BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3906/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH NHÃN KHOA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007
và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Biên bản
họp ngày 25/4/2012 của Hội đồng nghiệm thu
Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Nhãn Khoa của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này 89 Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Nhãn khoa.
Điều
2. Các Quy trình kỹ thuật
khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Nhãn khoa này áp dụng cho tất cả các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký và ban hành.
Điều
4. Các Ông, Bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ; các Vụ
trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có
giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
DANH SÁCH
89 QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH CHUYÊN NGÀNH NHÃN KHOA
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 3906 ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Số
TT
|
TÊN
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
|
1
|
SỬA SẸO BỌNG SAU PHẪU THUẬT
GLÔCÔM
|
2
|
PHẪU THUẬT CẮT CỦNG MẠC SÂU
|
3
|
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY THỂ MI
ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM
|
4
|
PHẪU THUẬT ĐẶT VAN DẪN LƯU TIỀN
PHÒNG
|
5
|
CẮT MÓNG MẮT NGOẠI VI BẰNG LASER
|
6
|
LASER TẠO HÌNH VÙNG BỀ ĐIỀU TRỊ
GLÔCÔM GÓC MỞ TRABECULOPLASTY
|
7
|
PHẪU THUẬT THÁO DỊCH ĐIỀU TRỊ
BONG HẮC MẠC
|
8
|
PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC
|
9
|
LASER TẠO HÌNH GÓC TIỀN PHÒNG
ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG
|
10
|
PHẪU THUẬT CẮT MÓNG MẮT NGOẠI VI
(CHU BIÊN)
|
11
|
MỞ BAO SAU THỂ THỦY TINH BẰNG
LAER YAG
|
12
|
PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ DÒ TÚI LỆ
|
13
|
THỦ THUẬT CHÍCH ÁP XE TÚI LỆ
|
14
|
PHẪU THUẬT CẮT BỎ TÚI LỆ
|
15
|
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU
TRỊ HẸP, TẮC ĐIỂM LỆ
|
16
|
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU
TRỊ LẬT ĐIỂM L
|
17
|
THỦ THUẬT ĐẶT ỐNG SILICON LỆ MŨI
ĐIỀU TRỊ HẸP VÀ TẮC LỆ ĐẠO
|
18
|
PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI
QUA ĐƯỜNG RẠCH DA
|
19
|
PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI
NỘI SOI
|
20
|
GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ LOÉT, THỦNG
GIÁC MẠC
|
21
|
GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ DÍNH MI CẦU
|
22
|
PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XOAY
|
23
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ MỘNG
|
24
|
PHẪU THUẬT CẮT BỎ U DẠNG BÌ KẾT
GIÁC MẠC
|
25
|
PHẪU THUẬT BONG VÕNG MẠC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐAI, ĐỘN CỦNG MẠC
|
26
|
PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊ
BONG VÕNG MẠC
|
27
|
PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH TRONG
CÁC BỆNH DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
|
28
|
QUANG ĐÔNG VÕNG MẠC BẰNG LASER
|
29
|
THỦ THUẬT LẤY BỆNH PHẨM TRONG
VIÊM NỘI NHÃN
|
30
|
PHẪU THUẬT THÁO DẦU SILICON NỘI
NHÃN
|
31
|
THỦ THUẬT TIÊM NỘI NHÃN
|
32
|
PHẪU THUẬT KHÂU VẾT THƯƠNG DA MI
|
33
|
PHẪU THUẬT TÁI TẠO LỆ QUẢN ĐỨT DO
CHẤN THƯƠNG
|
34
|
PHẪU THUẬT KHÂU VẾT RÁCH GIÁC MẠC
CÙNG MẠC
|
35
|
PHẪU THUẬT KHÂU CHÂN MỐNG MẮT SAU
CHẤN THƯƠNG
|
36
|
PHẪU THUẬT LẤY DỊ VẬT HỐC MẮT
|
37
|
PHẪU THUẬT LẤY DỊ VẬT TRONG NHÃN
CẦU
|
38
|
PHẪU THUẬT MỞ TIỀN PHÒNG LẤY MÁU
CỤC
|
39
|
PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN
PHÒNG
|
40
|
PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA VÀO
DỊCH KÍNH
|
41
|
PHẪU THUẬT CẮT THỂ THỦY TINH VÀ
DỊCH KÍNH SAU CHẤN THƯƠNG
|
42
|
PHẪU THUẬT GIẢM ÁP HỐC MẮT TRONG
BỆNH MẮT DO BASEDOW
|
43
|
PHẪU THUẬT THÁO MÁU-MỦ HỐC MẮT
|
44
|
PHẪU THUẬT CẮT BỎ U HỐC MẮT QUA
THÀNH NGOÀI HỐC MẮT
|
45
|
PHẪU THUẬT NẠO VÉT TỔ CHỨC HỐC
MẮT
|
46
|
PHẪU THUẬT VÁ DA TẠO CÙNG ĐỒ
|
47
|
PHẪU THUẬT CẮT U MI
|
48
|
SINH THIẾT U MI HỐC MẮT
|
49
|
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT
|
50
|
PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ
|
51
|
PHẪU THUẬT QUẶM MI DO BỆNH MẮT
HỘT HAY CÁC BỆNH VIÊM KẾT MẠC BỜ MI MÃN TÍNH KHÁC
|
52
|
PHẪU THUẬT SAPEJKO
|
53
|
PHẪU THUẬT CHỈNH SỬA BIẾN DẠNG MI
MẮT
|
54
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỞ MI
|
55
|
PHẪU THUẬT SỬA LẬT MI
|
56
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI
|
57
|
PHẪU THUẬT SỬA SA
DA MI TRÊN VÀ DƯỚI
|
58
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA LÔNG MÀY
DO TUỔI GIÀ
|
59
|
PHẪU THUẬT TẠO NẾP GẮP MI TRÊN
|
60
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LÕM MẮT
|
61
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ MỠ
MI MẮT (BỌNG MỠ MI)
|
62
|
PHẪU THUẬT TẠO CÙNG ĐỒ
|
63
|
LASER ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ MI MẮT
|
64
|
TIÊM BOTILINUM A
|
65
|
PHẪU THUẬT MÚC NỘI NHÃN
|
66
|
PHẪU THUẬT MÚC NỘI NHÃN CÓ ĐẶT BI
CHÓP CƠ
|
67
|
PHẪU THUẬT CẮT BỎ NHÃN CẦU
|
68
|
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH
NGOÀI BAO, ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
|
69
|
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH
TRONG BAO
|
70
|
PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY
TINH ĐỤC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM (PHẪU THUẬT PHACO)
|
71
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ
BẰNG LASER EXCIMER
|
72
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC
TRẺ ĐẺ NON BẰNG LASER
|
73
|
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH
NGOÀI BAO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
|
74
|
PHẪU THUẬT LÁC CƠ NĂNG ĐƠN THUẦN
|
75
|
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LÁC CÓ CHỈNH
CHỈ
|
76
|
PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI
TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI
|
77
|
THỬ KÍNH ĐO KHÚC XẠ CHỦ QUAN
|
78
|
ĐO KHÚC XẠ TỰ ĐỘNG
|
79
|
SOI BÓNG ĐỒNG TỬ
|
80
|
ĐẶT VÀ THÁO KÍNH TIẾP XÚC
|
81
|
CHÍCH CHẮP - LẸO
|
82
|
NẶN TUYẾN BỜ MI
|
83
|
BƠM RỬA VÀ THÔNG LỆ ĐẠO
|
84
|
LẤY BỆNH PHẨM KẾT MẠC
|
85
|
THAY BĂNG MẮT VÔ KHUẨN
|
86
|
NHỎ THUỐC VÀO MẮT
|
87
|
ĐO NHÃN ÁP KẾ MACLAKỐP
|
88
|
TÍNH CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH THAY
THẾ BẰNG SIÊU ÂM AB
|
89
|
GHI ĐO ĐIỆN VÕNG MẠC - ĐIỆN CHÂM
KÍCH THÍCH
|
LỜI
NÓI ĐẦU
Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Hướng
dẫn Quy trình kỹ thuật bệnh viện tập I (năm 1999), tập II (năm 2000) và tập III
(năm 2005), các quy trình kỹ thuật đó là quy chuẩn về quy trình thực hiện các kỹ
thuật trong khám, chữa bệnh.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây khoa
học công nghệ trên thế giới phát triển rất mạnh, trong đó có các kỹ thuật công
nghệ phục vụ cho ngành y tế trong việc khám bệnh, điều trị, theo dõi và chăm sóc
người bệnh. Nhiều kỹ thuật, phương pháp trong khám bệnh, chữa bệnh đã được cải
tiến, phát minh, nhiều quy trình kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh
đã có những thay đổi về mặt nhận thức cũng như về mặt kỹ thuật.
Nhằm cập nhật, bổ sung và chuẩn hóa
các tiến bộ mới về số lượng và chất lượng kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, Bộ
trưởng Bộ Y tế đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng quy trình kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh do Lãnh đạo Bộ Y tế làm Trưởng ban. Trên cơ sở đó Bộ Y tế có
các Quyết định thành lập các Hội đồng biên soạn Quy trình kỹ thuật trong khám, chữa
bệnh theo các chuyên khoa, chuyên ngành mà Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc các
Bệnh viện chuyên khoa, đa khoa hoặc các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam. Các Hội
đồng phân công các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa theo chuyên
khoa sâu biên soạn các nhóm quy trình kỹ thuật. Mỗi quy trình kỹ thuật đều được
tham khảo các tài liệu trong nước, nước ngoài và chia sẻ kinh nghiệm của các đồng
nghiệp thuộc chuyên khoa, chuyên ngành. Việc hoàn chỉnh mỗi quy trình kỹ thuật cũng
tuân theo quy trình chặt chẽ bởi các Hội đồng khoa học cấp bệnh viện và các Hội
đồng nghiệm thu của chuyên khoa đó do Bộ Y tế thành lập. Mỗi quy trình kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo được nguyên tắc ngắn gọn, đầy đủ, khoa học và
theo một thể thức thống nhất.
Quy trình kỹ thuật trong khám bệnh,
chữa bệnh là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, là cơ sở pháp lý để thực hiện
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được phép thực hiện kỹ thuật
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh
đồng thời cũng là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại phẫu thuật,
thủ thuật và những nội dung liên quan khác. Do số lượng danh mục kỹ thuật trong
khám bệnh, chữa bệnh rất lớn mà mỗi quy trình kỹ thuật trong khám, chữa bệnh từ
khi biên soạn đến khi Quyết định ban hành chứa đựng nhiều yếu tố, điều kiện nghiêm
ngặt nên trong một thời gian ngắn không thể xây dựng, biên soạn và ban hành đầy
đủ các quy trình thuật. Bộ Y tế sẽ Quyết định ban hành những quy trình kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh cơ bản, phổ biến theo từng chuyên khoa, chuyên ngành
và tiếp tục ban hành bổ sung những quy trình kỹ thuật đối với mỗi chuyên khoa, chuyên
ngành nhằm đảm bảo sự đầy đủ theo Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
Để giúp hoàn thành các quy trình kỹ
thuật này, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn, biểu dương và ghi nhận sự nỗ lực tổ chức,
thực hiện của Lãnh đạo, Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, sự đóng góp
của Lãnh đạo các Bệnh viện, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa, chuyên ngành là tác giả hoặc là thành viên của các Hội đồng biên soạn,
Hội đồng nghiệm thu quy trình kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh và các nhà
chuyên môn đã tham gia góp ý cho tài liệu.
Trong quá trình biên tập, in ấn tài
liệu khó có thể tránh được các sai sót, Bộ Y tế mong nhận được sự góp ý gửi về
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế 138A - Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội./
SỬA SẸO BỌNG SAU PHẪU THUẬT GLÔCÔM
I. ĐẠI CƯƠNG
Sẹo bọng hay bọng thấm là kết quả của
phẫu thuật lỗ rò điều trị glôcôm. Sự hình thành sẹo bọng là điều kiện tiên
quyết để bình ổn nhãn áp. Tuy nhiên theo thời gian một số sẹo bọng dần trở nên
quá mỏng dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng sẹo bọng, rò vỡ sẹo bọng và viêm nội nhãn.
Những trường hợp này cần phải can thiệp phẫu thuật sửa lại sẹo bọng hạn chế các
biến chứng nguy hiểm trên.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sẹo quá phát đơn thuần: sẹo có
kích thước lớn, chờm lên giác mạc gây triệu chứng chủ quan khó chịu và thẩm mỹ
xấu cho người bệnh.
- Sẹo quá phát dọa thủng: sẹo có
kích thước lớn, kết mạc rất mỏng gần như thủng.
- Sẹo vỡ: kết mạc đã thủng, Seidel
(+).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định tương đối: người
bệnh có kèm theo các bệnh cấp tính tại mắt.
- Người bệnh có bệnh lý toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt được đào
tạo.
2. Phương tiện
Sinh hiển vi phẫu thuật, bộ dụng cụ
vi phẫu, mảnh củng mạc.
3. Người bệnh
- Giải thích cho người bệnh về tiên
lượng, mục đích của phẫu thuật.
- Trước mổ: nhỏ thuốc kháng sinh.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
Hai kỹ thuật chủ yếu được sử dụng
là kỹ thuật trượt vạt kết mạc và kỹ thuật sửa sẹo bọng có ghép tổ chức.
3.1. Kỹ thuật trượt vạt kết
mạc
- Chỉ định:
+ Bọng thấm có nắp củng mạc còn tốt
chưa bị tiêu mỏng.
+ Bọng thấm không quá lớn.
+ Diện tích kết mạc lành còn đủ
rộng.
- Các bước tiến hành:
+ Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
+ Phẫu tích kết mạc quanh sẹo xơ,
cách sẹo khoảng 1mm, bóc tách kết mạc rộng về các phía, tránh làm tổn thương cơ
trực.
+ Cắt bỏ sẹo xơ ra khỏi giác và kết
mạc, bộc lộ nắp củng mạc.
+ Kiểm tra mức độ rò của thủy dịch
bằng test Seidel. Nếu thấy thủy dịch rò quá nhiều hoặc thấy tiền phòng trở nên
nông hơn một cách rõ rệt trong khi thực hiện các động tác phẫu thuật thì phải
khâu lại nắp củng mạc bằng chỉ nilon 10/0.
+ Kéo trượt vạt kết mạc ra trước khâu
đính vào củng mạc ở 2 phía của vùng rìa.
+ Tra thuốc mỡ kháng sinh và
corticoid.
+ Băng mắt.
3.2. Kỹ thuật sửa sẹo bọng thấm
có ghép tổ chức
- Chỉ định:
+ Bọng thấm quá lớn diện tích kết
mạc không đủ rộng để phủ qua vùng sẹo rò.
+ Bọng thấm có nắp củng mạc tiêu
mỏng hoặc thủng.
- Chất liệu ghép:
+ Kết mạc tự thân.
+ Màng ối.
+ Củng mạc của người cho.
- Các bước tiến hành:
+ Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
+ Phẫu tích kết mạc quanh sẹo xơ,
cách sẹo khoảng 1mm, bóc tách kết mạc rộng về các phía, tránh làm tổn thương cơ
trực.
+ Cắt bỏ sẹo xơ ra khỏi giác mạc và
kết mạc bộc lộ nắp củng mạc. Phải tiến hành thật cẩn thận vì thì này rất dễ
thủng nắp củng mạc hoặc tổn thương giác mạc nếu sẹo xâm lấn giác mạc nhiều.
+ Nếu thấy nắp củng mạc tiêu mỏng
hoặc thủng thì tiến hành ghép củng mạc của người cho. Lấy mảnh củng mạc kích thước
tương ứng với vùng củng mạc tiêu mỏng, giữ nguyên toàn bộ chiều dày hoặc lạng đi
1/2 chiều dày tuy theo mức độ tiêu mỏng của củng mạc.
+ Nếu kết mạc mủn, diện tích kết
mạc không đủ rộng thì tiến hành ghép kết mạc tự thân hoặc ghép màng ối.
+ Tra thuốc mỡ kháng sinh và
corticoid.
+ Băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi về sự tái tạo lại sẹo
bọng.
- Làm test Seidel để phát hiện và
xử lý kịp thời rò thủy dịch.
- Khám đáy mắt: có bong hắc mạc hoặc
bệnh lý hoàng điểm do nhãn áp thấp.
- Phát hiện các biến chứng có thể
xảy ra.
VII. XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG
1. Biến chứng trong phẫu thuật
- Rách kết mạc: trượt kết mạc khâu lại,
nếu thiếu sẽ ghép kết mạc tự thân.
- Thủng nắp củng mạc: ghép củng mạc.
- Xuất huyết kết mạc: không cần
điều trị.
- Xuất huyết tiền phòng: nếu xuất
huyết nhẹ không cần xử lý, nếu xuất nặng cần rửa máu bằng canule Simcoe.
2. Biến chứng sau phẫu thuật
Có thể xảy ra các biến chứng: rò
sẹo bọng kéo dài, nhiễm trùng sẹo bọng, sụp mi, lác, song thị, sẹo quá bọng tái
phát cần tìm nguyên nhân để xử lý.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY THỂ MI ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM
I. ĐẠI CƯƠNG
Phá hủy thể mi là phương pháp điều trị
glôcôm theo cơ chế hạn chế sản xuất thủy dịch. Có thể hủy thể mi bằng nhiệt
(điện đông), độ lạnh (lạnh đông) hoặc bằng tia laser (quang đông).
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm mất chức năng đau nhức
nhiều: có thể dùng bất kỳ phương pháp nào.
- Glôcôm còn chức năng, đã thất bại
với các phương pháp điều trị khác: chỉ áp dụng với quang đông thể mi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang có các viêm nhiễm cấp
tính tại mắt và các bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ nhãn khoa.
2. Phương tiện
Máy điện đông, máy lạnh đông, máy
laser diode 810nm.
3. Người bệnh
Giải thích cho người bệnh về tiên
lượng, mục đích của phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
Đúng người bệnh, đúng chỉ định,
đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điện đông thể mi
- Đặt mức năng lượng.
+ Cường độ dòng 40 - 60mA.
+ Thời gian 10 - 20 giây /1 nốt đốt.
- Phẫu tích kết mạc, bộc lộ củng mạc
vùng rìa.
- Áp đầu đốt cách rìa 1,5mm, các
nốt đốt liên tục nối tiếp nhau. Chỉ đốt 1/2 chu vi thể mi, tránh vị trí 3 giờ và
9 giờ nơi bó mạch thần kinh mi dài đi qua. Nếu nhãn áp chưa điều chỉnh sẽ đốt
1/2 chu vi còn lại.
- Khâu kết mạc.
- Tra thuốc mỡ kháng sinh,
corticoid, atropin.
3.2. Lạnh đông thể mi
- Sử dụng thiết bị làm lạnh bằng khí
CO2 hoặc N2 hóa lỏng.
- Áp đầu lạnh đông từ ngoài kết mạc
cách rìa 1,5mm. Chỉ lạnh đông 1/2 chu vi thể mi, tránh vị trí 3 giờ và 9 giờ
nơi bó mạch thần kinh mi dài đi qua. Nếu nhãn áp chưa điều chỉnh sẽ lạnh đông
nốt 1/2 chu vi còn lại.
- Tra thuốc mỡ kháng sinh,
corticoid, atropin.
3.3. Quang đông thể mi xuyên
củng mạc
- Dùng máy laser diode 810nm kết
nối với đầu G-probe.
- Mức năng lượng: 1,5W; thời gian 2
giây / 1 nốt đốt.
- Áp đầu laser ngoài kết mạc cách
rìa 1,2 - 1,5mm. Đốt 20 - 24 nốt trên 3/4 chu vi của vùng rìa. Tránh vị trí 3
giờ và 9 giờ nơi có bó mạch thần kinh mi dài đi qua.
VI. THEO DÕI
- Hậu phẫu tra thuốc kháng sinh,
chống viêm, atropin và thuốc hạ nhãn áp trong 3 - 4 tuần.
- Theo dõi diến biến nhãn áp.
- Theo dõi phát hiện các biến chứng
hậu phẫu.
VII. XỬ LÝ CÁC BIẾN CHỨNG
- Các biến chứng có thể xảy ra:
loét giác mạc thần kinh; Hoại tử củng mạc hoặc thủng củng mạc; Xuất huyết tiền phòng;
Đục thể thủy tinh; Viêm mống mắt thể mi; Viêm mắt đồng cảm; Tăng nhãn áp thoáng
qua: thuốc hạ nhãn áp trước và duy trì sau phẫu thuật; Đau sau phẫu thuật; Nhãn
áp thấp và teo nhãn cầu: cần xác định nguyên nhân để xử lý.
- Các biến chứng khác: thiếu máu phần
trước nhãn cầu, bong hắc mạc, xuất huyết dẫn đến tân mạch trong dịch kính, tăng
sinh võng mạc và viêm mắt đồng cảm... rất ít khi xuất hiện.
PHẪU THUẬT CẮT CỦNG MẠC SÂU
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt củng mạc sâu hoặc
phẫu thuật cắt củng mạc không xuyên. Là một phẫu thuật glôcôm chọn lọc loại bỏ
phần bè bệnh lý (lớp bè cạnh thành) gây cản trở lưu thông thủy dịch trong bệnh
glôcôm góc mở. Cắt củng mạc sâu không xuyên vào nội nhãn nên hạn chế các biến
chứng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc mở nguyên phát.
- Glôcôm sắc tố.
- Glôcôm trên hội chứng giả bong
bao.
- Một số trường hợp glôcôm góc mở thứ
phát sau phẫu thuật thể thủy tinh, sử dụng steroid kéo dài, bẩm sinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc đóng.
- Glôcôm tân mạch.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ vi phẫu.
- Hiển vi phẫu thuật có độ phóng
đại cao.
- Thuốc: sát trùng, gây tê, chống
chuyển hóa khi có chỉ định (5FU, MMC...), thuốc tiêm, tra sau phẫu thuật.
3. Người bệnh
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
- Trước phẫu thuật 1 - 2giờ, người
bệnh được tra betadin 5%, kháng sinh, uống acetazolamid 0,25g x 2 viên.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
Đúng người bệnh, đúng chỉ định,
đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
3.2. Thực hiện kỹ thuật
- Bộc lộ: vùng rìa phía trên bằng chỉ
xuyên cơ trực trên hoặc chỉ xuyên giác mạc sát rìa trên. Nếu đặt chỉ giác mạc
(vicryl) có thể đặt 1 hoặc 2 mũi để giảm sức căng. Không nên đặt quá sát vùng
rìa gây cản trở quá trình phẫu tích. Mở kết mạc có thể đáy qua về rìa hoặc đáy
quay về cùng đồ. Đáy quay về cùng đồ cho phẫu trường rộng hơn nhưng đòi hỏi phải
khâu kín lúc kết thúc phẫu thuật, đặc biệt khi có kết hợp dùng thuốc CCH. Sau khi
bộc lộ củng mạc đốt cầm máu kỹ. Khi cầm máu nên tránh các tĩnh mạch nước lớn do
bảo tồn dẫn lưu thủy dịch tự nhiên.
- Tạo vạt củng mạc: vạt củng mạc
nông có kích thước 5 x 5mm được phẫu tích, sâu 1/3 - 1/2 chiều dày (300 -
500mm). Tạo vạt củng mạc kích thước 4 x 4mm. Vạt củng mạc này phải đủ độ sâu để
có thể xẻ đôi ống Schlemm. Phần củng mạc còn lại rất mỏng (50 - 100mm). Đầu tiên
rạch tạo ranh giới của vạt củng mạc sâu, sau đó rạch sâu dần ở 1 cạnh bên vuông
góc với ống Schlemm cho đến khi thủy dịch trong ống Schlemm rỉ ra. Từ bình diện
này tiến hành bóc tách vạt củng mạc sâu theo 2 cách: hoặc là dùng kéo Vannas
mũi nhỏ đưa thẳng vào trong ống Schlemm sau đó cắt dọc theo cựa củng mạc để xẻ
đôi ống, hoặc dùng dao 15 độ bóc tách (chú ý luôn ngửa lưỡi dao lên trên để
tránh làm thủng). Cắt bỏ vạt củng mạc.
- Bóc lớp bè cạnh thành: thấm khô vùng
phẫu thuật, dùng kẹp phẫu tích đầu tù (thường dùng kẹp phẫu tích rút chỉ đầu nhỏ)
bóc thành trong ống Schlemm và lớp bè cạnh thành.
- Đóng vạt củng mạc nông và phủ lại
kết mạc.
VI. THEO DÕI
Sau phẫu thuật cần điều trị kháng sinh
tại chỗ trong 2 tuần đầu, chống viêm tại chỗ trong 4 - 6 tuần, giảm dần trong 2
tháng.
VII. XỬ LÝ BIẾN CHỨNG
1. Biến chứng trong phẫu thuật
Thủng, rách lớp bè - Descemet còn
lại.
2. Biến chứng sau phẫu thuật
Rò sẹo bọng, phản ứng viêm, nhãn áp
thấp.
3. Tăng nhãn áp sau phẫu thuật
Có thể do những nguyên nhân sau: bóc
tách chưa đủ sâu, xuất huyết ở nền củng mạc, rách lớp bè -Descemet còn lại,
tăng nhãn áp thứ phát do steroid, xơ hóa bọng thấm.
4. Biến chứng muộn
Dãn lồi củng mạc: có thể liên quan
đến bệnh viêm khớp, bệnh mô liên kết.
PHẪU THUẬT ĐẶT VAN DẪN LƯU TIỀN PHÒNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền
phòng là phương pháp tạo và điều chỉnh dòng thoát thủy dịch một chiều từ tiền phòng
vào khoang dưới kết mạc. Phẫu thuật đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng (có
nhiều loại van) là một trong những biện pháp được sử dụng để điều trị hạ nhãn
áp trong các trường hợp glôcôm khó điều chỉnh nhãn áp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm tân mạch.
- Các dạng glôcôm khác như glôcôm sau
chấn thương, glôcôm bẩm sinh, glôcôm trên một số hội chứng có biến đổi góc mống
mắt giác mạc, glôcôm do viêm màng bồ đào, glôcôm sau phẫu thuật thể thủy tinh,
dịch kính - võng mạc,...đã phẫu thuật lỗ rò nhưng nhãn áp không điều chỉnh.
- Glôcôm nguyên phát nhãn áp không
điều chỉnh sau nhiều lần phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Kết mạc quá xơ sẹo không có khả năng
che phủ van dẫn lưu.
- Tiền phòng nông dưới 1mm ở mắt
còn thể thủy tinh không thể đặt ống dẫn lưu vào tiền phòng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Máy hiển vi phẫu thuật đồng trục,
bộ dụng cụ vi phẫu thuật mắt, van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng.
3. Người bệnh
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
Trước phẫu thuật 1 - 2 giờ, người
bệnh được tra betadin 5%, kháng sinh, uống acetazolamid 0,25g x 2 viên.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
Đúng người bệnh, đúng chỉ định,
đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
3.2. Các thì phẫu thuật chính
- Cố định mi, phẫu tích kết mạc góc
đặt van dẫn lưu rộng khoảng chu vi, bóc tách kết mạc tới gần xích đạo. Vạt kết
mạc có thể có đáy cùng đồ hoặc có đáy vùng rìa, cách rìa 8mm. Chú ý bóc tách
sạch tenon và tránh vùng chân cơ.
- Bơm thông van dẫn lưu.
- Khâu cố định đĩa van vào củng mạc
cách rìa, 10mm bằng chỉ nilon 9/0.
- Cắt ống dẫn lưu có độ dài thích
hợp (quá rìa khoảng 1,5-2mm) cắt vát ống với mặt vát hướng lên trên.
- Dùng kim 23G mở đường vào tiền
phòng từ cách rìa 2mm, đi song song bề mặt mống mắt. Luồn ống dẫn lưu vào tiền
phòng.
- Khâu phủ ống dẫn lưu ép xuống
củng mạc bằng mũi chỉ 9/0 và phủ ống bằng mảnh củng mạc. Trong trường hợp không
có mảnh ghép củng mạc, tạo vạt củng mạc hoặc đường hầm củng mạc sát rìa rộng 3
x 4mm, sâu chiều dày ngay trên đường vào tiền phòng.
- Khâu phủ kín kết mạc bằng chỉ
10-0.
- Kết thúc phẫu thuật: tra mỡ kháng
sinh và băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Thay băng, tra kháng sinh, chống
viêm có corticosteroid 4 lần/ngày trong 2 tuần đầu sau đó duy trì 2 lần/ ngày
trong 1 tháng.
- Khám mắt định kỳ sau phẫu thuật 1
tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm đánh giá tình trạng thị lực,
nhãn áp, thị trường, tình trạng giác mạc và các triệu chứng chủ quan như đau,
cộm, song thị,...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Các biến chứng
liên quan tới phẫu thuật vào nội nhãn
Hở mép phẫu thuật;
Xuất huyết tiền phòng.
2. Các biến chứng
liên quan hạ nhãn áp quá nhiều sau phẫu thuật
Xuất huyết tiền
phòng; Bong hắc mạc; Xẹp tiền phòng.
3. Các biến chứng
liên quan tới van dẫn lưu
Giai đoạn tăng nhãn
áp: xảy ra sau phẫu thuật khoảng 2 - 4 tháng. Xử trí bằng thuốc tra hoặc rạch
phá bao xơ quanh đĩa van.
Di lệch van gây tổn
hại nội mô, tổn hại thể thủy tinh.
Đĩa van gồ cao gây
cản trở vận nhãn. Hở kết mạc phủ van.
CẮT MỐNG MẮT NGOẠI VI BẰNG LASER
I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt mống mắt ngoại vi
bằng laser là sử dụng năng lượng của máy laser tạo một lỗ thủng có đường kính
khoảng 0,5mm ở chu biên mống mắt nhằm giải quyết tình trạng nghẽn đồng tử.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc đóng
nguyên phát khi các góc còn mở > 1800.
- Những trường hợp có
dính mống mắt gây nghẽn đồng tử.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Giác mạc quá phù
hoặc giác mạc mờ đục, trợt giác mạc, loét giác mạc.
- Viêm màng bồ đào
tiến triển.
- Người bệnh có bệnh
lý toàn thân không cho phép.
- Tình trạng toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Hệ thống laser được
lắp trực tiếp vào máy sinh hiển vi.
- Kính tiếp xúc dùng
trong cắt mống mắt ngoại vi.
3. Người bệnh
- Tư vấn cho người
bệnh trước phẫu thuật.
- Nhỏ thuốc co đồng
tử trước phẫu thuật.
- Sau khi mống mắt đã
co tốt, nhỏ thuốc gây tê tại chỗ.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo
quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
Đúng người bệnh, đúng
chỉ định, đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Những
trường hợp mống mắt mỏng hoặc trung bình
- Đặt mức năng lượng
cần điều trị tùy theo mức độ dầy hay mỏng của mống mắt.
- Đặt số lượng xung
trong 1 lần điều trị là 1 xung.
- Đặt vị trí hoạt
động của chùm tia ra trước hay sau tiêu điểm (tùy theo mức độ dày của mống mắt,
độ sâu tiền phòng, vị trí của lỗ cắt ra sát chân mống mắt hay xa chân mống
mắt).
- Chỉnh độ phóng đại
của máy sinh hiển vi.
- Chỉnh kích thước
của chùm tia Héne sao cho 2 điểm đỏ rõ và nét nhất.
- Chỉnh độ sáng tối
của nguồn sáng đèn sinh hiển vi sao cho nhìn rõ được mống mắt và 2 điểm đỏ của
chùm Héne.
- Đặt kính tiếp xúc.
- Chọn vị trí mống
mắt: nơi mống mắt mỏng nhất, tránh vùng tương ứng với vòng động mạch của mống
mắt, tránh vị trí 3 giờ và 9 giờ (để tránh hiện tượng song thị do lỗ mở mống
mắt).
- Chỉnh sao cho 2
điểm đỏ của chùm tia Héne trùng với nhau và định vị đúng vào nơi cần điều trị.
- Có thể cắt 1 hoặc 2
lỗ tùy theo mức độ tổn thương bệnh lý của người bệnh.
3.2. Những
trường hợp đặc biệt
Đối với những mắt
mống mắt quá dày, hoặc mống mắt sung huyết, tân mạch mống mắt: trước khi cắt
mống mắt nên quang đông vùng mống mắt cần cắt bằng laser quang đông như đối với
laser tạo hình mống mắt theo các bước sau:
- Đặt kính tiếp xúc
vào mắt.
- Thực hiện laser
trên mống mắt chu biên (càng sát chân mống mắt càng tốt).
- Cắt mống mắt chu
biên bằng laser tại vị trí nốt quang đông.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ
THEO DÕI
- Tại mắt: tra tại
mắt các loại.
+ Thuốc chống viêm có
kháng sinh + Corticosteroid (4 lần 4 /ngày, trong 1tuần)
+ Thuốc hạ nhãn áp:
uống acetazolamid 0,25mg x 1v/ ngày trong 2 ngày, hoặc thuốc tra tại mắt (Chẹn
giao cảm x 2 lần trong ngày trong 1 tuần).
+ Thuốc tăng cường
dinh dưỡng giác mạc.
- Hẹn người bệnh theo
dõi định kỳ để phát hiện kịp thời những trường hợp nhãn áp cao.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
- Chảy máu tiền
phòng; Tổn thương giác mạc; Tiền phòng vẩn đục bởi sắc tố, không quan sát được
vùng cần cắt mống mắt.…
LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC
MỞ
I. ĐẠI CƯƠNG
Laser tạo hình vùng
bè là sử dụng hiệu ứng nhiệt của chùm tia laser quang đông vùng bè tạo thành
sẹo co kéo tổ chức lân cận làm hệ thống dẫn lưu thủy dịch dãn rộng, đồng thời
co kéo cựa củng mạc làm cho thủy dịch lưu thông dễ dàng hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc mở
nguyên phát, nhãn áp không điều chỉnh khi đã dùng thuốc.
- Những trường hợp có
thể dùng thuốc nhưng người bệnh không có khả năng dùng thuốc.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Glôcôm do chấn
thương có lùi góc tiền phòng.
- Sẹo giác mạc không
quan sát rõ góc tiền phòng.
- Người bệnh có bệnh
lý toàn thân không cho phép tiến hành phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Máy laser.
- Thuốc gây tê bề mặt
nhãn cầu, thuốc kháng sinh tra mắt, chống viêm nhóm steroid, thuốc hạ nhãn áp,
gel.
3. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
Đúng người bệnh, đúng
chỉ định, đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Đặt thông số cho
máy:
+ Thời gian đốt 0,1
giây.
+ Kích thước vết đốt
100mm.
+ Năng lượng vết đốt
(thử đốt laser trên giấy thử trước phẫu thuật).
- Giải thích cho
người bệnh quy trình điều trị, những biến chứng có thể xảy ra, nhằm giúp cho
người bệnh phối hợp tốt.
- Sau khi gây tê bề
mặt nhãn cầu bằng thuốc dicain hoặc tetracain, đặt kính Goldmann để quan sát
chi tiết vùng bè, lựa chọn vùng bè có nhiều sắc tố để đốt.
- Đốt thử trên vùng
bè một vài điểm, khi thấy vùng bè có màu trắng ngà thì dừng ở mức năng lượng
này. Khi chưa thấy thay đổi màu sắc vùng bè, có thể tăng mức năng lượng lên
từng nấc 50mW một rồi thử lại cho đến khi thay đổi màu sắc vùng bè là được.
- Tiến hành đốt laser
trên 1/2 chu vi vùng bè (1800), khoảng 30 nốt laser. Một số trường
hợp không thấy thay đổi màu sắc của vùng bè nhưng có bọt khí xuất hiện tại vùng
đốt là được. Có thể tiến hành đốt 1800 còn lại trên những mắt ít tạo
được sẹo ở vùng bè, nhãn áp vẫn không điều chỉnh.
- Sau laser cho người
bệnh dùng thuốc hạ nhãn áp 2-3 ngày, kháng sinh có chống viêm nhóm steroid
trong 7 ngày.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi toàn trạng
bệnh nhân: mạch, nhãn áp.
- Theo dõi nhãn áp
trong 3 ngày sau khi điều trị laser.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Kỹ thuật tạo hình bè
ít biến chứng và thường ở mức độ nhẹ.
1. Đau nhức mắt
trong, sau khi laser
Dùng thuốc giảm đau
thông thường.
Ngất: biến chứng ít
gặp, xử trí bằng cách ấn nhân trung, nghỉ ngơi.
2. Tăng nhãn áp
Nhãn áp thường chỉ
tăng thoáng qua nhưng hay gặp do phản ứng màng bồ đào. Điều trị thuốc hạ nhãn
áp một cách hệ thống trong thời gian 2-3 ngày sau laser.
3. Viêm màng bồ
đào trước
Cũng thường chỉ ở mức
độ nhẹ với biểu hiện Tyndall tiền phòng. Điều trị bằng thuốc kháng sinh,
steroid tra tại mắt trong thời gian ngắn 5 - 7 ngày.
4. Dính góc
Có thể xảy ra tại
những vị trí đốt laser nhưng thường chỉ ở mức độ nhẹ, không ảnh hưởng đến kết
quả hạ nhãn áp.
PHẪU THUẬT THÁO DỊCH ĐIỀU TRỊ BONG HẮC MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Bong hắc mạc là một
trong những biến chứng sau phẫu thuật lỗ rò, đặt van dẫn lưu thủy dịch hoặc lấy
thể thủy tinh. Biến chứng này phải được xử trí bằng phẫu thuật tháo dịch dưới
hắc mạc nếu điều trị nội khoa không có kết quả.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bong hắc mạc sau
phẫu thuật đã điều trị nội khoa nhưng không có kết quả. Tình trạng tiền phòng
nông không được cải thiện, dịch bong dưới hắc mạc tiêu chậm.
- Phẫu thuật được chỉ
định cấp cứu nếu bong hắc mạc có kèm xẹp tiền phòng hoàn toàn.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Người bệnh có kèm
theo các bệnh viêm nhiễm tại mắt.
- Người bệnh có bệnh
lý toàn thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt đã được đào tạo thực hiện phẫu thuật.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ vi phẫu.
- Máy sinh hiển vi
phẫu thuật.
3. Người bệnh
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
- Tra thuốc dãn đồng
tử, soi đáy mắt và làm xét nghiệm siêu âm để xác định tình trạng dịch kính,
võng mạc, vị trí, độ cao của bong hắc mạc.
- Làm vệ sinh mắt,
bơm rửa lệ đạo, uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Chuẩn bị người
bệnh ngay trước phẫu thuật
- Tra mắt bằng dung dịch tra mắt
betadin 5%.
- Cho người bệnh uống acetazolamid
0,25g x 2 viên, kaliorid 0,6g x 2 viên.
4. Kỹ thuật
- Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
- Cố định mi bằng vành mi.
- Phẫu tích kết mạc song song vùng
rìa giác củng mạc, cách rìa 4 - 5mm, dài 4 - 5mm, bộc lộ vùng củng mạc ở góc
tương ứng vùng bong (có thể tách xa rìa hơn nếu bong hắc mạc xa về hậu cực).
- Đốt cầm máu củng mạc.
- Rạch củng mạc, tháo dịch bong hắc
mạc có thể tiến hành theo 2 cách sau:
Cách 1:
- Dùng dao đầu nhọn rạch hết lớp
củng mạc 2 đường tạo thành hình tam giác kích thước 1,5 x 1,5mm, khi đó sẽ thấy
dịch bong dưới hắc mạc thoát ra. Dùng spatule ấn nhẹ vào mép rạch để dịch thoát
ra tiếp.
- Cắt bỏ đỉnh tam giác củng mạc, để
lại một lỗ rất nhỏ để dịch tiếp tục tự thoát ra.
- Khâu đính lại kết mạc.
- Bơm hơi tiền phòng nếu tiền phòng
không tự tái tạo.
Cách 2:
- Rạch giác mạc sát rìa vào tiền
phòng, kích thước 1,5 - 2mm (nếu chưa có đường rạch này từ phẫu thuật trước
đó).
- Tùy theo lựa chọn của phẫu thuật viên
có thể có hoặc không tạo vạt củng mạc trước khi rạch củng mạc tháo dịch bong hắc
mạc. Vạt củng mạc hình tam giác đáy ở phía cùng đồ, cách rìa 4 - 5mm, kích
thước 3 x 3mm, chiều dày củng mạc.
- Rạch 1 đường nan hoa dài 1,5 -
2mm xuyên hết lớp củng mạc phía dưới vạt củng mạc đã tạo, khi đó sẽ thấy dịch bong
dưới hắc mạc thoát ra. Dùng spatule ấn nhẹ vào mép rạch để dịch thoát ra tiếp.
- Khâu đính lại đỉnh vạt củng mạc
một mũi chỉ rời.
- Nếu không tạo vạt củng mạc: tùy
theo lựa chọn của phẫu thuật viên có thể khâu đường rạch củng mạc bằng một mũi chỉ
rời hoặc có thể không khâu để dịch tiếp tục thoát ra.
- Khâu đính lại kết mạc.
- Bơm hơi hoặc nước tái tạo tiền
phòng.
- Kết thúc phẫu thuật.
+ Tiêm cạnh nhãn cầu: kháng sinh +
corticoid.
+ Tra mắt: thuốc rỏ mắt betadin 5%
+ mỡ kháng sinh.
+ Băng vô trùng.
VI. THEO DÕI
Thay băng, tra kháng sinh, chống
viêm có corticosteroid 4 lần/ ngày trong 2 tuần đầu sau đó duy trì 2lần/ ngày
trong 1 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
Chọc thủng hắc mạc
gây thoát dịch kính: cắt sạch dịch kính ở mép phẫu thuật, khâu lại vết rạch.
Chuyển vết rạch sang vị trí bên cạnh.
2. Sau phẫu thuật
- Thay băng mắt hàng
ngày.
- Tiếp tục điều trị
nội khoa bằng thuốc:
+ Tra mắt thuốc dãn
đồng tử (atropin 1%), kháng sinh, corticoid 4 lần /ngày trong 5 - 7 ngày.
+ Nếu có dấu hiệu
nhiễm khuẩn cần kết hợp kháng sinh toàn thân liều cao (uống hoặc truyền tĩnh
mạch).
+ Nếu dịch bong chưa
thoát hết có thể chỉ định uống acetazolamid 0,25g x 2 viên/ ngày chia 2 lần,
kaliorid 0,6g x 2 viên/ngày chia 2 lần.
Cho người bệnh xuất
viện khi tiền phòng tái tạo và vùng bong hắc mạc có xu hướng tiêu tốt.
PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt bè
củng giác mạc là một phẫu thuật tạo lỗ rò, với mục đích tạo một đường thông từ
tiền phòng vào khoang dưới kết mạc giúp dẫn lưu thủy dịch và hạ nhãn áp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc mở:
không còn đáp ứng với thuốc và laser hoặc chống chỉ định với việc dùng thuốc
hoặc không có khả năng dùng thuốc.
- Glôcôm góc đóng:
khi góc đóng trên một nửa chu vi, hoặc những trường hợp không thành công với
điều trị laser.
- Glôcôm bẩm sinh.
- Glôcôm thứ phát
nhãn áp không điều chỉnh với thuốc.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Có bệnh cấp tính
tại toàn thân và tại mắt không cho phép phẫu thuật.
- Tình trạng kết mạc
và củng mạc không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Dụng cụ vi phẫu.
- Hiển vi phẫu thuật.
- Thuốc: sát trùng,
gây tê, thuốc tiêm, tra sau phẫu thuật.
3. Người bệnh
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
- Tra mắt bằng
betadin 5%, kháng sinh trước phẫu thuật.
- Đánh dấu mắt phẫu
thuật.
- Trước phẫu thuật 1
- 2 giờ, người bệnh được tra betadin 5%, kháng sinh, uống acetazolamid 0,25g x
2 viên.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC THỰC
HIỆN
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
Đúng người bệnh, đúng
chỉ định, đúng mắt cần điều trị.
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
- Bộc lộ vùng phẫu
thuật: đặt chỉ cơ trực trên hoặc chỉ giác mạc để bộc lộ vùng rìa trên. Vùng
phẫu thuật có thể ở chính giữa 12 giờ hoặc lệch về góc phần tư mũi trên hoặc
thái dương trên. Trong những trường hợp đặc biệt có thể chọn vùng khác.
- Mở kết mạc:
+ Mở kết mạc sát rìa
đáy quay về cùng đồ.
+ Hoặc mở kết mạc
cùng đồ (cách rìa từ 8 - 10mm) đáy quay về rìa.
- Tạo vạt củng mạc:
có thể tạo vạt củng mạc hình chữ nhật hoặc hình tam giác. Vạt hình chữ nhật 3 x
4mm, chiều sâu bằng - 3/4 chiều dày củng mạc. Với các trường hợp có nguy cơ tái
phát cao có thể áp thuốc chống chuyển hóa.
- Chọc tiền phòng, hạ
nhãn áp từ từ.
- Cắt bè củng mạc
kích thước 1 x 2mm: rạch hai đường song song, cách nhau 1mm. Đường thứ nhất:
ranh giới giữa vùng trắng củng mạc và vùng rìa xám (tương đương với cựa củng
mạc), đường thứ hai nằm vào ranh giới vùng xám rìa và vùng trong suốt của giác
mạc (tương đương với đường schwalbe) sau đó dùng kéo cắt hai đầu.
- Cắt mống mắt chu
biên: dùng kẹp phẫu tích cặp vuông góc với mống mắt kéo ra và dùng kéo cắt sát
nền củng mạc.
- Khâu phục hồi nắp
củng mạc. Các mũi chỉ có độ chặt vừa phải, cho phép thủy dịch thấm rỉ khi bơm
nước tạo tiền phòng sâu hơn bình thường.
- Khâu phục hồi kết
mạc.
- Tái tạo tiền phòng
bằng dung dịch ringer lactat hoặc bằng hơi qua đường chọc tiền phòng.
- Tiêm kháng sinh và corticoid.
VI. THEO DÕI HẬU PHẪU
Điều trị thuốc chung.
- Chống viêm steroid tra tại chỗ 4
- 6 lần, trong 4 - 6 tuần.
- Kháng sinh tại chỗ 2 tuần đầu.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Xơ hóa dưới kết mạc; Tắc miệng
trong lỗ rò do mống mắt hoặc do máu; Bọng dẹt nhãn áp thấp; Nhãn áp thấp do
viêm màng bồ đào hoặc giảm tiết thủy dịch; Bong hắc mạc; Tách thể mi; Bong võng
mạc; Sẹo quá bọng; Xuất huyết tiền phòng: tìm nguyên nhân để xử lý.
LASER TẠO HÌNH GÓC TIỀN PHÒNG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Laser tạo hình góc tiền phòng tác
động quang đông vùng chân mống mắt gây co rút nhu mô của mống mắt làm chân mống
mắt dẹt xuống và tách ra khỏi mạng lưới bè củng giác mạc giúp mở rộng góc tiền
phòng, giải quyết được tình trạng nghẽn góc trong glôcôm góc đóng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính
(đồng tử đáp ứng tốt với pilocarpin)
- Glôcôm góc đóng nguyên phát mạn
tính (góc tiền phòng đóng, dính dưới nửa chu vi).
- Glôcôm hội chứng mống mắt phẳng.
- Phối hợp với laser tạo hình vùng
bè.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Phù đục giác mạc nhiều không quan
sát rõ mống mắt.
- Tiền phòng quá nông.
- Glôcôm thứ phát do viêm màng bồ đào,
glôcôm tân mạch, glôcôm do chấn thương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Máy laser diode, argon bước sóng 532...
- Kính tiếp xúc Goldmann một hoặc
ba mặt gương, kính Abraham.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện:
+ Khám chức năng: thử thị lực, đo
nhãn áp, đo thị trường.
+ Khám đánh giá giai đoạn glôcôm, tình
trạng tiền phòng, góc tiền phòng, các bệnh lý kèm theo.
- Giải thích cho người bệnh và gia đình
hiểu lý do laser và tiên lượng của laser.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Chuẩn bị người bệnh trước
laser
- Tra thuốc co đồng tử.
- Gây tê bề mặt.
4. Kỹ thuật laser
- Hướng dẫn người bệnh ngồi vào máy
ở tư thế thoải mái, tựa cằm và trán trên giá đỡ.
- Đặt kính tiếp xúc vào mắt.
- Cài đặt thông số laser phù hợp
- Thực hiện laser trên mống mắt chu
biên (càng sát chân mống mắt càng tốt) với số lượng vết đốt từ 24 - 32 nốt chia
đều trên toàn bộ chu vi.
- Tháo kính tiếp xúc và tra mắt
bằng dung dịch khán sinh.
VI. THEO DÕI
- Tra 1 giọt thuốc hạ nhãn áp như
ức chế giao cảm (Timolol 0,5%, betoptic 0,5%...) hoặc cường giao cảm (Alphagan,
brimonidin) ngay sau laser.
- Tra thuốc có corticosteroid 6 lần
/ngày trong ngày đầu và 3 lần /ngày trong 3 - 5 ngày tiếp theo.
- Theo dõi nhãn áp, thị trường,
tình trạng góc tiền phòng, đĩa thị định kỳ.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
- Viêm mống mắt: thường nhẹ và đáp
ứng tốt với thuốc tra corticosteroid.
- Bỏng nội mô giác mạc: thường tự
hết sau vài ngày.
- Tăng nhãn áp: điều trị bằng thuốc
tra hạ nhãn áp như ức chế giao cảm (Timolol 0,5%, betoptic 0,5%....) hoặc cường
giao cảm (Alphagan, brimonidin...).
- Dãn đồng tử: có thể tự hết và
thường kém đáp ứng với pilocarpin.
PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT NGOẠI VI (CHU BIÊN)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt mống mắt ngoại vi
tạo điều kiện cho thủy dịch lưu thông từ hậu phòng ra tiền phòng để giải quyết
tình trạng nghẽn đồng tử.
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị dự phòng mắt thứ hai khi
mắt thứ nhất đã bị glôcôm góc đóng.
- Glôcôm góc đóng khi góc tiền
phòng đóng dưới chu vi.
- Trên mắt không có thể thủy tinh,
đồng tử nghẽn do dịch kính.
- Mống mắt dày không thể thực hiện
được laser cắt mống mắt chu biên.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có kèm theo các bệnh
viêm nhiễm tại mắt.
- Người bệnh có bệnh lý toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ vi
phẫu.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu chung.
- Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo,
uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Giải thích cho người bệnh và gia đình
người bệnh lý do phẫu thuật và tiên lượng của phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Chuẩn bị người bệnh ngay
trước phẫu thuật
- Hạ nhãn áp: uống trước phẫu thuật
1 giờ: acetazolamid 0,25g x 2 viên.
- Tra mắt thuốc co đồng tử trước
phẫu thuật 1 giờ.
- Phòng nhiễm trùng mắt: tra thuốc
kháng sinh, betadin 5% trước phẫu thuật.
4. Thực hiện kỹ thuật
- Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
- Tra thuốc tê bề mặt nhãn cầu (2 -
3 lần cách nhau khoảng 1 - 2 phút).
- Cố định hai mi bằng vành mi.
- Phẫu tích kết mạc từ rìa giác mạc
hoặc giác mạc phía 11 giờ hoặc 13 giờ. Đốt cầm máu củng mạc.
- Dùng lưỡi dao mở giác mạc sát rìa
vào tiền phòng dài 2mm.
- Dùng kẹp phẫu tích gắp và cắt
mống mắt ngoại vi.
- Rửa sạch sắc tố mống mắt ở mép
phẫu thuật. Dùng spatule gạt cho đồng tử tròn đều và kiểm tra qua hiển vi phẫu thuật
xem mống mắt đã được cắt hết lớp chưa.
- Kéo kết mạc xuống phủ kín mép
phẫu thuật.
- Tiêm kháng sinh cạnh nhãn cầu và
tra mỡ kháng sinh.
- Băng vô trùng.
VI. THEO DÕI
- Thay băng mắt hàng ngày.
- Tra mắt thuốc kháng sinh,
corticoid.
Lưu ý: Nếu có sắc tố mống mắt ở
diện đồng tử chỉ tra thuốc dãn đồng tử nhanh, tuyệt đối không tra atropin.
Ngày sau phẫu thuật người bệnh có
thể ra viện.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
Chảy máu: cầm máu.
Nếu có dấu hiệu nhiễm
khuẩn cần kết hợp kháng sinh toàn thân liều cao.
PHẪU THUẬT MỞ BAO SAU THỂ THỦY TINH BẰNG
LASER
I. ĐẠI CƯƠNG
Mở bao sau bằng laser
là tạo một lỗ thủng ở trung tâm bao sau có đường kính khoảng (3 - 4mm) tương
ứng với lỗ đồng tử nhằm cải thiện chức năng thị giác cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những mắt có đục
bao sau thể thủy tinh mức độ 2 và 3 thị lực £ 3/10.
- Những mắt có đục
bao sau độ 1, thị lực > 3/10 nhưng có rối loạn chức năng ảnh hưởng tới sinh
hoạt của người bệnh: nhìn lóa.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Sau phẫu thuật dưới
8 tuần.
- Những mắt có kèm các
bệnh lý.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Một bác sĩ chuyên
khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Hệ thống laser được
lắp trực tiếp vào máy sinh hiển vi.
- Kính tiếp xúc dùng
trong mở bao sau: Capsulotomy Yag Laser Lens.
- Chuẩn bị khởi động
máy.
- Chuẩn bị kính tiếp
xúc và chất nhầy.
- Thuốc dãn đồng tử:
loại thuốc tác dụng nhanh.
- Thuốc gây tê bề mặt
kết giác mạc.
- Thuốc kháng sinh
rửa mắt sau điều trị, bông vô trùng.
3. Người bệnh
- Khám chức năng: đo
thị lực, nhãn áp, siêu âm đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc.
- Khám lâm sàng để
xác định tình trạng vị trí đồng tử, mức độ đục bao sau.
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
- Nhỏ thuốc dãn đồng
tử, nhỏ thuốc gây tê bề mặt nhãn cầu.
4. Hồ sơ bệnh án
Làm hồ sơ bệnh án
theo mẫu quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Chuẩn bị người
bệnh ngay trước phẫu thuật
- Khởi động máy.
- Đặt mức năng lượng
cần điều trị: mức năng lượng lần đầu thường đặt khoảng 1,2mJ. Số lượng là 1
xung trong 1 phát bắn. Chỉnh độ phóng đại của máy sinh hiển vi. Chỉnh kích
thước của chùm tia Héne sao cho 2 điểm đỏ rõ và nét nhất. Chỉnh độ sáng tối của
nguồn sáng đèn sinh hiển vi sao cho nhìn rõ được bao sau và 2 điểm đỏ của chùm
Héne. Đặt vị trí hoạt động của chùm tia ra sau tiêu điểm.
- Đặt kính tiếp xúc.
Chọn vị trí mở đầu tiên tại nơi bao mỏng và cách xa IOL nhất. Chỉnh sao cho 2
điểm đỏ của chùm tia Héne trùng với nhau và định vị đúng vào nơi cần điều trị.
- Mức năng lượng cho
xung đầu tiên với đục mức độ 1 là 1,2mJ, mức độ 2 là 1,5; mức độ 3 là 1,7mJ.
Nếu xung đầu tiên không kết quả, tăng thêm 0,2mJ/ xung.
- Mở bao theo đường
tròn kích thước 2,5 - 3,5mm (vì sau mở bao lỗ mở có thể rộng thêm khoảng
0,5mm).
VI. THEO DÕI
- Tại mắt: tra tại
mắt các loại:
+ Thuốc chống viêm có
kháng sinh + Corticosteroid (4 lần 4 /ngày, trong 1 tuần).
+ Thuốc hạ nhãn áp:
uống acetazolamid 0,25mg x 1v/ ngày trong 2 ngày, hoặc thuốc tra tại mắt (Chẹn
giao cảm x 2 lần trong ngày trong 1 tuần).
+ Thuốc tăng cường
dinh dưỡng giác mạc.
- Hẹn người bệnh theo
dõi định kỳ để phát hiện kịp thời những trường hợp nhãn áp cao, bong võng mạc.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
- Để tránh tổn thương
IOL (Vết chấm trên IOL): chú ý mở bao theo đường tròn, các vết bắn cách tâm
đồng tử 1 - 1,5mm. Những trường hợp bao sau đục dày và dính chặt với IOL nên
chỉnh chùm tia ra phía sau bao để tránh tổn hại IOL.
- Tiền phòng vẩn đục
chất thể thủy tinh, không quan sát được vùng cần cắt: ngừng điều trị, hẹn người
bệnh tới điều trị bổ sung vào ngày sau đó.
PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ RÒ TÚI LỆ
I. ĐẠI CƯƠNG
Rò túi lệ là tình
trạng tồn tại một đường rò từ túi lệ ra ngoài da mi có thể là do bẩm sinh hoặc
mắc phải. Với các trường hợp do bẩm sinh và ống lệ mũi thông thì có thể đống lỗ
rò đơn thuần.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp rò túi
lệ mà ống lệ mũi thông.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Rò túi lệ có kèm
tắc ống lệ mũi.
- Tình trạng toàn
thân và tại mắt không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu. Chỉ khâu 6-0.
3. Người bệnh
Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Rạch da quanh vùng
lỗ rò cong theo nếp da mi (để tránh tạo sẹo xấu).
- Cắt hết tổ chức
biểu mô trong lòng đường rò.
- Đốt cầm máu.
- Khâu đóng lỗ rò
bằng chỉ không tiêu 6-0. Cần chú ý khâu sâu để đảm bảo lỗ rò liền tốt.
VI. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân,
tại chỗ, chống phù nề
VII. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ BIẾN CHỨNG
- Phẫu thuật hầu như
không có biến chứng gì.
- Cắt chỉ khâu da sau
10 ngày.
THỦ THUẬT CHÍCH ÁP XE TÚI LỆ
I. ĐẠI CƯƠNG
Áp xe túi lệ là hậu
quả của quá trình viêm nhiễm cấp tính ở túi lệ và tổ chức xung quanh vùng túi
lệ. Chích áp xe túi lệ nhằm tạo đường dẫn lưu để làm mủ thoát ra khỏi ổ áp xe
túi lệ.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp áp xe
túi lệ.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Áp xe đang trong tình
trạng viêm tỏa lan.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên
chuyên khoa Mắt được đào tạo.
2. Phương tiện
Dao phẫu thuật số 11,
bông gạc.
3. Người bệnh
Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Có thể gây tê tại
vùng quanh túi lệ bằng thuốc tê hoặc rạch trực tiếp vùng áp xe mà không cần gây
tê (với các trường hợp áp xe nặng).
3.2. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng áp
xe bằng betadin 10%.
- Dùng dao rạch ở
vùng trung tâm (đỉnh) của khối áp xe. Mở rộng để tạo điều kiện cho mủ và chất hoại
tử thoát ra dễ dàng.
- Ấn làm cho mủ thoát
ra đường rạch.
- Băng.
- Tiếp tục dùng kháng
sinh toàn thân, giảm đau, giảm phù.
- Chuẩn bị phẫu thuật
nối thông túi lệ mũi hoặc cắt bỏ túi lệ sau 2 - 4 tuần.
- Bảo đảm lỗ rò liền.
VI. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân,
tại chỗ, chống phù nề.
PHẪU THUẬT CẮT BỎ TÚI LỆ
I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt bỏ túi lệ là phẫu
thuật lấy đi toàn bộ túi lệ nhằm loại trừ các tổn thương tại túi lệ như viêm
hoặc khối u túi lệ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm túi lệ mà điều
trị bằng phẫu thuật nối thông túi lệ mũi không có kết quả.
- U túi lệ.
- Viêm túi lệ nhưng
không có điều kiện phẫu thuật nối thông.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Bệnh cấp tính tại
mắt.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ cắt túi
lệ, chỉ tự tiêu, chỉ nylon.
3. Người bệnh
Giải thích cho người
bệnh và gia đình người bệnh lý do phẫu thuật và tiên lượng của phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Rạch da: đường rạch
cách góc trong 5mm, dài 10 - 15mm. Đường rạch đi hơi cong ra phía ngoài, theo
hướng bờ cong của hốc mắt: 1/3 trên của đường rạch ở phía trên góc trong mắt,
2/3 dưới ở phía dưới góc trong mắt (vị trí dây chằng mi trong chia đường rạch
làm 1/3 trên và 2/3 dưới).
- Tách tổ chức dưới
da, cơ quanh hốc mắt để bộc lộ dây chằng mi trong. Cắt dây chằng mi trong sát
chỗ bám với mào lệ trước.
- Bộc lộ túi lệ:
+ Bộc lộ thành trước:
tách dây chằng mi trong khỏi thành trước túi lệ, bộc lộ hoàn toàn thành này.
+ Bộc lộ thành ngoài:
tách thành ngoài túi lệ khỏi thành trong của hốc mắt.
+ Tách thành trong
túi lệ khỏi máng lệ.
+ Bộc lộ đỉnh túi lệ:
tách túi lệ về phía trên, cắt dây chằng đỉnh túi lệ.
+ Bộc lộ hoàn toàn
túi lệ khỏi máng lệ.
- Cắt túi lệ: cắt túi
lệ ở phần cổ túi lệ, nơi tiếp giáp với ống lệ mũi. Cắt sát về phía ống lệ mũi
để không cắt sót túi lệ. Kiểm tra xem túi lệ được cắt ra có toàn vẹn hay không.
Nếu túi lệ bị khuyết phần nào thì phải bộc lộ và tìm để cắt hết phần túi lệ còn
sót.
- Đốt cầm máu: đốt
phần đầu trên của ống lệ mũi và lệ quản chung.
- Khâu phục hồi dây
chằng mi trong, phần mềm bằng chỉ tự tiêu 5-0. Khâu vết rạch da bằng chỉ không
tiêu.
- Băng.
VI. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân,
tại chỗ, chống phù nề.
VII. XỬ TRÍ BIẾN
CHỨNG
1. Trong phẫu
thuật
- Chảy máu: do cắt
vào mạch góc ở thì rạch da. Có thể cầm máu bằng đốt điện hoặc khâu cầm máu.
- Thủng thành trong
hốc mắt: do cắt phải thành trong hốc mắt khi bộc lộ thành ngoài túi lệ. Có thể
thấy mỡ hốc mắt phòi qua lỗ thủng ở thành trong hốc mắt. Biến chứng này làm cho
việc cắt túi lệ khó khăn hơn vì mỡ che lấp phẫu trường. Chỉ cần cắt hết túi lệ
mà không cần can thiệp gì vào lỗ thủng.
2. Sau phẫu thuật
Rò vết phẫu thuật
hoặc viêm túi lệ tái phát: do khi cắt sót mảnh túi. Khi có rò vết phẫu thuật
hoặc viêm túi lệ tái phát, cần phẫu thuật lại để cắt hết phần túi lệ còn sót.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ HẸP,
TẮC ĐIỂM LỆ
I. ĐẠI CUƠNG
Tạo hình điểm lệ là
một nhóm kỹ thuật tái tạo hình dạng cũng như vị trí điểm lệ nhằm điều trị một
số bệnh lý làm hẹp, bít tắc điểm lệ gây chảy nước mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Hẹp hoặc bít tắc
điểm lệ do nhiều nguyên nhân.
- Do các viêm nhiễm:
mắt hột, viêm lệ quản, viêm kết mạc mạn tính...
- Do bỏng mắt làm xơ
hóa điểm lệ.
- Do chấn thương.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Hẹp hoặc tắc điểm
lệ do các nguyên nhân khác như hội chứng Steven-Jonhson, Pemphigoid.
- Hẹp điểm lệ do quá
sản biểu mô điểm lệ.
- Đang mắc bệnh khác
tại mắt, đặc biệt đang viêm lệ quản.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật
hoặc kính lúp phóng đại tùy theo điều kiện nơi phẫu thuật.
- Dụng cụ phẫu thuật:
bộ thông nong lệ đạo, kẹp phẫu tích và kéo vi phẫu, dao số 11 mũi nhọn.
- Thuốc sát trùng,
thuốc gây tê tại.
3. Người bệnh
- Được giải thích về
bệnh tật và phẫu thuật.
- Chuẩn bị người bệnh
như phẫu thuật thường quy.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Tiến hành phẫu
thuật
3.1. Vô cảm
Nhỏ thuốc tê bề mặt,
gây tê tại chỗ vùng da xung quanh điểm lệ bằng thuốc tê tại chỗ.
3.2. Các thì
phẫu thuật
- Xác định điểm lệ:
kéo lật nhẹ mi dưới góc trong nhìn qua hiển vi hoặc kính lúp để xác định vị trí
điểm lệ và mức độ chít hẹp.
- Dùng que nong điểm
lệ đến kích thước đạt yêu cầu (thông thường nong rộng ngang mức que nong số 00
hoặc số 0), không nong điểm lệ qua mức làm rách điểm lệ.
- Kiểm tra điểm lệ
vừa được nong có thông vào lệ quản và đường lệ không bằng cách dùng que thông
lệ đạo hoặc kim bơm nước vào lệ đạo.
- Dùng dao hoặc kéo
đầu nhỏ rạch rồi cắt thành trong điểm lệ (phía kết mạc) sao cho tạo thành 1
hình tam giác có đáy là bờ của điểm lệ, đỉnh quay về phía kết mạc. Lúc này điểm
lệ đã được mở rộng.
- Nếu cần thiết có
thể cầm máu bằng dao đốt điện.
- Tra mỡ kháng sinh
và băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Không cần nằm viện,
người bệnh được điều trị ngoại trú.
- Kháng sinh phổ rộng
tra mắt kết hợp corticoid tra mắt liều thấp trong 1 tuần.
- Theo dõi quá trình
làm sẹo của diện cắt và khả năng dẫn nước mắt.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Kỹ thuật khá đơn giản
ít biến chứng. Lưu ý khi thông nong điểm lệ có thể làm rách điểm lệ hoặc tạo ra
điểm lệ giả không thông vào được đường lệ chung. Để tránh hiện tượng này thì
cần phải quan sát rõ vị trí điểm lệ.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ LẬT
ĐIỂM LỆ
I. ĐẠI CƯƠNG
Tạo hình điểm lệ là
một nhóm kỹ thuật tái tạo hình dạng cũng như vị trí điểm lệ nhằm điều trị một
số bệnh lý làm hẹp, bít tắc điểm lệ gây chảy nước mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp lật
điểm lệ do sẹo da mi co kéo, do mi nhẽo.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Lật điểm lệ do các
khối u mi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Cán bộ chuyên khoa
Mắt đã được đào tạo.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật.
- Dụng cụ phẫu thuật
mi mắt, dao số 11.
- Thuốc tê bề mặt như
dicain 1%, thuốc tê tại chỗ như xylocain 2%, thuốc sát trùng betadin 5%.
- Chỉ tiêu chậm 7-0
hoặc 8-0.
3. Người bệnh
Chuẩn bị như người
bệnh thường quy.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định Bộ Y
tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ được làm hoàn
chỉnh, đầy đủ các mục theo quy định và đã được duyệt phẫu thuật.
2. Kiểm tra người
bệnh
- Vệ sinh cá nhân,
mặc quần áo theo quy định.
- Đối chiếu tên tuổi,
chỉ định phẫu thuật với biển phẫu thuật và hồ sơ bệnh án.
3. Vô cảm
Nhỏ thuốc tê bề mặt
như dicain 1% x 3 lần, gây tê tại chỗ vùng da xung quanh điểm lệ bằng xylocain
2% x 3 - 5ml.
4. Cách tiến hành
- Nếu lật mi do sẹo
da mi co kéo thì phải tách và cắt bỏ sẹo xơ ở da, giải phóng co kéo, ghép da
nếu cần.
- Nếu lật mi do nhẽo
mi: tiến hành rạch rồi cắt kết mạc và tổ chức dưới kết mạc (thuộc phần sụn mi
mặt trong điểm lệ), cắt theo hình thoi.
- Khâu kéo 2 bờ của
hình quả trám mới cắt để kéo điểm lệ lật vào trong.
- Tra kháng sinh và băng mắt.
VI. THEO DÕI
Hậu phẫu thường quy, người bệnh chỉ
cần điều trị ngoại trú.
THỦ THUẬT ĐẶT ỐNG SILICON LỆ MŨI ĐIỀU TRỊ HẸP VÀ TẮC LỆ
ĐẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi (ống
được luồn từ điểm lệ qua lệ quản, túi lệ, ống lệ mũi và kết thúc ở ngách mũi dưới)
là kỹ thuật bảo tồn đường lệ, mục đích điều trị hẹp lệ đạo ở giai đoạn sớm (đặc
biệt là hẹp lệ quản và điểm lệ) và tắc lệ đạo bẩm sinh. Ống silicon có tác dụng
tạo hình lại lòng ống của đường lệ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Trẻ em: các trường hợp tắc lệ đạo
bẩm sinh đã được điều trị nội khoa, day nắn và thông, nong lệ đạo không có kết
quả.
- Người lớn: hẹp lệ đạo đặc biệt
hẹp lệ quản do nhiều nguyên nhân (lưu ý hẹp lệ quản do bơm thông lệ đạo nhiều
lần).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định tương đối: tắc ống
lệ mũi ở người lớn.
- Chống chỉ định tuyệt đối:
+ Hẹp, tắc lệ đạo do u, quá sản.
+ Hẹp tắc lệ đạo mà có kèm bệnh lý
mũi xoang.
+ Dị dạng lệ đạo, không có điểm
lệ...
+ Bệnh toàn thân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Cán bộ chuyên khoa Mắt đã được đào
tạo.
2. Phương tiện
- Đèn trần, có thể kèm theo đèn
trán Clar.
- Dụng cụ phẫu thuật: bộ thông nong
lệ đạo, kim lệ đạo, bơm tiêm, kẹp phẫu tích kết mạc 1 răng, kéo thẳng, mở mũi, kẹp
phẫu tích Kocher không răng cỡ nhỏ.
- Gạc đặt mũi có tẩm thuốc co mạch
niêm mạc mũi.
- Ống silicon: loại có đầu dẫn (1
hoặc 2 đầu dẫn tùy theo chỉ định đặt qua 1 hay 2 lệ quản), ống đã được tiệt
trùng.
3. Người bệnh
- Được giải thích về phẫu thuật về
tỷ lệ thành công và thất bại.
- Nếu là trẻ em hoặc người lớn phải
gây mê thì phải nhịn ăn, nhịn uống.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ bệnh án đã được hoàn chỉnh,
đầy đủ thủ tục theo quy định, đã được duyệt phẫu thuật.
2. Kiểm tra người bệnh
- Vệ sinh cá nhân và mặc quần áo
theo quy định.
- Đối chiếu tên, tuổi người bệnh,
chỉ định điều trị với biển tên và hồ sơ bệnh án.
3. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: có thể chọn gây mê hoặc
gây tê. Gây tê thần kinh trên và dưới hốc mắt bằng thuốc tê tại chỗ (Lidocain
2%, xylocain 2%...).
4. Tiến hành
- Sát trùng.
- Gây tê hoặc mê.
- Đặt gạc có tẩm thuốc co mạch pha lẫn
thuốc tê vào khoang mũi (đặc biệt vào ngách mũi dưới) 5 - 10 phút trước khi đặt
ống.
- Nong điểm lệ bằng que nong điểm
lệ.
- Đặt que thông số to dần để nong lệ
quản.
- Bơm nước lệ đạo để xác định vị
trí hẹp.
- Tiếp tục đưa que thông lệ đạo (ít
nhất que số 0) vào lệ quản trên hoặc dưới, quay que thông 90 độ, tiếp tục đưa
que thông xuống túi lệ và ống lệ mũi rồi vào khoang mũi. Kiểm tra que thông
chắc chắn đã xuống khoang mũi. Nếu que thông không xuống được khoang mũi hoặc
kiểm tra không thấy que thông trong khoang mũi thì ngừng thủ thuật.
- Tiến hành đặt ống: rút gạc mũi, đặt
ống silicon có đầu dẫn lần lượt đi vào đường lệ và rút đầu dẫn ra đường mũi qua
ngách mũi dưới.
- Cầm máu niêm mạc mũi nếu có chảy máu
bằng cách đặt gạc mũi.
- Cố định ống: tùy theo loại ống mà
cách cố định khác nhau.
- Tra mỡ kháng sinh vào mắt, băng
mắt.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Hậu phẫu thường quy.
- Tra kháng sinh phổ rộng, kết hợp
corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm phù, có thể phối hợp
kháng sinh toàn thân.
- Khám định kỳ hàng tháng.
- Rút ống trung bình sau 3 tháng.
- Trong thời gian chưa rút ống, có
thể bơm lệ đạo kiểm tra.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Rách lệ quản khi
quay que thông hoặc lúc quay đầu dẫn của ống silicon. Đề phòng cần phải làm
chùng mi dưới vào phía trong lúc xoay que thông, nếu bị rách có thể khâu lại
đường rách.
- Sai đường: sai
đường khi nong điểm lệ và lệ quản, ở trẻ em sai đường còn xảy ra khi đưa que
thông vào ống lệ mũi. Nếu xảy ra, ngừng ngay thủ thuật.
- Chảy máu niêm mạc
mũi: thường chảy ít. Cần kiểm soát và đặt gạc cầm máu.
- U hạt viêm ở điểm
lệ: dùng thêm chống viêm corticoid, hoặc rút ống sớm.
- Nhiễm trùng đường
lệ: kháng sinh tra uống, rút ống sớm.
- Tuột ống silicon:
cần cố định ống tốt.
PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI QUA ĐƯỜNG
RẠCH DA
I. ĐẠI CƯƠNG
Nối thông túi lệ mũi
là phẫu thuật tạo đường thông trực tiếp từ túi lệ sang khoang mũi, nhằm tạo ra
đường nối tắt để dẫn nước mắt từ mắt sang mũi.
II. CHỈ ĐỊNH
Tắc ống lệ mũi mà điều
trị bằng các biện pháp khác thất bại.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Tắc ống lệ mũi có
viêm túi lệ cấp hoặc áp xe vùng túi lệ đang tiến triển.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Hiển vi phẫu thuật và
bộ dụng cụ vi phẫu: bộ dụng cụ phẫu thuật nối lệ mũi, chỉ tự tiêu, chỉ nilon 6
- 0, ống silicon.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh mắt,
bơm rửa lệ đạo, uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Giải thích cho
người bệnh và gia đình người bệnh lý do phẫu thuật và tiên lượng của phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
- Hồ sơ bệnh án đã
làm đầy đủ (hoàn thành bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi chăm sóc).
- Hồ sơ bệnh án đã
duyệt phẫu thuật.
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Gây tê tại điểm
thần kinh trên hố điểm thần kinh dưới hốc mắt bằng thuốc tê (Lidocain 2%,
xylocain 2%...).
- Gây tê niêm mạc mũi
bằng cách đặt gạc có thấm thuốc tê niêm mạc và thuốc co mạch (adrenalin hoặc
epinephrin).
- Gây mê nếu cần.
3.2. Kỹ thuật
- Rạch da: đường rạch
cách góc trong 5 - 8mm, dài 10 - 15mm. Đường rạch đi hơi cong ra phía ngoài,
theo hướng bờ cong của hốc mắt: 1/3 trên của đường rạch ở phía trên góc trong
mắt, 2/3 dưới ở phía dưới góc trong mắt (vị trí dây chằng mi trong).
- Tách tổ chức dưới
da, cơ quanh hốc mắt để bộc lộ dây chằng mi trong. Cắt dây chằng mi trong sát
chỗ bám với mào lệ trước.
- Rạch màng xương dọc
theo mào lệ trước. Tách màng xương, về phía sống mũi, tạo vạt màng xương.
- Tách túi lệ khỏi
máng lệ.
- Cắt phần xương lệ
bằng kìm gặm xương hoặc khoan, tạo cửa sổ xương sang mũi. Thì này cần lưu ý để
tránh làm rách niêm mạc mũi. Đường kính cửa sổ xương từ 8 - 10mm.
- Mở túi lệ theo chiều
dọc (trên - dưới) để tạo nên 2 vạt trước và sau.
- Rạch dọc niêm mạc
mũi (ở diện cửa sổ xương), tạo nên 2 vạt trước sau.
- Khâu nối vạt sau
của niêm mạc mũi với niêm mạc túi lệ bằng chỉ tự tiêu 5-0.
- Đặt ống silicon qua
2 lệ quản, miệng nối xuống khoang mũi (nếu lệ quản thông tốt thì có thể không
cần dùng ống silicon).
- Đặt gạc mũi (có mỡ
kháng sinh) để đảm bảo cầm máu miệng nối.
- Khâu nối vạt trước
của túi lệ với vạt trước của niêm mạc mũi bằng chỉ tự tiêu.
- Khâu phục hồi dây
chằng mi trong, phần mềm. Khâu vết rạch da bằng chỉ 6-0.
- Băng.
VI. THEO DÕI
- Hậu phẫu thường
quy.
- Tra kháng sinh phổ
rộng, kết hợp corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm
phù, có thể phối hợp kháng sinh toàn thân.
- Khám định kỳ hàng
tháng.
- Rút ống trung bình sau 3 tháng.
Trong thời gian chưa rút ống, có
thể bơm lệ đạo kiểm tra.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN
CHỨNG
1. Trong phẫu thuật
- Chảy máu: do cắt vào mạch góc
trong thì rạch da. Có thể cầm máu bằng đốt điện hoặc khâu cầm máu.
Chảy máu từ niêm mạc mũi, xương
xốp: cần cầm máu bằng đốt điện.
- Rách niêm mạc mũi: do phẫu thuật hoặc
do niêm mạc quá mỏng sẽ không tạo được vạt để khâu nối với niêm mạc túi lệ.
Trong trường hợp này, có thể ưu tiên để khâu vạt trước. Trường hợp không thể khâu
được vạt trước, sẽ khâu vạt trước của túi lệ với vạt màng xương.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu sau từ miệng nối xuống
mũi, miệng sau khi rút gạc ở mũi: cần đặt lại gạc để cầm máu. Những trường hợp
chảy máu nhiều cần khám nội soi mũi, xác định vị trí chảy máu và cầm máu.
- Tắc lệ đạo hoặc viêm túi lệ tái
phát: có thể xảy ra từ 5 - 8% các trường hợp được phẫu thuật. Có thể phẫu thuật
lại để tạo đường thông sang mũi.
PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
I. ĐẠI CƯƠNG
Nối thông túi lệ mũi nội soi qua đường
mũi là phẫu thuật tạo đường thông trực tiếp từ túi lệ sang khoang mũi, nhằm tạo
ra đường nối tắt để dẫn nước mắt từ mắt sang mũi. Trong phẫu thuật này, lỗ mở thông
từ túi lệ sang mũi được tạo ra từ phía mũi mà không phải rạch da ở phía ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH
Tắc ống lệ mũi mà điều trị bằng các
biện pháp khác thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tắc ống lệ mũi có viêm túi lệ cấp
hoặc áp xe vùng túi lệ đang tiến triển.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa Mắt
được đào tạo về kỹ thuật này.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật nối lệ mũi nội
soi, đèn ánh sáng dùng trong phẫu thuật cắt dịch kính, ống silicon, máy hút,
máy khoan.
3. Người bệnh
Chuẩn bị như quy định chung.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
- Hồ sơ bệnh án đã làm đầy đủ (hoàn
thành bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi chăm sóc).
- Hồ sơ bệnh án đã duyệt phẫu thuật.
2. Kiểm tra người bệnh
- Thay quần áo.
- Tra, uống thuốc trước phẫu thuật
(theo chỉ định).
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Gây tê góc trong mi trên và mi
dưới, mào lệ trước bằng thuốc tê có thuốc co mạch (có thể dùng lidocain 2% có
pha adrenalin hoặc các thuốc có tác dụng tương tự).
- Gây mê nếu người bệnh là trẻ nhỏ hoặc
người bệnh kém hợp tác.
- Gây tê niêm mạc mũi bằng cách đặt
gạc có thấm thuốc tê niêm mạc như lidocain 2%. Đặt thuốc làm co cuốn mũi.
3.2. Kỹ thuật
- Đặt ống dẫn ánh sáng vào mũi:
+ Nong rộng lỗ lệ, lệ quản.
+ Đưa ống dẫn ánh sáng qua lỗ lệ,
lệ quản vào túi lệ.
- Cắt niêm mạc mũi:
+ Cắt phần niêm mạc tương ứng với
phần xương lệ.
+ Bộc lộ xương lệ.
- Cắt xương:
+ Định vị phần xương lệ và phần dày
hơn ở xương hàm bằng cách di chuyển đầu ống dẫn ánh sáng và dùng dụng cụ tách màng
xương để xác định cấu trúc xương.
+ Trước tiên, cắt bỏ phần xương lệ.
Lấy hết những mẩu xương vụn để tránh làm tắc lỗ thông sau này.
+ Mở rộng lỗ xương. Có thể phải cắt
1 phần xương hàm (ngành lên).
- Cắt niêm mạc túi lệ:
+ Di chuyển đầu ống dẫn ánh sáng để
xác định vùng túi lệ. Dùng đầu ống này đẩy căng túi lệ và cắt niêm mạc.
+ Cắt phần trên của niêm mạc ống lệ
mũi và niêm mạc túi lệ từ dưới lên trên, ở phía trước nguồn sáng dẫn hướng. Nếu
túi lệ giãn rộng, cắt bỏ phần niêm mạc mũi theo chiều ngang. Tránh để niêm mạc mũi
tạo nên vạt thừa vì vạt này sẽ làm tắc lỗ thông.
Trong thời gian phẫu thuật, cần
dùng đầu hút để hút máu hoặc nhầy chảy ra từ niêm mạc và túi lệ.
Niêm mạc mũi và xương có thể được
cắt bằng dụng cụ thông thường hoặc bằng larer YAG hoặc NdYAG.
Đặt ống silicon: đặt ống từ phía lệ
quản, qua lỗ mở thông vào mũi. Buộc hai đầu ống ở trong khoang mũi.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Hậu phẫu thường quy.
- Tra kháng sinh phổ rộng, kết hợp
corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm phù, có thể phối hợp
kháng sinh toàn thân.
- Khám định kỳ hàng tháng.
- Rút ống trung bình sau 3 tháng.
Trong thời gian chưa rút ống, có
thể bơm lệ đạo kiểm tra.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Toàn thân: dùng
kháng sinh phổ rộng trong vòng 5 - 7 ngày.
- Tại mắt: dùng hỗn
hợp corticoid và kháng sinh trong 4 tuần.
- Tránh xì mũi trong 5 - 7 ngày.
- Biến chứng: chảy máu. Nếu có chảy
máu thì cần nội soi, kiểm tra vị trí chảy máu và đốt cầm máu.
PHẪU THUẬT GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ LOÉT, THỦNG GIÁC MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghép màng ối điều trị loét, thủng
giác mạc là phẫu thuật dùng màng ối che phủ phần giác mạc bị loét, thủng sau khi
đã gọt sạch phần giác mạc bệnh lý.
II. CHỈ ĐỊNH
- Loét giác mạc dai dẳng, khó hàn
gắn.
- Thủng giác mạc dưới 3mm, không
hoại tử nhu mô nặng quanh vùng giác mạc thủng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có phản ứng viêm cấp trong
nội nhãn.
- Biến dạng hoặc khuyết thiếu bờ mi
nặng gây hở mi.
- Bệnh toàn thân không cho phép
phẫu thuật.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Dụng cụ: 1 bộ dụng cụ vi phẫu, vành
mi tự động, kìm cặp kim to, kim chỉ cố định cơ trực, kẹp phẫu tích kết mạc, kẹp
cầm máu, máy đốt điện lưỡng cực, chỉ liền kim 10-0, gelaspon thấm máu, dao
tròn, kính tiếp xúc mềm.
- Thuốc: tê tại chỗ (thuốc tê bề mặt
và tiêm cạnh nhãn cầu), dung dịch rửa mắt (muối sinh lý hoặc ringer lactat),
dung dịch kháng sinh rửa màng ối trước khi ghép.
- Màng ối đã được xử lý vô trùng và
bảo quản theo quy trình.
3. Người bệnh
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
- Uống và tra thuốc trước phẫu thuật
theo chỉ định, mặc quần áo phẫu thuật, vệ sinh vùng mắt và mi.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra bệnh án
Theo quy định.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra tình trạng mắt trước phẫu thuật.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ, tra thuốc tê bề mặt
nhãn cầu và tiêm tê cạnh nhãn cầu (Lidocain 2%, xylocain 2%...). Gây mê đối với
trẻ nhỏ hoặc người bệnh kém hợp tác.
3.2. Kỹ thuật
- Bước 1: gọt giác mạc: dùng dao tròn
gọt sạch tổ chức giác mạc bệnh lý, nếu ổ loét thủng dính mống mắt cần tách mống
mắt khỏi vị trí dính.
- Bước 2: xử lý màng ối: màng ối
tươi được bỏ từ ngăn đông lạnh ra ngoài trước khi phẫu thuật 30 phút. Trước khi
phẫu thuật rửa lại màng ối bằng dung dịch muối sinh lý pha kháng sinh
(gentamycin 0,3%). Màng ối đông khô.
- Bước 3: ghép màng ối: cắt mảnh
màng ối đủ diện tích cần ghép và đặt vào vùng giác mạc định ghép. Có thể đặt 1
lớp màng ối nếu loét giác mạc nông kh và nhiều lớp màng ối nếu loét sâu hoặc
thủng. Khâu cố định mảnh ghép vào giác mạc bằng chỉ mũi rời 10-0. Trong trường hợp
thủng giác mạc cần tái tạo tiền phòng bằng hơi, tách dính mống mắt ở các góc
tiền phòng. Nếu mặt sau giác mạc hoặc trong tiền phòng có màng xuất tiết dai dẳng
có thể rửa tiền phòng.
- Bước 4: kết thúc phẫu thuật: kiểm
tra độ bám của màng ối, độ sâu tiền phòng, đặt kính tiếp xúc. Tra kháng sinh.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
- Thuốc sau phẫu thuật gồm duy trì
thuốc tra điều trị theo nguyên nhân gây bệnh trước phẫu thuật, thuốc dinh dưỡng
giác mạc.
- Theo dõi độ bám của màng ối, quá
trình biểu mô hóa giác mạc, độ sâu của tiền phòng.
- Cắt chỉ khi giác mạc đã biểu mô
hóa tốt
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
- Chảy máu nếu chạm
vào tân mạch giác mạc: tra dung dịch adrenalin 1% để gây co mạch giảm chảy máu.
- Thủng giác mạc khi
gọt sâu: có thể dùng màng ối nhiều lớp hoặc ghép giác mạc nếu có nguyên liệu
ghép.
2. Sau phẫu thuật
- Phù nề mi, kết mạc
và mảnh ghép: dùng dung dịch ưu trương và thuốc chống phù nề.
- Đọng dịch hoặc xuất
huyết dưới mảnh ghép: có thể chích tháo dịch hoặc xuất huyết.
- Tuột chỉ, bong mảnh
ghép:
+ Nếu bong 1 phần:
đặt kính tiếp xúc và theo dõi.
+ Nếu bong rộng cần
khâu cố định lại mảnh ghép.
PHẪU THUẬT GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ DÍNH MI
CẦU
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghép màng ối điều trị
dính mi cầu là phẫu thuật dùng màng ối che phủ phần bề mặt nhãn cầu hoặc mặt
trong mi bị khuyết thiếu kết mạc sau khi tách dính mi cầu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Dính mi cầu nặng
ảnh hưởng tới vận nhãn và thị lực do.
- Di chứng của bỏng,
mắt hột.
- Hội chứng Stevens - Johnson,
Pemphigoid.
- Dính mi cầu tái phát sau các phẫu
thuật bề mặt nhãn cầu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có nhiễm khuẩn nặng ở mắt
như: viêm kết giác mạc nhiễm trùng cấp tính, hoại tử, cần điều trị chống nhiễm
trùng.
- Biến dạng hoặc khuyết thiếu bờ mi
nặng gây hở mi sẽ dẫn đến thất bại của phẫu thuật, trường hợp này nên tạo hình mi
mắt trước khi tách dính mi cầu.
- Bệnh lý toàn thân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt đã được đào
tạo loại phẫu thuật này
2. Phương tiện
2.1. Dụng cụ
Một bộ dụng cụ vi phẫu, vành mi tự
động, kìm cặp kim to, kim chỉ cố định cơ trực, kẹp phẫu tích kết mạc, kẹp cầm
máu, máy đốt điện lưỡng cực, chỉ liền kim 8-0, 9-0, 10-0, gelaspon thấm máu,
khuôn nhựa hoặc kính tiếp xúc nếu cần.
2.2. Thuốc
Tê tại chỗ (thuốc tra bề mặt hoặc
tiêm cạnh nhãn cầu), dung dịch rửa mắt (muối sinh lý hoặc ringer lactat), dung
dịch kháng sinh rửa màng ối trước khi ghép, thuốc chống chuyển hóa nếu có chỉ
định. Màng ối: màng ối tươi được xử lý vô trùng và bảo quản theo quy trình.
3. Người bệnh
Uống và tra thuốc trước phẫu thuật theo
chỉ định, mặc quần áo phẫu thuật, làm vệ sinh vùng mắt và mi.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Theo quy định.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra tình trạng mắt trước phẫu thuật.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Với trẻ nhỏ thì gây mê, với người
lớn gây tê tại chỗ bằng thuốc tra tê bề mặt nhãn cầu và tiêm tê cạnh nhãn cầu
(Lidocain 2% hoặc xylocain 2%). Những trường hợp nặng tiên lượng phẫu thuật kéo
dài hoặc kém hợp tác thì có thể tiền mê hoặc gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Bước 1: tách dính mi cầu: bộc lộ
các cơ trực tại vùng có xơ dính nếu cần, phẫu tích và cắt bỏ tổ chức xơ dính
dưới kết mạc, đốt cầm máu. Áp thuốc chống chuyển hóa khi có chỉ định vào vùng xơ
dính trong 3 phút, rửa sạch bằng ringer lactat.
- Bước 2: ghép màng ối: màng ối
tươi được bỏ từ ngăn đông lạnh ra ngoài trước khi phẫu thuật 30 phút. Trước khi
phẫu thuật rửa lại màng ối bằng dung dịch muối sinh lý pha kháng sinh. Cắt mảnh
màng ối đủ diện tích cần ghép và đặt vào vùng bề mặt nhãn cầu định ghép. Khâu cố
định mảnh ghép vào củng mạc bằng chỉ mũi rời 8-0 hoặc 9-0 hoặc 10-0.
- Bước 3: kết thúc phẫu thuật: kiểm
tra độ bám của màng ối, độ rộng của các góc cùng đồ, đặt khuôn nhựa chống dính
hoặc kính tiếp xúc nếu cần. Tra kháng sinh, băng ép.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
- Thuốc sau phẫu thuật gồm thuốc
tra kháng sinh, dinh dưỡng giác mạc, chống viêm có corticoid.
- Theo dõi độ bám của màng ối, độ rộng
của các góc cùng đồ, quá trình biểu mô hóa bề mặt nhãn cầu.
- Cắt chỉ khi bề mặt nhãn cầu đã
biểu mô hóa tốt.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
- Chảy máu nếu chạm
phải cơ trực: ấn đè vùng chảy máu, nếu không dừng thì cặp và đốt cầm máu.
- Thủng củng mạc hoặc
giác mạc khi phẫu tích sâu: khâu phục hồi bằng chỉ 9-0 hoặc 10-0, có thể dùng
màng ối nhiều lớp hoặc ghép giác mạc, củng mạc nếu có nguyên liệu ghép.
2. Sau phẫu thuật
- Phù nề mi, kết mạc
và mảnh ghép: dùng dung dịch ưu trương và thuốc chống phù nề.
- Tụ máu, xuất huyết
dưới mảnh ghép: uống thuốc tiêu máu, chống chảy máu như tam thất, vitamin C,
transamin, adrenoxyl, ... Nếu khối máu tụ tồn tại quá 5 ngày sau phẫu thuật thì
có thể chích tháo máu tụ.
- Tuột chỉ, bong mảnh
ghép.
+ Nếu bong 1 phần:
đặt kính tiếp xúc và theo dõi.
+ Nếu bong rộng: khâu
cố định lại mảnh ghép.
PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XOAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghép giác mạc xoay là
một phẫu thuật ghép giác mạc tự thân được chỉ định cho những trường hợp mắt có
sẹo giác mạc vùng trung tâm, nhằm mục ng giác mạc sẹo ra chu biên, giải phóng
trục thị giác cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Sẹo giác mạc vùng
trung tâm gây ảnh hưởng nhiều đến thị lực.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mắt đang viêm nhiễm
hoặc có các bệnh khác như: glôcôm, viêm màng bồ đào.
- Người bệnh có bệnh
toàn thân nặng không thể phẫu thuật được.
- Người bệnh không
chấp nhận phẫu thuật cũng như quy trình theo dõi sau phẫu thuật.
- Bệnh toàn thân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
và chỉ 10-0.
- Giác mạc ghép.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh mắt,
bơm rửa lệ đạo, uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê và cơ vòng cung mi bằng thuốc tê phối hợp với hyaluronidase 150 đơn vị.
Gây tê bề mặt nhãn cầu.
- Với những người
bệnh hay lo lắng và trẻ em có thể tiến hành gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Đặt chỉ cố định cơ
trực trên và dưới có tác dụng cố định nhãn cầu và mi.
- Đặt vòng cố định
củng mạc, khâu vào củng mạc bằng 4 mũi chỉ 7-0.
- Chọn kích cỡ khoan
và vị trí khoan giác mạc sao cho khi xoay mảnh giác mạc có thể giải phóng được
trục thị giác của người bệnh. Khoan gần thủng giác mạc. Dùng dao chọc vào tiền
phòng, bơm chất nhầy vào tiền phòng, dùng kéo cắt rời mảnh giác mạc. Xoay mảnh
giác mạc tại chỗ sao cho phần sẹo giác mạc ra vùng chu biên.
- Khâu lại mảnh giác
mạc bằng chỉ 10-0, chú ý đặt mũi chỉ càng sát màng Descemet càng tốt. Đầu tiên
khâu cố định mảnh ghép ở 4 vị trí: 12, 6, 3, 9 giờ, sau đó khâu bổ sung các mũi
chỉ giữa các mũi khâu nói trên, có thể khâu mũi rời hoặc khâu vắt. Khoảng cách
đều nhau với độ chặt như nhau để hạn chế loạn thị giác mạc sau phẫu thuật.
- Rửa sạch chất nhày trong tiền
phòng.
- Bơm hơi hoặc dung dịch ringer
lactat để phục hồi tiền phòng.
- Tiêm kháng sinh và corticoid cạnh
nhãn cầu.
- Tra mỡ kháng sinh, băng mắt.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
- Ngày đầu tiên sau phẫu thuật: tra
corticoid 2 giờ một lần, kháng sinh chống bội nhiễm 6 giờ 1 lần, uống thuốc hạ nhãn
áp (acetazolamid 250mg x 2 viên / ngày chia 2 lần).
- Từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật: tra
kháng sinh và corticoid 4 lần mỗi ngày. Sau đó giảm dần liều corticoid, sau phẫu
thuật 4 đến 6 tuần thì tra 3 lần mỗi ngày. Người bệnh tiếp tục tra corticoid
với liều giảm dần ít nhất 12 tháng sau phẫu thuật. Từ tháng thứ 2 sau phẫu thuật
chúng tôi cho người bệnh tra thuốc hạ nhãn áp để phòng biến chứng glôcôm do
corticoid.
- Ngoài ra, người bệnh được dùng thuốc
dinh dưỡng tra mắt và uống để tăng cường quá trình biểu mô hóa và liền mép phẫu
thuật.
- Theo dõi trong thời gian nằm viện
và khám định kỳ sau khi ra viện khám.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Chức năng của mắt: thị lực, nhãn
áp.
+ Tình trạng mép phẫu thuật: kín,
phẳng hay gồ lên, bị hở, nút chỉ khâu chặt hay lỏng, có áp xe chân chỉ hay không.
+ Mảnh ghép: trong hay phù mờ, co
nhiễm trùng hay không.
+ Tiền phòng: sâu hay nông, sạch
hay có xuất huyết, xuất tiết.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Hở hoặc rò mép phẫu
thuật: xuất hiện sớm sau phẫu thuật, biểu hiện bằng nhãn áp thấp, tiền phòng
nông. Khám sinh hiển vi có nhuộm fluorescein giác mạc thấy có dấu hiệu Seidel
(thủy dịch rò ra) ở mép phẫu thuật.
- Xử trí: băng ép mắt
hoặc đặt kính tiếp xúc mềm, nếu sau 2 ngày mép phẫu thuật vẫn còn hở cần phải
được khâu lại. Nếu thủy dịch bị rò ở chân chỉ khâu (do mũi khâu xuyên thủng
giác mạc) cần phải cắt mũi chỉ đó và khâu lại.
- Tăng nhãn áp: với
những trường hợp có tăng nhãn áp sau phẫu thuật, trước hết cần dùng thuốc hạ
nhãn áp và điều trị nguyên nhân gây ra tăng nhãn áp, nếu nhãn áp không điều
chỉnh cần phẫu thuật cắt bè.
- Nhiễm trùng mép
phẫu thuật:
+ Nhiễm trùng chân
chỉ: tăng cường thuốc kháng sinh và chống viêm tra tại mắt, có thể cắt nốt chỉ
có nhiễm trùng.
+ Nhiễm trùng mép
phẫu thuật: lấy bệnh phẩn làm xét nghiệm vi sinh tìm nguyên nhân gây nhiễm
trùng và điều trị thuốc theo nguyên nhân.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ MỘNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt mộng
có nhiều phương pháp nhằm loại bỏ được mộng, tái tạo lại giải phẫu bình thường
của bề mặt nhãn cầu và khống chế tối đa sự tái phát. Hiện nay phương pháp cắt
mộng ghép kết mạc rìa tự thân hoặc áp mitomycin C được áp dụng phổ biến.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có mộng
thịt nguyên phát, tái phát từ độ II trở lên.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH (tương đối)
Những người bệnh có
các viêm nhiễm cấp tính ở mắt như: viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm màng
bồ đào, viêm túi lệ..., hoặc bệnh toàn thân.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt đã được đào tạo.
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu
thuật, kính lúp.
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật mộng vi phẫu, dao gọt mộng.
- Kim chỉ 9-0, 10-0 (nilon
hoặc chỉ tự tiêu).
3. Người bệnh
- Giải thích cho
người bệnh.
- Làm các xét nghiệm:
chức năng (thị lực, nhãn áp), công thức máu, nước tiểu, Xquang tim phổi, khám
nội khoa có kết quả bình thường.
4. Hồ sơ bệnh án
Làm hồ sơ bệnh án nội
trú hoặc ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Tiến hành phẫu
thuật
3.1. Vô cảm
Tiêm tê cạnh nhãn
cầu, thần kinh trên hố.
3.2. Thực hiện
kỹ thuật
3.2.1. Phẫu thuật
cắt mộng ghép kết mạc rìa tự thân
- Đặt vành mi bộc lộ
nhãn cầu.
- Cắt kết mạc dọc 2
bên thân mộng: cắt đến tổ chức kết mạc lành cạnh thân mộng.
- Cắt ngang đầu mộng:
+ Với mộng nguyên
phát hoặc tái phát nhưng còn nhiều tổ chức kết mạc: cắt cách rìa 2 - 3mm.
+ Với mộng dính
nhiều: cắt sát đầu mộng nơi bám vào giác mạc để tiết kiệm tổ chức kết mạc thân
mộng.
- Phẫu tích tổ chức
xơ mạch dưới kết mạc thân mộng: phẫu tích tách thân mộng rời khỏi thân cơ trực
phía dưới (bộc lộ rõ cơ trực trong hoặc ngoài đẻ tránh cắt đứt cơ). Sau đó,
phẫu tích tổ chức xơ mạch thân mộng dưới kết mạc và bộc lộ toàn bộ khối xơ mạch
(tránh làm thủng, rách kết mạc), cắt bỏ toàn bộ tổ chức xơ mạch.
- Kẹp, cắt tổ chức xơ
thân mộng đến sát cục lệ, đốt cầm máu.
- Đốt cầm máu củng
mạc sát rìa: đủ cầm máu, không đốt cháy củng mạc để tránh gây hoại tử củng mạc.
- Gọt giác mạc.
- Gọt phần mộng bám
vào giác mạc bằng dao tròn.
- Gọt bằng diện củng
mạc sát rìa: đi dọc theo rìa để lấy củng mạc làm mốc, tránh đi quá sâu gây
thủng.
Yêu cầu sau gọt: bề
mặt diện gọt phải nhẵn, không gồ ghề tạo điều kiện cho quá trình biểu mô hóa
giác mạc.
- Lấy kết mạc ghép từ
rìa trên với diện tích tương đương với diện tích cần ghép mà không gây thiếu
kết mạc cùng đồ trên.
- Khâu mảnh ghép kết
mạc bằng chỉ 9-0: 2 mũi ở đầu mảnh ghép sát rìa, 2 mũi đầu mảnh ghép xa rìa (4
mũi /4 góc); Khâu sao cho mảnh ghép áp sát mặt củng mạc, khâu đính vào củng mạc
và nối tiếp với kết mạc thân mộng còn lại, phần kết mạc vùng rìa sẽ ghép ở phía
vùng rìa, phần kết mạc phía cùng đồ sẽ ghép nối với phần kết mạc của thân mộng.
Đảm bảo chắc phần biểu mô kết mạc phẳng, không bị khâu cuộn vào bề mặt củng
mạc.
3.2.2. Phẫu thuật
phẫu thuật mộng có áp thuốc chống chuyển hóa (thuốc ức chế miễn dịch)
Chỉ định các trưòng
hợp mộng có nguy cơ tái phát cao, mộng kép, mộng tái phát không đủ kết mạc để
ghép.
Các bước tiến hành
tương tự từ 1 đến 8 trong phương pháp phẫu thuật mộng ghép kết mạc rìa tự thân.
Các bước tiếp theo như sau:
Đặt mẩu gelaspon kích
thước bằng diện củng mạc vừa phẫu tích (khoảng 2x3mm) có tẩm thuốc chống chuyển
hóa nồng độ (tùy theo loại thuốc) vào diện củng mạc vừa phẫu tích thân mộng
trong vòng 5 phút. Tránh không để thuốc dính vào giác mạc.
Lấy mẩu gelasspon ra
và rửa sạch mắt bằng nước muối 0,9% (20ml).
Khâu cố định vạt kết
mạc thân mộng vào diện củng mạc bằng chỉ 9-0 cách rìa 2mm. Phải đảm bảo phần
kết mạc thân mộng giữ lại được phẳng, hai mũi đầu được khâu đính kín với kết
mạc lành.
VI. THEO DÕI
- Dùng kháng sinh
toàn thân, giảm đau ngày đầu.
- Tra kháng sinh và
các thuốc tăng cường liền sẹo giác mạc.
- Tra thêm corticoid
sau khi giác mạc gọt đã biểu mô hóa hoàn toàn.
- Cắt chỉ sau phẫu
thuật từ 10 đến 14 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
- Chảy máu nhiều: cầm
máu bằng tra adrenalin 0,1% hoặc đốt cầm máu.
- Thủng kết mạc: nếu
vết thủng nhỏ thì không cần khâu, nếu vết thủng lớn thì khâu lại.
- Thủng củng mạc:
khâu lại bằng chỉ 8-0.
- Thủng giác mạc:
ngừng gọt giác mạc và khâu lại bằng chỉ 10-0.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu: uống hoặc
tiêm transamin 250mg x 2 viên và băng ép, nếu vẫn chảy máu phải kiểm tra lại
vết phẫu thuật để tìm vị trí chảy máu và xử trí.
- Biểu mô giác mạc
chậm tái tạo: tra thêm thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc: CB2, vitamin A...
- Loét giác mạc: điều
trị như viêm loét giác mạc.
PHẪU THUẬT CẮT U DẠNG BÌ KẾT - GIÁC MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
U dạng bì hoặc u bì
mỡ là tổn thương lạc chỗ bẩm sinh, hầu như không có khả năng ác tính và thường
tiến triển chậm. Có thể thấy u ở bất kỳ vị trí nào trên nhãn cầu nhưng vị trí
thường gặp nhất là ở vùng rìa, góc 1/4 trên ngoài hoặc ở vùng khe mi góc ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH
- U phát triển vào
giác mạc gây ảnh hưởng nhiều đến thị lực.
- U phát triển ở vùng
kết mạc cùng đồ nên phẫu thuật khi trẻ đã lớn.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Người bệnh đang có
bệnh cấp tính tại mắt.
- Người bệnh có bệnh
toàn thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Dụng cụ phẫu thuật:
bộ dụng cụ phẫu thuật mộng, dao tròn, máy hiển vi phẫu thuật.
- Thuốc: thuốc gây
tê, thuốc sát trùng, kháng sinh, chống viêm,...
3. Người bệnh
- Giải thích kỹ cho
người bệnh và người nhà về mục đích của phẫu thuật
- Dặn người bệnh và
người nhà cho người bệnh nhịn ăn từ 12 giờ đêm hôm trước phẫu thuật (nếu gây
mê).
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả chi tiết khối
u trước khi phẫu thuật (vị trí, kích thước, hình thái,...) để tiện cho theo dõi
lâu dài.
- Kiểm tra tình trạng
toàn thân.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
- Hồ sơ đã làm đầy đủ
(hoàn thành bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi chăm sóc).
- Hồ sơ đã duyệt phẫu
thuật.
2. Kiểm tra người
bệnh
- Thay quần áo.
- Tra, uống thuốc
trước phẫu thuật (theo chỉ định).
- Yêu cầu người bệnh
nhịn ăn nếu có chỉ định gây mê.
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Gây mê nếu người
bệnh còn nhỏ (15 tuổi trở xuống).
- Gây tê (khi người
bệnh trên 15 tuổi): gây tê tại chỗ hoặc gây mê và mi bằng dung dịch lidocain 2%
x 6ml, gây tê tại chỗ bằng tra mắt dung dịch dicain 1%.
3.2. Kỹ thuật
- Cắt kết mạc nhãn
cầu xung quanh phần khối u trên kết mạc, cách chân khối u khoảng 1 - 2mm. Cầm
máu.
- Rạch giác mạc quanh
phần khối u trên giác mạc, cách chân khối u khoảng 1mm, độ sâu tùy theo mức độ
xâm lấn sâu của khối u nhưng không quá 1/3 chiều dày giác mạc (nếu khối u xâm
lấn quá 1/3 chiều dày giác mạc: cần phải ghép giác mạc lớp).
- Dùng dao tròn hoặc
dao lạng mộng gọt phẫu tích khối u ra khỏi giác mạc và củng mạc.
- Cầm máu, khâu phủ
kết mạc nhãn cầu lên phần khối u đã được cắt bỏ trên củng mạc bằng chỉ tiêu
chậm 8-0 hoặc chỉ nilon 9-0.
- Tra thuốc kháng sinh nước và mỡ.
- Băng mắt.
VI. THEO DÕI
1. Trong phẫu thuật
Cần cầm máu và thấm máu tốt vùng
phẫu thuật. Cẩn thận khi phẫu tích khối u khỏi giác mạc và củng mạc tránh gây
thủng.
2. Sau phẫu thuật
Cần chú ý khâu vô trùng trong khi
thay băng và tra thuốc để tránh biến chứng nhiễm trùng vết phẫu thuật gây viêm
và áp xe giác mạc, củng mạc.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
Thủng giác mạc: khâu
phục hồi giác mạc, kết hợp điều trị nội khoa tích cực.
2. Sau phẫu thuật
Viêm, áp xe giác mạc,
áp xe vết phẫu thuật: điều trị kháng sinh, kháng viêm tại chỗ và toàn thân.
Chú ý: cần làm xét
nghiệm giải phẫu bệnh với khối u cắt bỏ.
PHẪU THUẬT BONG VÕNG MẠC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐAI, ĐỘN CỦNG MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Là phương pháp phẫu
thuật tháo dịch bong, gây viêm dính vết rách võng mạc, ấn củng mạc lồi về phía
buồng dịch kính để bịt kín và gây phản ứng viêm dính tạo sẹo cho vết rách võng mạc
làm cho võng mạc áp phẳng vào thành nhãn cầu.
II. CHỈ ĐỊNH
Bong võng mạc có vết
rách ở võng mạc chu biên.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Người bệnh có bệnh
toàn thân nặng.
- Mắt đang có phản
ứng viêm loét, nhiễm trùng bề mặt.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật,
máy lạnh đông, bình tuyết CO2, bộ dụng cụ phẫu thuật bong võng mạc,
chỉ chuyên ngành mắt nilon 5 (0), chỉ tự tiêu 7 (0), chỉ lanh, nguyên vật liệu
silicon để làm đai, độn, băng gạc, khăn phủ sạch.
- Thuốc: thuốc tra
dãn đồng tử, thuốc gây tê, thuốc giảm đau toàn thân, thuốc sát trùng da, kết
giác mạc, thuốc kháng sinh tra nhỏ kết giác mạc, tiêm tại chỗ.
3. Người bệnh
Được khám thực thể
mắt để xác định các tổn thương; mức độ của võng mạc dịch kính từ đó chọn phương
pháp phẫu thuật thích hợp.
Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Thực hiện theo đúng
mẫu quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Tiến hành phẫu
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
3.2. Thực hiện
kỹ thuật
- Vành mi rộng, mở
kết mạc, bao tenon tách bao tenon khỏi củng mạc rộng hay hẹp hoặc cả 3600
là tùy thuộc vào vùng cần phẫu thuật trên củng mạc.
- Giữ cơ trực bằng
chỉ lanh, số cơ cần giữ 2; 3 hoặc cả 4 cũng tùy thuộc vị trí vùng cần phẫu
thuật trên củng mạc sao cho tương ứng với vùng tổn thương của võng mạc bên
trong.
- Tháo dịch bong võng mạc.
Bằng một kim nhọn trọc qua lớp củng
hắc mạc tại nơi dịch bong đọng cao nên chọn vị trí trọc củng mạc dưới đai độn.
Tháo dịch bong ra từ từ cho đến hết. Nếu bong dẹt không cần tháo dịch.
- Xác định lại vị trí vết rách và
các tổn thương võng mạc khác sau khi tháo dịch.
- Gây viêm dính mép vết rách võng mạc,
các vùng thoái hóa nặng, tăng sinh nhẹ của võng mạc bằng tuyết CO2 đông
lạnh áp phía ngoài củng mạc. Khi võng mạc đông trắng thì ngừng áp lạnh ngay.
- Khâu chỉ trên củng mạc để cố định
miếng độn và vòng đai: với đai 360 độ thì khâu ít nhất 4 mũi chỉ chữ U giữa bốn
cơ trực; Với miếng ấn độn tùy thuộc vào độ dài của độn đặt số mũi chỉ thích hợp:
(1) Các mũi chỉ khâu phải cách đều nhau, cạnh các mũi chỉ phải song song và
bằng nhau, giới hạn chỉ thường không vượt quá xích đạo của củng mạc; (2) Độ sâu
của sợi chỉ tốt nhất nằm ở giữa chiều dày củng mạc.
- Thắt đai độn: luồn đai độn xuống
dưới các cạnh của chỉ, cơ trực, thắt các mũi chỉ cố định miếng độn và đai trên
củng mạc không gò chỉ quá căng, khi kết thúc đai phải nối hai đầu tạo thành một
vòng tròn ôm vừa sát nhãn cầu.
- Đóng kết mạc: hai mũi chỉ tự
tiêu, kết mạc phủ kín toàn bộ nhãn cầu vừa sát với rìa giác mạc.
- Tiêm chống nhiễm trùng sau phẫu thuật:
dưới kết mạc hoặc cạnh nhãn cầu; tra nhỏ thuốc mỡ, dung dịch nước bề mặt kết
giác mạc, băng kín mắt.
VI. THEO DÕI
- Thay băng, khám mắt hàng ngày
theo dõi và xử lý các biến chứng.
- Tra thuốc kháng sinh tại mắt phẫu
thuật bốn lần một ngày.
- Cho người bệnh uống kháng sinh,
vitamin đủ liều.
VII. XỬ LÝ TAI BIẾN
1. Tai biến trong phẫu thuật và
xử lý
Đứt cơ trực do co kéo cơ trực quá
căng và mạnh bắt không đủ toàn bộ cơ; Xuất huyết; Phản xạ mắt tim; Rách củng mạc
lộ hắc mạc, chảy máu hắc mạc, xuất huyết dịch kính, xuất huyết hắc võng mạc;
Nhãn cầu mềm nhăn nhúm sau khi tháo dịch; Nhãn áp căng sau khi kết thúc đai
độn.
Cần tìm nguyên nhân để xử lý.
2. Biến chứng hậu phẫu và xử lý
Nhiễm trùng mắt; Tuột đai độn; Nhãn
áp tăng; Hoại tử củng mạc do bị đai độn ép chặt, lạnh đông củng mạc quá mức; Viêm
màng bồ đào sau phẫu thuật; Tật khúc xạ cận loạn thị, song thị.
PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊ BONG VÕNG MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt dịch kính điều trị bong võng mạc
là phẫu thuật loại bỏ dịch kính bệnh lý và các co kéo từ buồng dịch kính để tạo
điều kiện cho võng mạc áp lại.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bong võng mạc co kéo.
- Bong võng mạc kèm: xuất huyết
dịch kính, tổ chức hóa dịch kính.
- Bong võng mạc do lỗ hoàng điểm
hoặc vết rách võng mạc ở hậu cực.
- Bong võng mạc toàn bộ, vết rách
hơn 900, có mép cuộn lại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Tuyệt đối
- Mất chức năng thị giác, teo nhãn
cầu.
- Glôcôm tân mạch.
2. Tương đối
Bệnh lý toàn thân không cho phép
phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ
vi phẫu.
- Máy cắt dịch kính.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo,
uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Tiến hành
3.1. Vô cảm
Trẻ em: gây mê.
Người lớn: gây tê tại chỗ hoặc gây
mê.
3.2. Kỹ thuật
- Sát trùng mắt bằng dung dịch
betadin 5%.
- Cố định mi bằng vành mi.
- Mở kết mạc sát rìa (có thể toàn
bộ chu vi).
- Đo bằng compa và mở vào nhãn cầu
3 đường qua Pars plana (cách rìa 3, 5mm với người còn thể thủy tinh; 3mm với
người đã phẫu thuật lấy thể thủy tinh hoặc đặt thể thủy tinh nhân tạo).
- Cố định bằng kim truyền dịch.
- Đặt đầu cắt dịch và đèn nội nhãn
hoặc camera nội nhãn (trực tiếp qua lỗ mở thành nhãn cầu hoặc qua troca với
dụng cụ phẫu thuật 23 hoặc 25G).
- Cắt dịch kính từ trung tâm ra chu
biên, từ vùng đục ít ra vùng đục nhiều, từ vùng không rách /bong võng mạc ra
vùng có rách /bong võng mạc, cắt sạch dịch kính quanh các mép vết rách võng mạc.
- Bóc và cắt màng trước võng mạc,
cắt các dải tăng sinh trên bề mặt võng mạc hoặc dưới võng mạc, giải phóng võng mạc.
- Có thể tiến hành điện đông, laser
nội nhãn trong quá trình cắt dịch kính.
- Trao đổi khí -dịch, dẫn lưu dịch
dưới võng mạc:
+ Khí được bơm từ máy cắt dịch kính
qua đường truyền dịch.
+ Dịch trong buồng dịch kính được hút
chủ động bằng lực hút của máy cắt dịch kính hoặc thụ động bằng cách đặt đầu hút
mềm trước gai thị.
+ Dịch dưới võng mạc được dẫn lưu
qua vết rách võng mạc.
- Laser vết rách võng mạc (hoặc
lạnh đông).
- Bơm vào dịch kính một trong các
chất: không khí, khí nở (SF6, C2F6, C3F8), dầu silicon nội nhãn.
- Đóng các vết mở nhãn cầu (không
khâu trong trường hợp dung troca với dụng cụ 23, 25G).
- Tiêm kháng sinh kết hợp chống
viêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.
- Tra thuốc, băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Băng kín hai mắt chỉ áp dụng cho ngày
đầu, sau lần thay băng thứ nhất băng kín một mắt, sau hai tuần có thể cho người
bệnh đeo kính lỗ hai mắt trong vòng một tháng.
- Các tư thế sau mổ được chỉ định
tùy trường hợp.
- Kháng sinh mạnh và chống viêm
(tại chỗ và toàn thân).
VII. BIẾN CHỨNG
1. Trong phẫu thuật
Rách võng mạc, bong võng mạc rộng
thêm, bong thể mi hoặc hắc mạc.
2. Sau phẫu thuật
- Đục, mất bù trừ giác mạc.
- Phản ứng phù đục dịch kính sau phẫu
thuật.
- Đục thể thủy tinh.
- Tăng nhãn áp, teo nhãn cầu, tái
phát tăng sinh dịch kính - võng mạc, tái phát bong võng mạc.
- Viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn.
PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH TRONG CÁC BỆNH DỊCH KÍNH VÕNG
MẠC
I. ĐỊNH NGHĨA
Cắt dịch kính trong các bệnh dịch kính
võng mạc là phẫu thuật loại bỏ dịch kính bị đục gây giảm thị lực hoặc các tổn
thương dịch kính - võng mạc gây các nguy cơ như xuất huyết, bong võng mạc...
II. CHỈ ĐỊNH
- Đục dịch kính gây giảm thị lực.
- Bệnh võng mạc tăng sinh.
- Cắt dịch kính trong bệnh võng mạc
đái tháo đường.
- Trong một số trường hợp chấn
thương mắt.
- Một số biến chứng của phẫu thuật
thủy tinh.
- Viêm nội nhãn.
- Màng trước võng mạc và lỗ hoàng điểm.
- Co kéo dịch kính lên gai thị và
hoàng điểm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Tuyệt đối
- Mất chức năng thị giác, teo nhãn
cầu.
- Glôcôm tân mạch.
2. Tương đối
- Bệnh lý toàn thân nặng (cao huyết
áp, bệnh lý tim mạch).
- Trẻ em quá nhỏ hoặc người quá già
yếu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa Mắt nắm
vững kỹ thuật cắt dịch kính.
2. Phương tiện
Máy cắt dịch kính và các phụ kiện
kèm theo.
3. Người bệnh
- Được khám và đánh giá đầy đủ tình
trạng mắt và toàn thân.
- Được tư vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, hội chẩn
theo quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Chuẩn bị người bệnh ngay
trước phẫu thuật
- Hạ nhãn áp: uống thuốc trước phẫu
thuật 1 giờ: acetazolamid 0,25g x 2 viên.
- Tra mắt thuốc co đồng tử trước
phẫu thuật 1 giờ.
- Phòng nhiễm trùng mắt: tra thuốc
kháng sinh, betadin 5% trước phẫu thuật.
4. Thực hiện kỹ thuật
4.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
4.2. Kỹ thuật
- Sát trùng mắt bằng dung dịch
betadin 5%.
- Cố định mi bằng vành mi.
- Mở kết mạc sát rìa (có thể toàn
bộ chu vi).
- Đo bằng compa và mở vào nhãn cầu
3 đường qua Pars plana (cách rìa 3, 5mm với người còn thể thủy tinh; 3mm với
người đã phẫu thuật lấy thể thủy tinh hoặc đặt thể thủy tinh nhân tạo).
- Cố định bằng kim truyền dịch.
- Đặt đầu cắt dịch và đèn nội nhãn
hoặc camera nội nhãn (trực tiếp qua lỗ mở thành nhãn cầu hoặc qua troca với
dụng cụ phẫu thuật 23 hoặc 25G).
- Cắt dịch kính từ trung tâm ra chu
biên, từ vùng đục ít ra vùng đục nhiều, từ vùng không rách /bong võng mạc ra
vùng có rách /bong võng mạc, cắt sạch dịch kính quanh các mép vết rách võng mạc.
- Bóc và cắt màng trước võng mạc,
cắt các dải tăng sinh trên bề mặt võng mạc hoặc dưới võng mạc, giải phóng võng mạc.
- Có thể tiến hành điện đông, laser
nội nhãn trong quá trình cắt dịch kính.
- Trao đổi khí - dịch, dẫn lưu dịch
dưới võng mạc:
+ Khí được bơm từ máy cắt dịch kính
qua đường truyền dịch.
+ Dịch trong buồng dịch kính được hút
chủ động bằng lực hút của máy cắt dịch kính hoặc thụ động bằng cách đặt đầu hút
mềm trước gai thị.
+ Dịch dưới võng mạc được dẫn lưu
qua vết rách võng mạc.
- Laser vết rách võng mạc (hoặc
lạnh đông).
- Bơm vào dịch kính một trong các
chất: không khí, khí nở (SF6, C2F6, C3F8), dầu silicon nội nhãn.
- Đóng các vết mở nhãn cầu (không
khâu trong trường hợp dung troca với dụng cụ 23, 25G).
- Tiêm kháng sinh kết hợp chống
viêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.
- Tra thuốc, băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Băng kín hai mắt chỉ áp dụng cho
ngày đầu, thay băng thứ nhất băng kín một mắt.
- Các tư thế sau mổ được chỉ định
tùy trường hợp.
- Kháng sinh mạnh và chống viêm
(tại chỗ và toàn thân).
Ra viện tùy trường hợp, thường sau 3
- 7 ngày.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
1. Biến chứng trong phẫu thuật
Bong hắc mạc hoặc bong võng; Xuất
huyết dịch kính - võng mạc; Bong hắc mạc do áp lực buồng nội nhãn quá thấp;
Bong võng mạc; Chạm võng mạc gây rách võng mạc; Chạm thủy tinh thể: thường do đầu
dụng cụ chạm vào thủy tinh thể gây đục thủy tinh thể khu trú; Xuất huyết tống
khứ.
Cần tìm nguyên nhân để xử lý.
2. Biến chứng sau phẫu thuật
Phù giác mạc; Xuất huyết nội nhãn;
Bong võng mạc; Đục thủy tinh thể; Tăng nhãn áp; Hình thành màng fibrin bít diện
đồng tử hoặc các màng trước võng mạc; Viêm nội nhãn; Nhãn viêm đồng cảm; Hạ
nhãn áp; Phù hoàng điểm dạng nang; Teo nhãn cầu.
QUANG ĐÔNG VÕNG MẠC BẰNG LASER
I. ĐẠI CƯƠNG
Quang đông võng mạc bằng laser là
sử dụng tia laser có bước sóng phù hợp với phổ hấp thụ của lớp biểu mô sắc tố
võng mạc để làm đông các lớp tế bào gây sẹo dính giữa lớp hắc mạc và võng mạc.
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị và dự phòng bong võng mạc:
vết rách võng mạc hoặc lỗ võng mạc; Thoái hóa võng mạc; Mắt thứ hai của những
người cận thị nặng có nhiều thoái hóa hỗn hợp mà mắt kia đã bị bong võng mạc;
Dây chằng trong dịch kính gây co kéo võng mạc…
- Điều trị thiếu máu võng mạc
- Điều trị tân mạch võng mạc: bệnh thoái
hóa hoàng điểm tuổi già, sau khi bị viêm hắc võng mạc; Tân mạch đĩa thị.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các bệnh toàn thân và tại mắt không
cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Máy laser có chức năng quang đông:
YAG 532nm, Argon, Krypton, Diode... được gắn với máy sinh hiển vi.
3. Người bệnh
Được thăm khám toàn diện về mắt và
toàn thân theo quy định, được giải thích về mục đích và hiệu quả cũng như các
biến chứng có thể xảy ra.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra người bệnh
Đúng mắt cần điều trị.
2. Kiểm tra hồ sơ
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Tra dãn đồng tử tối đa
Bằng các thuốc như mydrin P,
neosynephrin 10%....
3.2. Gây tê bề mắt nhãn cầu 2
lần cách nhau 1 - 2 phút
Có thể gây tê hậu nhãn cầu nếu
người bệnh kích thích, chịu đau kém, vận động mắt nhiều, người bệnh hợp tác kém...
nhất là khi quang đông gần hoàng điểm.
3.3. Điều chỉnh các thông số
trên máy laser
- Nếu là laser diode:
Kích thước vết đốt laser: 200 -
500m
Thời gian tia laser tác dụng trên
võng mạc: 180 - 400ms
Công suất: 400 - 600mw
- Nếu là laser YAG 532nm:
Kích thước vết đốt laser: 50 - 500m
Thời gian tia laser tác dụng trên
võng mạc: 100 - 300ms
Công suất: 80 - 600mw
3.4. Hướng dẫn người bệnh
ngồi vào máy laser, cố định đầu.
Giải thích để người bệnh hợp tác
điều trị.
3.5. Điều chỉnh chùm tia
laser qua máy sinh hiển vi khu trú rõ nét trên VM
3.6. Kiểm tra
Thử đốt một điểm trên võng mạc chu biên
để điều chỉnh các thông số chùm tia. Tùy từng bệnh lý điều chỉnh các thông số laser,
khởi điểm sử dụng công suất thấp và tăng dần công suất lên.
Phân loại cường độ gây bỏng hắc -
võng mạc:
- Nhẹ (độ I): võng mạc trắng nhẹ
- Vừa (độ II): võng mạc đục như
sương mù.
- Vừa nặng (độ III): võng mạc trắng
đục xám.
- Nặng (độ IV): võng mạc đục trắng
như lòng trắng trứng luộc, đặc.
Săn sóc sau quang
đông:
- Băng mắt 6 - 24 giờ
nếu phải gây tê hậu nhãn cầu.
- Dùng thuốc giảm đau
nhẹ khi có đau. Nếu người bệnh đau nhiều cần kiểm tra có tăng nhãn áp cấp tính
do xuất huyết hắc mạc không.
- Dặn người bệnh
tránh hoạt động mạnh, cúi gập người hay ho nhiều vì có thể gây vỡ các tân mạch
trong các bệnh có tân mạch hắc mạc.
- Lưu ý: Luôn hướng
dẫn người bệnh nhìn thẳng và xác định mốc vùng cần laser chính xác tránh tia
laser vào vùng vô mạch của hoàng điểm.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ
THEO DÕI
- Sẹo laser hình
thành sau 3 tuần, kiểm tra bằng máy soi đáy mắt.
- Chụp huỳnh quang
võng mạc: xem các vùng tổn thương đã đủ sẹo laser chưa, nếu chưa đủ cần phải bổ
sung thêm.
- Kháng sinh, chống
viêm, giảm đau, phù.
VII. TAI BIẾN VÀ
CÁCH XỬ TRÍ
1. Trong khi quang
đông
- Chảy máu tại vết
laser: hạ cường độ laser.
- Xuất huyết võng
mạc, dịch kính: ấn kính tiếp xúc lên nhãn cầu làm tăng nhãn áp.
- Ngừng điều trị
laser, dùng thuốc giảm đau, an thần, hoặc phải hẹn làm laser buổi khác khi
người bệnh đau quá có thể gây sốc.
2. Sau khi quang
đông
- Trợt biểu mô giác
mạc do kính tiếp xúc: tra kháng sinh, nước mắt nhân tạo, vitamin A...
- Giảm thị lực do
phản ứng của mạch máu vùng đĩa thị giác: dùng thêm các thuốc an thần, giảm phù
nề, tăng cường tuần hoàn...
- Xuất huyết dịch
kính: chờ thời gian cho máu tiêu rồi làm laser tiếp.
- Ám điểm do phù võng
mạc: dùng thêm thuốc giảm phù nề.
- Bỏng giác mạc hay
thể thủy tinh do không chỉnh nét vết laser trên võng mạc: tra thuốc dinh dưỡng
giác mạc, thuốc hạn chế đục thể thủy tinh.
- Liệt cơ mống mắt,
thể mi: không nên quang đông nhiều ở vùng võng mạc theo đường kính ngang, các
vách ngăn ở võng mạc chu biên nên làm chếch đi.
THỦ THUẬT LẤY BỆNH PHẨM TRONG VIÊM NỘI
NHÃN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Viêm nội nhãn là
bệnh tối nguy hiểm trong nhãn khoa. Lấy bệnh phẩm nội nhãn làm xét nghiệm đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định sớm tác nhân gây bệnh cũng như tìm được
loại kháng sinh nhạy cảm để điều trị.
- Có thể lấy bệnh
phẩm nội nhãn từ tiền phòng hoặc dịch kính.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đối với thủ thuật
lấy bệnh phẩm tiền phòng: viêm nội nhãn có các triệu chứng viêm rầm rộ ở bán
phần trước.
- Đối với thủ thuật
lấy bệnh phẩm trong buồng dịch kính: bán phần trước tương đối sạch, mủ tập
trung chủ yếu ở phía sau.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Không lấy bệnh phẩm
tiền phòng khi giác mạc phù đục không quan sát được phía sau hoặc tiền phòng
nông, xẹp tiền phòng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Thuốc: dicain 1%, betadin 5%.
- Bơm tiêm 1ml.
- Máy sinh hiển vi khám bệnh.
3. Người bệnh
Được giải thích về mục đích và hiệu
quả của thủ thuật, đồng ý làm thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
Lấy bệnh phẩm tiền phòng.
- Tê tại chỗ bằng
dicain 1%.
- Tra betadin 5%.
- Dùng bơm tiêm 1ml
chọc qua vùng rìa củng giác mạc vào tiền phòng rút ra 0,1ml bệnh phẩm rồi
chuyển ngay xuống phòng xét nghiệm.
- Tra betadin 5%.
Lấy bệnh phẩm bằng
hút dịch kính.
- Tê tại chỗ bằng
dicain 1%.
- Tra betadin 5%.
- Dùng bơm tiêm 1ml
chọc vuông góc với thành nhãn cầu qua Pars plana cách rìa 3,5mm vào khoang dịch
kính trước (tránh vị trí 3 giờ, 9 giờ và thể thủy tinh) rút ra 0,2 ml bệnh phẩm
rồi chuyển ngay xuống phòng xét nghiệm.
- Tra betadin 5%.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ
THEO DÕI
Tra kháng sinh tại chỗ.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Đối với lấy
bệnh phẩm tiền phòng
- Chọc vào thể thủy
tinh: theo dõi và xử trí tùy thuộc vào tiến triển sau thủ thuật.
- Xuất huyết tiền
phòng do chạm vào mống mắt, thường ở mức độ nhẹ: dùng các thuốc tiêu máu.
- Xẹp tiền phòng: tra
dãn đồng tử.
2. Đối với lấy
bệnh phẩm dịch kính
- Chọc vào thể thủy
tinh: theo dõi và xử trí tùy thuộc vào tiến triển sau thủ thuật. Để tránh biến
chứng này, khi chọc hút dịch kính không nên hướng đầu kim quá nhiều về phía
trước.
- Xuất huyết dịch
kính: dùng các thuốc tiêu máu.
- Rách hắc võng mạc:
chọc kim đúng vào vùng Pars plana vuông góc với thành nhãn cầu sẽ giảm được
nguy cơ này.
PHẪU THUẬT THÁO DẦU SILICON NỘI NHÃN
I. ĐẠI CƯƠNG
Tháo dầu silicon nội
nhãn là phẫu thuật lấy dầu silicon ra khỏi mắt đã được phẫu thuật cắt dịch kính
- bơm dầu nội nhãn điều trị bong võng mạc, nhằm tránh các biến chứng do dầu
silicon.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mắt đã được phẫu
thuật cắt dịch kính, bơm dầu silicon nội nhãn, võng mạc áp tốt.
- Có các biến chứng
của dầu silicon nội nhãn (thoái hóa giác mạc, nhuyễn hóa dầu, tăng nhãn áp...).
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Bệnh lý viêm nhiễm
tại mắt.
- Bệnh lý toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên
chuyên khoa Mắt nắm vững kỹ thuật cắt dịch kính.
2. Phương tiện
Máy cắt dịch kính và
các phụ kiện kèm theo.
3. Người bệnh
- Người bệnh được
khám mắt để quyết định tháo dầu nội nhãn và khám toàn thân.
- Người bệnh được
giải thích kỹ về các biến chứng phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Hoàn thiện hồ sơ theo
quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê
3.2. Kỹ thuật
- Sát trùng mắt bằng
dung dịch betadin 5%.
- Cố định mi bằng
vành mi.
- Mở kết mạc sát rìa
(có thể toàn bộ chu vi).
- Đo bằng compa và mở
vào nhãn cầu 3 đường qua Pars plana.
- Cố định đường
truyền dịch.
- Đặt đèn nội nhãn
hoặc camera nội nhãn, kiểm tra lại tình trạng võng mạc, xử lý tổn thương võng
mạc nếu cần.
- Mở đường truyền,
hút bóng dầu chính qua vết mở củng mạc bằng bơm tiêm hoặc hệ thống hút của máy
cắt dịch kính. Các bọt dầu li ti được rửa sạch bằng cách cho dịch truyền chảy
tự nhiên qua vết mở củng mạc hoặc trao đổi khí dịch nhiều lần.
- Kiểm tra lại tình
trạng võng mạc, cắt bổ sung dịch kính, bóc màng tăng sinh hoặc laser nội nhãn
nếu cần.
- Đóng các vết mở vào
nhãn cầu.
- Tiêm kháng sinh kết
hợp chống viêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.
VI. THEO DÕI VÀ
ĐIỀU TRỊ
- Kháng sinh mạnh và
chống viêm tại chỗ và toàn thân.
- Khám mắt người bệnh
hằng ngày để phát hiện sớm và xử trí các biến chứng: xuất huyết, nhiễm trùng,
bong võng mạc tái phát, tăng nhãn áp...
- Ra viện tùy trường
hợp, thường sau 2 - 3 ngày.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ
XỬ LÝ
- Teo nhãn cầu.
- Tái phát tăng sinh
dịch kính võng mạc, tái phát bong võng mạc.
- Viêm màng bồ đào,
viêm nội nhãn.
THỦ THUẬT TIÊM NỘI NHÃN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tiêm nội nhãn gồm
tiêm thuốc vào tiền phòng và tiêm thuốc vào buồng dịch kính là phương pháp điều
trị một số bệnh nhãn khoa.
- Tiêm nội nhãn giúp
đạt nồng độ thuốc tối đa trong nhãn cầu và hạn chế các tác dụng toàn thân của
thuốc.
- Các nhóm thuốc
thường được dùng tiêm nội nhãn hiện nay là:
+ Nhóm kháng sinh: vancomycin,
ceftazidim, amikacin, amphotericin B ...
+ Nhóm chống viêm: dexamethason,
triamcinolon...
+ Thuốc chống tăng sinh tân mạch:
bevacizumab, pegaptanib, ranibizumab ...
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị một số bệnh lý nhãn khoa
như: viêm bán phần trước, viêm nội nhãn, viêm hắc võng mạc do virus, thoái hóa hoàng
điểm tuổi già, phù hoàng điểm và một số bệnh lý mạch máu võng mạc.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không tiêm nội nhãn khi đang có
nhiễm trùng cấp tính tại mắt (trừ tiêm kháng sinh để điều trị viêm nội nhãn).
- Tiền sử dị ứng với các thuốc được
tiêm.
- Phụ thuộc vào loại thuốc tiêm nội
nhãn, có các chống chỉ định riêng:
+ Chống viêm: glôcôm nhãn áp chưa
điều chỉnh.
+ Thuốc chống tăng sinh tân mạch:
tiền sử bệnh tim mạch.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ vi
phẫu.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo,
uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Tiến hành
3.1. Kỹ thuật tiêm thuốc tiền
phòng
Sát trùng mắt bằng dung dịch
betadin 5%.
- Gây tê tại chỗ hoặc gây mê hoặc
tê bề mặt hoặc tê dưới kết mạc.
- Sử dụng kim 26 - 27G, xuyên qua giác
mạc trong sát rìa củng giác mạc, cách rìa 0,5 đến 1mm, hướng mũi kim song song với
bình diện mống mắt để tránh chạm vào mống mắt và thể thủy tinh, bơm thuốc vào
tiền phòng.
- Sau khi rút kim ra, có thể dùng
tăm bông vô trùng ấn ngay tại vết tiêm để tránh thuốc trào ngược ra ngoài.
3.2. Kỹ thuật tiêm thuốc vào
buồng dịch kính
- Sát trùng mắt bằng dung dịch
betadin 5%.
- Gây tê tại chỗ hoặc gây mê hoặc
tê bề mặt hoặc tê dưới kết mạc.
- Sử dụng kim 26 - 27G (đối với
triamcinolon và macugen) hoặc 30G (đối với các kháng sinh, dexamethason hoặc
avastin).
- Tiêm xuyên qua vùng pars plana,
cách rìa giác mạc 3, 5mm với mắt còn thể thủy tinh hoặc 3mm với mắt đã lấy thể thủy
tinh (hoặc đã đặt thể thủy tinh nhân tạo).
- Hướng mũi kim về phía cực sau của
nhãn cầu để tránh chạm vào thể thủy tinh (trong các trường hợp còn thể thủy
tinh), xuyên kim khoảng 5 - 7mm (khoảng 1/2 chiều dài kim), kiểm tra đầu kim nằm
trong buồng dịch kính (qua sinh hiển vi nếu có), bơm thuốc vào nội nhãn.
- Sau khi rút kim ra, dùng tăm bông
vô trùng ấn ngay tại vết tiêm để tránh thuốc trào ngược ra ngoài.
Chú ý: khi sử dụng 2 nhóm kháng sinh
vancomycin và ceftazidim cần dùng 2 bơm tiêm riêng biệt, tiêm ở 2 vị trí khác
nhau.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Theo dõi sau tiêm thuốc tiền
phòng
- Kiểm tra thị lực và khám trên
sinh hiển vi kiểm tra tình trạng tiền phòng, mống mắt, thể thủy tinh.
- Dùng thuốc kháng sinh tra tại
chỗ.
- Dặn người bệnh khám lại.
2. Theo dõi sau tiêm thuốc vào
buồng dịch kính
- Kiểm tra thị lực và soi đáy mắt
người bệnh để loại trừ tăng nhãn áp nghiêm trọng hoặc thậm chí tắc động mạch trung
tâm võng mạc, hoặc xuất huyết dịch kính.
- Dùng thuốc kháng sinh tra tại
chỗ.
- Dặn người bệnh khám lại nếu đau
nhức mắt hoặc nhìn mờ.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Biến chứng sau
tiêm thuốc tiền phòng
- Xuất huyết tiền
phòng.
- Tăng nhãn áp.
- Đục thể thủy tinh.
2. Biến chứng sau
tiêm thuốc vào buồng dịch kính
- Viêm nội nhãn.
- Xuất huyết dịch
kính.
- Tắc động mạch trung
tâm võng mạc.
- Tăng nhãn áp.
- Bong võng mạc.
VIII. CÁC THUỐC
THƯỜNG DÙNG VÀ CÁCH PHA CHẾ
1. Các thuốc
thường dùng tiêm tiền phòng
Amphotericin B:
0,005mg/0,1ml.
- Pha lọ bột 50mg
amphotericin với 10ml nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch
trên pha với 9,9ml nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch
trên để tiêm.
2. Các thuốc
thường dùng tiêm dịch kính
1. Vancomycin: 1mg/ 0,1ml dịch
tiêm.
- Pha lọ vancomycin chứa 500mg với
5ml nước cất và lắc đều.
- Hút ra 0,1ml dung dịch trên vào
bơm tiêm 1ml và pha thêm 0,9ml nước cất
- Bơm đi 0,9ml, giữ lại 0,1ml để
tiêm.
2. Ceftazidim 2,5mg/ 0,1ml dịch
tiêm.
- Pha lọ ceftazidim 1g với 4ml nước
cất và lắc đều.
- Hút ra 0,1ml dung dịch trên vào
bơm tiêm 1ml và pha thêm 0,9ml nước cất để thành 1ml.
- Bơm đi 0,9ml và giữ lại 0,1ml để
tiêm.
3. Amikacin: 0,4mg/ 0,1ml dịch
tiêm.
- Lọ 2ml amikacin có 500mg.
- Lấy 1ml trong lọ pha thêm 5,25ml
nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch pha với 0,9ml
nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch trên để tiêm
.
4. Gentamycin: 0,2mg/0,1ml dịch
tiêm.
- Lọ 2ml gentamycin có 80mg.
- Lấy 0,5ml pha với 9,5ml nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch trên để tiêm.
- Ngày càng ít dùng vì độc tính
cao.
5. Dexamethason: 0,4mg/ 0,1ml dịch
tiêm.
- Lọ 1ml dexamethason có 4mg.
- Lấy 0,1ml để tiêm.
6. Amphotericin B: 0,005mg/0,1ml.
- Pha lọ bột 50mg amphotericin với
10ml nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch trên pha với
9,9ml nước cất.
- Lấy 0,1ml dung dịch trên để tiêm.
7. Triamcinolon 4mg/0,1ml.
- Lọ 1ml chứa 40mg.
- Lấy 0,1ml để tiêm.
8. Acyclovir: 2mg/0,05ml,
ganciclovir: 1,7mg/0,05ml.
9 . Bevacizumab (Avastin): 1,5 -
2,5mg/0,1ml.
- Lọ 4ml avastin chứa 100mg.
- Lấy 0,1ml để tiêm (chứa 2,5mg).
10. Pegaptanib (Macugen) và
ranibizumab (Lucentis) được bào chế sẵn dưới dạng tiêm nội nhãn.
PHẪU THUẬT KHÂU VẾT THƯƠNG DA MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Khâu vết thương mi là một phẫu thuật
cấp cứu để phục hồi chức năng và giải phẫu của mi mắt. Vết thương mi xử lý sớm
sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và tạo điều kiện tốt cho quá trình làm sẹo vết
thương.
II. CHỈ ĐỊNH
Vết thương mi gây chảy máu và có
nguy cơ gây biến dạng mi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có kèm đa chấn thương hoặc
chấn thương toàn thân có khả năng ảnh hưởng đến tính mạng cần được ưu tiên cho
cấp cứu toàn thân trước khi xử lý vết thương mi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ
vi phẫu.
- Bộ dụng cụ trung phẫu, các loại
chỉ tiêu, chỉ không tiêu (thường dùng 6-0 nilon, 5-0 vicryl, 6-0 vicryl).
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê
3.2. Kỹ thuật
Kiểm tra tổn thương, dùng kẹp phẫu tích
gắp hết dị vật trong vết thương nếu có, cắt lọc các tổ chức hoại tử.
Các dị vật nhỏ, ở sâu có thể rửa
sạch bằng nước muối sinh lý hoặc nước oxy già.
Kiểm kê, đánh giá mức độ tổn thương
tại mi mắt.
Nguyên tắc khâu phục hồi vết thương
mi:
Trường hợp đứt dây chằng mi trong
phải khâu phục hồi trước tiên bằng chỉ 6-0 không tiêu.
Trường hợp vết thương mi không đi
hết chiều dày mi: lần lượt khâu các lớp cơ vòng mi và tổ chức dưới da bằng chỉ
tiêu 6-0 hoặc 7-0; khâu da mi bằng chỉ 6-0 không tiêu.
Trường hợp vết thương mi đi hết
chiều dày và có rách bờ tự do mi: trước tiên khâu phục hồi giải phẫu bờ mi bằng
2 mũi chỉ không tiêu: 1 mũi đi qua hàng chân lông mi, 1 mũi đi qua đường xám (tương
đương với vị trí tuyến bờ mi). Sử dụng chỉ 6-0 không tiêu. Tiếp theo khâu lớp
kết mạc và sụn mi bằng chỉ tiêu với đầu chỉ nằm trong chiều dày vết thương. Khâu
lớp cơ vòng mi và tổ chức dưới da bằng chỉ tiêu. Sau cùng đóng lớp da bằng chỉ
6-0.
Trường hợp vết thương mi đi vào tổ
chức hốc mắt: Có thể cắt lọc tổ chức mỡ hốc mắt bẩn, bám dính dị vật. Khâu phục
hồi vách ngăn hốc mắt bằng chỉ tiêu, sau đó các bước xử lý tiếp theo tương tự
như với vết thương mi đi hết chiều dày.
Trường hợp có tổn thương xương hốc mắt
có thể lấy bỏ các mảnh xương nhỏ, sau đó khâu vết thương mi.
Kết thúc phẫu thuật: tra dung dịch
betadin 5% hoặc 10%, mỡ kháng sinh, băng mắt.
Cắt chỉ da mi sau 7-
10 ngày.
VI. THEO DÕI
Tình trạng mi: mi
khép, hở hay biến dạng.
Tình trạng nhiễm
khuẩn vết thương.
Tình trạng phục hồi
giải phẫu mi tốt hay xấu.
Điều trị nội khoa:
Tại chỗ: tra kháng
sinh tại chỗ + corticoid (Ví dụ: maxitrol 4l/ngày).
Toàn thân: kháng sinh
uống toàn thân (Ví dụ: zinnat 0,25g x 2 viên /ngày, người lớn).
Giảm phù, chống viêm
(Ví dụ: amitase 10mg, 4 viên /ngày).
VII. XỬ LÝ TAI
BIẾN
Chảy máu: do cầm máu
không tốt, có thể băng ép; trường hợp chảy máu nhiều có thể mở lại vết phẫu
thuật, cầm máu bằng đốt điện hoặc buộc chỉ nút mạch.
Nhiễm khuẩn hoặc áp
xe mi: hay gặp trên vết thương bẩn, còn sót nhiều dị vật: cần điều trị kháng
sinh mạnh phối hợp. Tại vết thương có thể chích áp xe tạo đường thoát mủ ra
ngoài. Trường hợp rò mủ dai dẳng có thể do nguyên nhân còn sót dị vật: cần kiểm
tra lại vết thương, tìm dị vật và làm sạch lại vết thương trước khi đóng mép
khâu lại.
PHẪU THUẬT TÁI TẠO LỆ QUẢN ĐỨT DO CHẤN
THƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tái tạo lệ
quản đứt là phẫu thuật cấp cứu để phục hồi chức năng của lệ quản và giải phẫu
của mi mắt. Vết thương mi xử lý sớm sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và tạo điều
kiện tốt cho quá trình làm sẹo vết thương.
II. CHỈ ĐỊNH
Đứt lệ quản do chấn
thương.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Người bệnh có kèm đa
chấn thương hoặc chấn thương toàn thân có khả năng ảnh hưởng đến tính mạng cần
được ưu tiên cho cấp cứu toàn thân trước khi xử lý vết thương mi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật
và bộ dụng cụ trung phẫu, vi phẫu.
- Bộ thông lệ quản,
thông đuôi lợn.
- Ống silicon lệ
quản.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện:
theo mẫu chung.
- Được làm vệ sinh sơ
bộ vùng hàm mặt bị chấn thương kèm theo (nếu có) như: rửa nước muối, tra thuốc
kháng sinh, băng che vùng tổn thương trước khi làm phẫu thuật,...
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
Trường hợp đứt lệ
quản trên.
3.1.Vô cảm
Gây tê hoặc gây mê.
3.2. Kỹ thuật
Phương pháp đặt ống
silicon một lệ quản
Phương pháp đặt ống
silicon hình nhẫn (Phương pháp Murube).
Kiểm tra vết thương,
lấy sạch dị vật quanh mép vết thương bằng kẹp phẫu tích hoặc bằng dung dịch
nước muối 0,9%. Cắt lọc tổ chức hoại tử hết sức tiết kiệm.
Dùng móc hai răng bộ
lộ vết rách da mi góc trong, tìm 2 đầu lệ quản đứt.
Chuẩn bị ống silicon
dài khoảng 5cm, trong lòng ống silicon có luồn 1 sợi chỉ 6-0 nilon, 1 đầu ống
được làm vát nhọn.
Làm rộng 2 điểm lệ
trên và dưới bằng que nong điểm lệ, luồn thông đuôi lợn từ điểm lệ trên qua lệ
quản tới vị trí lệ quản đứt, luồn ống silicon qua lỗ đầu ống thông đuôi lợn,
rút thông đuôi lợn ra khỏi lệ quản trên, để lại ống silicon nằm trong lệ quản
trên. Lúc này 1 đầu của ống silicon có luồn chỉ 6-0 sẽ đi ra ở vị trí vết
thương lệ quản. Đầu ống này sẽ được tiếp tục sử dụng cho thì phẫu thuật luồn qua
lệ quản dưới tiếp theo sau đây.
Tiếp tục luồn ống
thông đuôi lợn qua lệ quản dưới tới đầu còn lại của lệ quản đứt, luồn đoạn chỉ
6-0 có gắn trong phần ống silicon đang nằm ở lệ quản trên qua thông đuôi lợn,
rút thông ra khỏi lệ quản dưới, lúc này ống silicon sẽ đi qua nốt phần đứt của
lệ quản dưới còn lại. Thắt tạm thời nút chỉ 6-0 đang nằm trong ống silicon này
lại. (Lúc này ống silicon đã nằm hoàn toàn trong 2 phần của lệ quản đứt).
Khâu nối tổ chức xung
quanh 2 đầu đứt lệ quản bằng chỉ 7-0 hoặc 6-0 tại 3 vị trí: trên, trong, ngoài
(Khâu nối tận - tận).
Khâu tổ chức da bằng
chỉ 6-0, khâu kết mạc bằng chỉ 7-0 tiêu.
Khâu phục hồi bờ mi
góc trong.
Rút ngắn ống silicon:
bộc lộ điểm lệ dưới, tại vị trí khe mi góc trong có điểm nối ống silicon cùng
nút thắt chỉ 6-0 nilon tạm thời đã được nêu trên, tháo nút buộc chỉ (trong khi
vẫn duy trì chỉ trong lòng ống silicon), dùng đầu nhọn của kéo hoặc đầu kim
tiêm rút ngắn bớt độ dài ống silicon cho vừa đủ với độ rộng khe mi. Thắt chỉ
nilon 6-0 để 2 đầu ống silicon tiếp xúc nhau vừa vặn, cắt chỉ và để lại nơ chỉ
dài khoảng 1mm, sau đó dấu nơ chỉ vào trong lòng ống silicon để tránh kích
thích cho người bệnh.
Tra thuốc và băng ép.
VI. THEO DÕI
Mi góc trong khép, hở
hay biến dạng.
Tương quan vị trí
điểm lệ trên và dưới.
Tình trạng nhiễm
khuẩn vết thương.
Tình trạng phục hồi
giải phẫu mi tốt hay xấu.
Cắt ống silicon sau 3 tháng.
Điều trị nội khoa:
Tại chỗ: tra kháng sinh tại chỗ +
corticoid (Ví dụ: maxitrol 4l/ngày).
Toàn thân: Kháng sinh uống toàn
thân (Ví dụ: zinnat 0,25g, 2 viên /ngày, người lớn).
Giảm phù, chống viêm (Ví dụ:
amitase 10mg, 4 viên /ngày).
VII. XỬ LÝ TAI BIẾN
Rách điểm lệ do ống quá chặt: cần
tiến hành nới rộng ống silicon
Luồn ống sai kỹ thuật, ống thông đi
lạc đường tạo lệ quản giả: cần tiến hành mở vết phẫu thuật, tìm đường đi đúng của
ống thông lệ quản và đặt lại ống đúng vị trí.
Trễ mi, hở điểm lệ do khâu không
đúng lớp giải phẫu: cần mở lại vết phẫu thuật và phẫu thuật lại theo đúng vị
trí.
PHẪU THUẬT KHÂU VẾT RÁCH GIÁC MẠC CỦNG MẠC
I. ĐẠI CƯƠNG
Khâu vết thương giác củng mạc là
bước cấp cứu ban đầu quan trọng nhằm đóng kín vết thương, hạn chế nguy cơ nhiễm
trùng. Xử trí tốt vết thương giác củng mạc tạo điều kiện thuận lợi cho các bước
xử trí tiếp theo đồng thời có thể hạn chế được các biến chứng cho mắt chấn
thương cũng như mắt lành.
II. CHỈ ĐỊNH
Chấn thương rách giác mạc, củng mạc
hoặc giác củng mạc, hai mép vết thương không kín.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối. Chống
chỉ định tương đối trong các trường hợp:
- Mắt mất chức năng hoàn toàn, vỡ
nhãn cầu trầm trọng, khâu bảo tồn rất khó khăn, nguy cơ nhiễm trùng, nhãn viêm
giao cảm cao.
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu thuật.
- Chỉ liền kim nilon 10-0 đối với
vết thương giác mạc, nilon 9-0 và vicryl 7/0 đối với vết thương củng mạc.
3. Người bệnh
- Khai thác bệnh sử và đánh giá tổn
thương.
- Giải thích rõ cho người bệnh về
tiên lượng, mục đích của phẫu thuật và các biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Gây tê tại chỗ
- Gây mê đối với trẻ em hoặc người
không có khả năng phối hợp để phẫu thuật hoặc các trường hợp vỡ nhãn cầu nặng
để tránh phòi kẹt thêm các tổ chức nội nhãn.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Nguyên tắc chung
- Làm sạch mép vết thương.
- Xử trí các tổ chức phòi kẹt.
- Đặt lại tổ chức theo đúng bình
diện giải phẫu.
- Khâu kín vết thương.
3.2.2. Kỹ thuật khâu
- Cố định 2 mi bằng đặt chỉ 2 bờ mi
hoặc dùng vành mi tự động để bộc lộ nhãn cầu.
- Làm sạch mép vết thương: gắp bỏ sạch
các chất xuất tiết, dị vật bẩn bám mép vết thương.
- Tách dính mống mắt: dùng spatul
tách dính giữa mống mắt và bờ vết thương, đặc biệt là bờ sau.
- Vết thương củng mạc cần phẫu tích
kết mạc, tenon che phủ vết thương:
+ Bóc tách kết mạc (cả tenon và tổ chức
thượng củng mạc) từ trước ra sau, vừa bóc tách vừa bộc lộ vết thương.
+ Bóc tách kết mạc tới đâu, khâu
vết thương tới đó để hạn chế phòi kẹt thêm tổ chức nội nhãn.
- Xử trí các tổ chức phòi kẹt: cắt
lọc hết sức hạn chế
+ Mống mắt
• Người bệnh đến sớm, mống mắt sạch
chưa bị hoại tử, có thể đẩy lại mống mắt vào trong tiền phòng.
• Người bệnh đến muộn mống mắt đã
bị hoại tử, cần cắt bỏ.
+ Thể mi: cần hết sức bảo tồn. Chỉ
cắt bỏ thể mi hết sức tiết kiệm khi thể mi bị hoại tử, hóa mủ.
+ Thủy tinh thể đục vỡ: lấy phần thủy
tinh thể kẹt dính vào mép rách giác mạc. Phần thủy tinh thể còn lại sẽ được xử
trí thì 2.
+ Dịch kính: cắt bỏ phần dịch kính
phòi kẹt ra ngoài mép rách giác mạc. Hạn chế tối đa làm thoát thêm dịch kính.
+ Võng mạc kẹt nên được bảo tồn tối
đa và đẩy qua mép vết thương vào trong nội nhãn.
- Khâu giác mạc:
+ Vết rách giác mạc vùng rìa khâu
bằng chỉ nilon 9-10, vết rách giác mạc trung tâm khâu bằng chỉ nilon 10-0.
+ Khâu mũi rời hoặc khâu vắt.
+ Các mũi khâu đi qua 3/4 chiều dày
giác mạc, càng sâu càng tốt. Khoảng cách giữa 2 bờ mép rách đều nhau (trừ
trường hợp vết rách đi chéo).
+ Thứ tự của các mũi khâu:
• Vết thương đi qua rìa, mũi khâu đầu
tiên sẽ được đặt tại vị trí rìa củng giác mạc. Các mũi tiếp theo sẽ lần lượt
theo thứ tự là giác mạc rồi củng mạc.
• Vết thương góc cạnh, mũi chỉ đầu tiên
phải được đặt tại vị trí gập góc. Các mũi tiếp theo sẽ đi theo thứ tự từ đỉnh
góc ra ngoài.
• Vết thương đi qua trung tâm, cố
gắng không đặt các mũi chỉ đi qua trục thị giác.
+ Khi mép vết thương phù ít, khâu
cách 2 bên mép khoảng 1mm. Khi vết thương phù nhiều, các mũi khâu cách mép xa
hơn.
+ Tái tạo tiền phòng bằng hơi hoặc
dung dịch ringer lactat. Sau khi được tái tạo, toàn bộ tiền phòng là bóng khí
hoặc dung dịch ringer lactat, không bị kẹt dính giữa mống mắt, chất thủy tinh
thể đục vỡ hoặc dịch kính với giác mạc rách.
- Khâu củng mạc.
+ Khâu củng mạc mũi rời bằng chỉ
7-0 vicryl, mũi khâu xuyên 80% chiều dày củng mạc.
+ Nếu vết thương nằm dưới cơ trực,
có thể dùng móc lác hoặc 1 mũi chỉ cố định nâng nhẹ cơ trực lên để khâu (có thể
phải cắt cơ trực trong 1 số trường hợp cần thiết và khâu lại sau khi đã khâu
kín vết thương củng mạc).
+ Khi vết thương củng mạc đi ra sau
xích đạo, khâu đóng củng mạc xa tới mức có thể. Nỗ lực khâu kín vết rách củng mạc
mở quá sâu ra phía sau có thể làm tăng nguy cơ phòi tổ chức nội nhãn và xuất
huyết tống khứ.
- Chú ý không để kẹt, dính mống
mắt, chất thủy tinh thể đục vỡ, dịch kính, hắc võng mạc vào mép phẫu thuật.
- Khâu phủ kết mạc bằng chỉ vicryl
7-0 hoặc 8-0.
- Kết thúc phẫu thuật tiêm kháng
sinh dưới kết mạc hoặc cạnh nhãn cầu.
- Tra mỡ kháng sinh, mỡ atropin và
băng mắt.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ HẬU
PHẪU
- Hậu phẫu cần theo dõi các dấu
hiệu sau đây:
+ Mép vết thương: có phù nề không?
Có kín không? Có kẹt hay dính các tổ chức nội nhãn vào mép khâu giác mạc không?
+ Tiền phòng: sâu, nông hay xẹp
tiền phòng? Tiền phòng xẹp có thể do hở mép phẫu thuật hoặc do thủy tinh thể
đục căng phồng hay lệch thủy tinh thể ra trước.
+ Các dấu hiệu của xuất huyết nội
nhãn.
+ Các dấu hiệu của viêm màng bồ đào
và nhiễm trùng.
+ Hiện tượng tăng sinh dịch kính
võng mạc và bong võng mạc.
- Điều trị hậu phẫu (xem thêm ở
phần hướng dẫn điều trị).
+ Kháng sinh chống nhiễm trùng: kháng
sinh liều cao, phổ rộng. Tra mắt, tiêm cạnh nhãn cầu, tiêm dưới kết mạc, uống
hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Nếu có viêm nội nhãn, có thể tiêm kháng sinh nội
nhãn.
+ Chống viêm bằng các thuốc kháng
viêm nhóm steroid và non - steroid. Đường dùng: tra mắt, tiêm dưới kết mạc,
tiêm cạnh nhãn cầu, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
+ Dãn đồng tử chống dính.
+ Tăng cường dinh dưỡng giác mạc và
nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tiêu máu nếu có xuất
huyết nội nhãn.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Xuất huyết: do cắt
hoặc khâu phải các tổ chức còn sống như mống mắt, thể mi, hắc mạc. Xử trí.
+ Bơm adrenalin đã
pha loãng tỷ lệ 1/3 vào tiền phòng phối hợp với bơm bóng hơi to vào tiền phòng.
+ Nếu máu vẫn không
cầm, đốt điện đông điểm chảy máu hoặc bơm chất nhày vào tiền phòng để cầm máu.
- Không tái tạo được
tiền phòng.
+ Do khâu dính mống
mắt vào giác mạc, nếu có cần khâu lại.
+ Do thể thủy tinh
đục vỡ trương lên, cần lấy thủy tinh thể mới tái tạo được tiền phòng.
- Xuất huyết tống
khứ: là biến chứng đáng sợ nhất. Thường xảy ra khi nhãn cầu vỡ rộng, phòi kẹt
nhiều tổ chức nội nhãn, cơ địa người bệnh tăng nhãn áp. Nếu người bệnh được
phẫu thuật gây mê, nên cố gắng hạ thấp huyết áp người bệnh đến mức tối thiểu.
Khâu kín vết thương giác củng mạc càng nhanh càng tốt (có thể không đúng bình
diện hoặc có kẹt các tổ chức nội nhãn., các vấn đề này có thể được xử trí thì
sau).
PHẪU THUẬT KHÂU CHÂN MỐNG MẮT SAU CHẤN
THƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật khâu chân
mống mắt nhằm phục hồi giải phẫu và chức năng của mống mắt sau chấn thương để
giải quyết những biến dạng của đồng tử và mống mắt có ảnh hưởng đến chức năng
thị giác và mỹ quan gây lóa mắt, song thị.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đứt chân mống mắt
độ 1 (đứt dưới 900): khâu chân mống mắt đơn thuần. Đứt chân mống mắt
nhỏ dưới 45 hoặc được mi che không ảnh hưởng chức năng thị giác và mỹ quan:
không cần phẫu thuật.
- Đứt chân mống mắt
độ 2 (đứt từ 900 - 2100): khâu chân mống mắt.
- Đứt chân mống mắt
độ 3 (trên 2100): khâu chân mống mắt và tạo hình đồng tử nếu đồng tử
dãn.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Mắt đang có phản
ứng viêm màng bồ đào, xuất huyết tiền phòng, tăng nhãn áp.
- Viêm mủ nội nhãn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu
thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
(cần có dụng cụ móc mống mắt).
- Kim chỉ không tiêu
tổng hợp 11-0 hoặc chỉ 10-0 (Propolyne 10-02 kim thẳng).
3. Người bệnh
Khám và đánh giá tổn
thương.
4. Hồ sơ bệnh án
Chuẩn bị hồ sơ, thủ
tục theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê
tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Kỹ thuật
khâu mở nhãn cầu
- Tiếp cận vùng đứt
chân mống mắt: tạo vạt kết mạc ở vùng tương ứng. Rạch trực tiếp vùng rìa tương
ứng vùng đứt chân mống mắt hoặc tạo một nắp củng mạc và rạch ở dưới nắp để vào
tiền phòng (khi đứt chân không rộng).
- Khâu đứt chân mống
mắt trên 2 bình diện:
+ Lớp thứ nhất: mép
mống mắt với phần nửa sau của mép củng mạc.
+ Lớp thứ hai: mép
giác mạc với nửa trước của mép củng mạc.
Mũi kim cách mép đứt
mống mắt khoảng 1mm, không thắt chỉ quá chặt. Số lượng mũi khâu: dưới 900
khâu 1 mũi.
900-1200
khâu 1-2 mũi.
Trên 1200
có thể khâu 3 mũi.
Nếu đồng tử dãn rộng
có thể khâu 1-2 mũi bờ đồng tử để đồng tử tròn và đúng giữa.
- Đóng lại nắp củng
mạc và kết mạc.
3.2.2. Khâu chân
mống mắt không mở nhãn cầu
- Tạo vạt củng mạc
phía chân mống mắt đứt.
- Dùng kim chỉ
propolyne 10-0 xuyên qua rìa giác mạc phía đối diện với chân mống mắt, xuyên
qua chân mống mắt bị đứt vào củng mạc, kéo kim ra đi dưới vạt củng mạc.
- Làm tiếp như vậy
với mũi khâu thứ 2.
- Thắt chỉ dưới nắp
củng mạc.
- Khâu vạt củng mạc.
- Khâu kết mạc.
VI. THEO DÕI
- Thay băng theo dõi
hàng ngày cho đến khi xuất viện, phát hiện và xử lí biến chứng.
- Theo dõi tình trạng
mép phẫu thuật, đồng tử, tình trạng chân mống mắt, thể thủy tinh ...
- Sau khi xuất viện
theo dõi định kì 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
- Thoát dịch kính (khi
có tổn thương phối hợp lệch thể thủy tinh, dịch kính tiền phòng ): cần cắt dịch
kính sạch ở mép phẫu thuật và tiền phòng.
- Xuất huyết tiền
phòng: rửa sạch máu tiền phòng.
- Tổn thương nội mô
giác mạc: mép phẫu thuật cần rộng hợp lý tránh va chạm nội mô giác mạc.
- Kim chọc vào thủy
tinh thể gây đục thủy tinh thể.
2. Sau phẫu thuật
2.1. Biến chứng
sớm
- Phản ứng màng bồ
đào: chống viêm, chống dính, giảm phù, tránh dùng thuốc co dãn đồng tử mạnh.
- Tăng nhãn áp sớm:
xử lý theo nguyên nhân.
- Viêm nội mô giác
mạc: giảm phù chống viêm.
- Xuất huyết tiền
phòng: tiêu máu, chống chảy máu.
- Xẹp tiền phòng: tìm
nguyên nhân xử lý tái tạo tiền phòng.
2.2. Biến chứng
muộn
- Viêm màng bồ đào:
chống viêm, chống dính.
- Dính mống mắt ở
vùng khâu.
- Tăng nhãn áp thứ
phát do dính góc lùi góc, đục thể thủy tinh căng phồng: xử lí hạ nhãn áp.
- Đục thể thủy tinh:
nếu thị lực giảm dưới 1/10, phẫu thuật lấy thể thủy tinh, đặt thể thủy tinh
nhân tạo.
PHẪU THUẬT LẤY DỊ VẬT HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật để lấy dị
vật hốc mắt là phẫu thuật nhằm loại trừ dị vật hốc mắt, tránh những biến chứng
do dị vật nằm trong hốc mắt gây ra.
Có nhiều đường phẫu
thuật để lấy dị vật hốc mắt như lấy qua mi, qua kết mạc, hoặc qua thành xương
hốc mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những dị vật nông.
- Những dị vật gây
viêm nhiễm như viêm tổ chức hốc mắt, áp xe, rò mủ.
- Những dị vật di
chuyển có nguy cơ gây tổn thương nhãn cầu, thị thần kinh hoặc các tổ chức lân
cận như xoang, mạch máu.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Những người bệnh có
tình trạng toàn thân nặng không chịu được phẫu thuật.
- Những người bệnh
không chấp nhận phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật hốc mắt.
- Đèn phẫu thuật, tốt
nhất là sử dụng đèn đeo trán, dao điện, lúp phẫu thuật.
- Thuốc gây tê.
3. Người bệnh
- Được giải thích cẩn
thận trước phẫu thuật.
- Chụp phim Xquang,
tốt nhất là chụp CT để khu trú vị trí của dị vật hốc mắt.
- Thuốc an thần trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê hoặc gây mê toàn thân phối hợp
với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
3.2. Tiến hành phẫu thuật
- Rạch da ở vị trí gần khối u nhất,
hoặc rạch da theo các đường nếp tự nhiên để tránh sẹo.
- Có thể đi qua kết mạc nếu dị vật ở
phía trước hoặc cục lệ nếu dị vật nằm gần thành trong.
- Phẫu tích vào sâu và bộc lộ để tìm
dị vật hốc mắt, chú ý khi bộc lộ không làm cho dị vật vào sâu thêm.
- Dùng forcep gắp dị vật ra.
- Đóng lại vết thương bằng chỉ
vicryl 5-0 hoặc 6-0 đối với lớp sâu.
- Khâu lại da bằng chỉ 6-0 prolen
hoặc nilon.
- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt,
nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh.
VI. THEO DÕI
1. Tại mắt
Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản xạ
đồng tử, đáy mắt.
Song thị.
Tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
Tình trạng nhiễm trùng, viêm của tổ
chức hốc mắt.
2. Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ,
huyết áp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Tổn thương cơ vận
nhãn: nên luồn một sợi chỉ kéo để tránh tổn thương cơ vận nhãn. Xử lý biến
chứng bằng phẫu thuật lác thì hai.
- Xuất huyết và tụ
máu hốc mắt: đặt dẫn lưu.
- Tổn thương thị thần
kinh: nguy cơ xảy ra đối với những dị vật nằm sâu gần đỉnh hốc mắt, chèn ép thị
thần kinh do xuất huyết trong và sau phẫu thuật. Xử trí theo nguyên nhân như
bộc lộ tốt tránh tổn thương thị thần kinh, đặt dẫn lưu nếu chảy máu.
PHẪU THUẬT LẤY DỊ VẬT TRONG NHÃN CẦU
I. ĐẠI CƯƠNG
Lấy dị vật trong nhãn
cầu là phẫu thuật nhằm loại trừ dị vật ra khỏi nhãn cầu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lấy dị vật bằng nam
châm từ ngoài nhãn cầu trong các trường hợp sau:
+ Dị vật có từ tính
nằm phần trước nhãn cầu hoặc lơ lửng trong buồng dịch kính.
+ Dị vật cắm vào củng
mạc ở phía trước, gần vùng Pars plana.
- Lấy dị vật trong
nhãn cầu bằng nam châm nội nhãn qua Pars plana được áp dụng khi, dị vật có từ
tính lơ lửng trong buồng dịch kính.
- Lấy dị vật trong
nhãn cầu bằng phẫu thuật cắt dịch kính qua Pars plana phối hợp gắp dị vật bằng
kẹp phẫu tích được áp dụng khi:
+ Dị vật khôn từ tính
+ Dị vật cắm vào
thành nhãn cầu đặc biệt dị vật ở gần cực sau.
+ Dị vật đã bọc bởi
tổ chức xơ.
+ Dị vật đã được lấy
bằng phương pháp dùng nam châm không được.
+ Dị vật gây đục, tổ
chức hóa dịch kính nhiều.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Không có chống chỉ
định tuyệt đối, chỉ có chống chỉ định tương đối khi:
- Người bệnh già yếu,
tình trạng toàn thân không cho phép tiến hành phẫu thuật.
- Không lấy dị vật
trong nhãn cầu bằng nam châm nội và ngoài nhãn cầu khi:
+ Dị vật không có từ
tính.
+ Dị vật cắm vào
thành nhãn cầu ở gần cực sau.
+ Dị vật nằm lâu
trong dịch kính có bao xơ chắc bao bọc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2 . Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
thuật có kẹp phẫu tích gắp dị vật nội nhãn.
- Nam châm nội và
ngoài nhãn cầu.
- Máy cắt dịch kính,
máy lạnh đông, máy laser nội nhãn, khí nở...
3. Người bệnh
- Hỏi và khai thác
tiền sử bệnh.
- Khám và đánh giá
đầy đủ vị trí dị vật và các tổn thương phối hợp.
- Làm các xét nghiệm
cận lâm sàng giúp chẩn đoán xác định bệnh:
+ Xquang hốc mắt
thẳng nghiêng nhằm xác định có dị vật cản quang.
+ Xquang hốc mắt
thẳng nghiêng có khu trú Baltin nhằm xác định dị vật cản quang ở phần sau nhãn
cầu và chụp Vogt nhằm xác định dị vật cản quang ở phần trước nhãn cầu (chỉ được
tiến hành sau khi đã khâu kín vết thương hoặc vết thương đã tự liền sẹo).
+ Có thể chụp CT.
Scanner để khu trú chính xác dị vật trong nhãn cầu.
+ Siêu âm mắt cũng có
thể xác định sự tồn tại và vị trí chính xác của dị vật cả cản quang và không
cản quang trong nội nhãn.
+ Điện võng mạc
thường được tiến hành trong trường hợp có nhiễm kim loại
- Soi góc tiền phòng
khi nghi ngờ dị vật nằm trong góc tiền phòng.
- Giải thích rõ cho
người bệnh về tiên lượng bệnh, mục đích của phẫu thuật và các biến chứng có thể
gặp trong và sau phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo
quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Gây mê với trẻ em
và người không có khả năng phối hợp.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Các bước
phẫu thuật
3.2.1. Lấy dị vật trong tiền
phòng
- Cố định mi và cơ trực trên hoặc
dưới tùy vị trí của dị vật.
- Dị vật nằm trong góc tiền phòng:
rạch giác mạc rìa tương ứng với vị trí của dị vật, dùng kẹp phẫu tích gắp dị
vật ra ngoài hoặc đặt nam châm vào ngay vị trí rạch giác mạc.
- Dị vật nhỏ nằm trong tiền phòng.
+ Trước hết khâu đóng vết thương
giác mạc.
+ Sau đó chọc tiền phòng sát rìa,
bơm chất nhầy vào tiền phòng để bảo vệ nội mô giác mạc, bao trước thủy tinh thể
và duy trì tiền phòng.
+ Dùng spatule que tăm di chuyển dị
vật nhỏ về phía vị trí chọc tiền phòng rồi gắp ra ngoài.
- Khi vết thương to, dị vật nằm ngay
vị trí vết thương, có thể dùng nam châm đặt vào mép rách và hút dị vật. Nếu
không lấy được thì dùng kẹp gắp dị vật qua vết thương giác mạc rồi khâu đóng
vết thương giác mạc và xử trí các tổ chức phòi kẹt theo nguyên tắc chung.
- Kết thúc phẫu thuật, rửa lại tiền
phòng nếu có bơm chất nhầy, bơm phù mép phẫu thuật nếu đường mở vào tiền phòng
nhỏ hoặc khâu mép phẫu thuật bằng các mũi chỉ 10-0 rời nếu đường mở vào tiền
phòng lớn.
Chú ý:
+ Khi dị vật dính chặt vào mống mắt
khó lấy có thể cắt một phần mống mắt có dị vật.
+ Tránh dị vật rơi ra phía sau bằng
tra các thuốc co đồng tử.
3.2.2. Khi dị vật nằm trong thể
thủy tinh
- Cố định mi và cơ trực nếu cần
thiết.
- Dị vật to, gây phá hủy giác mạc rộng,
có thể lấy dị vật trực tiếp qua mép vết thương bằng kẹp phẫu tích hoặc nam châm
sau khi đã bơm nhầy tiền phòng. Vết thương giác mạc sau đó sẽ được xử trí theo
quy trình khâu vết thương giác củng mạc cấp cứu nói chung.
- Dị vật nhỏ trong thủy tinh thể: có
thể rạch giác mạc rìa, kích thước đường rạch phụ thuộc vào kích thước của dị
vật. Bơm nhầy tiền phòng để xé bao trước thủy tinh thể nếu cần. Rửa hút chất thủy
tinh thể đục vỡ cho đến khi quan sát rõ được dị vật thì tiếp tục bơm chất nhầy
để dị vật không rơi sâu hơn ra sau và bảo vệ nội mô giác mạc rồi lấy dị vật
bằng kẹp phẫu tích hoặc nam châm đặt tại mép mổ. Sau đó mới lấy sạch chất nhân.
- Sau khi lấy dị vật và thể thủy
tinh, có thể phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo thì 1 hoặc thì 2 tùy từng
trường hợp cụ thể (mức độ viêm nhiễm).
- Khi thể thủy tinh còn trong việc
lấy dị vật chỉ đặt ra khi có dấu hiệu biến chứng: nhiễm kim loại, nhiễm khuẩn.
3.2.3. Lấy dị vật phần sau nhãn
cầu
- Lấy dị vật qua Pars plana bằng nam
châm ngoài nhãn cầu:
+ Khu trú chính xác vị trí của dị
vật.
+ Đặt chỉ mi, cố định cơ trực tùy
theo kinh tuyến cần phẫu thuật.
+ Mở kết mạc chu vi, tương ứng vị
trí cần phẫu thuật.
+ Rạch trực tiếp củng mạc qua Pars
plana tại kinh tuyến tương ứng với kinh tuyến của dị vật trong buồng dịch kính.
Kích thước của đường rạch tương ứng với kích thước của dị vật nội nhãn.
+ Dùng nam châm đặt vuông góc với
dị vật chờ cho dị vật bị nhiễm từ, bị hút vào nam châm và được đưa ra ngoài.
Cắt dịch kính phòi bằng kéo vanas và bông cuốn.
+ Khâu đường rạch vào củng mạc và
khâu kết mạc bằng chỉ 7-0 vicryl.
- Lấy dị vật trong nhãn cầu bằng nam
châm nội nhãn.
+ Cố định mi.
+ Tách kết mạc rìa kinh tuyến 2 giờ
và 10 giờ cách rìa 3mm đối với mắt không có thể thủy tinh và 3,5 - 4mm đối với
mắt còn thể thủy tinh.
+ Chọc củng mạc qua Pars plana cách
rìa 3mm đối với mắt không có thể thủy tinh và 3,5 - 4mm đối với mắt còn thể
thủy tinh tại các vị ví tương ứng.
+ Cố định lăng kính.
+ Nhờ đèn lạnh định hướng, đưa nam
châm nội nhãn hướng về phía dị vật để hút lấy dị vật rồi từ từ đưa ra ngoài qua
đường chọc củng mạc ở Pars plana.
+ Cắt dịch kính phòi kẹt bằng bông
cuốn và kéo Vannas.
+ Khâu củng mạc và kết mạc bằng chỉ
vicryl 7-0.
- Lấy dị vật trong nhãn cầu bằng cắt
dịch kính qua Pars plana phối hợp gắp dị vật bằng kẹp phẫu tích.
+ Cắt sạch dịch kính ba đường qua Pars
plana (xem phần cắt dịch kính).
+ Mở củng mạc theo kích thước của
dị vật.
+ Dùng kẹp phẫu tích gắp dị vật ra
khỏi nhãn cầu.
+ Laser nội nhãn hoặc lạnh đông ngoài
nhãn cầu vị trí chạm võng mạc của dị vật.
+ Kiểm tra võng mạc chu biên 3600
và xử trí các vết rách nếu có bằng laser hoặc lạnh đông.
+ Trao đổi khí dịch nếu cần (khi có
các vết rách võng mạc do bản thân dị vật hoặc do các thao tác phẫu thuật).
+ Khâu đường chọc củng mạc và khâu
phủ kết mạc bằng chỉ vicryl 7-0.
+ Bơm khí nở nội nhãn trong trường
hợp cần thiết (có rách võng mạc).
Chú ý: trong trường hợp dị vật
bị bọc trong bao xơ, có thể cần dùng dao rạch bao xơ để giải phóng dị vật. Khi dị
vật có kích thước lớn cần mở giác mạc lấy dị vật qua vùng rìa.
3.2.4. Kết thúc phẫu thuật
- Tiêm kháng sinh dưới kết mạc hoặc
cạnh nhãn cầu.
- Tra mỡ kháng sinh, mỡ atropin,
băng mắt.
VI. THEO DÕI
Chăm sóc hậu phẫu bao gồm: kháng
sinh và chống viêm mạnh tại chỗ và toàn thân, dãn đồng tử.
VII. XỬ LÝ TAI BIẾN
- Chảy máu: dùng điện đông đốt cầm
máu tại chỗ. Khi máu chảy nhiều không thể tiếp tục phẫu thuật được có thể đóng mép
phẫu thuật, điều trị nội khoa cho máu tiêu sẽ tiến hành phẫu thuật lại.
- Bong võng mạc: tránh lôi kéo
nhiều khi gắp dị vật.
PHẪU THUẬT MỞ TIỀN PHÒNG LẤY MÁU CỤC
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật mở tiền phòng lấy máu
cục là phẫu thuật nhằm loại trừ máu trong tiền phòng khi có chỉ định.
II. CHỈ ĐỊNH
Xuất huyết đầy tiền phòng điều trị
nội khoa 3 - 5 ngày không tiêu, có dấu hiệu tăng nhãn áp và nguy cơ ngấm máu
giác mạc.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Máu loãng tiền phòng hoặc máu
tiền phòng đang có xu hướng tiêu tốt.
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Máy hiển vi phẫu thuật, bộ dụng cụ
vi phẫu, kim 2 nòng, dung dịch rửa tiền phòng, chỉ 8-0, 10-0...
3. Người bệnh
Theo quy định chung.
- Khai thác lý do khám: do chấn
thương hay tự nhiên, diễn biến của bệnh trước khi đến khám, đã điều trị gì và
kết quả.
- Khám và đánh giá đầy đủ các tổn thương
phối hợp: mi, kết mạc, giác mạc, củng mạc.
- Chụp Xquang khi nghi ngờ có dị
vật trong nhãn cầu, chụp không chuẩn bị và có chuẩn bị, siêu âm và điện võng mạc
khi có thể được.
- Khám và ghi chép chấn thương phối
hợp và toàn thân.
- Giải thích rõ cho người bệnh về tiên
lượng bệnh, mục đích của phẫu thuật và các biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Gây mê với trẻ em và người không
có khả năng phối hợp.
- Gây tê đối với người lớn.
3.2. Tiến hành phẫu thuật
- Cố định mi bằng vành mi tự động
hoặc đặt chỉ 2 mi để bộc lộ nhãn cầu.
- Cố định cơ trực trên.
- Mở vào nhãn cầu:
+ Tạo vạt kết mạc và đốt cầm máu
củng mạc.
+ Rạch giác củng mạc rìa. Độ rộng
của đường mở vào nhãn cầu tùy thuộc vào độ lớn của khối máu cục, trung bình là
6mm.
+ Dùng kim hai nòng rửa tiền phòng
hoặc bơm chất nhầy để đẩy toàn bộ khối máu cục ra ngoài qua đường rạch giác mạc
rìa.
+ Khâu đóng đường rạch vào nhãn cầu
bằng chỉ 10-0.
+ Tái tạo tiền phòng bằng dung dịch
ringer lactat hay bóng khí hoặc nhầy tùy từng trường hợp.
+ Tiêm kháng sinh và corticoid cạnh
nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.
+ Tra mỡ kháng sinh, băng mắt.
VI. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Chảy máu trong phẫu thuật
Là biến chứng hay gặp
- Nguyên nhân:
+ Do hút lôi kéo vào mống mắt đặc
biệt chân mống mắt.
+ Do cục máu đông chưa được hình
thành chắc chắn.
- Xử trí:
+ Dừng hút.
+ Bơm tiền phòng dung dịch adrenalin
0,1% hòa loãng với dung dịch ringer lactat tỷ lệ 1/3 và /hoặc bơm bóng hơi to
vào tiền phòng hoặc bơm nhầy vào tiền phòng.
+ Nếu máu vẫn không ngừng chảy, có
thể ngừng phẫu thuật, khâu đóng mép phẫu thuật, chờ đợi cho đến khi cục máu
đông được hình thành chắc chắn rồi rửa lại máu tiền phòng một hôm khác.
2. Chấn thương thể thủy tinh
- Nguyên nhân: do đầu kim 2 nòng chạm
vào thủy tinh thể làm rạn bao thủy tinh thể gây đục thể thủy tinh, đứt dây
chàng Zinn gây lệch thể thủy tinh.
- Xử trí: không nên lấy thể thủy
tinh ngay lập tức trong trường hợp này.
3. Thoát dịch kính
- Nguyên nhân: dịch kính thoát ra
tiền phòng do chấn thương hoặc do thao tác phẫu thuật.
- Xử trí:
+ Bơm hơi tiền phòng kết hợp với
các thuốc co đồng tử nhằm đẩy dịch kính trở về buồng dịch kính.
+ Trường hợp không thể tái tạo được
tiền phòng do khối dịch kính thoát ra tiền phòng lớn, cắt dịch kính bằng cách dùng
bông cuốn ấn nhẹ vào mép phẫu thuật và cắt bằng kéo Vannas.
4. Nát mống mắt
- Nguyên nhân: do dầu kim 2 nòng hút
vào mống mắt.
- Xử trí: cần chú ý quan sát đầu
kim 2 nòng khi rửa hút, cố gắng bảo tồn mống mắt tối đa.
5. Phản ứng viêm màng bồ đào
- Nguyên nhân: có thể do chính bản thân
chấn thương, do máu hoặc do phẫu thuật.
- Xử trí: điều trị như các trường
hợp viêm màng bồ đào nói chung.
6. Tăng nhãn áp sau phẫu thuật
- Nguyên nhân:
+ Do xuất huyết tiền phòng tái
phát.
+ Do hồng cầu hoặc các mảnh vụn của
tế bào viêm gây bít tắc tại vùng bè hoặc do nghẽn bóng hơi.
+ Tăng nhãn áp do các biến đổi của góc
tiền phòng sau chấn thương (thường xuất hiện muộn).
- Xử trí:
+ Điều trị nội khoa hạ nhãn áp
(nhóm ức chế men chuyển hoặc chẹn dòng a,
b giao cảm).
+ Trường hợp tăng nhãn áp không đáp
ứng với điều trị nội khoa, có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật cắt bè củng giác
mạc.
7. Chảy máu tái phát sau rửa máu
tiền phòng
- Nguyên nhân:
+ Do rửa máu tiền phòng quá sớm khi
cục máu đông chưa được hình thành chắc chắn.
+ Người bệnh có xuất huyết dịch
kính kèm theo.
+ Người bệnh đang được dùng các
thuốc chống đông máu.
- Khi chảy máu kéo dài cần tìm
nguyên nhân và xử trí.
PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền
phòng là phương pháp lấy bỏ thể thủy tinh phục hồi giải phẫu của tiền phòng,
tránh biến chứng.
II. CHỈ ĐỊNH
Thể thủy tinh sa tiền phòng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình hình toàn thân không cho phép
phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không
tiêu 9-0, 10-0.
- Máy cắt dịch kính (nếu có).
3. Người bệnh
- Khám toàn thân và các xét nghiệm
theo quy định.
- Hạ nhãn áp trong trường hợp đã có
biến chứng tăng nhãn áp.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê tại chỗ bằng thuốc
tê cạnh nhãn cầu.
3.2. Thực hiện kỹ thuật
3.2.1. Thể thủy tinh còn trong
Trên người trẻ (< 45 tuổi) có
thể cắt thủy tinh thể lệch qua vùng rìa và cắt dịch kính trước.
- Mở vùng rìa giác mạc 2 vị trí
phía 2 giờ, 10 giờ: vị trí giờ đặt kim nước tiền phòng để duy trì áp lực nội nhãn
ổn định trong suốt thời gian phẫu thuật, vị trí 10 giờ đặt đầu cắt dịch kính.
- Tiến hành cắt thủy tinh thể với
tốc độ cắt chậm 600 - 800 lần/phút, áp lực hút cao 300 - 400mmHg, vừa cắt vừa hút
giữ để chất thể thủy tinh không rơi vào dịch kính.
- Cắt sạch dịch kính trong tiền phòng
và diện đồng tử, tránh kẹt dịch kính vào mép phẫu thuật. Có thể kiểm tra bằng cách
bơm dung dịch hydrocortison vào tiền phòng không thấy bám dịch kính, đồng tử
tròn đều, hoặc bơm bóng khí tiền phòng, bóng khí tròn đầy.
- Bơm phù mép phẫu thuật hoặc khâu
giác mạc chỉ 10/0 nếu mép phẫu thuật chưa kín.
- Kết thúc phẫu thuật. Tiêm kháng sinh
và chống viêm. Băng kín mắt phẫu thuật.
3.2.2. Thể thủy tinh đục có nhân
cứng
- Mở kết mạc sát rìa.
- Rạch giác mạc rìa mở tiền phòng
120-1400, tùy theo kích thước thủy tinh thể. Có thể bơm chất nhầy
bảo vệ nội mô giác mạc.
- Lấy thể thủy tinh trong bao.
- Cắt dịch kính tại mép phẫu thuật,
khâu đóng tạm thời mép phẫu thuật bằng chỉ nilon 10-0.
- Đặt đường nước truyền vào tiền
phòng bằng kim đầu tù và cắt sạch dịch kính trong tiền phòng bằng đầu cắt dịch
kính. (Kiểm tra sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng).
- Khâu bổ sung giác mạc bằng chỉ
10-0.
- Kết thúc phẫu thuật: dùng kháng sinh
và kháng viêm, băng kín mắt phẫu thuật.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Thay băng, theo dõi hàng ngày cho
đến khi xuất viện
- Phát hiện và xử lý các biến chứng
có thể xảy ra
+ Tại mắt
• Tình trạng giác mạc.
• Tình trạng tiền phòng.
• Viêm nhiễm, xuất huyết.
• Nhãn áp.
+ Toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt
độ.
- Người bệnh có thể xuất viện sau 2
- 3 ngày nếu không có biến chứng, theo dõi ngoại trú sau 1 tuần, 2 tuần, 1
tháng, 3 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
- Kẹt dịch kính: cần
cắt sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng.
- Xuất huyết tiền
phòng: rửa sạch máu tiền phòng, bơm bóng hơi đầy tiền phòng tránh chảy máu tái
phát.
2. Sau phẫu thuật
- Xuất huyết tiền
phòng, nội nhãn: điều trị tiêu máu.
- Phù nề giác mạc:
giảm phù nề (tra nước muối 5%)
- Viêm màng bồ đào:
chống viêm bằng kháng sinh và corticoid, tra atropin dãn đồng tử.
- Tăng nhãn áp: hạ
nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Tiền phòng nông
hoặc xẹp: xử lí theo nguyên nhân, băng ép, uống nước (nếu nhãn áp không cao).
- Hở mép phẫu thuật:
khâu lại mép phẫu thuật.
- Bong hắc mạc: tiêm
tĩnh mạch glucose 30%, nếu sau 8 - 10 ngày không tái tạo thì bơm hơi tiền
phòng, tháo dịch hắc mạc.
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH SA VÀO DỊCH
KÍNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Lấy thể thủy tinh sa
vào dịch kính là phẫu thuật phối hợp lấy thể thủy tinh và cắt dịch kính nhằm
điều trị, đề phòng các biến chứng và phục hồi chức năng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sa thể thủy tinh
vào dịch kính do chấn thương có thể kèm biến chứng: tăng nhãn áp, viêm màng bồ
đào, bong võng mạc ...
- Sa thể thủy tinh
bệnh lý.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
- Viêm nhiễm khác của
mắt như viêm kết mạc, loét giác mạc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ vi phẫu
lấy thể thủy tinh.
- Máy cắt dịch kính,
máy Phaco và dụng cụ hỗ trợ cho phẫu thuật cắt dịch kính.
- Kim chỉ thẳng, thể
thủy tinh treo khi có chỉ định treo thể thủy tinh kết hợp.
3. Người bệnh
Cần giải thích thật
kỹ cho người bệnh hiểu phẫu thuật phức tạp có nhiều biến chứng.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê với người lớn,
gây mê với trẻ em.
3.2. Các kỹ
thuật cắt dịch kính và lấy thể thủy tinh
3.2.1. Kỹ thuật
cắt dịch kính và thể thủy tinh trong buồng dịch kính
- Chỉ định khi thể
thủy tinh chưa có nhân cứng.
- Đặt vành mi tự
động.
- Phẫu tích kết mạc
rìa phía mũi và thái dương, mở kết mạc thái dương rộng hơn.
- Kiểm tra kim nước
có thông tốt không và đuổi hết bóng khí trong dây truyền dịch.
- Mở ba đường vào
dịch kính: đánh dấu vị trí chọc củng mạc cách rìa 3mm. Hướng dao chọc củng mạc
vuông góc với thành nhãn cầu. Đầu tiên, chọc củng mạc vị trí đặt kim nước
thường đặt kim truyền nước ở vị trí 8 giờ đối với mắt phải và 4 giờ đối với mắt
trái. Dùng kẹp phẫu tích kết mạc kiểm tra, nhìn rõ kim nước nằm trong buồng
dịch kính mới mở nước. Tiếp tục mở 2 đường củng mạc còn lại vị trí 2 giờ và 10
giờ để đặt đèn nội nhãn và đầu cắt dịch kính.
- Cắt một phần dịch
kính trung tâm với áp lực hút 200mmHg và tốc độ cắt 1300 - 1500 lần/phút.
- Làm bong dịch kính
sau bằng cách đặt đầu cắt dịch kính sát gai thị chỉ dùng áp lực hút 300 -
400mmHg, không dùng chế độ cắt.
- Cắt dịch kính sạch
từ phía đường vào của đầu CDK lần lượt theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều
kim đồng hồ tùy phẫu thuật viên.
- Cắt thể thủy tinh
bằng cách hút thể thủy tinh sa lệch vào đầu cắt dịch kính nâng thể thủy tinh xa
võng mạc vừa hút và cắt phối hợp với áp lực hút 400mmHg, tốc độ cắt thấp 800 -
1000/ phút.
- Ấn ngoài củng mạc
để cắt sạch thêm dịch kính chu biên do người phụ dùng dụng cụ ấn củng mạc từ
phía ngoài nhãn cầu.
- Lấy những mảnh thể
thủy tinh rơi trên võng mạc bằng cách dùng đầu cắt hút nhẹ.
- Khâu các vết mở
củng mạc ở Pars plana, khâu kết mạc chỉ vicryl 7-0.
3.2.2. Kỹ thuật
cắt dịch kính lấy thể thủy tinh có nhân cứng
- Cắt dịch kính ba
đường qua Pars plana đến khi sạch dịch kính (như trên) đảm bảo cắt sạch dịch
kính để tránh co kéo dịch kính - võng mạc gây rách võng mạc trong thì phaco thể
thủy tinh.
- Dùng đèn lạnh nội
nhãn đỡ dưới thể thủy tinh không để thể thủy tinh rơi trở lại buồng dịch kính.
- Dùng đầu phaco typ
chuyên dụng không có lớp áo silicon bên ngoài, có đặc điểm là nhỏ và dài hơn
đầu typ tiêu chuẩn. Nếu không có đầu phaco chuyên dụng cũng có thể dùng đầu
phaco tiêu chuẩn. Đưa đầu phaco vào qua đường mở củng mạc tại vị trí Pars
plana, đưa thể thủy tinh sa lệch lên khoang dịch kính trước hoặc lên sau diện
đồng tử để tán nhuyễn thể thủy tinh sa lệch bằng năng lượng siêu âm. Hạn chế
tối thiểu năng lượng siêu âm trong buồng dịch kính, có thể sử dụng đầu đèn nội
nhãn để giữ và điều khiển khối nhân thể thủy tinh.
- Có thể sử dụng
perfluorocarbon lỏng bơm vào buồng dịch kính giúp nâng thể thủy tinh lên khỏi
võng bảo vệ võng mạc trước tác dụng của sóng siêu âm. Nên áp dụng trong những
trường hợp phức tạp, ví dụ như có biến chứng bong võng mạc kèm theo sa thể thủy
tinh.
- Dùng đầu phaco với
năng lượng thấp, hoặc đầu cắt dịch kính để hút sạch những mảnh nhân nhỏ.
- Kiểm tra và xử lý
các tổn thương võng mạc chu biên (nếu có) bằng laser, lạnh đông hoặc ấn độn
củng mạc. Tùy từng trường hợp có thể treo thể thủy tinh nhân tạo nếu không có
biến chứng võng mạc.
- Rút dụng cụ phẫu
thuật, đóng các đường vào nội nhãn. Khâu phục hồi củng mạc, kết mạc bằng chỉ
vicryl 7-0.
- Kết thúc phẫu
thuật. Dùng kháng sinh và kháng viêm, băng kín mắt phẫu thuật.
3.2.3. Trường hợp
thể thủy tinh sa lệch quá cứng, nhân nâu đen
- Nếu nhân thể thủy
tinh sa lệch vào dịch kính quá cứng, nhân nâu đen, phaco thể thủy tinh trong
buồng dịch kính rất khó khăn và nhiều biến chứng.
- Trong trường hợp
này, phẫu thuật viên cần cân nhắc chỉ định và có thể áp dụng kỹ thuật cắt sạch
dịch kính sau đó đưa nhân thể thủy tinh lên tiền phòng, mở giác mạc rìa lấy
nhân thể thủy tinh ra như kỹ thuật lấy thể thủy tinh cứng trong tiền phòng.
VI. THEO DÕI
Theo dõi hậu phẫu,
dùng kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
VII. XỬ LÝ BIẾN
CHỨNG
1. Biến chứng
trong phẫu thuật
1.1. Bong hắc
mạc
- Nguyên nhân: do
kích thước đường mở vào nội nhãn không đủ rộng hoặc không hết lớp có thể gây
bong thể mi hoặc tách lớp nền dịch kính.
- Xử trí: đặt dao
chọc ở vị trí mở củng mạc đối diện tách hết lớp đến khi nhìn thấy đầu kim
truyền dịch trong dịch kính.
1.2. Kẹt dịch
kính võng mạc vào vết phẫu thuật
- Nguyên nhân: biến
chứng này thường gặp khi rút các dụng cụ phẫu thuật ra khỏi buồng dịch kính mà
áp lực trong buồng dịch kính cao đã đẩy dịch nội nhãn thoát ra ngoài kéo theo
cả dịch kính, và /hoặc võng mạc bong tại vị trí tương ứng đường chọc củng mạc.
- Để tránh biến chứng
này, cắt sạch dịch kính xung quanh đường mở vào nội nhãn đồng thời đường truyền
dịch cần được ngắt tạm thời khi rút dụng cụ qua khỏi buồng dịch kính.
1.3. Xuất huyết
dịch kính
- Nguyên nhân chính
gây xuất huyết dịch kính trong phẫu thuật là do cắt hoặc chạm phải các mạch máu
võng mạc, do cắt hoặc chạm vào võng mạc, vào các mạch máu của mống mắt, thể mi.
- Xử trí: trước hết
cần nâng cao áp lực nội nhãn bằng cách nâng cao chai dịch truyền, bơm adrenalin
hoặc trao đổi khí dịch. Nếu máu vẫn tiếp tục chảy dù áp lực đường truyền nước
đã được nâng cao, có thể sử dụng điện đông nội nhãn, áp trực tiếp lên mạch máu
đang chảy để cầm máu. Trong một số trường hợp xuất huyết dịch kính không thể
kiểm soát, có thể bơm perfluorocarbon lỏng vào buồng dịch kính để khống chế
chảy máu.
1.4. Rách võng
mạc, bong võng mạc
- Nguyên nhân: do đầu
cắt dịch kính chạm võng mạc, do co kéo của dịch kính ở vùng nền lên vùng võng
mạc chu biên trong quá trình cắt dịch kính, khi đưa dụng cụ vào hoặc rút dụng
cụ ra khỏi dịch kính.
- Xử trí: trao đổi
khí dịch, tạo sẹo dính hắc võng mạc bằng laser hoặc lạnh đông.
2. Biến chứng hậu
phẫu
2.1. Phù giác
mạc
- Nguyên nhân: có
nhiều yếu tố tác động vào việc hình thành các biến chứng giác mạc như: thời
gian phẫu thuật kéo dài, áp lực nội nhãn, các chất ấn độn nội nhãn.
- Xử trí: chống viêm,
hạ nhãn áp (nếu có nhãn áp cao).
2.2. Viêm màng
bồ đào
- Nguyên nhân: do
chấn thương phẫu thuật, chạm mống mắt nhiều hoặc có xuất huyết nội nhãn.
- Xử trí: chống viêm,
tiêu máu, dãn đồng tử.
PHẪU THUẬT CẮT THỂ THỦY TINH VÀ DỊCH KÍNH
SAU CHẤN THƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt thể
thủy tinh và dịch kính sau chấn thương nhằm loại trừ thể thủy tinh vỡ và dịch
kính tiền phòng để hồi phục giải phẫu và tránh biến chứng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đục vỡ thể thủy
tinh, rách bao sau, có dịch kính ở tiền phòng.
- Sót chất thể thủy
tinh lẫn dịch kính sau phẫu thuật cấp cứu.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Thể thủy tinh quá
cứng.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt nắm vững kỹ thuật vi phẫu.
2. Phương tiện
- Máy cắt dịch kính,
kính hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
thuật.
- Kim chỉ thẳng để cố
định thể thủy tinh nhân tạo khi có chỉ định kết hợp.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện:
theo mẫu chung.
- Người bệnh được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
về phẫu thuật mắt của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê.
3.2. Kỹ thuật
cắt thể thủy tinh đục vỡ có thoát dịch kính
- Rạch giác mạc ở vị
trí 10 giờ và 2 giờ, rộng 2mm.
- Cho kim nước đầu tù
vào tiền phòng, mở nước chảy vào tiền phòng.
- Cho đầu cắt vào
tiền phòng. Máy cắt thường để ở lực hút thấp (200 - 300mmHg), tốc độ cắt trung
bình khoảng 500 - 600 lần/phút.
- Cắt và hút sạch
chất nhân, dịch kính ở tiền phòng. Cắt dịch kính phía trước.
- Kiểm tra lại xem có
sót chất thể thủy tinh dưới mống mắt không.
- Khâu giác mạc. Bơm
hơi tiền phòng. Tiêm kháng sinh dưới kết mạc.
VI. THEO DÕI
- Hậu phẫu thường
quy.
- Tra kháng sinh phổ
rộng, kết hợp corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm
phù, có thể phối hợp kháng sinh toàn thân.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ TAI BIẾN
1. Trong phẫu
thuật
- Cắt vào mống mắt:
chảy máu ở tiền phòng: ngừng cắt, nâng chai nước lên cao, điều chỉnh lại lực
hút của máy cắt dịch kính.
- Xẹp tiền phòng:
dừng lại không hút nữa, chờ tái tạo tiền phòng.
- Chất nhân rơi vào
dịch kính: nếu nhiều phải phẫu thuật cắt thể thủy tinh, dịch kính qua Pars
plana để lấy chất nhân (xem bài cắt dịch kính qua Pars plana).
2. Sau phẫu thuật
- Phản ứng viêm màng
bồ đào: điều trị chống viêm màng bồ đào.
- Sót chất nhân: nếu
chất nhân còn ít có thể tự tiêu, nếu chất nhân còn nhiều phải cắt thể thủy tinh
bổ sung.
- Xuất huyết nội
nhãn: thuốc tiêu máu.
- Tăng nhãn áp: thuốc
hạ nhãn áp (uống và tra).
PHẪU THUẬT GIẢM ÁP HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật giảm áp
hốc mắt nhằm hạ áp lực trong hốc mắt tránh biến chứng chèn ép nhãn cầu và thần
kinh.
II. CHỈ ĐỊNH
Lồi mắt có biểu hiện
tổn thương thị thần kinh do chèn ép, có hở giác mạc.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Tình trạng toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật hốc mắt.
- Đèn phẫu thuật, tốt
nhất là sử dụng đèn đeo trán.
- Dao điện.
- Kính lúp phẫu
thuật.
- Thuốc tê: tê tại
chỗ bằng thuốc tê.
3. Người bệnh
- Giải thích cẩn thận
trước phẫu thuật, tránh xì mũi sau phẫu thuật.
- Thuốc an thần trước phẫu thuật.
- Dặn nhịn ăn để gây mê toàn thân
khi cần.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Tiến hành phẫu thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê toàn thân phối hợp với gây
tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
3.2. Tiến hành phẫu thuật
- Rạch da cách bờ mi dưới khoảng
4mm có phối hợp với mở hay không mở góc ngoài.
- Nếu đi qua đường kết mạc mở kết
mạc cùng đồ mi dưới có kết hợp mở hay không mở góc ngoài.
- Phẫu tích qua vách ngăn bộc lộ mỡ
hốc mắt.
- Lấy bớt tổ chức mỡ hốc mắt, chú ý
tránh làm tổn thương các cơ vận nhãn.
- Phẫu tích xuống dưới đến thành
xương bờ dưới hốc mắt.
- Dùng dao 15 hoặc dao điện rạch
màng xương ở bờ thành dưới hốc mắt.
- Dùng dụng cụ tách màng xương
thành dưới và thành trong hốc mắt.
- Mở xương thành dưới và thành
trong bằng kìm hoặc kẹp phẫu tích gặm xương, chú ý không làm tổn thương thần
kinh dưới ổ mắt chạy dọc 1/3 ngoài và 2/3 trong ở thành dưới sàn hốc mắt để
tránh rối loạn cảm giác sau phẫu thuật.
- Khâu lại da mi bằng chỉ 6-0
prolen hoặc nilon nếu đi qua đường da.
- Khâu phục hồi góc ngoài nếu có mở
góc ngoài.
- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt,
nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh.
VI. THEO DÕI
1. Tại mắt
- Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản
xạ đồng tử, đáy mắt.
- Vận nhãn, song thị.
- Tình trạng sưng nề của mi, hốc
mắt.
2. Tại mũi xoang
- Dặn người bệnh không xì mũi.
- Theo dõi chảy dịch ở mũi.
3. Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ,
huyết áp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Tổn thương cơ chéo
dưới: trong quá trình phẫu thuật xương cần đưa màng xương và tổ chức hốc mắt
lên trên xa vùng phẫu thuật để tránh tổn thương cơ chéo dưới. Xử lý biến chứng
bằng phẫu thuật lác thì hai.
- Tổn thương thần
kinh dưới ổ mắt: theo dõi sau phẫu thuật, rối loạn cảm giác có thể phục hồi.
- Khi vào thành trong
chú ý lấy xương dưới động mạch sàng trước và động mạch sàng sau tránh chảy máu
và tránh vỡ lá sàng.
- Khi ra sau chú ý
khi vào xoang bướm tránh biến chứng rất nguy hiểm là gây tổn thương động mạch
cảnh
- Chảy dịch não tủy:
dùng kháng sinh toàn thân và theo dõi.
PHẪU THUẬT THÁO MÁU - MỦ HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tháo máu,
mủ hốc mắt nhằm loại bỏ máu mủ ra khỏi hốc mắt đặc biệt trong những trường hợp
khối máu mủ này ở vị trí trong chóp cơ, chèn ép hệ mạch và thị thần kinh gây
giảm thị lực, liệt đồng tử, tăng nhãn áp…
II. CHỈ ĐỊNH
Khối máu mủ có biểu
hiện chèn ép thị thần kinh, hệ mạch trung tâm võng mạc, chèn ép nhãn cầu, gây
tăng nhãn áp.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Tình trạng toàn thân
người bệnh quá nặng: hôn mê, rối loạn đông máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt
2. Người bệnh
Người bệnh được giải
thích trước phẫu thuật.
3. Phương tiện
- Bộ phẫu thuật: hốc
mắt
- ống thông dẫn lưu:
dây truyền, lame cao su.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê
phối hợp với tiền mê, tốt nhất là gây mê.
3.2. Kỹ thuật
thực hiện
Các đường tiếp cận
hốc mắt đều có thể áp dụng tùy theo vị trí của khối máu dịch, ưu tiên chọn vùng
thấp nhất và tránh tổn thương cho các cấu trúc giải phẫu.
3.2.1. Khối máu,
mủ trước vách hốc mắt
Chích rạch phần thấp,
phá rộng các thành của khối máu, mủ, rửa bằng huyết thanh mặn đẳng trương, đặt
lame dẫn lưu, khâu cố định lame.
3.2.2. Khối máu mủ
sau vách hốc mắt (septum)
Dùng các đường tiếp
cận hốc mắt thông thường, đi trực tiếp vào khối máu mủ (đã xác định trên phim
CT hoặc MRI), rò đường bằng kẹp phẫu tích đầu tù, nếu vào được khối máu mủ sẽ
thấy máu đen hoặc mủ chảy ra, tách rộng kẹp phẫu tích để phá thành khối máu tụ
hoặc khối áp xe, rửa bằng huyết thanh mặn đẳng trương, đặt dẫn lưu, khâu chân
ống dẫn lưu.
3.2.3. Khối máu tụ
đỉnh hốc mắt, trong chóp cơ
Cắt góc mắt phía
ngoài và một phần dây chằng mi ngoài nhằm giảm áp lực cho nhãn cầu, mở kết mạc
góc ngoài với hy vọng máu mủ thoát chảy tự nhiên.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Theo dõi toàn thân:
sốt, cảm giác đau nhức
- Theo dõi các triệu
chứng cơ năng: thị lực, nhãn áp.
- Theo dõi lượng máu,
mủ thoát qua dẫn lưu. Rút dẫn lưu sau 3-5 ngày
- Theo dõi máu, mủ
tái phát hoặc tạo lỗ rò: bằng siêu âm, chụp phim kết hợp với lâm sàng, đặc biệt
là với khối máu mủ dưới màng xương.
- Dùng kháng sinh
theo kháng sinh đồ, chống viêm và giảm phù, hạ nhãn áp nếu cần.
PHẪU THUẬT CẮT BỎ U HỐC MẮT QUA THÀNH
NGOÀI HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt bỏ u
hốc mắt qua thành ngoài hốc mắt là phương pháp phổ biến nhằm lấy các khối u sâu
trong hốc mắt ở thành ngoài, trên ngoài hoặc dưới ngoài, những khối u nằm trong
chóp cơ và là đường phối hợp với mở thành trong để lấy những khối u lớn ở thành
trong.
II. CHỈ ĐỊNH
- U sâu thành ngoài
hốc mắt.
- U trong chóp cơ.
- Phối hợp với mở
thành trong để lấy những khối u lớn ở thành trong.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Có tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
- U quá xâm lấn không
còn chỉ định phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật hốc mắt.
- Đèn phẫu thuật, tốt
nhất là sử dụng đèn đeo trán.
- Dao điện.
- Kính lúp phẫu
thuật.
- Thuốc tê: thuốc tê
có pha epinephrin.
3. Người bệnh
Giải thích cho người
bệnh và gia đình cẩn thận trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê toàn thân phối
hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
3.2. Tiến hành
phẫu thuật
- Rạch da theo một
đường cong, bắt đầu từ ngang cung mày kéo xuống dưới ngang phần giữa hốc mắt
rồi ra sau cách góc ngoài 1,5cm, đường rạch có chiều dài khoảng 3cm.
- Phẫu tích xuống
dưới đến thành ngoài hốc mắt.
- Tách màng xương
thành ngoài và dây chằng mi ngoài, bộc lộ xương thành ngoài hốc mắt.
- Dùng khoan hoặc cưa
xương để cắt bờ xương thành ngoài hốc mắt, lấy tạm thời xương thành ngoài ra và
bảo quản trong dung dịch sinh lý để phục hồi thành xương sau khi lấy khối u.
- Có thể mở rộng phần
sau của xương thành ngoài bằng khoan hoặc kìm gặm xương tùy thuộc vào vị trí
của khối u.
- Phẫu tích vào hốc
mắt để lấy khối u hốc mắt. Tùy thuộc vào bản chất và vị trí của khối u như u
tuyến lệ, u mạch thể hang mà bộc lộ và bóc tách lấy khối u tránh đụng chạm vào
các cơ vận nhãn, nhãn cầu và thị thần kinh.
- Phục hồi thành
xương sau phẫu thuật bằng chỉ 4-0 prolen.
- Khâu phủ màng xương
bằng chỉ 5-0 vicryl.
- Khâu lại da bằng
chỉ -0 prolen hoặc nilon.
- Tra mỡ kháng sinh
và băng mắt, nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh.
VI. THEO DÕI
1. Tại mắt
Theo dõi thị lực,
nhãn áp, phản xạ đồng tử, đáy mắt, song thị, vận nhãn, tình trạng sưng nề của
mi, hốc mắt.
2. Toàn thân
Toàn trạng chung:
mạch, nhiệt độ, huyết áp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Tổn thương cơ vận
nhãn: nên luồn một sợi chỉ kéo để tránh tổn thương cơ vận nhãn. Xử lý biến
chứng bằng phẫu thuật lác thì hai.
- Xuất huyết và tụ
máu hốc mắt: đặt dẫn lưu.
- Tổn thương thị thần
kinh: nguy cơ xảy ra đối với những khối u nằm sâu gần đỉnh hốc mắt, chèn ép thị
thần kinh do xuất huyết trong và sau phẫu thuật. Xử trí theo nguyên nhân như
bộc lộ tốt tránh tổn thương thị thần kinh, đặt dẫn lưu nếu chảy máu.
PHẪU THUẬT NẠO VÉT TỔ CHỨC HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật nạo vét tổ
chức hốc mắt là phẫu thuật nhằm lấy hết tổ chức ung thư trong hốc mắt kể cả
nhãn cầu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư mi mắt lan
vào hốc mắt.
- Ung thư hốc mắt.
- Ung thư từ nhãn cầu
xâm lấn hốc mắt (ung thư nguyên bào võng mạc).
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Tình trạng toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật hốc mắt.
- Dao điện, máy hút.
- Chuẩn bị máu để
truyền.
3. Người bệnh
- Chụp phim Xquang,
tốt nhất là chụp CT để xác định tổn thương u và tổn thương xương hốc mắt.
- Các xét nghiệm theo
quy định.
- Chụp phổi, siêu âm
gan nếu cần thiết.
- Người bệnh và người
nhà được giải thích kỹ về bệnh, tiên lượng, phương pháp điều trị, thẩm mỹ sau
phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê + gây tê hậu
nhãn cầu.
3.2. Tiến hành
phẫu thuật
- Dùng dao hoặc dao
điện cắt bỏ 2 mi theo bờ hốc mắt nếu có chỉ định cắt bỏ mi.
- Dùng kéo cong đầu
tù cắt bỏ tổ chức hốc mắt và nhãn cầu.
- Lấy hết màng xương
hốc mắt.
- Cầm máu bằng dao
điện.
- Đặt gelaspon cầm
máu.
- Đặt bấc ép cầm máu.
- Rút bấc sau 48 giờ.
- Làm xét nghiệm mô
bệnh học để chẩn đoán xác định.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi toàn thân
trong 24 giờ: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Theo dõi vết phẫu
thuật.
- Kháng sinh toàn
thân.
VII. XỬ LÝ TAI
BIẾN
1. Trong phẫu
thuật
- Thủng thành xương
hốc mắt: cần cẩn thận có thể thủng vào sọ não.
- Chảy máu: cầm máu
bằng dao điện
2. Sau phẫu thuật
Chảy máu: cầm máu (Băng
ép, có thể phải chuyển lên phòng phẫu thuật để kiểm tra và cầm máu lại). Dùng
các thuốc như cầm máu (như transamin tĩnh mạch).
PHẪU THUẬT VÁ DA TẠO CÙNG ĐỒ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật vá da tạo
cùng đồ là một trong những phương pháp điều trị cạn cùng đồ để lắp mắt giả cho
người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Cạn cùng đồ do
thiếu tổ chức, sẹo co kéo.
- Đã được ghép da
hoặc ghép niêm mạc nhưng vẫn còn thiếu tổ chức.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Người bệnh có tình
trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
- Cùng đồ quá sâu, cần
phải tiến hành những phẫu thuật khác như ghép bì mỡ.
- Người bệnh bị các
bệnh về da, bệnh tạo keo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật hốc mắt.
- Đèn phẫu thuật.
- Dao điện.
- Kính lúp phẫu thuật.
- Khuôn mắt giả.
- Thuốc tê: có pha
epinephrin.
- Thuốc mỡ kháng sinh tra mắt.
3. Người bệnh
- Giải thích cho người bệnh và gia
đình cẩn thận trước phẫu thuật.
- Thuốc an thần trước phẫu thuật:
dùng thuốc an thần tối trước khi phẫu thuật.
- Dặn người bệnh nhịn ăn để gây mê
toàn thân khi có chỉ định gây mê.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê hoặc gây mê toàn thân phối
hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
3.2. Tiến hành phẫu thuật
- Tại mắt.
+ Phẫu tích cắt bỏ sẹo co kéo, mở
ngang kết mạc cho vùng cùng đồ được rộng hơn, khe mi được rộng hơn, có thể đặt
được khuôn mắt giả vào trong một cách dễ dàng.
+ Đốt cầm máu.
+ Đo kích thước của mảnh da cần
lấy.
- Tại vùng lấy da.
+ Có thể lấy da sau tai, da mặt
trong cánh tay, hõm xương đòn.
+ Vẽ mảnh da cần lấy.
+ Gây tê.
+ Rạch da bằng dao 15.
+ Phẫu tích lấy mảnh da ghép: nên
lấy da toàn bộ chiều dày, có kích thước lớn hơn kích thước cần ghép 1 - 2mm.
+ Đốt cầm máu.
+ Khâu lại vết thương bằng chỉ 5-0
hoặc 6-0 prolen hoặc nilon.
- Ghép da vào vùng cùng đồ.
- Đặt mảnh ghép vào vị trí cần
ghép.
- Khâu mảnh da ghép với mép kết mạc
đã tách bằng chỉ 5-0 hoặc 6-0 vicryl.
- Đặt khuôn mắt giả (tốt nhất là
khuôn trong và có lỗ để dịch có thể thoát ra, khuôn trong để có thể quan sát
tình trạng mảnh ghép trong thời gian hậu phẫu).
- Nếu cần thiết có thể khâu cò mi
tạm thời.
- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt.
VI. THEO DÕI
1. Tại mắt
Tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
Mảnh ghép: kiểm tra xem chỉ khâu
mảnh ghép, theo dõi màu sắc mảnh ghép, khám xem mảnh ghép có bị thải loại, bị
nhiễm trùng, hoại tử hay không.
Sau 7 đến 10 ngày có thể lấy khuôn
ra.
2. Tại vị trí lấy da
Theo dõi tình trạng của vết thương,
chỉ khâu, chảy máu, nhiễm trùng.
3. Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch nhiệt độ,
huyết áp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Nhiễm trùng vết
phẫu thuật: sử dụng kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
- Mảnh ghép không
sống tốt: băng ép.
PHẪU THUẬT CẮT U MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt u mi
nhằm loại bỏ khối u mi và làm xét nghiệm mô bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
- Khối u mi phát
triển nhanh nghi ngờ ung thư hoặc được chẩn đoán lâm sàng là ung thư.
- Khối u mi lành tính
ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Khối u mi phát
triển lan rộng và sâu vào hốc mắt.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Một bộ dụng cụ cắt
u tạo hình.
- Thanh đè nhựa, kim loại.
- Máy hút, dao điện.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện.
- Chụp Xquang phổi nếu là ung thư
mi.
- Chụp hố mắt thẳng nghiêng phát
hiện tổn thương xương hốc mắt nếu nghi ngờ.
- Kiểm tra hệ thống hạch trước tai,
dưới hàm, toàn thân.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê
kết mạc.
- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu
thuật.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. U bờ mi (thường là nốt
ruồi bờ mi)
- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ.
- Dùng dao cắt bỏ tổ chức u lấy tổ
chức xét nghiệm mô bệnh học.
- Cầm máu nếu cần thiết.
- Khâu lại da hoặc nếu da mi thiếu
có thể vá da trượt tại chỗ.
3.2.2. U mi vị trí trên trong
hoặc trên ngoài (thường là u bì)
- Rạch da trực tiếp lên bề mặt khối
u song song bờ mi. Chiều dài đường rạch tùy thuộc kích thước khối u.
- Bóc tách phẫu tích lấy toàn bộ
khối u.
- Khâu vết phẫu thuật: lớp trong
khâu chỉ tiêu, lớp ngoài khâu chỉ không tiêu.
- Băng ép.
- Cắt chỉ da mi sau 7 ngày.
3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi
- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết
mạc.
- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách
bờ khối u 3 - 5mm.
- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.
- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung
dịch nước muối 0,9%.
- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức
ung thư được cắt bỏ.
- Phục hồi vết thương mi, tạo hình
mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.
- Kết thúc phẫu thuật: băng ép.
VI. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
Chảy máu: cầm máu tại
chỗ bằng nhiệt.
2. Sau phẫu thuật
Chảy máu vết phẫu
thuật:
- Nếu chảy máu ít:
băng ép và theo dõi.
- Nếu chảy máu nhiều:
phải đốt cầm máu tại buồng phẫu thuật.
Nhiễm trùng vết phẫu
thuật: sử dụng kháng sinh tại chỗ và toàn thân, rửa vết thương hàng ngày và
theo dõi chặt chẽ.
PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật sinh thiết
u mi, hốc mắt là lấy một phần tổ chức u làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán
bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những khối u mi
nghi ngờ là ung thư.
- Những khối u hốc
mắt.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Tình trạng toàn thân
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Đèn phẫu thuật,
kính lúp phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật mi, hốc mắt, dao điện.
- Thuốc: thuốc tê có
pha epinephrin.
- Hộp đựng bệnh phẩm
có formol hoặc bouin.
3. Người bệnh
- Được giải thích cẩn
thận trước phẫu thuật.
- An thần trước phẫu thuật.
- Dặn nhịn ăn để gây mê toàn thân
trong trường hợp cần gây mê để sinh thiết.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Tiến hành phẫu thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn
thân trong trường cần thiết.
3.2. Các thì phẫu thuật
3.2.1. Đối với u mi
- Cắt một phần tổ chức u đường kính
3 - 5mm.
- Sinh thiết bản đồ trong trường
hợp xác định độ lan tỏa của khối u.
- Bấm sinh thiết (punch biopsy).
- Cầm máu bằng nhiệt, nếu cần thiết
phải khâu cầm máu.
- Băng ép.
- Ngâm tổ chức u vào dung dịch bảo
quản.
3.2.2. Đối với u hốc mắt
- Chọc sinh thiết trong trường hợp
khối u ở sâu.
- Tùy theo vị trí của khối u mà có
các đường vào sinh thiết khác nhau, có thể qua da hoặc kết mạc nếu khối u ở
trước. Mở góc ngoài hoặc thành ngoài nếu khối u ở thành ngoài, đi đường qua cục
lệ nếu khối u thành trong.
- Sau khi tiếp cận được khối u lấy
một mảnh tổ chức kích thước 3 - 5mm để làm bệnh phẩm.
VI. THEO DÕI
1. Tại chỗ
Tình trạng chảy máu.
2. Tại mắt
Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản xạ
đồng tử, đáy mắt, song thị, tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
3. Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ,
huyết áp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
- Chảy máu: băng ép,
đốt cầm máu.
- Tổn thương cơ vận
nhãn.
- Xuất huyết và tụ
máu hốc mắt: đặt dẫn lưu.
- Tổn thương thị thần
kinh: nguy cơ xảy ra đối với những khối u nằm sâu gần đỉnh hốc mắt, chèn ép thị
thần kinh do xuất huyết trong và sau phẫu thuật. Xử trí theo nguyên nhân như
bộc lộ tốt tránh tổn thương thị thần kinh, đặt dẫn lưu nếu chảy máu.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tạo hình
mi mắt là kỹ thuật nhằm phục hồi chức năng và giải phẫu của mi mắt sau khi cắt
bỏ các khối u mi, khuyết mi bẩm sinh hoặc sau chấn thương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Khuyết mi mắt (một
phần hay toàn bộ mi, khuyết một mi trên hay một mi dưới, khuyết cả hai mi mắt).
- Biến dạng mi (lật
mi, quặm mi...).
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Khi có tình trạng
nhiễm khuẩn tại chỗ.
- Khi chưa loại trừ
hết tổn thương ác tính ở mi mắt.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật tạo hình mi mắt.
- Dao điện.
3. Người bệnh
- Giải thích cho
người bệnh và gia đình.
- Làm vệ sinh tại chỗ
và toàn thân (nhất là vùng dự định lây dan, niêm mạc).
- Chụp ảnh tổn thương
trước khi phẫu thuật (nếu có thể).
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo
quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Cho uống hay tiêm thuốc an thần,
giảm đau.
- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo
dài, người bệnh không hợp tác.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Phẫu thuật ghép
* Ghép da
- Vùng lấy da: có 4 vị trí có thể
lấy da.
+ Lấy da ngay tại vùng mặt (thường
đặt đường rạch tại các vị trí có thể giấu sẹo như chân tóc, sát bờ lông mày).
+ Vùng sau tai.
+ Vùng thượng đòn.
+ Vùng mặt trong cánh tay.
- Kỹ thuật lấy da:
+ Lấy da toàn bộ bề dày (dùng dao
phẫu thuật hay kéo).
+ Lấy da có độ dày trung bình hay
ghép thượng bì (phải sử dụng dao lấy da Wescott để có thể điều chỉnh được độ hở
của lưỡi dao).
- Cách thức ghép da:
+ Xác định kích thước vùng da cần
lấy (kích thước thường lớn hơn vùng mất chất ít nhất 3mm), đánh dấu vùng lấy da
ghép bằng xanh methylen.
+ Gây tê dưới da bằng thuốc tê có
adrenalin.
+ Căng da.
+ Lấy da bằng dao phẫu thuật hay
bằng dao lấy da Wescott tùy theo mục đích làm ghép (một phần hay cả bề dày).
+ Vùng lấy da để hở (ghép thượng
bì) hoặc phải khâu kín (ghép cả bề dày).
+ Đặt mảnh da ghép và cố định.
+ Rạch thủng mảnh ghép (nếu mảnh
ghép lớn) để chất dịch thoát ra.
+ Băng ép (sau khi đã đặt gạc
chèn).
* Ghép sụn, niêm mạc
- Vùng lấy mảnh ghép: mi lành (ghép
sụn niêm mạc), sụn vách mũi, sụn vành tai, niêm mạc môi, má.
- Cách thức ghép sụn niêm mạc:
+ Bộc lộ và căng vùng lấy mảnh ghép
bằng kẹp Desmarre.
+ Lấy mảnh ghép bằng dao phẫu thuật
và kéo.
+ Khâu lại vùng lấy mảnh ghép.
+ Đặt mảnh ghép lên vùng mi mắt bị
thiếu tổ chức và khâu cố định sao cho mảnh ghép áp chặt vào nền ghép.
+ Băng ép sau khi đã đặt gạc chèn.
3.3.2. Phẫu thuật tạo vạt
* Tạo vạt da
- Vùng tạo vạt: phụ thuộc vào vị
trí khuyết mi mắt mà chọn lựa (vùng thái dương, vùng trán, từ mi trên, mi dưới,
rãnh mũi má .v.v...).
- Kỹ thuật tạo vạt da: tùy thuộc
loại tổn thương ở mi mắt mà có thể chọn lựa vạt trượt, vạt xoay, vạt chuyển, có
hay không có tam giác bù trừ... theo nguyên tắc không được tạo nếp gấp ở cuống
của vạt, không gây căng hay xoắn vặn vạt da.
- Cách thức thực hiện: giống ghép
da.
* Tạo vạt sụn kết mạc
- Vị trí: mi trên hay mi dưới cùng
bên.
- Kỹ thuật: tùy thuộc theo phương
pháp định thực hiện.
+ Phương pháp Mustardé: vạt được
tạo từ mi dưới, được xoay phủ vùng khuyết ở mi trên.
+ Phương pháp Cuttler-Beard: vạt da
sụn -kết mạc được tạo ở mi dưới luồn qua cầu bờ mi.
+ Phương pháp Hughes (cho khuyết mi
dưới): chỉ sử dụng vạt sụn -kết mạc ở mi lành cùng bên phối hợp vạt da hay ghép
da.
- Cách thức tạo vạt sụn (cho cả 3
phương pháp):
+ Lật mi bằng kẹp Desmarre.
+ Gây tê tại chỗ.
+ Dùng dao phẫu thuật tạo vạt sụn
kết mạc theo kích thước cần.
+ Kéo vạt phủ vùng bị khuyết mi mất
tổ chức ở mi dưới và khâu cố định vạt.
+ Ghép da rời.
+ Băng ép.
+ Giải phóng khe mi sau 4 đến 6
tuần.
VI. THEO DÕI
1. Trong phẫu thuật
Chảy máu vết phẫu thuật (cần cầm
máu cẩn thận)
2. Sau phẫu thuật
Chảy máu vết phẫu thuật, tụ máu
dưới mảnh ghép, tuột chỉ khâu mảnh ghép và hoại tử mảnh ghép.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
Cầm máu bằng kẹp hoặc
dao điện.
2. Sau phẫu thuật
Cần băng ép trong 7
ngày.
Mảnh ghép tuột chỉ,
hoại tử cần được dùng kháng sinh tại chỗ, toàn thân và khâu lại.
PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật quặm mi
tuổi già là phương pháp giải quyết tình trạng cuộn mi vào trong để tránh các
biến chứng do lông mi cọ vào giác mạc trong một số bệnh lý ở người già.
II. CHỈ ĐỊNH
Quặm mi do tuổi già.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại chỗ.
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật quặm.
3. Người bệnh
- Vệ sinh mắt trước phẫu thuật.
- Chụp ảnh tổn thương quặm trước
phẫu thuật (nếu có thể).
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Cho uống hay tiêm thuốc an thần,
giảm đau.
- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo
dài, người bệnh không hợp tác.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật mổ quặm mi dưới
do tuổi già
- Gây tê tại chỗ
- Rạch da mi cách bờ mi dưới 2mm.
Đường rạch theo chiều dài mi.
- Phẫu tích cơ vòng mi, cân vách
hốc mắt có thể lấy phần mỡ thoát vị.
- Cắt da mi thừa.
- Khâu cố định mép da vào bờ dưới
sụn mi.
- Khâu da mi.
V. THEO DÕI
- Người bệnh được khám lại 1 ngày,
1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Trong phẫu thuật
Chảy máu: cầm máu tốt bằng đốt điện
hai cực.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu vết phẫu thuật: chảy máu
ít, băng ép và theo dõi; Chảy máu nhiều, đốt cầm máu lại tại phòng phẫu thuật.
- Nhiễm trùng vết phẫu thuật: dùng
kháng sinh sau phẫu thuật và vệ sinh vết phẫu thuật.
PHẪU THUẬT QUẶM MI DO BỆNH MẮT HỘT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật quặm là phẫu thuật tạo
hình giải quyết tình trạng lông mi cọ vào giác mạc do biến chứng của bệnh mắt
hột gây sẹo kết mạc, biến dạng sụn mi, co quắp cơ vòng cung.…
II. CHỈ ĐỊNH
Quặm mi do sẹo kết mạc biến dạng
sụn mi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đang có nhiễm khuẩn nặng tại mắt
như viêm kết mạc cấp, viêm mủ túi lệ, viêm loét giác mạc cấp, loét giác mạc
thủng.
- Bờ mi có biến dạng như hở mi,
hếch mi dẫn đến thất bại của phẫu thuật. Trong trường hợp này cần phẫu thuật
quặm phối hợp với tạo hình mi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ mổ quặm.
- Dụng cụ cầm máu.
- Thuốc tê, thuốc sát trùng, mỡ
kháng sinh tra mắt.
3. Người bệnh
Chuẩn bị như các trường hợp phẫu
thuật mắt thông thường.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ
2. Kỹ thuật
2.1. Phương pháp Panas
- Rạch da mi và bộc lộ sụn mi:
+ Đường rạch da đi suốt từ góc
trong ra góc ngoài của mi mắt, song song với bờ mi và cách bờ mi 2mm.
+ Tách mép da phía trên khi thấy bờ
trên sụn và một phần cân treo sụn, tách mép da phía dưới đến khi thấy bóng hàng
chân lông mi.
+ Cắt sụn mi: với lưỡi dao nằm
ngang suốt từ góc nọ sang góc kia của mắt, đường cắt cách bờ sụn dưới 2mm.
- Đặt chỉ khâu sụn mi:
+ Đặt 4 nốt chỉ rời nhau, cách
quãng đều nhau. Luồn kim từ trên xuống dưới, kim móc vào phên treo sụn và một
phần bờ trên sụn rồi trườn qua đằng trước nửa trên và nửa dưới của sụn, tiếp đó
luồn qua đằng sau hàng chân lông mi rồi ra ngoài da.
+ Vuốt 2 mép da để hai nửa sụn sát
lại với nhau, rồi thắt nhẹ từng nốt chỉ. Tập trung 4 đầu chỉ lên trên da trán.
+ Khâu da.
+ Băng mắt.
+ Cắt chỉ sau 5 ngày.
+ Chú ý: khi cắt sụn góc trong hay
bị chảy máu do cắt vào động mạch mi trên và trong nên phải cặp cầm máu tốt.
- Theo dõi sau phẫu thuật: nhiễm
khuẩn, mào thịt thừa, viêm dày bờ mi.
2.2. Phương pháp Trabu
Phương pháp này được dùng khi độ
quặm nhẹ, sụn mi còn mỏng chưa bị biến dạng nhiều, chưa bị cuộn sụn lại.
- Lật mi và cố định mi trên: đặt 2
sợi chỉ ở 2 góc mi về phía ngoài da. Đặt thanh đè Trabut để lật mi, móc 2 sợi
chỉ vào các móc của thanh đè theo hình số 8 để bộc lộ mặt trong của mi.
- Rạch kết mạc và sụn bằng dao theo
1 đường rạch song song với bờ mi, cách bờ mi 2mm. Luồn mũi kéo qua đường rạch,
cắt nốt sụn cho gọn rồi dùng mũi kéo tách sụn ra khỏi bình diện da. Nếu sụn dày
thì hớt cho mỏng.
- Đặt chỉ: dùng 4 đoạn chỉ dài
20cm, mỗi đầu chỉ mang 1 kim. Đặt 4 nút chỉ hình chữ U: cầm 1 kim chọc thủng
phần sụn trên cách mép sụn 1mm, luồn kim vào khe phân cách giữa sụn và da, thọc
kim ra phía rìa bờ mi cách sau hàng lông mi 1mm. Đầu kim kia chọc thủng sụn ở 1
điểm cách mép 1mm và cách điểm trước 3mm rồi cũng đưa ra ngoài bờ mi như mũi
chỉ trước (đặt 2 vòng chỉ ở giữa trước, sau đó đặt 2 vòng chỉ ở góc).
- Thắt 2 mối chỉ của 1 chữ U với
nhau trên một miếng gạc cuộn tròn hoặc 1 mảnh xốp tròn.
- Băng mắt.
2.3. Phương pháp Cuenod Nataf
Hiện nay phương pháp này thường
được áp dụng nhiều hơn vì ít biến chứng.
- Rạch bờ tự do mi mắt bằng dao lam
có cán hoặc dao lưỡi nhỏ, đường rạch sâu khoảng 1mm.
- Rạch da cách hàng lông mi 2mm,
đường rạch da đi song song với bờ mi từ góc trong ra góc ngoài.
- Bộc lộ sụn, cắt gọt bớt sụn bị
cuộn dày lên và thoái hóa theo hình lòng máng dọc theo chiều dài sụn.
- Khâu hình chữ U: đường kim chỉ đi
từ bờ mi, móc tựa vào bờ trên của sụn và quay kim trở ra bờ mi, đáy chữ U ở
phần trên của sụn.
- Kéo 4 chỉ chữ U nếu chưa đủ vểnh
có thể bổ sung:
+ Cắt thêm tam giác da ở phía góc
ngoài của mắt tiếp nối đường da đã rạch
+ Hoặc dùng kéo bấm vào bờ mi ở 2
góc mi.
- Khâu da 3-4 nốt chỉ mũi rời hoặc
khâu vắt.
- Băng mắt.
- Chú ý: khi da mi của người bệnh
có hiện tượng thừa da có thể cắt bỏ bớt mảnh da thừa theo hình múi cam, chiều
cao của phần da cắt bỏ nhiều hay ít tùy theo độ thừa của da mi.
VI. THEO DÕI
- Thay băng hàng ngày.
- Tra và uống kháng sinh.
- Cắt chỉ sau 5 - 7 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Trong mổ
- Chảy máu: cầm máu tốt bằng đốt
điện 2 cực.
- Thủng kết mạc sụn nếu gọt sụn quá
sâu: phải dừng lại không làm thủng tiếp.
2. Sau mổ
- Chảy máu vết mổ: băng ép và theo
dõi. Nếu chảy nhiều đốt cầm máu tại phòng phẫu thuật.
- Nhiễm trùng vết mổ: dùng kháng sinh
và vệ sinh vết mổ.
PHẪU THUẬT SAPEJKO
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật Sapejko là phẫu thuật
điều trị quặm mi do cụp mi hình thành sau quá trình xơ co của kết mạc mi.
II. CHỈ ĐỊNH
Quặm mi sau bỏng mắt, Hội chứng
Steven-Johnson, quặm do mắt hột tái phát đã phẫu thuật nhiều lần đặc biệt có
khuyết mi....
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH (tương đối)
- Quặm do mắt hột nguyên phát (chưa
phẫu thuật lần nào).
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật quặm.
- 2 kẹp lấy niêm mạc môi.
- Kim chỉ: Kim kết mạc + chỉ lanh
hoặc chỉ 4-0.
Chỉ tiêu chậm: 5-0 hoặc 6-0.
Chỉ tiêu chậm: 7-0 hoặc 8-0.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo.
Vệ sinh khoang miệng trước phẫu thuật.
- Người bệnh được tư vấn trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Lấy mảnh niêm mạc môi
- Lấy 1 mảnh niêm mạc môi cho 1 mi
phẫu thuật.
+ Vị trí lấy niêm mạc thuận lợi
nhất là lấy ở môi dưới, có thể lấy ở môi trên hoặc ở má. Tuy nhiên phải chú ý
tránh các vị trí đổ ra của tuyến nước bọt và một số vị trí giải phẫu đặc biệt
khác.
+ Thông thường lấy mảnh niêm mạc
môi hình thoi dài 3-4cm, rộng 2-3mm. Chiều dài mảnh niêm mạc phụ thuộc chiều
dài mi mắt của người bệnh, chiều rộng phụ thuộc mức độ khuyết mi, mức độ sẹo
dính.....
- Dùng dao phẫu tích niêm mạc môi,
tạo mảnh niêm mạc.
- Khâu phục hồi niêm mạc môi bằng
chỉ 5-0 hoặc 6-0 tiêu chậm khâu vắt.
3.2.2. Tại mắt
- Cố định mi bằng chỉ lanh hoặc chỉ
4-0, bộc lộ bờ mi bằng thanh đè Trabut.
- Rạch dọc mi theo bờ tự do vào sâu
2 - 3mm (độ sâu của đường rạch tùy thuộc vào mức độ quặm nhiều hay ít).
- Khâu ghép mảnh niêm mạc môi vào 2
mép rạch của bờ mi bằng chỉ tiêu chậm 7-0 hoặc 8-0, khâu cố định miếng ghép 4
điểm, sau đó khâu vắt các mũi cách nhau 2mm.
- Tra betadin 5%, mỡ kháng sinh,
băng ép.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Người bệnh giữ vệ sinh răng miệng
bằng súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn miệng hàng ngày.
- Thay băng hàng ngày, theo dõi
tình trạng mảnh ghép và vết khâu ở môi.
- Đánh giá độ vểnh mi.
- Tình trạng miếng ghép: nhiễm
khuẩn, dinh dưỡng.
+ Mảnh ghép hồng: mảnh niêm mạc
liền tốt.
+ Mảnh ghép nhợt: bong mảnh ghép,
hoại tử mảnh ghép.
Có thể xuất viện sau 5 ngày, cắt
chỉ sau 10 - 14 ngày.
- Kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
Chảy máu: cầm máu
bằng khâu kỹ hoặc đốt cầm máu.
2. Sau phẫu thuật
- Tuột chỉ: khâu lại
mảnh ghép.
- Bong mảnh ghép:
khâu lại mảnh ghép hoặc ghép lại mảnh ghép khác tùy thuộc tình trạng mảnh ghép
bị bong.
- Nhiễm khuẩn: kháng
sinh, chống viêm, giảm phù nề.
PHẪU THUẬT CHỈNH SỬA BIẾN DẠNG MI MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật chỉnh sửa
biến dạng mi mắt là phẫu thuật tạo hình phục hồi giải phẫu mi mắt sau chấn
thương hay sau một số phẫu thuật mi mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
Biến dạng bất thường
ở mi.
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại
chỗ.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
tạo hình mi mắt.
3. Người bệnh
- Giải thích cho
người bệnh.
- Vệ sinh toàn thân
và tại chỗ.
- Chụp ảnh tổn thương
trước phẫu thuật (nếu có thể).
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ
3.2. Tiến hành
phẫu thuật
3.2.1. Sửa biến
dạng mi hình chữ V
- Đánh dấu đường
rạch.
- Cắt bỏ sẹo xơ ở bờ
mi theo hình chêm, đáy về phía bờ mi. Kéo áp hai mép vết phẫu thuật để kiểm
tra.
- Nếu vết phẫu thuật
không căng: đặt mũi chỉ chữ U vicryl 6-0 qua đường xám hai mép vết thương, thắt
chỉ về phía đỉnh (chú ý: đường xám thẳng hàng), khâu hai mép theo các bình diện
giải phẫu (kết mạc, sụn mi, cơ vòng chỉ vicryl 6/0, khâu da mi bằng chỉ nilon
6-0).
- Nếu vết phẫu thuật
căng (nguy cơ quặm, hở mi, biến dạng mi tái phát): cắt dây chằng mi ngoài, ghép
tổ chức (xem bài tạo hình khuyết mi).
3.2.2. Sửa biến dạng mi góc
trong
- Đánh dấu đường rạch
- Cắt bỏ sẹo xơ
- Khâu phục hồi lệ quản nếu lệ quản
đứt chưa được xử trí.
- Tìm nhánh dây chằng mi dưới, khâu
cố định vào màng xương bằng chỉ prolen 6-0.
- Đóng vết phẫu thuật theo các bình
diện giải phẫu bằng chỉ vicryl 6-0, khâu da mi chỉ nilon 6-0.
VI. THEO DÕI
- Chườm lạnh sau phẫu thuật, kháng
sinh, chống viêm tại chỗ và toàn thân. Tra nước mắt nhân tạo.
- Khám lại sau phẫu thuật 1 ngày, 1
tuần, 1 tháng.
- Cắt chỉ sau 2 tuần.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: vệ
sinh mắt sau phẫu thuật, kháng sinh, chống viêm tại chỗ và toàn thân.
- Sẹo xấu: chỉnh sửa bằng laser CO2
hoặc phẫu thuật.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỞ MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị hở mi là phương
pháp phục hồi cấu tạo giải phẫu mi nhằm giải quyết tình trạng hở mi.
II. CHỈ ĐỊNH
Các tình trạng hở mi gây ảnh hưởng
đến chức năng và thẩm mĩ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các tổn thương chưa được điều trị
ổn định.
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi
mắt.
- Cầm máu hai cực.
3. Người bệnh
- Giải thích cho người bệnh.
- Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
- Chụp ảnh tổn thương trước khi
phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm
đau.
- Gây mê nếu người bệnh kém hợp
tác.
- Gây tê tại chỗ bằng.
3.2. Kỹ thuật
Cách thức phẫu thuật điều trị hở mi
tùy thuộc nguyên nhân gây hở mi. Trong bài này chúng tôi mô tả những phương
pháp thường được áp dụng là: Phẫu thuật hở mi do sẹo, hở mi do liệt dây VII.
3.2.1. Hở mi do sẹo gây lật mi
- Đánh dấu vùng có sẹo mi và vùng dự
định lấy da hay làm vạt da.
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da, cắt bỏ sẹo mi hay giải
phóng các chỗ dính sao cho bờ mi trở lại vị trí giải phẫu bình thường của nó.
- Khâu cò mi tạm thời.
- Lấy dấu vùng bị khuyết da mi.
- Lấy da ghép (sau tai, trước tai,
thượng đòn và mặt trong cánh tay) và ghép da.
- Dùng vạt da nếu vùng khuyết da mi
nhỏ.
3.2.2. Hở mi do liệt dây VII
(nhánh mi trên)
Có hai phương pháp hay được áp
dụng:
* Khâu cò mi
- Cắt bỏ phần bờ mi tự do đối xứng
của mi trên và mi dưới dài 4-5mm, rộng 1mm, sâu khoảng 0,5-1mm (tránh xâm phạm
vào hàng chân lông mi).
- Khâu trực tiếp hai mép cắt mi
trên và mi dưới xuyên qua sụn bằng chỉ vicryl 6/0.
* Làm yếu cơ nâng mi (cắt
hay kéo dài cơ nâng mi ở bài phẫu thuật điều trị co rút cơ nâng mi).
VI. THEO DÕI
Người bệnh được hẹn khám lại 1
ngày, 2 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Còn hở mi: theo dõi
và khâu lại nếu cần.
PHẪU THUẬT SỬA LẬT MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Lật mi thường xảy ra
do sẹo da mi trên, mi dưới hay do liệt dây VII gây ra viêm giác mạc kéo dài và
loét giác mạc. Liệt dây VII nhánh chi phối mi dưới gây lật mi dưới nhiều.
Lật mi tuổi già do
giảm trương lực dây chằng mi phối hợp mất trương lực cơ vòng mi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lật mi trên hay
dưới do sẹo mi.
- Lật mi dưới do liệt dây VII.
- Lật mi dưới tuổi già.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các tổn thương mới xuất hiện (sẹo
mi chưa đủ 6 tháng ổn định, liệt dây VII chưa đủ 3 tháng theo dõi).
- Bệnh lý toàn thân chưa cho phép
phẫu thuật.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi
mắt.
- Cầm máu hai cực.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
- Chụp ảnh tổn thương trước khi
phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả tổn thương bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến phương pháp định
thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
- Gây tê tại chỗ.
- Gây mê nếu bệnh nhân kém hợp tác.
2. Kỹ thuật
Cách thức phẫu thuật điều trị lật
mi tùy thuộc nguyên nhân gây lật mi. Trong bài này chúng tôi mô tả những phương
pháp thường được áp dụng là: phẫu thuật lật mi do sẹo, do liệt dây VII và lật
mi tuổi già.
2.1. Lật mi do sẹo gây lật mi
- Đánh dấu vùng có sẹo mi và vùng
dự định lấy da hay làm vạt da.
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da, cắt bỏ sẹo mi hay giải
phóng các chỗ dính sao cho bờ mi trở lại vị trí giải phẫu bình thường của nó.
- Khâu cò mi tạm thời.
- Lấy dấu vùng bị khuyết da mi.
- Lấy da ghép (sau tai, trước tai,
thượng đòn và mặt trong cánh tay) và ghép da.
- Dùng vạt da nếu vùng khuyết da mi
nhỏ.
2.2. Lật mi dưới do liệt
nhánh dưới dây VII
Có hai phương pháp hay được áp
dụng: căng dây chằng mi trong ngoài và rút ngắn mi theo chiều ngang.
2.2.1. Căng dây chằng mi ngoài
hay còn gọi là phương pháp tạo vạt sụn mi dưới
- Gây tê góc ngoài mi.
- Mở góc ngoài mi.
- Cắt nhánh dưới của dây chằng mi
ngoài và cầm máu.
- Bộc lộ thành ngoài hốc mắt, bộc
lộ màng xương.
- Tạo vạt sụn mi dưới và khâu đính
vạt sụn vào màng xương bằng chỉ prolene 5/0.
- Khâu cơ, da theo từng bình diện.
2.2.2. Rút ngắn mi dưới theo
chiều ngang hay phương pháp Kuhnt Zymanowski
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da mi dưới toàn mộ chiều
dài, cách bờ mi 1mm.
- Cắt mi dưới cả bề dày theo hình
ngũ giác.
- Khâu hai mép đường cắt mi.
- Khâu da mi.
2.3. Hở mi do lật mi dưới
tuổi già
- Gây tê dưới da mi dưới.
- Rạch da, cơ vòng mi và cân vách
hốc mắt.
- Cầm máu, lấy bỏ mỡ thừa sau cân
vách hốc mắt.
- Phẫu tích bó cơ vòng mi trước
sụn, gấp làm ngắn bó cơ này hay khâu đính một đầu bó cơ vào màng xương.
- Kiểm tra.
- Nếu còn lật mi hay nhão mi có thể
rút ngắn mi dưới hay căng dây chằng mi bổ sung.
- Cắt bỏ da mi thừa và khâu lại da
mi bằng chỉ vicryl 6-0.
VI. THEO DÕI
Bệnh nhân được hẹn khám lại 1 ngày,
2 tuần và 1 tháng sau mổ.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Xuất huyết trước
cân vách hốc mắt: theo dõi, chườm lạnh.
- Xuất huyết hốc mắt:
theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết.
- Còn lật mi hay hở
mi: mảnh ghép quá nhỏ phải ghép lại hay căng lại mi dưới.
- Hở lộ mảnh kim
loại: lấy mảnh kim loại, đặt lên trên sụn mi, dùng cân cơ thái dương che phủ
phía trước tấm kim loại.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị
co rút mi là phương pháp điều chỉnh tình trạng co rút mi nhằm phục hồi chức
năng và giải phẫu cho mi mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
Co rút mi trên và mi
dưới gây hở mi hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Các tổn thương mới
xuất hiện dưới 6 tháng.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật tạo hình mi mắt.
- Cầm máu hai cực.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh tại chỗ
và toàn thân.
- Chụp ảnh tổn thương
trước khi phẫu thuật (nếu có thể).
- Giải thích cho
người bệnh trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm
đau.
- Gây mê nếu người bệnh kém hợp
tác.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
Cách thức phẫu thuật điều trị co
rút mi thay đổi theo mi trên hay mi dưới. Với co rút mi trên có hai phương
pháp: cắt cơ Müller và kéo dài cân cơ nâng mi. Với co rút mi dưới có phương pháp
kéo dài mi dưới bằng ghép sụn vành tai, niêm mạc vòm miệng, mỡ bì, củng mạc bảo
quản, silicon.
Co rút mi trên: đánh dấu nếp mi
(cao 5mm với nữ giới và 4mm với nam giới).
3.2.1. Cắt cơ Müller
- Lật mi trên bằng vành mi
Desmarre.
- Tiêm thuốc tê dưới kết mạc cùng
đồ.
- Rạch kết mạc dọc theo cùng đồ
trên dài 1cm.
- Bộc lộ cơ Müller.
- Cắt cơ khỏi chỗ bám tận.
- Khâu kết mạc.
- Tháo vành mi và kiểm tra.
3.2.2. Cắt hay kéo dài cân cơ
nâng mi
- Rạch da vùng đã đánh dấu.
- Phẫu tích cơ vòng mi, bộc lộ cơ
nâng mi và cắt buông cơ nâng mi ra khỏi chỗ bám vào sụn mi trên.
- Nếu mi vẫn co rút, tìm và cắt
buông cơ Müller.
- Khâu da bằng chỉ vicryl 6-0, tạo
nếp mi sao cho cân xứng hai mắt (xem bài tạo nếp mi).
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được hẹn khám lại 1
ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Nếu còn hở mi: xem xét và mổ bổ
sung.
- Nếu còn sụp mi theo dõi và tìm
phương pháp điều trị thích hợp.
PHẪU THUẬT SỬA SA DA MI TRÊN VÀ DƯỚI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật sửa sa da
mi trên và dưới là phương pháp cắt da mi thừa để cải thiện tình trạng chức năng
và thẩm mỹ cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Sa da mi trên và dưới
ảnh hưởng đến chức năng hoặc thẩm mỹ.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại
chỗ.
- Tình trạng toàn
thân chưa cho phép phẫu thuật.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ chuyên
khoa Mắt.
- Đốt điện hai cực.
3. Người bệnh
- Vệ sinh mắt trước
phẫu thuật.
- Chụp ảnh trước phẫu
thuật (nếu có thể).
- Tư vấn cho người
bệnh trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến
phương pháp định thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Đánh dấu vị trí cắt
da tại nếp mi sẵn có của người bệnh.
- Đo, đánh dấu lượng da
mi thừa.
- Gây tê tại chỗ bằng
tiêm dưới da.
- Rạch da mi toàn bộ
chiều dài mi trên theo đánh dấu.
- Tách da mi và kéo
mép da xuống dưới. Cắt bỏ da mi thừa. Chú ý không cắt nhiều da gây lật
và hở mi.
- Có thể phối hợp cắt bớt mỡ thừa.
- Khâu da bằng chỉ vicryl 6.0.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được khám lại 1 ngày,
1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
- Vệ sinh mắt, dùng gạc lạnh đắp
mắt chống phù nề, tra nước mắt nhân tạo.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu sau phẫu thuật: băng ép
và theo dõi.
- Sẹo ở những người có cơ địa sẹo
lồi: tránh phẫu thuật người có cơ địa sẹo lồi.
- Hai mắt không tương xứng (lượng
da mi cắt không cân xứng hai bên): cần phẫu thuật lại.
- Cắt ít da hoặc quá nhiều da gây
lật mi dưới hoặc hở mi trên: phẫu thuật bổ sung hay tạo hình hở lật mi.
- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: kháng
sinh và vệ sinh mắt sau phẫu thuật.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA LÔNG MÀY DO TUỔI GIÀ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị sa lông mày do
tuổi già là phẫu thuật điều chỉnh vị trí của cung lông mày lên cao.
II. CHỈ ĐỊNH
Sa lông mày do tuổi già.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại chỗ.
- Tình trạng toàn thân chưa cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ tạo hình mi.
- Đốt điện hai cực.
3. Người bệnh
- Vệ sinh mắt trước phẫu thuật.
- Chụp ảnh trước phẫu thuật (nếu có
thể).
- Tư vấn cho người bệnh trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả tổn thương bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến phương pháp định
thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ.
3.2. Thực hiện phẫu thuật
- Đánh dấu nếp mi và vị trí đặt chỉ
ở cung lông mày (điểm chính giữa bờ dưới cung lông mày).
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da mi toàn bộ chiều dài mi,
cơ vòng mi và cân vách hốc mắt.
- Đặt chỉ Mersilene 4-0 vào tổ chức
sát bờ dưới cung lông mày.
- Khâu cố định cung lông mày vào
màng xương bờ trên hốc mắt.
- Cắt da mi thừa.
- Khâu da mi, tạo nếp mi.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được hẹn khám lại 1
ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Xuất huyết trước cân vách hốc
mắt: theo dõi, chườm lạnh.
- Xuất huyết hốc mắt: theo dõi và
dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần.
PHẪU THUẬT TẠO NẾP GẤP MI TRÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tạo nếp gấp mi trên nhằm
tạo nếp mí cho mi trên, cải thiện tình trạng thẩm mỹ cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Mắt không có nếp mí mi trên.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại chỗ
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi
mắt.
- Cầm máu hai cực.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
- Chụp ảnh mi mắt trước khi phẫu
thuật (nếu có thể).
- Tư vấn cho người bệnh trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ.
3.2. Thực hiện phẫu thuật
- Đánh dấu vị trí nếp mí cần tạo,
chú ý cân đối hai bên.
- Gây tê tại chỗ bằng tiêm dưới da.
- Rạch da mi trên theo đường đánh
dấu.
- Bộc lộ cân cơ nâng mi ở sát bờ
trên sụn mi.
- Dùng chỉ vicryl 6-0 khâu 2 mép da
vào cân cơ nâng mi theo thứ tự: mép da trên, chỗ bám cơ nâng mi vào sụn, mép da
dưới. Chú ý không để kẹt tổ chức mỡ hay cân vách hốc mắt vào mép khâu.
VI. THEO DÕI
- Khám lại sau phẫu thuật 1 ngày, 1
tuần và 1 tháng.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Tụ máu mi sau phẫu thuật: chườm
lạnh.
- Nếp mi hai mắt không cân xứng:
phẫu thuật lại.
- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: dùng
thuốc kháng sinh và vệ sinh mắt sau phẫu thuật.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LÕM MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Lõm mắt có thể xuất hiện nguyên
phát hay thứ phát sau vỡ sàn hốc mắt hay khoét bỏ nhãn cầu. Trong bài này chúng
tôi mô tả cách thức phẫu thuật điều trị: lõm mắt nguyên phát do teo mỡ hốc mắt
và lõm mắt do vỡ sàn hốc mắt.
Phẫu thuật điều trị lõm mắt nhằm bù
đắp thể tích bị thiếu hụt do một số bệnh lý hốc mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lõm mắt do teo mỡ hốc mắt.
- Vỡ sàn hốc mắt gây lõm mắt (>
2mm).
- Lõm mắt sau khoét bỏ nhãn cầu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình trạng toàn thân không cho phép
phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ hốc mắt.
- Đốt điện hai cực.
- Vật liệu để vá sàn hốc mắt: tấm
lưới titan.
3. Người bệnh
- Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
- Chụp ảnh trước phẫu thuật (nếu có
thể).
- Chụp CT sọ não - hốc mắt để thấy
rõ được tổn thương vỡ sàn hốc mắt.
- Tư vấn cho người bệnh trước phẫu
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm
đau.
- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo
dài, người bệnh không hợp tác.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Ghép mỡ mi mắt (lõm mi
mắt)
- Sát khuẩn vùng mông hay thành
bụng trái.
- Rạch da và lấy bỏ lớp thượng bì.
- Lấy mỡ (thường ở thành bụng bên
trái hay mông ngang mức gai chậu trước trên) cho vào dung dịch NaCl 0,9% có pha
kháng sinh.
- Đánh dấu nếp gấp mi.
- Gây tê tại chỗ: tiêm dưới da mi
và cạnh nhãn cầu.
- Rạch da mi, cơ vòng mi và cân
vách hốc mắt, bộc lộ túi mỡ mi sau cân vách hốc mắt.
- Ghép mỡ và khâu lớp hạ bì của
mảnh ghép vào cân vách hốc mắt bằng chỉ vicryl 6.0.
- Có thể khâu phục hồi cân vách hốc
mắt hoặc không.
- Khâu da mi và tạo nếp mí.
3.2.2. Ghép mỡ và vá sàn hốc mắt
- Gây mê.
- Rạch da mi cách bờ mi dưới 1mm.
- Rạch qua cơ vòng mi, cân vách hốc
mắt.
- Rạch và tách màng xương hốc mắt.
- Bộc lộ vùng vỡ xương.
- Vá sàn hốc mắt bằng Medpore hay
tấm lưới titan tùy theo diện vỡ sàn hốc mắt.
- Nếu mắt còn lõm nhiều, lấy mỡ và
ghép mỡ hốc mắt.
- Khâu vết phẫu thuật bằng chỉ
vicryl 6-0.
3.2.3. Ghép mỡ sau khoét bỏ nhãn
cầu
- Sát khuẩn vùng mông trên hay
thành bụng bên trái và lấy mỡ.
- Rạch kết mạc (trong trường hợp đã
khoét bỏ nhãn cầu).
- Đặt mảnh ghép mỡ và khâu mép kết
mạc vào xung quanh lớp hạ bì còn lại.
VI. THEO DÕI
Người bệnh được khám lại 1 ngày, 1
tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Xuất huyết trước
cân vách hốc mắt: theo dõi, chườm lạnh.
- Xuất huyết hốc mắt:
theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết.
- Thải vật liệu vá
sàn hốc mắt: phẫu thuật lại.
- Mất thị lực do đặt
miếng vật liệu quá sâu về phía sau gây tổn thương dây thị giác: lấy bỏ tấm vá
sàn hốc mắt hay đặt lại.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ MỠ MI MẮT (BỌNG
MỠ MI)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị
bọng mỡ mi mắt là phẫu thuật lấy bỏ một phần khối mỡ thoát vị qua cân hốc mắt
cải thiện thẩm mỹ.
II. CHỈ ĐỊNH
Bọng mỡ mi trên và
dưới, có thể kèm theo thừa da mi trên và dưới.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại
chỗ.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ tạo hình
mi.
- Đốt điện hai cực.
3. Người bệnh
- Chụp ảnh trước phẫu
thuật (nếu có thể).
- Tránh tiếp xúc với
ánh nắng trong 1 tuần trước phẫu thuật và 2-3 tháng sau phẫu thuật.
- Tư vấn cho người
bệnh trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ
- Mô tả tổn thương
bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến
phương pháp định thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Phẫu thuật
qua đường rạch da (với các trường hợp có kèm thừa
da mi)
- Đánh giá lượng da
mi thừa bằng cách dùng kẹp phẫu tích kẹp và quan sát bờ mi hay lông mày có bị
biến đổi hay không?
- Vẽ đánh dấu lượng
da mi thừa cần cắt.
- Gây tê: tại chỗ
bằng tiêm dưới da mi lidocain 2%.
- Rạch da ngay dưới
lông mi và dọc theo chiều dài mi mắt.
- Cắt da mi thừa.
- Tách qua các lớp
giải phẫu để bộc lộ cân vách hốc mắt.
- Cắt qua cân vách
hốc mắt bộc lộ bao mỡ.
- Cắt qua bao mỡ, ấn
nhẹ lên nhãn cầu và cắt bỏ phần mỡ phòi ra. Chú ý chỉ cắt phần mỡ thừa trào qua
vết mổ, không lôi kéo và cắt mỡ trong hốc mắt để phòng lõm mắt sau mổ.
- Đốt cầm máu.
- Đóng lại vết mổ
theo các bình diện giải phẫu.
- Khâu da bằng chỉ
vicryl 6-0.
3.2. Phẫu thuật
qua đường kết mạc không cắt bỏ mỡ thoát vị (bọng
mỡ mi dưới, không kèm theo thừa da mi)
- Gây tê tại chỗ bằng
tiêm dưới da lidocain 2%.
- Vành mi dưới, bộc
lộ kết mạc cùng đồ dưới.
- Cắt kết mạc cùng
đồ.
- Phẫu tích bộc lộ
cân vách hốc mắt, cắt cân vách hốc mắt bộc lộ túi mỡ thoát vị. Nếu mỡ trào qua
vết mổ không nhiều mới áp dụng phương pháp này.
- Bộc lộ màng xương
hốc mắt.
- Đặt 3 mũi chỉ
vicryl 6.0 khâu màng xương hốc mắt dưới với cân vách hốc mắt, từ phía mũi về
phía thái dương, mỡ thoát vị sẽ trở lại về vị trí ban đầu trong hốc mắt.
- Đặt lại mép kết
mạc, không cần khâu.
3.3. Phẫu thuật
qua đường kết mạc có cắt bỏ mỡ thoát vị
- Gây tê tại chỗ bằng
tiêm dưới da lidocain 2%.
- Vành mi dưới, bộc
lộ kết mạc cùng đồ dưới.
- Cắt kết mạc cùng
đồ. Nếu mỡ trào nhiều qua mép vết mổ mới làm phương pháp này.
- Bộc lộ mỡ thoát vị,
xác định 3 túi mỡ: trong, giữa và ngoài.
- Mở 3 túi mỡ theo
thứ tự trong, giữa, ngoài. Cắt bỏ phần mỡ trào ra và đốt cầm máu.
- Đặt lại kết mạc,
không cần khâu.
VI. THEO DÕI
- Bệnh nhân được khám
lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau mổ.
- Chụp ảnh ngay sau
mổ và sau 1 tuần, 1 tháng.
- Cắt chỉ sau 1 tuần.
- Đánh giá mức độ hài
lòng của bệnh nhân.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Cắt nhầm tuyến lệ
chính xảy ra ở người có tuổi có sa tuyến lệ không được phát hiện trước mổ. Màu
sắc và cấu trúc tuyến lệ hoàn toàn khác với mỡ mi mắt nên biến chứng này khó
xảy ra.
- Mất cảm giác tạm
thời vùng da mi, mắt khô và kích thích: tra nước mắt nhân tạo.
- Sưng nề và tím vùng
mi dưới, xuất huyết dưới kết mạc nhãn cầu: chườm lạnh.
- Lật và hở mi do cắt
nhiều da: có thể phải tạo hình mi hay chỉ cần day nhẹ lên da mi hàng ngày.
- Nhiễm trùng: vô
khuẩn tốt, kháng sinh.
- Chảy máu sau mổ:
chú ý cầm máu tốt trong phẫu thuật, băng ép sau mổ, nếu nặng cần phải mở lại
vết mổ để cầm máu.
- Không cân xứng hai
mắt: chờ cho vết mổ ổn định, nếu mức độ nặng có thể cần phẫu thuật lại.
- Lộ sẹo do đường
rạch da quá thấp, cắt chỉ muộn, không chăm sóc tốt sau phẫu thuật, cơ địa sẹo
lồi: tạo hình mi.
PHẪU THUẬT TẠO CÙNG ĐỒ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tạo cùng
đồ nhằm điều trị cạn cùng đồ để lắp mắt giả cho bệnh nhân.
II. CHỈ ĐỊNH
Cạn cùng đồ không lắp
được mắt giả.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Nhiễm khuẩn tại
chỗ.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật mi mắt.
- Đốt điện hai cực.
3. Người bệnh
- Vệ sinh mắt trước
phẫu thuật.
- Chụp ảnh trước phẫu
thuật.
- Tư vấn cho người
bệnh trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến phương
pháp định thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Cho uống hay tiêm thuốc an thần,
giảm đau
- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo
dài, người bệnh không hợp tác.
- Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Ghép niêm mạc (cạn cùng
đồ do xơ hóa tổ chức kết mạc)
- Tiêm thuốc tê cạnh nhãn cầu.
- Rạch kết mạc xơ hóa, đốt cầm máu
và xác định kích thước vùng thiếu niêm mạc.
- Lấy niêm mạc môi theo kích thước
đã xác định, cho vào cốc nước có pha kháng sinh.
- Ghép niêm mạc môi vào vị trí đã
tách kết mạc xơ hóa.
- Đặt chỉ cố định cùng đồ.
- Đặt khuôn mắt giả tạo cùng đồ.
- Khâu cò mi nếu cần.
3.2.2. Cố định cùng đồ vào màng
xương (cạn cùng đồ dưới do lật mi)
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch da mi dưới theo đường song
song và cách bờ mi dưới 1mm.
- Phẫu tích cơ vòng mi, cân vách
hốc mắt, bộc lộ màng xương và tạo vạt màng xương.
- Khâu cố định bao tenon vào vạt
màng xương bằng chỉ prolene 6.0.
- Khâu đóng da bằng chỉ vicryl 6.0.
- Đặt khuôn mắt giả.
- Khâu cò mi nếu cần.
3.2.3. Ghép mỡ hốc mắt (cạn cùng đồ
do teo mỡ hốc mắt)
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch kết mạc, đốt cầm máu.
- Lấy mỡ cho vào cốc nước có pha
kháng sinh.
- Ghép tổ chức mỡ hốc mắt.
- Khâu phủ kết mạc.
- Đặt khuôn khuôn mắt giả.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được khám lại 1 ngày,
1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật
- Đặt mắt giả sau 1 tháng, hoặc phụ
thuộc khi nào vết phẫu thuật khô, sạch.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Xuất huyết hốc mắt:
theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết
- Nhiễm trùng vết
phẫu thuật: kháng sinh và vệ sinh vết phẫu thuật hàng ngày.
LASER CO2 ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ
MI MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Laser CO2
điều trị bệnh lý mi mắt là phương pháp sử dụng năng lượng laser CO2
tác động lên tổ chức nhằm điều trị một số bệnh lý mi mắt.
II. CHỈ ĐỊNH
- U nhú.
- Dày sừng tăng tiết
bã nhờn.
- U ống tuyến mồ hôi.
- Nốt ruồi.
- Ban vàng ở người
lớn tuổi.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
U mi ác tính (ung thư
biểu mô tế bào đáy, tế bào vảy, u hắc tố ác tính...).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Máy laser CO2;
Máy hút mùi; Kính bảo vệ mắt cho bác sĩ; Gạc ướt.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện:
theo mẫu chung.
- Được tư vấn trước
phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Gây tê tại chỗ:
tiêm tại chỗ hoặc EMLA bôi 30 phút trước laser).
- Sát trùng tổn
thương cần laser.
- Dùng gạc ướt đắp
bảo vệ mắt cho người bệnh.
- Dung laser CO2 công
suất 10 - 15w, thời gian xung 0,1 - 0,2s, đường kính chùm tia 0,3 - 0,5mm. Các
thông số này có thể thay đổi theo người bệnh.
- Có hai cách thực hiện: bốc bay
từng lớp đến hết tổn thương hoặc cắt bỏ cả khối tổ chức.
- Sát trùng và bôi mỡ kháng sinh.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được hẹn khám lại 1
ngày, 1 tuần và 1 tháng, có chụp ảnh.
- Thăm dò mức độ hài lòng của người
bệnh.
- Người bệnh được dặn: tránh nắng,
để bong vảy tự nhiên, dùng thuốc kháng sinh tra tại chỗ để chống nhiễm khuẩn.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Choáng, ngất do sợ
đau: cần giải thích và động viên người bệnh trước laser.
- Chảy máu trong
laser: nếu tổn thương đốt sâu và rộng, ít gặp, có thể dùng chỉ để khâu sau đó
băng ép.
- Biến đổi sắc tố
vùng laser sau một thời gian: tăng đọng sắc tố hoặc bạch biến.
TIÊM BOTILINUM A
I. ĐẠI CƯƠNG
Tiêm botulinum A là phương pháp sử
dụng một protein độc tố thần kinh (Clostridium botulium type A) trong điều trị
các rối loạn vận động cơ như co thắt các cơ mặt và mi mắt, xóa vết nhăn và lác
liệt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Co quắp mi (liên quan với rối
loạn trương lực cơ: co quắp mi vô căn lành tính, co giật cơ nửa mặt hoặc rối
loạn dây thần kinh số VII ở người bệnh 12 tuổi trở lên).
- Điều trị các vết nhăn trên mặt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Những người quá mẫn đã biết với
bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Những người bệnh bị nhược cơ nặng.
- Có nhiễm khuẩn ở chỗ định tiêm.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- 1 lọ Botox 100 đơn vị.
- Dung dịch natri chlorid 0,9 % vô
trùng.
- Bơm tiêm 1ml.
- Cồn sát trùng 70%.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Người bệnh được tư vấn trước khi
tiêm.
4. Hồ sơ
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Cách pha thuốc
- Pha với dung dịch NaCl 0,9% vô
trùng.
- Rút một lượng dung dịch NaCl 0,9%
thích hợp (xem bảng pha loãng phía dưới) vào ống tiêm.
- Pha và bảo quản thuốc theo quy
trình chuẩn của nhà sản xuất.
- Bảng pha loãng:
Chất
pha loãng được thêm vào
(NaCl 0,9% dạng tiêm)
|
Liều
thu được tính bằng đơn vị (U)/0,1ml
|
1ml
|
10
|
2ml
|
5
|
4ml
|
2,5
|
8ml
|
1,25
|
3.2. Kỹ thuật tiêm
3.2.1. Điều trị co quắp mi
- Sử dụng bơm kim tiêm 1ml.
- Vị trí tiêm: tiêm vào cơ vòng mi
giữa và bên của mi trên, bên của mi dưới.
- Liều khởi đầu là 1,25 - 2,5U (
trong 0, 05 - 0,1ml) ở mỗi chỗ tiêm.
- Liều khởi đầu không được vượt quá
25U cho mỗi mắt.
- Tổng liều không được vượt quá
100U trong một đợt điều trị kéo dài 12 tuần.
3.2.2. Điều trị các vết nhăn
trên mặt: vết nhăn trán, vết chân chim góc mắt ngoài
- Khóe mắt (vết chân chim): vị trí:
có 2 - 4 điểm tiêm vùng da mi bờ ngoài hốc mắt. Liều khởi đầu là 10 - 15U trên
một khóe mắt, mỗi điểm tiêm khoảng 3 - 4U.
- Vết nhăn trán: tiêm cơ nhăn trán
ở vị trí từ trên bờ hốc mắt 2 - 3cm trở lên, và tiêm ở vị trí giữa hai lông
mày. Liều 10 - 20U với nữ giới, 15 - 30U với nam giới. Mỗi điểm tiêm khoảng 2 -
5U.
VI. THEO DÕI
Bệnh nhân được hẹn khám lại sau 3
ngày, 2 tuần và 1 tháng để theo dõi tác dụng của thuốc.
- Tác dụng ban đầu trong vòng 3
ngày và đạt tối đa sau 1-2 tuần. Mỗi đợt điều trị kéo dài 3 tháng sau đó có thể
lặp lại liệu pháp không thời hạn.
- Đợt điều trị lặp lại có thể tăng
liều lên gấp 2 lần nếu đợt đầu không đủ liều (nếu tác dụng kéo dài không được
quá 2 tháng).
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Xảy ra trong vòng
tuần đầu sau khi tiêm Botox, có tính tạm thời.
- Đau khu trú, viêm,
nhạy cảm đau, sưng, ban đỏ, chảy máu hoặc vết bầm do tiêm. Xử trí: chườm đá,
uống, bôi thuốc chống viêm.
- Đau do kim tiêm
hoặc lo âu có thể có các đáp ứng mạch - thần kinh phế vị như hạ huyết áp và
ngất thoáng qua. Xử trí: nằm nghỉ ngơi, theo dõi huyết áp.
PHẪU THUẬT MÚC NỘI NHÃN
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật múc nội
nhãn là phẫu thuật cắt bỏ giác mạc và tổ chức nội nhãn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mắt mất chức năng
không còn khả năng điều trị bảo tồn, đau nhức, kích thích.
- Cần lắp mắt giả.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- U nội nhãn
- Nhãn cầu teo quá
nhỏ
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ múc nội
nhãn.
3. Người bệnh
- Được chuẩn bị như
các trường hợp phẫu thuật mắt khác.
- Người bệnh và gia
đình được tư vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ có thể
kết hợp với tiền mê. Trẻ em: gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Bóc tách kết mạc
quanh rìa ra sau.
- Dùng dao và kéo cắt
củng mạc phía sau rìa 3mm.
- Cặp cố định mép
củng mạc.
- Dùng thìa múc tổ
chức nội nhãn, nạo sạch hắc mạc khỏi củng mạc.
- Đốt cầm máu củng
mạc và đầu thị thần kinh.
- Khâu củng mạc.
- Khâu kết mạc.
- Tra thuốc sát trùng
và thuốc mỡ kháng sinh.
- Băng ép.
- Gửi bệnh phẩm làm
xét nghiệm giải phẫu bệnh.
VI. THEO DÕI
Sau phẫu thuật: thay
bằng hàng ngày. Đặt khuôn và lắp mắt giả sớm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
Chảy máu nhiều: cầm
máu bằng đốt, ép chặt.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu: băng ép.
- Nhiễm khuẩn: kháng
sinh tại chỗ và toàn thân.
PHẪU THUẬT MÚC NỘI NHÃN CÓ ĐẶT BI CHÓP CƠ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật múc nội
nhãn có đặt bi chóp cơ là phẫu thuật cắt bỏ giác mạc và tổ chức nội nhãn kết
hợp với đặt bi trong chóp cơ nhằm phục hồi thể tích hốc mắt thiếu hụt, đặt mắt
giả đầy hơn, vận động linh hoạt hơn, cân đối so với mắt lành và đảm bảo tính
thẩm mỹ cao.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mắt mất chức năng
không còn khả năng điều trị bảo tồn, đau nhức, kích thích.
- Cần lắp mắt giả.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- U nội nhãn.
- Nhãn cầu teo quá
nhỏ.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ chuyên
khoa mắt.
- Đốt điện hai cực.
- Bi silicon.
3. Người bệnh
- Vệ sinh mắt trước
phẫu thuật
- Chụp ảnh trước phẫu
thuật
- Tư vấn cho người
bệnh trước phẫu thuật
4. Hồ sơ bệnh án
- Mô tả tổn thương
bằng hình vẽ.
- Ghi rõ dự kiến
phương pháp định thực hiện.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê và kết hợp gây
tê bổ sung cạnh nhãn cầu và dưới kết mạc.
3.2. Tiến hành
phẫu thuật
- Đặt vành mi.
- Rạch kết mạc quanh
rìa giác mạc.
- Cắt bỏ giác mạc,
củng mạc cách rìa 3 - 4mm.
- Lấy sạch tổ chức
nội nhãn.
- Đốt cầm máu thị
thần kinh.
- Cắt thị thần kinh.
- Cắt đôi túi củng
mạc đi qua thị thần kinh để bộc lộ chóp cơ, thường ở kinh tuyến 7 giờ -13 giờ
hoặc 5 giờ -11 giờ, tránh vị trí các cơ trực.
- Đặt bi silicon vào trong chóp cơ.
- Khâu củng mạc phía sau và phía
trước bằng chỉ vicryl 5-0.
- Khâu kết mạc.
- Băng ép.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh khám lại 1 ngày, 1
tuần, 1 tháng sau phẫu thuật
- Lắp mắt giả sau 2 tuần
- Đánh giá cân xứng với mắt lành và
vận động của mắt giả
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
- Chảy máu, đốt cầm
máu thị thần kinh thật tốt.
- Choáng, ngất do đau
và sợ, cần giảm đau tốt trước phẫu thuật.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu: băng ép
và theo dõi.
- Nhiễm trùng: kháng
sinh.
- Lộ bi sau một thời
gian: ít gặp hơn nhiều so với đặt bi silicon trong túi củng mạc.
PHẪU THUẬT CẮT BỎ NHÃN CẦU
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt bỏ
nhãn cầu là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tổ chức nhãn cầu và một phần thị thần
kinh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư võng mạc
giai đoạn I, II.
- Mắt mất chức năng
không điều trị được bằng các phương pháp khác.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Ung thư võng mạc
giai đoạn III, IV.
- Tình trạng toàn
thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ cắt bỏ nhãn
cầu.
3. Người bệnh
- Được chuẩn bị như
các trường hợp phẫu thuật mắt khác.
- Người bệnh và gia
đình được tư vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê
tại chỗ hậu nhãn cầu và có thể kết hợp với tiền mê.
3.2. Kỹ thuật
- Cắt kết mạc quanh
rìa.
- Dùng móc lác lần
lượt lấy và cắt buông cơ trực trên, dưới, trong sát chỗ bám vào củng mạc.
- Kẹp giữ cơ trực
ngoài ở sát chỗ bám bằng panh và cắt cơ khỏi nhãn cầu.
- Dùng kéo đầu tù bóc
tách tổ chức xung quanh nhãn cầu và luồn ra sau cắt bỏ nhãn cầu với một đoạn
thị thần kinh.
Chú ý: Nếu nghi ngờ
ung thư: cắt thị thần kinh dài hơn 10mm.
- Cầm máu.
- Khâu kết mạc.
- Tra thuốc sát trùng
và mỡ kháng sinh.
- Nhét gạc vô trùng
rồi băng ép hốc mắt.
- Gửi bệnh phẩm làm
xét nghiệm giải phẫu bệnh.
VI. THEO DÕI
Sau phẫu thuật:
Thay bằng hàng ngày. Đặt khuôn và
lắp mắt giả sớm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu thuật
- Chảy máu: ép bằng
gạc.
- Cắt sót củng mạc:
tìm và cắt hết.
- Cắt thị thần kinh
chưa đủ dài: cần cắt tiếp.
2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu: băng ép.
- Nhiễm khuẩn tổ chức
hốc mắt: điều trị kháng sinh mạnh.
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO,
ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật lấy thể
thủy tinh ngoài bao là phương pháp lấy đi khối nhân và toàn bộ chất vỏ thể thủy
tinh qua một khoảng mở ở trung tâm của bao trước và để lại bao sau.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các loại đục
thể thủy tinh trừ những trường hợp chống chỉ định.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Đục và lệnh thể
thủy tinh nhiều >1800.
- Đục thể thủy tinh
dạng màng, xơ.
- Các trường hợp đang
viêm nhiễm tại mắt.
- Bệnh lý toàn thân
chưa cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu
thuật.
- Bộ dụng cụ phẫu
thuật thể thủy tinh ngoài bao.
- Thể thủy tinh nhân
tạo.
- Thuốc gây tê tại
chỗ, kháng sinh và corticosteroid.
3. Người bệnh
- Khám toàn thân và
làm các xét nghiệm theo quy định theo quy định.
- Bơm rửa lệ đạo.
- Siêu âm đánh giá
tình trạng dịch kính võng mạc và tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.
- Người bệnh và gia
đình được giải thích về bệnh, biến chứng, kết quả phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: tiêm tê
cạnh nhãn cầu.
3.2. Kỹ thuật
- Cố định mi và cơ
trực trên.
- Phẫu tích kết mạc
sát rìa từ 10 giờ - 2 giờ, bộc lộ củng mạc và cầm máu.
- Rạch củng giác mạc
vùng rìa: rạch 2/3 bề dày giác mạc, mở vào tiền phòng chiều dài 2mm cách rìa
1mm.
- Bơm dịch nhầy vào
tiền phòng.
- Mở bao trước thể
thủy tinh theo kiểu hình con tem bằng kim hoặc xé liên tục kích thước 6 - 7mm
bằng kẹp phẫu tích xé bao.
- Mở rộng vết mổ vùng
rìa khoảng 120 - 1400.
- Đặt chỉ an toàn
- Dùng kim 2 nòng
tách và xoay phần nhân của thể thủy tinh.
- Lấy nhân: một tay
phẫu thuật viên cầm spatule ấn nhẹ vào cực dưới của nhân ở vị trí 6 giờ, tay
kia dùng móc lác ấn vào củng mạc ở sau mép phẫu thuật đẩy dần nhân thể thủy
tinh trượt qua vết mổ ra ngoài.
- Rửa hút sạch chất
nhân.
- Bơm chất nhầy vào
tiền phòng, đặt thể thủy tinh nhân tạo vào trong bao.
- Rửa sạch chất nhầy.
- Khâu phục hồi vết
mổ.
- Tái tạo tiền phòng
bằng nước hoặc hơi.
- Tiêm kháng sinh và
corticosteroid cạnh nhãn cầu.
- Tra mỡ kháng sinh, băng mắt.
VI. THEO DÕI
Thay băng, theo dõi hàng ngày cho
đến khi xuất viện.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu
thuật
- Xuất huyết tiền
phòng: rửa sạch máu tiền phòng.
- Vỡ bao sau thể thủy
tinh, phòi dịch kính: kéo chỉ an toàn, cắt dịch kính bằng máy cắt dịch kính.
- Xuất huyết tống khứ
hoặc dọa xuất huyết tống khứ: đóng ngay mép phẫu thuật.
2. Sau phẫu thuật
- Xuất huyết tiền
phòng: điều trị tiêu máu.
- Phù nề giác mạc:
điều trị giảm phù nề.
- Viêm màng bồ đào:
chống viêm bằng kháng sinh và corticosteroid, dãn đồng tử.
- Tăng nhãn áp: hạ
nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Xẹp tiền phòng: xử
lý theo nguyên nhân:
+ Nếu mép phẫu thuật
kín: băng ép, uống nhiều nước.
+ Nếu rò mép phẫu
thuật: khâu lại mép phẫu thuật và bơm hơi tiền phòng.
- Bong hắc mạc: tra
atropin 1%, uống glycerol, điều trị chống viêm. Nếu sau 1 tuần tiền phòng không
tái tạo thì bơm hơi tiền phòng, tháo dịch hắc mạc.
- Viêm nội nhãn: điều
trị viêm nội nhãn tích cực.
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH TRONG BAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong
bao là phương pháp lấy toàn bộ thể thủy tinh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lệch thể thủy tinh quá nhiều
(> 1800).
- Thể thủy tinh sa vào tiền phòng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đục thể thủy tinh bẩm sinh ở trẻ
em.
- Các trường hợp đang viêm nhiễm
tại mắt.
- Bệnh lý toàn thân chưa cho phép
phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Máy hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không
tiêu 10-0.
- Thuốc tê, thuốc kháng sinh và
corticosteroid.
3. Người bệnh
- Khám mắt: kiểm tra thị lực, thử
kính, đo nhãn áp, đánh giá tình trạng giác mạc, đồng tử, thể thủy tinh, dịch
kính, võng mạc.
- Khám toàn thân và các xét nghiệm
theo quy định theo quy định.
- Tư vấn cho người bệnh trước phẫu
thuật.
- Uống thuốc hạ nhãn áp trước phẫu
thuật.
- Tra dãn đồng tử trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
3.2. Kỹ thuật
- Cố định mi, đặt chỉ cơ trực trên.
- Phẫu tích kết mạc phía trên sát
rìa. Cầm máu củng mạc.
- Rạch giác củng mạc vùng rìa, mở
vào tiền phòng 120 - 1400.
- Đặt chỉ an toàn củng giác mạc.
- Lấy thể thủy tinh trong bao:
người phụ nâng mép giác mạc lên. Một tay phẫu thuật viên dùng vòng Snellen đỡ
nhẹ phía dưới của thể thủy tinh, tay kia dùng spatun ấn nhẹ phía ngoài nhãn cầu
vùng rìa vị trí 6 giờ đẩy thể thủy tinh ra khỏi vết mổ.
- Cắt dịch kính tại mép phẫu thuật
và trong tiền phòng (nếu có).
- Cắt mống mắt chu biên đề phòng
biến chứng kẹt mống mắt hay tăng nhãn áp thứ phát.
- Khâu phục hồi mép mổ.
- Bơm tái tạo tiền phòng.
- Tiêm kháng sinh và cortisol cạnh
nhãn cầu, tra mỡ kháng sinh, băng kín mắt phẫu thuật.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
Thay băng, theo dõi hàng ngày cho
đến khi xuất viện.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Trong phẫu
thuật
- Xuất huyết tiền
phòng: rửa sạch máu tiền phòng.
- Vỡ bao thể thủy
tinh: rửa tiền phòng, lấy chất nhân ra.
- Phòi dịch kính: kéo
chỉ an toàn, cắt dịch kính.
- Xuất huyết tống
khứ: đóng ngay mép phẫu thuật.
2. Sau phẫu thuật
- Xuất huyết tiền
phòng: điều trị tiêu máu.
- Phù nề giác mạc:
giảm phù nề.
- Viêm màng bồ đào:
chống viêm bằng kháng sinh và corticosteroid, dãn đồng tử.
- Tăng nhãn áp: hạ
nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Xẹp tiền phòng: xử
lý theo nguyên nhân.
+ Nếu mép phẫu thuật
kín: băng ép, uống nhiều nước.
+ Nếu rò mép phẫu
thuật: khâu lại mép phẫu thuật và bơm hơi tiền phòng.
- Bong hắc mạc: tra
atropin 1%, uống glycerol, chống viêm. Nếu sau 1 tuần tiền phòng không tái tạo
thì bơm hơi tiền phòng, tháo dịch hắc mạc.
- Viêm nội nhãn: điều
trị viêm nội nhãn tích cực.
- Phù hoàng điểm dạng
nang: corticosteroid tại chỗ và toàn thân.
- Bong võng mạc: phẫu
thuật bong võng mạc.
PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM (PHẪU THUẬT PHACO)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật tán nhuyễn
nhân thể thủy tinh (phacoemulsification, viết tắt: phaco) là kỹ thuật sử dụng
máy phaco tạo ra hoạt động rung ở tần số siêu âm. Chính quá trình rung tại đầu
phaco (phaco typ) sẽ phá vỡ nhân thủy tinh thành các mẩu nhỏ và được hút ra
ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các trường hợp
đục thể thủy tinh.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Đục thể thủy tinh
tiêu, đục thể thủy tinh dạng màng, xơ.
- Các trường hợp đang
viêm nhiễm tại mắt.
- Tình trạng toàn
thân chưa cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Các bác sĩ nhãn khoa
được đào tạo về phương pháp phẫu thuật phaco.
2. Phương tiện
- Máy phaco.
- Hiển vi phẫu thuật.
- Bộ dụng cụ vi phẫu
để phẫu thuật phaco, dịch nhầy.
3. Người bệnh
- Các xét nghiệm
giống như phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao.
- Chuẩn bị người bệnh
trước phẫu thuật; giống như phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ
Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
3.1. Gây tê
- Gây tê tại chỗ hoặc
gây mê.
- Với những người
bệnh phối hợp tốt, có thể không cần tiêm tê mà chỉ gây tê bằng thuốc tê bề mặt,
tra 2 - 3 lần trước phẫu thuật.
3.2. Kỹ thuật
- Đặt vành mi (hoặc
có thể đặt chỉ cố định mi và cơ trực).
- Tạo đường hầm vào
tiền phòng: hiện có 3 cách:
+ Tạo đường hầm từ
vùng rìa: đường rạch song song với vùng rìa, cách vùng rìa khoảng 1,5mm về phía
củng mạc. Dùng dao tạo đường hầm đi vào phía giác mạc, quá vùng rìa khoảng 1mm
thì chọc vào tiền phòng.
+ Tạo đường hầm từ
củng mạc: đường rạch cách vùng rìa 2 - 2,5mm về phía củng mạc. Đường hầm cũng
đi quá vùng rìa giác mạc 1mm thì vào tiền phòng.
- Tạo đường hầm từ
giác mạc: dùng dao phẫu thuật phaco đi trực tiếp tại vùng giác mạc trong ở rìa.
Đường hầm trong giác mạc dài khoảng 2 - 2,5mm.
- Bơm dịch nhầy vào
tiền phòng.
- Mở đường phẫu thuật
phụ bằng dao 15 độ (thường vuông góc với đường phẫu thuật chính).
- Xé bao thể thủy
tinh: có thể xé bao bằng kim hoặc bằng kẹp phẫu tích xé bao. Đường kính xé bao
từ 5,5 - 6mm.
- Tách nhân thể thủy
tinh bằng nước cho đến khi xoay khối nhân được dễ dàng.
- Dùng đầu phaco để
tán nhuyễn nhân thể thủy tinh.
- Dùng đầu hút hút
sạch chất nhân.
- Bơm dịch nhầy, sau
đó đặt thể thủy tinh nhân tạo vào trong túi bao.
- Với đường rạch vùng
rìa hoặc củng mạc thì có thể khâu 1 mũi chỉ 10-0. Với đường rạch trực tiếp giác
mạc thì bơm nước vào mép đường rạch chính và phụ để mép vết phẫu thuật tự khép
kín.
- Kiểm tra độ kín mép
phẫu thuật.
- Có thể tiêm kháng
sinh và corticoid sau phẫu thuật.
- Tra mỡ kháng sinh, băng mắt.
VI. THEO DÕI
Tra kháng sinh tại mắt ngày 4 lần
trong 1 tuần.
Tra corticoid tại mắt ngày 4 lần
trong 1 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Trong phẫu thuật
- Đường xé bao quá
nhỏ: xé bao bổ sung.
- Đường xé bao bị
rách rộng ra ngoại vi: nếu chưa có nhiều kinh nghiệm thì nên chuyển sang phẫu
thuật ngoài bao.
- Rách bao sau trong
quá trình phaco nhân: cần cân nhắc và chuyển sang phẫu thuật ngoài bao sớm nếu thấy
đường rách bao rộng hơn.
- Rách bao sau trong
quá trình hút chất nhân: cần cắt sạch dịch kính, sau đó đặt thể thủy tinh.
- Nhân thể thủy tinh
sa vào buồng dịch kính: không được dùng đầu phaco đưa vào buồng dịch kính để
hút nhân. Cần đóng lại vết phẫu thuật và mời chuyên gia võng mạc, dịch kính tới
xử lý cắt thể thủy tinh và dịch kính.
- Bỏng mép vết phẫu
thuật: do đầu phaco sinh nhiệt. Cần dội nước liên tục vào mép vết phẫu thuật
trong quá trình phẫu thuật.
2. Sau phẫu thuật
Tai biến và xử lý
giống như các biến chứng của phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao như: viêm nội
nhãn, xuất huyết tiền phòng, loạn dưỡng giác mạc, lệch thể thủy tinh, đục bao
sau, phù hoàng điểm dạng nang.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ BẰNG LASER
EXCIMER
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị tật khúc xạ
(cận thị, viễn thị, loạn thị, lão thị) bằng laser Excimer là phẫu thuật dùng
laser Excimer bào mòn để làm thay đổi đọ cong giác mạc giúp cho hình ảnh hội tụ
đúng trên võng mạc.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tuổi từ 18 trở lên.
- Bị tật khúc xạ: cận
thị, viễn thị, loạn thị, lão thị.
- Độ khúc xạ ổn định.
- Đã bỏ kính tiếp xúc
ít nhất là 2 tuần (nếu có đeo kính tiếp xúc).
- Thị lực tăng khi
thử kính.
- Riêng với trẻ em có
thể chỉ định phẫu thuật khi độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt từ 5 đi ốp trở lên.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Tình trạng toàn thân
và tại mắt không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ nhãn khoa đã
được đào tạo.
2. Phương tiện
- Máy laser Excimer.
- Đầu microkeratome, lưỡi dao, vòng
hút áp lực (hoặc máy cắt vạt giác mạc bằng laser: femtosecond).
- Bộ dụng cụ phẫu thuật Lasik.
3. Người bệnh
Tư vấn cho người bệnh về phẫu thuật
và tiên lượng của phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định hiện hành của Bộ Y
tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê với trẻ
em.
3.2. Kỹ thuật
Phẫu thuật được tiến hành đồng thời
2 mắt ở hầu hết các trường hợp.
3.2.1. Phẫu thuật Lasik (Laser
in Situ Keratomileusis)
- Sát trùng da mi và quanh mi.
- Phủ khăn phẫu thuật, đặt tấm dính
lông mi, đặt vành mi, đánh dấu giác mạc.
- Đặt vòng hút áp lực quanh vùng
rìa giác mạc.
- Cắt vạt giác mạc (chiều dày 160
hoặc 130mm).
- Lật vạt giác mạc, thấm khô nền
giác mạc.
- Đốt laser trên giác mạc (thời
gian laser tác động giác mạc tùy thuộc vào mức độ khúc xạ cần điều chỉnh).
- Rửa sạch nền giác mạc, đậy lại
vạt giác mạc.
- Vuốt cho vạt giác mạc phẳng và
bám chặt vào nền giác mạc.
- Thấm khô bờ vết cắt bằng sponge.
- Đặt kính tiếp xúc mềm (nếu cần
thiết).
- Tra thuốc kháng sinh và chống
viêm không có corticoid.
3.2.2. Phẫu thuật PRK (Photo
Refractive Keratectomy)
- Các thì chuẩn bị: như phẫu thuật
Lasik.
- Sau khi đặt vành mi, dùng spatule
nạo lớp biểu mô trung tâm giác mạc.
- Thấm khô giác mạc, đốt laser.
- Đặt kính tiếp xúc mềm.
- Tra kháng sinh và thuốc chống
viêm.
VI. THEO DÕI
1. Trong phẫu thuật
Một số trường hợp xuất huyết từ
mạch máu vùng rìa. Nếu thấm khô mà máu chưa ngừng chảy thì nhỏ adrenalin 0,1%
lên vùng tân mạch và ép xuống cho đến khi cầm máu.
2. Sau phẫu thuật
- Theo dõi sớm:
+ Tình trạng vạt giác mạc (có xô
hoặc có nếp nhăn vạt giác mạc).
+ Mức độ trong suốt của giác mạc.
+ Phát hiện bất thường dưới vạt
giác mạc.
+ Tình trạng biểu mô hóa của giác
mạc.
- Theo dõi muộn:
+ Mức độ điều chỉnh khúc xạ so với
trước phẫu thuật.
+ Độ trong suốt của giác mạc.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
1. Phẫu thuật
Lasik
- Đứt vạt giác mạc:
giữ nguyên vạt tại dao, tiếp tục đốt laser. Sau đó dùng hai kẹp phẫu tích giác
mạc đặt lại vạt (theo đường đánh dấu).
- Dao không cắt hết
vạt giác mạc: đặt lại vạt giác mạc, chờ 3 - 6 tháng phẫu thuật lại.
- Lệch vạt giác mạc
trong những ngày hậu phẫu: đặt lại vạt giác mạc đúng vị trí, sau đó đặt kính
tiếp xúc mềm. Có thể băng ép trong ngày đầu.
- Tế bào biểu mô phát
triển giữa lớp cắt: nếu ảnh hưởng đến thị lực thì có thể dùng spatule lật vạt
giác mạc, cạo sạch lớp biểu mô.
2. Phẫu thuật PRK
Chậm liền biểu mô:
thông thường giác mạc sẽ biểu mô hóa hoàn toàn sau 3- 4 ngày. Nếu kéo dài hơn
thì dùng các thuốc dinh dưỡng giác mạc tra lại mắt. Có thể băng che mắt.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ
NON BẰNG LASER
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị
bệnh võng mạc trẻ đẻ non là phương pháp dùng năng lượng laser gây bỏng vùng
võng mạc vô mạch để tránh tăng sinh tân mạch võng mạc.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mọi tổn thương bong
võng mạc trẻ đẻ non ở vùng I, kèm theo bệnh cộng (dãn và ngoằn ngoèo mạch máu
quanh gai thị ít nhất trên 2 góc phần tư võng mạc).
- Bệnh vùng I, giai
đoạn 3 nhưng không có bệnh cộng.
- Bệnh vùng II, giai
đoạn 2, hoặc 3, kèm theo bệnh cộng.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Các bệnh toàn thân và
tại mắt không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Mắt.
2. Phương tiện
- Máy laser diode có
bước sóng 810nm hoặc 532nm.
- Kính Volk 20, 28D.
- Bộ vành mi sơ sinh
và ấn củng mạc.
- Thuốc: thuốc dãn
đồng tử, thuốc gây tê bề mặt.
3. Người bệnh
- Tư vấn cho gia đình
người bệnh trước phẫu thuật.
- Tra thuốc dãn đồng
tử trước khi điều trị laser.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án điều
trị nội trú theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
- Tình trạng toàn
thân.
- Thời gian nhịn ăn
trước khi điều trị: > 4 giờ.
- Thời gian tra thuốc
dãn đồng tử trước khi điều trị: Mydrin- P, 3 - 4 lần, trước khi điều trị 30 -
45 phút.
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Điều trị có thể
tiến hành tại phòng phẫu thuật hoặc tại khoa sơ sinh.
- Phương pháp vô cảm:
gây mê nội khí quản hoặc tiền mê gây ngủ.
- Laser toàn bộ võng
mạc vô mạch trước gờ xơ. Nếu gờ xơ cao có thể laser 2 - 3 hàng võng mạc ngay
sau gờ xơ.
Thông số laser:
+ Cường độ laser:
thông thường đặt từ 80-100mw (máy laser 532), 200-300mw (máy laser 810). Cường
độ laser có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm phụ thuộc vào màu sắc của vết đốt.
Điều chỉnh để vết đốt laser ở võng mạc có màu trắng đục là đạt yêu cầu. Nếu khi
bắn vết đốt chỉ có màu trắng nhạt hoặc chưa tạo hiệu ứng laser trên võng mạc,
cần phải tăng dần cường độ laser lên. Ngược lại, khi vết đốt có màu trắng sứ
cần phải giảm cường độ laser xuống.
+ Thời gian mỗi xung laser: thay
đổi từ 100 - 200ms. Tăng hoặc giảm thời gian xung laser sẽ làm thay đổi hiệu
ứng laser lên vết đốt ở võng mạc.
+ Thời gian giữa các xung laser:
Nếu để máy hoạt động ở chế độ liên tục, thời gian giữa các xung laser có thể
cài đặt từ 100 - 200ms.
+ Số lượng vết đốt: phụ thuộc vào
phạm vi võng mạc cần điều trị laser.
- Ghi chép kết quả vào phiếu điều
trị hoặc sổ theo dõi.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi chặt tình trạng người
bệnh sau điều trị nhất là tình trạng suy hô hấp.
- Khám lại mắt sau điều trị 1- 2
tuần một lần cho tới khi bệnh thoái triển hoàn toàn.
- Chỉ định điều trị bổ sung nếu còn
vùng võng mạc vô mạch chưa laser hết, bệnh tiến triển nặng lên, mạch máu còn
dãn, xơ tiếp tục tăng sinh.
VII. XỬ LÝ TAI BIẾN
1. Trong khi điều trị
- Chậm nhịp tim: thường do ấn mạnh
vào thành nhãn cầu khi điều trị laser vùng võng mạc chu biên. Khi đó phải bỏ ấn
củng mạc ra, đợi đến khi nhịp tim trở lại bình thường mới tiếp tục điều trị.
- Hạ nhiệt độ: cần ủ ấm, hoặc dùng
máy thổi hơi ấm để nâng thân nhiệt lên.
- Phù giác mạc: không để giác mạc
bị khô trong suốt thời gian điều trị. Dùng dung dịch đường hoặc muối ưu trương
để tưới ướt giác mạc, tránh không ấn củng mạc quá mạnh, quá lâu.
2. Sau khi điều trị
- Suy hô hấp: tiếp tục cho thở oxy
sau khi thoát mê, hút sạch đờm dãi, làm thông thoáng đường thở.
- Nôn trớ sau gây mê: đặt người
bệnh nằm nghiêng đầu về một bên để tránh hít phải dịch nôn ra.
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ
THỦY TINH BẨM SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh ngoài
bao là phương pháp lấy đi khối nhân và toàn bộ chất vỏ thể thủy tinh qua một
khoảng mở ở trung tâm của bao trước và để lại bao sau.
II. CHỈ ĐỊNH
Đục thể thủy tinh toàn bộ (không
soi được đáy mắt) hoặc đục thể thủy tinh chưa hoàn toàn có thị lực (nếu thử
được) ≤ 20/200.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình trạng toàn thân và mắt không
cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ vi phẫu, kéo cắt bao,
kim hoặc kẹp phẫu tích xé bao.
- Kính sinh hiển vi phẫu thuật. Máy
cắt dịch kính.
- Thuốc gây tê tại chỗ, kháng sinh
và corticoid tại chỗ.
3. Người bệnh
- Tư vấn cho người bệnh và gia đình
người bệnh trước phẫu thuật.
- Tra thuốc dãn đồng tử 2 - 3 lần
trong 2 giờ trước phẫu thuật để đảm bảo đồng tử dãn tốt trong khi phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Làm hồ sơ bệnh án theo quy định của
Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê đối với trẻ nhỏ, bổ sung gây
tê cạnh nhãn cầu.
3.2. Kỹ thuật
- Đặt vành mi. Cố định cơ trực
trên.
- Mở vào tiền phòng. Có hai cách:
tạo đường hầm củng mạc 2/3 chiều dày, cách rìa 3mm vào đến giác mạc hoặc dùng
pique rạch trực tiếp từ vùng rìa giác mạc thường ở kinh tuyến 10 giờ.
- Bơm chất nhày duy trì tiền phòng.
- Xé bao trước thể thủy tinh bằng
kim 25 Gauche hoặc kẹp phẫu tích xé bao.
- Hút nhân thể thủy tinh.
- Bơm chất nhầy tách hai lá bao
trước, bao sau và đặt thể thủy tinh nhân tạo vào trong túi bao (nếu có).
- Rửa sạch chất nhầy.
* Trong trường hợp phối hợp cắt bao
sau và dịch kính trước: đặt kim nước 22G qua giác mạc vào tiền phòng vị trí 2
giờ. Đưa đầu cắt dịch kính qua vết rạch giác mạc ra mặt sau thể thủy tinh nhân
tạo, hoặc đưa qua đường vào tại Pars plana cắt bao sau vùng trung tâm rộng 3 -
4mm và cắt dịch kính trước. Tốc độ cắt 400 lần /phút và áp lực hút 100mmHg.
- Bơm phù vết phẫu thuật hoặc khâu
giác mạc bằng chỉ 10/0.
- Tái tạo tiền phòng bằng nước hoặc
bóng hơi.
- Tiêm kháng sinh và corticoid cạnh
nhãn cầu
- Tra betadin 5% và mỡ kháng sinh,
corticosteroid, băng chặt. Kết thúc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi toàn thân và khám mắt
người bệnh hàng ngày.
- Tra dung dịch kháng sinh,
corticosteroid, dãn đồng tử trong 1 tháng đầu sau phẫu thuật.
- Toàn thân có thể dùng kháng sinh
đường uống (theo cân nặng) trong 3 - 5 ngày.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Trong phẫu thuật
- Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch
tiền phòng.
- Rách bao sau rộng, thoát dịch
kính và sót chất nhân: cắt dịch kính bằng máy cắt dịch kính.
- Rơi chất thể thủy tinh trong
buồng dịch kính: chuyển cắt dịch kính qua Pars plana.
2. Sau phẫu thuật
- Viêm màng bồ đào: tra thuốc kháng
sinh, chống viêm, dãn đồng tử.
- Phù giác mạc: tra dung dịch ưu
trương.
- Sót chất nhân: nếu nhiều hoặc nằm
ngay tại trục thị giác thì cần phẫu thuật lấy chỗ chất nhân còn sót ra.
- Đục bao sau: nếu đục độ II và III
trở nên (không soi rõ được đáy mắt) thì có thể điều trị bằng laser Nd-YAGở trẻ
nhỏ trên 6 tuổi hoặc phẫu thuật cắt bao sau đối với trẻ dưới 6 tuổi hoặc khó
hợp tác.
- Tăng nhãn áp: thường do viêm màng
bồ đào nặng gây dính đồng tử. Có thể dùng thuốc hạ nhãn áp tra tại chỗ, uống
hoặc phẫu thuật cắt bè (nếu cần).
- Viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật:
kháng sinh nội nhãn, tại chỗ và toàn thân, chống viêm corticosteroid và cắt
dịch kính mủ (nếu cần).
PHẪU THUẬT LÁC CƠ NĂNG ĐƠN THUẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị lác nhằm điều
chỉnh sự lệch trục nhãn cầu bằng cách can thiệp lên các cơ vận nhãn.
II. CHỈ ĐỊNH
Lác cơ năng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Lác điều tiết hoàn toàn.
- Lác liệt hoàn toàn.
- Tình trạng toàn thân và tại mắt
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật lác.
3. Người bệnh
Giải thích tiên lượng bệnh cho gia
đình người bệnh. Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ sau phẫu thuật để dự
phòng lác tái phát.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi rõ hình thái lác, độ lác, tính
chất lác, chức năng thị giác, các hội chứng kèm theo (nếu có), tình trạng toàn
thân.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Tiến hành phẫu thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ gây mê đối với trẻ
em dưới 15 tuổi.
3.2. Kỹ thuật
Gồm 3 thì chính.
* Thì 1: cắt mở kết mạc và bao
tenon. Có thể mở theo đường sát rìa hoặc đi đường cùng đồ.
* Thì 2: phẫu tích và bộc lộ cơ,
dùng kéo cong tù đầu bóc tách cơ và bao tenon sâu ra sau từ 10 - 12mm, sau đó
cắt màng liên cơ từ 10 - 15mm. Chú ý không làm rách bao cơ.
* Thì 3: thao tác lùi cơ và rút
ngắn cơ.
- Lùi cơ: dùng móc lác lấy cơ, dùng
kim liền chỉ Ethicon 6-0 khâu đính 2 mép cơ cách chỗ bám cơ 2mm, cắt cơ khỏi
chỗ bám cũ khoảng 1mm. Xác định số mm cần lùi từ chỗ bám cơ cũ bằng compa. Khâu
đính đầu cơ vào 2/3 chiều dày củng mạc ở khoảng cách đã định. Khi khâu đính đầu
cơ vào củng mạc phải căng thẳng đầu cơ để đảm bảo chiều rộng cuả cơ. Khâu kết
mạc bằng chỉ ethicon 7-0.
- Rút ngắn cơ: dùng móc lác lấy cơ,
dùng cặp cơ cặp chặt phần thân cơ ở đoạn định cắt bỏ, cắt rời thân cơ khỏi chỗ
bám cũ. Khâu rút ngắn cơ về phía trước theo số mm đã định lượng vào chỗ bám cơ
cũ bằng 2 mũi chỉ kiểu chữ U. Cắt bỏ đầu cơ thừa.
Khâu kết mạc.
Tra mỡ kháng sinh, băng mắt.
VI. THEO DÕI
1. Trong phẫu thuật
Theo dõi biến cố do gây mê và tại
mắt như rách kết mạc, tuột cơ, thủng củng mạc.
2. Sau phẫu thuật
- Thay băng hàng ngày.
- Toàn thân uống kháng sinh và giảm
phù.
- Tra kháng sinh, chống viêm tại
chỗ.
- Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
phẫu thuật lác để phát hiện chỉnh non hay quá chỉnh để có phương pháp xử lý phù
hợp, phát hiện biến chứng tại mắt như viêm chân chỉ, xuất huyết dưới kết mạc,
tuột cơ.
VII. XỬ LÝ TAI BIẾN
Viêm chân chỉ cần bổ sung thêm
thuốc kháng viêm tại chỗ và toàn thân.
Đối với trường hợp tuột cơ cần phải
xử trí tìm lại cơ bị tuột hoặc bổ sung bằng phương pháp di thực cơ có tác dụng
hỗ trợ (phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể).
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LÁC CÓ CHỈNH CHỈ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật điều trị lác có chỉnh
chỉ nhằm chỉnh lại sự lệch trục của hai nhãn cầu và phục hồi chức năng thị giác
bằng cách can thiệp lên các cơ vận nhãn theo cách thức đặt chỉ chờ để điều
chỉnh trong thời gian hậu phẫu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lác liệt.
- Lác có góc lác lớn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ em không phối hợp.
- Tình trạng mắt và toàn thân không
cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ phẫu thuật lác.
- Đèn trần
- Chỉ ethicon 6-0, chỉ ethicon 7-0.
- Thuốc gây tê tại chỗ; Dung dịch
kháng sinh và mỡ kháng sinh.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo,
uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
- Người bệnh và gia đình được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê với trẻ nhỏ, trẻ lớn có thể
gây tê tại chỗ.
3.2. Các bước phẫu thuật
Kỹ thuật: gồm 3 thì chính.
* Thì 1: cắt mở kết mạc và bao
Tenon. Nên mở theo đường rìa để dễ dàng chỉnh chỉ.
* Thì 2: phẫu tích và bộc lộ cơ,
dùng kéo cong tù đầu bóc tách cơ và bao Tenon sâu ra sau từ 10 - 12mm, sau đó
cắt màng liên cơ từ 10 - 15mm. Chú ý không làm rách bao cơ.
* Thì 3: thao tác lùi cơ và rút
ngắn cơ.
- Lùi cơ có đặt chỉ điều chỉnh.
+ Dùng móc lác lấy cơ.
+ Dùng chỉ liền 2 kim 6-0 khâu luồn
trong thân cơ và khóa chỉ ở cách rìa thân cơ 2mm.
+ Cắt cơ cách chỗ bám cũ 1mm, để
tạo thềm cơ.
+ Khâu hai đầu chỉ vào củng mạc ra
sau chỗ bám cũ theo khoảng cách đã định. Hai chỉ khâu trong củng mạc đi chéo
nhau hình mũi kéo ra trước, luồn hai chỉ qua thềm chân cơ. Dùng sợi chỉ thứ ba
(nên khác màu) buộc nơ để cố định hai đầu chỉ khâu cơ ở phía trước chỗ bám cơ.
Cắt chỉ khâu cơ dài khoảng 2cm để có thể chỉnh chỉ sau này.
+ Khâu đính kết mạc. Đặt đầu chỉ
chỉnh vào cùng đồ.
- Rút ngắn cơ:
+ Dùng móc lác lấy cơ, dùng chỉ hai
đầu kim 6-0 luồn xuyên qua thân cơ ở vị trí định cắt ngắn cơ và khóa chỉ ở cách
rìa thân cơ 2mm.
+ Cắt cơ cách chỗ bám cũ 1mm, để
tạo thềm cơ. Cắt bỏ đoạn cơ cần rút ngắn.
+ Khâu hai đầu chỉ vào thêm chân
cơ. Dùng sợi chỉ thứ ba (nên khác màu) buộc nơ để cố định hai đầu chỉ khâu cơ ở
phía trước chỗ bám cơ. Cắt chỉ khâu cơ dài khoảng 2cm để có thể chỉnh chỉ sau
này.
+ Khâu đính kết mạc. Đặt đầu chỉ
chỉnh vào cùng đồ.
Kỹ thuật chỉnh chỉ
- Thời điểm: kỹ thuật chỉnh chỉ có
thể được tiến hành 4 đến 24 giờ hậu phẫu.
- Dụng cụ: 02 kẹp phẫu tích kết
mạc, kéo cắt chỉ, thuốc tê, thuốc sát trùng.
- Kỹ thuật:
+ Sát trùng và gây tê tại chỗ.
+ Tùy theo kết quả đánh giá mà
trượt nơ chỉ ra sau hay về trước. 1mm trượt nơ chỉ tương đương điều chỉnh được
1,50 lác tồn dư. Buộc cố định 2 đầu chỉ khâu cơ, cắt phần chỉ thừa
và rút bỏ nơ chỉ.
+ Tra dung dịch betadin 5% vào mép
phẫu thuật, tra dung dịch kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt, băng che mắt.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
Thay băng hàng ngày, tra dung dịch
betadin 5% vào mép phẫu thuật, tra kháng sinh.
VII. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
Sau phẫu thuật: ít gặp tai biến
nghiêm trọng, xuất huyết dưới kết mạc hoặc phù kết mạc sẽ hết sau 1 - 2 tuần
sau khi cho người bệnh dùng thuốc chống viêm, giảm phù tại chỗ và toàn thân.
PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật rút ngắn cơ nâng mi trên
là phẫu thuật nhằm tăng cường chức năng của cơ nâng mi trên để điều trị sụp mi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sụp mi độ II, III và có chức năng
cơ nâng mi: trung bình (5 - 7mm) hoặc tốt (8mm).
- Tuổi: thường ở độ tuổi từ 7 - 8
tuổi. Nên phẫu thuật sớm hơn nếu sụp từ độ III mà gây nhược thị, lác.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có bệnh lý giác mạc.
- Tình trạng toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Bộ phẫu thuật sụp mi.
- Đèn trần.
- Thuốc men: thuốc gây tê tại chỗ;
Dung dịch kháng sinh và mỡ kháng sinh; Dung dịch betadin 5%.
3. Người bệnh
- Khám mắt toàn diện: theo mẫu
chung.
- Người bệnh và gia đình được tư
vấn trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê với trẻ nhỏ, trẻ lớn có thể
gây tê tại chỗ bằng xylocain 2% 5ml.
3.2. Các bước phẫu thuật
- Rạch da mi, cắt bỏ vạt da: dùng
thanh đè Vannas: để làm căng da mi trên, đường rạch da song song và cách chân
hàng lông mi khoảng 4mm, nếu sụp mi 1 mắt thì đường rạch da tương ứng với nếp
mi mắt bên lành. Cắt bỏ vạt da tùy theo mức độ thừa da mi.
- Phẫu tích mép da, cơ vòng cung
mi, bộc lộ cơ nâng mi trên.
- Phẫu tích cơ nâng mi trên, cắt cơ
khỏi chỗ bám ở mặt trước và bờ trên của sụn mi. Khâu rút ngắn cơ nâng mi trên
vào mặt trước sụn bằng 3 mũi chỉ chữ U (mức độ rút ngắn tùy thuộc vào chức năng
cơ nâng mi trên và mức độ sụp mi).
- Khâu phục hồi mép mổ, tạo 2 mí:
dùng chỉ khâu từ mép da qua mặt trên sụn mi trên, xuyên qua mép da bên kia thắt
chỉ tạo 2 mí.
- Tra betadin 5%, tra dung dịch
kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt, băng ép.
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
Thay băng hàng ngày, tra dung dịch
betadin 5% vào mép phẫu thuật, tra dung dịch kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt,
cắt chỉ sau 10 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Chỉnh quá mức.
+ Day, xoa mi trên
thực hiện sớm 2 hoặc 3 ngày đầu sau phẫu thuật.
+ Nếu có biến chứng
viêm, loét giác mạc do hở mi, có thể hạ mi trên để điều trị ổn định viêm giác
mạc sau đó xử lý sụp mi.
- Chỉnh non: cần phẫu
thuật tăng cường.
- Rụng lông mi: do
tổn thương các nang lông: đường rạch da cần cách xa trên hàng lông mi, có thể
ghép lông mi từ lông mày.
Kết quả tốt khi:
- Bờ mi ở vị trí bình
thường, không bị biến dạng và cân xứng ở các hướng nhìn
- Có sự đồng bộ trong
cử động chớp mi giữa 2 mắt.
- Nếp mi có độ cong
bình thường và cân xứng hai bên.
- Mắt nhắm kín khi
ngủ.
THỬ KÍNH ĐO KHÚC XẠ CHỦ QUAN
I. ĐẠI CƯƠNG
Quy trình thử kính là
một phương pháp đánh giá khúc xạ chủ quan.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp có
tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị, lão thị) cần thử kính để có thể cho
kính điều chỉnh hoặc phẫu thuật.
- Các trường hợp lão
thị.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Đang có bệnh viêm
nhiễm cấp tính tại mắt.
- Người bệnh tuổi nhỏ
quá, già quá, hoặc không phối hợp để thử kính chính xác.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng,
hoặc kỹ thuật viên.
2. Phương tiện
Hộp kính và gọng kính
thử, bảng thị lực hoặc máy chiếu thị lực.
3. Người bệnh
Hướng dẫn người bệnh
đầy đủ về phương pháp, bảng thị lực, và cách trả lời.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung
của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Thử kính cầu
1. Lựa chọn bảng thị
lực thích hợp: người lớn hoặc trẻ em đã đi học: dùng bảng chữ cái. Trẻ nhỏ hoặc
người không biết chữ dùng bảng hình vẽ hoặc chữ E hoặc vòng hở (Landolt).
2. Đặt khoảng cách
thử thích hợp tùy theo bảng thị lực.
3. Giải thích cho
người bệnh trước khi đo (về bảng thị lực và cách trả lời).
4. Đo thị lực nhìn xa
không kính của từng mức trong khi mắt kia được che kín. Nguyên tắc: thử mắt
phải trước, mắt trái sau.
5. Đo khoảng cách
đồng tử và đặt gọng kính thử theo khoảng cách đồng tử đó.
6. Lựa chọn số kính
khởi đầu tùy theo thị lực không kính. Bao giờ cũng dùng kính cộng trước, nếu
người bệnh thấy mờ hơn thì thay bằng kính trừ cùng số đó.
7. Tăng dần số kính
đến khi người bệnh đạt thị lực tối đa.
8. Nếu có từ 2 mắt
kính khác nhau trở lên cùng cho thị lực tối đa thì chọn số kính thấp nhất nếu
là kính trừ, chọn số cao nhất nếu là kính cộng.
2. Thử kính trụ
1. Sau khi đã thử
kính cầu cho thị lực cao nhất có thể được (kính cầu tối ưu) nhưng chưa đạt thị
lực tối đa và kết quả soi bóng đồng tử cho thấy có loạn thị thì phải thử kính
trụ.
2. Kính cầu tối ưu
vẫn đặt ở trước mắt đang thử.
3. Thêm một kính trụ
-0,50 D vào gọng thử, đặt theo trục đã biết dựa vào kết quả soi bóng đồng tử
hoặc khúc xạ tự động. Nên dùng kính trụ trừ. Nếu kết quả đo khúc xạ khách quan
là trụ cộng thì phải chuyển thành dạng trụ trừ trước khi thử kính.
4. Tăng dần số kính
trụ đến khi đạt thị lực tối đa. Mỗi khi thêm vào -0,50D trụ thì lại thêm +0,25
D cầu (nếu là kính cầu cộng thì số tăng thêm, nếu là kính cầu trừ thì số giảm
đi).
5. Có thể dùng kính trụ
chéo Jackson để tinh chỉnh trục và công suất kính cầu trong quá trình thử.
3. Cân bằng hai
mắt
1. Kính cầu (hoặc cầu
- trụ) vừa thử vẫn đặt ở gọng thử. Thêm kính cầu +1,00 D cho cả hai mắt. Đo thị
lực cả hai mắt mở. Nếu thị lực hai mắt giảm không quá hai dòng thì phải tăng số
kính cầu mỗi lần +0,25 D đến khi thị lực giảm ít nhất hai dòng.
2. Che mắt trái, thử
mắt phải với kính cầu +1,00 D. Nếu thị lực hai mắt giảm không quá hai dòng thì
phải thêm vào số kính cầu mỗi lần +0,25 D đến khi thị lực giảm ít nhất hai
dòng.
3. Che mắt phải và
làm lại bước 2 cho mắt trái.
4. So sánh hai mắt
bằng cách che mắt luân phiên.
5. Ghi lại kết quả
cuối cùng sau khi đã kiểm tra cân bằng hai mắt.
4. Thử kính đọc
sách
Sau khi đã thử kính
nhìn xa tốt nhất cho từng mắt, giữ nguyên số kính nhìn xa, cho thêm kính cộng
đều nhau ở 2 mắt và tăng dần công suất cho đến khi nhìn gần rõ nhất ở khoảng
cách đọc thích hợp.
ĐO KHÚC XẠ TỰ ĐỘNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Đo khúc xạ tự động là
một phương pháp đánh giá khúc xạ khách quan dựa vào máy khúc xạ kế tự động.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp cần
xác định tình trạng khúc xạ của mắt.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Đang có bệnh viêm
nhiễm cấp tính tại mắt
- Người bệnh tuổi nhỏ
quá, già quá, hoặc không phối hợp tốt trong quá trình đo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng,
hoặc kỹ thuật viên.
2. Phương tiện
Khúc xạ kế tự động.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Giải thích cho
người bệnh trước khi đo.
+ Đây là máy để đo
khúc xạ của mắt, đo rất nhanh, không đau và không hại mắt.
+ Đầu người bệnh phải
cố định (đảm bảo mi mắt hoặc lông mi không che lấp giác mạc), mắt mở to sau mỗi
lần chớp.
+ Tinh thần thoải mái
và tập trung vào vật tiêu trong máy, ngay cả khi hình nhòe đi.
- Bật công tắc máy:
không để cằm người bệnh vào máy trong lúc khởi động.
- Kiểm tra các chế độ
cài đặt: ấn nút A để chọn chế độ đo tự động hoàn toàn (FULL AUTO) hoặc nút M để
chọn chế độ đo không tự động (MANUAL).
- Yêu cầu người bệnh
đặt cằm vào giá đỡ, trán áp sát băng tì trán.
- Kiểm tra để đảm bảo
mắt người bệnh cùng độ cao với vạch đánh dấu trên giá cố định đầu.
- Kiểm tra mắt người
bệnh trên màn hình và căn chỉnh để cho 3 chấm sáng trên giác mạc ở giữa vòng
trong và rõ nét, chỉnh lên xuống để 3 chấm sáng thẳng hàng với 2 dấu mốc ở vị
trí 6 và 12 giờ.
- Yêu cầu người bệnh
nhìn vật tiêu là mái nhà màu đỏ ở tâm của cảnh.
- Bấm START để bắt
đầu đo. Có thể chọn chế độ đo một lần hoặc đo 3 lần liên tục.
- In ra kết quả đo.
SOI BÓNG ĐỒNG TỬ
I. ĐẠI CƯƠNG
Soi bóng đồng tử là một phương pháp
đánh giá khúc xạ khách quan.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp cần xác định tình
trạng khúc xạ của mắt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang có bệnh viêm
nhiễm cấp tính tại mắt.
- Người bệnh tuổi nhỏ quá, già quá,
hoặc không phối hợp tốt để soi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng, hoặc kỹ thuật
viên chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
Một máy soi bóng đồng tử hình khe,
hộp kính và gọng kính thử, thước Parent.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra người bệnh
Có yêu cầu và có đầy đủ các điều
kiện để soi bóng đồng tử.
2. Thực hiện kỹ thuật
- Thực hiện trong điều kiện phòng
ánh sáng yếu để cho đồng tử không co nhỏ.
- Người bệnh ngồi trước mặt người
khám, và mắt nhìn qua tai người khám hướng vào một vật tiêu ở xa.
- Chọn khoảng cách đo (khoảng cách
làm việc) tùy theo người khám. Khoảng cách đo thường dùng là 50cm.
- Chỉnh máy soi bóng đồng tử ở chế
độ chùm sáng song song (lúc này khe sáng chiếu lên tường không còn rõ nét nữa),
đầu tiên để khe sáng theo hướng dọc.
- Mắt người khám nhìn qua thị kính
của máy và hướng chùm sáng vào đồng tử người bệnh. Đầu tiên để khe sáng để theo
hướng dọc. Quét khe sáng ngang qua đồng tử. Quan sát chuyển động của bóng đồng
tử so với khe sáng để xem bóng cùng chiều, ngược chiều, hoặc tỏa lan. Đồng thời
đánh giá 3 yếu tố: tốc độ, độ sáng, và độ rộng của bóng đồng tử.
- Xoay khe sáng về hướng ngang và
lại quét dọc khe sáng qua đồng tử. Quan sát và đánh giá như bước 5.
- Trường hợp bóng đồng tử không
cùng hướng với khe sáng (loạn thị chéo) thì xoay khe sáng của máy theo hướng
chéo cho trùng với hướng của bóng đồng tử và thực hiện tiếp tục các bước trên.
- Phương pháp dùng 2 kính cầu để
trung hòa bóng đồng tử (khoảng cách đo 50cm):
+ Nếu bóng tỏa lan ngay mà chưa đặt
thêm kính thì công suất của mắt ở kinh tuyến đó là -2,00 D. Không cần trung hòa
nữa.
+ Nếu bóng cùng chiều thì cần dùng
kính cộng để trung hòa bóng đồng tử. Nếu bóng ngược chiều dùng kính trừ để
trung hòa bóng đồng tử. Dùng thanh thước soi bóng đồng tử hoặc các mắt kính rời
(đặt vào gọng kính thử). Thay đổi công suất kính đến khi thấy bóng tỏa lan.
+ Lấy số điốp của mắt kính cho bóng
tỏa lan trừ đi 2 D (công suất kính cho khoảng cách đo 50cm) sẽ được công suất
khúc xạ của trục tương ứng. Nếu 2 trục chính (vuông góc) có công suất bằng nhau
thì mắt không có loạn thị.
Thí dụ: quét khe sáng theo hướng
ngang, công suất kính cho bóng tỏa lan là +4,00 D thì công suất của trục ngang
là +2,00 D. Quét khe sáng theo hướng dọc, công suất kính cho bóng tỏa lan là
-1,00 D thì công suất trục dọc là -3,00 D. Khúc xạ của mắt được ghi bằng chữ
thập quang học như sau:
|
Công suất của mắt này cần kính
điều chỉnh là:
+2,00- 5,00 x 180
|
Thay cho phương pháp sử dụng 2 kính
cầu, cũng có thể sử dụng một kính cầu và một kính trụ để tìm công suất trụ theo
cách sau:
- Đầu tiên trung hòa một trục bằng
một kính cầu.
+ Nếu cả 2 trục cùng chiều thì
trung hòa trục có bóng chậm hơn, tối hơn, và mảnh hơn.
+ Nếu cả 2 trục ngược chiều thì
trung hòa trục có bóng nhanh hơn, sáng hơn, và dày hơn.
+ Nếu một trục cùng chiều và một
trục ngược chiều thì trung hòa trục cùng chiều trước.
- Sau đó trung hòa trục còn lại
bằng một kính trụ trừ.
- Đọc kết quả (công suất và trục)
kính điều chỉnh ở 2 mắt kính trên gọng thử.
ĐẶT VÀ THÁO KÍNH TIẾP XÚC
I. ĐẠI CƯƠNG
Đặt kính tiếp xúc và tháo kính tiếp
xúc là một kỹ thuật thường dùng trong lâm sàng. Người thao tác kính tiếp xúc
cần phải thành thạo kỹ thuật để có thể đặt vào tháo kính tiếp xúc một cách an
toàn và có thể hướng dẫn để người bệnh tự đặt và tháo kính tại nhà.
II. CHỈ ĐỊNH
- Những người có tật khúc xạ.
- Những người bệnh có bệnh của bề
mặt nhãn cầu (viêm giác mạc sợi, tróc biểu mô giác mạc, khô mắt, loạn dưỡng
giác mạc, v.v.)
- Những người có nhu cầu dùng kính
tiếp xúc thẩm mỹ (kính màu).
- Những trường hợp phẫu thuật khúc
xạ có biến chứng vạt (đứt vạt, thủng vạt, v.v.)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Những người đang có bệnh nhiễm
trùng cấp tính hoặc bệnh nặng của mắt, người bệnh nhiều tuổi hoặc tay vụng về
quá.
- Những người không đảm bảo yêu cầu
vệ sinh của kính tiếp xúc, trẻ nhỏ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng, hoặc kỹ thuật
viên.
2. Phương tiện
Kính tiếp xúc, hộp đựng kính, dung
dịch rửa kính, khăn giấy lau tay, gương soi.
3. Người bệnh
Người có nhu cầu và đủ điều kiện
đặt kính tiếp xúc.
4. Hồ sơ bệnh án
Đơn kính hoặc hồ sơ bệnh có đầy đủ
các yêu cầu về kính tiếp xúc: công suất kính, đường kính, loại kính (mềm,
cứng), màu sắc, thời gian dùng kính, v.v
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Đảm bảo đầy đủ các chi tiết theo
yêu cầu.
2. Kiểm tra người bệnh
Đúng tên, tuổi, yêu cầu về kính, và
đúng mắt.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Đặt kính tiếp xúc
- Rửa tay sạch và lau khô.
- Lấy kính khỏi hộp, rửa bằng dung
dịch vô trùng và nhúng dung dịch làm ướt.
- Đặt kính lên đầu ngón trỏ, mặt
lõm lên trên.
- Người bệnh nhìn thẳng phía trước
và mở cả 2 mắt.
- Người thao tác dùng ngón trỏ tay
kia kéo mi trên (vùng cung mày) và giữ chặt.
- Ngón 3 hoặc 4 giữ mi dưới ở gần
sát bờ mi và giữ chặt.
- Đặt kính vào giác mạc (mắt kia
nhìn cố định vào một vật).
- Buông ngay tay giữ mi dưới và mi
trên.
- Che mắt kia và kiểm tra thị lực
để đảm bảo kính đã đặt đúng.
3.2. Tháo kính tiếp xúc
- Rửa tay sạch và lau khô.
- Kiểm tra thị lực để chắc chắn
kính tiếp xúc đang ở tâm giác mạc, nếu kính lệch lạc thì cần chỉnh lại.
- Người bệnh nhìn xuống phía dưới.
- Người thao tác dùng ngón trỏ tay
phải đặt ở góc ngoài mắt, kéo mi trên ra ngoài trong khi yêu cầu người bệnh chớp
mắt để kính tuột ra.
- Nếu kính lệch ra phía ngoài thì
chỉnh lại trước khi làm lại thao tác trên.
- Rửa sạch kính và đặt vào hộp có
dung dịch khử trùng hoặc hộp khô, đặt đúng hộp cho mắt phải /trái.
VI. THEO DÕI
- Sau khi đặt kính tiếp xúc, phải
kiểm tra và theo dõi thị lực, độ cân của kính, độ phù hợp của kính trên giác
mạc để đảm bảo kính không lỏng quá hoặc chặt quá.
- Sau khi tháo kính phải theo dõi
để phát hiện viêm nhiễm hoặc các bất thường khác có thể có trên giác mạc.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Xước giác mạc do đặt và tháo kính
không đúng cách: dùng thuốc tra mắt kháng sinh và nước mắt nhân tạo.
- Rách kính hoặc kẹt kính trong
cùng đồ: tháo bỏ kính và đặt lại.
KỸ THUẬT CHÍCH CHẮP - LẸO
I. ĐẠI CƯƠNG
Chích chắp - lẹo là kỹ thuật lấy đi
ổ chắp hoặc lẹo.
II. CHỈ ĐỊNH
Chích chắp và lẹo khi đã hình thành
mủ và ổ viêm khu trú có điểm mủ trắng hoặc thành bọc như hạt đỗ dưới da mi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chắp, lẹo đang sưng tấy.
- Những bệnh toàn thân chưa cho
phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ hoặc điều dưỡng được đào
tạo.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ chích chắp.
- Thuốc: thuốc gây tê bề mặt; Dung
dịch betadin 5%, 10%; Mỡ kháng sinh.
3. Người bệnh
- Giải thích cho người bệnh và gia
đình trước khi làm thủ thuật.
- Khai thác tiền sử đông máu. Tiền
sử huyết áp.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ.
3.2. Kỹ thuật
- Sát khuẩn vùng chích bằng dung
dịch betadin 5%.
- Dùng cặp cố định, cố định chắp.
Chú ý vặn ốc vừa phải.
- Dùng dao lưỡi nhỏ rạch kết mạc ở
vị trí chắp, nếu rạch ngoài đường rạch song song với bờ mi, nếu rạch trong
đường rạch vuông góc với bờ mi.
- Nếu có bọc xơ tránh làm vỡ bọc
chắp, dùng kéo cong nhọn phẫu tích lấy gọn chắp.
- Nếu vết rạch quá 5mm. Khâu 1-2 mũi.
- Tra dung dịch sát khuẩn, dung
dịch gây tê bề mặt, mỡ kháng sinh.
- Băng mắt.
VI. THEO DÕI
- Đánh giá tình trạng người bệnh,
theo dõi phát hiện những dấu hiệu bất thường báo bác sĩ để xử trí kịp thời.
- Hướng dẫn người bệnh thay băng
sau 3 giờ. Tra thuốc, uống thuốc theo đơn của bác sĩ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: băng ép.
- Nhiễm khuẩn: sử dụng kháng sinh
toàn thân.
NẶN TUYẾN BỜ MI
I. ĐẠI CƯƠNG
Nặn tuyến bờ mi là kỹ thuật nhằm
làm sạch bờ mi, đẩy các chất tiết của tuyến bờ mi ra và đưa thuốc trực tiếp lên
bờ mi.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp viêm bờ mi mạn tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Thuốc:
+ Thuốc gây tê bề mặt kết mạc:
dicain1%.
+ Thuốc dùng để đánh bờ mi theo chỉ
định.
- Dụng cụ:
+ Kẹp Dolnberg hoặc Bilnhermin.
+ Thanh đè.
+ Tăm bông nhỏ.
3. Người bệnh
Được giải thích về phương pháp và
các thì của thủ thuật.
V. Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Gây tê bề mặt bằng dicain 1%.
- Nặn tuyến bờ mi: có 2 cách làm
như sau:
+ Cách 1: tay trái dùng thanh đè có
bôi thuốc mỡ kháng sinh đưa vào cùng đồ trên và dưới sau đó dùng ngón cái của
bàn tay phải ấn mạnh lên bờ mi và ép lên thanh đè lần lượt từ ngoài vào trong
để nặn tuyến bờ mi. Sau đó dùng tăm bông làm sạch hết những chất tiết bẩn ở bờ
mi.
+ Cách 2: tay trái kéo nhẹ mi trên
lên hoặc mi dưới xuống. Tay phải cầm kẹp Bilhermin kẹp mi ở giữa đưa kẹp vào
sâu khoảng 4 - 5mm so với bờ mi, bóp nhẹ hai cành của kẹp lần lượt đi từ ngoài
vào trong, dùng tăm bông làm sạch hết những chất tiết bẩn ở bờ mi. Tiến hành
chà bờ mi: tay trái kéo nhẹ mi trên lên hoặc mi dưới xuống để bộc lộ bờ mi và
tách bờ mi ra khỏi bề mặt nhãn cầu. Tay phải cầm tăm bông nhỏ có tẩm thuốc dùng
theo chỉ định chà nhẹ và từ từ lên bờ mi theo chiều từ ngoài vào trong và mỗi
lần đánh bờ mi làm như vậy từ 2 - 3 lần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi xem bờ mi có sưng nề, đỏ
do nặn tuyến bờ mi không nếu thấy biểu hiện bất thường báo ngay cho bác sĩ. Đối
với trường hợp dị ứng thuốc thì ngừng ngay thuốc đó và báo ngay cho bác sĩ.
BƠM RỬA VÀ THÔNG LỆ ĐẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
Bơm rửa và thông lệ đạo là kỹ thuật
làm sạch đường dẫn lệ, kiểm tra sự lưu thông và làm thông đường dẫn lệ.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Bơm rửa lệ đạo
- Chuẩn bị trước các phẫu thuật có
can thiệp vào nội nhãn như đục thủy tinh thể, glôcôm.
- Một số trường hợp điều trị viêm
loét giác mạc.
- Các trường hợp nghi ngờ tắc hẹp
lệ đạo.
- Trước khi tiến hành thông lệ đạo.
2. Thông lệ đạo
Các trường hợp chảy nước mắt hoặc
mủ do chít hẹp điểm lệ, tắc lệ quản ngang hoặc ống lệ mũi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Áp xe túi lệ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa mắt
đã được đào tạo.
2. Phương tiện
- Que nong điểm lệ.
- Bộ que thông lệ đạo
với các số khác nhau.
- Bơm tiêm, kim bơm
rửa lệ đạo.
- Dung dịch nước muối
sinh lý 0,9%.
- Thuốc tê dicain 1%.
- Dung dịch kháng sinh.
3. Người bệnh
Được giải thích trước về mục đích
và các thì của thủ thuật. Nếu là trẻ em, cần giải thích cho người nhà để cùng
phối hợp.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người bệnh nằm ngửa trên bàn. Nếu
là trẻ em thì cần có người giữ cùng
- Tra thuốc thuốc tê bề mặt 2-3
lần, mỗi lần cách nhau 1-2 phút.
- Người làm thủ thuật đứng ở phía
đầu người bệnh.
3.1. Bơm lệ đạo
Cách làm: thường bơm nước vào lệ
quả dưới. Một tay kéo da mi dưới xuống dưới và ra ngoài để cố định mi và điểm
lệ. Tay kia cầm bơm tiêm, đưa kim thẳng góc từ trên xuống vào qua điểm lệ 1mm.
Quay bơm tiêm 900 vào lệ quản ngang, song song bờ mi đến túi lệ, khi
chạm vào thành xương thì lùi lại 1mm và từ từ bơm nước vào.
Kết quả:
- Nước xuống miệng chứng tỏ lệ đạo
thông.
- Phải bơm thật mạnh nước mới xuống
miệng hoặc nước vừa xuống miệng vừa trào điểm lệ trên chứng tỏ lệ đạo thông
nhưng bị hẹp.
- Nước trào tại chỗ là tắc lệ đạo ở
lệ quản dưới.
- Nước trào ra lệ quản trên: tắc
đoạn nào đó từ cổ túi lệ trở xuống ống lệ mũi.
- Khi lệ đạo tắc có nhiều mủ thì
cần rửa sạch sau đó mới tiến hành thông lệ đạo.
3.2. Thông lệ đạo
- Thông điểm lệ: dùng 1 tay kéo da
mi để bộc lộ điểm lệ. Trường hợp điểm lệ quá nhỏ có thể tra xanh metylen hoặc
thuốc đỏ để phát hiện dễ hơn. Tay kia cầm que nong đầu nhọn đưa vào điểm lệ
vuông góc với bờ mi, khi que nong vào được 1mm, xoay ngang que nong 900
sao cho song song với bờ mi và đẩy vào trong vừa đẩy vừa xoay tròn que nong để
nong rộng điểm lệ. Khi que không vào được nữa rút que nong ra.
- Thông lệ quản
ngang: dùng que nong nong rộng điểm lệ. Đưa que thông vào điểm lệ 1mm sau đó
vào lệ quản ngang sau khi xoay ngang 900 cho đến khi đầu que thông
chạm vào túi lệ và thành xương. Khi que thông đi qua chỗ chít hẹp thì xoay tròn
que thông và đẩy từ từ vào trong.
- Thông ống lệ mũi:
dùng que nong nong rộng điểm lệ. Đưa que thông vào điểm lệ 1mm vuông góc với bờ
mi, sau đó xoay ngang que thông 900 và tiếp tục đẩy que thông đi
song song với bờ mi. Nếu khó đẩy que thông thì cần kéo căng da mi ra phía ngoài
để lệ quản ngang nằm thẳng, que thông sẽ vào dễ hơn. Khi đầu que thông chạm vào
thành xương (que vào khoảng 1 - 1,5cm) xoay que thông lên phía trên một góc 900
sau đó đẩy từ từ xuống phía dưới theo hướng ống lệ mũi (khi đẩy đầu que thông
luôn luôn chạm vào thành xương). Rút que thông ra, bơm nước lệ đạo để kiểm tra.
Nếu thông chưa được thì khoảng thời gian giữa hai lần thông ít nhất là 1 tuần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Chảy máu
Chảy máu ở mũi hoặc
điểm lệ do đầu que thông làm xước niêm mạc lệ đạo hay niêm mạc mũi. Dùng ngón
tay hoặc cục bông ấn nhẹ vào vùng lệ đạo một lúc cho đến khi hết chảy máu.
2. Que thông đi
sai đường
Cách xử trí như đối
với biến chứng chảy máu, nếu phù nề nhiều có thể băng ép và dùng thuốc chống
phù nề.
LẤY BỆNH PHẨM KẾT MẠC
I. ĐỊNH NGHĨA
Lấy bệnh phẩm kết mạc
là kỹ thuật lấy bệnh phẩm trong các trường hợp người bệnh bị viêm kết mạc để
xác định tác nhân nhân gây bệnh hoặc nuôi cấy dự phòng trước phẫu thuật đối với
những trường hợp người bệnh còn một mắt độc nhất.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp viêm
kết mạc.
- Nuôi cấy dự phòng
trong trường hợp phẫu thuật mắt độc nhất.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Không có.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Vi
sinh, bác sĩ chuyên khoa Mắt, kỹ thuật viên xét nghiệm.
2. Phương tiện
- Đèn cồn, cồn 900,
cồn methanol, bông hấp tiệt trùng.
- Dung dịch nước muối
sinh lý 0,9%, thuốc gây tê bề mặt.
- Curette, Kimura's
spatula đã hấp tiệt trùng, tăm bông vô trùng.
- Bộ thuốc nhuộm
Gram, bộ thuốc nhuộm Giemsa, thuốc nhuộm methylen blue.
- Lam kính, lá kính
sạch, bút viết kính, giá cắm lam, que cấy.
- Kính hiển vi, tủ
lạnh để sinh phẩm hóa chất, tủ ấm thường, tủ ấm CO2.
- Buồng an toàn sinh học.
- Gường hoặc ghế lấy bệnh phẩm, đèn
soi.
- Các môi trường nuôi cấy: thạch
máu, thạch chocolate.
3. Người bệnh
- Trước khi tới làm xét nghiệm
không lau các chất tiết, mủ.
- Làm xét nghiệm trước khi sử dụng
kháng sinh. Nếu đã sử dụng phải ngừng thuốc ít nhất trước 24 giờ (ngoại trừ
trường hợp viêm kết mạc cấp ở trẻ sơ sinh).
- Giải thích để người bệnh yên tâm
và hợp tác.
- Người bệnh ở tư thế thoải mái,
phù hợp với cách lấy bệnh phẩm.
4. Hồ sơ bệnh án
Giấy yêu cầu làm xét nghiệm của bác
sĩ chuyên khoa.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.
- Tra 1-2 giọt dicain 1% vào kết
mạc cùng đồ dưới mắt cần lấy bệnh phẩm:
- Nhuộm soi tìm vi khuẩn, nấm, ký
sinh trùng: dùng curette hoặc Kimura's spatula lấy tiết tố kết mạc phết lên 1-2
lam kính sạch. Dàn bệnh phẩm theo đường xoắn ốc từ trong ra ngoài, cố định bệnh
phẩm bằng cồn methanol. Tiến hành nhuộm Gram, methylen blue....
- Xét nghiệm tế bào học: lộn mi
trên, dùng curette hoặc Kimura's spatula vô trùng nạo nhẹ kết mạc. Khi nạo để
lấy được tế bào biểu mô, kết mạc phải hơi trắng, tránh để chảy máu. Dàn bệnh
phẩm theo đường xoắn ốc từ trong ra ngoài, cố định bệnh phẩm bằng cồn methanol.
Tiến hành nhuộm Giemsa...
- Nuôi cấy: dùng tăm bông vô trùng
làm ẩm bằng nước muối sinh lý 0,9% quệt vào cùng đồ mắt bị viêm, cấy theo hình
Zic-Zac vào môi trường nuôi cấy. Mỗi người bệnh cấy một đĩa môi trường riêng
biệt (Chú ý lấy bệnh phẩm nuôi cấy trước khi tra thuốc gây tê).
VI. THEO DÕI
Trong khi lấy bệnh phẩm cần theo
dõi về trạng thái tinh thần và thể trạng chung của người bệnh để kịp xử lý.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ LÝ
Không có.
THAY BĂNG MẮT VÔ KHUẨN
I. ĐẠI CƯƠNG
Thay băng bằng tăm
bông vô khuẩn là công việc làm sạch mắt để ngăn ngừa nhiễm khuẩn cho người
bệnh.
II . CHỈ ĐỊNH
Người bệnh sau phẫu
thuật mắt và có chỉ định phải băng mắt.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Không có chống chỉ
định thay băng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ hoặc điều
dưỡng được đào tạo.
2. Phương tiện
Dụng cụ:
- Chuẩn bị xe thay
băng theo quy định.
- Bàn thay băng.
3. Người bệnh
- Giải thích và hướng
dẫn người bệnh.
- Tư thế người bệnh:
nằm ngửa trên bàn thay băng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Chuẩn bị tăm bông,
băng sạch ra khay vô khuẩn.
- Dùng kẹp phẫu tích
sạch hoặc bằng tay bóc băng nhẹ nhàng.
- Tra dung dịch natri
clorua 0,9% vào góc trong mắt thay băng và làm ẩm đầu bông.
- Tay trái cầm tăm
bông thứ nhất vành nhẹ mi dưới xuống, hướng dẫn người bệnh ngước nhìn lên, tay
phải cầm tăm bông thứ 2 lau sạch mi từ ngoài vào trong. Lau lại lần nữa bằng
tăm bông thứ 3. Lau vùng xung quanh mi từ trong ra ngoài bằng tăm bông thứ 4.
- Xem tình hình vết
phẫu thuật, nếu có hiện tượng bất thường báo ngay cho bác sĩ điều trị.
- Tra thuốc theo y
lệnh của bác sĩ.
- Đặt gạc vô trùng và
băng lại (băng che, kín, hoặc băng ép tùy theo y lệnh của bác sĩ).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi mắt có kích
thích, đau nhức hay không? quan sát dịch thấm băng mắt và toàn trạng người
bệnh. Nếu thấy bất thường cần báo ngay cho bác sĩ điều trị.
NHỎ THUỐC VÀO MẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
Nhỏ thuốc là đưa dung
dịch thuốc vào kết mạc cùng đồ dưới của mắt, từ đó thuốc thấm qua kết mạc và
giác mạc để vào phần trước nhãn cầu.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các bệnh về
mắt khi có chỉ định dùng thuốc tra mắt.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Điều dưỡng chuyên
khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Xe tiêm, thay băng.
- Hộp bông ướt hoặc
tăm bông, bông gạc vô khuẩn.
- Phiếu tra thuốc,
găng tay sạch, băng dính và kéo (Người bệnh đã phẫu thuật).
- Dung dịch cồn 700C
hoặc dung dịch cồn rửa tay nhanh.
- Kẹp phẫu tích có
mấu vô khuẩn, kẹp phẫu tích sạch, lọ cắm kẹp phẫu tích.
- Túi đựng rác thải y
tế, rác thải tái chế.
- Các loại thuốc theo y lệnh.
3. Người bệnh
- Giải thích, hướng dẫn cho người
bệnh để phối hợp với Điều dưỡng.
- Tư thế người bệnh:
+ Nằm ngửa, đặt gối phía dưới để
đầu được nghỉ ngơi ở tư thế thoải mái (Trẻ nhỏ: nên đặt nằm và giữ đầu cố
định).
+ Ngồi ghế: ghế tựa, yêu cầu người
bệnh ngửa đầu ra sau.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra phiếu tra thuốc so với
bệnh án.
2. Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kiểm tra 5 đúng.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Thực hiện quy trình vô khuẩn.
- Lau rửa mắt: dùng bông ướt hay
tăm bông lau dọc hai bờ mi từ góc ngoài vào góc trong sau đó lau sạch vùng da
mi quanh mắt.
- Nhỏ mắt:
+ Thuốc nước:
• Yêu cầu người bệnh nhìn lên trên
và ra ngoài. Một ngón tay kéo mi dưới xuống, bông đặt ở mi dưới để thấm nước
mắt sau khi tra.
• Cầm lọ thuốc cách mắt khoảng 1,5
- 2cm. Nhỏ thuốc vào góc trong mắt, cùng đồ dưới, tránh chạm đầu ống thuốc vào
mắt.
• Nếu tra nhiều loại thuốc mỗi loại
cách nhau 5 phút
• Tra thuốc tê tại chỗ: giọt đầu
tiên tra phía cùng đồ dưới, lần tiếp theo nên tra trực tiếp lên nhãn cầu.
• Trong trường hợp trẻ nhỏ hoặc
người bệnh bị đau hay chảy nước mắt không thể nhìn lên trên được, điều dưỡng
dùng 2 ngón tay để giữ mi trên và mi dưới rồi tra thuốc lên mắt.
+ Thuốc mỡ:
Yêu cầu người bệnh nhìn lên trên,
dùng một ngón tay kéo mi dưới, đưa một lượng thuốc dọc theo cùng đồ dưới, đảm
bảo phần cuối của typ thuốc không chạm vào lông mi.
Lưu ý:
- Không nên tra thuốc trực tiếp lên
giác mạc, không để đầu lọ thuốc chạm vào mắt.
- Không được kéo mi trên trong
trường hợp người bệnh tự mở được mắt
- Khi tra thuốc độc (như atropin)
phải ấn giữ góc trong mắt vùng lệ quản tránh làm thuốc xuống khoang miệng.
- Thuốc đã mở nắp chỉ dùng trong
thời gian dưới 15 ngày.
V. THEO DÕI
- Đánh giá tình trạng mắt: mi mắt,
dịch xuất tiết, kết mạc, giác mạc, màu sắc da xung quanh mắt, đau nhức, đau
nhức nhiều có kèm nôn.
- Nếu có dấu hiệu bất thường ghi
phiếu chăm sóc, báo cho bác sĩ.
VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chạm vào giác mạc gây xước giác
mạc: tra thuốc kháng sinh phòng chống bội nhiễm, tăng cường dinh dưỡng mắt.
- Các biến chứng về toàn thân liên
quan đến dược động học của thuốc: báo cho bác sĩ.
- Xử trí theo hướng toàn thân.
ĐO NHÃN ÁP KẾ MACLAKOP
I. ĐỊNH NGHĨA
Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Maclakop
là sử dụng quả cân có trọng lượng để đo áp lực của các thành phần trong nhãn
cầu tác động lên củng mạc và giác mạc.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tất cả người bệnh tuổi từ 35 trở
lên.
- Người trẻ tuổi có những dấu hiệu
nghi ngờ glôcôm.
- Người ruột thịt của người bệnh
glôcôm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có viêm nhiễm cấp ở
mắt.
- Mắt có tổn thương giác mạc: bị
loét, trợt biểu mô; bệnh giác mạc bọng; giác mạc phù nặng.
- Mắt chấn thương có vết thương hở.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Điều dưỡng chuyên khoa Mắt.
2. Phương tiện
- Dụng cụ.
+ Khay sạch, bông vô khuẩn, cồn sát
trùng.
+ Bộ nhãn áp kế Maclakop.
+ Đèn cồn, bật lửa.
- Thuốc: thuốc gây tê bề mặt, nước
muối sinh lý, thuốc kháng sinh.
3. Người bệnh
- Giải thích và hướng dẫn người
bệnh.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa trên
bàn, mắt nhìn thẳng lên trần nhà.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra y lệnh.
2. Kiểm tra người bệnh
- Người bệnh nằm ngửa, mắt nhìn
thẳng lên trần nhà.
- Tra thuốc tê bề mặt 2 lần vào mắt
người bệnh, mỗi lần nhỏ cách nhau 3 phút.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Bật đèn cồn.
- Thực hiện quy trình vô khuẩn dụng
cụ đo.
- Mắc quả cân vào tay cầm, lau sạch
quả cân bằng dung dịch cồn sát trùng. Hơ quả cân trên ngọn lửa đèn cồn.
- Tẩm mực in vào 2 đầu quả cân cho
thật đều, hơ lại quả cân lên ngọn lửa đèn cồn.
- Hướng dẫn người bệnh đưa tay ra
trước mắt, mắt nhìn thẳng vào ngón tay trỏ (Nếu đo mắt phải, người bệnh đưa tay
trái ra hoặc ngược lại). Điều chỉnh ngón tay của người bệnh sao cho giác mạc
nằm ngang và chính giữa khe mi.
- Tay phải cầm tay cầm quả cân tay,
trái vành hai mi chú ý không được đè tay vào nhãn cầu. Đặt quả cân thẳng góc
chính giữa giác mạc, từ từ đặt quả cân đè lên giác mạc. Đưa nhẹ tay cầm xuống
dưới, khi tay cầm đưa xuống quá nửa chiều cao quả cân nhấc nhanh quả cân ra
khỏi mắt.
- Lấy bông tẩm cồn 900
bôi vào giấy, in dấu nhãn áp lên giấy.
- Dùng thước đo, đo đường kính của
diện tiếp xúc, ghi kết quả đo.
- Tra natriclorua 0,9% hoặc kháng
sinh vào mắt vừa đo.
VI. THEO DÕI
Khi người bệnh có nhãn áp cao cần
báo ngay cho bác sĩ để theo dõi.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Xước giác mạc, viêm kết mạc - giác
mạc: tra kháng sinh
TÍNH CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH THAY THẾ BẰNG SIÊU ÂM AB
I. ĐẠI CƯƠNG
Tính công suất thể thủy tinh thay
thế là kỹ thuật tính toán chính xác công suất thể thủy tinh nhân tạo sẽ được
đặt vào mắt người bệnh sau khi phẫu thuật lấy bỏ thể thủy tinh đục ra ngoài.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có chỉ định đặt thể thủy
tinh nhân tạo.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Viêm kết mạc cấp.
- Viêm loét giác mạc.
- Các vết thương hở xuyên nhãn cầu.
- Mới phẫu thuật nội nhãn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ thực hiện
Bác sĩ được đào tạo kỹ thuật siêu
âm.
2. Phương tiện
Máy siêu âm, máy đo khúc xạ giác
mạc.
3. Người bệnh
Hướng dẫn, giải thích người bệnh
4. Hồ sơ bệnh án
Phiếu yêu cầu của bác sĩ chuyên
khoa.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Đo khúc xạ giác mạc:
+ Hướng dẫn người bệnh nhìn thẳng
mở mắt, áp sát trán vào máy.
+ Bật máy rồi đo khúc xạ giác mạc
từng mắt cho người bệnh.
- Đo trục nhãn cầu và tính công
suất IOL:
+ Cho người bệnh làm siêu âm A-B
lấy số đo trục nhãn cầu.
+ Mở cửa sổ trên máy vào chương
trình đo IOL.
+ Nạp thông số khúc xạ giác mạc
(K1-K2) và số đo trục nhãn cầu (AXIAL-LENGTH) vào chương trình.
+ Chọn Aconts (hằng số) và ghi chỉ
số IOL thích hợp.
+ In kết quả.
+ Ghi kết quả vào phiếu siêu âm.
+ Trả kết quả cho người bệnh.
V. THEO DÕI
Theo dõi toàn trạng của người bệnh.
VI. TAI BIẾN VÀ XỨ
TRÍ
Trợt biểu mô giác
mạc: khi đo quá nhiều lần: dùng thuốc kháng sinh, thuốc tái tạo nhanh biểu mô
giác mạc.
GHI ĐO ĐIỆN VÕNG MẠC - ĐIỆN CHẨM KÍCH
THÍCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Điện võng mạc - điện
chẩm là một xét nghiệm được sử dụng để đánh giá chức năng võng mạc và đường dẫn
truyền thần kinh thị giác từ võng mạc đến vỏ não, thùy chẩm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thoái hóa sắc tố
võng mạc.
- Bong võng mạc.
- Bệnh lý hoàng điểm.
- Các tật khúc xạ.
- Xuất huyết dịch
kính.
- Viêm màng bồ đào.
- Chấn thương đường
dẫn truyền thần kinh thị giác.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Viêm kết mạc cấp.
- Loét giác mạc.
- Các vết thương hở
(ở giác củng mạc).
- Mới phẫu thuật nội
nhãn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ hoặc kỹ thuật
viên nhãn khoa.
2. Phương tiện
- Thuốc: thuốc tê bề
mặt; Kháng sinh tra mắt hoặc nước muối 0,9%, gel tra mắt.
- Băng dính y tế.
- Bông gạc.
- Cồn 700.
3. Người bệnh
Hướng dẫn người bệnh:
nằm, ngồi đúng tư thế.
4. Hồ sơ bệnh án
Phiếu yêu cầu của bác
sĩ chuyên khoa.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra phiếu
yêu cầu xét nghiệm
Xem đúng tên tuổi
không? Xem lại yêu cầu của bác sĩ gửi đến.
2. Kiểm tra người
bệnh
Hướng dẫn người bệnh
nằm ngồi đúng tư thế. Tra thuốc tê tại chỗ 2 lần.
Trẻ nhỏ quá hoặc
không phối hợp cần phải yêu cầu gây mê.
3. Thực hiện kỹ
thuật
- Vệ sinh phần đặt
đối cực.
- Đặt và cố định đối
cực bằng băng dính.
- Đặt điện cực trực
tiếp lên giác mạc của người bệnh.
- Tắt đèn, kiểm tra
màn hiện sóng, bật đèn flash kích thích.
- Ghi lại đáp ứng
võng mạc dưới kích thích ánh sáng của người bệnh tại các thời điểm (0 phút - 5
phút - 10 phút).
- Bật đèn sáng, gỡ
điện cực, đối cực.
- Vệ sinh điện cực
bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.
- Vệ sinh mắt cho
người bệnh.
- In và ghi kết quả.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
Theo dõi toàn trạng của người bệnh.