UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 311/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23
tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
- Căn cứ Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày
31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 – 2015;
- Căn cứ Công văn số 7028/BYT-AIDS ngày
17/10/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết
quả việc triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh;
các sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, PVPVX, CVP.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 311/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Thực hiện Quyết định số 608/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2005
– 2012.
I. TÌNH HÌNH
DỊCH HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2005 – 2012
1. Tình hình dịch tại
Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh phát hiện người nhiễm
HIV đầu tiên tháng 8 năm 1995 tại thị xã Từ Sơn, đến ngày 31/12/2012, toàn tỉnh
đã phát hiện có 2.261 người nhiễm HIV, trong đó 861 người chuyển sang giai đoạn
AIDS và 656 trường hợp đã tử vong do AIDS. Số người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống
là 1.605 người, trong đó có 284 bệnh nhân AIDS. Người nghiện chích ma tuý bị
nhiễm HIV/AIDS chiếm 53%, giới tính nam chiếm 77%, độ tuổi tập trung từ 20-39
chiếm trên 80% trong tổng số người nhiễm.
Đến nay dịch đã lan ra 8/8 huyện, thị
xã, thành phố với 117/126 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (chiếm 92,8%);
trong đó, TP Bắc Ninh có số người nhiễm HIV cao nhất chiếm 54,4%; thấp nhất là
huyện Yên Phong chiếm 2,3%.
* Giới tính nhiễm
HIV/AIDS:
- Nam giới bị nhiễm HIV/AIDS:
1.734/2.261 người chiếm tỷ lệ 77%; Do tiêm chích ma túy là nguyên nhân chính.
- Nữ giới: 527/2261 người chiếm 23%.
Song, những năm gần đây, phụ nữ bị nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng gia tăng lên
42% vào năm 2012. Nguyên nhân chính là do quan hệ tình dục.
* Nhóm đối tượng bị
nhiễm HIV/AIDS
- Nhóm đối tượng nghiện chích ma túy bị
nhiễm HIV/AIDS từ năm 1995 đến 2012 là: 1.198/2.261 người chiếm 53% và có xu hướng
giảm dần, năm 2012 phát hiện được 128 người nhiễm HIV, trong đó có 32 người
nghiện chích ma túy (chiếm tỷ lệ 25%) do thực hiện chương trình can thiệp giảm
tác hại, trao đổi cấp phát bơm kim tiêm miễn phí cho đối tượng có nguy cơ.
- Người bị nhiễm HIV/AIDS trong nhóm đối
tượng quan hệ tình dục không an toàn chiếm 15,3% (năm 2007) đã tăng lên 42% vào
năm 2012. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, Bắc
Ninh cũng là một trong số các tỉnh có tốc độ đô thị hóa nhanh, nhiều khu công
nghiệp được hình thành; các làng nghề cũng phát triển, thu hút lao động khắp
nơi trên cả nước về làm ăn, sinh sống. Đồng thời người Bắc Ninh vốn năng động
trong làm ăn, buôn bán đi làm ăn ở khắp nơi trên cả nước. Những đối tượng này
thông thường có quan hệ tình dục không an toàn và nguy cơ lây nhiễm HIV là rất
cao, hiện khó quản lý và cung cấp dịch vụ từ chương trình can thiệp cấp phát
bao cao su miễn phí.
* Đường lây truyền
HIV/AIDS trong các nhóm đối tượng
- Đường máu: do sử dụng
chung bơm tiêm trong nhóm nghiện chích ma tuý chiếm tỷ lệ 52,1%.
- Đường quan hệ tình
dục không an toàn: chiếm tỷ lệ chung qua các năm là 13,1%. Song những năm
gần đây, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS qua đường quan hệ tình dục không an toàn có xu hướng
gia tăng từ 15,3% năm 2007 lên 42% năm 2012 (tăng 26,7%).
- Đường lây truyền từ
phụ nữ nhiễm HIV sang con trong thời kỳ mang thai, chuyển dạ đẻ, cho
con bú bằng sữa mẹ: 2,5%.
* Về độ tuổi người
nhiễm HIV/AIDS: Độ tuổi nhiễm HIV chủ yếu tập trung trong
nhóm từ 20-39 tuổi, chiếm 84,3%, những năm gần đây, độ tuổi từ 30 -39 tuổi có
xu hướng gia tăng từ 44,3% năm 2007 lên 57% năm 2012 (tăng 12,7%) do những đối
tượng này chủ yếu quan hệ tình dục không an toàn bị lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Nhận định tình
hình dịch HIV/AIDS và dự báo đến 2020
- Tình hình dịch HIV ở tỉnh Bắc Ninh vẫn
đang trong giai đoạn tập trung; tỷ lệ nhiễm HIV tập trung ở nhóm nghiện chích
ma tuý, quan hệ tình dục không an toàn; Các nhóm khác tỷ lệ nhiễm thấp.
- Dịch HIV có xu hướng giảm dần không
tăng nhanh như những năm trước năm 2008. Về cơ bản tỉnh Bắc Ninh đã kiềm chế được
tốc độ gia tăng của dịch HIV ở mức 0,25% đạt được mục tiêu của chiến lược quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS dưới 0,3%; song dịch HIV vẫn còn diễn biến hết sức phức
tạp, tiềm ẩn nguy cơ cao bùng phát dịch nếu không có sự chỉ đạo quyết liệt của
Đảng, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, sự
ủng hộ của nhân dân và không triển khai các biện pháp can thiệp một cách có hiệu
quả.
Dự báo đến 2020: Dịch HIV vẫn
còn tiềm ẩn và còn có nguy cơ bùng phát trở lại nếu không có các biện pháp
phòng, chống tích cực.
II. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2005 –
2010 VÀ NĂM 2011 – 2012
1. Kết quả thực hiện
mục tiêu kế hoạch
Về cơ bản, tỉnh Bắc Ninh đã đạt và vượt
các chỉ tiêu của giai đoạn 2005 đến 2010 và năm 2011 - 2012 và đã kiềm chế được
tốc độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS, hạn chế được tác hại của HIV/AIDS đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(Có phụ lục 1 kèm
theo)
2. Kết quả thực hiện
các giải pháp
2.1. Công tác quản lý
và tổ chức thực hiện
Trong những năm qua, với sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Bắc
Ninh đã từng bước được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở.
Hoạt động chỉ đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS được thực hiện qua Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma tuý, mại dâm cấp tỉnh đến cơ sở; các Ban Chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch
UBND là trưởng ban, ngành y tế là Phó Trưởng ban và là Thường trực trong lĩnh vực
phòng, chống HIV/AIDS. Các Ban Chỉ đạo thường xuyên được kiện toàn, hoạt động
theo Quy chế phối hợp và kế hoạch hàng năm.
Hệ thống chuyên môn phòng, chống
HIV/AIDS được xác lập và kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã: Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh được thành lập từ năm 2007 có chức năng tham mưu, điều phối và tổ
chức thực hiện các hoạt động chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Tại cấp huyện bố trí 01- 02 cán bộ chuyên trách về công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế; tại cấp xã, bố trí 01 cán bộ chuyên trách phòng,
chống HIV/AIDS tại Trạm y tế và 02 cộng tác viên là nhân viên y tế thôn, khu phố
hoặc cán bộ các ban, ngành, đoàn thể.
2.2. Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
- Nhằm thực hiện Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020,
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2005-2010, tầm nhìn đến năm 2020.
- Ngày 13/4/2007 Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
đã ban hành Quyết định số 85/QĐ-SYT và Quyết định số 86/QĐ-SYT về việc ban hành
quy chế hoạt động và kiện toàn Ban điều hành các chương trình mục tiêu y tế quốc
gia ngành y tế Bắc Ninh.
- Ngày 16/4/2007 Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
ban hành Quyết định số 87/QĐ-SYT về việc thành lập các Tiểu ban chuyên môn
phòng, chống HIV/AIDS.
- Ngày 31/12/2007 UBND tỉnh Bắc Ninh
ban hành Quyết định số 2012/QĐ-UBND về việc phê duyệt kế hoạch triển khai hoạt
động can thiệp giảm tác hại phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Ninh.
- Ngày 30/9/2009 Tỉnh uỷ Bắc Ninh đã
ra Chỉ thị số 70-CT/TU về việc thực hiện Kết luận 43-KL/TW của Bộ Chính trị về
3 năm thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và 5 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW; Kết luận
44-KL/TW của Bộ Chính trị về 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW.
Các văn bản trên đã tạo hành lang pháp
lý quan trọng cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, tạo tiền đề thống nhất cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của
toàn xã hội và cộng đồng vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công tác phối hợp
liên ngành
Thực hiện chủ trương tăng cường phối hợp
liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS do Đảng và Chính phủ ban hành, sự chỉ đạo
của Tỉnh ủy; trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế (cơ quan thường
trực về phòng, chống HIV/AIDS) tích cực phối hợp với các ngành thành viên BCĐ tỉnh,
đặc biệt với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thể
thao và Du lịch, Uỷ ban MTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, Hội Chữ Thập đỏ... và các địa phương trong triển khai các hoạt động
thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi, thực hiện lồng ghép công tác
phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống ma tuý, mại dâm; trong hoạt động can thiệp
giảm hại, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; trong chăm sóc, hỗ trợ người
nhiễm tại gia đình và cộng đồng… Công tác huy động cộng đồng cũng có nhiều chuyển
biến tích cực, đã huy động được sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức
phi Chính phủ, người nhiễm HIV/AIDS vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS góp
phần quan trọng trong việc kiềm chế tốc độ gia tăng của dịch HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh, đồng thời huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực
tham gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Hoạt động phối hợp liên ngành trong
phòng, chống HIV/AIDS đã được cụ thể hoá thành Kế hoạch liên tịch số
1132/KHLT-YT-MTTQ-VHTDTT ngày 20/11/2008 được ký kết giữa 3 bên Sở Y tế - Ủy
ban MTTQ tỉnh - Sở Văn hóa - Thể dục - Thể thao về việc phát động phong trào
toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư đến năm 2012.
- Ngày 04/5/2007 Ban Chấp hành Tỉnh
đoàn Bắc Ninh đã ban hành Kế hoạch số 104/KH-TĐ Kế hoạch hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Ninh tham gia phòng, chống HIV/AIDS trong thanh, thiếu
nhi giai đoạn 2007 - 2010.
- Ngày 16/5/2007 Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Kế hoạch số 22/KH-BTV về việc Hội thi “Gia đình với
công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội”…
2.4. Kết quả thực hiện
các Chương trình hành động
2.4.1. Thông tin,
giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi
Các hoạt động thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đã được triển khai đồng
bộ với sự tham gia tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể. Hình thức truyền
thông đa dạng và phong phú như: Tuyên truyền trên Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh,
Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, thôn, khu
phố; tổ chức nói chuyện trong các cuộc họp, hội nghị, qua các buổi sinh hoạt
văn hoá văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, các cuộc thi tìm hiểu về HIV/AIDS; phát
tạp chí AIDS và cộng đồng, sách chuyên môn, tờ gấp, treo các pano và nhiều khẩu
hiệu tuyên truyền phòng, chống AIDS. Hàng năm đã tổ chức thành công Tháng chiến
dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đã nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cán bộ và các tầng
lớp nhân dân về công tác phòng, chống HIV/AIDS, từ đó đã giảm tình trạng tự kỷ
và kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS và thành viên gia đình họ
giúp họ sống hòa nhập với cộng đồng.
* Truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng
Số lượt và thời lượng truyền thông
trên hệ thống truyền thanh từ tỉnh xuống các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh về công tác phòng, chống HIV/AIDS đã được quan tâm. Hàng năm, số lượt và
thời lượng truyền thông đều tăng: từ 500 lần năm 2007 lên 5.085 lần năm 2012;
trung bình tăng 439 lượt/năm.
* Hoạt động truyền
thông trực tiếp
Truyền thông trực tiếp trong các nhóm
đối tượng có nguy cơ cao là hoạt động chính của hệ thống cán bộ làm công tác
phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường, thị trấn do các cộng tác viên, tuyên
truyền viên đồng đẳng, các nhóm Vì ngày mai tươi sáng thực hiện lồng ghép truyền
thông với chương trình can thiệp giảm tác hại, phân phát, trao đổi bơm kim tiêm
và bao cao su miễn phí, truyền thông trực tiếp lồng ghép vào các buổi sinh hoạt
câu lạc bộ, giao ban định kỳ… Số lượt người được truyền thông trực tiếp và được
phát tài liệu truyền thông trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao tăng dần qua
các năm.
(Có phụ lục 2 kèm
theo)
2.4.2. Chương trình
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
Chương trình can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV được triển khai tại tỉnh Bắc Ninh từ hai nguồn:
- Dự án Life-Gap tài trợ triển khai tại
thành phố Bắc Ninh từ 2007-2012;
- Chương trình mục tiêu quốc gia từ
năm 2009 triển khai ở 07 xã, phường, thị trấn của 05 huyện, thị xã, thành phố:
Thành phố Bắc Ninh: phường Đáp Cầu, Thị Cầu, Đại Phúc; Huyện Quế Võ: Thị trấn
Phố Mới; Huyện Gia Bình: Thị trấn Gia Bình; Huyện Tiên Du: Thị trấn Lim; Thị xã
Từ Sơn: Phường Đông Ngàn.
Các hoạt động chủ yếu bao gồm: Trao đổi,
cấp phát bơm kim tiêm và bao cao su miễn phí cho nhóm đối tượng nghiện chích ma
túy và quan hệ tình dục không an toàn. Kết quả cấp phát bơm kim tiêm, bao cao
su:
Tổng số trong 5 năm (từ 2007 – 2012)
đã cấp phát miễn phí được 765.914 chiếc bao cao su và 366.915 chiếc bơm kim
tiêm.
2.4.3. Chương trình
chăm sóc và điều trị
Hệ thống tư vấn, chăm sóc và điều trị
cho bệnh nhân HIV/AIDS đã được hình thành từ tỉnh xuống đến cơ sở;
- Phòng khám ngoại trú người lớn: Lũy
tích người nhiễm HIV/AIDS đăng ký điều trị HIV/AIDS là 861 người, trong đó có
284 bệnh nhân được điều trị ARV. Phòng khám ngoại trú nhi, lũy tích số trẻ em
đăng ký theo dõi và điều trị là 44 trẻ em.
- Số lượt người nhiễm HIV/AIDS được
chăm sóc và điều trị từ 2007-2012 là 8.013 lượt người, trong đó: Tại các cơ sở
y tế bao gồm cả điều trị ARV và điều trị nhiễm trùng cơ hội là 2.021 lượt; số
lượt người nhiễm HIV/AIDS hiện được chăm sóc tại xã, phường là 4.992 lượt.
- Cán bộ thi hành công vụ bị phơi nhiễm
và được điều trị phơi nhiễm với HIV: từ 2007 - 2012 toàn tỉnh có 16 người toàn
bộ số người này đã được hoàn tất thủ tục và được cấp thuốc điều trị dự phòng
phơi nhiễm với HIV thời gian sớm nhất theo quy định, sau khi hoàn thành lộ
trình điều trị 16 người phơi nhiễm đều được xét nghiệm khẳng định HIV, kết quả
16 người đều âm tính với HIV (đối tượng phơi nhiễm trên chủ yếu là cán bộ và
chiến sỹ của ngành công an).
2.4.4. Giám sát, theo
dõi, đánh giá và tư vấn xét nghiệm tự nguyện
* Hệ giám sát, theo
dõi và đánh giá
- Tuyến tỉnh: Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS là cơ quan thường trực triển khai thực hiện và giám sát, theo dõi,
đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Tuyến huyện: Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã, thành phố là đơn vị thường trực triển khai thực hiện và giám sát, theo
dõi, hoạt động HIV/AIDS trên địa bàn.
- Tuyến xã: Trạm Y tế tuyến xã là cơ
quan thường trực cử cán bộ giám sát, theo dõi và phối hợp với các ban, ngành,
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
* Các hoạt động triển
khai bao gồm:
- Xét nghiệm
phát hiện HIV/AIDS
+ Công tác xét nghiệm phát hiện HIV
luôn được quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ. Đã triển khai xét nghiệm phát hiện người
nhiễm HIV được triển khai trên 08 huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện
Phong - Da liễu.
+ Công tác xét nghiệm khẳng định các
trường hợp HIV dương tính được triển khai tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
- Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện (Dự
án Life-Gap) được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004, chức năng là tư vấn
về công tác HIV và xét nghiệm sàng lọc cho các đối tượng có nguy cơ cao miễn
phí hoàn toàn.
- Kết quả đạt được
Trong những năm qua, phòng tư vấn xét
nghiệm tự nguyện đã tư vấn và xét nghiệm sàng lọc cho 4.863 người có nguy cơ
cao, trong đó đã phát hiện nghi ngờ HIV dương tính là 864 người, đã gửi mẫu bệnh
phẩm để xét nghiệm khẳng định, kết quả 864 người đều được trả lời khẳng định HIV
dương tính. Đã góp phần quan trọng trong việc sàng lọc phát hiện người nhiễm
HIV trên địa bàn tỉnh.
2.4.5. Chương trình dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Trong những năm qua chương trình dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã được Chính phủ xác định là một trong những
can thiệp ưu tiên trong chương trình phòng, chống HIV/AIDS nhằm giảm tối đa
tình trạng trẻ nhiễm HIV từ mẹ đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ
nữ mang thai nhiễm HIV. Từ năm 2009, chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con đã được phát động vào tháng 6 hàng năm trên phạm vi toàn quốc.
Hàng năm, tỉnh Bắc Ninh tổ chức hưởng ứng
triển khai tháng chiến dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên phạm vi
toàn tỉnh, đã được các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng
tình hưởng ứng, trong 2 năm triển khai tháng chiến dịch đã phát hiện và quản
lý, tư vấn, chăm sóc, điều trị cho 05 phụ nữ mang thai nhiễm HIV; số trẻ em được
sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV đều được chăm sóc và điều trị dự phòng lây nhiễm
HIV và đã được làm xét nghiệm PCR (xét nghiệm HIV cho trẻ em dưới 18 tháng tuổi),
lũy tích đến 31/12/2012 làm xét nghiệm được 20 cháu kết quả 20/20 cháu đều âm
tính. Đây là một chương trình hết sức mang tính nhân văn, nhân đạo của Đảng,
Nhà nước đặc biệt quan tâm đến sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân đã đem lại niềm
hạnh phúc cho gia đình người bị nhiễm HIV nói riêng và giảm bớt gánh nặng cho
toàn xã hội.
2.4.6. Chương trình
quản lý và điều trị các bệnh lây qua đường tình dục
Chương trình điều trị các bệnh lây qua
đường tình dục trong những năm qua được quan tâm, các cơ sở y tế đã tổ chức thực
hiện khám và điều trị thường xuyên, trong những năm qua, các cơ sở y tế công lập
đã khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 173.942 lượt người,
trong đó nữ chiếm tỷ lệ 90,6%, số lượt người bị bệnh lây truyền qua đường tình
dục được điều trị tăng dần qua các năm.
2.4.7. Chương trình
an toàn truyền máu
Trong những năm qua, công tác an toàn
truyền máu dự phòng lây nhiễm HIV đã được thực hiện nghiêm túc tại tỉnh Bắc
Ninh, 100% túi máu được sàng lọc trước khi truyền. Tổng số đơn vị máu được sàng
lọc HIV và đã được sử dụng là 12.852 đơn vị, không phát hiện trường hợp nào nhiễm
HIV do nhận máu.
2.4.8. Chương trình
nâng cao năng lực
Chương trình nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở đã được quan
tâm, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng truyền
thông, tư vấn về công tác phòng, chống HIV/AIDS đã được triển khai thường
xuyên; ngoài các lớp tập huấn của Trung ương, tỉnh đã chủ động tập huấn cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
Đến nay, đội ngũ cán bộ cơ bản đã có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống
HIV/AIDS.
2.4.9. Hợp tác quốc tế
Trong những năm qua, công tác phòng,
chống HIV/AIDS của tỉnh đã tranh thủ được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về:
trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, thuốc men và kinh phí:
- Tháng 10/2002, ký kết với trường Đại
học Y tế Công cộng Hoa Kỳ thực hiện dự án "Thử nghiệm mạng lưới dự phòng
HIV/AIDS tại Bắc Ninh". Dự án thực hiện 12 tháng để nghiên cứu tình hình
hiện nhiễm HIV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại TP Bắc Ninh và TX Từ Sơn, kết
quả nghiên cứu cho thấy có 42,4% những đối tượng tiêm chích ma túy đã bị nhiễm
HIV.
- Từ tháng 5/2004 ký kết và triển khai
Dự án "Dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam" (Life-Gap), các hoạt
động chính của Dự án gồm: Tiếp cận cộng đồng, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, chăm
sóc, điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc giảm
nhẹ Lao/HIV.
- Tháng 12/2010 tiếp nhận và triển
khai Dự án Quỹ toàn cầu về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Phần II
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN 2020 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ƯU
TIÊN GIẢI QUYẾT
1. HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, ảnh
hưởng sức khỏe, tính mạng của con người và tương lai nòi giống của dân tộc.
HIV/AIDS tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn
xã hội của đất nước. Do đó, phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là nhiệm vụ
quan trọng, lâu dài và phức tạp cần phải tăng cường quản lý, chỉ đạo, phối hợp
liên ngành và huy động mọi người dân, toàn xã hội tham gia;
2. Phòng, chống HIV/AIDS là bổn phận,
trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng của các cấp ủy Đảng,
các Bộ, ngành, chính quyền các cấp. Phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo quyền con người,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS, tăng cường trách nhiệm
của gia đình, xã hội với người nhiễm HIV/AIDS và của người nhiễm HIV/AIDS với
gia đình, xã hội; đảm bảo công bằng trong chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS,
đảm bảo bình đẳng giới, quan tâm đến trẻ em, các nhóm dễ bị tổn thương đặc biệt
là trẻ em lang thang.
3. Đầu tư cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS là đầu tư góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của đất nước nói
chung, của tỉnh Bắc Ninh nói riêng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp
và gián tiếp.
4. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các Dự án
quốc tế mà tỉnh đã tham gia (Dự án Life- Gap; Dự án Quỹ toàn cầu)... và các Dự
án khác triển khai tại tỉnh.
5. Các vấn đề ưu tiên trong phòng, chống
HIV/AIDS:
- Ưu tiên 1: Dự phòng lây nhiễm HIV là
chủ đạo cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong thời gian tới, tiếp tục coi trọng
và phát huy vai trò công tác thông tin, giáo dục và truyền thông, các hoạt động
can thiệp giảm tác hại cho dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Ninh;
- Ưu tiên 2: Chăm sóc toàn diện cho
người nhiễm HIV/AIDS và giảm tác động của đại dịch HIV/AIDS lên người nhiễm HIV/AIDS,
gia đình của họ và phát triển kinh tế xã hội.
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Khống
chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020 và 0,3% vào
năm 2030, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.
Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2013 -2015)
- 65% người
dân trong độ tuổi 15 đến 49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và
phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS (mục tiêu
chiến lược quốc gia là 60%);
- Giảm tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý xuống dưới 15%, nhóm người bán dâm xuống
dưới 5%.
- 75% người
nhiễm HIV có nhu cầu điều trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV (mục
tiêu chiến lược quốc gia là 70%);
- Giảm tỷ lệ
nhiễm HIV của trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV xuống dưới 5%.
- Nâng cao
năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở.
2.2. Giai đoạn 2 (Từ năm 2016 -2020)
- Tăng tỷ lệ
người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt
85% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ
người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 85% vào năm
2020;
- Giảm 85% số
trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm vào năm 2020 so
với năm 2015;
- Giảm 85% số
trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2020 so với
năm 2015;
- Giảm tỷ lệ
lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ
người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 85% trên tổng số người
nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2020.
3. Tầm nhìn đến
2030
- Triển khai
thực hiện kịp thời các kỹ thuật mới về dự phòng, điều trị HIV/AIDS của Bộ
Y tế;
- Triển khai thực hiện can thiệp chủ động,
toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Phấn đấu thực hiện “ba không” của
Liên Hợp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS
và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS do Chính phủ Việt Nam đã cam
kết.
II.
NHIỆM VỤ
1. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS cho các tầng lớp cán bộ và nhân dân trong tỉnh,
trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS
với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham
gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Triển khai đồng bộ và hiệu quả các
biện pháp chuyên môn, kỹ thuật y tế như: Can thiệp giảm hại, điều trị AIDS bằng
thuốc kháng vi rút, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tư vấn xét nghiệm tự
nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Methadone…
4. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Cam kết quản lý và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các dự án quốc tế, phi chính phủ tài trợ cho Bắc Ninh về phòng, chống
HIV/AIDS.
III.
CÁC GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải
pháp về chính trị và xã hội
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức
quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, trong đó chú trọng
thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của
Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí
thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới;
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các Chỉ
thị, Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh uỷ về công tác phòng, chống HIV/AIDS và
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với tình hình từng địa phương,
từng đơn vị;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức,
đặc thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; đẩy mạnh các hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2. Tăng cường
hơn nữa vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống
HIV/AIDS
- Tăng cường việc thực hiện chức năng
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp;
- Đẩy mạnh sự tham gia của Hội đồng
nhân dân các cấp trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng
việc phát huy vai trò cá nhân của các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
1.3. Nhóm giải
pháp về phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
- Chú trọng
việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống
tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết
và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp
với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn
về phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục
triển khai Kế hoạch liên ngành phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” đồng thời đưa tiêu chí phòng, chống HIV/AIDS vào
hương ước bình xét làng văn hoá hàng năm; thi đua người tốt, việc tốt; xây dựng
và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố, cơ quan, Trường học,
đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Vận động
các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ,
các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham
gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham gia
các hoạt động như: tổ chức thực hiện đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm
và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho
cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS;
- Cung cấp và
tạo điều kiện cho người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đặc biệt phụ
nữ và trẻ em được tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ an sinh xã hội đồng thời
vận động người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm Y tế
và bảo hiểm xã hội.
2. Nhóm các
giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Thực hiện
nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS được ban
hành đồng thời có các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện trong quá trình thực hiện;
- Chống kỳ thị,
phân biệt đối xử và bảo đảm quyền bình đẳng giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp
cận các dịch vụ xã hội;
- Thường
xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng phổ biến,
giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
- Tăng cường
kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS và các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS;
- Tham mưu, đề
xuất xây dựng kế hoạch xã hội hoá một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mà người
dân có khả năng đóng góp;
- Quan tâm thực
hiện đầy đủ chế độ chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính
sách xã hội; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo các quy định
của Nhà nước;
- Khuyến
khích huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác phòng,
chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về
dự phòng lây nhiễm HIV
3.1. Đổi mới, mở rộng,
nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống
HIV/AIDS
- Đa dạng hóa
về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông đảm bảo
tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ
tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, người dân vùng sâu, xa trung tâm; lồng ghép
các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về
bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe
sinh sản và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
- Kết hợp giữa
truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy
vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị
- xã hội các cấp; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, các nhân vật nổi tiếng,
tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận,
trưởng các dòng họ, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín
trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS.
3.2. Mở rộng phạm vi
và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
- Tiếp tục mở
rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch,
chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, chương
trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô
hình can thiệp dựa vào cộng đồng;
- Tổ chức thực
hiện các hình thức mới về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình
kết hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm; tổ chức triển khai thí điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện
cho các nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV và mô hình điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các thuốc mới và các bài thuốc y học cổ truyền;
áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng sử dụng ma
túy tổng hợp và các loại ma túy mới;
- Phối hợp thực
hiện việc lồng ghép các hoạt động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào
cộng đồng, các mô hình quản lý sau cai;
- Tổ chức triển
khai từng bước dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các bệnh lây truyền
qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ;
- Tham gia
nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn về điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, trong
đó chú trọng việc xây dựng hướng dẫn về biện pháp điều trị dự phòng phổ cập
ngoài cơ sở y tế.
3.3. Nâng cao chất lượng
và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV khác
- Nâng cao chất
lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư
vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa
chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV;
- Đa dạng hóa
các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, tham gia triển khai thí điểm các
mô hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; đề xuất các biện pháp tăng cường
khả năng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV của người dân, chuyển gửi
người xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc, điều trị;
- Tăng cường
giám sát việc dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, chú trọng
việc cung cấp trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở
y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ
y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
4. Nhóm giải pháp về
điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
- Mở rộng phạm
vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc
kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm
HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công
tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế sẵn có; tổ
chức điều trị tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, trại
giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại
cộng đồng của người nhiễm HIV, tổ chức xã hội.
- Nâng cao chất
lượng các dịch vụ điều trị:
+ Bảo đảm
tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; đồng thời khuyến
khích việc sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền nhằm nâng cao thể trạng và
tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV;
+ Nâng cao chất
lượng, hiệu quả và mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán
và điều trị HIV/AIDS;
+ Ứng dụng
các mô hình điều trị, các biện pháp mới nhằm giảm chi phí điều trị, tăng hiệu
quả của điều trị bằng thuốc kháng vi rút cho người nhiễm HIV/AIDS.
+ Lồng ghép điều
trị HIV/AIDS với các chương trình khác; thực hiện kết nối giữa các tổ chức cung
ứng dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và
ngoài công lập, tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện
các gói dịch vụ dự phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp
điều trị thực thể với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để
người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng
đồng.
5. Nhóm giải pháp về
giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
- Củng cố, kiện toàn hệ thống giám
sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống
theo dõi đánh giá thống nhất;
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản
lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh bảo đảm đầy đủ,
kịp thời và có tính ứng dụng cao;
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát
dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Có khả năng phân tích, đánh giá diễn
biến dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả các hoạt động của
chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường sử dụng dữ liệu trong các
hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
6. Nhóm giải pháp về
nguồn tài chính
- Đầu tư nguồn lực cho chương trình
phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, ngân sách của tỉnh và khuyến
khích các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức phi chính phủ hiện có
trên địa bàn tỉnh... đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, để bảo
đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
- Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng
có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Điều phối, quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn kinh phí của các dự án phòng, chống HIV/AIDS được triển khai tại tỉnh
Bắc Ninh.
7. Nhóm giải pháp về
nguồn nhân lực
- Bố trí, quy hoạch, phát triển nhân lực
cho hệ thống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính bền vững;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho
cán bộ hệ thống y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn/khu phố;
- Nâng cao năng lực về tư vấn, kỹ năng
chăm sóc, hỗ trợ điều trị người nhiễm HIV/AIDS cho các thành viên nhóm tự lực,
câu lạc bộ và gia đình người nhiễm để họ tham gia hỗ trợ công tác chăm sóc, điều
trị cho bệnh nhân HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.
8. Giải pháp về cơ sở
hạ tầng, cung ứng thuốc, thiết bị
- Có kế hoạch cung ứng thuốc, thiết bị,
quản lý, sử dụng, điều phối trên địa bàn tỉnh, tuân thủ theo quy định của Trung
ương.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trụ sở làm việc và trang thiết bị cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
9. Giải pháp về hợp
tác quốc tế
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Dự án phòng, chống HIV/AIDS đang được triển khai tại tỉnh Bắc Ninh; Đồng thời
tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để thu hút các Dự án phòng, chống HIV/AIDS
khác về tỉnh.
IV. CÁC ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Trên cơ sở hướng dẫn thực hiện các Đề
án của Chiến lược, tỉnh Bắc Ninh xây dựng kế hoạch thực hiện 4 Đề án cụ thể:
- Đề án 1: Dự phòng lây nhiễm HIV.
- Đề án 2: Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
toàn diện người nhiễm HIV/AIDS.
- Đề án 3: Tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS.
- Đề án 4: Giám sát dịch HIV/AIDS,
theo dõi và đánh giá Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
(Có phụ lục 3, 4, 5,
6 kèm theo)
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí: 129.444 triệu
đồng (Một trăm hai mươi chín tỷ, bốn trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
( Có phụ lục 7 kèm
theo)
2. Nguồn kinh phí được
huy động từ nguồn sau:
- Nguồn từ Chương trình quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS: 64.722 triệu đồng (chiếm 50% tổng kinh phí);
- Nguồn từ các chương trình/dự án quốc
tế (Dự án Life-Gap; Dự án Quỹ toàn cầu…): 25.888,8 triệu đồng (chiếm 20% tổng
kinh phí);
- Nguồn kinh phí xã hội hóa các nguồn
hợp pháp khác: 12.944,4 triệu đồng (chiếm 10% tổng kinh phí);
- Nguồn ngân sách tỉnh: 25.888,8 triệu
đồng (chiếm 20% tổng kinh phí); đây là nguồn kinh phí đối ứng hàng năm của tỉnh
cho các hoạt động theo lộ trình.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh triển khai thực
hiện Kế hoạch này và xây dựng kế hoạch chi tiết của 04 Đề án của Chiến lược;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động phòng, chống
HIV/AIDS từ nay đến năm 2020; phối hợp với các đơn vị là thành viên của Ban Chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh và các cơ
quan liên quan, tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện
kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tổ chức triển
khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc
biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại tại cộng đồng như: Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế Methadone, chương trình cung cấp và hướng dẫn sử dụng
bơm kim tiêm sạch, bao cao su đúng cách dựa vào giáo dục viên đồng đẳng; chỉ đạo
triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các trại tạm giam đồng thời
tăng cường quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về
an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến PC HIV/AIDS.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại
Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện; Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra,
giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc;
chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ; tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan, nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ
sung các chế độ, chính sách của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế phục vụ công
tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh; chú trọng quan tâm đến trẻ em nhiễm HIV và ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh việc giao chỉ tiêu và vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc lồng
ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh;
- Tích cực huy động các nguồn tài trợ
trong và ngoài nước đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng chính
sách và cơ chế, thủ tục thuận lợi cho việc huy động, tiếp nhận các nguồn tài trợ
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
5. Sở Tài chính: Chủ trì xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước, bố trí và cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí cho các hoạt
động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được tỉnh
phân bổ hàng năm; đồng thời chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết
toán kinh phí hiệu quả và đúng các quy định hiện hành.
6. Sở Nội vụ: Hàng năm phối hợp với
Sở Y tế xây dựng định mức biên chế cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh
phù hợp với các qui định hiện hành có liên quan. Phối hợp với các Sở, ngành địa
phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút, khuyến khích
nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của các cấp.
7. Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống
HIV/AIDS vào trong chương trình đào tạo của các trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ thông phù hợp với yêu cầu của từng đối
tượng. Chống kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS trong hệ thống
các ngành học và các cấp học. Đảm bảo quyền được học tập của trẻ nhiễm và trẻ bị
ảnh hưởng bởi HIV.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đoàn thể,
UBND các huyện chỉ đạo cơ quan truyền thông các cấp đẩy mạnh công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
trên địa bàn toàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đồng thuận
và tham gia vào các hoạt động phòng chống AIDS, đặc biệt là các hoạt động can
thiệp giảm tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV; tập trung đưa đưa thông tin tiếp cận
với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
9. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch: Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với
ngành Y tế trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS; phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban MTTQ tỉnh thực hiện tốt phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”.
10. Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh: Triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho các cán bộ và chiến sỹ phù hợp với
đặc thù ngành, đơn vị; tăng cường kết hợp quân dân y trong các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS.
11. Báo Bắc Ninh, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đưa các
thông tin về dự phòng, chăm sóc người lây nhiễm HIV/AIDS thành nội dung thường
xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về
phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đầu tư kinh phí cho việc xây dựng và phát sóng
các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
12. Các sở, ban,
ngành khác
- Có trách nhiệm chủ động xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách và tổ chức thực
hiện thành công mục tiêu, chương trình hành động đã đề ra cho công tác này.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí
đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai kế hoạch một cách
có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể của tỉnh: Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Phối hợp thực
hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Vận
động các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện
chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức thực
hiện thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS cho đối tượng phụ nữ trong cộng
đồng, đặc biệt chú ý đến phụ nữ nghèo, phụ nữ có nguy cơ đi vào con đường mại
dâm. Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng
ngừa lây nhiễm HIV cho các nhóm phụ nữ có nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, tiếp
viên nhà hàng, khách sạn, cơ sở giải trí…). Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hỗ trợ các đối tượng mại dâm hoàn lương, người sau cai
tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai trong cộng đồng
khám thai sớm và đầy đủ, tiếp cận sớm với chương trình dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức các
hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS kết hợp với giáo dục lối
sống lành mạnh, tình dục an toàn trong đoàn viên và thanh thiếu niên. Phối hợp
với Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở LĐTBXH tổ chức giáo dục, vay vốn, tạo việc
làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân Methadone. Vận động hiến
máu nhân đạo trong đoàn viên, thanh niên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức giáo
dục về kiến thức và kỹ năng phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho đội ngũ công nhân lao
động, chú trọng đến các khu chế xuất, khu công nghiệp, các đối tượng thường
xuyên di động như tài xế xe tải đường dài, công nhân xây dựng. Hình thành các
câu lạc bộ phòng chống AIDS, các mô hình công nhân giáo dục công nhân trong các
nhà máy, cơ quan, xí nghiệp. Vận động sự tham gia và hỗ trợ của các doanh nghiệp
cho công tác phòng chống AIDS.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố: Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng
và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương và tỉnh cấp, các địa phương chủ động
đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ
với ngành Y tế trong việc triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các
biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc
chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV tại địa phương; thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh
mẽ trong nhận thức và hành động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ 6 tháng, hàng
năm, báo cáo việc triển khai Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
Sở Y tế có trách nhiệm đôn đốc, định kỳ hoặc
đột xuất báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh về tình hình triển khai Kế hoạch và kết quả
thực hiện./.
Phụ
lục 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
Stt
|
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
Kết quả đạt
được
|
Phương pháp
đánh giá
|
1
|
Mục tiêu chung
|
|
|
|
Khống chế tỷ lệ lây
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2010; giảm tác hại của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
|
Tỷ lệ lây nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh năm 2010 là 0,21%; giảm tác
hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
|
Qua báo cáo giám
sát của hệ thống theo dõi đánh giá hàng năm của TT PC HIV/AIDS
|
2
|
Mục tiêu cụ thể:
|
|
|
2.1
|
100% các đơn vị,
các huyện thị xã trên địa bàn tỉnh đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trở
thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển kinh tế - xã
hội tại các đơn vị, các huyện, thị xã.
|
100% các đơn vị,
các huyện thị xã trên địa bàn tỉnh
|
Qua báo cáo giám
sát của hệ thống theo dõi đánh giá hàng năm của TT PC HIV/AIDS
|
2.2
|
Nâng cao hiểu biết
của người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS: 100% nhân dân khu vực thành thị
và 80% ở khu vực nông thôn hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
|
100% nhân dân khu vực
thành thị và 80% ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh hiểu đúng và biết cách
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
|
Qua hệ thống theo
dõi đánh giá của TT PC HIV/AIDS tỉnh hàng năm
|
2.3
|
Khống chế lây nhiễm
HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ
các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại: thực hiện các biện pháp can thiệp
đối với tất cả các đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS; 100% tiêm
chích an toàn và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có nguy cơ.
|
- Tỷ lệ lây nhiễm từ
nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng được khống chế, Tỷ lệ lây nhiễm HIV chung là
0,21< 0,3%
- Chương trình can
thiệp giảm tác hại 100%, BKT & BCS được duy trì và triển khai tại 7 xã đạt
kết quả tốt
|
Qua Báo cáo theo
dõi đánh giá hàng quý, hàng năm
|
2.4
|
Bảo đảm người nhiễm
HIV/AIDS được chăm sóc và điều trị theo quy định: 90% người lớn nhiễm
HIV/AIDS, 100% các bà mẹ mang thai nhiễm HIV/AIDS, 100% trẻ em bị nhiễm hoặc
bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được quản lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn thích hợp,
70% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.
|
- 90% người lớn nhiễm
HIV/AIDS,
- 100% các bà mẹ
mang thai nhiễm HIV/AIDS,
- 100% trẻ em bị
nhiễm hoặc bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được quản lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn
thích hợp,
- 70% bệnh nhân
AIDS được điều trị bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Qua hệ thống theo
dõi đánh giá của TT PC HIV/AIDS tỉnh hàng năm
|
2.5
|
Hoàn thiện hệ thống
quản lý, theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS: tỉnh
có khả năng tự đánh giá và dự báo về diễn biến của nhiễm HIV/AIDS ở địa
phương, 100% xét nghiệm HIV tuân thủ quy định tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
|
- Tỉnh có khả năng
tự đánh giá và dự báo về diễn biến của nhiễm HIV/AIDS ở địa phương,
- 100% xét nghiệm
HIV tuân thủ quy định tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
|
Qua hệ thống theo
dõi đánh giá (M&E)
|
2.6
|
Ngăn chặn lây nhiễm
HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế: đảm bảo 100% các đơn vị máu và chế phẩm máu được
sàng lọc HIV trước khi truyền; 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô
khuẩn, sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
|
- 100% các đơn vị
máu và chế phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi truyền;
- 100% cơ sở y tế
thực hiện đúng quy định về vô khuẩn, sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
|
Qua hệ thống theo
dõi đánh giá (M&E)
|
Phụ lục 2: Truyền thông trực tiếp thay đổi hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV (lượt người)
TT
|
Nhóm đối tượng
được truyền thông
|
Số lượt người
được truyền thông
|
Tổng
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Người nghiện chích
ma túy
|
3.638
|
5.537
|
3.948
|
5.250
|
4.631
|
4.758
|
27.762
|
2
|
Người bán dâm, tiếp
viên nhà hàng
|
493
|
473
|
705
|
820
|
423
|
438
|
3.352
|
3
|
Người nhiễm HIV
|
1.489
|
1.676
|
2.324
|
2.734
|
3.128
|
3.665
|
15.016
|
4
|
Thành viên gia đình
người nhiễm HIV
|
1.866
|
2.709
|
2.723
|
3.012
|
3.154
|
2.948
|
16.412
|
5
|
Người thuộc nhóm
người di biến động
|
2.923
|
4.142
|
2.886
|
3.245
|
2.348
|
3.482
|
19.026
|
6
|
PN trong độ tuổi
sinh đẻ
|
12.986
|
16.682
|
40.977
|
41.125
|
14.905
|
26.227
|
152.902
|
7
|
Người thuộc nhóm từ
15-24 tuổi
|
5.914
|
14.416
|
26.469
|
27.456
|
19.553
|
26.110
|
119.918
|
8
|
Các đối tượng khác
|
16.525
|
17.491
|
7.781
|
14.500
|
4.203
|
8.223
|
68.723
|
Tổng
|
45.834
|
63.126
|
87.813
|
98.142
|
52.345
|
75.851
|
423.111
|
Cấp phát tài
liệu truyền thông cho đối tượng
TT
|
Tài liệu truyền
thông
|
Số
lượng đã sử dụng
|
Tổng
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Tờ rơi, tranh gấp
|
59.355
|
13.486
|
49.000
|
97.500
|
20.132
|
30.810
|
270.283
|
2
|
Pano
|
736
|
165
|
561
|
0
|
0
|
0
|
1.462
|
3
|
Áp phích
|
73
|
44
|
220
|
68
|
0
|
0
|
405
|
4
|
Sách mỏng, sách nhỏ
|
27.825
|
17.301
|
14.350
|
345
|
100
|
128
|
60.049
|
5
|
Tài liệu khác (bản
tin,bài viết ,phóng sự, tiểu phẩm)
|
5.623
|
5.429
|
5.020
|
5.320
|
0
|
0
|
21.392
|
Tổng
|
93.632
|
36.425
|
69.151
|
103.233
|
20.232
|
30.938
|
353.591
|
Phụ lục 3:
Đề án 1: DỰ
PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
I. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
Giảm tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý xuống dưới 15%, nhóm người bán dâm xuống
dưới 5%.
2. Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Giảm 85% số trường
hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2020 so với năm 2015;
- Giảm 85% số trường
hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2020 so với năm
2015;
- Xóa bỏ tình
trạng kỳ thị và phân biệt đối xử với HIV/AIDS vào năm 2020.
II. CHỈ TIÊU
1. Thông tin, giáo dục,
truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
65% người dân trong độ tuổi từ 15 đến
49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm
sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS.
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ
15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS lên 85% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị,
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV lên 85% vào năm 2020;
- Duy trì tỷ lệ trên 90% người dân
trong độ tuổi 15-49 có quan hệ tình dục nhiều hơn 1 bạn tình trong một năm sử dụng
bao cao su lần quan hệ tình dục gần nhất.
2. Phối hợp liên
ngành và huy động cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các cấp có văn bản chỉ đạo, kế hoạch, bố trí ngân sách hàng năm về công
tác phòng, chống HIV/AIDS;
- 100% các cơ quan thông tin đại chúng
từ tỉnh đến cơ sở thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế;
- 85% số người nhiễm HIV (quản lý được)
tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các loại hình hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS khác.
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Tiếp tục duy trì 100% các sở, ban,
ngành, đoàn thể và UBND các cấp có ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, bố trí
ngân sách hàng năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục duy trì 100% các cơ quan
thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế;
- Tiếp tục duy trì 85% số người nhiễm
HIV (quản lý được) trở lên tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng
và các loại hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác.
3. Can thiệp giảm tác
hại
3.1. Chỉ số can thiệp
cho nhóm người nghiện chích ma túy
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
Giảm tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý xuống dưới 15%
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy
được tiếp cận với với các chương trình bơm kim tiêm đạt 85% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy
sử dụng dụng cụ tiêm chích sạch trong lần tiêm chích gần nhất lên 90% từ nay đến
năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy
được xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng một năm đạt 85%
vào năm 2020;
- Xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone. Năm 2013 triển khai điểm một cơ sở tại thành phố Bắc Ninh do Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS quản lý thực hiện; điều trị cho 250 đến 300 người
nghiện. Từ đó rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch triển khai mở mới cơ sở điều
trị cho phù hợp vào những năm tiếp theo;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
người nghiện chích ma túy ở mức dưới 15% đến năm 2020.
3.2. Chỉ số can thiệp
cho nhóm người bán dâm
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
Giảm tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm người bán dâm xuống dưới 5%.
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Tăng tỷ lệ người bán dâm được tiếp cận
với các chương trình dự phòng HIV đạt 85% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người bán dâm sử dụng bao
cao su với người mua dâm trong lần quan hệ tình dục gần nhất đạt 90% vào năm
2020;
- Tăng tỷ lệ người bán dâm được xét
nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng một năm đạt 85% vào năm
2020;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
phụ nữ bán dâm đạt dưới 3% đến năm 2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng can thiệp
- Người bán dâm, mua dâm (quan hệ tình
dục không an toàn);
- Người nghiện các chất ma túy;
- Người nhiễm HIV;
- Người thuộc nhóm di biến động;
- Người có quan hệ tình dục với các đối
tượng đã nêu trên;
- Người mắc các bệnh lây truyền qua đường
tình dục;
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bao gồm
phụ nữ mang thai;
- Thanh thiếu niên;
2. Địa bàn ưu tiên
- Địa bàn trọng điểm về ma túy và mại
dâm: Các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, vũ trường, quán bar, karaoke, khu du lịch,
các địa điểm vui chơi, giải trí khác;
- Các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng,
cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;
- Các công trình xây dựng lớn, nhất là
các công trình giao thông;
- Nhà ga, bến xe;
- Khu công nghiệp;
- Các khu nhà trọ, trường học, ký túc
xá, các khu nhà ở công nhân;
- Các phòng khám, chữa bệnh lây truyền
qua đường tình dục, các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nhất là của tư nhân.
3. Nội dung hoạt động
3.1. Thông tin, giáo
dục, truyền thông thay đổi hành vi
3.1.1. Biên soạn tài
liệu chuyên môn, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- Biên soạn các văn bản chỉ đạo và hướng
dẫn chuyên môn kỹ thuật tổ chức thực hiện truyền thông thay đổi hành vi phòng,
chống HIV/AIDS;
- Biên soạn tài liệu truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS phù hợp các nhóm đối tượng đích, chú trọng các tài liệu
truyền thông cho học sinh, sinh viên, cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS
xã/phường/thị trấn và cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS ở thôn/khu phố;
- Biên soạn hướng dẫn hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS cho cán bộ chuyên trách xã/phường/thị trấn và cộng tác viên
thôn/khu phố.
3.1.2. Truyền thông đại
chúng
- Cung cấp thông tin định kỳ cho các
cơ quan thông tin đại chúng, các phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo
chí về HIV/AIDS;
- Biên soạn và tái sản xuất các tài liệu
truyền thông khác nhau như tờ rơi, áp phích, sách mỏng, đĩa CD với các thông điệp
khác nhau bao gồm cả việc quảng bá về lợi ích và tiếp cận sớm các dịch vụ dự
phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng
đích.
- Sản xuất và phổ biến các tin, bài,
chương trình, chuyên đề, chuyên mục, phóng sự, phim ngắn, quảng cáo … trên các
phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở. Chú trọng việc quảng bá các
dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS hiện có tại địa phương, đơn vị;
- Xây dựng chương trình, nội dung các
tin bài phòng, chống HIV/AIDS bao gồm cả quảng bá dịch vụ, chống kỳ thị và phân
biệt đối xử để phổ biến thông qua hệ thống đài phát thanh của xã, phường, thị
trấn;
3.1.3. Truyền thông
trực tiếp và truyền thông nhân sự kiện
- Tập huấn, tập huấn lại cho đội ngũ
cán bộ phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở về thông tin, giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS;
- Đa dạng hoá các hình thức truyền
thông khác nhau như: truyền thông trực tiếp nhóm đông và thăm hộ gia đình kết hợp
cung cấp các dịch vụ lồng ghép thông qua đội ngũ cộng tác viên phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng;
- Tổ chức cuộc thi về truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng đích, cộng tác viên, tuyên truyền viên
đồng đẳng. Chú trọng các nội dung về chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS;
- Tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm
và giới thiệu các mô hình hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS tại cộng
đồng;
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
nhân các sự kiện trong năm, đặc biệt vào Tháng hành động quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS và Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và các sự kiện
văn hóa, xã hội khác của địa phương, đơn vị;
- Tổ chức các chương trình truyền
thông lưu động nhằm giới thiệu, cung cấp các thông tin và quảng bá các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt trong các sự kiện quốc gia và các sự kiện của địa
phương, đơn vị.
3.2. Phối hợp liên
ngành và huy động cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS
3.2.1. Truyền thông vận
động
- Tham mưu xây dựng các văn bản hướng
dẫn chuyên đề theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị được giao về các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS;
- Tổ chức các hội nghị định hướng, các
hội nghị cung cấp thông tin về phòng, chống HIV/AIDS và các cuộc vận động lãnh
đạo các cấp, các ngành, đoàn thể đồng thuận, hỗ trợ triển khai các mô hình
phòng, chống HIV/AIDS;
3.2.2. Huy động cộng
đồng trong phòng, chống HIV/AIDS
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch liên tịch
số 1132 “Phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân
cư” và Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tại cộng đồng dân
cư, đưa tiêu chí phòng, chống HIV/AIDS vào hương ước bình xét làng văn hoá hàng
năm của các cấp;
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; Chú trọng truyển thông phòng, chống HIV/AIDS cho
công nhân làm việc xa nhà và nhóm người di biến động;
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam,
trại tạm giam, chú trọng đến các hình thức và truyền thông đặc thù với từng đối
tượng và cơ sở;
- Định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật
về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tại tất cả các cấp;
3.2.3. Chống kỳ thị
và phân biệt đối xử với người nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
- Biên soạn và tái sản xuất các tài liệu
truyền thông như tờ rơi, áp phích, sách mỏng, đĩa CD với các thông điệp về chống
kỳ thị và phân biệt đối xử, phổ biến, giáo dục pháp luật, các quy định về chống
kỳ thị và phân biệt đối xử để cung cấp cho nhân dân;
- Tổ chức, vận động sự tham gia của
các vị chức sắc, người có uy tín ở cộng đồng, người nổi tiếng, người nhiễm HIV
và gia đình tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt trong các sự kiện
như Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS và các sự kiện của địa phương, đơn vị..;
- Đưa các nội dung hoạt động về phòng,
chống HIV/AIDS vào hoạt động của các Câu lạc bộ hiện có của các ban, ngành,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh. Đánh giá hiệu quả mô hình nhóm tự lực “Vì ngày mai
tươi sáng” hiện có trên địa bàn tỉnh. Tren cơ sở đó rút kinh nghiệm chỉ đạo
thành lập các nhóm “Vì ngày mai tươi sáng” ở tất cả các huyện.
3.3. Các biện pháp
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
3.3.1. Hướng dẫn kỹ
năng, cách sử dụng BKT sạch, bao cao su, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi
dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao
- Cập nhật, phổ biến kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại;
- Thực hiện đúng các chế độ chính sách
cho những người tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại;
- Cập nhật, phổ biến các hướng dẫn về
điều trị dự phòng; chú trọng điều trị dự phòng trong các quan hệ tình dục với
người nhiễm HIV;
- Tập huấn cho nhân viên tiếp cận cộng
đồng, cộng tác viên về cấp phát BKT, BCS miễn phí và nhân viên trong các cơ sở
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các cơ sở
khám, điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
3.3.2. Truyền thông
quảng bá các dịch vụ can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
- Tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV trên các phương tiện truyền thông đại chúng;
- Tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV qua các kênh truyền thông trực tiếp.
3.3.3. Các hoạt động
hỗ trợ cho chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
- Duy trì, bổ sung nhân lực thực hiện
chương trình can thiệp giảm tác hại bao gồm các tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng
tác viên, cán Bộ Y tế tại các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su,
tài liệu truyền thông… để triển khai chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV.
- Theo dõi, giám sát và đánh giá
chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV.
3.3.4. Hình thức cấp
phát bơm kim tiêm,bao cao su
- Phân phát bơm kim tiêm, bao cao su
miễn phí cho nhóm người nghiện chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn
thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng, cộng tác viên, nhà thuốc,
các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải trí, điểm phát bơm kim tiêm cố
định, hộp bơm kim tiêm cố định...;
- Triển khai thí điểm và mở rộng mô
hình tiếp thị xã hội bơm kim tiêm, BCS.
3.3.5. Điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Triển khai thực hiện Quyết định số
870/QĐ-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt đè án triển
khai điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
tại tỉnh Bắc Ninh.
3.3.6. Chẩn đoán và
điều trị các nhiểm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
- Mở rộng hoạt động khám và điều trị
các nhiểm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho nhóm dễ bị cảm nhiễm, nhóm
người dễ bị tổn thương như vợ hoặc chồng của người nghiện chích ma túy;
- Lồng ghép khám và điều trị các nhiểm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên các
cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, công nhân tại các khu công nghiệp;
- Định kỳ triển khai các hoạt động hỗ
trợ kỹ thuật về chẩn đoán và điều các nhiểm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
ở các cấp.
3.3.7. Lồng ghép các
dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS vào các cơ sở y tế hiện có.
3.4. Hoạt động tư vấn
xét nghiệm HIV
- Cập nhật triển khai kịp thời các văn
bản hướng dẫn về tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện của Trung ương.
- Triển khai công tác tư vấn xét nghiệm
HIV lồng ghép các cơ sở y tế hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV
trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, các cơ sở bảo
trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội;
- Nâng cao hiệu quả công tác chuyển tiếp
các đối tượng được xét nghiệm khẳng định bị nhiễm HIV giữa các dịch vụ để người
nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ
4. Gói dịch vụ can
thiệp cơ bản cho từng nhóm đối tượng
4.1. Gói dịch vụ can
thiệp cho người nghiện ma túy, quan hệ tình dục không an toàn
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Phân phát bơm kim tiêm, bao cao su
- Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế;
- Khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục;
- Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.
4.2. Gói dịch vụ can
thiệp cho người nhiễm HIV (đối với cặp bạn tình trái dấu)
- Điều trị ARV;
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Phân phát bao cao su
- Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.
- Khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục;
4.3. Gói dịch vụ can
thiệp cho nhóm di biến động
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Phân phát bao cao su
- Khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục;
- Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.
4.4. Gói dịch vụ can
thiệp cho bạn tình của các nhóm đối tượng trên
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Phân phát bao cao su
- Khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục;
- Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện./.
Phụ lục 4:
Đề án 2: CHĂM SÓC, HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ TOÀN DIỆN
HIV/AIDS
i.
MỤC TIÊU
1.
Giai
đoạn 1 (Từ 2012 – 2015)
- 75% người nhiễm HIV có nhu cầu điều
trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV.
- Giảm tỷ lệ nhiễm HIV của trẻ em sinh
ra từ mẹ nhiễm HIV xuống dưới 5%.
2. Giai đoạn 2 (Từ
2016 – 2020)
- Tăng tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị thuốc kháng vi rút
HIV lên 80% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con xuống dưới 2% năm 2020.
ii.
CHỈ TIÊU
1.
Giai
đoạn 1 (Từ 2012 – 2015)
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều
trị thuốc kháng HIV đạt 75% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị
vào năm 2015. Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng
đạt ít nhất 75% vào năm 2015;
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV mắc bệnh
Lao được điều trị đồng thời ARV và điều trị lao đạt 80% vào năm 2015;
- Tăng tỷ lệ PNMT nhiễm HIV và con của
họ được dự phòng sớm bằng thuốc ARV lên 90% vào năm 2015;
- Tăng tỷ lệ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV
được chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV lên 80%
vào năm 2015;
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được chăm
sóc và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng lên 75% vào năm 2015.
2. Giai đoạn 2 (Từ
2016 – 2020)
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều
trị thuốc kháng HIV đạt 80% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị
vào năm 2020. Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng
đạt ít nhất 80% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV mắc bệnh
Lao được điều trị đồng thời ARV và điều trị lao đạt 90% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ PNMT nhiễm HIV và con của
họ được dự phòng sớm bằng thuốc ARV lên 95% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV
được chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV lên 90%
vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được chăm
sóc và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng lên 80% vào năm 2020.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Đối tượng can thiệp:
- Người lớn và trẻ em nhiễm HIV;
- Phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
- Người nhiễm HIV mắc bệnh lao;
- Trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV.
2. Xây dựng hướng dẫn, tài liệu chuyên môn về chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS
- Cập nhật và triển khai kịp thời các
văn bản hướng dẫn của Trung ương cho các đơn vị triển khai chăm sóc, hỗ
trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS;
- Thực hiện công tác giám sát, kiểm
tra hỗ trợ kỹ thuật các cơ sở triển khai chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn
diện HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều
trị toàn diện HIV/AIDS
Lồng ghép cung cấp dịch vụ điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống y tế sẵn có, đặc biệt hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại tuyến y tế cơ sở:
- Xây dựng quy trình phối hợp giữa các
dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS với các can thiệp dự phòng, giảm hại tại
tuyến y tế cơ sở để tăng cường phát hiện người nhiễm HIV trong quần thể dễ nhiễm
HIV được tiếp cận sớm với dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS toàn diện;
- Các cơ sở y tế tuyến cơ sở thực hiện
cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS toàn diện. Các
cơ sở y tế tuyến huyện thực hiện điều trị bằng thuốc ARV khi có từ 50 người nhiễm
HIV còn sống trở lên; Đối với những huyện có người nhiễm HIV thấp thực hiện
theo mô hình liên huyện nhằm đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với các
dịch vụ dễ dàng;
- Triển khai điều trị và điều trị dự
phòng bệnh nhiễm trùng cơ hội, tư vấn, theo dõi hỗ trợ điều trị HIV/AIDS, bao gồm
cấp phát thuốc ARV được lồng ghép với chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến xã,
phường, đặc biệt tại các huyện có tình hình dịch HIV cao và trung bình;
- Áp dụng tin học hóa trong quản lý
người bệnh HIV/AIDS thông qua bệnh án điện tử và hệ thống tin học kết nối các dịch
vụ;
- Triển khai các hoạt động thông tin,
truyền thông về lợi ích của chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sớm, tập trung vào
nhóm quần thể dễ nhiễm HIV;
- Thực hiện các biện pháp chuyển tiếp
thành công giữa các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính với cơ sở điều
trị HIV/AIDS;
- Triển khai chăm sóc, điều trị cho
người nhiễm HIV đang được quản lý tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện,
Trại Tạm giam. Khi người nhiễm HIV/AIDS hết thời gian quản lý tại Trại được
chuyển tiếp về các địa phương quản lý và tiếp tục điều trị không để tình trạng
gián đoạn điều trị thuốc ARV;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác tư vấn, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai và quản lý, chăm sóc 100% số phụ
nữ mang thai bị nhiễm HIV trước, trong, sau sinh và trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm
HIV. Thực hiện quản lý ca bệnh phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ thông
qua hệ thống y tế tuyến y tế cơ sở và mạng lưới y tế thôn;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tư vấn,
xét nghiệm HIV cho PNMT lồng ghép vào lịch khám thai định kỳ hàng tháng của các
trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh nhằm phát hiện sớm PNMT bị nhiễm HIV
để quản lý, chăm sóc, điều trị kịp thời dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
4. Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS toàn diện
- Thiết lập và củng cố hệ thống chỉ đạo
tuyến và hỗ trợ kỹ thuật điều trị HIV/AIDS của tỉnh;
- Tập huấn, tập huấn lại cho các cán bộ
quản lý và các các cán bộ trực tiếp điều trị và chăm sóc HIV/AIDS các tuyến.
5. Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với HIV/AIDS thông qua hoạt
động chăm sóc và hỗ trợ điều trị
- Nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc
tại nhà và cộng đồng, phối hợp với hoạt động điều trị tại các cơ sở y tế điều
trị HIV/AIDS.
- Tập huấn chăm sóc tại nhà và cộng đồng
cho mạng lưới người nhiễm HIV, đồng đẳng viên, y tế thôn, cộng tác viên dân số,
tình nguyện viên, trong đó đề cao vai trò chủ động, tình nguyện của mạng lưới
người nhiễm HIV, quần thể dễ nhiễm HIV trong việc chăm sóc người nhiễm HIV tại
cộng đồng.
- Lồng ghép cung cấp thông tin về điều
trị và chăm sóc HIV/AIDS vào hệ thống thông tin tại tuyến cơ sở, đặc biệt cho
các cộng tác viên, các đoàn thể tại các địa phương nhằm giảm kỳ thị và phân biệt
đối xử.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ người
nhiễm HIV, trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc
xã hội phù hợp.
- Huy động các tổ chức xã hội, các tổ
chức tôn giáo tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc người nhiễm HIV không nơi
nương tựa. Tạo điều kiện cho người nhiễm HIV có công ăn việc làm, có chỗ ở ổn định
và tham gia điều trị liên tục.
- Vận động tổ chức đoàn thể địa
phương, các doanh nghiệp trên địa bàn, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, dòng
họ không kỳ thị phân biệt đối xử, quan tâm, động viên, hỗ trợ những người nhiễm
HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng./.
Phụ lục 5:
Đề án 3: TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS
I. MỤC TIÊU CHUNG
- Góp phần vào thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Bắc Ninh;
- Góp phần đảm bảo tính chủ động của tỉnh
trong việc xây dựng, triển khai và duy trì các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
một cách bền vững và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn 1 (Từ
2012 – 2015)
- Đến năm 2015, 75% các đơn vị tham
gia công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được nâng cao năng lực tổ
chức, điều hành;
- Đến năm 2015, 70% cán bộ quản lý
chương trình làm việc trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến tỉnh có
trình độ đại học và sau đại học, theo các chuyên ngành phù hợp;
- Đến năm 2015, 75% cán bộ làm việc
trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo liên tục và
được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình, tài liệu đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Đến năm 2015, 70% các sở, ban, ngành
đoàn thể tham gia hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh có đầu tư
ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Đến năm 2015, tỉnh được đầu tư ngân
sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, 55% cấp huyện, 35% cấp xã được
đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Đến năm 2015, 55% người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế;
- Đến năm 2015, đảm bảo tỷ lệ tăng
kinh phí phòng, chống HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS tối thiểu 15% mỗi năm;
- Đến năm 2015, tỉnh có đủ năng lực tổ
chức hệ thống cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật tư và trang thiết bị cho phòng, chống
HIV/AIDS theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng;
- Đến năm 2015, 75% cơ sở xét nghiệm
và cung cấp dịch vụ phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS có đủ trang thiết
bị theo quy định;
- Đến năm 2015, Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh, 55% các đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tuyến huyện và 35% tuyến xã
có cơ sở hạ tầng đạt theo chuẩn quốc gia.
2. Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Đến năm 2018, Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế;
- Đến năm 2020, 80% cán bộ quản lý
chương trình làm việc trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến tỉnh có
trình độ đại học và sau đại học, theo các chuyên ngành phù hợp;
- Đến năm 2020, 100% cán bộ làm việc
trong lĩnh vực PC HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo liên tục và được tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình, tài liệu đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Đến năm 2020, 100% các sở, ban,
ngành đoàn thể tham gia hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh có đầu
tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Đến năm 2020, tỉnh được đầu tư ngân
sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, 75% cấp huyện, 55% cấp xã được
đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Đến năm 2020, 85% người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế;
- Đến năm 2020, đảm bảo tỷ lệ tăng
kinh phí phòng, chống HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS tối thiểu 20% mỗi năm;
- Đến năm 2020, 100% cơ sở xét nghiệm
và cung cấp dịch vụ phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS có đủ trang thiết
bị theo quy định.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Đối tượng thụ hưởng
và phạm vi năng lực cần được tăng cường
STT
|
Hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS
|
Chức năng
và Nhiệm vụ
|
Phạm vi
tăng cường năng lực
|
Năng lực tổ
chức, điều hành
|
Nguồn nhân
lực
|
Nguồn lực
tài chính
|
Cung ứng thuốc,
sinh phẩm, vật tư, TTB, cơ sở hạ tầng
|
1
|
Ban Chỉ đạo phòng,
chống HIV/AIDS ma túy mại dâm các cấp
|
Tham mưu cho chính
quyền các cấp về tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa
bàn quản lý
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Cơ quan đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS
|
Đơn vị thường trực
tổ chức, quản lý, triển khai các hoạt động chuyên môn về phòng, chống
HIV/AIDS trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của đơn vị
|
|
|
|
|
- Tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
- Huyện
|
X
|
X
|
X
|
X
|
- Xã
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Các tổ chức xã hội
của tỉnh
|
Vận động cộng đồng
và tham gia cung cấp các dịch vụ dự phòng và chăm sóc hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS
|
X
|
X
|
|
|
2. Nội dung hoạt động
theo đối tượng và phạm vi năng lực
2.1. Tăng cường năng
lực tổ chức, điều hành.
2.1.1. BCĐ phòng, chống
AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp:
- Tổ chức giao ban định kỳ nhằm cung cấp
thông tin về việc triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
các cấp thuộc địa phương quản lý;
- Tham quan học tập giữa các địa
phương về cách thức tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp nhằm phát huy
tính hiệu quả về công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
địa phương;
- Rà soát sửa đổi quy chế hoạt động của
Ban chỉ dạo phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại các
cấp nhằm tăng tính huy động và vận động tham gia của các cấp chính quyền vào
các hoạt động của chương trình;
- Tập huấn về công tác tổ chức, điều
hành và quản lý cho các Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm các cấp nhằm tăng cường năng lực tổ chức, quản lý và điều hành
trong phạm vi quản lý.
2.1.2. Cơ quan đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến(tỉnh, huyện, xã)
- Giao ban định kỳ về công tác tổ chức,
quản lý điều hành việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các
tuyến;
- Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn của
Trung ương cho các cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở;
- Tập huấn năng lực tổ chức, quản lý
và điều hành và lập kế hoạch cho các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS
các tuyến;
- Tổ chức hội thảo phổ biến các kết quả
và bài học kinh nghiệm về tổ chức các mô hình can thiệp có hiệu quả nhằm kêu gọi
và vận động sự tham gia của chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
2.2. Đảm bảo nguồn lực
tài chính đáp ứng được các mục tiêu của chiến lược
2.2.1. BCĐ phòng, chống
AIDS, và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm các cấp
- Tổ chức hội thảo chia sẻ kết quả hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS và nhu cầu nguồn lực cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại các địa phương nhằm tăng cường vận động Ủy ban nhân dân, hội đồng
nhân dân các cấp bố trí và tăng ngân sách cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương;
- Tổ chức các hội nghị và vận động tài
trợ trong nước và quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình lồng
ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS vào các hoạt động, phong trào, vận động quần
chúng trong cộng đồng dân cư.
2.2.2. Cơ quan đầu mối
phòng, chống HIV/AIDS các tuyến
- Tiếp tục xây dựng và đề xuất tỷ lệ
ngân sách nhà nước cho chương trình cho chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh mỗi năm tối thiểu là 20%;
- Xây dựng và phân bổ ngân sách phòng,
chống HIV/AIDS cho các huyện theo mức độ dịch HIV/AIDS;
- Giao ban định kỳ nhằm vận động Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp bố trí ngân sách phù hợp cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS theo từng giai đoạn;
- Tham mưu, phối hợp với BHYT xây dựng
gói dịch vụ chi trả cơ bản thông qua hệ thống bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ
khám và điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và
sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến cơ sở;
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thí
điểm các mô hình xã hội hóa với sự tham gia của y tế tư nhân và các tổ chức xã
hội trong một số chương trình can thiệp.
2.3. Tăng cường năng
lực cho nguồn nhân lực
Các hoạt động tăng cường năng lực nguồn
nhân lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS được áp dụng chung cho các nhóm đối
tượng thụ hưởng trong đề án:
- Xây dựng lộ trình bổ sung nguồn nhân
lực cho hệ thống HIV/AIDS theo hướng đảm bảo tính bền vững, đủ cả số lượng và đảm
bảo về chất lượng;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý và lãnh đạo cho các cán bộ quản
lý chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở;
- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực
cho các ban, ngành, đoàn thể xã hội, các tổ chức tôn giáo, mạng lưới người nhiễm
HIV, các nhóm tự lực, các câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến
khích các cán bộ đang công tác trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tham gia
các khóa đào tạo tập trung, nâng cao trình độ chuyên môn (hỗ trợ học phí, tài
liệu, tiền ăn, ở…);
- Có kế hoạch chuyển giao nguồn nhân lực
đang làm việc tại các chương trình dự án quốc tế trên địa bàn tỉnh nhằm duy trì
nguồn nhân lực có chất lượng sau khi các nguồn tài trợ quốc tế chấm dứt.
2.4. Củng cố năng lực
cung ứng thuốc ARV, sinh phẩm, vật tư và trang thiết bị và đầu tư cơ sở hạ tầng
của hệ thống
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc điều
trị kháng virut, methadone, sinh phẩm xét nghiệm cho cả giai đoạn;
- Tập huấn tăng cường năng lực cho các
cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, về cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật
tư và trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh./.
Phụ lục 6:
Đề án 4: GIÁM SÁT DỊCH HIV/AIDS, THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
I. MỤC TIÊU
1. Củng cố và kiện toàn hệ thống giám
sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất; bảo đảm đầy đủ, kịp thời và
có tính ứng dụng cao; góp phần thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
2. Xây dựng mạng lưới xét nghiệm HIV đảm
bảo chất lượng đáp ứng việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV chính xác, kịp thời
và phục vụ công tác giám sát, chẩn đoán và theo dõi hỗ trợ điều trị HIV/AIDS.
II. CHỈ TIÊU
1. Giám sát dịch
HIV/AIDS/STI
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
- 85% người nhiễm HIV trong cộng đồng
được phát hiện và báo cáo vào năm 2015;
- 100% số huyện, thị xã, thành phố chủ
động thu thập, phân tích số liệu để đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của địa
phương.
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- 95% người nhiễm HIV trong cộng đồng
được phát hiện và báo cáo vào năm 2015;
- Tiếp tục duy trì 100% số huyện, thị
xã, thành phố chủ động thu thập, phân tích số liệu để đánh giá tình hình dịch
HIV/AIDS của địa phương.
2. Theo dõi và đánh
giá chương trình
- 100% các chỉ số được đo lường đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS được giám sát đảm bảo chất lượng dịch vụ;
- 100% các huyện, thị xã và thành phố
có đủ cơ sở dữ liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
3. Công tác xét nghiệm
HIV
* Giai đoạn 1 (Từ
2012 - 2015)
- Nâng cao chất lượng và duy trì hoạt
động phòng xét nghiệm khẳng định HIV theo quy định; 55% phòng xét nghiệm tuyến
huyện thực hiện hoạt động xét nghiệm theo quy định quốc gia vào năm 2015;
- 75% phòng xét nghiệm trên địa bàn tỉnh
triển khai chương trình quản lý đảm bảo chất lượng vào năm 2015.
* Giai đoạn 2 (Từ
2016 - 2020)
- Nâng cao chất
lượng và duy trì hoạt động phòng xét nghiệm khẳng định HIV theo quy định; 75%
phòng xét nghiệm tuyến huyện thực hiện hoạt động xét nghiệm theo quy định quốc
gia vào năm 2020;
- 100% phòng xét nghiệm trên địa bàn tỉnh
triển khai chương trình quản lý đảm bảo chất lượng vào năm 2020. Phấn đấu phòng
xét nghiệm khẳng định HIV của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh đạt tiêu chuẩn
ISO cho phòng xét nghiệm lĩnh vực y tế vào năm 2020.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Nâng cao năng lực
hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá
1.1. Đảm bảo hệ thống
tổ chức theo dõi và đánh giá thống nhất từ tỉnh đến cơ sở và mang tính đa
ngành.
- Xây dựng hệ
thống tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện công tác giám sát, theo dõi và đánh
giá ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã và tuyến cung cấp dịch vụ. Tăng cường
đơn vị giám sát, theo dõi và đánh giá tuyến tỉnh, sắp xếp đủ nhân lực và giao
trách nhiệm thực hiện công việc giám sát, theo dõi và đánh giá cho cán bộ ở tuyến
huyện, tuyến xã và tuyến cung cấp dịch vụ;
- Thực hiện
cơ chế thu thập, báo cáo, sử dụng số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS có
tính đa ngành và theo hệ thống báo cáo duy nhất.
1.2. Thực hiện tốt
các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu chuyên môn
- Triển khai
kịp thời, đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và của Tỉnh về công tác
phòng, chống HIV/AIDS và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với
tình hình từng địa phương, từng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai chương trình giám sát, theo dõi và đánh giá;
- Chủ động
xây dựng kế hoạch theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Triển khai,
thực hiện tốt Thông tư 09/2012/TT- BYT ngày 24/5/2012 Hướng dẫn giám sát dịch tễ
học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;
- Thực hiện tốt
bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng số liệu, tài liệu hướng dẫn về quản lý
và sử dụng số liệu giám sát phát hiện HIV/AIDS theo quy định của Bộ Y tế;
- Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn lập bản đồ, ước tính quần thể nguy cơ cao, lập kế hoạch, ước
tính và dự báo tình hình dịch HIV/AIDS.
1.3. Tập huấn nâng
cao năng lực theo dõi và đánh giá cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở
- Đào tạo và
đào tạo lại cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở về công tác giám sát dịch, dịch tễ học,
theo dõi và đánh giá;
- Hướng dẫn
các tổ chức hoạt động tại cộng đồng về phương pháp thu thập số liệu, kiểm tra số
liệu;
- Cử các cán
bộ tham gia các lớp đào tạo dài hạn và ngắn hạn về công tác giám sát, theo dõi
và đánh giá.
1.4. Lập kế hoạch và
quản lý hệ thống giám sát theo dõi và đánh giá
- Lập kế hoạch
chung triển khai hoạt động theo dõi và đánh giá hằng năm, trong đó lồng ghép
các hoạt động theo dõi và đánh giá của các dự án;
- Tổ chức định
kỳ các cuộc rà soát và đối chiếu số liệu chương trình giữa cơ sở với tỉnh và
trung ương;
- Phối hợp thực
hiện tốt các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác giám sát HIV/AIDS, theo dõi
và đánh giá chương trình.
2. Các hoạt động giám
sát dịch HIV/AIDS,
2.1. Giám sát phát hiện
HIV/AIDS/STI
- Triển khai
các hoạt động giám sát phát hiện HIV/AIDS/STI theo đúng hướng dẫn chuyên môn của
Bộ Y tế;
- Tiếp tục củng
cố chất lượng giám sát phát hiện HIV/AIDS, định kỳ rà soát số liệu người nhiễm
HIV/AIDS;
- Thực hiện
công tác giám sát hỗ trợ định kỳ về công tác giám sát phát hiện HIV/AIDS;
- Tăng cường
các hoạt động giám sát chủ động nhằm phát hiện sớm người nhiễm HIV/STI;
- Triển khai
các hoạt động thu thập thống kê người nhiễm HIV tại các dịch vụ tư vấn xét nghiệm
tự nguyện, xét nghiệm HIV do cán Bộ Y tế đề xuất;
- Triển khai ứng
dụng quản lý người nhiễm HIV đến tất cả tuyến huyện.
2.2.Giám sát kháng
thuốc ARV
- Triển khai
thu thập định kỳ hằng năm về các chỉ số cảnh báo sớm kháng thuốc ARV theo hướng
dẫn quốc gia tại cơ sở điều trị;
- Tổ chức các
hoạt động giám sát hỗ trợ công tác giám sát cảnh báo kháng thuốc sớm trên địa
bàn tỉnh.
3. Các hoạt động theo
dõi và đánh giá chương trình.
3.1. Hoạt động thu thập
số liệu và báo cáo hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS
- Thực hiện tốt
việc tổng hợp số liệu từ các tuyến cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc
biệt triển khai hướng dẫn cho đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng về kỹ năng
ghi chép và báo cáo số liệu can thiệp tại cộng đồng;
- Thiết lập hệ
thống báo cáo số liệu chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến dưới lên tuyến
trên và cơ chế báo cáo ngang giữa các đơn vị cùng cấp. Quy định cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu cuối cùng ở mỗi cấp để báo cáo lên cấp trên;
- Tiến tới mở
rộng sử dụng phần mềm báo cáo trực tuyến, triển khai ứng dụng tại tuyến cung cấp
dịch vụ, từng bước điện tử hóa báo cáo thay thế báo cáo bằng giấy, hướng dẫn
cho cán bộ thu thập số liệu các cấp sử dụng thành thạo phần mềm báo cáo trực
tuyến;
- Định kỳ 6
tháng tất cả các tuyến được kiểm tra chất lượng số liệu hoạt động chương trình;
- Triển khai
các hoạt động giám sát hỗ trợ thu thập số liệu ở các tuyến;
- Thường
xuyên tổ chức rà soát, đối chiếu chéo giữa các loại số liệu và đánh giá chất lượng
số liệu;
- Triển khai
các hoạt động kiểm tra số liệu hỗ trợ giữa các tuyến.
3.2. Phát triển thông
tin chiến lược
- Đảm bảo có
số liệu ước tính quần thể các nhóm dễ bị cảm nhiễm và được cập nhật 2 năm/1 lần;
- Ước tính và
dự báo tình hình dịch HIV/AIDS định kỳ 2 năm 1 lần;
- Triển khai
thu thập số liệu theo giới để hỗ trợ đánh giá về bình đẳng giới trong phòng, chống
HIV/AIDS.
3.3. Giám sát hỗ trợ
đảm bảo chất lượng và tiến độ các hoạt động tại các tuyến
- Triển khai
hoạt động và thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu tại các tuyến trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ tổ
chức các đoàn công tác giám sát hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật nâng cao chất lượng
hoạt động công tác PC HIV/AIDS tại các tuyến cung cấp dịch vụ.
4. Chia sẻ và sử dụng
hiệu quả các thông tin nhằm phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức hội
nghị định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá các hoạt động chương trình và tăng nhận
thức về tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện
báo cáo và đánh giá về thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo định kỳ;
- Cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng trong điều kiện cho phép;
- Rà soát, đối
chiếu, so sánh số liệu từ các nguồn khác nhau để sử dụng cho lập kế hoạch và
đánh giá tác động.
5. Các hoạt động quản
lý chất lượng xét nghiệm
5.1. Quản lý tổ chức
mạng lưới xét nghiệm HIV trên toàn tỉnh
- Củng cố và
kiện toàn mạng lưới xét nghiệm HIV đến năm 2020 nhằm đáp ứng được việc cung cấp
xét nghiệm phục vụ công tác giám sát, chẩn đoán hỗ trợ theo dõi điều trị từ tỉnh
đến huyện;
- 100% cơ sở
y tế tuyến huyện triển khai được kỹ thuật xét nghiệm phát hiện HIV đơn giản;
- Phấn đấu
75% cơ sở có triển khai điều trị ARV có xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 vào năm
2020;
- Thực hiện tốt
các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho việc triển
khai hoạt động xét nghiệm chủ động giám sát dịch; xét nghiệm bắt buộc; xét nghiệm
tự nguyện; xét nghiệm dự phòng cộng đồng và dự phòng trong cơ sở y tế; xét nghiệm
hỗ trợ theo dõi điều trị và theo dõi kháng thuốc.
5.2. Nâng cao nhân lực
cho hoạt động xét nghiệm
- Tích cực
tham gia các khoá đào tạo nâng cao về xét nghiệm HIV: đào tạo hướng dẫn về các
kỹ thuật xét nghiệm, quản lý đảm bảo chất lượng, an toàn sinh học phòng xét
nghiệm, quản lý thông tin, lập kế hoạch triển khai hoạt động xét nghiệm và cải thiện
chất lượng dịch vụ, kết nối dịch vụ và các hoạt động pháp lý có liên quan;
- Định kỳ khảo
sát đánh giá nhu cầu đào tạo mới, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ thực hiện xét
nghiệm ở các tuyến.
5.3. Quản lý sử dụng
trang thiết bị xét nghiệm HIV
Tổ chức thực
hiện tốt việc quản lý, sử dụng và bảo dưỡng bảo trì trang thiết bị xét nghiệm
theo qui định.
5.4. Quản lý sử dụng
sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu hao
- Đảm bảo việc
sử dụng sinh phẩm, hoá chất, vật tư tiêu hao theo đúng hướng dẫn;
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát quản lý đảm bảo việc sử dụng sinh phẩm,
hóa chất xét nghiệm HIV có chất lượng.
5.5. Kiểm soát hoạt động
xét nghiệm HIV
- Triển khai
thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xét nghiệm trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn
các cơ sở xét nghiệm tổ chức thực hiện quản lý đảm bảo chất lượng tiến tới việc
đạt chuẩn ISO về xét nghiệm.
5.7. Quản lý thông
tin hệ thống phòng xét nghiệm
- Thực hiện
công nghệ hóa việc quản lý thông tin phòng xét nghiệm, kết nối thông tin trong
hệ thống thông tin y tế;
- Kiểm tra, đối
chiếu số liệu định kỳ thông tin phòng xét nghiệm nhằm đảm bảo việc cung cấp số
liệu chính xác cho việc lập kế hoạch.
5.8. Quản lý tài liệu
và hướng dẫn có liên quan đến hoạt động xét nghiệm
Thường xuyên
cập nhật các hướng dẫn danh mục tài liệu và lưu trữ các văn bản báo cáo có liên
quan đến hoạt động xét nghiệm HIV bao gồm: các báo cáo hiệu chuẩn trang thiết bị,
báo cáo kết quả xét nghiệm, biểu đồ kiểm soát nhiệt độ, kết quả kiểm soát chất
lượng...
5.9. Quản lý phát hiện
và khắc phục các sự cố phát sinh
- Theo dõi và
khắc phục tình trạng ảnh hưởng chất lượng xét nghiệm hàng loạt như lỗi sinh phẩm,
lỗi quy trình, lỗi trang thiết bị theo qui định;
- Theo dõi,
giám sát chặt chẽ phản hồi liên tục việc phát hiện và khắc phục các tồn tại
trong quá trình triển khai hoạt động xét nghiệm.
5.10. Cải thiện quá
trình.
- Tổ chức thực
hiện thu thập số liệu định kỳ các chỉ số nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và
theo dõi, giám sát phát hiện các sự cố phát sinh trong quá trình thực hiện kỹ
thuật xét nghiệm bao gồm: lỗi phát sinh do sinh phẩm; do trang thiết bị; do quy
trình kỹ thuật...
- Trao đổi và
phản hồi thông tin định kỳ qua hệ thống báo cáo định kỳ ở các tuyến.
5.11. Đảm bảo việc
cung cấp các dịch vụ xét nghiệm chính xác kịp thời.
- Xây dựng kế
hoạch, dự trù kinh phí cho hoạt động xét nghiệm định kỳ hàng năm phù hợp và có
cơ sở khoa học, đảm bảo việc cung cấp sinh phẩm có chất lượng, đảm bảo việc hiệu
chỉnh và bảo dưỡng bảo trì định kỳ trang thiết bị;
- Bố trí nhân
lực hợp lý;
- Tính tới việc
xã hội hóa các chi phí xét nghiệm phát hiện, xét nghiệm hỗ trợ việc theo dõi điều
trị HIV/AIDS.
5.12. Đảm bảo an toàn
phòng xét nghiệm
Phối hợp với
các đơn vị và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát đảm bảo an toàn sinh học
phòng xét nghiệm theo quy định./.
Phụ lục 7: ƯỚC TÍNH KINH PHÍ
TT
|
Thời gian
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Đề án 1: Dự phòng
lây nhiễm HIV
|
Đề án 2: Đề án chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn
diện HIV/AIDS.
|
Đề án 3: Đề án tăng cường năng lực hệ thống
HIV/AIDS
|
Đề án 4: Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS,
theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
Tổng cộng
|
1
|
Giai đoạn 1 (2013 –
2015)
|
9433
|
8377
|
4664
|
11475
|
33949
|
|
2013
|
1.420
|
1.456
|
884
|
1.195
|
4.955
|
|
2014
|
3.816
|
3.296
|
1.800
|
4.900
|
13.812
|
|
2015
|
4.197
|
3.625
|
1.980
|
5.380
|
15.182
|
2
|
Giai đoạn 2
(2016-2020)
|
27.866
|
22.061
|
12.454
|
33.114
|
95.495
|
|
2016
|
4.617
|
3.870
|
2.160
|
5.917
|
16.564
|
|
2017
|
5.024
|
4.123
|
2.301
|
6.194
|
17.642
|
|
2018
|
5.526
|
4.313
|
2.520
|
6.835
|
19.194
|
|
2019
|
6.079
|
4.709
|
2.643
|
6.963
|
20.394
|
|
2020
|
6.620
|
5.046
|
2.830
|
7.205
|
21.701
|
|
Tổng cộng
|
37299
|
30438
|
17118
|
44589
|
129.444
|
* Nguồn kinh phí: Kinh phí triển
khai Đề án được huy động từ các nguồn sau:
- Nguồn từ Chương trình Quốc gia
Phòng, chống HIV/AIDS; 64.722 triệu đồng (chiếm 50% tổng kinh phí);
- Nguồn từ các chương trình/dự án quốc
tế (Dự án Life-Gap; Dự án Quỹ toàn cầu…): 25.888,8 triệu đồng (chiếm 20% tổng
kinh phí);
- Nguồn kinh phí xã hội hóa các nguồn
hợp pháp khác: 12.944,4 triệu đồng (chiếm 10% tổng kinh phí);
- Nguồn ngân sách tỉnh: 25.888,8 triệu
đồng (chiếm 20% tổng kinh phí). Đây là nguồn kinh phí đối ứng hàng năm của tỉnh
cho các hoạt động theo lộ trình.
Phụ lục 8: KHUNG KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Dự kiến kết quả
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
A
|
Đề án 1: Dự phòng lây nhiễm HIV
|
|
|
|
|
|
37.299
|
|
I
|
Giai đoạn 1: Từ 2013 – 2015
|
|
|
|
|
|
9.433
|
|
1
|
Thông tin, giáo dục, truyền thông
thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS:
|
|
|
|
|
|
3342
|
|
|
Truyền thông cho người dân trong độ tuổi 15
đến 49 thông qua các hình thức (truyền thông trực tiếp, truyền thông đại
chúng, truyền thông lưu động, hội thi, tổ chức chiến dịch truyền thông nhân
các sự kiện tháng lây truyền Hiv từ mẹ sang con, tháng hành động quốc gia PC
HIV, tờ rơi, pano...)
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
65% trở lên người dân trong độ tuổi 15 đến
49 có hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm
sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS.
|
2
|
Phối hợp liên ngành và huy động cộng
đồng phòng, chống HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
1.885
|
|
|
Ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, bố trí
ngân sách hàng năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND
các cấp có ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, bố trí ngân sách hàng năm về
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
|
|
Thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin, Truyền thông và Bộ Y tế;
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh
đến cơ sở thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế;
|
|
Triển khai Chương trình phối hợp số
32/CTrPH-MTTW-BYT-BVHTTDL của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ
Y tế và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chương trình phối hợp số
24/CTPH-MTTQ-SYT-SVHTTDL của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Y tế và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2013 – 2020 và
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tại cộng đồng dân cư,
đưa tiêu chí phòng, chống HIV/AIDS vào hương ước bình xét làng văn hoá hàng
năm của các cấp;
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn và
khu dân cư triển khai phong trào.
|
|
Xây dựng, phát triển và duy trì các câu lạc
bộ, nhóm đồng đẳng và các loại hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, các nhóm đồng đẳng
|
|
Đảm bảo 85% số người nhiễm HIV (quản lý được)
tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng…
|
3
|
Can thiệp giảm tác hại
|
|
|
|
|
|
4.206
|
|
3.1
|
Can thiệp cho nhóm người nghiện
chích ma túy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn kỹ năng, cách sử dụng BKT sạch,
bao cao su, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV cho
nhóm người nghiện chích ma túy thông qua các hình thức: tập huấn, truyền
thông đại chúng, trực tiếp...
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện
chích ma tuý xuống dưới 15%
|
|
Cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su, tài liệu
truyền thông… thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng, cộng
tác viên, nhà thuốc, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải trí,
điểm phát bơm kim tiêm cố định, hộp bơm kim tiêm cố định...để triển khai
chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Triển khai hoạt động khám và điều trị các
nhiểm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho nhóm dễ bị cảm nhiễm, nhóm người
dễ bị tổn thương như vợ hoặc chồng của người nghiện chích ma túy;
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, các cơ sở
bảo trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội và lồng ghép các
cơ sở y tế hiện có trên địa bàn tỉnh
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Xây dựng kế hoạch trình Sở Y tế, UBND tỉnh,
Bộ Y tế phê duyệt đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone. Triển khai điểm một cơ sở tại Thành phố Bắc Ninh do Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS quản lý thực hiện, điều trị cho 250 đến 300 người nghiện.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện
chích ma tuý xuống dưới 15%
|
3.2
|
Can thiệp cho nhóm
người bán dâm
|
Giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người
bán dâm xuống dưới 5%.
|
|
Hướng dẫn kỹ năng, cách sử dụng BKT sạch,
bao cao su, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV cho
nhóm người nghiện chích ma túy thông qua các hình thức: tập huấn, truyền
thông đại chúng, trực tiếp...
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su, tài liệu
truyền thông… thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng, cộng
tác viên, nhà thuốc, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải trí,
điểm phát bơm kim tiêm cố định, hộp bơm kim tiêm cố định...để triển khai
chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Lồng ghép khám và điều trị các nhiểm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên các cơ
sở dịch vụ vui chơi giải trí, công nhân tại các khu công nghiệp;
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, các cơ sở
bảo trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội và lồng ghép các
cơ sở y tế hiện có trên địa bàn tỉnh
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
II
|
Giai đoạn 2: Từ 2016 – 2020
|
|
|
|
|
|
27.866
|
|
1
|
Thông tin, giáo dục, truyền thông
thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS:
|
|
|
|
|
|
10.196
|
|
|
Đa dạng hóa các loại hình truyền thông cho
người dân trong độ tuổi 15 đến 49 (truyền thông trực tiếp, truyền thông đại
chúng, truyền thông lưu động, hội thi, tổ chức chiến dịch truyền thông nhân
các sự kiện tháng lây truyền Hiv từ mẹ sang con, tháng hành động quốc gia PC
HIV, tờ rơi, pano...)
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
85% trở lên người dân trong độ tuổi 15 đến
49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS vào năm 2020.
|
85% trở lên người dân không kỳ thị, phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV lên vào năm 2020;
|
90% người dân trong độ tuổi 15-49 trở lên
có quan hệ tình dục nhiều hơn 1 bạn tình trong một năm sử dụng bao cao su lần
quan hệ tình dục gần nhất.
|
2
|
Phối hợp liên ngành và huy động cộng
đồng phòng, chống HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
5.525
|
|
|
Tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch,
bố trí ngân sách hàng năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể và ủy ban
nhân dân các cấp có ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, bố trí ngân sách hàng
năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS;
|
|
Tiếp tục thực hiện tổ chức truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin, Truyền thông và Bộ Y tế;
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh
đến cơ sở thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế;
|
|
Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh chương
trình phối hợp số 32/CTrPH-MTTW-BYT-BVHTTDL của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Bộ Y tế và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chương trình phối
hợp số 24/CTPH-MTTQ-SYT-SVHTTDL của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Y tế và
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc Đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2013
– 2020 và Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tại cộng đồng
dân cư, đưa tiêu chí phòng, chống HIV/AIDS vào hương ước bình xét làng văn
hoá hàng năm của các cấp;
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, các nhóm đồng đẳng
|
|
100% xã, phường, thị trấn và khu dân cư triển
khai phong trào.
|
|
Tiếp tục duy trì và phát triển các câu lạc
bộ, nhóm đồng đẳng và các loại hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, các nhóm đồng đẳng
|
|
85% số người nhiễm HIV (quản lý được) tham
gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các loại hình hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS khác
|
3
|
Can thiệp giảm tác hại
|
|
|
|
|
|
12.145
|
|
3.1
|
Can thiệp cho nhóm người nghiện
chích ma túy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp tục hướng dẫn kỹ năng, cách sử dụng
BKT sạch, bao cao su, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm
HIV cho nhóm người nghiện chích ma túy thông qua các hình thức: tập huấn,
truyền thông đại chúng, trực tiếp...
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
85% trở lên người nghiện chích ma túy được
tiếp cận với với các chương trình bơm kim tiêm vào năm 2020;
|
|
Duy trì và mở rộng hoạt động khám và điều
trị các nhiểm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho nhóm dễ bị cảm nhiễm,
nhóm người dễ bị tổn thương như vợ hoặc chồng của người nghiện chích ma túy;
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Tiếp tục cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su,
tài liệu truyền thông… thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng,
cộng tác viên, nhà thuốc, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải
trí, điểm phát bơm kim tiêm cố định, hộp bơm kim tiêm cố định...để triển khai
chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
90% trở lên người nghiện chích ma túy sử dụng
dụng cụ tiêm chích sạch trong lần tiêm chích gần nhất đến năm 2020;
|
|
Tiếp tục triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tự
nguyện trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, các
cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội và lồng
ghép các cơ sở y tế hiện có trên địa bàn tỉnh
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
85% trở lên người nghiện chích ma túy một
năm được xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng vào năm
2020;
|
|
Duy trì cơ sở điều trị đã có và mở rộng cơ
sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone căn cứ vào
nhu cầu thực tế trên cơ sở số người đã được tiếp cận điều trị và cơ sở nơi cư
trú.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người
nghiện chích ma túy đạt dưới 15% đến năm 2020.
|
3.2
|
Can thiệp cho nhóm
người bán dâm
|
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
phụ nữ bán dâm đạt dưới 3% đến năm 2020.
|
|
Tiếp tục hướng dẫn kỹ năng, cách sử dụng
BKT sạch, bao cao su, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm
HIV cho nhóm người nghiện chích ma túy thông qua các hình thức: tập huấn,
truyền thông đại chúng, trực tiếp...
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
85% trở lên người bán dâm được tiếp cận với
các chương trình dự phòng HIV vào năm 2020;
|
|
Tiếp tục cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su,
tài liệu truyền thông… thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng,
cộng tác viên, nhà thuốc, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải
trí, điểm phát bơm kim tiêm cố định, hộp bơm kim tiêm cố định...để triển khai
chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
90% trở lên người bán dâm sử dụng bao cao
su với người mua dâm trong lần quan hệ tình dục gần nhất vào năm 2020;
|
|
Lồng ghép khám và điều trị các nhiểm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên các cơ
sở dịch vụ vui chơi giải trí, công nhân tại các khu công nghiệp;
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
|
Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, các cơ sở
bảo trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội và lồng ghép các
cơ sở y tế hiện có trên địa bàn tỉnh
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
85% trở lên người bán dâm được xét nghiệm
HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng một năm vào năm 2020;
|
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Dự kiến kết quả
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
B
|
Đề án 2: Chăm sóc, hỗ trợ điều trị
toàn diện HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
30.438
|
|
1
|
Giai đoạn 1: Từ 2013 - 2015
|
|
|
|
|
|
8.377
|
|
|
Củng cố, duy trì và mở rộng mạng lưới cung
cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
75% người nhiễm HIV trở lên trên tổng số
người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2015 được điều trị thuốc kháng
HIV. Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng đạt ít
nhất 75% vào năm 2015.
|
|
Lồng ghép cung cấp dịch vụ điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống y tế sẵn có, đặc biệt hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại tuyến y tế cơ sở:
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Triển khai các hoạt động thông tin, truyền
thông về lợi ích của chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sớm, tập trung vào nhóm quần
thể dễ nhiễm HIV
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Thực hiện các biện pháp chuyển tiếp thành
công giữa các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính với cơ sở điều trị
HIV/AIDS.
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Triển khai chăm sóc, điều trị cho người nhiễm
HIV đang được quản lý tại trung tâm 05, 06, trại tạm giam. Khi người nhiễm
HIV/AIDS hết thời gian quản lý tại trại được chuyển tiếp về các địa phương quản
lý và tiếp tục điều trị không để tình trạng gián đoạn điều trị thuốc ARV.
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Xây dựng quy trình phối hợp giữa các dịch vụ
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS với các can thiệp dự phòng, giảm hại tại tuyến y
tế cơ sở để tăng cường phát hiện người nhiễm HIV trong quần thể dễ nhiễm HIV
được tiếp cận sớm với dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS
toàn diện.
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
TTYT Tiên du, Quế
võ, Gia bình, BVLao - BP
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
80% trở lên người nhiễm HIV mắc bệnh Lao được
điều trị đồng thời ARV và điều trị lao vào năm 2015.
|
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tư vấn, xét
nghiệm HIV cho PNMT lồng ghép vào lịch khám thai định kỳ hàng tháng của các
trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh nhằm phát hiện sớm PNMT bị nhiễm
HIV để quản lý, chăm sóc, điều trị kịp thời dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
|
2013
|
2015
|
TTPC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Trung tâm y tế các
huyện thị
|
|
90% trở lên PNMT nhiễm HIV và con của họ được
dự phòng sớm bằng thuốc ARV vào năm 2015;
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tư
vấn, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai và quản lý, chăm sóc 100% số phụ nữ
mang thai bị nhiễm HIV trước, trong, sau sinh và trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm
HIV. Thực hiện quản lý ca bệnh phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ thông
qua hệ thống y tế tuyến y tế cơ sở và mạng lưới y tế thôn.
|
2013
|
2015
|
TTPC HIV/ AIDS tỉnh
Bắc Ninh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
võ
|
Trung tâm Y tế các
huyện, thị
|
|
80% trở lên trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV được
chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV lên vào năm
2015.
|
|
Các cơ sở y tế tuyến cơ sở thực hiện cung cấp
dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS toàn diện. Các cơ sở y
tế tuyến huyện thực hiện điều trị bằng thuốc ARV khi có từ 50 người nhiễm HIV
còn sống trở lên; Đối với những huyện có người nhiễm HIV thấp thực hiện theo
mô hình liên huyện nhằm đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch
vụ dễ dàng.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Trung tâm y tế các
huyện thị
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
|
75% trở lên người nhiễm HIV được chăm sóc
và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng vào năm 2015.
|
|
Triển khai điều trị và điều trị dự phòng bệnh
nhiễm trùng cơ hội, tư vấn, theo dõi hỗ trợ điều trị HIV/AIDS, bao gồm cấp
phát thuốc ARV được lồng ghép với chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến xã, phường,
đặc biệt tại các huyện có tình hình dịch HIV cao và trung bình.
|
2013
|
2015
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
2
|
Giai đoàn 2: Từ 2016 – 2020:
|
|
|
|
|
|
22.061
|
|
|
Củng cố, duy trì và mở rộng mạng lưới cung
cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
80% trở lên người nhiễm HIV trên tổng số
người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị thuốc kháng HIV vào năm
2020. Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng đạt ít
nhất 80% vào năm 2020.
|
|
Lồng ghép cung cấp dịch vụ điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống y tế sẵn có, đặc biệt hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại tuyến y tế cơ sở:
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Triển khai các hoạt động thông tin, truyền
thông về lợi ích của chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sớm, tập trung vào nhóm quần
thể dễ nhiễm HIV
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Thực hiện các biện pháp chuyển tiếp thành
công giữa các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính với cơ sở điều trị
HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Triển khai chăm sóc, điều trị cho người nhiễm
HIV đang được quản lý tại trung tâm 05, 06, trại tạm giam. Khi người nhiễm
HIV/AIDS hết thời gian quản lý tại trại được chuyển tiếp về các địa phương quản
lý và tiếp tục điều trị không để tình trạng gián đoạn điều trị thuốc ARV.
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Xây dựng quy trình phối hợp giữa các dịch vụ
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS với các can thiệp dự phòng, giảm hại tại tuyến
y tế cơ sở để tăng cường phát hiện người nhiễm HIV trong quần thể dễ nhiễm
HIV được tiếp cận sớm với dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS toàn diện.
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
TTYT: Tiên du, Quế
võ, Gia bình; BV Lao phổi tỉnh
|
Các cơ sở y tế đóng
trên địa bàn tỉnh
|
|
90% trở lên người nhiễm HIV mắc bệnh Lao được
điều trị đồng thời ARV và điều trị lao vào năm 2020.
|
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tư vấn, xét
nghiệm HIV cho PNMT lồng ghép vào lịch khám thai định kỳ hàng tháng của các
trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh nhằm phát hiện sớm PNMT bị nhiễm
HIV để quản lý, chăm sóc, điều trị kịp thời dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Trung tâm y tế các
huyện thị
|
|
95% trở lên PNMT nhiễm HIV và con của họ được
dự phòng sớm bằng thuốc ARV vào năm 2020;
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tư
vấn, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai và quản lý, chăm sóc 100% số phụ nữ
mang thai bị nhiễm HIV trước, trong, sau sinh và trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm
HIV. Thực hiện quản lý ca bệnh phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ thông
qua hệ thống y tế tuyến y tế cơ sở và mạng lưới y tế thôn.
|
2016
|
2020
|
TT PC HIV/ AIDS tỉnh
|
BVĐK tỉnh, BVĐK Quế
Võ
|
Trung tâm y tế các
huyện thị
|
|
90% trở lên trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV được
chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV vào năm 2020.
|
|
Các cơ sở y tế tuyến cơ sở thực hiện cung cấp
dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS toàn diện. Các cơ sở y
tế tuyến huyện thực hiện điều trị bằng thuốc ARV khi có từ 50 người nhiễm HIV
còn sống trở lên; Đối với những huyện có người nhiễm HIV thấp thực hiện theo
mô hình liên huyện nhằm đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch
vụ dễ dàng.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Trung tâm Y tế các
huyện, thị
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
|
80% trở lên người nhiễm HIV được chăm sóc
và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng vào năm 2020.
|
|
Triển khai điều trị và điều trị dự phòng bệnh
nhiễm trùng cơ hội, tư vấn, theo dõi hỗ trợ điều trị HIV/AIDS, bao gồm cấp
phát thuốc ARV được lồng ghép với chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến xã, phường,
đặc biệt tại các huyện có tình hình dịch HIV cao và trung bình.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Trung tâm Y tế các
huyện, thị
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
|
.
|
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Dự kiến kết quả
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
C
|
Đề án 3: Tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
17.118
|
|
1.
|
Giai đoạn 1: Từ 2013 – 2015:
|
|
|
|
|
|
4.664
|
|
|
Tăng cường năng lực cho BCĐ PC HIV/AIDS và
PC TNMT, MD các cấp, cơ quan đầu mối về PC HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện, xã
thông qua các hình thức tập huấn, giao ban, tham quan học tập kinh nghiệm, hội
thảo
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
75% trở lên các đơn vị tham gia công tác PC
HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được nâng cao năng lực tổ chức, điều hành.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
70% trở lên cán bộ quản lý chương trình làm
việc trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến tỉnh có trình độ đại học
và sau đại học, theo các chuyên ngành phù hợp
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
75% trở lên cán bộ làm việc trong lĩnh vực
PC HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo và tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
theo chương trình, tài liệu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
|
Đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng được
các mục tiêu của chiến lược thông qua các hình thức hội nghị vận động, hội thảo,
giao ban...
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
70% trở lên các sở, ban, ngành đoàn thể
tham gia hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh có đầu tư ngân
sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Tỉnh được đầu tư ngân sách hợp lý cho công
tác PC HIV/AIDS, 55% cấp huyện trở lên, 35% cấp xã trở lên được đầu tư ngân
sách hợp lý cho công tác PC HIV/AIDS
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
VP BCĐ PC HIV/AISD
|
|
55% trở lên người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo
hiểm y tế
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Đảm bảo tỷ lệ tăng kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tối
thiểu 15% trở lên mỗi năm.
|
|
Củng cố năng lực cung ứng thuốc ARV, sinh
phẩm, vật tư và trang thiết bị và đầu tư cơ sở hạ tầng của hệ thống thông qua
các hình thức tập huấn...
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Tỉnh có đủ năng lực tổ chức hệ thống cung ứng
thuốc, sinh phẩm, vật tư và trang thiết bị cho PC HIV/AIDS theo hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
75% trở lên cơ sở xét nghiệm và cung cấp dịch
vụ phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS có đủ trang thiết bị theo quy định
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
TTPCHIV/AIDS tỉnh, 55% trở lên các ĐV PC
HIV/AIDS tuyến huyện và 35% tuyến xã có cơ sở hạ tầng đạt theo chuẩn QG
|
2
|
Giai đoạn 2: Từ 2016 – 2020
|
|
|
|
|
|
12.454
|
|
|
Tăng cường năng lực cho BCĐ PC HIV/AIDS và
PC TNMT, MD các cấp, cơ quan đầu mối về PC HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện, xã
thông qua các hình thức tập huấn, giao ban, tham quan học tập kinh nghiệm, hội
thảo...
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
80% trở lên cán bộ quản lý chương trình làm
việc trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến tỉnh có trình độ đại học
và sau đại học, theo các chuyên ngành phù hợp.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% cán bộ làm việc trong lĩnh vực phòng,
chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo liên tục và được tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình, tài liệu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
|
|
Đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng được
các mục tiêu của chiến lược thông qua các hình thức hội nghị vận động, hội thảo,
giao ban...
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
100% các sở, ban, ngành đoàn thể tham gia
hoạt động PC HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh có đầu tư ngân sách hợp lý cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Tỉnh được đầu tư ngân sách hợp lý cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS, 75% trở lên cấp huyện, 55% trở lên cấp xã được đầu
tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể
|
|
85% trở lên người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo
hiểm y tế.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh
|
|
Đảm bảo tỷ lệ tăng kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tối
thiểu 20% trở lên mỗi năm
|
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Dự kiến kết quả
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
D
|
Đề án 4: Giám sát dịch HIV/AIDS,
theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
44.589
|
|
1
|
Giai đoạn 1 : 2013 - 2015
|
|
|
|
|
|
11.475
|
|
a
|
Giám sát dịch HIV/AIDS/STI
|
|
|
|
|
|
2876
|
Quản lý được 85% người nhiễm HIV
trong cộng đồng
|
|
Tiếp tục củng cố chất lượng giám sát phát
hiện HIV/AIDS, định kỳ rà soát số liệu người nhiễm HIV/AIDS.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Triển khai các hoạt động giám sát phát hiện
HIV/AIDS/STI theo đúng hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y Tế.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Thực hiện công tác giám sát hỗ trợ định kỳ
về công tác giám sát phát hiện HIV/AIDS.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Tăng cường các hoạt động giám sát chủ động
nhằm phát hiện sớm người nhiễm HIV/STI.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Triển khai các hoạt động thu thập thống kê
người nhiễm HIV tại các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, xét nghiệm HIV
do cán bộ y tế đề xuất.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
100% số huyện, thị xã và thành phố có số liệu
để đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương
|
|
Triển khai ứng dụng quản lý người nhiễm HIV
đến tất cả tuyến huyện
|
2013
|
2015
|
Tỉnh BN
|
Ngành Y tế
|
Ban, ngành khác
|
|
b
|
Theo dõi và đánh giá chương trình
|
|
|
|
|
|
3.605
|
|
|
Hoạt động thu thập số liệu và báo cáo hoạt
động chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
2013
|
2015
|
Tỉnh BN
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
100% các chỉ số được đo lường đúng tiến độ,
đảm bảo chất lượng.
|
|
Thiết lập hệ thống báo cáo số liệu chương
trình phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến dưới lên tuyến trên và cơ chế báo cáo
ngang giữa các đơn vị cùng cấp. Quy định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổng
hợp số liệu cuối cùng ở mỗi cấp để báo cáo lên cấp trên.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Tiến tới mở rộng sử dụng phần mềm báo cáo
trực tuyến, triển khai ứng dụng tại tuyến cung cấp dịch vụ, từng bước điện tử
hóa báo cáo thay thế báo cáo bằng giấy, hướng dẫn cho cán bộ thu thập số liệu
các cấp sử dụng thành thạo phần mềm báo cáo trực tuyến.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Triển khai các hoạt động giám sát hỗ trợ
thu thập số liệu ở các tuyến.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Giám sát được 100% các đơn vị cung cấp dịch
vụ phòng chống HIV/AIDS
|
|
Triển khai các hoạt động kiểm tra số liệu hỗ
trợ giữa các tuyến.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Định kỳ 6 tháng tất cả các tuyến được kiểm
tra chất lượng số liệu hoạt động chương trình.
|
|
|
|
|
|
|
Các huyện, thị xã và thành phố có đủ cơ sở
dữ liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
|
Thường xuyên tổ chức rà soát, đối chiếu
chéo giữa các loại số liệu và đánh giá chất lượng số liệu.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
c
|
Công tác xét nghiệm HIV
|
|
|
|
|
|
4.994
|
|
|
Củng cố và kiện toàn mạng lưới xét nghiệm
HIV nhằm đáp ứng được việc cung cấp xét nghiệm phục vụ công tác giám sát, chẩn
đoán hỗ trợ theo dõi điều trị từ tỉnh đến huyện.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
55% trở lên phòng xét nghiệm tuyến huyện thực
hiện hoạt động xét nghiệm theo quy định quốc gia đảm bảo chất lượng
|
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Đảm bảo 75% trở lên phòng xét nghiệm trên địa
bàn tỉnh triển khai chương trình quản lý đảm bảo chất lượng
|
2
|
Giai đoạn 2: Từ 2016-2020
|
|
|
|
|
|
33.114
|
|
a
|
Giám sát dịch HIV/AIDS/STI
|
|
|
|
|
|
15.038
|
|
|
Tiếp tục củng cố chất lượng giám sát phát
hiện HIV/AIDS, định kỳ rà soát số liệu người nhiễm HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
95% người nhiễm HIV trong cộng đồng được quản
lý
|
|
Triển khai các hoạt động giám sát phát hiện
HIV/AIDS/STI theo đúng hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y Tế.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Thực hiện công tác giám sát hỗ trợ định kỳ
về công tác giám sát phát hiện HIV/AIDS.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Tăng cường các hoạt động giám sát chủ động
nhằm phát hiện sớm người nhiễm HIV/STI.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Triển khai các hoạt động thu thập thống kê
người nhiễm HIV tại các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, xét nghiệm HIV
do cán bộ y tế đề xuất.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Duy trì 100% số huyện, thị xã và thành phố
có số liệu để đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương
|
|
Triển khai ứng dụng quản lý người nhiễm HIV
đến tất cả tuyến huyện
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
b
|
Theo dõi và đánh giá chương trình
|
|
|
|
|
|
8.620
|
|
|
Hoạt động thu thập số liệu và báo cáo hoạt
động chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Đảm bảo chất lượng 100% các chỉ số được đo
lường đúng tiến độ
|
|
Thiết lập hệ thống báo cáo số liệu chương
trình phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến dưới lên tuyến trên và cơ chế báo cáo
ngang giữa các đơn vị cùng cấp. Quy định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổng
hợp số liệu cuối cùng ở mỗi cấp để báo cáo lên cấp trên.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Tiến tới mở rộng sử dụng phần mềm báo cáo
trực tuyến, triển khai ứng dụng tại tuyến cung cấp dịch vụ, từng bước điện tử
hóa báo cáo thay thế báo cáo bằng giấy, hướng dẫn cho cán bộ thu thập số liệu
các cấp sử dụng thành thạo phần mềm báo cáo trực tuyến.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Triển khai các hoạt động giám sát hỗ trợ
thu thập số liệu ở các tuyến.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Giám sát được 100% các đơn vị cung cấp dịch
vụ phòng chống HIV/AIDS
|
|
Triển khai các hoạt động kiểm tra số liệu hỗ
trợ giữa các tuyến.
|
2013
|
2015
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
|
Định kỳ 6 tháng tất cả các tuyến được kiểm
tra chất lượng số liệu hoạt động chương trình.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Tại tỉnh có đủ cơ sở dữ liệu đánh giá
chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
|
Thường xuyên tổ chức rà soát, đối chiếu
chéo giữa các loại số liệu và đánh giá chất lượng số liệu.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
c
|
Công tác xét nghiệm HIV
|
|
|
|
|
|
9.456
|
|
|
Củng cố và kiện toàn mạng lưới xét nghiệm
HIV nhằm đáp ứng được việc cung cấp xét nghiệm phục vụ công tác giám sát, chẩn
đoán hỗ trợ theo dõi điều trị từ tỉnh đến huyện.
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
75% phòng xét nghiệm tuyến huyện thực hiện
hoạt động xét nghiệm theo quy định
|
2016
|
2020
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
Ngành Y tế
|
Các Ban ngành khác
|
|
Các phòng xét nghiệm trên địa bàn tỉnh triển
khai chương trình quản lý đảm bảo chất lượng. Phòng xét nghiệm khẳng định HIV
của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh đạt tiêu chuẩn ISO cho phòng xét nghiệm
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
129.444
|
|
(Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi chín tỷ
bốn trăm bốn mươi bốn triệu đồng./.)