ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4211/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 21
tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN Y TẾ KỸ THUẬT CAO ĐỂ THÀNH PHỐ
VINH TRỞ THÀNH TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 26-NQ/TW về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2020; số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030,
tầm nhìn 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 10- NQ/TU ngày 04/4/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế Nghệ An đến năm
2020;
- Căn cứ Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đề án Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020;
- Căn cứ Quyết định số 7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
phê duyệt Đề án "Phát triển Nghệ An thành trung tâm Khoa học và
Công nghệ vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2015 - 2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại Tờ
trình số 2225/TTr-SYT ngày 03/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án "Xây dựng, phát triển Y tế kỹ thuật cao
để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ giai đoạn 2015
- 2020" (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Vinh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Lệ Thanh
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN Y TẾ KỸ THUẬT CAO ĐỂ THÀNH PHỐ VINH TRỞ
THÀNH TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 4211/QĐ-UBND ngày 21/09/2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. Kết quả thực hiện
Đề án Xây dựng Trung tâm Y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ tại thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2014
Khu vực Bắc Trung bộ được xác định trong
đề án gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Tuy nhiên, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có quá trình phát triển lâu dài về
y tế kỹ thuật cao do đây là một trong ba Trung tâm lớn về y tế của cả nước, sau
thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, Bệnh viện Trung ương Huế và
Trường Đại học Y Dược Huế đã có từ lâu và là yếu tố quyết định đến sự phát
triển về y tế kỹ thuật cao của tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, phạm vi Đề án này
hướng đến là Trung tâm Y tế kỹ thuật cao trong khu vực của 5 tỉnh còn lại là Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị (gọi tắt là khu vực).
Toàn khu vực có 78 đơn vị hành chính
cấp huyện và tương đương, 1.681 đơn vị xã, phường, thị trấn, dân số là 9.272.182
người, chiếm hơn 1/10 dân số cả nước. Tính đến nay, toàn khu vực có 21 cơ sở y
tế điều trị tuyến tỉnh với 5.208 giường bệnh nội trú, 74 cơ sở tuyến huyện với
6.930 giường bệnh, 1.681 trạm y tế xã với 8.145 giường bệnh dân lập.
Triển khai thực hiện Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg
ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ;
UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 97/2007/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 về
việc phê duyệt Đề án xây dựng Trung tâm Y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ
tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với mục tiêu đáp ứng hầu hết nhu cầu sử dụng
dịch vụ y tế kỹ thuật cao của người dân trong tỉnh và trong vùng.
Sau 7 năm thực hiện Đề án, công tác
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Vinh
phát triển khá toàn diện, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế kỹ
thuật cao của người dân trong tỉnh và trong khu vực: Mạng lưới y tế trên địa bàn
thành phố ngày càng được hoàn thiện. Các bệnh viện công lập được phát triển theo
hướng chuyên sâu, thành lập thêm các bệnh viện chuyên khoa. Các bệnh viện ngoài
công lập được tạo điều kiện thành lập và phát triển đã đóng góp đáng kể trong
công tác khám chữa bệnh, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Các kỹ
thuật cao trong khám chữa bệnh được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng và phát triển.
Hệ thống Y tế dự phòng từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu kiểm soát dịch
bệnh, dự phòng các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Một số kết quả chính đạt
được:
1. Một số kết quả chủ yếu (Phụ
lục 1)
1.1. Về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân lực và quy mô tổ chức
- Hệ khám chữa bệnh: Có 20 bệnh
viện và 5 Trung tâm có giường bệnh với 3.891 giường bệnh, tăng 8 bệnh viện và
1.538 giường bệnh so với năm 2007.
- Hệ dự phòng, gồm: 11 Trung
tâm Y tế tuyến tỉnh, trong đó 5 Trung tâm có giường bệnh; 02 Chi cục; TTYT TP
Vinh.
- Hệ đào tạo: Trường đại học
Y khoa Vinh đã được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng y tế Nghệ An, đến nay đã
mở được 12 mã ngành đào tạo, trong đó đào tạo Bác sỹ đa khoa và cử nhân Điều dưỡng
với qui mô, lưu lượng sinh viên đào tạo 5.500 - 6.000. Ngoài ra còn có Trường
trung cấp y tế Bắc Ninh, Trường trung cấp Việt Anh, Việt Úc, Trường dạy nghề số
4 QK4 cùng tham gia đào tạo Trung cấp y, dược.
- Cơ sở sản xuất thuốc, vật tư y
tế: 02 Công ty Cổ phần (Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An và Công ty
Cổ phần Vật tư y tế - Dược Nghệ An) đã sản xuất được một số loại thuốc đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng cao và đảm bảo cung ứng cơ bản thuốc, vật tư y tế phục vụ
công tác y tế trên địa bàn.
- Về cán bộ:
Tổng số cán bộ y tế trên địa bàn
thành phố Vinh năm 2014: 3.227 người (tăng 1.015 người), trong đó có 3 PGS
(trước đây chưa có), 64 tiến sỹ/chuyên khoa II (tăng 44 người), 322 thạc
sỹ/chuyên khoa I (tăng 167 người), 309 bác sỹ (tăng 86 người), 68 dược sỹ đại
học (tăng 23 người). Đã thu hút 01 tiến sỹ chuyên ngành về ung thư làm việc tại
Bệnh viện Ung bướu từ ngày đầu mới thành lập.
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị:
Trong 7 năm qua đầu tư cho các cơ sở
y tế nguồn kinh phí đáng kể, trên 1.400 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh cấp trên
750 tỷ đồng.
+ Cơ sở hạ tầng: Hầu hết các bệnh viện
đều được cải tạo, nâng cấp và xây mới (từ ngân sách tỉnh, nguồn trái phiếu Chính
phủ, các chương trình, dự án) tổng kinh phí cho xây dựng cơ bản và mua sắm
trang thiết bị được đầu tư trên 1.000 tỷ (1.025,9 tỷ đồng).
+ Trang thiết bị: Các bệnh viện đã
được đầu tư nâng cấp trang thiết bị mới, hiện đại, công nghệ cao, như máy City
Scaner, máy XQ kỹ thuật số, máy siêu âm màu 3D, 4D, máy điện não, máy xét nghiệm
Gen Xpert, máy xét nghiệm hiện đại,…đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho
nhân dân.
1.2. Kết quả hoạt động chuyên môn
- Chất lượng khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe nhân dân
Chất lượng khám chữa bệnh được
cải thiện đáng kể, chất lượng các dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao, cơ bản
đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tỉnh, một số bệnh nhân của tỉnh Hà Tĩnh và
nước bạn Lào.
Cụ thể: Vượt về chỉ tiêu giường bệnh;
chuyên môn kỹ thuật đã giải quyết được cơ bản các kỹ thuật của bệnh viện tuyến
tỉnh và thực hiện được một số kỹ thuật của tuyến bệnh viện Trung ương, như:
+ Áp dụng thành công nhiều phương
pháp và kỹ thuật mới, hiện đại vào khám và điều trị, như: Phẫu thuật nội soi,
phẫu thuật thần kinh - sọ não, cột sống, thay khớp, phẫu thuật Lasik, phẫu
thuật ung thư, can thiệp tim mạch, nút túi phình động mạch não, chụp CT/MRI độ
nét cao, chụp mạch số hóa xóa nền DSA, đo tải lượng vi rút viêm gan B/C...
+ Đến năm 2014, đã triển khai thành
công một số kỹ thuật cao, như: mổ tim hở, ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị đa
khoa tỉnh, mổ tim hở ở Bệnh viện Sản Nhi; ghép tủy điều trị một số bệnh lý ung
thư, phẫu thuật u phổi, u trung thất, u thực quản, u gan lớn, đốt u phổi, u
gan, u cơ trơn tử cung bằng sóng cao tần ở bệnh viện Ung bướu Nghệ An; ... Số
lần khám bệnh tăng gấp hơn 3 lần, điều trị nội trú tăng gấp 2 lần, số ca phẫu
thuật tăng gấp 3 lần,... so với năm 2007.
+ Công tác xã hội hóa phát triển mạnh,
đến nay trên địa bàn thành phố Vinh có 9 bệnh viện tư nhân (1.027 giường bệnh),
trong đó Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinh có 90 giường bệnh vừa đi vào hoạt động.
- Y dược học cổ truyền và Phục hồi
chức năng
Bệnh viện Y học Cổ truyền với 320
giường bệnh, các bệnh viện đa khoa có khoa hoặc tổ Y học Cổ truyền; Các tổ chức
hội phát triển mạnh như Hội Đông y, Hội Châm cứu với hàng ngàn hội viên và
nhiều cơ sở chẩn trị đã đóng góp hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Trung tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng (thuộc Sở Lao
động - TBXH tỉnh) phát triển đảm bảo nhiệm vụ phục hồi chức năng, làm chân tay
giả cho người khuyết tật,...
- Y tế dự phòng
Công tác y tế dự phòng tiếp tục được
củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Công tác phòng chống dịch
bệnh tiếp tục được tăng cường giám sát, phát hiện và khống chế có hiệu quả.
+ Trong những năm qua không có các vụ
dịch lớn, nguy hiểm như cúm A(H5N1, H1N1, H7/N9),... và ngăn chặn kịp thời dịch
tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết, sốt rét, ...
+ Phát triển Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh (TTYTDP) trở thành Trung tâm có Labo xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn
sinh học cấp 2. Đến nay đã làm được một số kỹ thuật cơ bản (17/25 kỹ thuật).
+ Phát triển Trung tâm kiểm nghiệm
Dược phẩm - Mỹ phẩm (TTKNDPMP) thành Trung tâm kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn thực
hành kiểm nghiệm tốt theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (GLP - WHO): Cơ
bản đã đạt được (thực hiện 6/9 kỹ thuật).
- Phát triển ngành dược
+ UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án phát
triển công nghiệp dược tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010.
+ Hệ thống cung ứng dược và vật tư y
tế trên địa bàn đến nay đã có 69 công ty và chi nhánh hoạt động; trong đó có
Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An (trước đây là doanh nghiệp Nhà nước,
nay đã cổ phần hóa 100%) đóng vai trò chủ đạo, Công ty đã đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP - WHO; Mạng lưới kinh doanh thuốc phát
triển mạnh, hiện có 980 cơ sở hành nghề dược đảm bảo cung cấp nhu cầu thuốc
thiết yếu cho phòng và chữa bệnh của nhân dân. Bình quân tiền thuốc/người dân
năm 2013 là 20 USD/người, tăng hơn 2 lần so với 2007. Công tác lựa chọn nhà
thầu cung ứng thuốc đã được giải quyết tập trung tại Sở Y tế, hàng năm đã tiết
kiệm được hàng chục tỷ đồng cho ngân sách.
+ Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế
Nghệ An đã hoàn thành dây chuyền sản xuất thuốc Non-betalactam, đạt tiêu chuẩn thực
hành sản xuất thuốc tốt (GMP-WHO) làm tiền đề cho phát triển công nghiệp dược của
tỉnh; Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất trang thiết bị y tế.
+ Đang xây dựng nhà máy sản xuất
thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
+ Lưu thông, phân phối thuốc và vật
tư y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh.
2. Tồn tại, hạn chế
Nhìn chung việc đầu tư phát triển các
nội dung trong đề án chủ yếu mới triển khai, chưa thực sự đi vào chiều sâu.
- Triển khai phát triển kỹ thuật mới
ở các bệnh viện tuy đã làm được một số kỹ thuật, song phát triển chưa nhiều.
- Thái độ phục vụ của một bộ phận cán
bộ y tế còn hạn chế; Công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và hành nghề y,
dược tư nhân chưa chặt chẽ; Tình trạng quá tải ở một số bệnh viện chưa được
giải quyết tốt;
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
chưa được quan tâm đầu tư nhân lực và cơ sở vật chất đúng mức.
- Quản lý, sử dụng thuốc, trang thiết
bị y tế ở một số đơn vị hiệu quả chưa cao; Đầu tư trang thiết bị ở các bệnh viện
còn chồng chéo, chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng, gây lãng phí.
- Thiếu nguồn nhân lực có trình độ
cao, trình độ chuyên sâu.
- Vấn đề xử lý chất thải tại các bệnh
viện (các cơ sở y tế nói chung) chưa đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Một số chương trình, dự án chậm
tiến độ, như: Dự án xây dựng Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Sản Nhi, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình.
- Chất lượng khám chữa bệnh của một
số cơ sở y tế ngoài công lập chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng thiếu bác sỹ, lạm
dụng kỷ thuật cận lâm sàng, thuốc diễn ra phổ biến.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Công tác tổ chức, quản lý hệ thống
y tế trong nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, một số chính sách mang
tính giải pháp tình thế, khi thực hiện còn nhiều khó khăn, lúng túng.
- Ngân sách đầu tư cho ngành y tế còn
nhiều hạn chế, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị,
đặc biệt sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội
- Hệ thống y tế công lập chậm đổi mới
(cả về tổ chức bộ máy, trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất, năng lực quản lý,
thực hiện tự chủ về tài chính…).
- Một số cơ chế, chính sách, đối với
ngành y tế còn bất cập.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý nhà nước về y tế
trên địa bàn còn những hạn chế nhất định. Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ quản
lý, lãnh đạo các đơn vị y tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đặc biệt về
lĩnh vực phát triển công nghiệp dược.
- Công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
II. Thực trạng
triển khai Y tế kỹ thuật cao tại các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ
- Kỹ thuật can thiệp tim mạch, mổ tim
hở đã được triển khai sâu, rộng tại Bệnh viện Trung ương Huế và gần đây là tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Tại Nghệ An, kỹ thuật can thiệp tim mạch và
mổ tim hở cũng đã được hoàn thiện và triển khai khá phổ biến, đến nay đã có 593
bệnh nhân được can thiệp tim mạch, 180 bệnh nhân mổ tim hở. Các tỉnh Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị đến nay vẫn chưa triển khai các kỹ thuật này.
- Kỹ thuật ghép thận, ghép tế bào
gốc, ghép giác mạc đã được triển khai sâu, rộng tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Tại Nghệ An, kỹ thuật thuật ghép thận, ghép tế bào gốc bước đầu đã được triển
khai thành công (3 ca ghép thận, 12 ca ghép tế bào gốc) và cần được hoàn thiện
trong giai đoạn tới. Ngoài ra, Bệnh viện Mắt Nghệ An đã gửi các ê kíp bác sỹ
đào tạo phẫu thuật ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương để có thể triển
khai kỹ thuật này trong năm 2016. Các tỉnh khác trong khu vực đến nay vẫn chưa
triển khai các kỹ thuật này.
- Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã được
triển khai thành công tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Phụ Sản tỉnh
Thanh Hóa. Tại Nghệ An, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh đã cử các ê kíp bác sỹ
đào tạo tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và đang chuẩn bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị để có thể triển khai kỹ thuật này trong những năm tới.
- Kỹ thuật xạ trị và y học hạt nhân
đã được triển khai hiệu quả tại Bệnh viện Trung ương Huế và gần đây được triển
khai tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, tỉnh Thanh Hóa. Tại Nghệ An, UBND tỉnh đã
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (giai đoạn 1) Trung tâm xạ trị và y
học hạt nhân theo Quyết định số 2511/QĐ-UBND.XD ngày 06/6/2014 thuộc dự án
"xây dựng Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An".
- Các kỹ thuật cao khác như: vi phẫu
tạo hình, sàng lọc chẩn đoán trước sinh, sinh học phân tử đã được triển khai
tại Bệnh viện Trung ương Huế. Hiện nay, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh
viện Sản Nhi Nghệ An đã gửi các kíp bác sỹ đào tạo tại các bệnh viện Trung ương
để có thể triển khai các kỹ thuật này trong những năm tới.
TT
|
Tên kỹ thuật
|
Các tỉnh khu vực
Bắc Trung bộ
|
Nghệ An
|
Thanh Hóa
|
Hà Tĩnh
|
Quảng Bình
|
Quảng Trị
|
Thừa Thiên Huế
|
1
|
Can thiệp Tim mạch
|
593 ca
|
Đã triển khai
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
2
|
Mổ tim hở
|
180 ca
|
Đã triển khai
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
3
|
Ghép thận
|
3 ca
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
4
|
Ghép giác mạc
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
5
|
Ghép tế bào gốc
|
12 ca
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
6
|
Hỗ trợ sinh sản (IVF)
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
7
|
Xạ trị và y học hạt nhân
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
8
|
Vi phẫu tạo hình
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
9
|
Sàng lọc chẩn đoán trước sinh
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
10
|
Sinh học phân tử
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Chưa
|
Đã triển khai
|
Như vậy, so sánh với 05 tỉnh trong
khu vực thì Nghệ An là tỉnh triển khai ứng dụng một số kỹ thuật cao trong y tế
tương đối sớm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều kỹ thuật cao chưa được triển khai và
một số kỹ thuật cao cần được hoàn thiện trong thời gian tới.
III. Các văn bản
là cơ sở xây dựng đề án
- Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
-
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
-
Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính
sách phát triển y tế;
-
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày
12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định
số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050;
- Quyết định
số 957/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình
đến năm 2020;
- Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 08/10/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ
Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Nghị quyết số 10- NQ/TU ngày
04/4/2014 của ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế Nghệ
An đến năm 2020;
- Quyết định số 7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án " Phát triển Nghệ An thành trung
tâm Khoa học và Công nghệ vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định
số 97/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án Quy
hoạch mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đầu tư xây dựng và phát triển các cơ
sở y tế tại thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc
Trung bộ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân cho các tỉnh trong khu vực, góp
phần xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa
- xã hội của khu vực Bắc Trung Bộ theo Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Lĩnh vực Khám chữa bệnh
- Đến năm 2017, các bệnh viện phát
triển 100% kỹ thuật tương đương với phân hạng bệnh viện và 30% kỹ thuật của
tuyến trên đối với bệnh viện hạng III; 25% kỹ thuật của tuyến trên đối với bệnh
viện hạng II và 20% kỹ thuật của tuyến trung ương đối với bệnh viện hạng I.
- Đến năm 2020: Các đơn vị hạng III,
hạng II đều đủ điều kiện để nâng hạng.
- 100% các bệnh viện công lập và
ngoài công lập trên địa bàn thành phố thực hiện quản lý chất lượng bệnh viện.
- 100% các bệnh viện triển khai đổi
mới phong cách thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng người bệnh, trong đó có ít
nhất 20% số bệnh viện kiểu mẫu về phong cách thái độ phục vụ.
- Phát triển các bệnh viện ngoài công
lập theo hướng chuyên sâu mũi nhọn, ứng dụng, triển khai nhiều kỹ thuật cao
tuyến Trung ương, đặc biệt là lĩnh vực phụ sản, ngoại chấn thương, ung bướu...,
đồng thời là đơn vị kiểu mẫu về đổi mới phong cách phục vụ hướng tới sự hài
lòng của người bệnh.
- Tiếp tục hoàn thiện các kỹ thuật
cao đã triển khai trong giai đoạn 1: Can thiệp tim mạch, mổ tim hở, ghép tạng,
phẫu thuật thần kinh, ứng dụng tế bào gốc trong điều trị, điều trị Basedow...;
Phát triển thêm một số kỹ thuật mới lần đầu áp dụng tại Nghệ An: hỗ trợ sinh
sản (IVF), xạ trị và y học hạt nhân, vi phẫu tạo hình, phẫu thuật ghép giác
mạc, sàng lọc chẩn đoán trước sinh, lọc máu liên tục, ứng dụng công nghệ gen và
sinh học phân tử trong chẩn đoán và điều trị.
- Phát triển và kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại, tăng cường công tác phục hồi chức năng tại cơ sở
điều trị và cộng đồng.
2.2. Lĩnh vực y tế dự phòng
Được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện
thực hiện nhiệm vụ:
- Labo sinh học phân tử để chẩn đoán
xác định các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Labo kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ
phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm khu vực Bắc Trung bộ.
2.3. Thuốc, vật tư y tế
Xây dựng nhà máy sản xuất thuốc đạt
tiêu chuẩn GMP - WHO, đảm bảo đến năm 2020 cung cấp ít nhất được 20% lượng
thuốc cho thị trường trong tỉnh;
II. Nội dung,
nhiệm vụ:
1. Phát triển kỹ thuật cao ở một
số cơ sở khám chữa bệnh:
1.1. Nội dung (Phụ lục 2):
Kỹ thuật cao trong lĩnh vực y tế
thuộc phạm vi Đề án này được hiểu là áp dụng triển khai thực hiện các kỹ thuật
mới, tiên tiến, hiện đại và chuyên sâu tại một số cơ sở y tế trên địa bàn thành
phố Vinh và có khả năng hỗ trợ về chuyên môn cho các tỉnh thuộc khu vực Bắc
Trung bộ.
Trong giai đoạn 2015 - 2020 tập trung
phát triển 8 nhóm kỹ thuật sau:
- Các kỹ thuật tim mạch (phẫu
thuật tim hở, nội soi; can thiệp tim mạch) tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa
tỉnh;
- Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và các kỹ thuật liên quan đến hỗ trợ sinh sản)
tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh;
- Các kỹ thuật ứng dụng tế bào gốc (Hoàn
thiện và triển khai ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bằng ghép tủy đồng loài,
ghép tế bào gốc máu cuống rốn, ghép tế bào gốc điều trị bệnh ung thư) tại
Bệnh viện Ung Bướu;
- Kỹ thuật xạ trị và y học hạt nhân
điều trị ung thư bằng các phương pháp xạ trị khác nhau tại Bệnh viện Ung bướu
Nghệ An;
- Kỹ thuật phẫu thuật thần kinh và vi
phẫu tạo hình các bệnh lý về não và cột sống, nội soi và định vị Navigation; vi
phẫu tạo hình răng hàm mặt, chỉnh hình mũi,...vv tại Bệnh viện Chấn thương -
Chỉnh hình;
- Kỹ thuật sàng lọc chẩn đoán trước
sinh, sau sinh và tim bẩm sinh để phát hiện nguy cơ mắc hội chứng Down, các bất
thường của hệ thần kinh (vô sọ, thoát vị màng não, não úng
thủy,...), hệ tim mạch (dị tật van tim, bất thường mạch máu
lớn,...), hệ sinh dục - tiết niệu (thận ứ nước, thận đa nang,…), hệ
cơ xương (loạn sản xương, gãy xương, ngắn chi,…) và theo dõi sau
sinh, các vấn đề liên quan đến tim bẩm sinh...tại Bệnh viện Sản
Nhi;
- Ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị đa
khoa tỉnh;
- Ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt
Nghệ An;
- Phát triển một số kỹ thuật cao khác
phù hợp với sự phát triển của y học hiện đại, phù hợp với các điều kiện của
từng đơn vị và quy hoạch phát triển của ngành.
1.2. Nhiệm vụ (phụ lục 3, 4):
- Đào tạo theo ê kíp có tính đồng bộ
và chuyên sâu theo từng nhóm kỹ thuật;
- Thu hút các chuyên gia giỏi về làm
việc và giúp tỉnh Nghệ An đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất đủ điều kiện để thực hiện và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên.
2. Phát triển các bệnh viện Lao và
bệnh phổi, Tâm thần, Nội tiết và Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh: triển khai các kỹ thuật chuyên ngành tuyến tỉnh và một số kỹ thuật
tuyến trung ương đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, đầu
tư trang thiết bị y tế, tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao bằng nhiều
hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và hoạt động chuyên môn khác theo
từng giai đoạn.
3. Triển khai các hoạt động mũi
nhọn tại các bệnh viện ngoài công lập
Chỉ đạo và tạo điều kiện để các bệnh
viện ngoài công lập hoạt động đúng hướng, phát huy tiềm lực, triển khai thành
công nhiều kỹ thuật cao về y tế:
- Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinh:
triển khai kỹ thuật cao về ngoại, sản và 3 chuyên khoa;
- Bệnh viện đa khoa 115: triển khai
kỹ thuật cao về chuyên khoa chẩn thương - chỉnh hình;
- Bệnh viện Thái Thượng Hoàng: triển
khai kỹ thuật cao về thẩm mỹ hàm mặt;
- Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Vinh triển
khai các kỹ thuật cao về nhẵn khoa;
- Các Bệnh viện ngoài công lập khác:
Triển khai các kỹ thuật theo phân hạng bệnh viện và một số kỹ thuật cao của
tuyến trên.
4. Phát triển Bệnh viện Y học cổ
truyền thành bệnh viện đa khoa Y Dược cổ truyền với
các chuyên khoa phối hợp, hỗ trợ trong việc kết hợp y học cổ truyền và y học
hiện đại.
- Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế đáp ứng quy mô 500 giường bệnh.
- Thành lập thêm một số khoa phòng như:
Hồi sức tích cực, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, lão khoa, chẩn đoán hình
ảnh, thăm dò chức năng,... đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh y học cổ truyền và y
học hiện đại
5. Củng cố, phát triển Trung tâm Y
tế dự phòng đạt chuẩn quốc gia về Trung tâm y tế dự
phòng tuyến tỉnh để triển khai kỹ thuật sinh học phân tử để chẩn đoán xác định
hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm như: Sởi, bạch hầu, ho gà, cúm
A (H5N1, H7N9, H1N1,...), MERS-CoV...vv.
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đầu tư trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chất lượng cao cho Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh để đạt chuẩn quốc gia về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
- Triển khai kỹ thuật sinh học phân
tử để chẩn đoán xác định hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm như:
Sởi, bạch hầu, ho gà, cúm A (H5N1, H7N9, H1N1,...), MERS-CoV...vv.
6. Xây dựng các nhà máy sản xuất
dược phẩm, thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn GMP -
WHO.
- Nâng cấp nhà máy sản xuất thuốc đạt
tiêu chuẩn GMP-WHO, công suất 50 triệu sản phẩm/năm; sản xuất nguyên liệu 15
tấn cao mềm/năm, 12 tấn cao lỏng/năm.
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
dược phẩm theo công nghệ nanogen đủ điều kiện xuất khẩu, công suất 50 triệu sản
phẩm/năm.
- Đầu tư nhà máy sản xuất thuốc, thực
phẩm chức năng vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn đạt công suất 70 triệu sản phẩm/năm.
- Đầu tư nâng cấp các đơn vị kinh
doanh thuốc đạt các tiêu chí GPs, quy mô lớn, cạnh tranh cao.
- Kêu gọi nhà đầu tư xây dựng các cơ
sở sản xuất trang thiết bị y tế.
7. Xây dựng và triển khai các dự
án thuộc lĩnh vực Y - Dược đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 về việc phát triển Nghệ An thành Trung tâm Khoa
học và Công nghệ vùng Bắc Trung bộ, giai đoạn 2015 - 2020.
- Thành lập Viện nghiên cứu và phát
triển Y tế công cộng Bắc Trung bộ tại Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y
khoa Vinh.
- Xây dựng Trung tâm tế bào gốc phục
vụ nghiên cứu và điều trị tại Đại học Y khoa Vinh.
- Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật Y - Dược tại Đại học Y khoa Vinh.
- Xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm Dược
phẩm - Mỹ phẩm và vệ sinh An toàn thực phẩm thành Trung tâm kỹ thuật khu vực
Bắc Trung bộ.
III. Các nhóm
giải pháp
1. Tổ chức quản lý
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý
của Thủ trưởng các đơn vị trong toàn ngành.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
kế hoạch nâng cao y đức, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài
lòng của người bệnh tại tất cả các đơn vị y tế.
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. Phát triển ngành
y tế Nghệ An theo hướng hiện đại, công bằng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu khám,
chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng cao.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về các hoạt động dịch vụ y tế, khắc phục tình trạng tiêu cực trong các
cơ sở khám chữa bệnh, trong hoạt động hành nghề y dược tư nhân; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hữu quan để quản lý tốt cũng như nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các cơ sở y tế công lập nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và nâng
cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở.
- Cải cách hành chính
trong khám chữa bệnh, tạo điều kiện cho người bệnh được khám chữa bệnh nhanh
chóng, kịp thời, giảm phiền hà cho người bệnh; Tăng cường công tác quản lý, chỉ
đạo điều hành, kiểm tra giám sát, thanh tra toàn diện các hoạt động của ngành
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngành.
2. Phát
triển nguồn nhân lực
- Xây dựng
Trường đại học Y khoa Vinh trở thành trường đại học Y khoa hoàn chỉnh, đầy đủ
các bộ môn, đào tạo đại học và sau đại học cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh
Bắc Trung Bộ và một số tỉnh khác.
- Đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu, cán
bộ quản lý bệnh viện, nâng cao trình độ chính trị, ngoại ngữ gắn với nâng cao y
đức cho cán bộ các cấp, các đơn vị. Đào tạo theo kế hoạch, theo địa chỉ, kết
hợp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo chuyên khoa mũi nhọn,…trong và ngoài
nước; Đối với phát triển kỹ thuật cao, mỗi kỹ thuật có ít
nhất 02 kíp đồng bộ và thực hiện thành thạo kỹ thuật và có hiệu quả chất lượng
chuyên môn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán
bộ y tế. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ phù hợp với các chuẩn
mực y đức của người cán bộ y tế.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác
với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành trong hỗ trợ đào tạo cán bộ chuyên khoa
sâu để triển khai các kỹ thuật cao.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo khoa học
thuộc các chuyên ngành tương ứng với các kỹ thuật cao được lựa chọn phát triển
để thu hút các nhà khoa học đầu ngành tham dự và hợp tác chuyển giao kỹ thuật.
3. Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật
- Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về kỹ
thuật của các bệnh viện tuyến Trung ương theo Đề án 1816, ưu tiên lựa chọn các
kỹ thuật được nêu trong đề án và tạo điều kiện để các bệnh viện tiếp nhận.
- Triển khai đầy đủ các nội dung của
Đề án bệnh viện vệ tinh theo các chuyên ngành của các Bệnh viện tuyến Trung
ương: Bạch Mai, Việt Đức, Phụ sản Trung ương, Nội tiết, Ung bướu, Mắt, K, Tim
Hà Nội, ..
4. Ứng dụng khoa học công nghệ
- Hoàn thiện Đề án Y tế điện tử: Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động của các đơn vị và của ngành; kết nối thông tin từ
Trạm Y tế xã lên Văn phòng Sở Y tế, kết nối với các ngành, kết nối đến Bộ Y tế
các Cục, Vụ, Viện…
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hội chẩn, hội nghị, tập huấn
nâng cao năng lực, chăm sóc và điều trị.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong chẩn đoán, điều trị và lĩnh vực y học dự phòng.
5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị
- Tiếp tục thực hiện các dự án đã
được UBND tỉnh phê duyệt: Dự án xây dựng Khu B (Khu xã hội hóa) thuộc Bệnh viện
Hữu nghị đa khoa tỉnh; dự án xây dựng Bệnh viện Ung bướu; Dự án xây dựng Bệnh
viện Chấn thương - Chỉnh hình; dự án xây dựng Bệnh viện Mắt; dự án cải tạo,
nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An
theo hướng đa khoa y dược cổ truyền.
- Xây dựng và triển khai các dự án
thuộc lĩnh vực Y - Dược đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 về việc phát triển Nghệ An thành Trung tâm Khoa
học và Công nghệ vùng Bắc Trung bộ, giai đoạn 2015 - 2020.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
hiện có, tạo sự đồng bộ giữa các nhà kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng, nhà điều
trị bệnh nhân nhằm phân bổ không gian hợp lý giữa diện tích sử dụng và diện
tích cây xanh.
- Đầu tư các trang thiết bị y tế kỹ
thuật cao phù hợp với từng giai đoạn và yêu cầu phát triển kỹ thuật của mỗi đơn
vị.
6. Xã hội hóa, huy động nguồn lực
Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho y
tế, đẩy mạnh xã hội hóa y tế và tăng cường hợp tác Quốc tế:
- Tăng cường đầu tư cho y tế từ
các nguồn kinh phí (ngân sách Trung ương, tỉnh và các nguồn vốn hợp
pháp khác); Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế; Ưu tiên sử
dụng ngân sách cho hoạt động triển khai các kỹ thuật cao mũi nhọn.
- Kêu gọi và tạo mọi điều kiện thu
hút đầu tư trong và ngoài nước cho các dự án triển khai nghiên cứu và ứng dụng
y tế kỹ thuật cao.
- Từng bước chuyển việc đầu tư trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở dịch vụ công sang đầu tư trực tiếp cho
người hưởng dịch vụ bằng cách mua thẻ BHYT.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng thêm Bệnh
viện đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Nghệ An.
- Khuyến khích các nhà đầu tư xã hội
hóa vào lĩnh vực phát triển dịch vụ kỹ thuật cao có chất lượng ngang tầm quốc
tế.
7. Hợp tác, liên doanh, liên kết
giữa các cơ sở khám chữa bệnh:
Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa
các bệnh viện công - bệnh viện ngoài công lập và các bệnh viện Bộ, ngành đóng
trên địa bàn để phát huy cao nhất hiệu quả nguồn lực đầu tư.
8. Cơ chế, chính sách
- Xây dựng chính sách hấp dẫn, thu
hút các chuyên gia giỏi về làm việc và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho các
cán bộ y tế chuyên khoa của tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng chính sách thu hút, ưu
tiên các cán bộ y tế làm việc tại các bộ phận triển khai y tế kỹ thuật cao như
can thiệp tim mạch, mổ tim hở, xạ trị và y học hạt nhân...vv.
- Tiếp tục tham mưu điều chỉnh, bổ
sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển về công tác y tế.
- Xây dựng chính sách khuyến khích tư
nhân đầu tư vào lĩnh vực y tế tại các vùng khó khăn.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Lộ trình thực
hiện
1. Giai đoạn 2015 -2017
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới phong
cách phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Củng cố và hoàn thiện các kỹ thuật
cao đã được triển khai thành công trong giai đoạn 2007 - 2014, đồng thời chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện để triển khai phát triển kỹ thuật mới.
- Nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho
công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm.
- Các đơn vị đảm bảo thực hiện đầy đủ
các tiêu chí theo phân hạng đơn vị sự nghiệp Y tế.
- Đến năm 2017, các đơn vị phát triển
100% các kỹ thuật tương đương với phân hạng bệnh viện và 30% kỹ thuật của tuyến
trên đối với BV hạng III; 25% kỹ thuật của tuyến trên đối với BV hạng II và 20%
kỹ thuật của tuyến trung ương đối với BV hạng I.
- Tập trung đẩy mạnh tiến độ đầu tư
xây dựng khu điều trị xã hội hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa (khu B); khởi
công xây dựng Bệnh viện Ung bướu mới, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Chấn thương -
Chỉnh hình.
- Tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện để
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinh đi vào hoạt động ổn định.
2. Giai đoạn 2018 - 2020
- Hoàn thành việc áp dụng thường quy
các kỹ thuật triển khai trong giai đoạn 2015-2017.
- Tập trung phát triển các kỹ thuật
lần đầu tiên áp dụng tại Nghệ An và hoàn thành vào năm 2020.
II. Kinh phí
thực hiện (phụ lục
3,4,5)
1. Hạng mục kinh phí
- Đào tạo và chuyển giao kỹ thuật: 5.508.000.000
đồng;
- Đầu tư trang thiết bị:
407.730.000.000 đồng
- Cơ sở vật chất: Có các dự án riêng
đã được phê duyệt.
2. Phân kỳ đầu tư và nguồn kinh
phí (ĐVT: Triệu đồng):
Năm
|
Tổng
Kinh phí
|
Kinh phí địa phương
|
Nguồn tự chủ
|
Kinh phí Trung ương
|
Trái phiếu Chính phủ
|
Vốn vay và Xã hội hóa
|
Tổ chức Quốc tế (JICA, NGO, ADB)
|
2016
|
132.032
|
39.969
|
11.863
|
|
3.000
|
65.200
|
12.000
|
2017
|
129.589
|
35.634
|
12.455
|
55.000
|
500
|
21.000
|
5.000
|
2018
|
131.109
|
31.032
|
13.077
|
|
500
|
83.500
|
3.000
|
2019
|
52.442
|
20.210
|
13.732
|
|
500
|
15.000
|
3.000
|
2020
|
33.610
|
15.793
|
14.417
|
|
400
|
|
3.000
|
Cộng
|
478.782
|
142.638
|
65.544
|
55.000
|
4.900
|
184.700
|
26.000
|
(Bốn trăm bảy tám tỷ bảy trăm tám hai triệu đồng chẵn)
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố
Vinh và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Đề án, kiểm tra và tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình
dự án để triển khai thực hiện Đề án; Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các quy
trình về đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí vốn sự nghiệp cho các hoạt động của Đề án.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế
trong việc đào tạo, tiếp nhận, thu hút nhân lực chất lượng cao để thực hiện các
nội dung phát triển kỹ thật của Đề án.
5. Sở Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm ưu tiên
kinh phí nhằm nghiên cứu đánh giá hiệu quả phát triển kỹ thuật cao và ứng dụng
tiến bộ khoa học trong lĩnh vực công nghiệp Dược, trang thiết bị Y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
6. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Y tế trong việc tham
mưu thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và thực
hiện quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng các công trình thuộc Đề án theo quy
định.
7. Trường Đại học Y khoa Vinh có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch triển khai các nội dung thuộc phạm vi phụ trách, phối hợp với Sở
Y tế để thực hiện các nội dung liên quan.
8. UBND thành phố Vinh có trách nhiệm phối hợp và
tạo điều kiện thuận lợi về môi trường đầu
tư cho các Dự án và cùng với Sở Y tế thực hiện tốt các nội dung Đề án đề ra./.