|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
318/1999/QĐ-UBTDTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Thể dục Thể thao
|
|
Người ký:
|
Hà Quang Dự
|
Ngày ban hành:
|
11/03/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN THỂ DỤC
THỂ THAO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
318/1999/QĐ-UBTDTT
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 03 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6
tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chứ bộ
máy của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 101/ CP ngày 23 tháng 09 năm 1997 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Các PCN Uỷ ban;
- TK Bộ trưởng;
- Lưu VT,PC.
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT
Hà Quang Dự
|
QUY ĐỊNH
VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định 318/1999/QĐ- UBTDTT ngày 27 tháng 3 năm 1999 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
. Văn bản Quy phạm pháp luật do Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành là những văn bản
được ban hành theo hình thức, thủ tục, trình tự luật định. Trong đó có các quy
tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội thuộc lĩnh vực thể dục thể thao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo quy
định, bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao có thâme quyền ban hành các
loại văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
Những văn bản của Uỷ ban Thể dục
thể thao không mang nội dung và tính chất nối trên, chỉ để giải quết những công
việc cụ thể như; Quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công
tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, cử cán bộ đi học nước ngoài và các văn bản cá
biệt khác thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không phải chịu sự điều
chỉnh của Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật, Nghị định 101/ CP ngày 23
thangd 9 năm 1997 của Chính phủ và bản quy định này.
Điều 2. Văn
bản quy phạm pháp luật chỉ có thể được sửa đỏi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác của Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban thể dục thể
thao ban hành với cùng hình thức, hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ phải quy định rõ các danh mục văn bản, điều khoản của văn bản bị
bãi bỏ, sửa đổi hoặc thay thế.
Điều 3. Các
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao phải phù hợp với thực trạng
kinh tế – xã hội của đất nước, thể chế hoá đầy đủ và kịp thời đường lối, chính
sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước.
Điều 4.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thaophải được xây dựng
trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, không được trái với Hiến
pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 5. Việc
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao phải được lập
thành chương trình xây dựng pháp luật- là một bộ phận trong kế hoạch phát triển
của ngành và phải đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đề ra.
Điều 6.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện theo đúng
quy trình, thủ tục nêu trong bản quy định này.
Văn bản quy phạm pháp luật phải
được trình bày đúng hình thức văn bản, bằng tiếng Việt, rõ ràng, chính xác.
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban Thể dục thể thao phải được đánh số theo thứ tự từng loại văn bản, phải xác
định đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
Điều 7. Trong
trường hợp cần thiết, các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải đồng thời chuẩn bị văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành để kịp thời
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao hoặc cơ quan nhà nước cấp
trên khi dự thảo văn bản chính thức được ký ban hành.
Điều 8. Trong
quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tuỳ theo tính chất của văn bản,
Uỷ ban Thể dụct hể thao tổ chức để các Vụ chức năng, các đơn vị thuộc Uỷ ban Thể
dục thể thao, các Sở Thể dục thể thao tỉnh, thành phố và các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội hữu quan đóng góp ý kiến xây dựng văn bản.
Chương 2:
THẨM QUYỀN KÝ BAN HÀNH
VĂN BẢN, HÌNH THỨC VĂN BẢN
Điều 9:
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành Quyết định về tổ chức, hoạt
động cỷa các cơ quan, đơn vị trực thuộc, quyết định ban hành quy chế, quy định,
tiêu chuẩn; quyết định ban hành luật thi đấu các môn thể thao; quyết định áp dụng
luật thi đấu các môn thể thao quốc tế; quyết định ban hành kế hoạch, chương
trình, đề án để thực hiện chức năng quản lý ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban Thể dục thể thao và những vấn đề được Chính Phủ giao.
Điều 10:
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành Chỉ thị để chỉ đạo, đôn đốc,
phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành Thể dục
thể thao trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
và của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 11. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành Thông tư để hướng dẫn thực
hiện: Luật hoặc Nghị quyết của quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ, quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản
lý ngành; những quyết định về quản lý của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 12. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao cùng với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch để hướng dẫn
thi hành: Luật, Nghị quyết của quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội; Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ,
quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban Thể dục thể thao và các cơ quan đó.
Điều 13.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của ngành hoặc uỷ quyền Phó chủ nhiệm ký thay.
Điều 14.
Điều lệ giải thi đấu các môn thể thao do các Liên đoàn thể thao soạn thảo và
ban hành sau khi được Uỷ ban Thể dục thể thao đồng ý bằng văn bản.
Điều 15. Hình
thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành
theo mẫu thống nhất (kèm theo bản quy định này).
Chương 3:
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN
HÀNH VÀ CÔNG BỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16:
Trên cơ sở chương trình xây dựng Luật, Phápa lệnh của quốc hội, chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, căn cứ yêu cầu quản lý nhà
nước đối với ngành Thể dục thể thao, Uỷ ban Thể dục thể thăo quyết định chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ngành.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể
dục thể thao chỉ đạo việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư trong trường
hợp cần thiết phải tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
có liên quan.
Điều 17:
Dự thảo quyết định, Chỉ thị, Thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Thể dục thể thao ký phải chuyển tới Vụ Pháp chế – Uỷ ban Thể dục thể thao để
thẩm định toàn diện về nội dung, hình thức và tính hợp hiến của văn bản.
Điều 18:
Sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao giao nhiệm vụ soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật, thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức việc
soạn thảo văn bản theo trình tự sau:
1. Thành lập Ban soạn thảo hoặc
Tiểu ban soạn thảo gồm cán bộ, chuyên gia của nhiều vụ, đơn vị tuỳ theo mục
đích, tính chất, phạm vi điều chỉnh văn bản quy phạm pháp luật sẽ ban hành. Trường
hợp văn bản có liên quan đến nhiều ngành, cơ quan khác phải mời người đại diện
có thẩm quyền của ngành hoặc cơ quan đó tham gia ban soạn thảo.
2. Trên cơ sở nghiên cứu đường lối
của Đảng, pháp luật của nhà nước và yêu cầu về quản lý nhà nước của Uỷ ban Thể
dục thể thao với tổ chức khảo sát để đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung của văn bản.
3. Tổng kết, đánh giá hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và tình hình thi hành pháp luật có
liên quan đến nội dung dự thảo.
4. Lập kế hoạch và để cương soạn
thảo văn bản.
5. Trên cơ sở kế hoạch và đề
cương đã được lãnh đạo đơn vị duyệt, những thông tin đã được xử lý, ban soạn thảo
tiến hành soạn thảo, chỉnh lý dự thảo văn bản, ghi rõ lần dự thảo thứ mấy và lấy
ý kiến đóng góp.
6. Tổ chức lấy ý kiến của các Vụ,
đơn vị thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao và các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức
xã hội có liên quan. Đối với các nội dung phức tạp trong dự thảo cần tổ chức lấy
ý kiến các chuyên gia và các nhà khoa học. Trường hợp không cần thiết phải tổ
chức hội thoả thì gửi dự thảo lấy ý kiến bằng công văn.
Sau khi tập hợp ý kiến, chỉnh lý
dự thảo, nếu còn nhiều ý kiến chưa thống nhất phải tổ chức hội thảo lấy ý kiến
trực tiếp để hoàn chỉnh dự thảo và kết thúc giai đoạn dự thảo.
7. Sưả chữa, hoàn chỉnh dự thảo.
8. Lập tờ trình về dự thảo. Tờ
trình phải nêu rõ:
+ Mục đích yêu cầu của dự thảo.
+ Những vấn đề cơ bản, chủ yếu
thuộc nội dung của dự thảo
+ Những vấn đề còn chưa thống nhất
trong dự thảo, lý do bảo lưu ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo.
+ Dự kiến hiệu quả thi hành của
văn bản khi được ban hành.
Đối với những dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Uỷ ban Thể dục thể thao soạn thảo để trình Quốc hội và
Chính phủ ban hành thì tờ trình chuẩn bị cho Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục
thể thao ký cũng có bố cục tương tự.
9. Trình Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ
ban Thể dục thể thao duyệt dự thảo và ký ban hành. Hồ Sơ trình gồm:
+ Tờ trình văn bản quy phạm pháp
luật (mẫu kèm theo bản quy định này) do thủ trưởng đơn vị ký (ký tờ trình và ký
nhỏ cuối dự thảo)
+ Các tài liệu liên quan đến dự
thảo.
Điều 19:
Các đơn vị, cá nhân có liên quan được đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị góp ý kiến
cho dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn theo yêu cầu. Trường
hợp cần sửa đổi bổ sung thì phải chỉ rõ phần nào và phương hướng sưả chữa.
Điều 20:
Việc lưu văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành thực hiện như sau:
+ Một bản chính lưu ở văn phòng
(Văn thư)
+ Một bản chính lưu tại hồ sơ
công việc của các đơn vị soạn thảo
Ba bản sao chuyển cho Vụ pháp chế
để gửi công báo và chuẩn bị hệ thống hoá pháp luật thường xuyên của ngành.
Điều 21. Định
kỳ hàng năm, Vụ pháp chế có trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá các vănn bản quy
phạm pháp luật về Thể dục thể thao (theo quy định của Nghị định 101/ CP ngày 23
tháng 9 năm 1997 của Chính phủ) để tập hợp xuất bản hệ thống hoá các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành thống nhất rtrong toàn ngành, kịp thời phát hiện
những văn bản bất hợp lý về nội dung cũng như hình thức để có kế hoạch sửa đổi,
bổ sung.
Điều 22:
Trong thời gian chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm
pháp luật phải được gửi các đon vị thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, các cơ quan
nhà nước, đoàn thể và các tổ chức xã hội có liên quan.
Điều 23. Văn
bản quy pham pháp luật do Uỷ ban Thể dục thể thao ban hànhphải gửi đăng công
báo nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày ký
Điều 24. Các
cơ quan báo chí của ngành có trách nhiệm đăng toàn văn hoặc nội dung cơ bản cua
rvăn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành nhằm tuyên truyền
rộng rãi văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 25:
Bản quy định này được áp dụngcho các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc soạn thảo ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế phối hợp với Vụ Tổ
chức cán bộ- đào tạo, Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện bản quy định này
Trong quá trình thực hiện, bản
quy định này có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và sự
phát triển của ngành Thể dục thể thao./.
Quyết định 318/1999/QĐ-UBTDTT về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao do Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 318/1999/QĐ-UBTDTT ngày 11/03/1999 về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao do Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
4.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|