BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3715/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH "HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA CHO
TRẺ TỪ 1 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI, NĂM 2014 - 2015"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc
xin trong tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 1878/QĐ-BYT
ngày 28/5/2014 của Bộ Y tế việc phê duyệt "Kế hoạch triển khai chiến dịch
tiêm vắc xin Sởi - Rubella trong Tiêm chủng mở rộng";
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y
tế dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Hướng dẫn tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella
cho trẻ từ 1 tuổi đến 14 tuổi, năm 2014 - 2015".
Điều 2. "Hướng dẫn tổ
chức chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ từ 1 tuổi đến 14 tuổi, năm
2014 - 2015" là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở triển khai
chiến dịch trên phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng; Cục trưởng; Tổng cục trưởng các Vụ,
Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Viện VSDT, Pasteur;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố;
- TTYTDP tỉnh, thành phố;
- Cổng TTĐTBYT, Website Cục YTDP;
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
TỔ
CHỨC CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3715/QĐ-BYT ngày 22/9/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
I. Thông tin cơ bản về chiến
dịch tiêm vắc xin Sởi – Rubella.
1.
Thông tin chung về chiến dịch.
1.1. Mục tiêu chung.
Giảm tỷ lệ mắc bệnh Sởi và Rubella,
giảm gánh nặng bệnh tật của hội chứng Rubella bẩm sinh, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ.
1.2.
Mục tiêu cụ thể.
- Trên 95% trẻ từ 1 tuổi đến 14
tuổi trên toàn quốc được tiêm vắc xin Sởi - Rubella trong chiến dịch trên quy
mô xã, phường, thị trấn, đảm bảo không bỏ sót đối tượng, nhất là các đối tượng
nguy cơ cao.
- Đảm bảo an toàn và chất lượng
tiêm chủng theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y
tế về Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng và các Hướng dẫn
chuyên môn về tiêm chủng.
1.3.
Đối tượng tiêm vắc xin.
- Trẻ em từ 1 tuổi đến 14 tuổi trên
toàn quốc sẽ được tiêm 1 mũi vắc xin Sởi - Rubella trong thời gian chiến dịch
không kể tiền sử được tiêm chủng vắc xin Sởi, hoặc vắc xin Sởi - Rubella (MR),
vắc xin Sởi - Quai bị - Rubella (MMR) trước đó. Đối với các trẻ đã được tiêm
các loại vắc xin trên trong vòng 1 tháng đến khi tổ chức chiến dịch sẽ hoãn
tiêm và được tiêm bù vào các tháng kế tiếp.
- Trẻ đang theo học tại các trường
mẫu giáo, nhà trẻ, tiểu học và trung học cơ sở nằm ngoài độ tuổi của chiến
dịch.
- Dự kiến số đối tượng tiêm vắc xin
trong chiến dịch trên toàn quốc khoảng 23 triệu trẻ.
1.4.
Địa bàn triển khai.
Chiến dịch sẽ được triển khai tại
100% số huyện/quận và xã/phường thuộc 63 tỉnh/thành phố trên phạm vi toàn quốc.
1.5.
Thời gian triển khai.
- Chiến dịch được triển khai thành
3 đợt.
+ Đợt 1: Tiêm cho trẻ từ 1 tuổi đến
5 tuổi. Thời gian triển khai từ tháng 09 -10/2014.
+ Đợt 2: Tiêm cho trẻ từ 6 tuổi đến
10 tuổi. Thời gian triển khai từ tháng 11 -12/2014.
+ Đợt 3: Tiêm cho trẻ từ 11 tuổi
đến 14 tuổi. Thời gian triển khai từ tháng 01-02/2015.
Và những đối tượng đủ 1 tuổi khi
triển khai chiến dịch theo từng đợt.
- Ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
biệt lập, vùng khó tiếp cận và vùng nguy cơ cao có thể tiêm chủng đồng thời cho
các đối tượng từ 1 tuổi đến 14 tuổi trong cùng một đợt chiến dịch.
- Ở những địa phương do điều kiện
khí hậu, thời tiết có thể điều chỉnh thời gian tổ chức chiến dịch cho phù hợp.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh cần được lập kế hoạch cụ thể và được sự chấp thuận
của Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố nhưng không muộn hơn thời gian dự kiến nêu
trên.
- Thời gian triển khai chiến dịch
có thể thay đổi tùy theo tiến độ cung cấp vắc xin Sởi - Rubella.
1.6. Phương
thức triển khai.
- Triển khai theo phương thức “cuốn
chiếu” từ các trường học, trạm y tế tới cụm thôn/bản hoặc từng thôn bản.
- Hạn chế việc lồng ghép các hoạt
động khác vào trong chiến dịch trừ những hoạt động để thực hiện chiến dịch.
- Do số lượng đối tượng trẻ cần bao
phủ lớn, bao gồm trẻ ở trường học và cộng đồng, các đơn vị triển khai chiến
dịch cần lập kế hoạch chi tiết về lịch triển khai và điểm tiêm chủng để đảm bảo
thời gian tiêm, số đối tượng mỗi buổi tiêm theo quy định, an toàn tiêm chủng.
Hình thức triển khai chiến dịch bao gồm.
- Tổ chức điểm tiêm chủng cố định
tại trạm y tế.
- Tổ chức các điểm tiêm chủng lưu
động.
+ Tại các trường trung học cơ sở,
tiểu học và nhà trẻ mẫu giáo.
+ Tại từng thôn bản hoặc một vài
thôn bản gần nhau vào cùng 1 điểm tiêm (cụm thôn bản).
+ Tại các địa bàn vùng nguy cơ cao:
vùng sâu, vùng xa, vùng tiếp cận khó khăn (nhà trọ, khu công nghiệp, nương
rẫy).
2. Vắc xin Sởi - Rubella sử dụng
trong chiến dịch.
2.1. Thông tin về vắc xin.
- Vắc xin Sởi - Rubella là vắc xin
phối hợp gồm 2 kháng nguyên sống, giảm độc lực sởi và rubella để phòng bệnh Sởi
và bệnh Rubella.
- Vắc xin ở dạng đông khô, đóng gói
10 liều/lọ và 50 lọ/hộp.
- Nhà sản xuất: Viện Serum Institute
Ấn Độ Ltd. Vắc xin này là vắc xin 2 trong 1 duy nhất được Tổ chức Y tế thế giới
cấp chứng nhận đạt chất lượng tiền thẩm định và do Liên minh toàn cầu về vắc
xin và tiêm chủng (GAVI) cung cấp.
Vắc xin Sởi – Rubella đã được Bộ Y
tế kiểm định và cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định.
2.2. Tính
an toàn của vắc xin Sởi – Rubella.
- Vắc xin Sởi - Rubella có độ an
toàn cao.
- Tần suất các phản ứng sau tiêm
chủng của vắc xin Sởi - Rubella không có khác biệt so với phản ứng được mô tả
riêng cho mỗi vắc xin Sởi hoặc Rubella.
- Trong vòng 24 giờ sau tiêm vắc
xin, tại chỗ tiêm có thể sưng đau và dấu hiệu này sẽ tự mất trong vòng 2 – 3
ngày. Sốt nhẹ có thể xảy ra ở 5 - 15% trẻ được tiêm, xuất hiện sau khi tiêm từ
7 -12 ngày và kéo dài trong vòng 1 - 2 ngày. Ban có thể xuất hiện từ 7 - 10
ngày sau khi tiêm ở 2% trẻ tiêm và thường mất đi trong vòng 2 ngày. Viêm não
sau khi tiêm vắc xin sởi được báo cáo với tần suất 1 trường hợp/1 triệu mũi
tiêm. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa tiêm vắc xin và viêm não chưa được chứng minh
đầy đủ.
- Thành phần Rubella có thể gây ra
các triệu chứng như đau khớp (25%) và viêm khớp (10%) ở trẻ vị thành niên và
phụ nữ, thường kéo dài từ vài ngày đến 2 tuần. Dấu hiệu này rất hiếm ở trẻ em
và ở nam giới được tiêm vắc xin (0 - 3%). Triệu chứng thường bắt đầu từ 1 - 3
tuần sau khi tiêm vắc xin và kéo dài từ 1 ngày đến 2 tuần.
2.3. Tương tác thuốc.
- Do nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả
của vắc xin, vắc xin có thành phần rubella không nên tiêm trong vòng 6 tuần và
tốt nhất là sau 3 tháng khi tiêm globulin miễn dịch hoặc sản phẩm máu có chứa
các globulin miễn dịch (máu, huyết tương).
- Lưu ý: sau khi tiêm vắc xin thì
có thể làm âm tính giả kết quả thử phản ứng với lao (test tuberculine).
II.
Chuẩn bị chiến dịch.
1. Thành lập Ban chỉ đạo chiến
dịch ở các tuyến.
Các tuyến thành lập Ban chỉ đạo
theo Quyết định số 1878/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Y tế để chỉ đạo,
điều hành và huy động tối đa sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, giám sát
việc chuẩn bị, tổ chức và triển khai chiến dịch.
2.
Tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn về việc triển khai chiến dịch.
2.1. Hội
nghị phổ biến và hướng dẫn lập kế hoạch.
2.1.1. Mục đích.
Hội nghị triển khai sẽ được tổ chức
ở tuyến khu vực, tỉnh, huyện để quán triệt tầm quan trọng, ý nghĩa mục đích
chiến dịch, khó khăn, thuận lợi, bàn các biện pháp triển khai và sự phối hợp
các ban ngành đoàn thể để đảm bảo chiến dịch được tổ chức thành công.
2.1.2. Thành phần tham gia.
Tuyến tỉnh.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
- Ban chỉ đạo chiến dịch.
- Sở y tế, Trung tâm y tế dự phòng
tỉnh.
- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể
có liên quan (giáo dục, truyền thông, tài chính, quân y, bộ đội biên phòng, phụ
nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ và các thành phần có liên quan).
Tuyến huyện:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
- Ban chỉ đạo chiến dịch.
- Trung tâm y tế huyện, phòng y tế.
- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể
có liên quan (giáo dục, truyền thông, tài chính, quân y, bộ đội biên phòng, phụ
nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ và các thành phần có liên quan).
Tuyến xã.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
xã/phường, thị trấn.
- Ban chỉ đạo chiến dịch xã/phường,
thị trấn.
- Lãnh đạo, cán bộ trạm y tế xã.
- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể
có liên quan (giáo dục, truyền thông, phụ nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ và
các thành phần có liên quan) tuyến huyện, xã.
2.1.3. Nội dung chính.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của chiến
dịch.
- Mục tiêu, đối tượng, phương thức
triển khai
- Thông qua kế hoạch dự kiến triển
khai chiến dịch tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai
chiến dịch của huyện: xác định đối tượng, nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng,
thời gian thực hiện, kinh phí....
2.2. Tập
huấn về việc triển khai chiến dịch.
2.2.1. Mục đích.
- Đây là một chiến dịch có quy mô
rộng, đối tượng tiêm chủng lớn và nhiều nhóm tuổi, vắc xin sử dụng bằng đường
tiêm, lần đầu triển khai trong TCMR nên đòi hỏi phải tập huấn cho cán bộ y tế
về lập kế hoạch cũng như bảo quản, sử dụng vắc xin, tiêm chủng, tư vấn, khám
sàng lọc, theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng. Tập huấn sẽ được
tổ chức lần lượt theo từng tuyến từ tỉnh đến xã.
- Đảm bảo hoàn thành việc tập huấn
cho tuyến xã trước khi triển khai chiến dịch 01 tháng.
2.2.2. Thành phần.
- Tuyến tỉnh: Lãnh đạo Sở Y tế,
Phòng Nghiệp vụ Y, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trưởng khoa kiểm soát bệnh
truyền nhiễm, cán bộ chuyên trách tiêm chủng mở rộng, cán bộ tham gia chiến
dịch tiêm vắc xin Sởi – Rubella thuộc bệnh viện đa khoa, bệnh viện nhi, sản
nhi, cán bộ thuộc Bộ đội biên phòng và Quân y.
- Tuyến huyện: Trung tâm Y tế
huyện, phòng Y tế, bệnh viện huyện.
- Tuyến xã: cán bộ trạm y tế xã.
2.2.3. Nội dung chính.
- Mục đích, yêu cầu, đối tượng của
chiến dịch.
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển
khai chiến dịch.
- Hướng dẫn điều tra, tìm kiếm và
đăng ký danh sách đối tượng, đặc biệt các trẻ bị chưa được tiêm chủng thường
xuyên theo lịch và trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân di cư không
có đăng ký thường trú…
- Thực hành an toàn tiêm chủng: Bảo
quản, sử dụng vắc xin Sởi - Rubella, sử dụng bơm kim tiêm tự khóa, hộp an toàn,
quản lý và huỷ bơm kim tiêm, tiêm chủng, tư vấn, khám sàng lọc, theo dõi, chăm
sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
- Sử dụng biểu mẫu ghi chép, báo
cáo và đánh giá kết quả chiến dịch.
- Các yêu cầu và kế hoạch kiểm tra
giám sát trước, trong và sau chiến dịch.
3.
Điều tra và đăng ký đối tượng.
Điều tra đối tượng là một bước
bắt buộc trong chuẩn bị chiến dịch để hạn chế tối đa trẻ bị bỏ sót,
đặc biệt trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng giáp ranh, di nhập cư,
tạm trú (nhà trọ), khu công nghiệp. Thực hiện thống kê danh sách đối tượng cần
tiêm vắc xin Sởi - Rubella trong chiến dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Hướng dẫn này.
Điều tra đối tượng phải được hoàn
thành tối thiểu 1 tháng trước mỗi đợt chiến dịch.
3.1. Các
bước chính điều tra đối tượng.
- Xác định và mô tả các khu vực dân
cư, các cơ sở y tế và trường học hiện có tại địa bàn theo.
- Địa bàn: thôn, bản/ấp/khu phố/khu
vực/khóm; tổ/đội; khu vực khó khăn.
- Địa điểm: trạm y tế, điểm tiêm,
trường học, nhà trọ.
- Phân công cán bộ thực hiện và kế
hoạch thời gian.
- Triển khai hoạt động điều tra
đăng ký đối tượng tại cộng đồng và trường học.
- Rà soát kiểm chứng lại số liệu điều
tra với các nguồn thông tin có sẵn khác tại Trạm y tế.
- Tiến hành đăng ký bổ sung nếu cần
thiết.
- Kiểm tra giám sát chất lượng điều
tra, nhất là ở cộng đồng.
3.2. Nhân
lực thực hiện điều tra đối tượng.
- Cộng đồng: Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo việc điều tra đối tượng, cán bộ trạm
y tế và y tế thôn bản/ấp, cộng tác viên dân số, trưởng thôn/ấp/bản, tổ
trưởng dân phố, cán bộ hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến
binh, bộ đội biên phòng phối hợp thực hiện việc điều tra đối tượng.
- Trường học: Ban giám hiệu các
trường ở địa bàn cần được hướng dẫn, thông tin để bố trí giáo viên, cán bộ y tế
học đường (nếu có) thống kê, đăng ký đầy đủ học sinh theo từng lớp.
Chú ý: Khi thực hiện điều tra, đăng
ký đối tượng tại hộ gia đình thì nên kết hợp truyền thông về chiến dịch tiêm,
đặc biệt đối với vùng nguy cơ (những hộ gia đình ở xa,biệt lập, hẻo lánh, các
vùng đô thị, ven đô có biến động dân cư, khu công nghiệp, khu nhà trọ, dân cư
sống lưu động trên thuyền/xuồng ghe, khó tiếp cận).
3.3. Thực
hiện điều tra đối tượng.
3.3.1. Trẻ ở cộng đồng.
- Đối tượng: trẻ nhỏ và trẻ lớn bỏ
học hoặc không đi học.
- Hình thức: thực hiện điều tra tại
nhà.
- Ghi chép và đăng ký danh sách
theo.
+ “Danh sách đối tượng cần tiêm vắc
xin Sởi – Rubella trong chiến dịch tại cộng đồng” theo mẫu quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
+ Địa bàn: mỗi thôn, bản, khóm, ấp,
khu phố hoặc tổ, đội sản xuất được ghi vào một danh sách riêng (có thể phân nhỏ
theo từng năm sinh) để tiện cho việc rà soát và theo dõi đối tượng tiêm chủng
trong chiến dịch.
+ Đưa vào danh sách các đối tượng
vãng lai không có hộ khẩu thường trú nhưng có mặt tại địa phương trong thời
gian chiến dịch.
3.3.2. Trẻ ở trường học.
- Đối tượng: học sinh tại các
trường trung học cơ sở, tiểu học, nhà trẻ, mẫu giáo.
Hình thức: lập danh sách trẻ theo
từng lớp ở mỗi trường.
- Ghi chép và đăng ký danh sách
theo.
+ Thống kê danh sách đối tượng cần
tiêm vắc xin Sởi - Rubella trong chiến dịch tại trường học theo mẫu quy định
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
+ Lưu ý những trẻ mới nghỉ học,
chuyển trường, trẻ học khác địa bàn sinh sống để tránh bỏ sót hoặc trùng lặp.
3.3.3. Sử dụng “Phiếu đếm số trẻ
tiêm vắc xin Sởi – Rubella trong chiến dịch” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Hướng dẫn này để tổng hợp số lượng đối tượng theo từng năm
sinh từ “Danh sách đối tượng cần tiêm vắc xin sởi-rubella trong chiến dịch” đã
được hoàn thành ở các trường và cộng đồng.
3.3.4. Đối chiếu số liệu điều tra
đăng ký theo từng độ tuổi với các nguồn số liệu thống kê khác như sổ quản lý
tiêm chủng trẻ em tại Trạm y tế, danh sách dân số theo địa bàn hành chính và
các danh sách khác đang được quản lý tại địa phương, trạm y tế để phát hiện sự
sai lệch (nếu có) và tìm hiểu nguyên nhân, tiếp tục phối hợp với cán bộ cơ sở,
hoặc chính quyền tìm kiếm, bổ sung nhằm tránh bỏ sót hoặc trùng lặp đối tượng.
3.3.5. Giám sát việc điều tra
đối tượng: thực hiện ở tất cả các xã/phường, là một nội dung ưu tiên của
hoạt động giám sát trước chiến dịch cần được các cán bộ tuyến huyện và tỉnh
thực hiện. Tại mỗi xã/phường, Trạm y tế chủ động chọn lựa và tiến hành điều
tra ngẫu nhiên ở một vài thôn/bản/ấp để xem đối tượng có bị sót hay
không. Sử dụng “Phiếu giám sát trước chiến dịch tiêm vắc xin Sởi-Rubella cho
trẻ 1-14 tuổi năm 2014-2015” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
3.4. Gửi giấy mời.
Trên cơ sở danh sách trẻ đã được điều
tra, thực hiện gửi Giấy mời theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Hướng dẫn này cho từng đối tượng hoặc phụ huynh học sinh trước ngày chiến dịch
bắt đầu từ 3 - 5 ngày.
Giấy mời ghi rõ ngày, giờ, địa điểm
tiêm vắc xin. Phân chia khoảng thời gian cho trẻ tới điểm tiêm theo vùng địa lý
(thôn, tổ dân phố...) để số trẻ không tập trung quá nhiều vào 1 giờ nhất định.
Hướng dẫn phụ huynh đọc kỹ thông
tin dành cho các bậc phụ huynh ở mặt sau của giấy mời và chủ động thông báo cho
giáo viên, cán bộ y tế tình trạng sức khỏe của trẻ như: đang ốm, sốt, tiền sử
dị ứng, dị tật bẩm sinh, đặc biệt có phản ứng mạnh với vắc xin có thành phần
sởi, rubella ở lần tiêm chủng trước như sốt cao, sưng nề vùng tiêm.
4.
Ước tính nhu cầu vắc xin và vật tư.
Những vật tư chính sau đây sẽ được
sử dụng trong chiến dịch.
- Vắc xin Sởi - Rubella và dung
môi.
- Bơm kim tiêm 0,5ml; bơm kim tiêm
5ml.
- Hộp an toàn.
- Hộp cấp cứu chống sốc.
- Tủ lạnh, hòm lạnh.
- Phích vắc xin.
- Bình tích lạnh và đá lạnh.
- Các dụng cụ khác (bông, panh,
khay men, săng chải bàn...)
4.1. Vắc
xin.
Dự trù số lượng vắc xin theo công
thức sau.
TỔNG
SỐ LIỀU VẮC XIN - TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG x TỶ LỆ DỰ KIẾN X 1,15
(TRONG
ĐÓ: TỶ LỆ HAO PHÍ LÀ 10% VÀ 5% VẮC XIN DỰ TRỮ)
|
4.2. Bơm
tiêm tự khóa 0,5ml.
SỐ
BƠM TIÊM 0,5ML = TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG x TỶ LỆ DỰ KIẾN x 1,1
(TRONG
ĐÓ: TỶ LỆ HAO PHÍ LÀ 10%)
|
4.3. Bơm
tiêm 5ml pha hồi chỉnh vắc xin.
SỐ
BƠM TIÊM 5ML = TỔNG SỐ LIỀU VẮC XIN x 1,1
|
10
(SỐ LIỆU TRONG 01 LỌ
|
(TRONG
ĐÓ: TỶ LỆ HAO PHÍ LÀ 10%)
|
4.4. Hộp an
toàn.
SỐ
HỘP AN TOÀN =
|
TỔNG
SỐ LIỀU VẮC XIN X 1,1
|
100
|
(TRONG
ĐÓ: TỶ LỆ HAO PHÍ LÀ 10%)
|
- Tổng số bơm kim tiêm gồm bơm kim
tiêm tự khóa 0,5 ml và bơm tiêm 5ml.
- Hộp an toàn dung tích 5lít chứa khoảng
100 bơm kim tiêm.
- Mỗi điểm tiêm chủng hoặc đội tiêm
chủng lưu động phải có số hộp an toàn tương ứng với số đối tượng theo cách tính
trên.
4.5. Hộp
cấp cứu chống sốc.
Một hộp cấp cứu chống sốc tối thiểu
gồm có.
- Adrenalin (1/4mg hay 1mg): 2 ống
- Nước cất (10ml): 2 ống
- Bơm kim tiêm (10ml và 1ml): mỗi
loại 2 chiếc
- Hydrocortisone hemisuccinate
(100mg) hoặc methyprednisolone (Solumedrol 40mg hoặc Derpersolone 30mg): 2 ống
- Phương tiện khử trùng (bông,
băng, cồn).
- Dây ga rô.
- Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
Mỗi
điểm tiêm chủng cố định hoặc điểm tiêm chủng lưu động phải có tối thiểu 1
HỘP CẤP CỨU chống sốc
|
4.6. Phích
vắc xin.
- Mỗi điểm tiêm chủng hoặc mỗi đội
tiêm chủng lưu động phải có tối thiểu 2 phích vắc xin (1 để bảo quản vắc xin
đang dùng, 1 để bảo quản vắc xin và dung môi chưa sử dụng).
- 1 phích vắc xin cần phải có 4
bình tích đã làm lạnh.
4.7. Bình
tích lạnh hoặc đá lạnh.
Ước tính lượng đá lạnh tính theo
công thức =4kg đá/ngày/phích nếu không có bình tích lạnh.
4.8. Tủ
lạnh.
Các Trung tâm Y tế huyện cần có 1-2
tủ lạnh/tủ đá để bảo quản vắc xin và làm lạnh các bình tích lạnh.
4.9. Các
dụng cụ khác.
Khay men, bông, panh cần được dự
tính theo thực tế từng bàn/đội/điểmtiêm chủng.
5.
Truyền thông và huy động xã hội.
Mục đích: đảm bảo các đối tượng
tham gia và cộng đồng xã hội có hiểu biết cụ thể và rõ ràng về chiến dịch tiêm
vắc xin Sởi - Rubella, đặc biệt là:
- Sự nguy hiểm của bệnh Sởi và
Rubella đối với sức khỏe và sự sống của trẻ em và cộng đồng.
- Thông tin về vắc xin, đối tượng
tiêm và lợi ích của tiêm vắc xin Sởi - Rubella, các phản ứng sau tiêm có thể
gặp và cách xử trí.
- Địa điểm và ngày giờ chiến dịch
được tổ chức ở địa phương.
- Đối tượng đích của hoạt động
truyền thông gồm:
+ Các gia đình có trẻ và học sinh.
+ Các đối tượng tham gia có liên
quan ở cộng đồng: Cộng tác viên cơ sở (có thể là y tế thôn bản/ấp,trưởng
thôn/bản, tổ trưởng dân phố, cộng tác viên dân số, hội viên chữ thập đỏ).
+ Các cơ quan chỉ đạo và tổ chức
tham gia có liên quan khác như lãnh đạo chính quyền, cán bộ các ban, ngành,
đoàn thể, đặc biệt giáo dục, phụ nữ, Quân y, Bộ đội biên phòng ở vùng khó khăn.
Các kênh và phương tiện truyền
thông: cần được sử dụng hiệu quả đối với từng nhóm đối tượng đích theo điều
kiện địa phương.
Các thông điệp truyền thông chính
cần được chuyển tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
5.1. Truyền
thông trước chiến dịch.
Thực hiện tuyên truyền liên tục ít
nhất 2 tuần trước chiến dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện có
tại địa phương như Đài truyền hình tỉnh/thành phố, các đài truyền thanh quận,
huyện hoặc xã, phường.
Nên áp dụng nhiều hình thức và
phương tiện truyền thông đa dạng như các bài đăng trên báo địa phương, các loại
tranh cổ động, áp phích, khẩu hiệu, tờ rơi treo và phát tại những nơi đông dân
cư, nhiều người qua lại như: trạm y tế, bệnh viện, trường học, chợ/trung tâm
thương mại...
Đặc biệt cần chú trọng đến hệ thống
loa truyền thanh của xã, phường và truyền thông trực tiếp hộ gia đình khi tiến
hành điều tra, đăng ký và phát giấy mời tiêm cho các đối tượng.
Giấy mời hay thông báo gửi đến các
bậc phụ huynh được sử dụng để huy động đối tượng. Các thông tin cơ bản về địa điểm
và thời gian đối tượng sẽ được phục vụ trong chiến dịch sẽ được ghi rõ trong
giấy mời theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
5.2. Truyền
thông trong chiến dịch.
Có thể tổ chức lễ phát động chiến
dịch ở địa phương nếu có điều kiện.
Treo khẩu hiệu, áp phích chữ lớn về
địa điểm và thời gian chiến dịch tại các điểm trung tâm của tỉnh/thành,
huyện/quận và xã/phường cũng như thôn/ấp.
Tại các điểm tiêm chủng phải có tài
liệu và khẩu hiệu để giúp mọi người có thể dễ dàng nhận biết thông tin về chiến
dịch.
Hoạt động tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh cần được duy trì
liên tục trong suốt thời gian chiến dịch.
5.3. Huy
động xã hội.
Là một trong các yếu tố quan trọng
góp phần cho thành công của chiến dịch.
Huy động xã hội bao gồm việc hỗ trợ
nguồn lực, nhân lực của các Ban, ngành đoàn thể xã hội và sự tham gia của bố mẹ
hoặc người giám hộ của trẻ, học sinh trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện
chiến dịch, cụ thể:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động đoàn viên, hội viên tham gia chiến dịch, đặc
biệt là các bậc cha mẹ, gia đình để đưa con em trong độ tuổi đi tiêm chủng đầy
đủ, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc điều tra, lập danh sách đối
tượng tiêm chủng, tổ chức điểm tiêm chủng, kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau khi triển khai chiến dịch.
- Lực lượng Quân y, Bộ đội biên
phòng tuyên truyền, vận động người dân tại khu vực đóng quân, tại những vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người để người dân tin
tưởng, tích cực đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ, phối hợp chặt chẽ với y tế địa
phương trong việc điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm chủng, tổ chức điểm
tiêm chủng, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai chiến dịch.
- Khuyến khích sự tham gia của các
bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ trong quá trình triển khai chiến dịch.
6.
Kiểm tra giám sát hoạt động trước chiến dịch.
Mục đích: đảm bảo kế hoạch được
duyệt tại các tuyến và tiến độ triển khai các hoạt động chuẩn bị đúng kế hoạch,
đặc biệt các hoạt động như điều tra đăng ký danh sách đối tượng trẻ tiêm, kế
hoạch bố trí các điểm tiêm, kế hoạch về hoạt động truyền thông huy động cộng
đồng và nhân lực, hậu cần.
Ban Chỉ đạo tỉnh/thành phố, Trung
tâm y tế dự phòng phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có lịch bố trí cán bộ
đi kiểm tra giám sát địa bàn trực thuộc (và các quận/huyện kiểm tra xã/phường)
về các nội dung chính sau:
- Công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo,
đặc biệt kế hoạch bố trí nguồn lực địa phương.
- Sự phối hợp với các ban, ngành
tại cơ sở và từ tuyến trên để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động
chuẩn bị chiến dịch.
- Danh sách đối tượng tiêm đã được điều
tra thống kê theo từng địa bàn và số lượng trẻ theo độ tuổi được tổng hợp đầy
đủ và chính xác.
- Kế hoạch triển khai chiến dịch và
tiến độ thực hiện, kể cả hoạt động truyền thông huy động cộng đồng.
- Kế hoạch và thực tế chuẩn bị đầy
đủ vắc xin, bơm kim tiêm và các loại trang bị khác, kể cả dự trù cung cấp đá
lạnh.
- Kế hoạch và phương tiện chuẩn bị
phòng chống sốc.
Xã/phường rà soát các nội dung
trong bản kế hoạch theo “Bảng kiểm các hoạt động chuẩn bị và triển khai chiến
dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ 1 - 14 tuổi năm 2014 - 2015 dành cho
tuyến xã/phường” theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
Giám sát viên sẽ sử dụng “Phiếu
giám sát trước chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ 1 - 14 tuổi năm
2014 - 2015” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
III.
Triển khai chiến dịch.
1. Tiếp nhận, bảo quản vắc xin,
dung môi và vật tư tiêm chủng.
1.1. Tiếp nhận và phân phối vắc
xin.
- Tại tuyến Trung ương.
+ Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương
sẽ thực hiện thủ tục tiếp nhận vắc xin tại sân bay Nội Bài và bảo quản tại
kho của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương cho 28 tỉnh miền Bắc. Viện Pasteur
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ nhận vắc xin từ kho của Công ty Cổ phần dược mỹ phẩm
May và chuyển vắc xin cho 20 tỉnh phía Nam. Viện Pasteur Nha Trang sẽ nhận vắc
xin từ kho ở của Công ty Cổ phần dược mỹ phẩm May và chuyển đến cho 11 tỉnh
miền Trung. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên sẽ nhận vắc xin từ kho của Công ty
Cổ phần dược mỹ phẩm May và chuyển đến cho 4 tỉnh Tây Nguyên.
+ Căn cứ kế hoạch triển khai cụ thể
của từng tỉnh, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur sẽ chuyển vắc xin tới Trung
tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố.
- Tại các tuyến.
+ Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh,
thành phố cấp vắc xin cho quận/huyện trước từng đợt chiến dịch từ 2-5 ngày. Căn
cứ thực trạng trang thiết bị bảo quản vắc xin tại Trung tâm Y tế quận/huyện,
Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố có thể được cấp thành 1 hay 2 lần
cho 01 đợt triển khai.
+ Các xã/phường nhận vắc xin từ 1 -
2 ngày trước khi tiêm. Những xã quá xa, đi lại khó khăn phải dự trữ khối lượng
đá, bình tích lạnh đã được làm lạnh và sử dụng những hòm lạnh (25 lít/8 lít)
hoặc những hộp xốp/thùng móp để bảo quản vắc xin.
+ Phân phối, vận chuyển tới các điểm
tiêm chủng: Mỗi một điểm tiêm chủng phải có ít nhất 02 phích vắc xin,
trong đó: 01 phích dự trữ đá lạnh để bổ sung đá lạnh cho phích còn lại khi
đá lạnh bị tan.
1.2. Bảo quản vắc xin, dung môi.
- Yêu cầu
về bảo quản vắc xin, dung môi.
+ Nhiệt độ bảo quản vắc xin Sởi -
Rubella từ +20C đến +80C và không để ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp. Trên nắp lọ vắc xin có gắn chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM)
cho biết tình trạng vắc xin có bị phơi nhiễm với nhiệt độ cao hay không.
+ Dung môi phải được bảo quản lạnh
ở nhiệt độ từ +20C đến +80C trong vòng 24 giờ trước khi
pha hồi chỉnh. Không được làm đông băng dung môi.
- Dây chuyền lạnh (DCL) và đá
lạnh cho bảo quản vắc xin: Hệ thống DCL ở các tuyến phải được kiểm tra để
đảm bảo sẵn sàng việc bảo quản vắc xin trong chiến dịch theo quy định. Trung
tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện có kế hoạch huy động phích vắc xin, hòm lạnh từ
các huyện, xã khác dùng cho các huyện, xã triển khai chiến dịch trước nếu cần
thiết.
- Ngoài ra cần xây dựng kế hoạch
mua đá lạnh bảo quản vắc xin (vì tủ lạnh hiện có ở tuyến xã không
đáp ứng đủ được nhu cầu đá bảo quản). Trong kế hoạch cần nêu rõ, đá
lạnh được mua ở đâu và kí hợp đồng mua đá lạnh với cơ sở đó với
định mức tối thiểu 4kg đá lạnh/điểm tiêm chủng/ngày. Nếu không thể
mua được đá lạnh tại xã, cần báo cáo cho Trung tâm y tế huyện.
- Dung môi phải được giao nhận cùng
với vắc xin, dung môi có thể để chỗ mát ngoài DCL nếu không đủ chỗ. Dung môi
cần được giữ lạnh như vắc xin trong vòng 24 giờ trước khi sử dụng pha hồi
chỉnh, nhưng không được để đông băng.
- Các vật tư tiêm chủng khác (bơm
kim tiêm, hộp an toàn.v.v.) phải có đầy đủ và sẵn sàng ở tuyến xã trước chiến
dịch ít nhất 5 - 7 ngày.
1.3. Những tài liệu khác liên quan
phải chuẩn bị trước chiến dịch gồm có.
- Tài liệu hướng dẫn tổ chức chiến
dịch.
- Các tài liệu truyền thông: áp phích,
tờ rơi, đĩa truyền thông.
- Các biểu mẫu thống kê và đăng ký
đối tượng.
- Giấy mời, giấy xác nhận đã tiêm
vắc xin.
- Các biểu mẫu ghi chép, báo cáo
kết quả tiêm.
2.
Bố trí các điểm tiêm chủng.
Các đối tượng có thể được phân
thành 3 nhóm chính và nên tổ chức tiêm tại những địa điểm tương ứng như sau:
2.1. Điểm
tiêm chủng tại trạm y tế.
Trong thời gian triển khai tiêm
chiến dịch phải có điểm tiêm cố định đặt tại trạm y tế xã. Thời gian duy trì
điểm tiêm chủng này phải đủ thời gian để đảm bảo đúng số trẻ cho một điểm
tiêm chủng theo quy định.
2.1.1. Yêu cầu về địa điểm và cách
bố trí điểm tiêm chủng.
- Theo quy định tại Điều
5, Thông tư số 12/2014/TT - BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
- Bố trí điểm tiêm chủng theo quy
trình 1 chiều theo nguyên tắc sau.
Chỗ ngồi chờ trước tiêm chủngà Bàn đón tiếp, hướng dẫn à Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm
chủng à Bàn tiêm chủng à Bàn ghi chép, vào sổ tiêm chủng à Chỗ ngồi theo dõi sau tiêm.
Có sơ đồ hướng dẫn quy trình 1
chiều để người đến tiêm chủng dễ dàng thực hiện theo các bước trong quy trình.
2.1.2. Yêu cầu về nhân lực.
- Tối thiểu có 03 nhân viên chuyên
ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở
lên.
- Đối với cơ sở tiêm chủng tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có tối thiểu 02 nhân viên chuyên
ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở
lên.
- Cán bộ y tế được tập huấn về việc
khám phân loại, tiêm vắc xin và xử lý sốc (nếu có), hướng dẫn chăm sóc sau
tiêm.
- Người hỗ trợ tiêm chủng: Hướng
dẫn đối tượng, sắp xếp đối tượng tại điểm tiêm, ghi chép vào danh sách đối
tượng, ghi phiếu chứng nhận sau khi tiêm vắc xin sởi.
2.1.3. Yêu cầu về trang thiết bi,
dụng cụ.
- Bàn, ghế, áp phích, biểu ngữ và
loa truyền thông
- Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ bảo
quản vắc xin.
- Vắc xin, dung môi, phích vắc xin,
bơm kim tiêm tự khóa 0,5ml, bơm tiêm 5ml, hộp an toàn, bông, cồn;
Bông khô, bông có cồn, cồn 70 độ,
panh, khay, cưa lọ vắc xin, khăn sạch trải bàn tiêm.
- Hộp an toàn, thùng đựng rác, túi
hoặc hộp đựng vỏ lọ vắc xin.
- Giấy bút, bàn, ghế, biển chỉ dẫn.
- Nhiệt kế đo thân nhiệt, ống nghe.
- Xà phòng, nước rửa tay.
- Hộp chống sốc: Có đầy đủ cơ số
thuốc còn hạn sử dụng, dụng cụ cần thiết.
- Nước đường
- Danh sách đối tượng, biểu mẫu ghi
chép
2.1.4. Công việc chính tại điểm
tiêm chủng gồm.
- Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn.
- Khám sàng lọc theo quy định nhằm
phát hiện những trẻ thuộc diện phải chống chỉ định tiêm, tư vấn tiêm chủng và
hướng dẫn theo dõi, chăm sóc sau tiêm.
- Chuẩn bị và tiêm vắc xin cho trẻ.
- Bỏ các bơm kim tiêm đã dùng vào
hộp an toàn và thực hiện quy định hủy bơm kim tiêm an toàn.
- Ghi vào “Giấy xác nhận đã tiêm
vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Hướng dẫn này và ghi ngày tháng tiêm vào danh sách trẻ đối tượng theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Bổ sung thêm vào danh sách các
trẻ vãng lai và thống kê riêng theo mẫu ghi chép và báo cáo.
- Tổng hợp số liệu và báo cáo sau
buổi tiêm.
2.2. Điểm
tiêm chủng lưu động, điểm tiêm chủng tại trường học.
Điểm tiêm chủng lưu động được tổ
chức tại trường học và cho những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân cư hẻo lánh sống biệt lập xa trạm y tế theo quyết định của Giám đốc Sở
y tế các tỉnh, thành phố.
2.2.1. Yêu cầu về địa điểm và cách
bố trí điểm tiêm chủng.
a) Điểm tiêm chủng lưu động.
Việc bố trí điểm tiêm chủng lưu
động tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng phải dựa
trên kế hoạch chi tiết của xã/phường.
- Địa bàn: cho từng thôn bản xa
hoặc vài thôn bản gần nhau vào cùng 1 điểm tiêm chủng, tuy nhiên không
nên bố trí 1 điểm tiêm chủng chịu trách nhiệm cho quá nhiều thôn (có
thể áp dụng 2 thôn/1 điểm cho những thôn không quá xa, đi lại không quá
khó khăn, 4- 5 thôn/điểm cho những thôn vùng thuận lợi hơn).
- Số lượng trẻ được bao phủ và huy
động trong thời gian nhất định.
- Thời gian duy trì điểm tiêm
chủng lưu động cần được xác định rõ ràng và thông báo trước cho địa bàn phục
vụ, trong đó thời lượng để rà soát huy động đối tượng sẽ do cán bộ tại
cơ sở phối hợp khớp với thời gian điểm tiêm hoạt động.
- Phương thức thực hiện: cuốn
chiếu bằng cách thực hiện ở các thôn bản xa trạm y tế trước rồi đến
những thôn bản gần sau. Không nên để khoảng cách từ nhà người dân đến
điểm tiêm chủng quá 5 km hoặc trên 1 giờ đi bộ.
b) Điểm tiêm tại trường học.
- Cần có sự tham gia của thầy/cô
giáo tại điểm tiêm chủng để huy đảm bảo sự tham gia của các đối tượng tại
trường học và phối hợp giải quyết các trường hợp cần thiết.
- Ban giám hiệu nhà trường phối hợp
với cán bộ y tế bố trí điểm tiêm chủng theo nguyên tắc một chiều theo quy định
tại Thông tư số 12/2014/TT - BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn
sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
Khi hết 1 tổ hay 1 lớp mới cho trẻ
về lớp để tránh gây mất trật tự, hay lẫn lộn giữa trẻ đã tiêm và chưa được
tiêm.
Yêu cầu về nhân lực.
- Tối thiểu có 02 nhân viên chuyên
ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở
lên đã được tập huấn về tiêm chủng.
- Cán bộ y tế được tập huấn về khám
phân loại, tiêm vắc xin và xử lý sốc (nếu có), hướng dẫn chăm sóc sau tiêm.
- Người hỗ trợ tiêm chủng/giáo
viên/cán bộ y tế nhà trường: Hướng dẫn đối tượng, sắp xếp đối tượng tại điểm
tiêm (đặc biệt khu vực chờ), ghi chép vào danh sách đối tượng và Giấy chứng
nhận đã tiêm vắc xin Sởi - Rubella (nếu được phân công).
- Cộng tác viên/tình nguyện viên cơ
sở: Giúp huy động các đối tượng tại địa bàn và các công việc khác phục vụ cho
buổi tiêm.
Các điểm tiêm chủng lưu động phải
đảm bảo an toàn tiêm chủng theo quy định.
Số trẻ tối
đa cho mỗi điểm tiêm: Việc tiêm với số lượng trên 50 đối tượng/1điểm tiêm
chủng/1 buổi tiêm chủng, nhưng không quá 100 đối tượng/1điểm tiêm chủng/1 buổi
tiêm chủng có thể thực hiện khi có thêm cán bộ y tế khám sàng lọc trước tiêm
chủng.
3.
Thực hiện tiêm chủng an toàn.
3.1. Khám
sàng lọc, chỉ định tiêm chủng và sự tham gia của phụ huynh:
- Mục đích: Nhằm phát hiện trường
hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng hay không tiêm chủng
vắc xin Sởi - Rubella.
- Các trường hợp chống chỉ định và
tạm hoãn tiêm chủng vắc xin Sởi – Rubella theo quy định tại Quyết định số 04/QĐ
– BYT ngày 02/01/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối
với trẻ em.
Lưu ý:
+ Các bệnh tiêu chảy hoặc các bệnh
nhẹ khác không được coi là chống chỉ định cho tiêm vắc xin Sởi - Rubella. Tiêm
phòng vắc xin là đặc biệt quan trọng đối với trẻ bị suy dinh dưỡng.
+ Các trường hợp nghi nhiễm HIV
hoặc nhiễm HIV nhưng chưa chuyển sang giai đoạn AIDS không thuộc diện chống chỉ
định tiêm vắc xin Sởi- Rubella.
- Việc tổ chức thực hiện khám sàng
lọc trước tiêm chủng theo quy định tại Quyết định 04/QĐ-BYT ngày 02/01/2014 của
Bộ Y tế hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
- Tham gia của phụ huynh, người
giám hộ/nuôi dưỡng trẻ.
+ Đối với trẻ dưới 6 tuổi khuyến
khích bố mẹ hoặc người giám hộ đi cùng mang theo giấy mời khi đưa trẻ đến tiêm
chủng và có mặt tại điểm tiêm chủng đến khi hoàn tất việc tiêm chủng.
3.2. Tư vấn tiêm chủng.
- Thông báo cho người được tiêm
chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về loại vắc xin được tiêm chủng để
phòng bệnh gì và số liều (mũi) cần tiêm chủng.
- Tư vấn cho gia đình, người được
tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và những phản ứng có
thể gặp sau tiêm chủng.
- Giải thích những phản ứng có thể
xảy ra sau tiêm chủng.
- Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc
sau khi tiêm chủng.
+ Tiếp tục theo dõi người được
tiêm chủng tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng về các dấu hiệu sau: toàn
trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, phản ứng tại chỗ tiêm… Nếu người được
tiêm chủng có biểu hiện sốt, cần phải cặp nhiệt độ và theo dõi sát, dùng thuốc
hạ sốt theo sự chỉ dẫn của cán bộ y tế.
+ Không đắp bất cứ thứ gì lên vị
trí tiêm.
+ Cần đưa ngay người được tiêm
chủng tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu sau tiêm chủng có các dấu hiệu như
sốt cao (≥390C), co giật, trẻ khóc thét, quấy khóc kéo dài, li bì, bú kém, bỏ
bú, khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện bất thường khác hoặc khi phản
ứng thông thường kéo dài trên 1 ngày.
+ Nếu cha mẹ không yên tâm về sức
khỏe của con mình sau khi tiêm chủng có thể đưa trẻ đến gặp cán bộ y tế để được
khám và tư vấn.
3.3. Thực hiện tiêm chủng.
3.3.1. Liều lượng và đường tiêm.
- Liều lượng: 0,5 ml.
- Đường tiêm: tiêm dưới da vào mặt
trước bên của 1/3 trên bắp đùi ở trẻ mới biết đi và 1/3 ngoài trên cánh tay ở
trẻ lớn.
3.3.2. Pha hồi chỉnh vắc xin.
- Sử dụng đúng loại dung môi của
nhà sản xuất cung cấp cùng với vắc xin. Không được sử dụng dung môi của các nhà
sản xuất khác. Việc sử dụng không đúng dung môi có thể làm hỏng vắc xin và/hoặc
gây ra những phản ứng sau tiêm nghiêm trọng.
- Vắc xin được pha hồi chỉnh với
toàn bộ dung môi đựng trong ống, sau đó lắc nhẹ lọ để vắc xin hòa tan hết với
dung môi. Sau khi pha hồi chỉnh vắc xin cần được tiêm ngay cho trẻ. Nếu vắc xin
không được sử dụng ngay thì phải được bảo quản từ 20C-80C,
tránh ánh sáng và không quá 6 giờ.
- Dung môi và vắc xin đã pha hồi
chỉnh phải được kiểm tra bằng mắt xem có những phân tử lạ và/hoặc biến đổi về
mặt vật lý (màu sắc) trước khi tiêm. Trong trường hợp phát hiện có các vấn đề
trên thì phải loại bỏ dung môi hoặc vắc xin đã pha hồi chỉnh.
- Chỉ pha hồi chỉnh khi bắt đầu
tiêm chủng, không pha sẵn đồng loạt các lọ vắc xin hay vận chuyển từ điểm tiêm
này đến điểm tiêm khác. Dùng 1 bơm kim tiêm 5ml cho 1 lọ vắc xin pha hồi chỉnh.
- Chỉ rút vắc xin đã pha hồi chỉnh
vào bơm tiêm khi có đối tượng đến tiêm. Đảm bảo một bơm kim tiêm vô khuẩn cho
một mũi tiêm.
- Vắc xin Sởi - Rubella sau khi pha
hồi chỉnh phải được bảo quản từ 2ºC - 8ºC và chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ.
- Cuối buổi tiêm chủng lọ vắc xin
đã pha hồi chỉnh phải được hủy bỏ (dù vẫn trong vòng 6 giờ).
3.3.3. Các thao tác tiêm vắc xin:
thực hiện theo Quyết định 1731/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 về việc ban hành “Hướng
dẫn tổ chức buổi tiêm chủng”.
3.3.4. Ghi chép: Ghi vào “Giấy xác
nhận tiêm đã tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ” theo mẫu quy định tại Phụ lục
8 ban hành kèm theo Hướng dẫn này và ghi ngày tháng tiêm vào danh sách trẻ đối
tượng theo quy định.
4. Phòng
chống sốc.
Các cán bộ y tế cần nắm vững và
thực hiện những biện pháp phòng chống sốc theo quy định tại Thông tư số
08/1999/TT-BYT ngày 04/05/1999 hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ. Các Bệnh
viện tuyến tỉnh phối hợp Trung tâm Y tế huyện, tỉnh tập huấn cho các cán bộ y
tế tuyến cơ sở về phòng và cấp cứu sốc phản vệ và bố trí cán bộ, cơ sở y tế
trực hỗ trợ cấp cứu khi cần thiết trong thời gian chiến dịch.
Trẻ sau tiêm phải được theo dõi 30
phút tại điểm tiêm để có thể phát hiện và xử trí các phản ứng dị ứng nhanh
chóng.
Phân công cụ thể cán bộ chuyên môn
trực cấp cứu tại các cơ sở y tế để xử trí kịp thời các phản ứng sau tiêm chủng.
Cần có danh sách, số điện thoại
liên lạc, địa chỉ của các bệnh viện, phòng khám đa khoa gần nhất là nơi tiếp
nhận nếu có trường hợp trẻ bị sốc.
Cần có đội cấp cứu và vận chuyển
lưu động của bệnh viện hỗ trợ khi cần.
Cần thông báo cho gia đình trẻ là
không nên để trẻ đói khi đi tiêm. Tại điểm tiêm chuẩn bị sẵn nước đường cho trẻ
uống khi trẻ đến tiêm vào cuối buổi sáng hay cuối chiều.
5. Quy
trình giám sát phản ứng sau tiêm.
Việc giám sát, điều tra, phân tích,
đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm chủng, theo dõi, chăm sóc, xử trí phản
ứng sau tiêm chủng thực hiện theo các quy định sau:
- Thông tư 12/2014/TT-BYT về “Hướng
dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng” (Chương 5) ban hành ngày
20/3/2014;
- Quyết định số 1830/QĐ-BYT về
"Hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân phản ứng
sau tiêm chủng" ban hành ngày 26/5/2014.
- Quyết định số 2535/QĐ-BYT về
"Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng" ban
hành ngày 10/7/2014;
Các bước chính trong quy trình đáp
ứng phản ứng sau tiêm
- Hướng dẫn chăm sóc tại nhà.
+ Trẻ đã tiêm chủng phải được theo
dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng. Trường hợp trẻ nhỏ thì người theo
dõi trẻ phải là người trưởng thành và biết chăm sóc trẻ. Các dấu hiệu cần theo
dõi sau tiêm chủng bao gồm.
·
Toàn trạng
·
Tinh thần, tình trạng ăn, ngủ
·
Dấu hiệu về nhịp thở
·
Nhiệt độ, phát ban
·
Các biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ…)
+ Không đắp bất cứ thứ gì vào vị
trí tiêm.
+ Đưa ngay trẻ tới cơ sở y tế để
theo dõi, điều trị nếu có dấu hiệu tai biến nặng sau tiêm chủng như khó thở,
sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ
khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở.
- Tại cơ sở tiêm chủng: khi đang
triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu cơ
sở tiêm chủng phải chỉ đạo thực hiện các nội dung sau đây.
+ Dừng ngay buổi tiêm chủng;
+ Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên
nhân tai biến nặng sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển
người bị tai biến nặng sau tiêm chủng đến bệnh viện gần nhất;
+ Ghi chép đầy đủ thông tin;
+ Thống kê toàn bộ số lượng vắc xin
đã sử dụng trong buổi tiêm chủng; số người đã được sử dụng theo loại vắc xin;
tên vắc xin, số lô, hạn dùng của vắc xin; tình trạng sức khỏe của những người
đã được tiêm chủng;
+ Thống kê toàn bộ số vỏ lọ vắc
xin, bơm kim tiêm đã sử dụng trong buổi tiêm chủng;
+ Báo cáo tuyến trên theo quy định.
6. Hướng
dẫn huỷ dụng cụ tiêm chủng.
Việc hủy dụng cụ tiêm chủng thực
hiện theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải y tế.
7.
Tổ chức tiêm vét, tiêm bù sau các đợt chiến dịch.
Việc tiêm vét, tiêm bù là hoạt động
bắt buộc cần được dự kiến trong kế hoạch.
Vào cuối mỗi buổi tiêm, đánh dấu và
xác định các trẻ chưa tiêm trong danh sách đã đăng ký ban đầu cũng như trẻ vãng
lai mới phát hiện. Kịp thời thông báo trên loa truyền thanh hoặc tìm cách thông
báo cho gia đình những trẻ chưa được tiêm để đưa trẻ đến điểm tiêm.
Tổng hợp số lượng những trẻ chưa
tiêm hoặc hoãn tiêm cần được tiêm vét, tiêm bù để bố trí đội tiêm cũng như xác
định rõ thời gian và hậu cần vật tư cần thiết tiêm vét.
Phân công cán bộ liên hệ với các hộ
gia đình thông báo lại địa điểm và thời gian tiêm vét, tiêm bù và huy động trẻ
đối tượng ra tiêm.
Phải có kế hoạch tiêm vét, tiêm bù
ngay sau mỗi đợt tiêm hoặc trong tháng kế tiếp.
8.
Kiểm tra giám sát trong và sau chiến dịch.
Mục đích chính của công tác giám
sát.
- Trong chiến dịch: Phát hiện và
giải quyết kịp thời các vấn đề nhằm đạt mục tiêu chiến dịch.
- Ngay sau chiến dịch: thực hiện
đánh giá nhanh nhằm phát hiện các địa bàn có số trẻ bị bỏ sót cao để tổ chức
tiêm vét kịp thời.
- Công tác kiểm tra, giám sát đòi
hỏi có sự tham gia của cán bộ địa phương tại các tuyến và cần được thực hiện
ngay từ những thời gian đầu chuẩn bị chiến dịch và trong suốt thời gian chiến
dịch nhằm kịp thời hỗ trợ và điều chỉnh, sửa chữa những thiếu sót trong quá
trình thực hiện.
8.1. Giám
sát trong chiến dịch.
Việc giám sát sẽ được thực hiện ở
tất cả các tuyến. Mỗi huyện cần thành lập nhiều đội giám sát các điểm tiêm
chủng để tránh bỏ sót đối tượng và kịp thời giải quyết những sự cố xảy ra. Có
thể tổ chức giám sát chéo (giám sát viên ở huyện này sẽ giám sát ở huyện khác).
Các giám sát viên sử dụng “Phiếu giám sát trong chiến dịch tiêm vắc xin Sởi -
Rubella cho trẻ 1 -14 tuổi năm 2014 - 2015” theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Hướng dẫn này.
Giám sát trong chiến dịch ở các
tuyến gồm những công việc chính sau.
- Giám sát thực hành an toàn tiêm
chủng.
- Giám sát tiến độ thực hiện, tỷ lệ
tiêm,phát hiện trẻ bị bỏ sót,
- Giám sát việc thu, huỷ bơm kim
tiêm.
- Những hoạt động hỗ trợ tích cực
trong chiến dịch.
- Hỗ trợ đặc biệt cho những nơi
nguy cơ cao.
- Ghi chép và báo cáo đầy đủ.
Cuối ngày tiêm chủng, cần tổ chức
giao ban giữa Ban chỉ đạo chiến dịch với các giám sát viên để kịp thời nắm bắt
những thông tin trong chiến dịch cũng như giải quyết những sự cố có thể xảy ra
và chuẩn bị cho ngày hôm sau.
8.2. Giám
sát sau chiến dịch.
- Thực hiện đánh giá nhanh: Sử dụng
“Phiếu đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi - Rubella trong chiến dịch” theo
mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Hướng dẫn này để đánh giá tại
thời điểm vừa kết thúc chiến dịch để có kế hoạch tiêm vét tại những vùng còn bỏ
sót đối tượng trong chiến dịch. Ưu tiên đánh giá tại các địa bàn khó khăn, vùng
giáp ranh có nguy cơ chưa đạt được các mục tiêu của chiến dịch.
- Thống kê và báo cáo.
- Bảo quản vắc xin, dung môi chưa
sử dụng.
9.
Ghi chép, báo cáo theo dõi tiến độ.
- Tại mỗi điểm tiêm chủng sau mỗi
buổi tiêm, thống kê số đối tượng đã tiêm và báo cáo về trạm y tế xã.
- Xã tổng hợp và thông báo lên
Trung tâm Y tế huyện 15 giờ chiều hàng ngày.
- Huyện, tỉnh tổng hợp và báo cáo
về kết quả thực hiện bằng điện thoại lên tuyến trên trước 16 giờ chiều hàng
ngày.
- Sử dụng các biểu mẫu báo cáo theo
quy định.
+ Báo cáo nhanh kết quả chiến dịch
theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 -“Báo cáo nhanh kết quả chiến dịch tiêm vắc
xin Sởi – Rubella cho trẻ 1 - 14 tuổi năm 2014 - 2015” ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
+ Sau khi kết thúc từng đợt chiến
dịch, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh gửi báo cáo chi tiết kết quả triển khai
chiến dịch cho mỗi đợt và kết quả tổ chức chiến dịch theo mẫu quy định tại Phụ
lục 12 “Tổng hợp kết quả thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho
trẻ 1 - 14 tuổi năm 2014 - 2015” ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
PHỤ LỤC 1
DANH
SÁCH ĐỐI TƯỢNG CẦN TIÊM
VẮC XIN SỞI-RUBELLA TRONG CHIẾN DỊCH TẠI CỘNG ĐỒNG(1)
ĐỢT(2):
................................................................
Tỉnh/TP............................................................
Huyện....................................................................
Xã......................................................................
Thôn/ấp/tổ(3)..........................................................
TT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
NGÀY
THÁNG NĂM SINH(4)
|
HỌ
TÊN BỐ (hoặc MẸ)
|
ĐỊA
CHỈ NƠI Ở
|
SỐ
ĐIỆN THOẠI
|
NGÀY
TIÊM VACXIN SỞI-RUBELLA(5)
|
GHI
CHÚ(6)
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh sách
(Ký tên, đóng dấu)
|
…………,
ngày tháng năm 201…..
Trạm Y tế
|
HƯỚNG
DẪN THỐNG KÊ DANH SÁCH TRẺ CẦN TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA TRONG CHIẾN DỊCH TẠI
CỘNG ĐỒNG
1. Các đối tượng mới được tiêm vắc
xin sởi, sởi-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella trong vòng 30 ngày tính đến ngày
tiêm dự kiến sẽ tạm hoãn tiêm nhưng vẫn được đưa vào danh sách này để rà soát
tiêm trong các đợt sau.
2. Đối tượng của chiến dịch bao gồm
tất cả các trẻ 1-14 tuổi chia thành 3 đợt:
- Đợt 1: Tháng 9-10/2014, cho nhóm
trẻ sinh từ ngày 01/01/2009 đến 31/8/2013.
- Đợt 2: Tháng 11-12/2014, cho nhóm
trẻ sinh từ ngày 01/01/2004 đến 31/12/2008.
- Đợt 3: Từ tháng1-2/2015, cho nhóm
trẻ sinh từ ngày 01/01/2000 đến 31/12/2003.
Và những đối tượng đủ 1 tuổi khi
triển khai chiến dịch theo từng đợt.
Ở một số thôn/ấp/bản sâu xa, địa
bàn đi lại đặc biệt khó khăn, khó tiếp cận có thể tiêm chủng đồng thời cho tất
cả các đối tượng từ 1-14 tuổi trong cùng một đợt chiến dịch liên tục mà không
phải chia ra 3 đợt. Cán bộ y tế phối hợp với cộng tác viên y tế, trưởng thôn
bản/tổ trưởng tổ/cụm dân cư, thực hiện điều tra, rà soát từng hộ gia đình tại
các khu nhà trọ, bến thuyền, khu di cư, vùng giáp ranh, cụm dân cư thuộc khu
vực biệt lập, hẻo lánh, nương rẫy... để phát hiện và ghi chép danh sách trẻ
thuộc đối tượng của chiến dịch theo năm sinh ở địa bàn. Đối chiếu với các danh
sách quản lý khác của trưởng thôn bản, công an để tránh bỏ sót, đặc biệt những
trường hợp mới chuyến đến hoặc chưa đăng ký thường trú. Lưu ý, do việc đi lại
và tiếp cận gia đình/cha mẹ trẻ ở vùng nguy cơ thường gặp nhiều trở ngại, nên
khi tiến hành điều tra hộ gia đình thì đồng thời thông tin, truyền thông về
chiến dịch và gửi giấy mời.
3.Danh sách điều tra đối tượng được
lập theo từng thôn/ấp/tổ.
4.Viết theo định dạng 2 ký tự ngày,
2 ký tự tháng, 2 ký tự năm. Ví dụ: ngày sinh 02/03/14.
5.Cột ngày tiêm sẽ do cán bộ y tế
điền sau khi đối tượng được tiêm vắc xin.
6.Nếu đối tượng bị hoãn tiêm, vắng
mặt, chuyển nơi ở, bị ốm, bị mắc bất cứ bệnh nào tại thời điểm tiêm vắc xin
hoặc có tiền sử phản ứng với mũi tiêm sởi hoặc rubella trước đó thì ghi thông
tin vào cột ghi chú.
PHỤ LỤC 2
THỐNG
KÊ DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG CẦN TIÊM
VẮC XIN SỞI-RUBELLA TRONG CHIẾN DỊCH TẠI TRƯỜNG HỌC(1)
ĐỢT(2):
................................................................
Tỉnh/TP.............................................................
Huyện......................................................................
Xã/phường/thịtrấn............................................
Trường..................................................Lớp(3):.......
TT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
NGÀY
THÁNG NĂM SINH(4)
|
HỌ
TÊN BỐ (MẸ)
|
ĐỊA
CHỈ NƠI Ở
|
ĐIỆN
THOẠI
|
NGÀY
TIÊM VACXIN SỞI-RUBELLA(5)
|
GHI
CHÚ(6)
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
|
|
/
/
|
|
Người lập danh sách
|
…………,
ngày tháng năm 201…..
Bam Giám hiệu
(Ký tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI DANH SÁCH TRẺ CẦN TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
TRONG CHIẾN DỊCH TẠI TRƯỜNG HỌC
1. Các đối tượng mới được tiêm vắc
xin sởi, sởi-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella trong vòng 1 tháng tính đến ngày
tiêm dự kiến sẽ tạm hoãn tiêm nhưng vẫn được đưa vào danh sách này để rà soát
tiêm trong các đợt sau.
2. Đối tượng của chiến dịch bao gồm
các trẻ 1-14 tuổi chia thành các đợt:
Đợt 1: Tháng 9-10/2014, cho nhóm
trẻ học nhà trẻ, mẫu giáo.
Đợt 2: Tháng 11-12/2014, cho nhóm
học sinh Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5.
Đợt 3: Tháng 1-2/2015, cho học sinh
Trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9.
Học sinh lớn hơn độ tuổi chiến
dịch hiện đang học tại các trường THCS, tiểu học và nhà trẻ, mẫu giáo cũng cần
được đưa danh sách và được tiêm chủng vắc xin.
3.Danh sách đối tượng được lập theo
từng lớp.
4.Viết theo định dạng 2 ký tự ngày,
2 ký tự tháng, 2 ký tự năm. Ví dụ: ngày sinh 02/03/14
5.Cột ngày tiêm sẽ do cán bộ y tế
điền ngay sau khi đối tượng được tiêm vắc xin.
6.Nếu đối tượng bị hoãn tiêm, vắng
mặt, chuyển nơi ở, chuyển trường/lớp, bị ốm, bị mắc bất cứ bệnh nào tại thời điểm
tiêm vắc xin hoặc có tiền sử phản ứng với mũi tiêm sởi hoặc rubella trước đó
thì ghi thông tin vào cột ghi chú.
PHỤ LỤC 3
PHIẾU
ĐẾM SỐ TRẺ TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA TRONG CHIẾN DỊCH
TỈNH/TP:___________ QUẬN/HUYỆN
__________________ XÃ/ PHƯỜNG _____________
ĐỢT TIÊM:
….......…………....................... ĐIỂM TIÊM: …………………………....................
Năm
sinh
|
SỐ
TRẺ ĐƯỢC TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
|
Cộng
|
Hoãn
tiêm (trẻ)
|
Chống
chỉ định (trẻ)
|
Tiêm
vx sởi
<1tháng*
(trẻ)
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
(f)
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
* Trẻ tiêm vắc xin sởi hoặc
sởi-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella trong vòng 1 tháng tính đến ngày tiêm
(hoặc ngày tiêm dự kiến)
HƯỚNG
DẪN GHI PHIẾU ĐẾM SỐ TRẺ TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
CHO TRẺ 1-14 TUỔI TRONG CHIẾN DỊCH
1. Ghi rõ tên tỉnh, huyện, xã, điểm
tiêm.
2. Ghi thời gian triển khai tiêm
chủng trong đợt báo cáo này.
3. Bảng số trẻ tiêm vắc xin
sởi-rubella: ghi năm ở từng dòng tương ứng với năm sinh từ 2000 đến 2013 (cột
a). Với mỗi trẻ được tiêm vắc xin sởi-rubella trong chiến dịch đánh dấu X vào
một ô trong dòng tương ứng với năm sinh (cột b). Mỗi dòng năm sinh có 100 ô
tương ứng 100 trẻ. Dựa trên số ô được đánh dấu ở mỗi dòng cộng số trẻ được tiêm
vắc xin theo từng năm sinh và tổng số trẻ được tiêm chủng trong đợt (cột c).
Ghi số trẻ hoãn tiêm (cột d), chống chỉ định (cột e) và tiêm vắc xin
sởi/sởi-rubella/sởi-quai bị-rubella trong vòng 1 tháng tính đến ngày tiêm (cột
f). Lưu ý, khi làm báo cáo tổng kết chiến dịch những trẻ hoãn tiêm vì lý do mới
tiêm vắc xin sởi/sởi-rubella/sởi-quai bị-rubella ở 1 trong các đợt chiến dịch
nhưng đã được tiêm vắc xin sởi-rubella trong các đợt sau thì không cộng vào cột
này.
PHỤ LỤC 4
PHIẾU
GIÁM SÁT TRƯỚC CHIẾN DỊCH
TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA CHO TRẺ 1-14 TUỔI NĂM 2014-2015
NỘI
DUNG
|
ĐIỂM
GIÁM SÁT (Ö)*
|
SỐ 1
|
SỐ 2
|
SỐ 3
|
SỐ 4
|
SỐ 5
|
T.SỐ
|
Ngày, giờ giám sát
|
|
|
|
|
|
|
II. LẬP KẾ HOẠCH
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch tổ chức chiến dịch
(CD) không?
|
|
|
|
|
|
|
Có xác định vùng nguy cơ cao và
nhóm nguy cơ cao không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch tiêm chủng cho vùng
khó khăn không?
|
|
|
|
|
|
|
Có phân công nhân lực trạm/Trung
tâm tham gia CD không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch huy động nguồn nhân
lực y tế của các đơn vị khác không? (Đối với tuyến tỉnh, huyện)
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch huy động nguồn nhân
lực khác không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch điều tra đối tượng
không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch giao nhận vắc xin,
vật tư CD không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch tổ chức buổi tiêm tại
và lưu động với dự kiến địa điểm và thời gian không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch tiêm vét không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch phòng chống sốc, cấp
cứu không?
|
|
|
|
|
|
|
Có kế hoạch huỷ bơm kim tiêm đã
sử dụng không?
|
|
|
|
|
|
|
II. CHỈ ĐẠO, ĐIỀU PHỐI, HUY
ĐỘNG XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
Ban chỉ đạo chiến dịch có hoạt
động không?
|
|
|
|
|
|
|
Lãnh đạo UBND có tham gia ban chỉ
đạo không?
|
|
|
|
|
|
|
Có công văn của Ban chỉ đạo
không?
|
|
|
|
|
|
|
Có sự tham gia hỗ trợ của các ban
ngành không?
|
|
|
|
|
|
|
Có nhận được kinh phí hỗ trợ của
địa phương không? Nếu có, ghi rõ số kinh phí (triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
|
Có nhận được hỗ trợ khác của địa
phương không?
|
|
|
|
|
|
|
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ tham gia điểm tiêm có hiểu
rõ các nội dung chính của khoá tập huấn không?
|
|
|
|
|
|
|
Có tài liệu hướng dẫn triển khai
chiến dịch không?
|
|
|
|
|
|
|
Có danh sách đối tượng theo điểm
tiêm chủng không?
|
|
|
|
|
|
|
Gửi giấy mời đến gia đình trẻ
chưa?
|
|
|
|
|
|
|
Có đủ dây chuyền lạnh cho chiến
dịch không?
|
|
|
|
|
|
|
Đã nhận được vật tư tiêm chủng
cho chiến dịch chưa?
|
|
|
|
|
|
|
Đã nhận đủ vắc xin cho chiến dịch
chưa? Trong thời gian bảo quản tại cơ sở, nhiệt độ có trong điều kiện cho
phép?
|
|
|
|
|
|
|
Đã nhận đủ biểu mẫu, tài liệu
truyền thông chưa?
|
|
|
|
|
|
|
Có đủ hộp và thuốc chống sốc cho
các điểm tiêm không?
|
|
|
|
|
|
|
Có phác đồ chống sốc và địa chỉ
liên lạc không?
|
|
|
|
|
|
|
Có phát bài truyền thông về chiến
dịch không?
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm tra ngẫu nhiên 3 hộ gia đình
có trẻ trong diện tiêm chủng đã biết về chiến dịch, đối tượng, điểm tiêm
chủng không? **
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ 1:
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ 2:
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ 3:
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ CÂU TRẢ LỜI CÓ:
|
|
|
|
|
|
|
*Đánh dấu (Ö)vào các câu trả lời “Có” **: Nếu cả 3 hộ
gia đình trả lời đúng thì đánh dấu (Ö).
TÊN Điểm giám sát số 1
|
|
TÊN Điểm giám sát số 2
|
|
TÊN Điểm giám sát số 3
|
|
TÊN Điểm giám sát số 4
|
|
TÊN Điểm giám sát số 5
|
|
NHẬN XÉT:
..........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
KIẾN NGHỊ: ..........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
|
Giám
sát viên
(Ký, ghi rõ họ tên và chức danh)
|
PHỤ LỤC 5
BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN DỊCH
TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Mặt trước
|
Số
TT trong danh sách:
|
|
GIẤY MỜI
Kính mời Ông/Bà:
.........................................................................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................................................................
Đưa
cháu:......................................................................................................................................
Sinh ngày:
.......................... tháng ..............................
năm.......................
Đến tiêm vắc xin Sởi -
Rubella.
Thời gian: .................giờ...............
ngày..............tháng.............năm 201................
Địa điểm:....................................................................................................................................
Lưu ý:
Cho trẻ ăn no trước khi đi
tiêm chủng.
Mang theo giấy mời, sổ/phiếu
tiêm chủng khi đưa trẻ đi tiêm chủng trong chiến dịch.
Tiêm
vắc xin Sởi - Rubella là cách tốt nhất để phòng đồng thời bệnh Sởi và bệnh
Rubella.
|
Mặt
sau
|
BỘ
Y TẾ
DỰ ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
(www.tiemchungmorong.vn)
|
THÔNG
TIN DÀNH CHO CÁC BẬC PHỤ HUYNH
1. Cả hai bệnh sởi và rubella đều
có thể được phòng chống rất hiệu quả bằng việc tiêm chủng vắc xin phối hợp sởi-rubella.
2. Chiến dịch tiêm chủng vắc xin
sởi- subella cho trẻ em từ 1-14 tuổi (sinh từ ngày 1/1/2000 đến 31/8/2013) sẽ
được tổ chức trên phạm vi toàn quốc tại các trạm y tế xã/phường, các trường
THCS, Tiểu học, nhà trẻ mẫu giáo và các điểm tiêm chủng lưu động từ tháng
09/2014 đến tháng 02/2015
3. Để đảm bảo tiêm chủng an toàn,
kính mong các bậc phụ huynh thông báo tình hình tiêm chủng và tình trạng sức
khỏe của trẻ như sau:
§
Trẻ có tiêm vắc xin sởi hoặc Sởi-Rubella (MR) hoặc Sởi-Quai bị-Rubella (MMR)
trong vòng 1 tháng qua không? Có ☐
Không ☐
§
Trẻ có bị dị ứng/phản ứng mạnh sau tiêm sởi/MR/MMR không? Có ☐ Không ☐
§
Trẻ có bị dị ứng không? Có ☐
Không ☐
§
Trẻ có đang ốm, sốt không? Có ☐
Không ☐
§
Trẻ có bị dị tật bẩm sinh không? Có ☐
Không ☐
§
Trẻ có đang dùng thuốc corticoid/các sản phẩm globulin miễn dịch? Có ☐ Không ☐
|
PHỤ LỤC 6
MỘT
SỐ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
VỀ CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA
Về bệnh Sởi - Rubella
1. Sởi và rubella là những bệnh do
vi rút (siêu vi) lây truyền qua đường hô hấp, có khả năng lây lan nhanh và gây
dịch lớn.
2. Bệnh Sởi là một trong nhưng
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ do các biến chứng viêm phổi, viêm
não, tiêu chảy nặng và suy dinh dưỡng.
3. Bệnh Rubella phần lớn có biểu hiện
nhẹ, tuy nhiên khi bà mẹ bị mắc bệnh trong giai đoạn đầu mang thai bệnh sẽ gây
hậu quả nguy hiểm cho thai nhi như sảy thai, thai chết lưu hoặc đẻ non.
4. Bệnh Rubella ở bà mẹ mang thai
còn dẫn tới hội chứng rubella bẩm sinh với các hậu quả như dị tật tim, đục thủy
tinh thể, mù lòa, điếc, chậm phát triển...ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến giống nòi.
Về vắc xin Sởi-Rubella
1. Bệnh Sởi và Rubella đều có thể
chủ động phòng tránh rất hiệu quả bằng việc tiêm chủng vắc xin phối hợp Sởi -
Rubella.
2. Loại trừ bệnh sởi và khống chế bệnh
Rubella và hội chứng Rubella bẩm sinh là những mục tiêu quan trọng của Việt
Nam, Khu vực Tây Thái Bình Dương và thế giới hiện nay.
3. Vắc xin Sởi- Rubella là vắc xin
an toàn, thông thường sau khi tiêm chỉ có phản ứng nhẹ như sốt, nổi ban rải rác
và tự khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, cần đưa trẻ tới cơ sở y tế nếu có biểu hiện
khác thường sau tiêm như sốt ≥38o5C, quấy khóc kéo dài, tím tái, khó
thở...
Về chiến dịch tiêm Sởi -
Rubella
1. Chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi-Rubella
cho trẻ từ 1 đến 14 tuổi để phòng tránh bệnh Sởi, bệnh Rubella và nhất là các biến
chứng, hậu quả nghiêm trọng của 2 bệnh này đối với trẻ em.
2. Trẻ bị chưa được tiêm trong tiêm
chủng thường xuyên ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biến động dân
cư cao, tạm trú ở xa, biệt lập, khu công nghiệp...là đối tượng nguy cơ cao bị mắc
bệnh nên cần được ưu tiên tiêm vắc xin trong chiến dịch này.
3. Chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi-
Rubella sẽ được tổ chức:
- Trong thời gian từ
ngày...tháng...năm 20...tới ngày...tháng...năm 20...
- Tại các trạm y tế xã/phường, các
trường trung học cơ sở, tiểu học, nhà trẻ mẫu giáo và các điểm tiêm chủng khác
lưu động y tế.
PHỤ LỤC 7
BẢNG
KIỂM CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ VÀ TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
CHO TRẺ 1-14 TUỔI NĂM 2014-2015 DÀNH CHO TUYẾN XÃ/PHƯỜNG
I. LẬP KẾ HOẠCH
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH (CD)
|
CÓ
|
KHÔNG
|
- Xác định vùng nguy cơ cao và
nhóm nguy cơ cao
|
|
|
- Triển khai vùng nguy cơ cao và
nhóm nguy cơ cao
|
|
|
- Phân công nhân lực trạm y tế
|
|
|
- Kế hoạch huy động nguồn nhân
lực y tế của các đơn vị khác (nếu cần)
|
|
|
- Huy động sự tham gia của các
ban ngành đoàn thể
|
|
|
- Điều tra đối tượng
|
|
|
- Huy động dây chuyền lạnh (nếu
cần)
|
|
|
- Giao nhận vắc xin, vật tư CD
|
|
|
- Tổ chức buổi tiêm tại trạm và
lưu động với dự kiến địa điểm và thời gian
|
|
|
- Hoạt động tiêm vét
|
|
|
- Phòng chống sốc, cấp cứu
|
|
|
- Hủy bơm kim tiêm đã sử dụng
|
|
|
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
HOẠT
ĐỘNG
|
THỜI
GIAN
|
GHI
CHÚ
|
Dự
kiến
|
Thực
hiện
|
1. TRÌNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
|
|
|
|
- Trình kế hoạch cho tuyến trên
|
|
|
|
- Trình kế hoạch cho Ủy ban nhân
dân (UBND)
|
|
|
|
- Phê duyệt kế hoạch của UBND
|
|
|
|
2. CHỈ ĐẠO, ĐIỀU PHỐI, HUY ĐỘNG
XÃ HỘI
|
|
|
|
- Thành lập Ban chỉ đạo chiến
dịch có Lãnh đạo UBND, các ban ngành tham gia
|
|
|
|
- Họp Ban chỉ đạo
|
|
|
|
- Ra công văn của Ban chỉ đạo
|
|
|
|
- Làm việc với nhà trường về tổ
chức CD
|
|
|
|
Làm việc với quân y/bộ đội biên
phòng về tổ chức CD (vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa...)
|
|
|
|
Nhận được kinh phí hỗ trợ của
địa phương. Nếu có, ghi rõ số kinh phí (triệu đồng)
|
|
|
|
Hỗ trợ khác của địa phương
|
|
|
|
3. BỐ TRÍ NHÂN LỰC
|
|
|
|
- Phân công nhân lực tạm y tế
tham gia chiến dịch
|
|
|
|
- Tập huấn/ hướng dẫn cho Y tế
thôn bản
|
|
|
|
- Tiếp nhận tài liệu hướng dẫn
triển khai chiến dịch
|
|
|
|
4. ĐIỀU TRA, ĐĂNG KÝ ĐỐI TƯỢNG
|
|
|
|
- Tiến hành điều tra đối tượng
tại cộng đồng
|
|
|
|
- Lập danh sách tại trường học
|
|
|
|
- Đối chiếu, hoàn chỉnh danh
sách đối tượng
|
|
|
|
- Gửi giấy mời đến gia đình trẻ
|
|
|
|
5. TIẾP NHẬN TÀI LIỆU, DÂY
CHUYỀN LẠNH
|
|
|
|
- Tiếp nhận dây chuyền lạnh bổ
sung cho chiến dịch
|
|
|
|
- Tiếp nhận/bổ sung thuốc chống
sốc
|
|
|
|
- Tiếp nhận biểu mẫu
|
|
|
|
- Tiếp nhận tài liệu truyền
thông
|
|
|
|
6. TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
- Phát bài truyền thông về chiến
dịch trên loa
|
|
|
|
- Treo băng rôn, khẩu hiệu, áp
phích
|
|
|
|
III. TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH
HOẠT
ĐỘNG
|
THỜI
GIAN
|
GHI
CHÚ
|
Dự
kiến
|
Thực
hiện
|
7. BỐ TRÍ ĐIỂM TIÊM CHỦNG
|
|
|
|
- Tại trường học
|
|
|
|
- Tại trạm y tế
|
|
|
|
- Điểm tiêm lưu động
|
|
|
|
- Bố trí bàn tiêm
|
|
|
|
8. VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VẮC XIN
, VẬT TƯ TIÊM CHỦNG
|
|
|
|
- Tiếp nhận bơm kim tiêm
|
|
|
|
- Tiếp nhận hộp an toàn
|
|
|
|
- Tiếp nhận vắc xin
|
|
|
|
- Bảo quản vắc xin, theo dõi nhiệt
độ
|
|
|
|
- Vận chuyển vắc xin đến điểm
tiêm
|
|
|
|
- Bố trí cấp cứu trong trường
hợp cần thiết
|
|
|
|
9. TIÊM VẮC XIN
|
|
|
|
- Đợt tiêm chính
|
|
|
|
- Tổ chức tiêm vét
|
|
|
|
10. GHI CHÉP, BÁO CÁO, THEO DÕI
TIẾN ĐỘ & ĐÁP ỨNG
|
|
|
|
- Tổng hợp kết quả tiêm hàng
ngày
|
|
|
|
- Báo cáo kết quả chiến dịch
hàng ngày
|
|
|
|
- Báo cáo đợt chiến dịch
|
|
|
|
PHỤ LỤC 8
BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN DỊCH
TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
XÁC NHẬN ĐÃ TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA
Họ và têm:
…………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày: …………………………… tháng
………………………. năm ………………………..
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………………..
Đã được tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi
- Rubella trong chiến dịch
Ngày: …………………… tháng …………….. năm
201 …………………………………………..
|
Mặt
sau
|
THÔNG
TIN DÀNH CHO CÁC BẬC PHỤ HUYNH
|
THEO
DÕI VÀ CHĂM SÓC TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN SỞI - RUBELLA
1. Cho trẻ ở lại 30 phút tại điểm
tiêm chủng sau khi tiêm để cán bộ y tế theo dõi và kịp thời xử trí nếu có phản
ứng bất thường xảy ra.
2. Không đắp bất cứ thứ gì vào vị
trí tiêm.
3. Tiếp tục theo dõi trẻ tại nhà
ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng về các dấu hiệu sau: Toàn trạng, tinh thần, ăn
ngủ, thở, nhiệt độ, phát ban, phản ứng tại chỗ tiêm…
4. Vắc xin Sởi - Rubella là vắc
xin an toàn, thông thường sau khi tiêm có thể có phản ứng nhẹ như sốt, nổi
ban và sẽ tự khỏi sau vài ngày.
5. Tuy nhiên, cần đưa NGAY trẻ tới
bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng
như sốt cao (≥38o5C), co giật, khóc thét, quấy khóc kéo dài, li
bì, bú kém, bỏ bú, khó thở, tím tái, phát ban…
6. Nếu cha mẹ không yên tâm về sức
khỏe của con sau khi tiêm chủng hãy đến gặp cán bộ y tế để được tư vấn cách
chăm sóc trẻ.
|
PHỤ LỤC 9
PHIẾU
GIÁM SÁT TRONG CHIẾN DỊCH
TIÊM VẮC XIN SỞI-RUBELLA CHO TRẺ 1-14 TUỔI NĂM 2014-2015
NỘI
DUNG
|
ĐIỂM
GIÁM SÁT
|
SỐ
1
|
SỐ
2
|
SỐ
3
|
SỐ
4
|
SỐ
5
|
Ngày, giờ giám sát
|
|
|
|
|
|
I. BỐ TRÍ ĐIỂM TIÊM CHỦNG VÀ
TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
|
|
1. Có treo pano/áp phích/biểu ngữ
về chiến dịch không?
|
|
|
|
|
|
2. Có chỗ ngồi đợi trước tiêm và
theo dõi sau tiêm không?
|
|
|
|
|
|
3. Có bàn khám phân loại và bàn
tiêm không?
|
|
|
|
|
|
4. Có bố trí các bàn theo một
chiều không?
|
|
|
|
|
|
5. Có treo áp phích «Quy định về
tiêm chủng» và «Các bà mẹ khi đưa con đi tiêm chủng cần thực hiện» tại điểm
tiêm không?
|
|
|
|
|
|
6. Có phát bài trên loa truyền
thông?
|
|
|
|
|
|
II. NHÂN LỰC, HUY ĐỘNG XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
7. Cán bộ khám sàng lọc và tiêm
vx có được tập huấn không?
|
|
|
|
|
|
8. Có cộng tác viên hỗ trợ tại điểm
tiêm không?
|
|
|
|
|
|
9. Cán bộ các ban ngành có tham
gia hỗ trợ chiến dịch không?
|
|
|
|
|
|
III. CUNG CẤP, BẢO QUẢN VẮC XIN,
VẬT TƯ, DÂY CHUYỀN LẠNH
|
|
|
|
|
|
10. Có đủ dụng cụ lạnh để bảo
quản vắc xin không?
|
|
|
|
|
|
11. Có đủ vắc xin, dung môi và
vật tư tiêm chủng không? (ghi số lọ vắc xin đã sử dụng)
|
|
|
|
|
|
12. Vắc xin có được bảo quản ở
2-8oC kể từ khi nhận về không?
|
|
|
|
|
|
13. Có đầy đủ sổ, biểu mẫu dùng
cho chiến dịch?
|
|
|
|
|
|
14. Có ít nhất 1 hộp an toàn cho
mỗi bàn tiêm không?
|
|
|
|
|
|
15. Có hộp cấp cứu tại điểm tiêm
chủng không?
|
|
|
|
|
|
IV. THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG
|
|
|
|
|
|
16. Có thực hiện khám phân loại
và tư vấn trước tiêm không?
|
|
|
|
|
|
17. Có thực hiện 1 BKT cho 1 mũi
tiêm không?
|
|
|
|
|
|
18. Có tiêm ngay khi vắc xin đã
hút vào BKT không?
|
|
|
|
|
|
19. Có tiêm vắc xin đúng kỹ thuật
không?
|
|
|
|
|
|
20. Có bỏ BKT đã sử dụng không
đậy nắp vào HAT không?
|
|
|
|
|
|
21. Có hủy lọ vắc xin đã pha hồi
chỉnh quá 6 giờ hoặc vào cuối buổi tiêm chủng không?
|
|
|
|
|
|
22. Có danh sách đối tượng không?
|
|
|
|
|
|
23. Có ghi chép chính xác các
thông tin của từng đối tượng đã tiêm vắc xin không?
|
|
|
|
|
|
24. Có tính tiến độ tiêm chủng và
lập danh sách tiêm vét vào cuối buổi không?
|
|
|
|
|
|
25. Có hướng dẫn cha mẹ trẻ theo
dõi phản ứng sau tiêmkhông?
|
|
|
|
|
|
26. Có theo dõi trẻ sau tiêm 30
phút tại điểm tiêm không?
|
|
|
|
|
|
27. Có ghi chép và báo cáo các
trường hợp PƯST không? (ghi Số trường hợp có phản ứng/ số trẻ được tiêm đến
thời điểm giám sát)
|
|
|
|
|
|
*Đánh dấu (Ö)vào các câu trả lời “Có”
TÊN Điểm giám sát số 1
|
|
TÊN Điểm giám sát số 2
|
|
TÊN Điểm giám sát số 3
|
|
TÊN Điểm giám sát số 4
|
|
TÊN Điểm giám sát số 5
|
|
NHẬN XÉT:
..........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
KIẾN NGHỊ:
..........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
|
Giám
sát viên
(Ký, ghi rõ họ tên và chức danh)
|