BỘ
Y TẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3357/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM
KHOA HỌC SẢN XUẤT VẮC XIN SABIN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
15/5/2003 của Chính phủ về quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ngành
y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2001-2010;
Căn cứ vào Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn
2001-2010;
Xét tờ trình số 140/TTSB ngày 30/8/2005 của Trung tâm khoa học sản xuất
vácxin Sabin xin phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển của Trung tâm đến 2010
và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Trung tâm khoa học
sản xuất vácxin Sabin đến 2010 và định hướng đến năm 2020 (có quy hoạch chi tiết
kèm theo) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU QUY HOẠCH:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển Trung
tâm khoa học sản xuất vácxin Sabin thành trung tâm nghiên cứu, sản xuất vácxin
và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn GMP trong nước và quốc tế (WHO); đảm bảo cung
cấp đủ nhu cầu vácxin bại liệt và vácxin sởi cho chương trình tiêm chủng mở rộng
quốc gia và tiến tới xuất khẩu, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ
thể:
- Sản xuất được vácxin sởi đạt
GMP của WHO vào 2008 và đảm bảo sản lượng 7,5 triệu liều/năm vào năm 2010.
- Sản xuất được vácxin bại liệt
bất hoạt (IPV), 1 triệu liều/năm và vácxin Rota phòng tiêu chảy cho trẻ em, 10
triệu liều/năm đạt GMP của WHO vàonăm 2010.
- Sản xuất một số sinh phẩm
chẩn đoán chất lượng cao.
- Phát triển đàn khỉ sạch qui
mô công nghiệp đảm bảo ổn định từ 700-1000 con để cung cấp khỉ đủ tiêu chuẩn
cho sản xuất và nghiên cứu vácxin.
II. NỘI
DUNG QUY HOẠCH:
1. Tổ chức bộ máy:
- Bộ máy của Trung tâm được tổ
chức theo 2 cấp quản lý:
+ Ban Lãnh đạo Trung tâm: có
giám đốc và các phó giám đốc.
+ Các phòng chức năng, các xưởng
sản xuất...
- Cụ thể các khoa, phòng, xưởng
trong Trung tâm gồm:
a) Các phòng chức năng: Phòng
Kế hoạch vật tư; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành chính quản trị; Phòng Nghiên
cứu khoa học và đối ngoại; Phòng Tài chính kế toán...
b) Khối sản xuất: Xưởng sản
xuất vácxin bại liệt sống uống (OPV); Xưởng sản xuất vácxin Bại liệt bất hoạt
(IPV); Xưởng sản xuất vácxin Sởi; Xưởng sản xuất vácxin phòng tiêu chảy (Rota);
Xưởng sản xuất các sinh phẩm chẩn đoán; Phòng pha chế môi trường; Phòng vácxin
thành phẩm; Phòng bảo dưỡng trang thiết bị; Phòng kiểm định vácxin; Phòng đảm bảo
chất lượng vácxin; Trại chăn nuôi khỉ và động vật chuẩn thức...
Chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị nói trên do Giám đốc Trung tâm qui định.
2. Đội ngũ cán bộ:
Biên chế và số lượng cán bộ
được cân đối theo nhu cầu và khả năng phát triển của Trung tâm hàng năm. Việc
tuyển dụng lao động và đào tạo cán bộ tại Trung tâm được áp dụng cơ chế giao
quyền tự chủ cho đơn vị theo chế độ hiện hành.
3. Về nghiên cứu khoa học:
- Tập trung nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ sản xuất vácxin và sinh phẩm y học, trước mắt là nghiên cứu
và tiếp cận công nghệ sản xuất vácxin sởi, vácxin IPV và vácxin Rota.
- Tăng cường và mở rộng hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực vi sinh y học.
- Thực hiện các đề tài cấp
Nhà nước và cấp Bộ khi được lựa chọn.
4. Về hạ tầng cơ sở và trang
thiết bị:
a) Trang thiết bị:
Đổi mới hệ thống trang thiết
bị máy móc cho các labô nghiên cứu, các xưởng sản xuất vácxin và sinh phẩm đến
năm 2010 các sản phẩm của Trung tâm đạt GMP khu vực và quốc tế.
b) Hạ tầng cơ sở:
Tiếp tục đầu tư hoàn thành dự
án sản xuất vác xin Sởi (do Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại) vào năm
2008 để đảm bảo công suất 7,5 triệu liều/năm vào năm 2010.
Cho phép Trung tâm lập các dự
án:
- Dự án khả thi đầu tư xây dựng
khu chăn nuôi khỉ sạch tại đảo Rều Quảng ninh với các hạng mục công trình phù hợp
với mục tiêu và qui mô ổn định của đàn khỉ từ 700-1000 con.
- Dự án đầu tư sản xuất vác
xin mới tại quận Hoàng Mai đi vào hoạt động, cho phép Trung tâm sử dụng cơ sở
Lò Đúc làm cơ quan hành chính và nghiên cứu của Trung tâm.
III. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về tổ chức và cán bộ:
- Từng bước hoàn thiện bộ máy
tổ chức của Trung tâm theo Qui chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
- Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho Trung tâm bằng cách: đào tạo liên tục (bao gồm cả đào tạo
trong và ngoài nước), kết hợp với các trường đại học Y, Dược và các cơ sở sản
xuất vácxin trong và ngoài nước để đào tạo sau đại học...
2. Về hạ tầng cơ sở và trang
thiết bị:
Trước mắt đầy nhanh tiến độ
hoàn thành dự án đầu tư dây chuyền sản xuất vácxin sởi đúng thời hạn đồng thời
chuẩn bị xây dựng các dự án đã được nêu trong qui hoạch.
3. Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn kinh phí tự chủ do
đơn vị thực hiện.
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung của Nhà nước.
- Các nguồn kinh phí hợp lệ
khác.
4. Về cơ chế hoạt động:
- Giai đoạn 2005-2007 Trung
tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính hiện hành. Nhà nước tiếp tục đầu tư
các hạng mục công trình phục vụ cho Chương trình TCMR quốc gia.
- Sau 2007, Trung tâm hoạt động
theo cơ chế Doanh nghiệp nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Giai đoạn 2005 - 2006:
- Hoàn thành cơ sở sản xuất
vácxin sởi đạt GMP của WHO và chuyển giao công nghệ sản xuất vácxin sởi từ Viện
Kitasato - Nhật Bản.
- Hoàn thành đề tài nghiên cứu
“ứng dụng sản xuất vácxin bại liệt bất hoạt từ chủng Sabin” và đề tài “Nghiên cứu
tạo chủng vi rút Rota làm chủng dự tuyển sản xuất vácxin phòng tiêu chảy cho trẻ
em”.
- Chuẩn bị các thủ tục cần
thiết để đầu tư xây dựng khu sản xuất vácxin mới tại quận Hoàng Mai Hà Nội.
2. Giai đoạn 2007 - 2008:
- Sản xuất vác xin sởi thành
phẩm từ bán thành phẩm nhập của Nhật bản, đồng thời sản xuất vác xin sởi từ chủng
AIK-C Nhật Bản trên tế bào phôi gà.
- Xây dựng và hoàn thiện khu
sản xuất OPV, IPV, Rota, Bộ sinh phẩm chẩn đoán tại quận Hoàng Mai tại GMP khu
vực và quốc tế.
- Nghiệm thu các đề tài NCKH
theo đúng tiến độ.
3. Giai đoạn 2009 - 2010:
- Sản xuất vác xin OPV, IPV,
Sởi, Rota theo chỉ tiêu đã phê duyệt đạt GMP khu vực và WHO.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức
và nguồn nhân lực chất lượng cao cho Trung tâm.
- Nâng cấp cơ sở Lò Đúc thành
cơ sở nghiên cứu và hành chính của Trung tâm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3.
Các Ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng các vụ: Kế hoạch - Tài
chính, Khoa học - Đào tạo, Tổ chức cán bộ, Trang thiết bị và Công trình y tế -
Bộ Y tế, Cụ trưởng Cục Y tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm khoa học sản xuất
vácxin Sabin và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Trần Thị Trung Chiến
|