ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
Căn cứ Thông tư số 29/2011/TT-BYT ngày 30 tháng
6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
Căn cứ Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý, kiểm soát tiền chất
trong lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 3575/TTr-SCT ngày 16 tháng 4 năm 2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại công
văn số 2713/STP-VB ngày 03 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở,
ngành: Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an Thành phố, Cục Hải Quan Thành
phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP:
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (CNN/Đ) D
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành
Thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động
hóa chất trên địa bàn Thành phố phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước; đảm bảo giải
quyết công việc có tính hệ thống, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động hóa chất.
2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính chủ động,
tích cực, đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp
và các cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa
chất.
3. Công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến nhiều loại hóa chất, do nhiều ngành quản lý,
các đơn vị phối hợp thực hiện thông qua cơ quan đầu mối là Sở Công Thương.
4. Các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
hóa chất không nằm trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 3. Các lĩnh vực hóa chất
và phân ngành quản lý
1. Ngành Công Thương: quản lý hoạt động hóa chất sử
dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất
sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng theo các danh mục đã ban hành
như sau:
a) Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành công nghiệp;
b) Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh;
c) Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và thiết lập khoảng cách an toàn;
d) Danh mục hóa chất phải khai báo;
đ) Danh mục hóa chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm
soát mua bán hóa chất độc;
e) Danh mục hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
g) Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng
để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp;
h) Danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Ngành Y tế: quản lý hoạt động hóa chất bào chế
dược, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và
y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm theo các
danh mục đã ban hành như sau:
a) Danh mục phụ gia, chất hỗ trợ chế biến được phép
sử dụng trong thực phẩm;
b) Danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
c) Danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng được
phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
d) Danh mục hóa chất diệt côn trùng được phép đăng
ký để sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
đ) Danh mục hóa chất diệt khuẩn được phép đăng ký để
sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
e) Danh mục chất ma túy và tiền chất.
3. Ngành Nông nghiệp: quản lý hoạt động hóa chất sử
dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật,
bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm theo các danh mục đã
ban hành như sau:
a) Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh thủy sản;
b) Danh mục hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản;
c) Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi
trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam;
d) Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng
trong thú y;
đ) Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử
dụng trong thú y;
e) Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam;
g) Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;
h) Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
ở Việt Nam;
i) Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở
Việt Nam;
k) Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt
Nam.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
hóa chất theo phân công tại Luật Hóa chất và các văn bản liên quan.
2. Thống kê, cập nhật danh sách, phân loại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn Thành phố.
3. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
các tổ chức, cá nhân về chấp hành các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, vận chuyển và tồn trữ hóa chất nguy hiểm.
4. Tổ chức kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn Thành phố; xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất; kiểm soát hoạt động hóa chất và chủng loại, khối
lượng hóa chất đang lưu thông trên thị trường.
5. Kết nối, trao đổi thông tin quản lý về hóa chất
và các nội dung khác có liên quan.
6. Rà soát, hệ thống các văn bản, quy định pháp luật
trong lĩnh vực hóa chất; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
thi nhiệm vụ về quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn; đề xuất, kiến nghị các
Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
7. Phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn
Thành phố.
8. Quy hoạch khu tập trung kinh doanh hóa chất nhằm
di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, kho chứa hóa chất nguy hiểm ra
khỏi khu dân cư; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động hóa chất
trên địa bàn Thành phố.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hoạt động hóa chất
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất ngành công nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, trong đó trực tiếp quản lý các danh mục: hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp; hóa chất phải
khai báo; hóa chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc; hóa
chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; hóa chất nguy
hiểm phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công
nghiệp; tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật
trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp; tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố;
b) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp: thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành công nghiệp; thủ tục cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất sản
xuất đối với hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo; thủ tục xác nhận
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
c) Hướng dẫn và tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng; báo cáo định kỳ của tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất;
d) Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong ngành công nghiệp; tình hình thực hiện an toàn hóa chất; tình hình kinh
doanh tiền chất công nghiệp trên địa bàn Thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và Bộ Công Thương;
đ) Chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục Quản lý thị trường
Thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, sử dụng và tồn trữ hóa chất nguy hiểm; xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ngành công nghiệp;
e) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các
giải pháp quản lý an toàn đối với hoạt động hóa chất ngành công nghiệp trên địa
bàn Thành phố.
2. Sở Y tế chủ trì tổ chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm
theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong đó trực tiếp quản lý danh mục phụ gia, chất hỗ
trợ chế biến được phép sử dụng trong thực phẩm; danh mục tiền chất trong lĩnh vực
y tế. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật
trong hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm; tổ chức huấn luyện về an toàn vận
chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
b) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hóa chất y tế, thực phẩm: thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
trong lĩnh vực y tế đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ;
c) Tiếp nhận báo cáo định kỳ của tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm; tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; tình
hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất trong lĩnh vực y tế trên địa
bàn Thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế, tiền chất
trong lĩnh vực y tế; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các
giải pháp quản lý an toàn hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm trên địa bàn
Thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất ngành thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật trên địa bàn Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, trong đó quản lý trực tiếp các danh mục: thuốc thú y;
thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm dùng trong thú y, thủy sản. Các nhiệm
vụ cụ thể gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật
trong hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật; tổ chức tập huấn
kiến thức chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất dùng trong
thú y thủy sản;
b) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hóa chất thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật: thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đối với cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y; thủ tục
cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật; thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản;
c) Tiếp nhận báo cáo định kỳ của tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thuốc thú y, bảo vệ thực vật; tổng hợp, thống
kê tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản trên địa bàn Thành phố; báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất dùng trong
thú y thủy sản; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thuốc thú y, bảo vệ thực vật;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các
giải pháp quản lý an toàn hoạt động hóa chất ngành thủy sản, thuốc thú y, bảo vệ
thực vật trên địa bàn Thành phố.
4. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy Thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về
an toàn phòng cháy và chữa cháy cho các cơ sở hoạt động hóa chất trên địa bàn
Thành phố;
b) Thực hiện công tác điều tra cơ bản, lập hồ sơ quản
lý và kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy; hướng dẫn thực hiện các biện pháp
an toàn về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức giám sát việc diễn tập phương án chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng và bảo quản
hóa chất nguy hiểm;
c) Hướng dẫn và giải quyết thủ tục cấp Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ,
đường thủy và đường sắt;
d) Kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy và xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định đối với cơ sở hóa chất không đảm bảo điều kiện
an toàn về phòng cháy chữa cháy; gây cháy nổ trong quá trình hoạt động;
đ) Xây dựng phương án chữa cháy riêng đối với tình
huống cháy nổ lớn cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, đơn vị
và địa phương tham gia ứng cứu do sự cố cháy nổ liên quan đến lĩnh vực hóa chất.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động hóa chất;
b) Hướng dẫn lập và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường và Đề án bảo vệ môi trường
đối với dự án, cơ sở hóa chất trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn thực hiện và cấp
Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho cơ sở hoạt động hóa chất có
phát sinh chất thải nguy hại;
c) Kiểm tra việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với cơ sở hóa chất gây ô
nhiễm môi trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về đóng gói,
nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm và các vi phạm khác trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất nguy hiểm theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và giải quyết thủ tục cấp Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm là các chất oxy hóa, các hợp chất oxit hữu cơ và các chất
ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
c) Tham mưu Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng cách an toàn của các
cơ sở hóa chất đối với khu dân cư.
Điều 6. Phối hợp thống kê, cập
nhật tình hình hoạt động hóa chất
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan có liên quan thực hiện thống kê, cập nhật tình hình hoạt động
hóa chất trên địa bàn Thành phố, cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức rà soát, cập nhật
danh sách cơ sở hóa chất đang hoạt động trên địa bàn Thành phố;
b) Tổng hợp, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh
và sử dụng hóa chất theo lĩnh vực, địa bàn và chuyển giao danh sách cho các cơ
quan liên quan để phối hợp quản lý.
2. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố,
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện rà soát, thống kê cơ sở sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều 7. Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, tập huấn về an toàn hóa chất
1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức về an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và người dân trên địa bàn Thành phố thông
qua chương trình hội nghị; tập huấn; phát thanh; truyền hình; biên tập thông
tin và đăng tải trên cổng thông tin điện tử; phát hành tờ rơi, tờ bướm...
2. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các
Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp tuyên truyền, tập huấn về an toàn hóa
chất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý của cơ quan.
3. Trong công tác cấp đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đăng ký ngành, nghề sản xuất, bán buôn, bán lẻ hóa chất liên hệ Sở, ngành
chức năng để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất và các thủ tục liên quan theo quy định.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra, kiểm
soát hoạt động hóa chất
1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hóa chất thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định; tổng hợp các khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện và đề
xuất hướng khắc phục, xử lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sau đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất; phối hợp với cơ quan chức năng xử
lý buộc tạm ngừng kinh doanh ngành nghề sản xuất, bán buôn, bán lẻ, mua bán hóa
chất hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất theo quy định.
3. Cục Hải quan Thành phố phối hợp với cơ quan có
liên quan kiểm soát, quản lý hoạt động nhập khẩu hóa chất trên địa bàn Thành phố.
4. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất
thuốc nổ, chất ma túy trên địa bàn Thành phố; điều tra, khởi tố các trường hợp
có dấu hiệu phạm tội và các vụ án liên quan đến hoạt động hóa chất để gây ra sự
cố gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường.
5. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
Thành phố; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố phối hợp với cơ quan có liên
quan tổ chức kiểm tra các cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm trong khu chế xuất,
khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành chức năng, cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật về an toàn hóa chất của các tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất thuộc địa bàn quản lý.
7. Các Sở, ban, ngành khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo an
toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn trữ hóa chất nguy hiểm.
8. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nghiêm túc
thực hiện các quy định về khai báo hóa chất; lập và lưu giữ phiếu an toàn hóa
chất; phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc; định kỳ báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất và tình hình thực hiện an toàn hóa chất tại cơ sở.
Điều 9. Kết nối, chia sẻ thông
tin quản lý về hóa chất
1. Sở Công Thương chủ trì thực hiện kết nối, trao đổi
thông tin với Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan về quản lý hoạt động
hóa chất ngành công nghiệp; cập nhật danh sách và thông tin doanh nghiệp nhập
khẩu hóa chất, tiền chất công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Y tế chủ trì thực hiện kết
nối, trao đổi thông tin với Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan về quản lý hoạt
động hóa chất ngành y tế, thực phẩm; cập nhật danh sách và thông tin doanh nghiệp
nhập khẩu phụ gia thực phẩm, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế, tiền chất trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan có liên quan về quản lý hoạt động hóa chất ngành thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật; cập nhật danh sách và thông tin doanh nghiệp nhập khẩu
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất dùng trong thú y, thủy sản trên địa
bàn Thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện phối hợp rà soát, thống kê và định kỳ cung cấp
danh sách tổ chức, cá nhân đã được cấp đăng ký kinh doanh với ngành, nghề sản
xuất, bán buôn, bán lẻ, mua bán hóa chất cho Sở Công Thương, Sở Y tế và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai công tác quản lý.
5. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
Thành phố; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố phối hợp rà soát, thống kê
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thử nghiệm, sử dụng, bảo
quản hóa chất nguy hiểm trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ
cao; định kỳ hàng năm cung cấp cho các Sở, ngành chức năng thông tin về tình
hình hoạt động hóa chất của các doanh nghiệp và những vấn đề phát sinh khác
liên quan đến hóa chất (nếu có).
6. Cục Hải quan Thành phố phối hợp cung cấp cho các
Sở, ngành chức năng thông tin về tình hình nhập khẩu hóa chất (danh sách doanh
nghiệp, tên hóa chất và khối lượng hóa chất nhập khẩu).
Điều 10. Rà soát, hệ thống văn
bản, quy định pháp luật về lĩnh vực hóa chất
1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện rà soát, hệ thống các văn
bản, quy định pháp luật về hoạt động hóa chất thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; tổng
hợp, đánh giá tình hình thực thi pháp luật trong lĩnh vực hóa chất; báo cáo, kiến
nghị Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết
các bất cập, hạn chế.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì theo dõi, rà
soát nội dung các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động hóa chất và đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố.
3. Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất của các cơ quan
chuyên môn có liên quan; tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung trình Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Điều 11. Phối hợp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất
1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất theo các nội dung sau:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất trong lĩnh vực được phân công; phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức diễn tập phương án, triển khai ứng phó các sự cố hóa chất xảy ra trên địa
bàn Thành phố;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch
hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở hóa chất; kiểm
tra năng lực ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở.
2. Công an Thành phố, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan
có liên quan phối hợp triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong các sự
cố liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ và vận chuyển
hóa chất nguy hiểm.
3. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy phối hợp xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn
Thành phố; chủ trì xây dựng phương án ứng phó và chuẩn bị lực lượng, thiết bị để
kịp thời xử lý các sự cố cháy, nổ do hoạt động hóa chất, đặc biệt đối với sự cố
nghiêm trọng cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, đơn vị hoặc
nhiều địa phương tham gia; phối hợp với quân đội, chính quyền địa phương sơ tán
dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
4. Công an Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia đề xuất phương án ứng phó sự cố hóa chất; chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, các chuyên gia đầu ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm,
phục hồi môi trường sau sự cố.
5. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố phối hợp với các cơ quan
chuyên môn xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn
Thành phố; phối hợp kiểm tra biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thử nghiệm, sử dụng,
bảo quản hóa chất nguy hiểm trong các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công
nghệ cao.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành chức năng xây dựng kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn Thành phố; phối hợp kiểm tra biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất; tham gia ứng phó sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn quản lý (huy động lực
lượng tại chỗ; chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, lực lượng Công an cơ sở triển
khai áp dụng các biện pháp cần thiết để ứng cứu, sơ tán người và tài sản;...).
Điều 12. Quy hoạch khu tập
trung kinh doanh hóa chất
1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quy hoạch
tổng thể ngành nghề sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn Thành phố; hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch;
b) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan xây
dựng đề án thành lập Trung tâm kinh doanh hóa chất; phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận, huyện xây dựng phương án và kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, kho chứa hóa chất nguy hiểm ra khỏi khu dân cư.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các
cơ quan có liên quan tham gia ý kiến, xem xét sự phù hợp về địa điểm xây dựng
Trung tâm kinh doanh hóa chất; phối hợp khảo sát thực địa, theo dõi tiến độ xây
dựng và quản lý hoạt động của Trung tâm.
Điều 13. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố
Các Sở, ban, ngành Thành phố phối hợp triển khai
công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất và các nhiệm vụ liên quan theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và người đứng đầu cơ quan, tổ chức
căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm được phân công, nghiêm túc
triển khai thực hiện Quy chế và định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định./.