ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3517/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 14 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU
NGÀY 18/8/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số
20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc
gia ATTP giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-TU
ngày 20/4/2015 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm
2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 183/TTr-SNN& PTNT ngày 31/8/2016 về việc ban hành kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 18/8/2016 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3517/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04-NQ/TU); Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 04-NQ/TU, đảm bảo
để Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh được triển khai và tổ
chức thực hiện có hiệu quả.
2. Xác định được các đề án,
dự án, quy hoạch, cơ chế, chính sách; phân công nhiệm vụ cụ thể, thời gian hoàn
thành cho các cấp, các ngành, đơn vị có liên quan; làm cơ sở để đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các ngành chức năng trong công tác quản
lý VSATTP; phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,
vai trò tiên phong của các doanh nghiệp; sự tham gia, hưởng ứng tích cực của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về VSATTP.
Phấn đấu đến năm 2020, các loại thực phẩm được sử dụng hàng ngày như: Gạo; rau,
củ, quả; thịt gia súc, gia cầm; thủy sản; thực phẩm chế biến ăn ngay; rượu,
bia, nước giải khát, nước uống đóng chai, nước sinh hoạt được kiểm soát chặt chẽ
ở tất cả các khâu: sản xuất, bảo quản, chế biến, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng
trên địa bàn tỉnh và cơ bản đảm bảo VSATTP.
2. Mục tiêu cụ thể
* Đến hết năm 2016:
- Rà soát, sửa đổi, ban hành
các quy hoạch, cơ chế, chính sách, các quy định công nhận mô hình chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn; mô hình chợ, siêu thị, cửa hàng kinh doanh thực phẩm an
toàn; mô hình bếp ăn tập thể đạt tiêu chí VSATTP; mô hình xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí VSATTP; các văn bản quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn bộ máy cơ quan
quản lý VSATTP ở các cấp, các ngành; thành lập Ban chỉ đạo VSATTP từ cấp tỉnh đến
cấp xã, Văn phòng điều phối VSATTP cấp tỉnh, cấp huyện và Ban nông nghiệp xã;
thành lập các chốt/trạm kiểm soát thực phẩm nhập khẩu và thực phẩm từ tỉnh
ngoài đưa vào tỉnh tiêu thụ.
- Tập trung đầu tư trang thiết
bị, đào tạo nâng cao tay nghề kiểm nghiệm viên thuộc các phòng kiểm nghiệm thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế; đào tạo nghiệp vụ quản lý nhà nước về VSATTP
cho cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã. Nâng cấp để phát huy hiệu quả của
Trung tâm phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (xã Hoằng Kim,
huyện Hoằng Hóa) trong việc giới thiệu sản phẩm nông nghiệp sạch và làm đầu mối
để tổ chức ký kết hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị của các cơ sở sản xuất sản
phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh.
- Phê duyệt và triển khai kế
hoạch xây dựng mô hình đảm bảo VSATTP của từng ngành, địa phương.
- Công khai đường dây nóng để
tiếp nhận thông tin phản ánh về vi phạm VSATTP.
* Đến tháng 6 năm 2018:
- 100% sản phẩm thực phẩm sản
xuất, chế biến theo mô hình sản xuất lớn, tập trung đáp ứng quy định về VSATTP;
- 90% trở lên sản phẩm thực
phẩm cung ứng từ ngoài tỉnh vào trong tỉnh được kiểm soát chặt chẽ, đáp ứng các
quy định về VSATTP;
- 20% trở lên thực phẩm tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông qua các chuỗi liên kết sản xuất,
cung ứng thực phẩm an toàn có xác nhận;
- 60% trở lên cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm đáp ứng quy định về điều kiện VSATTP, trong đó cơ sở giết mổ tập
trung đạt 100%;
- 100% bếp ăn tập thể của
các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng ăn uống
đáp ứng quy định về điều kiện VSATTP;
- Số chợ đạt tiêu chí được công
nhận chợ đảm bảo VSATTP: Thành phố Thanh Hóa có ít nhất 10 chợ; mỗi thị xã có
ít nhất 05 chợ; mỗi huyện đồng bằng, ven biển có ít nhất 03 chợ; mỗi huyện miền
núi có ít nhất 02 chợ. Số cửa hàng kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chí được công
nhận cửa hàng đảm bảo VSATTP: Thành phố Thanh Hóa có ít nhất 20 cửa hàng; mỗi
thị xã có ít nhất 10 cửa hàng; mỗi huyện đồng bằng, ven biển có ít nhất 05 cửa
hàng; mỗi huyện miền núi có ít nhất 03 cửa hàng; tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các
khu công nghiệp, khu đô thị tập trung đông dân cư có ít nhất 03 cửa hàng kinh
doanh thực phẩm an toàn; các chợ trên địa bàn tỉnh đều có khu, quầy kinh doanh
thực phẩm an toàn.
- 40% trở lên số xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí VSATTP; trong đó 100% xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới, các phường, thị trấn đạt tiêu chí VSATTP. Đối với xã, phường, thị
trấn chưa đạt tiêu chí VSATTP thì phải đáp ứng được các chỉ tiêu cơ bản: Ban chỉ
đạo vệ sinh an toàn thực phẩm được thành lập và hoạt động có hiệu quả; tổ chức
ký cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy xác nhận nguồn gốc xuất
xứ đối với sản phẩm thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ tại địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý.
* Đến hết năm 2020:
- Thực phẩm được sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đầy đủ các quy
định về VSATTP;
- 50% trở lên thực phẩm tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông qua các chuỗi liên kết sản xuất, cung
ứng thực phẩm an toàn có xác nhận;
- 100% cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm đáp ứng quy định về điều kiện VSATTP;
- 100% chợ, cửa hàng kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh đáp ứng các quy định về điều kiện VSATTP;
- 90% trở lên số xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí VSATTP.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác thông tin
tuyên truyền và đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ, người sản xuất,
chế biến, kinh doanh và nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tổ chức hội nghị cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã phổ biến, quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng, Nghị quyết
số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU của UBND tỉnh về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh, để từng cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc và triển khai thực
hiện nghiêm túc.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thống
nhất nhận thức và quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 04-NQ/TU; xây dựng
kế hoạch thông tin, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 9/2016. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chuyên mục “An toàn thực phẩm”, “Nói
không với thực phẩm bẩn” trong tháng 9/2016. Nội dung tuyên truyền cần tập
trung phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo VSATTP; chú trọng tuyên
truyền về tác hại, thiệt hại của việc không đảm bảo VSATTP; hướng dẫn cho người
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng biết về các nguy cơ gây mất ATTP, phân biệt, lựa
chọn sản phẩm đảm bảo VSATTP, sản phẩm được kiểm soát, chứng nhận đảm bảo
VSATTP… Thường xuyên công bố rộng rãi, kịp thời trên các phương tiện thông tin
đại chúng các vụ việc, hành vi vi phạm về VSATTP để nhân dân biết và tránh sử dụng
các sản phẩm không đảm bảo an toàn.
c) Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường thực hiện các
hình thức tuyên truyền về công tác đảm bảo VSATTP bằng nhiều hình thức như: Tờ
gấp, bảng tin, pano, áp phích, tranh cổ động... để chuyển tải những thông điệp,
nội dung cảnh báo của việc mất VSATTP đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân; nâng cao tính tự giác trong đảm bảo VSATTP, nhất là trong việc sử dụng
đất canh tác, nước phục vụ sản xuất, các vật tư, hóa chất để sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm. Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo
nghiệp vụ quản lý về VSATTP cho cán bộ làm công tác quản lý từ cấp tỉnh đến cấp
xã, trong đó ưu tiên đào tạo nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu. Đẩy mạnh
công tác tập huấn kiến thức thực hành sản xuất tốt; quy trình sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến trong sản
xuất thực phẩm an toàn. Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
- Tổ chức các cuộc mít tinh,
diễu hành, cổ động về đảm bảo VSATTP; khuyến khích hội viên, đoàn viên các đoàn
thể chính trị - xã hội, học sinh, sinh viên các trường học trên địa bàn tỉnh
tích cực tham gia hưởng ứng, ủng hộ các cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm an
toàn; lên án các hành vi gây mất VSATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thời
gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm phục vụ tốt công tác truyền thông, phổ biến kiến thức; tư vấn,
thực hiện công bố đủ điều kiện ATTP và công bố chất lượng sản phẩm; cải cách
hành chính và công khai thủ tục, cơ chế một cửa, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
d) Văn phòng điều phối về
VSATTP các cấp chủ trì ký kết chương trình phối hợp với các tổ chức đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan truyền
thông thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền về đảm bảo VSATTP theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
2. Xây dựng và phát triển
các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn và mô hình xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp, hợp tác xã lập kế hoạch
xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn hàng năm giai đoạn 2016 -
2020; ưu tiên xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất
hữu cơ, không dùng hóa chất độc hại. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước 15/10/2016.
b) Sở Công thương; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp
lập kế hoạch xây dựng mô hình chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn hàng
năm giai đoạn 2016 - 2020. Giao Sở Công thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh trước 15/10/2016.
c) Sở Y tế; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn lập kế hoạch xây dựng
mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể; mô hình xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm hàng năm giai đoạn 2016 - 2020. Giao Sở Y tế
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước 15/10/2016.
3. Công tác quy hoạch, quản
lý quy hoạch và xây dựng, triển khai một số cơ chế chính sách hỗ trợ quản lý,
phát triển sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương:
- Xây dựng, tham mưu trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định tiêu chí xã, phường, thị trấn an toàn thực
phẩm; quy trình xét, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP; quy định
tiêu chí bếp ăn tập thể đảm bảo VSATTP, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong
tháng 10/2016 (theo phụ lục).
- Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các tiêu chí xã,
phường, thị trấn đảm bảo ATTP; cơ chế, chính sách hỗ trợ kiểm soát ATTP tại bếp
ăn tập thể, xong trước tháng 10/2016, gửi Văn phòng điều phối VSATTP tỉnh tổng
hợp trình UBND tỉnh trong tháng 11/2016 (theo phụ lục).
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các ngành, địa phương:
- Xây dựng, tham mưu trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong tháng 9/2016; quy định chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; hướng dẫn cấp xã
xác nhận nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm thuộc ngành quản lý, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong tháng 10/2016 (theo phụ lục).
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 12/2016 (theo phụ lục).
- Xây dựng cơ chế chính sách
hỗ trợ xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; cơ chế chính sách hỗ trợ kiểm
tra, giám sát an toàn thực phẩm cho Ban giám sát cộng đồng tại thôn, bản, khu
phố, Ban quản lý chợ, xong trước tháng 10/2016, gửi Văn phòng điều phối VSATTP
tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng 11/2016 (theo phụ lục).
c) Sở Công thương chủ trì,
phối hợp với các ngành, địa phương:
- Xây dựng, tham mưu trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định tiêu chí và quy trình công nhận chợ ATTP,
trách nhiệm trong quản lý chợ ATTP; hướng dẫn cấp xã xác nhận nguồn gốc xuất xứ
các sản phẩm thuộc ngành quản lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
tháng 10/2016 (theo phụ lục).
- Xây dựng, tham mưu trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt đề cương Quy hoạch hệ thống cơ sở chế biến, bảo quản
thực phẩm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước tháng
12/2016 (theo phụ lục).
- Xây dựng cơ chế chính sách
hỗ trợ xây dựng chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn, xong trước tháng
10/2016, gửi Văn phòng điều phối VSATTP tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong
tháng 11/2016 (theo phụ lục).
d) Văn phòng điều phối Vệ
sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh:
Tổng hợp cơ chế, chính sách
từ các sở, ngành để xây dựng thành cơ chế chính sách chung của tỉnh về đảm bảo
VSATTP, trình UBND tỉnh trong tháng 11/2016 (theo phụ lục).
4. Đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ quản lý và nâng cao năng lực phân tích, kiểm nghiệm, chứng nhận
chất lượng thực phẩm
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng Dự án đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm
việc cho Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Dự án đầu tư
trang thiết bị, đào tạo nâng năng lực kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng an
toàn thực phẩm cho Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông lâm thủy
sản - Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Dự án nâng cấp để
phát huy hiệu quả của Trung tâm phát triển nông thôn, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trong tháng 10/2016 (theo phụ lục).
b) Sở Y tế xây dựng Dự án đầu
tư trang thiết bị, đào tạo nâng cao tay nghề kiểm nghiệm viên cho các phòng kiểm
nghiệm thuộc Trung tâm kiểm nghiệm Thanh Hóa; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
- Sở Y tế xây dựng Dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 10/2016 (theo phụ lục).
c) Văn phòng điều phối về An
toàn thực phẩm cấp tỉnh xây dựng Dự án đầu tư thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện
trường cho cơ quan quản lý ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trong tháng 10/2016 (theo phụ lục).
d) UBND cấp huyện: Chủ động
có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ quan chuyên môn thực
hiện công tác quản lý VSATTP trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, ưu tiên
trang bị các thiết bị kiểm tra nhanh phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng VSATTP; hỗ trợ kinh phí hàng năm để triển khai công tác giám sát chất lượng
VSATTP trên địa bàn cấp xã từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Thời
gian thực hiện từ 2016 - 2020.
5. Kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý VSATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Nông
nghiệp và PTNT xây dựng Đề án thành lập 03 Trạm Quản lý chất lượng nông, lâm sản
và thủy sản Vùng theo tinh thần Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 11/2016 (theo phụ lục).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ kỹ thuật ATTP, 02 Trung tâm ATTP
tại Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng trực thuộc Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 11/2016 (theo
phụ lục).
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương xây dựng Đề án thành lập các chốt/trạm kiểm soát thực phẩm nhập khẩu
và thực phẩm từ tỉnh ngoài đưa vào tiêu thụ trong tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trong tháng 11/2016 (theo phụ lục).
- Chủ trì tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo VSATTP, Văn phòng điều phối VSATTP cấp tỉnh. Thời
gian thực hiện: Tháng 9/2016 (theo phụ lục).
b) UBND huyện, thị xã, thành
phố thành lập Ban Chỉ đạo VSATTP, Văn phòng điều phối VSATTP, kiện toàn bộ máy
tổ chức quản lý VSATTP trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Thời gian thực hiện:
Tháng 10/2016 (theo phụ lục).
c) UBND xã, phường, thị trấn
thành lập Ban Chỉ đạo VSATTP, Ban Nông nghiệp xã giúp UBND xã, phường, thị trấn
tăng cường công tác quản lý VSATTP trên địa bàn. Ban Nông nghiệp xã là đầu mối
tham mưu cho UBND xã và Ban Chỉ đạo xã về quản lý nông, lâm, ngư nghiệp và
VSATTP trên địa bàn; trường hợp chưa thành lập được Ban Nông nghiệp xã thì giao
nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc làm đầu mối quản lý VSATTP để tham mưu trong
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và VSATTP trên địa bàn. Thời
gian thực hiện: Tháng 12/2016 (theo phụ lục).
6. Tăng cường trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm về VSATTP
a) Sở Y tế; Sở Nông nghiệp
và PTNT; Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm và vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất, kinh
doanh thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Quản lý chặt chẽ việc sản
xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các
VTNN khác; tịch thu, tiêu hủy toàn bộ VTNN không nằm trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tăng cường công tác kiểm tra,
phân loại, cấp phép sản xuất, kinh doanh VTNN, kiên quyết không để các cơ sở
không đủ điều kiện theo quy định hoạt động.
Tăng cường sự phối hợp liên
ngành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính cơ động, linh hoạt và
hiệu quả; xử lý nghiêm những trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất cấm,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được
phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ để sản xuất, kinh doanh, bảo quản,
chế biến thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành, đặc biệt là thanh, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
hoặc có sự phản ánh của các tổ chức, cá nhân và của quần chúng nhân dân về các
hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
b) Văn phòng điều phối Vệ
sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành cấp tỉnh đối với công tác đảm bảo VSATTP. Thành phần đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành cấp tỉnh gồm có đại diện các sở, ngành: Y tế, Nông
nghiệp và PTNT, Công thương, Công an tỉnh. Thời gian thực hiện: Tháng
10/2016.
Đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về
VSATTP đối với UBND cấp huyện, cấp xã; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm do cấp tỉnh quản lý. Phối hợp với UBND cấp huyện tiến hành
thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khi có dấu
hiệu vi phạm và theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ của UBND cấp huyện trong công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công, phân cấp; đề xuất xử lý những
cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VSATTP.
c) Văn phòng điều phối Vệ
sinh an toàn thực phẩm cấp huyện:
Chủ trì, phối hợp với các
phòng, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố tham mưu cho Chủ
tịch UBND cấp huyện thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành đối với công tác đảm bảo
VSATTP. Thành phần đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện gồm có đại diện: Phòng Y
tế, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Công thương/Kinh tế - Hạ tầng, Công an huyện,
đội quản lý thị trường. Thời gian thực hiện: Tháng 11/2016.
Đoàn kiểm tra liên ngành cấp
huyện thực hiện kiểm tra công tác quản lý nhà nước về VSATTP đối với UBND cấp
xã; kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc đối tượng quản lý đóng trên địa bàn hoặc theo sự chỉ đạo của cơ quan
cấp trên. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của UBND cấp xã
trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; đề xuất xử lý những tổ chức,
cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VSATTP.
d) Cơ quan quản lý về VSATTP
từ cấp tỉnh đến cấp xã (gồm: Văn phòng điều phối Vệ sinh an toàn thực phẩm cấp
tỉnh, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, Văn phòng điều phối Vệ sinh an toàn thực phẩm cấp huyện, Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn) công khai đường dây nóng trước 31/10/2016 để tiếp nhận phản
ánh của nhân dân về các hành vi vi phạm; kịp thời khuyến khích và có chế độ
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và có
giá trị phục vụ công tác quản lý VSATTP.
đ) Sở Công thương thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu và thực phẩm từ các tỉnh
ngoài được cung ứng vào trong tỉnh; Sở Y tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
e) Chủ tịch UBND xã/phường/thị
trấn:
Chủ tịch UBND xã/phường/thị
trấn thành lập Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm cấp xã (trong đó Chủ tịch
UBND làm trưởng ban, thành viên là Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp/kinh tế,
Giám đốc Trung tâm Giáo dục cộng đồng, Trưởng công an, cán bộ phụ trách Nông
nghiệp - Địa chính, cán bộ Tư pháp, Trưởng trạm Y tế), thành lập Ban Nông nghiệp
xã để tăng cường công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp đặc biệt là công tác
quản lý VSATTP và làm đầu mối tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp xã về công tác đảm bảo
VSATTP trên địa bàn; trường hợp chưa thành lập được Ban Nông nghiệp xã thì giao
Trạm y tế xã/phường/thị trấn làm đầu mối quản lý VSATTP trên địa bàn cấp xã.
Chỉ đạo trưởng thôn, bản,
khu phố thành lập tổ tự quản về VSATTP trên cơ sở phối hợp với Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội tại địa phương. Tổ tự quản về VSATTP có chức
năng giám sát cộng đồng về VSATTP đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử
dụng VTNN và sản phẩm thực phẩm.
Thực hiện tốt công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công,
phân cấp; sử dụng thiết bị kiểm tra nhanh để kiểm tra, giám sát VSATTP; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tổ chức triển khai ký cam kết
và kiểm tra việc thực hiện cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản
xuất/kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo trách nhiệm quản lý. Cấp, thu hồi giấy
xác nhận nguồn gốc xuất xứ đối với các sản phẩm thực phẩm cho cơ sở sản xuất thực
phẩm nhỏ lẻ tại địa phương.
7. Đề cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy vai trò của
MTTQ và các đoàn thể, các đơn vị được giao nhiệm vụ trong công tác đảm bảo
VSATTP
a) Người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý an
toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã phải xác định công tác đảm bảo VSATTP là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động chỉ đạo điều hành; tập trung nguồn
lực để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý VSATTP theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Kết quả thực hiện công tác
quản lý an toàn thực phẩm của từng đơn vị được xem xét để làm căn cứ xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. Đối với cấp xã, nếu không hoàn thành các mục
tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ công tác đảm bảo VSATTP trên địa bàn quản lý theo kế
hoạch hàng năm được giao thì đồng chí bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND xã được
đánh giá, xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm. Đối với cấp huyện, thị,
thành phố không hoàn thành nhiệm vụ tỉnh giao về công tác đảm bảo VSATTP, có
các xã, phường, thị trấn không hoàn thành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ sẽ bị trừ
điểm khi đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm, điểm tối đa bị
trừ là 40 điểm, tối thiểu bị trừ là 10 điểm; các sở, ngành cấp tỉnh nếu không
hoàn thành các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ công tác đảm bảo VSATTP của tỉnh
theo kế hoạch hàng năm thì người đứng đầu sẽ bị hạ mức độ hoàn thành nhiệm vụ
trong đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm.
b) Cấp ủy, chính quyền các cấp
đảm bảo đủ kinh phí hàng năm cho công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đảm bảo VSATTP trên địa bàn và theo phân cấp quản lý. Người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VSATTP theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
c) Các cơ quan quản lý nhà
nước về VSATTP chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể tổ
chức các phong trào thi đua phát triển sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn;
xem việc vận động toàn dân thực hiện đảm bảo VSATTP là một nội dung trọng tâm của
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Hộ
nông dân, hộ kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cá thể phải là hộ sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn mới được công nhận là gia đình văn hóa…. Tích cực đẩy mạnh
việc nhân rộng mô hình hay, kinh nghiệm tốt, kịp thời khen thưởng, động viên
các đoàn viên, hội viên, các điển hình tiên tiến trong công tác đảm bảo VSATTP.
d) Sở Nội vụ chủ trì thực hiện
rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản
lý VSATTP vào Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn mức trừ điểm trong các tiêu chí
đánh giá, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 10/2016.
đ) UBND huyện, thị xã, thành
phố xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản
lý VSATTP đối với UBND cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 11/2016.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Là cơ quan thường trực có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo VSATTP, Văn phòng
điều phối về VSATTP cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành chức năng kết
quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan hàng năm tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU và Kế
hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan hàng năm tham mưu bố trí kế hoạch vốn sự nghiệp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU và
Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền kịp thời
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về kết quả thực hiện
công tác đảm bảo VSATTP; Nghị quyết số 04- NQ/TU.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ
Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia phục vụ sản xuất
thực phẩm an toàn. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai
đoạn 2016 - 2020 và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, sở hữu
trí tuệ cho các sản phẩm của tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành
liên quan, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo thời gian quy định; đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ về đảm bảo VSATTP
thuộc lĩnh vực quản lý.
- Xây dựng dự toán chi tiết
để thực hiện kế hoạch hành động, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện, thị xã, thành phố ban hành Nghị quyết và xây dựng Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn; định kỳ báo
cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh. Đồng thời, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai
thực hiện kế hoạch hành động sau khi được ban hành.
Xác định công tác đảm bảo
VSATTP là nhiệm vụ cần tập trung, ưu tiên trong chỉ đạo, điều hành. Chủ tịch
UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý VSATTP của cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã; kiên
quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý; ưu tiên bố
trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác đảm bảo VSATTP.
8. Báo Thanh Hóa, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Lập chuyên trang, chuyên mục
An toàn thực phẩm để thông tin thường xuyên về các mô hình tốt, các điển hình
tiên tiến để kịp thời động viên, khuyến khích học tập các mô hình, điển hình và
tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác đảm
bảo VSATTP trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy
Chỉ đạo các Huyện ủy, Thành ủy,
Đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động các tổ chức và nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia có hiệu quả vào quá
trình hoạch định, thực thi các chủ trương, chính sách đảm bảo VSATTP của các cấp,
các ngành, Nghị quyết số 04-NQ/TU; có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền
để thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào công tác đảm bảo
VSATTP.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Y tế báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số:
04-NQ/TU, ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo VSATTP trên địa bàn tỉnh đến năm
2020)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Trình - Báo cáo UBND tỉnh
|
Trình Ban TVTU
|
Trình HĐND
|
Ghi chú
|
I
|
Ban hành văn bản quy định
về quản lý an toàn thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy định phân công trách
nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 9/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
2
|
Quy định chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn; hướng dẫn cấp xã xác nhận nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm thuộc
phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
3
|
Quy định tiêu chí xã, phường,
thị trấn an toàn thực phẩm; quy trình xét, công nhận xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí ATTP
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
4
|
Quy định về tiêu chí bếp ăn
tập thể an toàn thực phẩm
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
5
|
Quy định tiêu chí và quy
trình công nhận chợ ATTP, trách nhiệm trong quản lý chợ ATTP; hướng dẫn cấp xã
xác nhận nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công
thương
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
II
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý VSATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo về
quản lý VSATTP, Văn phòng điều phối về VSATTP cấp tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành chức năng
|
Tháng 9/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
2
|
Thành lập Ban chỉ đạo về
quản lý VSATTP, Văn phòng điều phối về VSATTP cấp huyện
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan có liên quan
|
Tháng 10/2016
|
Phê duyệt, báo cáo UBND tỉnh
|
|
|
|
3
|
Thành lập Ban chỉ đạo về quản
lý VTNN và ATTP cấp xã, Ban Nông nghiệp xã
|
UBND xã, phường, thị trấn
|
Các cơ quan có liên quan
|
Tháng 12/2016
|
Phê duyệt, báo cáo UBND cấp huyện
|
|
|
|
4
|
Đề án thành lập 03 Trạm Quản
lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản Vùng
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng 11/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
5
|
Đề án thành lập các chốt/trạm
kiểm soát thực phẩm nhập khẩu và thực phẩm từ tỉnh ngoài đưa vào tiêu thụ
trong tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở Công thương
|
Tháng 11/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
6
|
Đề án Thành lập trung tâm
dịch vụ kỹ thuật ATTP, 02 Trung tâm ATTP tại Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu công
nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng trực thuộc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
|
Sở Nội vụ
|
Sở Y tế
|
Tháng 11/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
7
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý ATTP vào Quy định
tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của UBND cấp huyện, thị
xã, thành phố; hướng dẫn mức trừ điểm trong các tiêu chí đánh giá
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành chức năng
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
8
|
Xây dựng tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý ATTP đối với UBND cấp xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
UBND xã, phường, thị trấn
|
Tháng 11/2016
|
Phê duyệt, báo cáo UBND tỉnh
|
|
|
|
III
|
Ban hành cơ chế chính
sách, quy hoạch, chương trình trong quản lý an toàn thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cơ chế chính sách hỗ trợ
xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Gửi VPĐP về VSATTP cấp tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng
10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
2
|
Cơ chế chính sách hỗ trợ kiểm
tra, giám sát an toàn thực phẩm cho Ban giám sát cộng đồng tại thôn, bản, khu
phố, Ban quản lý chợ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Gửi VPĐP về VSATTP cấp tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng
10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
3
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 12/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
4
|
Cơ chế chính sách hỗ trợ
xây dựng xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Gửi VPĐP về VSATTP cấp tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng
10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
5
|
Cơ chế chính sách hỗ trợ
kiểm soát ATTP tại bếp ăn tập thể
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Gửi VPĐP về VSATTP cấp tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng
10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
6
|
Cơ chế chính sách hỗ trợ
xây dựng chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Gửi VPĐP về VSATTP cấp tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh trong tháng
10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
7
|
Đề cương quy hoạch hệ thống
cơ sở chế biến, bảo quản thực phẩm
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước tháng 12/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
8
|
Cơ chế chính sách đảm bảo
ATTP giai đoạn 2017 - 2020
|
Văn phòng điều phối về VSATTP cấp tỉnh
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Tháng 11/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
IV
|
Ban hành đề án, dự án
trong quản lý an toàn thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư thiết bị kiểm
tra nhanh tại hiện trường cho cơ quan quản lý ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã
|
Văn phòng điều phối về VSATTP cấp tỉnh
|
Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
2
|
Dự án đầu tư cơ sở vật chất,
bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Chi cục Quản lý chất lượng
nông, lâm sản và thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
3
|
Dự án Đầu tư trang thiết bị,
đào tạo nâng năng lực kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn thực phẩm
cho Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông, lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
4
|
Dự án nâng cấp và phát huy
hiệu quả của Trung tâm phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
5
|
Dự án đầu tư trang thiết bị,
đào tạo nâng cao tay nghề kiểm nghiệm viên cho các phòng kiểm nghiệm thuộc
Trung tâm kiểm nghiệm - Sở Y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|
6
|
Dự án ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh tại Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm
|
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2016
|
Trình phê duyệt
|
|
|
|