BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2999/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN 30 BỆNH/RỐI LOẠN TÂM THẦN
THƯỜNG GẶP
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BYT
ngày 03/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế Thành lập Hội đồng thẩm định và nghiệm thu Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với 30 bệnh/rối loạn
tâm thần;
Xét biên bản họp ngày 19/3/2022 của
Hội đồng thẩm định và nghiệm thu Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với 30
bệnh/rối loạn tâm thần;
Xét đề nghị tại Công văn số 1869/VPYTTTƯ-ĐT-NCKH&CĐT
ngày 29/6/2022 của Viện Pháp y tâm thần Trung ương về việc
báo cáo hoàn thiện nội dung tài liệu chuyên môn quy trình giám định pháp y tâm
thần 30 bệnh/rối loạn tâm thần;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám
định pháp y tâm thần đối với 30 bệnh/rối loạn tâm thần thường gặp.
Điều 2. Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với 30 bệnh/rối
loạn tâm thần thường gặp ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các
tổ chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Viện trưởng Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Viện trưởng
Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Giám đốc các Trung tâm pháp y tâm thần
khu vực và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục
QLKCB;
- Lưu: VT,
KCB
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
QUY TRÌNH
GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN 30 BỆNH/RỐI LOẠN TÂM THẦN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2999 ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
PHẦN 1: QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN
PHẦN 2: KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN 30 BỆNH, RỐI LOẠN TÂM THẦN
VÀ HÀNH VI THƯỜNG GẶP
1. Mất trí trong bệnh pick (F02.0)
2. Mất trí không
biệt định (F03)
3. Các rối loạn tâm thần và hành vi
do sử dụng cần sa (F12)
4. Các rối loạn
tâm thần và hành vi do sử dụng cocaine (F14)
5. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất kích thích
khác bao gồm cafeine (F15)
6. Tâm thần phân
liệt thể căng trương lực (F20.2)
7. Rối loạn loạn thần đa dạng cấp với các triệu chứng của tâm thần phân liệt
(F23.1)
8. Hưng cảm nhẹ (F30.0)
9. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại
giai đoạn hỗn hợp (F31.6)
10. Rối loạn cảm
xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên giảm (F31.7)
11. Giai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0)
12. Giai đoạn trầm
cảm vừa (F32.1)
13. Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện
tại thuyên giảm (F33.4)
14. Khí sắc chu
kỳ (F34.0)
15. Rối loạn hoảng sợ (F41.0)
16. Rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1)
17. Phản ứng trầm
cảm ngắn (F43.20)
18. Phản ứng trầm
cảm kéo dài (F43.21)
19. Phản ứng hỗn
hợp lo âu và trầm cảm (F43.22)
20. Sững sờ phân ly (F44.2)
21. Các rối loạn vận động phân ly
(F44.4)
22. Co giật phân ly (F44.5)
23. Các rối loạn phân ly (chuyển di)
hỗn hợp (F44.7)
24. Rối loạn cơ thể hóa (F45.0)
25. Xu hướng tình
dục quá mức (F52.7)
26. Các rối loạn
tâm thần và hành vi nhẹ, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi khác (F53.0)
27. Các rối loạn tâm thần và hành vi
nặng, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ,
không phân loại ở nơi khác (F53.1)
28. Biến đổi nhân cách kéo dài sau trải nghiệm sự kiện bi thảm (F62.0)
29. Biến đổi nhân cách kéo dài sau bệnh tâm thần (F62.1)
30. Loạn dục trẻ em (F65.4)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 1: QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN [1]
A. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU
KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ TIẾN HÀNH GIÁM ĐỊNH
I. Người tham
gia giám định
1. Người giám định
pháp y tâm thần là người được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm Giám định viên pháp y tâm thần (sau đây gọi tắt là giám định viên, viết tắt là GĐV) theo quy định
của Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2012 (sau đây viết là Luật giám định tư pháp). Mỗi trường
hợp giám định pháp y tâm thần thông thường có 03 GĐV tham gia. Trường hợp phức
tạp, có khó khăn trong việc xác định bệnh, đánh giá năng lực hành vi, có sự
tham gia của nhiều chuyên khoa khác nhau, giám định lại lần thứ nhất (giám định lại lần I) thì có thể có 05 GĐV
tham gia. Trường hợp giám định lại lần thứ hai (giám định lại lần II), giám định đặc biệt thì có thể mời thêm chuyên gia về giám định
pháp y tâm thần, nhưng tổng số không quá 09 GĐV/01 ca giám định.
2. Điều dưỡng quản
lý, theo dõi và chăm sóc đối tượng giám định. Mỗi trường hợp giám định cần phải có 02 điều dưỡng viên giúp việc.
II. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện, thuốc
1. Phòng lưu đối tượng giám định: Bảo đảm an toàn, dễ quan sát.
2. Camera theo dõi (trường hợp cần thiết).
3. Máy chụp ảnh,
máy ghi âm.
4. Phương tiện xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng.
5. Phương tiện, dụng cụ tiến hành các
nghiệm pháp tâm lý.
6. Thuốc, phương tiện, dụng cụ khám,
chữa bệnh khi cần thiết.
7. Phương tiện để đi xác minh, thăm khám chuyên khoa, vận chuyển, cấp
cứu đối tượng giám định khi cần thiết.
Tùy hình thức giám định, tổ chức giám
định pháp y tâm thần phải chuẩn bị
trang thiết bị, phương tiện, thuốc phù hợp. Trong trường hợp tổ chức giám định pháp y tâm thần không có đủ các phương tiện theo quy định trên đây thì có thể
ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức khác có đủ phương tiện và năng lực để thực hiện.
III. Hồ sơ trưng cầu
hoặc yêu cầu giám định
1. Hồ sơ trưng cầu
hoặc yêu cầu giám định do người trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định cung cấp theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 21; điểm a, khoản 3 Điều 22 Luật giám định tư
pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây viết là Luật giám định tư pháp) và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
hồ sơ do mình cung cấp.
2. Hồ sơ trưng cầu
hoặc yêu cầu giám định phải được gửi trước tới tổ chức pháp y tâm thần để
nghiên cứu, xem xét quyết định việc giám định. Tổ chức
pháp y tâm thần chỉ tiến hành tiếp nhận đối tượng giám định
và tổ chức giám định khi nhận đủ hồ
sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.
3. Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y
tâm thần
3.1. Hồ sơ trưng cầu giám định pháp y
tâm thần liên quan đến các vụ án hình sự:
3.1.1. Đối tượng giám định là tội phạm:
3.1.1.1. Giai đoạn
khởi tố.
a) Quyết định trưng cầu giám định
pháp y tâm thần của người trưng cầu giám định có các nội
dung theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Luật
giám định tư pháp, do người có thẩm quyền ký, đóng dấu.
b) Các tài liệu liên quan đến đối tượng
giám định, vụ án bao gồm:
- Sơ yếu Lý lịch của đối tượng giám định: có dán ảnh mầu (đóng dấu giáp lai), ảnh chụp trên nền trắng cỡ 3x4 cm trong 06
tháng gần đây nhất, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi đối tượng giám định cư trú;
- Quyết định khởi
tố vụ án hình sự;
- Các bản tự khai của đối tượng giám
định;
- Các biên bản
ghi lời khai của đối tượng giám định;
- Các biên bản ghi
lời khai của người làm chứng (nếu có);
- Các biên bản
ghi lời khai của bị hại (nếu có);
- Bút tích, nhật ký, các bản viết tay, thư điện tử của đối tượng giám định (nếu có);
- Các biên bản ghi lời khai của đồng
phạm (nếu có);
- Nội dung chi tiết của vụ án;
- Hình ảnh thu giữ được từ vụ án (nếu có);
- Các tài liệu khác được điều tra thu
thập (nếu có).
c) Các tài liệu liên quan đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần của đối tượng giám định, bao gồm:
- Bản báo cáo của
gia đình đối tượng giám định về tiền sử sản khoa, quá
trình phát triển tâm thần, vận động, đặc điểm tính cách, tình hình bệnh tật, đặc biệt là sức khỏe tâm thần của đối tượng, cần nêu rõ việc có hay
không sử dụng rượu, bia, ma túy của đối tượng giám định từ nhỏ tới thời điểm giám định hoặc thời điểm xảy ra vụ
việc;
- Hồ sơ bệnh án (phô tô toàn bộ) của
đối tượng giám định đã khám, điều trị từ trước đến nay tại các cơ sở y tế, đặc biệt lưu ý các hồ
sơ khám bệnh, điều trị bệnh tâm thần, thần kinh, điều trị về sọ não và các đơn
(toa) thuốc, phiếu khám, các kết quả
xét nghiệm của đối tượng giám định từ nhỏ đến thời điểm
giám định hoặc thời điểm xảy ra vụ việc;
- Nhận xét của Trạm y tế xã/phường/thị
trấn hoặc y tế cơ quan (nơi đối tượng giám định cư trú hoặc làm việc - sau đây
gọi chung là Trạm y tế) về việc đối tượng giám định có được quản lý sức khỏe và
điều trị tại trạm y tế hay không. Nếu được quản lý và điều trị bệnh tâm thần tại Trạm y tế, đề nghị nhận xét về
tình trạng sức khỏe tâm thần, về việc khám bệnh, chữa bệnh,
cấp phát thuốc và uống thuốc tâm thần của đối tượng giám định. (nếu chưa khám, chữa bệnh tâm thần tại Trạm y
tế xã thì xác nhận là đối tượng chưa từng khám, chữa bệnh
tâm thần tại Trạm y tế).
- Nhận xét của Trưởng/Phó thôn hoặc Tổ trưởng/Tổ phó tổ dân phố về đặc điểm tính tình, quá trình
sinh sống, sinh hoạt tại địa phương, mối quan hệ xã hội, các biểu hiện hành vi
bất thường (đặc biệt là sức khỏe tâm thần) của
đối tượng, nhất là tại thời điểm xảy ra vụ việc;
- Hai bản nhận xét của 02 người hàng
xóm hoặc bạn bè/đồng nghiệp cùng cơ quan (không có quan hệ
họ hàng với đối tượng giám định, mỗi
người viết 01 bản riêng biệt) về quá trình bệnh tật, đặc điểm
tính tình, quá trình sinh sống, sinh hoạt tại địa phương,
mối quan hệ xã hội, các biểu hiện
hành vi bất thường (đặc biệt là sức khỏe tâm thần) của đối
tượng, nhất là tại thời điểm xảy ra vụ việc;
d) Các tài liệu, thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của người giám định.
3.1.1.2. Giai đoạn điều tra, truy tố,
xét xử:
a) Quyết định trưng cầu giám định
pháp y tâm thần của người trưng cầu giám định có các nội dung theo quy định tại
khoản 2, Điều 25 Luật giám định tư pháp, do người có thẩm
quyền ký, đóng dấu.
b) Các tài liệu liên quan đến đối tượng
giám định, vụ án bao gồm:
- Sơ yếu Lý lịch của đối tượng giám định
có dán ảnh (như điểm 3.1.1.1);
- Các bản tự khai của đối tượng giám
định;
- Các biên bản hỏi cung của đối tượng giám định;
- Các biên bản
ghi lời khai của đối tượng giám định;
- Các biên bản
ghi lời khai của người làm chứng (nếu có);
- Các biên bản ghi lời khai của bị hại (nếu có);
- Bút tích, nhật ký, các bản viết tay, thư điện tử của đối tượng giám định
(nếu có);
- Các biên bản hỏi cung của đồng phạm (nếu có);
- Các biên bản
ghi lời khai của đồng phạm (nếu có);
- Nội dung chi tiết của vụ án;
- Hình ảnh thu
giữ được từ vụ án (nếu có);
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định khởi
tố bị can;
- Bản kết luận điều tra (nếu có);
- Cáo trạng (giai đoạn truy tố);
- Biên bản phiên
tòa (nếu có);
- Bản án,
Quyết định của Tòa án (nếu có);
- Các tài liệu khác được điều tra thu
thập (nếu có).
c) Các tài liệu theo quy định tại tiết
c, tiết d điểm 3.1.1.1 khoản III phần A Quy trình này.
d) Nhận xét của cơ sở giam giữ
đối tượng giám định, bao gồm nhận xét của:
Quản giáo, y tế trại tạm giam, 02 người
giam cùng buồng về quá trình sinh hoạt và những hoạt động hàng ngày của đối tượng giám định trong thời gian
giam giữ.
3.1.1.3. Giai đoạn thi hành án hình sự:
a) Quyết định trưng cầu giám định
pháp y tâm thần của người trưng cầu giám định có các nội dung
theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Luật giám định tư pháp,
do người có thẩm quyền ký, đóng dấu.
b) Các tài liệu liên quan đến đối tượng
giám định, vụ án bao gồm:
- Sơ yếu Lý lịch của đối tượng giám định
(như điểm 3.1.1.1);
- Các bản tự
khai của đối tượng giám định;
- Các biên bản hỏi cung của đối tượng giám định;
- Các biên bản ghi lời khai của đối tượng giám định;
- Các biên bản ghi lời khai của người
làm chứng (nếu có);
- Các biên bản
ghi lời khai của bị hại (nếu có);
- Bút tích, nhật ký, các bản viết tay, thư điện tử của đối tượng giám định (nếu
có);
- Các biên bản hỏi
cung của đồng phạm (nếu có);
- Các biên bản
ghi lời khai của đồng phạm (nếu có);
- Nội dung chi tiết
của vụ án;
- Hình ảnh thu
giữ được từ vụ án;
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định khởi tố bị can;
- Bản kết luận điều tra;
- Cáo trạng;
- Biên bản phiên tòa;
- Bản án, Quyết
định của Tòa án;
- Các tài liệu
khác được điều tra thu thập (nếu có).
c) Các tài liệu theo quy định tại tiết
c, tiết d điểm 3.1.1.1 khoản III phần A Quy trình này.
d) Nhận xét của cơ sở giam giữ đối tượng giám định, bao gồm; Quản giáo, y tế trại tạm giam, 02 phạm nhân cùng
phòng về quá trình sinh hoạt và những hoạt động hàng ngày
của đối tượng giám định trong thời gian giam giữ;
3.1.2. Trường hợp đối tượng giám định
là bị hại
a) Quyết định trưng cầu giám định của
cơ quan tiến hành tố tụng.
b) Các tài liệu chi tiết về vụ án, nhân thân, mối quan hệ giữa đối tượng giám định và bị
can:
- Lý lịch của đối
tượng giám định;
- Nội dung chi tiết
của vụ án;
- Sơ đồ hiện trường
vụ án;
- Các bản tự
khai của bị can;
- Các biên bản
ghi lời khai của bị can;
- Đơn tố cáo của đối tượng giám định hoặc gia đình đối tượng;
- Các biên bản ghi lời khai của nhân chứng;
- Các tài liệu khác cơ quan điều tra thu
thập được trong vụ án;
- Bản xác minh chi tiết mối quan hệ giữa bị can và đối tượng giám định;
- Các biên bản ghi lời khai của đối
tượng giám định (nếu có);
- Bản kết luận
giám định pháp y của đối tượng giám định (nếu có);
- Biên bản phiên tòa (nếu có).
c) Các tài liệu theo quy định tại tiết
c, tiết đ điểm 3.1.1.1 khoản III phần A Quy trình này.
3.2. Hồ sơ trưng cầu giám định sức khỏe tâm thần trong các vụ án, vụ việc hành chính, vụ
việc dân sự:
a) Quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng.
b) Các tài liệu liên quan đến đối tượng
giám định và vụ việc:
- Sơ yếu Lý lịch của đối tượng giám định:
có dán ảnh mầu (đóng dấu giáp lai), ảnh chụp trên nền trắng cỡ 3x4 cm trong 06 tháng gần đây nhất, có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi đối tượng giám định cư trú;
- Nội dung chi tiết vụ việc;
- Hợp đồng dân sự liên quan đến vụ việc
(nếu có);
- Các giấy tờ liên quan khác;
- Biên bản phiên tòa (nếu có);
- Sơ yếu Lý lịch của người đề nghị,
tranh chấp (nếu có);
c) Các tài liệu theo quy định tại tiết
c, tiết d điểm 3.1.1.1 khoản III phần A Quy trình này.
4. Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu giám định pháp y tâm thần
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật giám định tư pháp;
b) Bản sao giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật giám định tư pháp;
c) Các tài liệu theo quy định tại tiết
c, tiết d điểm 3.1.1.1 khoản III phần A Quy trình này.
IV. Đối tượng giám
định và việc quản lý đối tượng giám định.
1. Đối tượng giám định theo trưng cầu
hoặc đối tượng giám định theo yêu cầu (sau đây gọi chung là đối tượng giám định)
là người đang còn sống, do người
trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định
đưa tới sau khi được tổ chức pháp y tâm thần đồng ý tiếp
nhận giám định pháp y tâm thần.
2. Trường hợp đối tượng giám định đã
chết hoặc mất tích được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận, tổ chức pháp y tâm thần sẽ giám định trên hồ sơ
do người trưng cầu hoặc người yêu cầu cung cấp.
3. Việc quản lý
đối tượng giám định được thực hiện
theo quy định tại khoản 4, Điều 27 Luật giám định tư pháp.
B. QUY TRÌNH
GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN ĐỐI VỚI TỪNG HÌNH THỨC GIÁM ĐỊNH
Căn cứ tình hình thực tế, tính chất từng vụ việc, các tổ chức pháp y tâm thần lựa chọn hình thức giám định pháp y tâm thần phù hợp theo quy trình giám định của một trong các hình thức giám định sau (giám định lần đầu áp dụng
từ khoản I đến khoản V mục này):
I. Giám định
nội trú
Là giám định tại cơ sở giám định pháp
y tâm thần, áp dụng đối với những trường
hợp chẩn đoán bệnh và xác định năng lực hành vi của đối tượng giám định khó
khăn và phức tạp, gồm các bước như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu
cầu giám định:
a) Hồ sơ trưng cầu
giám định quy định tại điểm 3 khoản III phần A hoặc hồ sơ yêu cầu giám định quy định tại điểm
4 khoản III phần A Quy trình này phải gửi tới Tổ chức pháp
y tâm thần để nghiên cứu, xem xét trước
khi quyết định việc tiếp nhận trưng cầu hoặc tiếp nhận yêu
cầu giám định;
b) Việc tiếp nhận trưng cầu hoặc yêu
cầu giám định và giao nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu
giám định quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều 27 Luật giám định
tư pháp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu
giám định, Tổ chức pháp y tâm thần phải có văn bản trả lời
người trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định về việc tiếp
nhận đối tượng giám định. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận trưng cầu hay yêu cầu giám định
thì trong văn bản phải nêu rõ lý do từ chối.
2. Từ chối giám định:
Tổ chức pháp y tâm thần từ chối giám
định khi có một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2
Điều 11 Luật giám định tư pháp.
3. Tiếp nhận đối tượng giám định:
Sau khi Thủ trưởng
hoặc người được ủy quyền của Tổ chức pháp y tâm thần đồng ý tiếp nhận bằng văn bản, người trưng cầu
hoặc người yêu cầu giám định đưa đối tượng giám định đến
bàn giao cho Tổ chức pháp y tâm thần. Việc giao, nhận đối
tượng giám định thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều
27 Luật giám định tư pháp và phải lập biên bản tiếp nhận
đối tượng giám định theo mẫu số 2 hoặc
mẫu số 4 Phụ lục 2, hoặc mẫu số 2 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, tùy theo từng loại đối tượng giám định.
4. Phân công người tham gia giám định:
Thủ trưởng Tổ chức
pháp y tâm thần ra quyết định phân công người tham gia giám định pháp y tâm thần.
Các giám định viên pháp y tâm thần được
phân công tham gia giám định pháp y tâm thần (sau đây gọi
tắt là giám định viên tham gia giám định) hoạt động theo
cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản
3 Điều 28 của Luật giám định tư pháp, trong đó phân công một giám định viên
chủ trì và một giám định viên thư ký.
5. Nghiên cứu hồ
sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:
Giám định viên được phân công tham
gia giám định phải nghiên cứu hồ sơ do người trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định cung
cấp. Trường hợp cần thiết, giám định viên tham gia giám định thống nhất đề nghị
tổ chức trưng cầu hoặc người yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc cử giám định viên trực tiếp cùng người được người trưng cầu hoặc người yêu
cầu giám định đi thu thập thêm tài liệu. Giám định viên thư ký tổng hợp tất cả
các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám
định.
6. Theo dõi đối tượng giám định:
a) Đối tượng giám định được đưa vào
buồng theo dõi. Trường hợp cần thiết phải theo dõi bằng
camera.
b) Giám định viên tham gia giám định
theo dõi sát, ghi chép đầy đủ, trung thực mọi diễn biến của đối tượng giám định
vào bệnh án theo dõi giám định pháp y tân thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành:
- Trường hợp cần
điều trị cho đối tượng giám định: Đối tượng giám định được tổ chức pháp y tâm
thần hội chẩn theo quy định của Bộ Y tế và thống nhất hướng điều trị. Ngoài giờ hành chính, nếu đối tượng giám định cần xử
trí cấp cứu thì bác sĩ trực khám, xử trí và ghi chép diễn biến của đối tượng giám định vào bệnh án theo dõi giám định pháp y tâm thần.
- Thời gian theo dõi giám định tối đa là 06 (sáu) tuần/01 (một) đối tượng giám định.
Trường hợp cần kéo dài thời gian theo
dõi giám định, giám định viên tham gia giám định thống nhất báo cáo Thủ trưởng Tổ
chức pháp y tâm thần để xem xét quyết định việc kéo dài thời gian theo dõi và
thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc cá nhân yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do (thời gian kéo dài
không quá 03 (ba) tuần)
7. Khám lâm sàng đối tượng giám định:
a) Khám tâm thần: khám chi tiết, tỷ mỉ
tất cả các hoạt động tâm thần;
b) Khám nội khoa và khám thần kinh;
c) Khám các chuyên khoa khác (nếu cần
thiết);
Giám định viên tham gia giám định phải
trực tiếp khám lâm sàng đối tượng
giám định trước khi giám định.
Giám định viên làm nhiệm vụ thư ký ghi chép đầy đủ mọi diễn
biến lâm sàng vào bệnh án theo dõi giám định.
8. Thăm khám cận lâm sàng đối với đối tượng giám định:
a) Các xét nghiệm
cần thiết:
- Xét nghiệm máu (sinh hóa, huyết học);
- Xét nghiệm nước tiểu;
- Chụp X.quang tim, phổi thẳng hoặc chụp nghiêng;
- X.quang sọ não thẳng và nghiêng;
- Điện não đồ;
- Điện tâm đồ;
- Các trắc nghiệm tâm lý.
b) Các xét nghiệm khác; Tùy từng trường
hợp cụ thể, giám định viên chỉ định cho đối tượng giám định
làm xét nghiệm cần thiết trong các xét nghiệm sau và chịu
trách nhiệm về chỉ định của mình:
- Lưu huyết não;
- CT.Scanner sọ não hoặc MRI sọ não;
- Xét nghiệm HIV;
- Xét nghiệm khác khi cần thiết.
9. Giám định viên thư ký tổng hợp tất
cả các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định.
10. Họp giám định viên tham gia giám
định:
a) Giám định
viên thư ký báo cáo tóm tắt hồ sơ vụ án và diễn biến quá trình theo dõi giám định;
b) Giám định viên tham gia giám định trực
tiếp thăm khám lâm sàng đối tượng giám định, nêu ý kiến của mình;
c) Thảo luận.
d) Ký biên bản giám định.
11. Kết luận
giám định:
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm
khám đối tượng, giám định; các dấu hiệu
lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của
từng đối tượng giám định, từng vụ việc
cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến
của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa
ra ý kiến báo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
luận đó.
a) Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
- Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ
chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, giám định
viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
- Họ và tên:
- Có bệnh tâm thần,
rối loạn tâm thần hay không?
- Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (ghi mã bệnh)?
- Tình trạng tâm thần trước, trong và
sau khi xảy ra vụ việc?
b) Kết luận về
khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015;
căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối
tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
- Mất khả năng
nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi;
- Hạn chế khả
năng nhận thức và/hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
ở các vụ việc dân sự);
- Đủ khả năng nhận
thức và khả năng điều khiển hành vi.
12. Lập hồ sơ giám định và lưu trữ
hồ sơ
a) Lập hồ sơ giám định:
Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm
3 hoặc điểm 4 khoản III phần A Quy trình này, hồ sơ giám định
còn có các tài liệu kèm theo (các bút lục sử dụng trong
quá trình giám định pháp y tâm thần):
- Biên bản bàn giao tài liệu và biên
bản giao, nhận đối tượng giám định;
- Văn bản ghi nhận quá trình giám định,
bao gồm: Bệnh án theo dõi giám định; Biên bản giám định pháp y tâm thần;
- Kết luận giám định;
- Ảnh đối tượng
giám định;
- Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có).
b) Hồ sơ giám định pháp y tâm thần do
Tổ chức pháp y tâm thần lưu trữ. Thời gian lưu trữ hồ sơ
giám định là vĩnh viễn, theo quy định tại Thông tư số
53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên
môn nghiệp vụ của ngành y tế.
13. Kết thúc giám định:
a) Tổ chức pháp y tâm thần bàn giao lại đối tượng giám định cho người
trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định theo mẫu số 3 hoặc mẫu số 5 Phụ lục
2, hoặc mẫu số 3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này
tùy theo từng loại đối tượng giám định (đối tượng giám định có lệnh tạm giam hoặc
không có lệnh tạm giam);
b) Trả kết luận giám định: Tổ chức
pháp y tâm thần trả kết luận giám định trực tiếp cho người được người trưng cầu
giám định hoặc người yêu cầu giám định cử tới (có chữ
ký biên nhận) hoặc trả gián tiếp theo đường bưu điện, có dấu xác nhận của
bưu điện (thư bảo đảm).
II. Giám định tại
phòng khám
Áp dụng đối với
những trường hợp đơn giản, không khó khăn trong chẩn đoán, xác định năng lực
và trách nhiệm hành vi, gồm các bước như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 1 khoản I phần B Quy trình
này.
2. Phân công người tham gia giám định:
Theo quy định tại điểm 4 khoản I phần B Quy trình này.
3. Nghiên cứu hồ sơ trưng cầu hoặc
yêu cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 5 khoản I phần
B Quy trình này.
4. Tiếp nhận và thăm khám lâm sàng đối tượng giám định:
Tiếp nhận đối tượng giám định tại
phòng khám của Tổ chức pháp y tâm thần để giám định viên
tham gia giám định thăm khám đối tượng giám định. Việc thăm
khám đối tượng theo quy định tại điểm 7 khoản I phần B Quy
trình này.
5. Thăm khám cận lâm sàng đối tượng
giám định:
Tùy từng trường hợp cụ thể mà giám định
viên tham gia giám định thống nhất chỉ định cho đối tượng
giám định làm các xét nghiệm cận lâm sàng theo quy định tại điểm 8 khoản I
phần B Quy trình này. Người trưng cầu hoặc
người yêu cầu giám định đưa đối tượng giám định đi làm xét nghiệm.
6. Giám định viên được giao làm thư
ký tổng hợp tất cả các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định.
7. Họp giám định viên tham gia giám định:
Dựa trên cơ sở nghiên
cứu tài liệu trưng cầu hoặc yêu cầu giám
định, kết quả thăm khám trực tiếp đối
tượng giám định tại phòng khám và các
kết quả cận lâm sàng đã làm, giám định viên tham gia giám
định thảo luận, kết luận giám định và lập biên bản giám định.
8. Kết luận giám
định:
Theo quy định tại điểm 11 khoản I phần B Quy trình
này.
9. Lập hồ sơ giám định và lưu trữ hồ sơ giám định:
Theo quy định tại điểm 12 khoản I phần B Quy trình này.
10. Kết thúc giám định:
Theo quy định tại điểm 13 khoản I phần B Quy trình này.
III. Giám định tại
chỗ
Áp dụng đối với những trường hợp đối
tượng giám định đang bị giam giữ nếu đưa ra ngoài sẽ khó khăn và không an toàn trong
công tác quản lý đối tượng giám định hoặc một số trường
hợp đặc biệt không thể đưa đối tượng đến giám định tại Tổ chức
pháp y tâm thần, gồm các bước như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu
cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 1 khoản I phần
B Quy trình này.
2. Phân công người
tham gia giám định:
Theo quy định tại điểm 4 khoản I
phần B Quy trình này.
3. Nghiên cứu hồ
sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 5 khoản I phần
B Quy trình này.
4. Tiếp xúc và
thăm khám đối tượng giám định:
Tiếp xúc đối tượng giám định tại nơi
đối tượng đang bị giam giữ để các giám định viên thăm khám đối tượng giám định.
Việc thăm khám đối tượng theo quy định
tại điểm 7 khoản I phần B Quy trình
này.
5. Đưa đối tượng giám định đi thăm khám cận lâm sàng cần thiết:
Tùy từng trường hợp cụ thể mà giám định
viên tham gia giám định thống nhất chỉ định cho đối tượng
giám định làm các thăm khám cận lâm
sàng (xét nghiệm) cần thiết theo quy định tại điểm 8 khoản I phần B Quy trình này. Người trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định
đưa đối tượng giám định đi làm xét nghiệm.
6. Giám định viên thư ký tổng hợp tất
cả các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định.
7. Họp giám định viên tham gia giám định:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, kết quả
thăm khám trực tiếp đối tượng giám định và các kết quả cận lâm sàng đã làm, giám định viên tham gia giám định thảo luận, lập kết luận giám định và lập biên bản giám định.
8. Kết luận giám định:
Theo quy định tại điểm 11 khoản I phần B Quy trình này.
9. Lập hồ sơ giám định và lưu trữ
hồ sơ giám định:
Theo quy định tại điểm 12 khoản I phần B Quy trình này.
10. Kết thúc giám định:
Theo quy định tại điểm 13 khoản I phần
B Quy trình này.
IV. Giám định
trên hồ sơ (giám định vắng mặt)
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp đối tượng giám định đã bị
chết hoặc bị mất tích hoặc theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu
cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 1 khoản I
phần B Quy trình này.
2. Phân công người tham gia giám định:
Theo quy định tại điểm 4 khoản I phần B Quy trình này.
3. Nghiên cứu hồ
sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:
Theo quy định tại điểm 5 khoản I
phần B Quy trình này.
4. Giám định viên thư ký tổng hợp tất
cả các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định.
5. Họp giám định viên tham gia giám định:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, giám định
viên tham gia giám định thảo luận, lập kết luận giám định và lập biên bản giám định.
6. Kết luận giám
định:
Theo quy định tại điểm 11 khoản I
phần B Quy trình này.
7. Lập hồ sơ giám định và lưu trữ
hồ sơ giám định:
Theo quy định tại điểm 12 khoản I phần
B Quy trình này.
8. Kết thúc giám
định:
Theo quy định tại điểm 13 khoản I
phần B Quy trình này.
V. Giám định bổ
sung
1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu
cầu giám định bổ sung: Theo quy định tại điểm 1 khoản I phần B Quy trình này
kèm theo các tài liệu liên quan đến tình tiết mới của vụ án, vụ việc đã được kết luận (trong trường hợp phát sinh vấn đề mới
cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ
việc đã có kết luận giám định trước đó), bản sao kết luận giám định pháp y tâm
thần.
2. Phân công người tham gia giám định
bổ sung: Theo quy định tại điểm 4 khoản I phần B Quy trình này. Giám định viên tham gia giám định bổ sung là các
giám định viên đã tham gia giám định trước đó hoặc các giám định viên khác.
3. Nghiên cứu hồ sơ trưng cầu hoặc
yêu cầu giám định bổ sung: Theo quy định tại điểm 5 khoản I phần B Quy trình này.
4. Giám định viên thư ký tổng hợp tất cả các tài liệu có liên quan đến đối tượng giám
định.
5. Họp giám định viên tham gia giám định
bổ sung:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ trưng
cầu hoặc yêu cầu giám định bổ sung, giám định viên tham gia giám định thảo luận,
lập kết luận giám định và lập biên bản giám định bổ sung.
6. Kết luận giám định và biên bản giám định bổ sung: Theo quy định tại điểm 11 khoản
I phần B Quy trình này và phải trả lời đầy đủ các nội dung của quyết định trưng cầu hoặc của văn bản yêu cầu giám định bổ sung.
7. Lập hồ sơ giám định và lưu trữ hồ sơ giám định bổ sung: Theo quy định tại
điểm 12 khoản I phần B Quy trình này
tùy theo nội dung của quyết định trưng cầu hoặc văn bản
yêu cầu giám định bổ sung.
8. Kết thúc giám định bổ sung: Theo
quy định tại điểm 13 khoản I phần B Quy trình này.
Kết luận giám định bổ sung phải được
lưu trong hồ sơ giám định.
VI. Giám định lại
Việc giám định lại được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật giám định tư pháp.
Các giám định viên đã tham gia giám định lần đầu không được tham gia giám định lại.
Căn cứ Quyết định trưng cầu, vụ việc
cụ thể hoặc tùy từng trường hợp giám định cụ thể, Thủ trưởng Tổ chức pháp y tâm thần lựa chọn hình thức
giám định pháp y tâm thần phù hợp với quy định từ khoản I đến
khoản V. Việc giám định lại thực hiện như quy trình giám định lần đầu.
VII. Giám định lại
lần thứ hai, giám định đặc biệt
Việc giám định lại lần II được thực hiện theo quy định tại khoản I Điều 30 Luật
giám định tư pháp; giám định đặc biệt được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật giám định tư pháp.
Hội đồng giám định lại lần II hoặc
giám định đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ký Quyết định thành lập gồm ít nhất là 03 thành viên, tối đa là 09 thành viên Giám định viên đã tham gia giám định
trước đó không tham gia Hội đồng này.
Căn cứ vào quyết định trưng cầu hay
yêu cầu giám định, căn cứ từng trường hợp cần giám định lại lần II hay giám định đặc biệt
cụ thể. Hội đồng giám định lại lần II hoặc Hội đồng giám định
đặc biệt lựa chọn hình thức giám định phù hợp quy định từ khoản
I đến khoản V. Việc giám định lại lần II thực hiện như quy trình giám định lần
đầu.
PHẦN 2: KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN 30 BỆNH/RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ
HÀNH VI THƯỜNG GẶP
1. Mất trí
trong bệnh pick (F02.0)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc
bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng
giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập
thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất
thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận đó.
1.1. Kết
luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức y tế Thế giới về các RLTT và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Giám định
viên tham gia giám định xác định đối tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần, RLHV hay không? Bệnh
tâm thần, RLTT gì (mã bệnh), tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Mất trí tiến triển.
- Những nét ưu
thế của Thùy trán như: khoái cảm, cảm xúc cùn mòn, tác phong thô lỗ, giải ức chế và/ hoặc vô cảm hay bồn
chồn.
- Các biểu hiện
rối loạn hành vi xuất hiện trước các tật chứng về trí nhớ
rõ rệt.
- Đôi khi có triệu chứng ngoại tháp.
- Có hình ảnh
teo não có chọn lọc ở thùy trán và thùy thái dương.
- Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trung niên (50-60 tuổi).
- Trường hợp khởi
phát sớm (<50 tuổi) thì tiến triển ác tính hơn.
- Các triệu chứng và tật chứng phải rõ ràng trong ít nhất 06 tháng.
* Phân loại mức
độ mất trí nhẹ, trung bình và trầm trọng
dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00-F09 trong bảng
phân loại các rối loạn tâm thần và hành vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.
1.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào
khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt
tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám
định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau
đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi: Mất trí ở mức độ từ trung
bình đến trầm trọng.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Mất trí mức độ nhẹ.
c) Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: Không gặp ở
người bệnh mất trí trong bệnh Pick (F02.0).
2. Mất trí
không biệt định (F03)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm
khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm
sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu
hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì
ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc
lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
2.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức
y tế Thế giới về các RLTT và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể
sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Giám định viên tham gia giám định xác định đối
tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần, RLHV hay không? Bệnh tâm thần, RLTT gì (mã bệnh), tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Bệnh thường xuất
hiện ở độ tuổi ≥ 65; có thể xuất hiện sớm hơn,
- Bệnh thường tiến triển chậm (khoảng
2-3 năm trở lên).
- Suy giảm trí
nhớ ngắn hạn (gần) và trí nhớ dài hạn (xa).
- Sa sút trí tuệ.
- Có ít nhất một trong các bất thường
sau đây:
+ Suy giảm tư
duy trừu tượng.
+ Suy giảm phán đoán, nhận xét.
+ Các rối loạn khác của chức năng thần
kinh cao cấp.
+ Biến đổi nhân cách.
- Suy giảm quan
hệ xã hội và nghề nghiệp do các rối loạn về trí nhớ và trí tuệ ở trên gây ra.
- Không có bằng
chứng thực thể đã gây ra những suy giảm về trí nhớ và suy giảm về chức năng trí tuệ.
- Có thể xuất hiện hoang tưởng và ảo giác.
- Không có rối
loạn về ý thức loại trừ.
- Các triệu chứng
và tật chứng phải rõ ràng trong ít nhất
06 tháng.
* Phân loại mức độ mất trí nhẹ, trung
bình và trầm trọng dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00-F09 trong bảng phân loại các rối loạn tâm thần và hành
vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.
2.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật
hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định
có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi
sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi:
- Mất trí ở mức
độ từ trung bình đến trầm trọng.
- Nội dung của hoang tưởng, ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các
vụ việc dân sự):
- Mất trí mức độ nhẹ.
- Nội dung của hoang tưởng, ảo giác
không trực tiếp chi phối hành vi.
c) Đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi: Không gặp ở người bệnh mất trí không biệt định (F03).
3. Các rối loạn
tâm thần và hành vi do sử dụng cần sa (F12)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định;
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận,
đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo
lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận đó.
3.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư
số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng
trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định
viên tham gia giám định xác định đối
tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)?
Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có bằng chứng về việc sử dụng cần sa.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định từng loại trạng thái lâm sàng:
c.1)
Nhiễm độc cấp (F12.0): trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng cần sa với các biểu hiện (liên quan trực tiếp đến liều lượng cần sa nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài):
- Ít nhất một
trong các triệu chứng sau phải có mặt:
+ Khoái cảm, mất
ức chế
+ Lo âu hoặc kích động
+ Đa nghi hoặc ý tưởng paranoid
+ Chậm nhận biết về thời gian (có cảm
giác thời gian trôi đi rất chậm hoặc bệnh nhân có dòng suy nghĩ rất nhanh)
+ Suy giảm sự xét đoán
+ Suy giảm sự
chú ý
+ Rối loạn về thời gian phản ứng
+ Ảo thị hoặc ảo giác xúc giác
+ Ảo giác nhưng
vẫn duy trì được định hướng
+ Giải thể nhân cách
+ Tri giác sai thực tại
+ Rối loạn hoạt
động chức năng cá nhân
- Ít nhất một
trong các dấu hiệu sau phải có mặt:
+ Tăng khẩu vị
+ Khô miệng
+ Phù nề mô liên kết
+ Nhịp tim nhanh
c.2) Hội chứng nghiện (F12.2): Có ít nhất đồng thời 3 trong số các biểu hiện sau
đây:
- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng cần sa.
- Khó khăn trong việc kiểm tra tập
tính sử dụng cần sa về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.
- Một trạng thái cai sinh lý khi việc sử dụng cần sa bị ngừng lại hoặc giảm bớt:
+ Lo âu
+ Cáu kỉnh
+ Run khi duỗi
thẳng tay
+ Vã mồ hôi và
đau cơ
- Có hiện tượng tăng dung nạp thuốc.
- Sao nhãng các thú vui hoặc các
thích thú trước đây.
- Tiếp tục sử dụng
cần sa mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.
c.3) Rối loạn loạn thần
(F12.5):
- Các triệu chứng loạn thần xuất hiện
trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng cần sa. Bao gồm:
(1) Ảo tưởng và ảo giác sinh động.
(2) Hiện tượng nhận nhầm.
(3) Rối loạn tâm thần vận động (kích
động hoặc sững sờ).
(4) Rối loạn cảm xúc.
- Có thể có
ý thức mù mờ nhưng không dẫn đến lú lẫn nặng.
c.4) Trạng thái loạn thần di chứng và khởi
phát muộn (F12.7):
- Trong tiền sử có thời gian sử dụng
kéo dài cần sa.
- Triệu chứng loạn
thần trực tiếp do sử dụng cần sa gây ra, sau thời gian các
triệu chứng loạn thần không mất đi mà còn tồn tại hoặc sau
khi ngừng sử dụng cần sa 1 thời gian (2 tuần trở lên) thì xuất hiện trạng thái loạn thần.
- Biến đổi về nhận
thức.
- Rối loạn cảm xúc.
- Biến đổi nhân
cách, tác phong.
3.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển
hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại
thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và
xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi:
- Rối loạn loạn thần: do hoang tưởng
và/ hoặc ảo giác chi phối.
- Rối loạn tâm thần mức độ nặng.
- Giai đoạn cấp tính.
b) Hạn chế khả
năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các
vụ việc dân sự):
- Đã có biến đổi nhân cách và hành vi hoặc một số rối loạn tâm thần mức độ nhẹ và vừa.
- Giai đoạn
thuyên giảm.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều
khiển hành vi:
- Chưa có biến đổi nhân cách và không
có rối loạn tâm thần.
- Giai đoạn ổn định.
4. Các rối loạn
tâm thần và hành vi do sử dụng cocaine (F14)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định: các dấu hiệu lâm
sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến
đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu
cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý
kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
4.1. Kết
luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định
xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối
loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có bằng chứng về việc sử dụng
cocaine.
- Tiêu chuẩn chẩn
đoán xác định từng loại trạng thái lâm sàng:
c.1)
Nhiễm độc cấp (F14.0): trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng cocaine với các biểu hiện (liên quan trực tiếp đến liều lượng cocaine
nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài):
- Phải có
1 trong các triệu chứng sau:
+ Khoái cảm và cảm giác nhiều năng lượng
+ Tăng độ cảnh tỉnh
+ Hành vi hoặc niềm tin phóng đại
+ Lăng mạ hoặc tấn công người khác
+ Hay lý sự
+ Khí sắc không ổn định
+ Hành vi định hình lặp đi lặp lại
+ Ảo thị, ảo thính hoặc ảo giác xúc giác
+ Ảo giác, thường
định hướng không bị ảnh hưởng
+ Ý tưởng paranoid
+ Rối loạn hoạt động chức năng cá nhân
- Ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau phải có mặt:
+ Nhịp tim nhanh (đôi khi nhịp tim lại
chậm)
+ Rối loạn nhịp tim
+ Tăng huyết áp (đôi khi hạ huyết áp)
+ Vã mồ hôi và ớn lạnh
+ Buồn nôn hoặc nôn
+ Có bằng chứng của sự sụt cân
+ Giãn đồng tử
+ Kích thích tâm thần vận động (đôi khi lại chậm chạp)
+ Yếu cơ
+ Đau ngực
+ Co giật
c.2) Hội chứng nghiện
(F14.2): Có ít nhất đồng thời 3
trong số các biểu hiện sau đây trong 1 năm trở lại đây:
- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng cocaine.
- Khó khăn trong
việc kiểm tra tập tính sử dụng cocaine về mặt thời gian bắt
đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.
- Một trạng thái cai sinh lý khi việc
sử dụng cocaine bị ngừng lại hoặc giảm bớt.
+ Rối loạn khí sắc
(buồn hoặc mất khoái cảm).
+ Hai trong số các dấu hiệu sau phải
có mặt:
* Ngủ lim hoặc mệt mỏi,
* Chậm chạp hoặc
kích động tâm thần vận động
* Cảm giác thèm khát với cocaine
* Tăng khẩu vị
* Mất ngủ hoặc
ngủ nhiều
* Có các giấc mơ
kỳ quặc hoặc khó chịu
- Có hiện tượng tăng dung nạp thuốc.
- Sao nhãng các thú
vui hoặc các thích thú trước đây.
- Tiếp tục sử dụng
cocaine mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.
c.3) Rối loạn loạn thần (F14.5):
- Các triệu chứng
loạn thần xuất hiện trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng
cocaine.
- Ảo tưởng và ảo
giác sinh động.
- Hiện tượng nhận nhầm.
- Rối loạn tâm thần vận động (kích động
hoặc sững sờ).
- Rối loạn cảm xúc.
- Có thể có ý thức mù mờ nhưng không
dẫn đến lú lẫn nặng.
c.4) Trạng thái loạn
thần di chứng và khởi phát muộn (F14.7):
- Trong tiền sử có thời gian sử dụng kéo dài cocaine.
- Triệu chứng loạn
thần trực tiếp do sử dụng cocaine gây ra, sau thời gian các triệu chứng loạn thần không mất đi mà còn tồn tại hoặc sau khi ngừng sử
dụng cocaine 1 thời gian (2 tuần trở lên) thì xuất hiện trạng
thái loạn thần.
- Biến đổi về nhận thức.
- Rối loạn cảm xúc.
- Biến đổi nhân
cách, tác phong.
4.2. Kết luận về khả năng nhận thức,
điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm,
đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham
gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình
trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi:
- Rối loạn loạn
thần: do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối.
- Rối loạn tâm
thần mức độ nặng.
- Giai đoạn cấp tính.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Đã có biến đổi nhân cách và hành vi hoặc một số rối loạn tâm thần mức độ nhẹ và vừa
- Giai đoạn thuyên giảm.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Chưa có biến đổi nhân cách và không có rối loạn tâm thần.
- Giai đoạn ổn định.
5. Các rối loạn
tâm thần và hành vi do sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein (F15)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp
quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng
cầu hoặc của yêu cầu giám định và được
lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận đó.
5.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10),
căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT
ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ
lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên
tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau
khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có bằng chứng về việc sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein;
- Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định từng
loại trạng thái lâm sàng:
c.1)
Nhiễm độc cấp (F15.0): trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng các chất kích thích khác bao gồm cafein với các biểu hiện
(liên quan trực tiếp đến liều lượng các chất kích thích bao gồm cafein nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài):
- Phải có 1
trong các triệu chứng sau:
+ Khoái cảm và cảm giác nhiều năng lượng
+ Tăng độ cảnh tỉnh
+ Hành vi hoặc niềm tin phóng đại
+ Lăng mạ hoặc tấn
công người khác
+ Hay lý sự
+ Khí sắc không ổn
định
+ Hành vi định hình lặp đi lặp lại
+ Ảo thị, ảo
thính hoặc ảo giác xúc giác
+ Ảo giác, thường định hướng không bị
ảnh hưởng
+ Ý tưởng paranoid
+ Rối loạn hoạt động chức năng cá nhân
- Ít nhất 2
trong số các dấu hiệu sau phải có mặt:
+ Nhịp tim nhanh (đôi khi nhịp tim lại chậm)
+ Rối loạn nhịp tim
+ Tăng huyết áp (đôi khi hạ huyết áp)
+ Vã mồ hôi và ớn lạnh
+ Buồn nôn hoặc nôn
+ Có bằng chứng của sự sụt cân
+ Giãn đồng tử
+ Kích thích tâm
thần vận động (đôi khi lại chậm chạp)
+ Yếu cơ
+ Đau ngực
+ Co giật
c.2) Hội chứng nghiện (F15.2): Có ít nhất đồng thời 3 trong số các biểu
hiện sau đây:
- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc
phải sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein.
- Khó khăn trong
việc kiểm tra tập tính sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein về mặt thời
gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.
- Một trạng thái
cai sinh lý khi việc sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein bị ngừng lại hoặc
giảm bớt.
+ Rối loạn khí sắc (buồn hoặc mất khoái cảm).
+ Hai trong số các dấu hiệu sau phải
có mặt:
* Ngủ lịm hoặc mệt mỏi,
* Chậm chạp hoặc kích động tâm thần vận
động
* Cảm giác thèm khát với một thuốc kích thích
* Tăng khẩu vị
* Mất ngủ hoặc
ngủ nhiều
* Có các giấc mơ
kỳ quặc hoặc khó chịu
- Có hiện tượng
tăng dung nạp thuốc.
- Sao nhãng các thú vui hoặc các
thích thú trước đây.
- Tiếp tục sử dụng các chất kích
thích bao gồm cafein mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.
c.3) Rối loạn loạn thần (F15.5):
- Các triệu chứng loạn thần xuất hiện
trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein.
- Ảo tưởng và ảo giác sinh động.
- Hiện tượng nhận nhầm.
- Rối loạn tâm thần vận động (kích động
hoặc sững sờ).
- Rối loạn cảm xúc.
- Có thể có ý thức
mù mờ nhưng không dẫn đến lú lẫn nặng.
c.4) Trạng thái loạn thần di chứng và khởi phát muộn (F15.7):
- Trong tiền sử có thời gian sử dụng
kéo dài các chất kích thích bao gồm cafein.
- Triệu chứng loạn thần trực tiếp do sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein gây ra, sau
thời gian các triệu chứng loạn thần
không mất đi mà còn tồn tại hoặc sau
khi ngừng sử dụng cafein 1 thời gian (2 tuần trở lên) thì xuất hiện trạng thái
loạn thần.
- Biến đổi về nhận
thức.
- Rối loạn cảm xúc.
- Biến đổi nhân
cách, tác phong.
5.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015;
căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối
tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc,
giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối
tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Rối loạn loạn thần: do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối.
- Rối loạn tâm thần mức độ nặng
- Giai đoạn cấp tính.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự);
- Đã có biến đổi
nhân cách và hành vi hoặc một số rối
loạn tâm thần mức độ nhẹ và vừa.
- Giai đoạn thuyên giảm.
- Trạng thái rối loạn ý thức mù mờ.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều
khiển hành vi:
- Chưa có biến đổi nhân cách và không có rối loạn tâm thần.
- Giai đoạn ổn định).
6. Tâm thần phân
liệt thể căng trương lực (F20.2)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định;
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng
giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên
tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập
đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận đó.
6.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các
rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ
lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước,
trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn
đoán:
- Đủ tiêu chuẩn chung cho chẩn đoán bệnh
tâm thần phân liệt.
- Các triệu chứng căng trương lực có
thể xuất hiện riêng lẻ nhất thời trên lâm sàng bao gồm:
+ Trạng thái sững sờ hoặc trạng thái không nói.
+ Trạng thái kích động: hoạt động vận
động không mục đích, không chịu ảnh hưởng các kích thích bên ngoài.
+ Tư thế bất thường: tự ý chấp nhận và duy trì những tư thế không thích hợp hay kỳ dị.
+ Tính phủ định: chống đối động cơ không
rõ ràng với tất cả chỉ dẫn hay ý định
làm cho người bệnh cử động hoặc người bệnh cử động theo hướng
ngược lại.
+ Sự cứng đờ: duy trì một tư thế cứng đờ và chống lại các cố gắng làm
chuyển động tư thế ấy.
+ Uốn dẻo như sáp (“Giữ nguyên dáng uốn sáp” hoặc “Uốn sáp tạo hình”): duy trì chân tay và
thân mình theo những tư thế do người ngoài áp đặt.
+ Các triệu chứng
khác như vâng lời tự động: tự động làm theo những chỉ
dẫn của người khác và nói lặp lại các từ hay các câu.
- Có thể kết hợp một trạng thái giống
mộng (mê mộng) kèm theo các ảo giác sinh động.
6.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc,
giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều
khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh cấp tính;
- Bệnh ở mức độ
nặng;
- Cơn xung động
phân liệt;
- Hoang tưởng và/
hoặc ảo giác chi phối;
- Giai đoạn sa sút trí tuệ (sa sút
tâm thần).
- Trạng thái rối loạn ý thức mê mộng.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm;
- Giai đoạn tái
phát;
- Giai đoạn khởi phát;
- Bệnh ở mức độ vừa và nhẹ.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
Giai đoạn bệnh ổn định.
7. Rối loạn loạn
thần cấp đa dạng với các triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.1)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi,
thăm khám đối tượng giám định; các dấu
hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối
tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu
hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên
tham gia giám định đều phải ký vào kết luận giám định. Trường
hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định
viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận đó.
7.1. Kết
luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và
hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm
thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn
tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm
thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Bệnh khởi phát
cấp.
- Có những hội chứng điển hình để chẩn đoán các rối loạn loạn thần cấp đa dạng.
+ Các triệu chứng thay đổi nhanh chóng và khác nhau.
+ Có đầy đủ các
triệu chứng của tâm thần phân liệt.
- Các triệu chứng
đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán của tâm thần phân liệt (F20) phải xuất hiện
trong đa số thời gian từ khi hình thành bệnh cảnh lâm sàng.
- Các triệu chứng
phân liệt tồn tại dưới một tháng. Nếu kéo dài hơn một tháng phải đổi sang chẩn đoán bệnh tâm
thần phân liệt.
- Thông thường bệnh khỏi hoàn toàn
trong vòng 2-3 tháng.
7.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng
thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám
định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh cấp tính.
- Mức độ bệnh nặng.
- Cơn xung động cảm xúc, hành vi.
- Hoang tưởng
và/ hoặc ảo giác trực tiếp chi phối.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Mức độ bệnh vừa và nhẹ.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
8. Hưng cảm nhẹ
(F30.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu
hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ
mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng
vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng
giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng
cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của
giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết
luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
8.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn
tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp
y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn
tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Cảm xúc: khí sắc tăng nhẹ dai dẳng
không tương xứng với hoàn cảnh; không đáp ứng để chẩn đoán bệnh F30.1, F30.2 hay F34.
- Tư duy nhịp nhanh.
- Tăng hoạt động, hoạt động thái quá,
thích can thiệp vào công việc của mọi người, tăng tình dục,
suồng sã, dễ chan hòa khoái cảm nhưng có thể trở nên cáu kỉnh, tự phụ và
thô lỗ.
- Giảm tập trung
chú ý.
- Giảm nhu cầu
giấc ngủ.
- Các bất thường về khí sắc và
tác phong dai dẳng (kéo dài nhiều ngày) không thể đưa vào rối loạn của bệnh khí sắc chu kỳ (F34.0).
8.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định
thảo luận và xác định đối tượng giám
định có một trong các tình trạng nhận
thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
Hưng cảm nhẹ không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng
điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự); Giai đoạn bệnh
cấp tính.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ổn định.
9. Rối loạn cảm
xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hỗn hợp (F31.6)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm
khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia
giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định
trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập
đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận đó.
9.1. Kết
luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10),
căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên
tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm
thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh
tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm
thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán rối loạn cảm xúc lưỡng cực biểu hiện lâm sàng người bệnh đã có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm, hưng cảm nhẹ hoặc hỗn hợp trong
quá khứ và hiện tại các triệu chứng của giai đoạn trầm cảm
và hưng cảm thay thế nhau và cách nhau bằng những thời kỳ
khí sắc bình thường.
- Các biểu hiện của hưng cảm nhẹ: đáp
ứng các tiêu chuẩn của mục hưng cảm nhẹ F30.0.
- Các biểu hiện của giai đoạn hưng cảm
không có các triệu chứng loạn thần F30.1.
- Các biểu hiện
của giai đoạn trầm cảm nhẹ F32.0 hoặc giai đoạn trầm cảm vừa
F32.1.
- Trong giai đoạn bệnh các triệu chứng
hưng cảm, hưng cảm nhẹ, trầm cảm nhẹ hoặc trầm cảm vừa có thể thay thế nhau nhanh chóng từ ngày này
sang ngày khác, từ giờ này sang giờ khác. Và giai đoạn này kéo dài ít nhất 2 tuần.
9.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm,
đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo
luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh cấp tính.
- Giai đoạn bệnh ở mức độ nặng.
- Trạng thái kích động tâm thần vận động.
- Giải tỏa bản
năng tình dục (trong trường hợp phạm tội về tình dục).
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ở mức độ vừa và nhẹ.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
10. Rối loạn cảm
xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên giảm (F31.7)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám
định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên
tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ
các nội dung của Quyết định trưng cầu
hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
10.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y
học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định
đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mà
bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra
vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
để chẩn đoán rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
- Hiện tại các biểu hiện trong tiền sử
bệnh kể trên không có một rối loạn nào đặc
trưng cho một thể bệnh riêng lẻ. Các
rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, trầm cảm nhẹ hoặc hỗn hợp đã
thuyên giảm trong nhiều tháng.
10.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận
thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi: Rối loạn
cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn bệnh thuyên giảm F31.7 không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều
khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng
nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh tiến
triển.
c) Đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh thuyên giảm
hoặc ổn định.
11. Giai đoạn trầm
cảm nhẹ (F32.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng
giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia
giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ
các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên
không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó.
Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận đó.
11.1. Kết luận theo tiêu
chuẩn y học
Căn cứ tiêu chuẩn
chẩn đoán của Tổ chức y tế Thế giới về các RLTT và hành vi
hiện hành (ICD-10), căn cứ thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần, RLHV hay không?
Bệnh tâm thần, RLTT gì (mã bệnh), tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng
sau:
+ Khí sắc trầm.
+ Mất quan tâm
và thích thú.
+ Mệt mỏi và giảm hoạt động.
- Có ít nhất 2 trong 7 các triệu chứng
khác sau:
+ Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.
+ Có ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+ Có ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc
ngủ.
+ Ăn ít ngon miệng.
- Các triệu chứng
trên kéo dài ít nhất 2 tuần.
11.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật
hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt
tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận
thức và/ hoặc điều khiển hành vi: Giai đoạn trầm cảm nhẹ không gây mất khả năng
nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh tiến triển.
c) Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ổn định.
12. Giai đoạn trầm
cảm vừa (F32.1)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định;
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo luận,
đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu
hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến
của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
12.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học
Căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức
y tế Thế giới về các RLTT và hành vi
hiện hành (ICD-10), căn cứ thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp
y, giám định pháp y tâm thần. Giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần, RLHV hay không? Bệnh tâm thần, RLTT gì (mã bệnh), tình
trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng chính sau;
+ Khí sắc trầm
+ Mất quan tâm và thích thú
+ Mệt mỏi và giảm
hoạt động
- Có ít nhất 3
trong 7 triệu chứng khác sau:
+ Giảm sút sự tập
trung và sự chú ý
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin
+ Có ý tưởng bị tội và không xứng đáng
+ Nhìn vào tương
lai ảm đạm và bi quan
+ Có ý tưởng
hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát
+ Rối loạn giấc ngủ
+ Ăn ít ngon miệng
- Các triệu chứng trên kéo dài ít nhất 2 tuần
12.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm,
đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham
gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận
thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi: Giai đoạn trầm cảm vừa không gây mất khả
năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh tiến triển.
c) Đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ổn định.
13. Rối loạn trầm
cảm tái diễn, hiện tại thuyên giảm (F33.4)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình
theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm
sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối
tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận
giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định
trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn
bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến
của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa
ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
13.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học
Căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức y tế Thế giới về các RLTT và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần. Giám định viên tham gia
giám định xác định đối tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần, RLHV hay không? Bệnh tâm thần, RLTT gì (mã bệnh),
tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Rối loạn lặp đi
lặp lại những giai đoạn trầm cảm đã được xác định như giai đoạn trầm cảm nhẹ
(F32.0), giai đoạn trầm cảm vừa (F32.1) hoặc giai đoạn trầm cảm nặng (F32.2).
- Trước đó không
có giai đoạn độc lập tăng khí sắc và tăng hoạt động có đủ
tiêu chuẩn cho một cơn hưng cảm (F30.0, F30.1 và F30.2) và không phải do tác dụng
của thuốc chống trầm cảm gây nên.
- Thời gian kéo dài của các triệu chứng tối thiểu
là 2 tuần và phải cách nhau nhiều tháng không có rối loạn khí sắc đáng kể.
- Hiện tại không đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán cho một giai đoạn trầm cảm ở bất kỳ mức độ nào.
- Có thể có hoặc không có các triệu
chứng cơ thể kèm theo.
13.2. Kết luận về khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều
khiển hành vi: Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại thuyên giảm (F33.4) không
gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả
năng nhận thức và hoặc điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh tiến triển.
c) Đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ổn định.
14. Khí sắc chu
kỳ (F34.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định: các dấu hiệu lâm sàng, cận
lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định,
từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối
tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung
của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được
lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận đó.
14.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học
Căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức
y tế Thế giới về các RLTT và hành vi hiện hành (ICD-10),
căn cứ thông tư số 22/2019/TT-BYT
ngày 28.8.2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y
tâm thần. Giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng:
a) Họ và tên
b) Có bệnh tâm thần,
RLHV hay không? Bệnh tâm thần, RLTT gì (mã bệnh), tình trạng
tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc.
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Khí sắc giảm nhưng không đủ tiêu
chuẩn để chẩn đoán một giai đoạn trầm cảm điển hình (F32-).
- Khí sắc tăng, hưng phấn nhưng không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán một giai đoạn hưng cảm điển hình (F30-).
- Trạng thái khí
sắc không ổn định, thường xuyên thay đổi và kéo dài.
- Đôi lúc khí sắc
có thể bình thường và ổn định trong nhiều tháng liên tục.
- Bệnh thường khởi phát sớm ở tuổi thành niên và kéo dài nhiều năm.
14.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời
điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối
tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau
đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều
khiển hành vi: Khí sắc chu kỳ không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả
năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
c) Đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
15. Rối loạn hoảng
sợ (F41.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định:
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia
giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời
đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu
kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
luận đó.
15.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế
Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì
(mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy
ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có đầy đủ biểu
hiện của 1 cơn hoảng sợ điển hình, bao gồm:
+ Có các cơn tái diễn hoảng sợ không khu trú vào bất kỳ hoàn cảnh hoặc tình huống đặc biệt nào.
+ Các triệu chứng bắt đầu đột ngột phổ biến là đánh trống ngực, đau ngực, cảm giác bị choáng,
chóng mặt và giải thể nhân cách hoặc
tri giác sai thực tại.
+ Luôn có mối sợ
thứ phát, sợ chết, sợ mất tự chủ hoặc
sợ điên.
+ Trong cơn hoảng
sợ thường có biểu hiện sợ hãi và các
triệu chứng thần kinh tự trị mạnh dần lên, dẫn đến vội vã chạy thoát ra khỏi bất kỳ chỗ nào mà họ
đang ở.
+ Có thể có biểu
hiện né tránh các hoàn cảnh gây ra cơn hoảng sợ trước đó.
+ Các cơn có thể chỉ kéo dài vài phút, đôi khi dài hơn; tần số các cơn và tiến
triển của triệu chứng không ổn định.
- Nhiều cơn hoảng
sợ xảy ra trong thời gian khoảng 1 tháng, với tính chất:
+ Cơn xuất hiện trong hoàn cảnh không có nguy hiểm về mặt khách quan.
+ Cơn không khu trú vào hoàn cảnh được
biết trước và không lường trước được.
+ Giữa các cơn bệnh
nhân tương đối thoát khỏi các triệu chứng lo âu (mặc dù lo âu đi trước là phổ biến).
15.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình
sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định
có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi: Rối loạn hoảng sợ mức độ nặng và
cơn hoảng sợ ảnh hưởng trực tiếp đến
hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Rối loạn hoảng sợ mức
độ trung bình.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả
năng điều khiển hành vi: Ngoài cơn hoảng sợ.
16. Rối loạn lo
âu lan tỏa (F41.1)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám
đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc
cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo
luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập
thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến
của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của
mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
16.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y
học:
Căn cứ Tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp
y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối
loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng
tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn
đoán:
- Sợ hãi (lo lắng về bất hạnh trong
tương lai, cảm giác “dễ cáu”, khó tập trung...).
- Căng thẳng vận động (bồn chồn, đứng
ngồi không yên, đau căng đầu, run chân tay, không có khả
năng thư giãn).
- Hoạt động quá mức thần kinh tự trị
(đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh, thở gấp, khó chịu vùng thượng vị, chóng mặt...).
- Sự lo âu - sợ hãi là biểu hiện
chính, chủ yếu, nguyên phát dẫn đến
phản ứng sợ sệt quá mức.
- Bệnh thường kéo dài nhiều tuần, nhiều
tháng và thường liên quan tới stress môi trường mạn tính.
16.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm,
đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau
đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi: Rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) không gây
mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bệnh mức độ nặng.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả
năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm hoặc ổn
định.
- Bệnh mức độ vừa hoặc nhẹ.
17. Phản ứng trầm
cảm ngắn (F43.20)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám
đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm
sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định,
từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng
cầu hoặc của yêu cầu giám định và được
lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường
hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận đó.
17.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế
Thế giới về các rối loạn tâm thần và
hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp
y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)?
Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán các rối loạn sự thích ứng (F43.2-).
- Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn
trầm cảm nhẹ (F32.0).
+ Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng
sau:
* Khí sắc trầm.
* Mất quan tâm và thích thú.
* Mệt mỏi và giảm hoạt động.
+ Có ít nhất 2 trong 7 triệu chứng
khác sau:
* Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
* Giảm sút tính tự trọng và lòng tự
tin.
* Có ý tưởng bị tội và không xứng
đáng.
* Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
* Có ý tưởng và
hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
* Rối loạn giấc ngủ.
* Ăn ít ngon miệng.
- Trạng thái trầm cảm nhẹ nhất thời,
kéo dài không quá một tháng.
17.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc
biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận
và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng
nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi: Phản ứng trầm cảm ngắn (F43.20) không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh tiến triển.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh
ổn định.
18. Phản ứng trầm
cảm kéo dài (F43.21)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia
giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ
các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định
và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường
hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám
định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến
bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết luận đó.
18.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các
rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng
trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định
viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm
thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn
tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm
thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán các rối loạn sự thích ứng (F43.2-).
- Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0).
+ Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng
sau:
* Khí sắc trầm.
* Mất quan tâm và thích thú.
* Mệt mỏi và giảm
hoạt động.
+ Có ít nhất 2 trong 7 triệu chứng khác sau:
* Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
* Giảm sút tính tự trọng và lòng tự
tin.
* Có ý tưởng bị
tội và không xứng đáng.
* Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi
quan.
* Có ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
* Rối loạn giấc
ngủ.
* Ăn ít ngon miệng.
- Trạng thái trầm cảm nhẹ xảy ra đáp ứng
một hoàn cảnh gây stress kéo dài nhưng trong thời gian
không quá 2 năm.
18.2. Kết luận về khả
năng nhận thức, điều khiển
hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định
có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Phản ứng trầm cảm kéo dài (F43.21) không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc
điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn
bệnh tiến triển.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Giai đoạn bệnh ổn định.
19. Phản ứng hỗn
hợp lo âu và trầm cảm (F43.22)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và
mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến
đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng
cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống
nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định
viên đó. Giám định viên có quyền độc
lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận đó.
19.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các
rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần,
rối loạn lâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong
và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán các rối loạn sự thích ứng (F43.2-).
- Các triệu chứng trầm cảm và lo âu nổi trội, nhưng ở mức độ không cao hơn những triệu
chứng đặc hiệu cho rối loạn lo âu và trầm cảm hỗn hợp biệt định (F41.2) hoặc các rối loạn lo âu hỗn hợp khác (F41.3).
- Thông thường bệnh bắt đầu trong vòng một tháng (dưới 3 tháng) sau khi xảy ra sự kiện gây
Stress hoặc sự thay đổi trong đời sống.
- Các triệu chứng không tồn tại dai dẳng quá 6 tháng
sau khi ngừng sang chấn hoặc không còn hậu quả của nó. Nếu các triệu chứng
dai dẳng ngoài thời kỳ này, chẩn đoán
phải thay đổi theo bệnh cảnh lâm sàng
hiện có.
19.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015;
căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối
tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc,
giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối
tượng giám định có một trong các tình trạng
nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Phản ứng hỗn
hợp lo âu và trầm cảm (F43.22) không gây mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều
khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bệnh mức độ nặng.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm và ổn định.
- Bệnh mức độ vừa và nhẹ.
20. Sững sờ phân
ly (F44.2)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy
đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định
và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó.
Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
20.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành
vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định
xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)?
Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có đầy đủ tiêu
chuẩn của một trạng thái sững sờ:
+ Nằm hoặc ngồi bất động trong thời
gian dài.
+ Không có hoặc gần như không có
ngôn ngữ và vận động có mục đích.
+ Có biểu hiện của rối loạn ý thức nhưng không gây mất ý thức.
- Không có bằng
chứng của một rối loạn cơ thể hoặc rối loạn tâm thần khác
gây ra sững sờ.
- Bệnh xuất hiện sau sự kiện gây sang
chấn về tâm lý.
- Bệnh thường xuất hiện ở những người
có nhân cách yếu hoặc “nhân cách nghệ sĩ yếu”.
20.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra
vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám
định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi: Sững sờ phân ly (F44.2) không gây mất khả năng nhận thức, chỉ gây mất khả năng điều khiển hành vi trong các trường
hợp:
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bệnh mức độ nặng.
b) Hạn chế
khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều
khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Bệnh mức độ vừa và nhẹ.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
21. Các rối loạn
vận động phân ly (F44.4)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định;
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám
định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên
tham gia giám định thảo luận đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp
nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của
giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận
đó.
21.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng
08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng
trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối
tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có một trong các rối loạn vận động
sau:
+ Mất khả năng cử
động toàn bộ hoặc một phần của một chi hoặc nhiều chi.
+ Liệt có thể một phần với các cử
động yếu ớt hoặc chậm chạp hoặc liệt hoàn toàn.
+ Mất phối hợp (thất điều) có thể rõ rệt, đặc biệt ở chân đưa đến dáng đi kỳ lạ hoặc không có khả
năng đứng được, không đi được.
+ Run rẩy hoặc rung một hoặc nhiều
chi hoặc toàn bộ cơ thể.
+ Vong hành, mất vận động, mất tiếng, nói khó.
+ Loạn động hoặc liệt.
- Không có bằng chứng của một rối loạn
cơ thể hoặc rối loạn tâm thần khác gây ra rối loạn vận động.
- Bệnh xuất hiện sau sự kiện gây sang
chấn về tâm lý.
- Bệnh thường xuất hiện ở những
người có nhân cách yếu hoặc “nhân cách nghệ sĩ yếu”.
21.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham
gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình
trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận
thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Các rối loạn vận động phân ly
(F44.4) không gây mất khả năng nhận thức, chỉ gây mất khả năng điều khiển hành vi trong các trường hợp:
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bệnh mức độ nặng.
b) Hạn chế khả
năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển
hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc
dân sự):
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
- Bệnh mức độ vừa và nhẹ.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
22. Co giật phân
ly (F44.5)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá
trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm
sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh
của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên
quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám
định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu
cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất
thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
22.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối
loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định
đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)?
Tình trạng tâm thần trước, trong và
sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Cơn co giật với các đặc điểm sau:
+ Thường lên cơn lúc có người xung
quanh.
+ Biết trước cơn và chuẩn bị tư thế nằm hay ngã.
+ Trong cơn vẫn có thể phản ứng theo thái độ và nhận
xét của những người xung quanh, hiếm có cắn lưỡi, đái không tự chủ.
+ Cơn thường kéo dài, có thể cắt cơn bằng kích thích mạnh hay ám thị.
- Không có bằng chứng của một rối loạn cơ thể
hoặc rối loạn tâm thần khác gây ra cơn co giật.
- Bệnh xuất hiện sau sự kiện gây sang chấn về tâm lý.
- Bệnh thường xuất hiện ở những người có nhân cách yếu hoặc
“nhân cách nghệ sĩ yếu”.
22.2.
Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm,
đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo
luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn
trong cơn co giật phân ly không mất khả năng nhận thức, chỉ mất khả năng điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Không gặp ở người bệnh co giật phân ly (F44.5).
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn ngoài
cơn co giật phân ly.
23. Các rối loạn
phân ly (chuyển di) hỗn hợp (F44.7)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá
trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể
liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ
các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập
thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến
của giám định viên đó. Giám định viên
có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo
lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận đó.
23.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành
vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần
giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám
định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm
thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)?
Tình trạng tâm thần trước, trong và sau
khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Trong bệnh cảnh
lâm sàng xuất hiện đồng thời ít nhất từ 2 rối loạn phân ly
trở lên biệt định từ mã F44.0 đến mã F44.6.
- Không có bằng chứng của một rối loạn cơ thể hoặc rối loạn tâm thần
khác.
- Bệnh xuất hiện sau sự kiện gây sang
chấn về tâm lý.
- Bệnh thường xuất hiện ở những người có nhân cách yếu hoặc “nhân cách nghệ sĩ yếu”.
23.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dàn sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng
thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám
định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Sững sờ
phân ly (F44.2) không gây mất khả năng nhận thức, chỉ gây mất khả năng điều khiển hành vi trong các trường hợp:
+ Giai đoạn bệnh tiến triển.
+ Bệnh mức độ nặng.
- Các rối loạn vận
động phân ly (F44.4) không gây mất khả năng nhận thức, chỉ gây mất khả năng điều khiển hành vi trong các trường hợp:
+ Giai đoạn bệnh tiến triển.
+ Bệnh mức độ nặng.
- Giai đoạn trong cơn co giật phân ly không mất khả năng nhận thức,
chỉ mất khả năng điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc
dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm (mức độ vừa và nhẹ).
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
24. Rối loạn cơ
thể hóa (F45.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm
sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định,
giám định viên tham gia giám định thảo
luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định
và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
24.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế
giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10),
căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày
28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi
xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Các triệu chứng
cơ thể, chức năng nhiều loại, không hệ thống, tái diễn, thay đổi theo trạng thái cảm xúc của người bệnh
- Các triệu chứng có thể quy vào một
bộ phận hay một hệ thống nào đó của cơ thể như: Các cảm giác ở dạ dày, ruột, (đau, ói,
ợ, nôn, buồn nôn, vv...), cảm giác ở da khác thường (ngứa, cháy bỏng, ngứa ran, tê cóng, đau đớn,
vv...).
- Thường kèm theo trầm cảm và lo âu.
- Các triệu chứng trên thường xuyên
thay đổi và kéo dài ít nhất là 02 năm mà không tìm thấy bằng chứng về bệnh cơ thể.
- Dai dẳng từ chối
chấp nhận lời khuyên hoặc trấn an của nhiều bác sỹ rằng không cắt nghĩa được các triệu chứng về mặt cơ thể (bệnh
nhân đòi hỏi được điều trị để chấm dứt
các triệu chứng).
- Các triệu chứng của bệnh này gây ảnh hưởng đến mối quan hệ của người bệnh với gia đình và xã hội.
24.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối
tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt
tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
Rối loạn cơ thể hóa (F45.0) không gây
mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi ở các vụ việc dân sự):
- Giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bệnh mức độ nặng.
c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh thuyên giảm hoặc ổn
định.
- Bệnh mức độ vừa và nhẹ.
25. Xu hướng
tình dục quá mức (F52.7)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá
trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa
ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu
giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì
ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến
bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
25.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ
thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối
loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng
tâm thần trước, trong và sau khi xảy
ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Các xung động hoặc thôi thúc tình
dục dai dẳng lặp đi lặp
lại, không thể cưỡng lại hoặc không thể kiểm soát được đến mức bỏ bê chăm sóc sức khỏe cá nhân hoặc các hoạt động khác.
- Tiếp tục thực hiện các hành vi tình
dục lặp đi lặp lại bất chấp hậu quả bất
lợi (ví dụ: gián đoạn quan hệ, hậu quả nghề nghiệp, tác động tiêu cực đến sức
khỏe).
- Xung động tình
dục gây ra tình trạng đau khổ cho cá nhân hoặc suy giảm
nghiêm trọng rõ rệt trong mối quan hệ giữa cá nhân với gia
đình, xã hội, giáo dục, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực hoạt động quan trọng
khác.
- Bệnh xuất hiện ở cả nam và nữ, thường là ở giai
đoạn cuối tuổi vị thành niên hoặc đầu tuổi trưởng thành.
- Xu hướng tình dục
quá mức là thứ phát sau một rối loạn cảm xúc (F30 - F39) hoặc giai đoạn đầu của
chứng sa sút trí tuệ (F00 - F03) thì không xếp ở mã bệnh này.
25.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành
vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên
tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh cấp tính (mức độ nặng).
- Hành vi liên quan đến hoạt động
tình dục.
b) Hạn chế
khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm (mức độ vừa và nhẹ).
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
26. Các rối loạn
tâm thần và hành vi nhẹ, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi
khác (F53.0)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu,
kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng
đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của
Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường
hợp nếu có giám định viên không thống
nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định
viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
26.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và
hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên
tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Bệnh xuất hiện trong vòng 6 tuần từ
khi sinh đẻ.
- Các rối loạn
tâm thần thường gặp là các rối loạn cảm xúc, đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán cho một trong các rối loạn từ F30 đến F39.
- Mức độ bệnh nhẹ.
- Các triệu chứng
trên kéo dài ít nhất 2 tuần.
- Không có bằng
chứng về rối loạn tâm thần hoặc rối
loạn cơ thể trước đó.
26.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc
biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có một
trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Các rối loạn tâm thần và hành vi nhẹ, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi khác (F53.0) không gây mất
khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh tiến triển.
c) Đủ khả
năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh thuyên giảm hoặc ổn định.
27. Các rối loạn
tâm thần và hành vi nặng, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi
khác (F53.1)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá
trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định; các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm
sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh
của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám
định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung
của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định viên không thống nhất
thì ghi rõ ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
27.1. Kết luận theo tiêu chuẩn y
học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ
Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28
tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định
viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn
tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và
sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Bệnh xuất hiện trong vòng 6 tuần từ
khi sinh đẻ.
- Các rối loạn tâm thần thường gặp là
các rối loạn cảm xúc, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán cho
một trong các rối loạn từ F30 đến F39.
- Các triệu chứng trên kéo dài ít nhất
2 tuần.
- Không có bằng
chứng về rối loạn tâm thần hoặc rối loạn cơ thể trước đó.
27.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối
tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc,
giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối tượng giám định có
một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Giai đoạn bệnh cấp tính (bệnh ở
mức độ nặng).
- Giai đoạn hưng cảm (có hoặc không
có các triệu chứng loạn thần).
- Giai đoạn trầm cảm nặng (có hoặc
không có các triệu chứng loạn thần).
- Do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối.
- Cơn xung động
trầm cảm.
- Trạng thái kích động tâm thần vận động.
b) Hạn chế khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
Giai đoạn bệnh thuyên giảm (mức độ vừa và nhẹ).
c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều
khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.
28. Biến đổi
nhân cách kéo dài sau trải nghiệm sự kiện bi thảm (F62.0)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định: các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ
mắc bệnh/không mắc bệnh
của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên
quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định
phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn
bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường
hợp nếu có giám định viên không thống nhất thì ghi rõ
ý kiến của giám định viên đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của
mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
28.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối
loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28
tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định
xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có sự chịu đựng
stress bi thảm cực mạnh kéo dài những
hoàn cảnh đe dọa cuộc sống như: sự tra tấn, thảm họa, hoàn
cảnh con tin, khả năng sắp bị giết...
- Có các biểu hiện
sau:
+ Có thái độ ngờ vực hoặc thù địch với thế giới.
+ Có biểu hiện xa lánh xã hội.
+ Cảm giác trống rỗng và vô vọng.
+ Luôn có cảm
giác bị đe dọa.
+ Tách rời thực tại.
- Các triệu chứng
này kéo dài ít nhất 2 năm, xuất hiện sau khi có sự trải nghiệm stress bi thảm.
- Không phải là một rối loạn nhân cách
đặc hiệu xuất hiện trước đó hoặc hậu quả của một tổn thương não hay bệnh não gây nên.
28.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc
biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận
và xác định đối tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi:
- Trong cơn xung động.
- Biến đổi nhân
cách nặng.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc
dân sự):
- Biến đổi nhân
cách mức độ vừa.
- Biến đổi nhân
cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,...).
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: biến đổi nhân cách mức độ nhẹ.
29. Biến đổi
nhân cách kéo dài sau bệnh tâm thần (F62.1)
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm khám đối tượng giám định;
các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không
mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa
ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ các nội dung của Quyết định trưng
cầu hoặc của yêu cầu giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập
đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận đó.
29.1.
Kết luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành
của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và
hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng
08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm
tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định
đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần
hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần
trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Là sự trải
nghiệm sang chấn tâm lý sau một rối loạn tâm thần đã
hồi phục về mặt lâm sàng.
- Có các biểu hiện sau:
+ Phụ thuộc quá mức và thái độ đòi hỏi
đối với người khác.
+ Có định kiến là bị thay đổi hay bị
bêu xấu do một bệnh tật trước đây dẫn
đến mất khả năng hình thành và duy trì các mối quan hệ xã hội dẫn đến
cách ly xã hội.
+ Bị động, giảm thích thú, giảm hoạt động.
+ Phàn nàn về bệnh tật, có thể có than phiền nghi bệnh, tác
phong bệnh hoạn.
+ Khí sắc không ổn định, dễ thay đổi.
+ Có tật chứng đáng kể trong hoạt động
nghề nghiệp và xã hội so với trước khi bị bệnh.
- Các triệu chứng này tồn tại trên 2 năm.
- Không phải là một
rối loạn nhân cách đặc hiệu xuất hiện trước đó hoặc hậu quả của một tổn thương não hay bệnh não gây
nên.
29.2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời
điểm xảy ra vụ việc, giám định viên tham gia giám định thảo luận và xác định đối
tượng giám định có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi sau đây:
a) Mất khả năng
nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:
- Trong cơn xung động.
- Biến đổi nhân cách nặng.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả
năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
- Biến đổi nhân cách mức độ vừa.
- Biến đổi nhân cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,...).
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: biến đổi nhân cách mức độ nhẹ.
30. Loạn dục trẻ
em (F65.4)
Căn cứ vào: kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết hợp quá trình theo dõi, thăm
khám đối tượng giám định: các dấu hiệu
lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ mắc bệnh/không mắc bệnh của từng đối tượng giám định, từng vụ việc cụ thể liên quan đến đối tượng giám định, giám định viên tham gia giám định thảo luận, đưa ra kết luận giám định.
Kết luận giám định phải trả lời đầy đủ
các nội dung của Quyết định trưng cầu hoặc của yêu cầu
giám định và được lập thành văn bản.
Giám định viên tham gia giám định đều
phải ký vào kết luận giám định. Trường hợp nếu có giám định
viên không thống nhất thì ghi rõ ý kiến của giám định viên
đó. Giám định viên có quyền độc lập đưa ra ý kiến bảo lưu kết luận của mình và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận đó.
30.1. Kết
luận theo tiêu chuẩn y học:
Căn cứ Tiêu chuẩn
chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối
loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y
tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng
giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã
bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
c) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán rối loạn ưa chuộng tình dục (F65).
- Sự ưa chuộng tình dục với trẻ
em (trẻ em gái và/ hoặc trẻ em trai), thường với trẻ em trước dậy
thì hoặc vừa mới dậy thì.
- Thường xuyên không thỏa mãn trong các mối quan hệ tình dục thích hợp.
- Có hành vi thôi
thúc hoặc tưởng tượng kích thích tình dục liên quan đến trẻ em trước tuổi vị thành
niên (thường là dưới 13 tuổi).
- Có hành vi gạ gẫm tình dục với những đứa trẻ trước tuổi thành niên kể cả đối với con ruột.
- Thường gặp ở nam giới.
- Gặp ở người
trên 16 tuổi và lớn hơn ít nhất 5 tuổi so với những đứa trẻ là mục tiêu của hành vi hoặc những tưởng
tượng tình dục.
30.2. Kết luận về khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi:
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ
luật dân sự năm 2015; căn cứ vào khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định
trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc,
giám định viên tham gia giám định thảo
luận và xác định đối tượng giám định
có một trong các tình trạng nhận thức, điều khiển hành vi
sau đây:
a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng
điều khiển hành vi: Loạn dục trẻ em (F65.4) không gây mất
khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều
khiển hành vi.
b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc
khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):
trong trường hợp biến đổi nhân cách ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi loạn dục.
c) Đủ khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành
vi: trong trường hợp biến đổi nhân
cách không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Hình sự nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 100/2015/QH13 sửa đổi năm 2017.
2. Bộ Luật Tố tụng Hình sự nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 101/2015/QH13 sửa đổi năm
2017.
3. Trần Văn Cường (2003), “Giám định pháp y tâm thần, tâm thần
học đại cương và điều trị các bệnh tâm thần”, NXB Quân đội Nhân dân, trang 120-133.
4. Học viện Quân y (2003), “Tâm thần học đại cương
và điều trị các bệnh tâm thần”, NXB Quân đội nhân dân.
5. Học viện Quân y (2006), “Giáo trình bệnh học tâm thần”, NXB Quân
đội Nhân dân”.
6. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1989), NXB Thống kê.
7. Luật Giám định Tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 06 năm 2012.
8. Tổ chức Y tế Thế giới (1992), “Phân loại bệnh
quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn
tâm thần và hành vi, mô tả lâm sàng và
nguyên tắc chẩn đoán”.
9. Tổ chức Y tế Thế giới (1993), “Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các
rối loạn tâm thần và hành vi, tiêu chuẩn chẩn đoán dành cho nghiên cứu”.
10. Bộ Y tế: Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng
trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
11. Bộ Y tế: Thông tư số 23/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019
ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám
định pháp y tâm thần.
12. Bộ
Y tế: Quyết định số
4293/QĐ-BYT ngày 19/09/2019 về việc ban hành tài liệu hướng
dẫn chẩn đoán, kết luận giám định
pháp y tâm thần đối với
70 bệnh/ rối loạn tâm thần và hành vi
thường gặp.
13. Bloch S, Sing B.S (2003), “Cơ sở
của lâm sàng tâm thần học, bản dịch
tiếng việt”, NXB Y học, trang 423 - 446.
14. American Psychiatric
Association (2013), “Diagnostic
and Statistical Manual of mental disorder”, 5th Ed, Washington D.C.
15. Cousin F.R (1995), “Les Crime Fous”, Home Urs. N°14. pp.15.
Faret J.
(1995), “Homicide et pathologie metal”, Hume urs. N° 14, pp.15.
[1] Theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BYT
ngày 28 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.