộ phận kiểm soát chất lượng đủ nhân lực và trang
thiết bị phù hợp.
|
|
|
|
|
252.
|
Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, nhưng không
hạn chế, sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Duyệt tiêu chuẩn nguyên liệu, bao bì, sản phẩm trong
quá trình và thành phẩm;
|
|
|
|
|
b
|
Tiến hành các hoạt động lấy mẫu, kiểm tra, thử nghiệm
cần thiết;
|
|
|
|
|
c
|
Đánh giá nhà cung cấp và xem xét quyết định việc chấp
nhận nguyên liệu, bao bì;
|
|
|
|
|
d
|
Hiệu chuẩn và theo dõi việc hiệu chuẩn/kiểm định các
thiết bị, dụng cụ cần thiết;
|
|
|
|
|
e
|
Tiêu chuẩn hóa điều kiện sản xuất, bảo quản và
đánh giá, theo dõi, giám sát;
|
|
|
|
|
f
|
|