BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT PHẢN ỨNG
CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị
định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị
của Ban soạn thảo Hướng dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo 2987/QĐ- BYT ngày 18/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế tại biên bản họp ngày 02/12/2021;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR)
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Hướng
dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 1088/QĐ-BYT/QĐ-BYT
ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn giám sát phản
ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 4. Các
ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám,
chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, website Cục - QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN GIÁM SÁT
PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI CÁC CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-BYT ngày 05 tháng 01 năm 2022)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT
PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI CÁC CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH”
Chỉ đạo
biên soạn
|
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng
Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
|
PGS.TS.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Đồng chủ
biên
|
|
TS. Cao
Hưng Thái
|
Phó Cục trưởng
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Anh
|
Giám đốc
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc,
Trường Đại học Dược Hà Nội; Phó trưởng khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai
|
Tham gia
biên soạn và thẩm định
|
|
PGS.TS.
Nguyễn Văn Đoàn
|
Nguyên Giám
đốc Trung tâm Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai
|
TS. Nguyễn
Quốc Bình
|
Giám đốc
Trung tâm về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng khoa Dược Bệnh viện Chợ Rẫy
|
TS. Nguyễn
Hữu Chiến
|
Trưởng
phòng Kế hoạch Tổng hợp, Viện Huyết học và truyền máu Trung ương
|
DSCKII.
Trần Thị Đảm
|
Trưởng Khoa
Dược, Bệnh viện Đà Nẵng
|
ThS. Nguyễn
Thị Phương Lan
|
Phó trưởng
Phòng Quản lý Dược cổ truyền, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền
|
TS. Vũ
Đình Hòa
|
Phó Giám đốc
Trung Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc, Trường Đại học Dược Hà Nội
|
ThS. Châu
Thị Ánh Minh
|
Phó giám đốc
Trung tâm về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy
|
ThS. Nguyễn
Thu Minh
|
Phó trưởng
Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai
|
ThS. Phạm
Thu Hà
|
Phó trưởng
khoa Dược, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
ThS. Đinh
Thu Hương
|
Phó Trưởng
Khoa Dược, Bệnh viện Phổi Trung ương
|
ThS. Phạm Hồng
Thắm
|
Phó trưởng
Khoa Dược, Bệnh viện Nhân dân Gia Định
|
CNĐD. Lê Thị
Thái Vân
|
Phó trưởng
Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Phụ sản Trung ương
|
ThS. Lê Kim
Dung
|
Chuyên viên
chính Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý khám,
chữa bệnh
|
ThS. Dương
Thị Hải Ngọc
|
Chuyên viên
chính, Vụ Sức khoẻ Bà mẹ và Trẻ em
|
ThS. Nguyễn
Thanh Hường
|
Chuyên viên
Phòng Đăng ký thuốc, Cục Quản lý Dược
|
TS. Nguyễn
Như Hồ
|
Giảng viên
chính Bộ môn Dược lâm sàng, Khoa Dược Đại học Y Dược Thành phồ Hồ Chí Minh
|
ThS. Nguyễn
Duy Tám
|
Khoa Dược,
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
|
ThS. Dương
Thanh Hải
|
Khoa Dược,
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
|
ThS. Nguyễn
Hoàng Linh Đan
|
Khoa Dược,
Bệnh viện Từ Dũ
|
DS. Nguyễn
Thị Trang
|
Khoa Dược,
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
|
Tổ thư ký
và biên tập
|
|
ThS. Lê Kim
Dung
|
Chuyên viên
chính Cục Quản lý khám, chữa bệnh
|
ThS. Trần
Ngân Hà
|
Chuyên viên
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc,
Trường Đại học Dược Hà Nội
|
DS. Đỗ Thị
Ngát
|
Chuyên viên
Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý khám, chữa
bệnh
|
Trung tâm
DI & ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội
|
MỤC LỤC
DANH SÁCH BAN BIÊN
SOẠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ
CHỮ VIẾT TẮT
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
II. MỤC ĐÍCH CỦA HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT ADR
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
3.1. Phân công bộ
phận/người phụ trách giám sát ADR
3.2. Xây dựng và
triển khai quy trình giám sát ADR
3.3. Phát hiện ADR
3.4. Báo cáo ADR
3.5. Đánh giá ADR
3.6. Dự phòng ADR
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
4.2. Tiểu ban giám
sát ADR - Hội đồng Thuốc và điều trị/Bộ phận Dược lâm sàng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa Dược
4.3. Khoa Dược
4.4. Phòng Quản lý
chất lượng
4.5. Phòng Kế hoạch
tổng hợp
4.6. Khoa lâm sàng,
khoa, phòng khám bệnh và khoa cận lâm sàng
4.7. Nhân viên y tế
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Phân loại khuyến
cáo thực hiện hoạt động giám sát ADR
PHỤ LỤC 2. Một số biểu
hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường có thể liên quan đến phản ứng có hại
của thuốc
PHỤ LỤC 3. Mẫu báo
cáo phản ứng có hại của thuốc
PHỤ LỤC 4. Ví dụ mẫu
báo cáo ADR có chủ đích
PHỤ LỤC 5. Danh sách
một số thuốc, xét nghiệm và biểu hiện lâm sàng là dấu hiệu phát hiện ADR
PHỤ LỤC 6. Sơ đồ
phân loại sai sót liên quan đến thuốc
PHỤ LỤC 7. Thang đánh
giá mối liên quan giữa thuốc và ADR
PHỤ LỤC 8. Thang đánh
giá khả năng phòng tránh được của ADR
PHỤ LỤC 9. Thang đánh
giá chất lượng của báo cáo ADR
PHỤ LỤC 10. Những điểm
cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc để giảm thiểu khả năng xuất hiện ADR
PHỤ LỤC 11. Danh sách
một số đối tượng người bệnh và thuốc có nguy cơ cao xuất hiện ADR
PHỤ LỤC 12. Hướng dẫn
quản lý thuốc có nguy cơ cao
PHỤ LỤC 13. Đánh giá
hiệu quả hoạt động giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
DANH MỤC KÝ
HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADR
|
Adverse
Drug Reaction
|
Phản ứng có
hại của thuốc
|
AE
|
Adverse
Event
|
Biến cố bất
lợi
|
aPTT
|
Activated
Partial
Thromboplastin
Time
|
Thời gian
hoạt hoá bán phần thromboplastin
|
AST
|
Aspartate
transaminase
|
|
ALT
|
Alanine
transaminase
|
|
ALP
|
Alkaline
phosphatase
|
|
CTCAE
|
Common
Terminology Criteria for Adverse Events
|
Hệ thống
thuật ngữ biến cố bất lợi chuẩn hoá thông dụng
|
INR
|
International
normalized ratio
|
Chỉ số chuẩn
hóa quốc tế
|
ME
|
Medication
error
|
Sai sót
liên quan đến thuốc
|
NCC MERP
|
National
Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention
|
Hội đồng điều
phối Quốc gia Hoa Kỳ về báo cáo và phòng tránh sai sót liên quan đến thuốc
|
pADR
|
Preventable
Adverse Drug Reaction
|
Phản ứng có
hại của thuốc có thể phòng tránh được
|
SAE
|
Serious
Adverse Event
|
Biến cố bất
lợi nghiêm trọng
|
Trung tâm
DI&ADR Quốc gia
|
|
Trung tâm
Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
|
UMC
|
Uppsala
Monitoring Centre
|
Trung tâm
giám sát thuốc toàn cầu Uppsala của Tổ chức Y tế Thế giới
|
WHO
|
World
Health Organization
|
Tổ chức Y tế
thế giới
|
HƯỚNG
DẪN
HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-BYT ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phản ứng có hại của
thuốc là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong,
kéo dài thời gian nằm viện, giảm tuân thủ điều trị và tăng chi phí điều trị
cho người bệnh. Vì vậy, việc giám sát phản ứng có hại của thuốc đóng vai trò
quan trọng nhằm giảm thiểu những nguy cơ liên quan đến thuốc, đảm bảo an toàn
trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh. Việc giám sát phản ứng có hại của
thuốc bao gồm: phát hiện, xử trí, báo cáo, đánh giá và dự phòng các biến cố
bất lợi liên quan đến thuốc.
Bộ Y tế ban hành
hướng dẫn này với mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức
về vấn đề an toàn trong sử dụng thuốc và khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, nhân viên y tế báo cáo phản ứng có hại của thuốc như là nhiệm vụ chuyên
môn trong thực hành lâm sàng và là một phần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
- Phát hiện sớm các
vấn đề an toàn thuốc, kịp thời xử trí và chủ động thực hiện các biện pháp dự
phòng các biến cố bất lợi xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc trên người bệnh,
tăng cường việc sử dụng thuốc hợp lý, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
liên quan đến thuốc trong thực hành lâm sàng.
I. GIẢI THÍCH
TỪ NGỮ
- Phản ứng có hại của
thuốc (ADR):
+ Theo Luật Dược năm 2016,
phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reactions - ADR) là phản ứng không mong
muốn, có hại đến sức khỏe, có thể xảy ra ở liều dùng bình thường.
+ Theo định nghĩa của
Tổ chức Y tế thế giới, phản ứng có hại của thuốc là phản ứng độc hại, không
định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người với mục đích phòng bệnh,
chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý của cơ thể.
- Biến cố bất lợi
(AE) là bất kỳ tổn hại nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc, vắc xin và
sinh phẩm khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
- Phản ứng có hại của
thuốc phòng tránh được (pADR) là tổn thương gây ra bởi một sai sót ở bất kỳ
giai đoạn nào trong quá trình sử dụng thuốc.
- Sai sót liên quan
đến thuốc (ME) là bất kỳ biến cố có thể phòng tránh nào có khả năng gây ra hoặc
dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại cho người bệnh trong khi
thuốc được kiểm soát bởi nhân viên y tế, người bệnh, hoặc người sử dụng.
- Thuốc có nguy cơ
cao là thuốc có khả năng cao gây hại cho người bệnh khi có sai sót trong quá
trình sử dụng thuốc. Các thuốc có nguy cơ cao bao gồm thuốc có khoảng điều trị
hẹp và thuốc có nguy cơ cao gây hại cho người bệnh khi sử dụng sai đường dùng
hoặc có sai sót trong chu trình quản lý và sử dụng thuốc.
II. MỤC ĐÍCH
CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ADR
- Cải thiện chất
lượng chăm sóc và điều trị người bệnh và giảm thời gian nằm viện thông qua đảm
bảo sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
- Truyền thông và
giáo dục cho nhân viên y tế và người bệnh về tác dụng của thuốc và nâng cao
nhận thức về ADR.
- Cung cấp thang đánh
giá gián tiếp về chất lượng điều trị bằng thuốc thông qua việc xác định các
ADR tiềm tàng và giám sát thuốc có nguy cơ cao hoặc người bệnh có nguy cơ cao.
- Bổ sung các hoạt
động quản lý nguy cơ và giảm thiểu nguy cơ liên quan đến thuốc tại đơn vị.
- Đánh giá tính an
toàn của các phương pháp điều trị bằng thuốc.
- Cung cấp dữ liệu điều
tra, nghiên cứu đảm bảo chất lượng để xác định triển khai đánh giá sử dụng
thuốc hoặc các can thiệp cải thiện hiệu quả sử dụng thuốc hợp lý, an toàn khác.
- Xác định tỷ lệ gặp
ADR và các đặc điểm liên quan.
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
Chương trình giám sát
ADR là một trong các nội dung quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh. Có 06 nhiệm vụ chính trong hoạt động giám sát ADR tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
- Phân công bộ
phận/người phụ trách giám sát ADR
- Xây dựng và triển
khai quy trình giám sát ADR
- Phát hiện ADR
- Báo cáo ADR
- Đánh giá ADR
- Dự phòng ADR
Tùy vào điều kiện các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể triển khai các hoạt động giám sát ADR như
khuyến cáo tại Phụ lục 1.
3.1.
Phân công bộ phận/người phụ trách giám sát ADR
- Đối với các bệnh
viện, Tiểu ban giám sát ADR theo quy định tại Điều 12 Thông tư
số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện có trách nhiệm
triển khai giám sát ADR tại bệnh viện. Thành phần trong Tiểu ban giám sát ADR
có thể bao gồm: lãnh đạo bệnh viện (Trưởng Tiểu ban), đại diện khoa Dược (ưu tiên
dược sĩ làm công tác dược lâm sàng), đại diện phòng Điều dưỡng, đại diện phòng
Kế hoạch tổng hợp, đại diện phòng Quản lý chất lượng, đại diện các Khoa lâm
sàng và thành viên khác (nếu có, ví dụ: công nghệ thông tin).
- Đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thực hiện hoặc phân công nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên y tế (bộ
phận Dược lâm sàng) phụ trách hoạt động giám sát ADR tại đơn vị.
3.2.
Xây dựng và triển khai quy trình giám sát ADR
- Việc xây dựng và
triển khai quy trình giám sát ADR có vai trò quan trọng trong việc tăng cường
hoạt động báo cáo ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong đó, dược sĩ lâm
sàng (hoặc nhân viên y tế khác được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phân công) là đầu mối xây dựng và triển khai quy trình này. Quy trình giám sát
ADR cần được xây dựng phù hợp với điều kiện của từng cơ sở điều trị với các
nội dung chính bao gồm: phát hiện, báo cáo, đánh giá và dự phòng ADR (xem
Hình 1).
- Để triển khai hiệu
quả quy trình giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đảm bảo sự cam
kết của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các phòng chức năng và các
khoa lâm sàng, đảm bảo sự phối hợp đa ngành, phối hợp hoạt động báo cáo - phản
hồi cho người báo cáo và ra quyết định phù hợp (xem Phần IV ). Ngoài
ra, khuyến khích các đơn vị đa dạng hóa các cách tiếp cận, áp dụng công nghệ
thông tin để hoạt động giám sát ADR được triển khai kịp thời, hiệu quả.
Hình
1. Chu
trình hoạt động giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
3.3.
Phát hiện ADR
Việc phát hiện các
biến cố bất lợi liên quan đến thuốc và nguyên nhân gây ra biến cố bất lợi là
bước đầu tiên trong hoạt động giám sát ADR nhằm cải thiện an toàn người bệnh
thông qua xây dựng các chiến lược dự phòng và tối ưu hóa việc sử dụng thuốc
trong mỗi giai đoạn của quy trình khám bệnh, chữa bệnh.
3.3.1. Phát
hiện ADR thông qua hoạt động thường quy
- Theo dõi và ghi
nhận lại những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường xảy ra trên người
bệnh dựa trên các thông tin do người bệnh cung cấp và các triệu chứng ghi nhận
được trong quá trình chăm sóc, điều trị và theo dõi người bệnh (xem Phụ lục 2).
- Kiểm tra lại tất cả
các thuốc thực tế người bệnh đã dùng.
- Kiểm tra chất lượng
cảm quan mẫu thuốc được lưu lại xem có biểu hiện gì về chất lượng thuốc.
- Kiểm tra lại một số
thông tin sau:
+ Người bệnh có tiền
sử dị ứng, đặc biệt là dị ứng thuốc không?
+ Việc sử dụng thuốc
có phù hợp tình trạng bệnh lý, có cân nhắc đến các bệnh mắc kèm và chống chỉ
định trên người bệnh hay không?
+ Liều dùng thuốc đã
theo như khuyến cáo chưa?
- Xem xét sự phù hợp
về thời điểm dùng thuốc nghi ngờ và thời điểm xuất hiện ADR.
- Xác định diễn biến
phản ứng có hại sau khi ngừng sử dụng và tái sử dụng thuốc nghi ngờ (nếu có):
+ Nếu ngừng sử dụng
thuốc nghi ngờ, phản ứng được cải thiện thì đây là một tín hiệu mạnh cho thấy
có thể có mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và phản ứng có hại.
+ Nếu tái sử dụng
thuốc nghi ngờ (sau khi đã ngừng sử dụng và phản ứng cải thiện), phản ứng có
hại xuất hiện lại cũng là một tín hiệu mạnh cho thấy có mối liên quan giữa
thuốc nghi ngờ và phản ứng có hại. Tuy nhiên, việc tái sử dụng thuốc nghi ngờ
cần được cân nhắc rất cẩn thận để đảm bảo lợi ích của việc dùng lại thuốc
vượt trội hơn so với nguy cơ xuất hiện lại phản ứng có hại trên người bệnh và
trong điều kiện sẵn sàng phát hiện, xử trí kịp thời tai biến liên quan đến
thuốc có thể xảy ra.
- Kiểm tra lại xem
phản ứng có hại được ghi nhận đã từng xảy ra với thuốc nghi ngờ hay chưa? có
liên quan đến tác dụng dược lý đã biết của thuốc không?
3.3.2. Phát
hiện ADR thông qua giám sát tích cực
Có nhiều cách tiếp
cận khác nhau để khuyến khích nhân viên y tế phát hiện và báo cáo một cách tự
nguyện các vấn đề liên quan đến thuốc (báo cáo ADR), tuy nhiên tình trạng “báo
cáo thiếu” vẫn rất phổ biến nên cần có các phương pháp bổ sung phát hiện các
biến cố liên quan đến thuốc trong toàn bộ chu trình sử dụng thuốc, kể cả khi
biến cố liên quan đến thuốc chưa tác động tới người bệnh (biến cố bất lợi tiềm
tàng của thuốc). Khảo sát các biến cố bất lợi tiềm tàng của thuốc giúp xác định
biến cố xảy ra ở khâu nào trong hệ thống và xác định khâu nào trong hệ thống
kiểm soát đã hoạt động hiệu quả hoặc chưa hiệu quả.
Bên cạnh phát hiện và
báo cáo ADR tự nguyện, các phương pháp giám sát tích cực thường được sử dụng
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm giám sát có chủ đích, giám sát thông
qua bộ công cụ tín hiệu phát hiện ADR, rà soát toàn bộ bệnh án, quan sát trực
tiếp và hoạt động của dược sĩ tại khoa lâm sàng. Tuy nhiên, không có phương
pháp nào có thể phát hiện tất cả các biến cố liên quan đến thuốc mà thường có
giá trị bổ sung cho nhau. Do đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể cân nhắc
triển khai một hoặc một số phương pháp phát hiện biến cố bất lợi liên quan đến thuốc
phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị mình.
a) Giám sát
có chủ đích
- Giám sát có chủ
đích được thực hiện dựa trên nguyên tắc của báo cáo tự nguyện. Khác với báo
cáo tự nguyện, thay vì yêu cầu nhân viên y tế ghi nhận về tất cả các phản ứng
có hại xảy ra với tất cả các thuốc và mọi đối tượng người bệnh, giám sát có
chủ đích chỉ tập trung theo dõi và báo cáo theo một số tiêu chí nhất định như
theo dõi trên một nhóm người bệnh cụ thể, một số phản ứng có hại cụ thể của một
số thuốc hay phác đồ điều trị. Giám sát có chủ đích giữ được các ưu điểm của
phương pháp báo cáo tự nguyện (chi phí thấp, dễ áp dụng), đồng thời giúp tập
trung vào đối tượng cần theo dõi, nâng cao chất lượng báo cáo và giảm bớt khối
lượng công việc cho nhân viên y tế so với báo cáo tự nguyện.
- Các bước triển khai
giám sát ADR có chủ đích như sau:
+ Xác định đối tượng
cần giám sát (ví dụ: người bệnh nhiễm HIV/AIDS, người bệnh mắc bệnh lao, bệnh
nhi, phụ nữ mang thai…), ADR cần giám sát (ví dụ: phản ứng trên da, phản ứng
trên thần kinh trung ương và tâm thần, độc tính trên gan, độc tính trên
thận…) hoặc thuốc/nhóm thuốc cần giám sát.
+ Xây dựng biểu mẫu
báo cáo ADR có chủ đích (xem Phụ lục 4).
+ Xây dựng quy trình
giám sát ADR có chủ đích.
+ Xác định cỡ mẫu và
thời gian giám sát.
+ Tập huấn cho nhân
viên y tế tham gia hoạt động giám sát có chủ đích.
+ Triển khai giám sát
có chủ đích, lồng ghép vào hoạt động thường quy (nếu có thể).
+ Tổng kết, đánh giá
và triển khai các hoạt động chuyên môn để giảm thiểu ADR.
b) Giám sát
thông qua bộ công cụ tín hiệu phát hiện ADR
Phương pháp rà soát
bệnh án thông qua bộ công cụ phát hiện tín hiệu biến cố bất lợi của thuốc
(trigger tool) sử dụng kỹ thuật lấy mẫu đủ hiệu lực để xác định các biến cố bất
lợi tiềm tàng. Mỗi công cụ là tập hợp một số lượng hữu hạn các tín hiệu phát
hiện các loại biến cố bất lợi thường gặp nhất hoặc những biến cố thường gây ra
các tổn thương nghiêm trọng. Các tín hiệu được lựa chọn dựa trên tổng quan y văn,
ý kiến chuyên gia và kiểm định độ tin cậy. Với mỗi chuyên khoa khác nhau có thể
sử dụng các tín hiệu khác nhau. Khi phát hiện được một tín hiệu, các thông tin
liên quan sẽ được xem xét để xác định liệu có một biến cố bất lợi đã xảy ra
hay không. Có 3 loại tín hiệu:
- Sử dụng một thuốc
giải độc (antidote) đặc hiệu để xử trí biến cố bất lợi của thuốc (ví dụ: sử
dụng vitamin K để điều trị quá liều chống đông kháng vitamin K; kê đơn
flumazenil trong trường hợp an thần quá mức khi dùng thuốc an thần, gây ngủ
nhóm benzodiazepin; kê đơn naloxon trong trường hợp quá liều thuốc giảm đau
opioid; kê đơn natri polystyrene trong trường hợp tăng kali máu liên quan đến
suy thận hoặc do thuốc; sử dụng các thuốc kháng histamin, adrenalin,
corticosteroid để xử trí phản vệ do thuốc).
- Kết quả từ các xét
nghiệm có thể chỉ ra một biến cố bất lợi do thuốc (ví dụ: xét nghiệm tìm kháng
nguyên Clostridium difficile trong phân, xét nghiệm đánh giá chức năng
gan (AST, ALT, ALP, bilirubin), xét nghiệm Guaiac tìm kiếm máu ẩn trong phân,
thời gian prothrombin (PT), thời gian hoạt hóa bán phần thromboplastin (aPTT),
chỉ số INR, số lượng tiểu cầu, nồng độ creatinin huyết thanh, nồng độ thuốc
trong huyết thanh, protein niệu…).
- Các biểu hiện lâm
sàng gợi ý có thể liên quan đến biến cố bất lợi do thuốc. Tham khảo “Danh sách
một số thuốc, xét nghiệm và biểu hiện là dấu hiệu phát hiện ADR” (xem Phụ lục 5).
c) Rà soát
toàn bộ bệnh án
- Rà soát toàn bộ
bệnh án bao gồm xem xét toàn bộ hồ sơ bệnh án tại thời điểm phân tích hoặc
hồi cứu lại thông tin. Hoạt động này không chỉ giới hạn trên hồ sơ bệnh án mà
còn bao gồm phiếu tổng kết ra viện, cơ sở dữ liệu của khoa Dược và các thông
tin về xét nghiệm cận lâm sàng lưu trữ tại các khoa xét nghiệm. Việc rà soát
được thực hiện bởi nhân viên y tế đã qua đào tạo.
- Phương pháp này có
thể áp dụng để phát hiện mọi loại sự cố, mặc dù thường được sử dụng trong phát
hiện các biến cố bất lợi và các biến cố bất lợi tiềm tàng do thuốc xảy ra trong
quy trình kê đơn và giám sát điều trị.
- Phương pháp này ít
có hiệu quả trong phát hiện các sai sót của quy trình cấp phát và sử dụng
thuốc, trừ khi các sai sót này đã gây tổn hại trên người bệnh.
d) Quan sát
trực tiếp
Phương pháp này bao
gồm quan sát về sử dụng thuốc ngay tại giường bệnh nhằm phát hiện bất cứ khác
biệt nào giữa việc sử dụng thuốc cho người bệnh và y lệnh. Đây là phương pháp
tin cậy và hiệu quả nhất nhằm phát hiện và thống kê các vấn đề liên quan đến
thuốc bao gồm cả các vấn đề khi cấp phát thuốc. Tuy nhiên, phương pháp này yêu
cầu nhiều nguồn lực, cần người quan sát được đào tạo kỹ lưỡng và thường
không hiệu quả để phát hiện các sai sót trong quá trình kê đơn và giám sát điều
trị.
đ) Hoạt động
của dược sĩ lâm sàng tại khoa lâm sàng, khoa, phòng khám bệnh
- Dược sĩ lâm sàng
cần phát huy vai trò trong giám sát và thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý,
phối hợp cùng các đồng nghiệp lâm sàng để phát hiện các vấn đề về thuốc, đề
xuất các tiêu chuẩn và giám sát thực hành sử dụng thuốc.
- Báo cáo về các can
thiệp của dược sĩ có thể giúp phát hiện và lượng giá các nguy cơ liên quan đến
thuốc và thông qua theo dõi các thay đổi bất thường trong thời gian điều trị.
Phương pháp này hiệu quả trong phát hiện các sai sót liên quan đến thuốc trong
quy trình kê đơn, cả các sai sót tiềm tàng trước khi tác động trên người bệnh,
có thể được sử dụng trong phát hiện các sai sót liên quan đến thuốc và các biến
cố bất lợi tiềm tàng của thuốc.
- Báo cáo can thiệp
cũng được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của các hệ thống kê đơn điện tử,
thông qua đo lường tần suất và loại can thiệp của dược sĩ.
- Phương pháp này dễ
dàng áp dụng, nhưng có thể gặp khó khăn trong việc quản lý quỹ thời gian của
các dược sĩ. Nếu phải thực hiện quá nhiều can thiệp, dược sĩ sẽ không có đủ
thời gian để ghi lại tất cả các can thiệp đó.
3.4.
Báo cáo ADR
3.4.1. Đối
tượng viết báo cáo
a) Người trực tiếp
viết báo cáo ADR là bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật
viên và các nhân viên y tế khác. Khuyến khích sự phối hợp của các nhân viên y
tế trong việc hoàn thiện báo cáo.
b) Thông tin về người
báo cáo, bệnh nhân và đơn vị báo cáo ghi trong phiếu báo cáo phản ứng có hại
của thuốc được các Trung tâm về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc bảo mật theo quy định hiện hành.
3.4.2. Các
trường hợp cần báo cáo
a) Báo cáo tất cả các
biến cố bất lợi xảy ra trong quá trình điều trị nghi ngờ là phản ứng có hại gây
ra bởi:
- Thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
- Dược liệu, vị thuốc
cổ truyền.
b) Ưu tiên báo cáo:
- Các phản ứng có hại
nghiêm trọng (các phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả sau: tử
vong; đe dọa tính mạng; buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo
dài thời gian nằm viện của người bệnh; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn
cho người bệnh; gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi; hoặc bất kỳ phản ứng có hại được
nhân viên y tế nhận định là gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng).
Trong đó, bao gồm cả các trường hợp ghi nhận tai biến nặng sau tiêm chủng vắc
xin. Lưu ý, tất cả các trường hợp phản vệ xảy ra sau khi dùng thuốc cần được
báo cáo theo quy định của Thông tư số 51/2017/TT-BYT về việc “Hướng dẫn phòng,
chẩn đoán và xử trí phản vệ”.
- Phản ứng có hại của
thuốc xảy ra trên bệnh nhân nhi, người bệnh cao tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ
cho con bú.
- Phản ứng có hại của
các hoạt chất hoặc thuốc mới được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Phản ứng có hại
mới, chưa được biết đến với thuốc (chưa được mô tả trong tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc, Dược thư Quốc gia Việt Nam, MIMS, Vidal hay các tài liệu tham khảo thông
tin thuốc khác).
- Phản ứng có hại xảy
ra liên tục với một thuốc hoặc một lô thuốc trong thời gian ngắn tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Phản ứng có hại xảy
ra liên quan thất bại điều trị, sử dụng thuốc không đạt hiệu lực mong muốn.
- Phản ứng có hại xảy
ra liên quan đến tương tác thuốc hay quá liều thuốc.
c) Khuyến khích nhân
viên y tế báo cáo các vấn đề về chất lượng thuốc và sai sót trong sử dụng
thuốc.
3.4.3. Thời
gian gửi báo cáo
a) Báo cáo cần được
gửi trong thời gian sớm nhất có thể sau khi phát hiện ra phản ứng, ngay cả khi
thông tin thu được chưa đầy đủ (báo cáo ban đầu). Trong trường
hợp này, có thể bổ sung báo cáo nếu thu thập được thêm thông tin (báo cáo
bổ sung).
b) Báo cáo trong khi
người bệnh chưa xuất viện giúp khai thác đủ thông tin, thực hiện các xét
nghiệm cần thiết để xác định nguyên nhân gây ADR.
c) Bảo đảm việc gửi
báo cáo tới Trung tâm về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
đúng thời hạn:
- Báo cáo phản ứng có
hại nghiêm trọng gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng người bệnh: gửi trong thời
gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 7 ngày làm việc kể từ thời điểm phát
hiện ra phản ứng.
- Báo cáo phản ứng có
hại nghiêm trọng còn lại: gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn
hơn 15 ngày làm việc kể từ thời điểm phát hiện ra phản ứng.
- Báo cáo phản ứng có
hại không nghiêm trọng có thể tập hợp gửi hàng tháng, trước ngày mùng 5 của
tháng kế tiếp.
d) Báo cáo từ
khoa/phòng lâm sàng tới khoa Dược hoặc đơn vị đầu mối được phân công tập hợp
báo cáo ADR tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần được gửi trong thời gian sớm
nhất có thể sau khi xảy ra phản ứng. Thời hạn gửi theo quy định tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, tùy thuộc vào tình hình thực tế nhưng không quá thời hạn gửi
báo cáo tới Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc.
3.4.4. Hướng
dẫn điền mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc
a) Nguyên tắc
chung
- Hoàn thành mẫu báo
cáo với đầy đủ thông tin nhất có được từ bệnh án.
- Sử dụng một bản báo
cáo riêng cho mỗi người bệnh.
- Trường hợp dùng thuốc
để điều trị ADR nhưng lại gây ra một ADR khác cho người bệnh nên tách thành một
báo cáo riêng.
- Chữ viết rõ ràng,
viết chính xác tên thuốc, hạn chế viết tắt.
- Điền thông tin
chính xác, thống nhất, tránh mâu thuẫn giữa các thông tin trong báo cáo.
- Khuyến khích áp
dụng công nghệ thông tin trong báo cáo ADR.
b) Mẫu báo
cáo ADR
- Mẫu báo cáo ADR
được ban hành kèm theo Thông tư số 23/2011/TT- BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 về
Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh (xem Phụ lục 3).
- Đối với các hoạt
động phát hiện ADR thông qua giám sát tích cực, có thể sử dụng mẫu báo cáo đã
xây dựng riêng trong hoạt động đó, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo có đầy đủ các
thông tin tối thiểu cần điền được liệt kê trong mục 3.4.4.c của Hướng dẫn này.
c) Các thông
tin tối thiểu cần điền trong mẫu báo cáo ADR
- Thông tin về người
bệnh: họ và tên, tuổi hoặc ngày sinh, giới tính.
- Thông tin về phản
ứng có hại: mô tả chi tiết biểu hiện ADR, ngày xuất hiện phản ứng, diễn biến
ADR sau khi xử trí (bao gồm diễn biến sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều thuốc
hoặc tái sử dụng thuốc nghi ngờ).
- Thông tin về thuốc
nghi ngờ: tên thuốc nghi ngờ, liều dùng, đường dùng, lý do sử dụng thuốc, ngày
và thời điểm bắt đầu dùng thuốc.
- Thông tin về người
và đơn vị báo cáo: tên đơn vị báo cáo, họ và tên người báo cáo, chức vụ, số
điện thoại liên lạc hoặc địa chỉ email (nếu có).
- Với các thông tin
còn lại trong mẫu báo cáo, khuyến khích nhân viên y tế thu thập, bổ sung tối đa
thông tin.
d) Hướng dẫn
chi tiết các thông tin cần điền trong báo cáo ADR
- Thông tin
hành chính
+ Nơi báo cáo: Ghi
tên khoa/phòng điều trị, tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hay nơi phát hiện phản
ứng và tên tỉnh/thành phố.
+ Mã số báo cáo của
đơn vị: do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự quy định để thuận tiện cho việc theo
dõi và quản lý báo cáo ADR. Đơn vị cũng có thể sử dụng mã số bệnh án của người
bệnh để thay thế mã số báo cáo này.
+ Mã số báo cáo (do
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
quản lý): phần này do Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực điền sau khi
nhận được báo cáo.
- Thông tin
về người bệnh
+ Mục 1: điền họ và
tên của người bệnh.
+ Mục 2: điền thông
tin tuổi của người bệnh theo một trong hai cách sau:
● Cách 1: Ngày sinh:
điền ngày/tháng/năm sinh của người bệnh hoặc chỉ điền “Năm sinh” trong trường
hợp không rõ ngày, tháng.
● Cách 2: Tuổi: điền
tuổi của người bệnh cho tới thời điểm xảy ra ADR.
Trường hợp bệnh nhi
dưới 1 tuổi và bệnh nhi sơ sinh: cần ghi rõ tháng tuổi hoặc ngày tuổi.
+ Mục 3: đánh dấu (√)
vào một trong hai ô lựa chọn Nam hoặc Nữ.
+ Mục 4: điền cân
nặng của người bệnh (nếu có thông tin).
- Thông tin
về phản ứng có hại
+ Mục 5: điền thông
tin thời điểm bắt đầu xuất hiện phản ứng có hại trên người bệnh theo
ngày/tháng/năm.
+ Mục 6: điền khoảng
thời gian từ thời điểm lần dùng cuối cùng của thuốc nghi ngờ gây ADR tới thời điểm
xuất hiện phản ứng có hại.
+ Mục 7: mô tả biểu
hiện ADR. Chú ý mô tả rõ các dấu hiệu, triệu chứng bất thường cụ thể xuất hiện
trên người bệnh, diễn biến lâm sàng của các triệu chứng bất thường này, đặc
biệt khi giảm liều/ngừng sử dụng hay tái sử dụng thuốc nghi ngờ gây phản ứng.
Không ghi chung chung như: phản ứng dịch truyền, dị ứng...
+ Mục 8: điền kết quả
các xét nghiệm cận lâm sàng, đặc biệt lưu ý các kết quả xét nghiệm bất thường
có liên quan đến phản ứng và diễn biến của các kết quả này trong quá trình xử
trí ADR.
Ghi chú: Mục 7 và mục
8 nên được nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc và điều trị người bệnh điền hoặc
kiểm tra lại thông tin nếu thông tin được điền bởi các nhân viên y tế khác.
+ Mục 9: điền thông
tin về tiền sử của người bệnh (nếu khai thác được thông tin) bao gồm: tiền sử
xảy ra ADR (người bệnh đã từng gặp phản ứng có hại tương tự trước đó với thuốc
nghi ngờ gây ADR hoặc các thuốc cùng nhóm hay chưa?), tiền sử dị ứng, tình
trạng thai nghén, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, bệnh lý gan, thận (nếu có) của
người bệnh.
+ Mục 10: điền thông
tin các biện pháp đã thực hiện để xử trí phản ứng bao gồm: biện pháp xử trí,
thuốc điều trị triệu chứng, thuốc điều trị hỗ trợ và các biện pháp đảm bảo chức
năng sống cho người bệnh.
+ Mục 11: đánh dấu
(√) vào một hoặc nhiều ô thể hiện mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại
(theo nhận định của người báo cáo) bao gồm: tử vong, đe dọa tính mạng, nhập
viện/kéo dài thời gian nằm viện, tàn tật vĩnh viễn/nặng nề, dị tật thai nhi.
Trường hợp người báo cáo nhận định phản ứng ở mức độ nhẹ, đánh dấu vào ô
“Không nghiêm trọng”.
+ Mục 12: đánh dấu
(√) vào một trong các ô tương ứng thể hiện kết quả sau khi xử trí ADR bao gồm:
tử vong do ADR, tử vong không liên quan đến thuốc, chưa hồi phục, đang hồi
phục, hồi phục có di chứng, hồi phục không để lại di chứng.
- Thông tin
về thuốc nghi ngờ gây ADR
+ Mục 13: Thông tin
về thuốc nghi ngờ gây ADR
● Ghi rõ ràng, đầy
đủ các mục yêu cầu bao gồm: tên thuốc, liều dùng, đường dùng, lý do sử dụng
thuốc cho người bệnh, ngày và thời gian bắt đầu dùng thuốc, ngày và thời gian
kết thúc dùng thuốc; nhà sản xuất, số lô. Chú ý: không nhầm lẫn giữa “lý do
sử dụng thuốc” và “biểu hiện ADR”.
● Mẫu báo cáo để khoảng
trống để ghi tối đa 4 thuốc nghi ngờ gây ra phản ứng. Nếu số lượng thuốc nghi
ngờ nhiều hơn, người báo cáo có thể gửi kèm một bản chú thích bổ sung. Tên
thuốc nên được ghi bằng cả tên biệt dược và tên chung quốc tế (INN).
+ Mục 14: diễn biến
ADR sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều thuốc nghi ngờ (đánh dấu (√) vào từng
dòng theo thứ tự tương ứng với thuốc nghi ngờ được liệt kê ở mục số 13).
● Trường hợp vẫn duy
trì sử dụng thuốc nghi ngờ: đánh dấu (√) vào ô “Không ngừng/giảm liều”.
● Trường hợp ngừng
thuốc hoặc giảm liều thuốc: đánh dấu (√) vào một trong hai lựa chọn “□ Có/ □
Không” để xác định ADR có cải thiện sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều hay
không.
● Trường hợp không có
thông tin về diễn biến ADR sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều thuốc nghi ngờ
thì đánh dấu (√) vào ô “Không có thông tin”.
+ Mục 15: diễn biến
ADR sau khi tái sử dụng lại thuốc nghi ngờ (đánh dấu (√) vào từng dòng theo thứ
tự tương ứng với thuốc nghi ngờ được liệt kê ở mục số 13).
● Trường hợp không
tái sử dụng lại thuốc nghi ngờ: đánh dấu (√) vào ô “Không tái sử dụng”.
● Trường hợp tái sử
dụng lại thuốc nghi ngờ: đánh dấu (√) vào một trong hai lựa chọn “□ Có/ □
Không” để xác định ADR có xuất hiện lại sau khi tái sử dụng thuốc hay không.
● Trường hợp không có
thông tin về diễn biến ADR sau khi tái sử dụng lại thuốc nghi ngờ thì đánh dấu
(√) vào ô “Không có thông tin”
Chú ý: Cần thận
trọng khi tái sử dụng thuốc nghi ngờ. Chỉ sử dụng lại thuốc nghi ngờ gây ADR
khi không có thuốc điều trị thay thế hoặc khi lợi ích của thuốc vượt trội hơn
so với nguy cơ, đồng thời đảm bảo được các biện pháp cần thiết xử trí ADR.
+ Mục 16: liệt kê các
thuốc dùng đồng thời với các thuốc nghi ngờ (không ghi các thuốc sử dụng để điều
trị phản ứng có hại trong mục này) theo các mục yêu cầu: tên thuốc, thời gian
bắt đầu và kết thúc sử dụng các thuốc đó. Nên ghi rõ đường dùng và liều dùng
của các thuốc này.
- Phần đánh
giá ADR của đơn vị
+ Mục 17, 18: việc
đánh giá mối liên quan giữa thuốc và ADR là không bắt buộc, được thực hiện tùy
thuộc điều kiện chuyên môn của từng bệnh viện. Đánh giá mối liên quan giữa
thuốc và ADR có thể được thực hiện theo thang phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới hoặc theo thang điểm Naranjo (xem Phụ lục 7).
+ Mục 19: người báo
cáo có thể đưa ra ý kiến chuyên môn liên quan đến ADR và bệnh nhân trong báo
cáo dựa trên thực tế lâm sàng ghi nhận, đánh giá và xử trí ADR.
- Thông tin
về người báo cáo
+ Mục 20: điền đầy
đủ các thông tin cá nhân bao gồm: Họ và tên, chức danh/chức vụ, điện thoại
liên lạc hoặc địa chỉ, email (nếu có). Thông tin về người báo cáo sẽ được bảo
mật. Các thông tin này giúp Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có
hại của thuốc liên hệ trong trường hợp cần thiết và để phản hồi thông tin
thẩm định cho người báo cáo.
+ Mục 21: người báo
cáo ký xác nhận.
+ Mục 22: khi có thêm
thông tin bổ sung cho một ca báo cáo ADR đã gửi đi trước đó, người báo cáo nên
điền vào một bản báo cáo ADR mới và ghi chú bằng cách đánh dấu (√) thích hợp
vào nội dung số 22 (Dạng báo cáo: □ Lần đầu/□Bổ sung) trên mẫu báo cáo. Người
báo cáo có thể ghi thêm chú thích trên bản báo cáo bổ sung hoặc thông báo qua
điện thoại, fax, hoặc email cho Trung tâm về ngày báo cáo hoặc mã số của báo
cáo lần đầu tương ứng.
+ Mục 23: điền
ngày/tháng/năm làm báo cáo báo cáo.
3.4.5. Hình
thức gửi báo cáo ADR
a) Với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có Khoa Dược
Nhân viên y tế gửi
báo cáo ADR tới Khoa Dược là đầu mối tập hợp báo cáo trong bệnh viện. Trong
trường hợp cần thiết, có thể gửi báo cáo trực tiếp đến Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc hoặc các Trung tâm khu
vực, sau đó thông báo lại cho khoa Dược.
b) Với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức Khoa Dược
Nhân viên y tế gửi
báo cáo đến bộ phận Dược lâm sàng là đầu mối tập hợp báo cáo tại đơn vị hoặc
có thể gửi trực tiếp đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc hoặc các Trung tâm khu vực.
c) Báo cáo
ADR được điền vào mẫu báo cáo theo quy định và gửi về Trung tâm Quốc gia hoặc
Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
Bằng một trong 4
hình thức sau:
- Cách 1: Gửi qua bưu
điện
- Cách 2: Gửi qua thư
điện tử (email)
- Cách 3: Báo cáo ADR
trực tuyến
+ Truy cập vào trang
web: http://canhgiacduoc.org.vn.
+ Đọc và làm theo
hướng dẫn trên trang web.
- Cách 4: Điện thoại
báo cáo trực tiếp cho Trung tâm trong trường hợp khẩn cấp. Thông tin sau đó
cần được điền vào mẫu báo cáo và gửi về Trung tâm theo một trong ba cách nêu
trên.
3.4.6. Nơi
nhận báo cáo
Báo cáo có thể gửi về
một trong hai địa chỉ sau:
a) Trung tâm
Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (nhận báo cáo
từ tất cả các tỉnh/thành phố trên phạm vi toàn quốc)
Địa chỉ: Trường Đại
học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (024)
3933 5618
E-mail:
di.pvcenter@gmail.com
Trang thông tin điện
tử: http://canhgiacduoc.org.vn
b) Trung tâm
khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc thành phố Hồ
Chí Minh (nhận báo cáo của các tỉnh/thành phố từ Đà Nẵng trở vào)
Địa chỉ: Bệnh viện
Chợ Rẫy, 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028)
3855 4137- Ext: 794 hoặc (028) 3856 3537
E-mail: adrhcm@choray.vn
3.4.7. Phản
hồi báo cáo từ phía Trung tâm Quốc gia và các Trung tâm Khu vực về Thông tin
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
- Khi nhận được báo
cáo ADR, Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực sẽ gửi thư xác nhận cảm ơn
tới đơn vị/cá nhân đã gửi báo cáo.
- Các báo cáo ADR sẽ
được Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực thẩm định theo Quy trình xử lý
báo cáo ADR của Trung tâm.
- Định kỳ hàng năm,
Trung tâm Quốc gia tổ chức tổng kết, phân loại báo cáo ADR, gửi báo cáo tổng
kết công tác báo cáo ADR về Bộ Y tế, Y tế Ngành, các Sở Y tế và các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
- Trong trường hợp
cần phản hồi nhanh, đặc biệt với các ADR nghiêm trọng, Trung tâm Quốc gia
hoặc Trung tâm khu vực sẽ nhanh chóng tiến hành thu thập thông tin và thẩm định
để gửi phản hồi cho nhân viên y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã gửi báo cáo.
3.5.
Đánh giá ADR
Trước khi quy kết
biến cố bất lợi xảy ra có liên quan đến thuốc không, các hoạt động đánh giá sẽ
dựa trên thông tin của biến cố bất lợi ghi nhận được. Khái niệm biến cố bất lợi
được dùng thay cho ADR.
3.5.1. Đánh
giá mức độ nghiêm trọng
Thông tin về mức độ
nghiêm trọng của biến cố bất lợi phản ánh hậu quả gây ra trên người bệnh. Một
biến cố bất lợi được đánh giá là nghiêm trọng (serious adverse event - SAE)
nếu biến cố bất lợi đó xảy ra và dẫn đến một trong những hậu quả sau đây:
- Tử vong
- Đe dọa tính mạng
- Để lại di chứng
- Người bệnh cần
phải nhập viện
- Kéo dài thời gian
nằm viện
- Gây dị tật bẩm sinh
ở thai nhi
- Các hậu quả khác
được nhân viên y tế đánh giá là nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng.
3.5.2. Đánh
giá mức độ nặng
Việc đánh giá mức độ
nặng của biến cố bất lợi sẽ giúp nhân viên y tế nhanh chóng đưa ra biện pháp xử
trí, can thiệp phù hợp. Để đánh giá mức độ nặng của biến cố bất lợi có thể áp
dụng thang phân loại của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (CTCAE), mức độ nặng của
biến cố bất lợi được phân loại thành 5 mức độ như sau:
- Mức độ 1
(nhẹ): Không
có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ; chỉ biết được thông qua quan sát để chẩn
đoán hoặc biểu hiện lâm sàng; không cần đến can thiệp.
- Mức độ 2
(trung bình): Cần đến can thiệp tối thiểu, tại chỗ hoặc không xâm lấn;
ảnh hưởng đến một số chức năng vận động hoặc sinh hoạt thông thường
- Mức độ 3
(nặng): Ảnh
hưởng đáng kể trên lâm sàng nhưng chưa đến mức đe dọa tính mạng; khiến người
bệnh phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện; bị dị tật; giới hạn khả năng
tự chăm sóc bản thân của người bệnh
- Mức độ 4
(đe dọa tính mạng): Gây ra hậu quả đe dọa tính mạng người bệnh;
cần can thiệp khẩn cấp.
- Mức độ 5
(tử vong): Tử
vong liên quan đến biến cố bất lợi.
3.5.3. Đánh
giá mối quan hệ nhân quả
a) Việc đánh giá mối
quan hệ nhân quả giữa biến cố bất lợi và thuốc nghi ngờ giúp nhân viên y tế xác
định biện pháp xử trí và dự phòng phù hợp. Khi nghi ngờ một biến cố bất lợi do
thuốc, cần đánh giá chi tiết biến cố bất lợi đó dựa trên các yếu tố liên quan
đến thuốc và người bệnh cụ thể:
- Các yếu tố liên
quan đến người bệnh bao gồm tuổi, giới tính, cân nặng, bệnh chính và các bệnh
mắc kèm trước khi ghi nhận phản ứng nghi ngờ do thuốc.
- Các yếu tố liên
quan đến thuốc bao gồm các thuốc nghi ngờ gây biến cố bất lợi (tên thuốc, liều
dùng, đường dùng, nhà sản xuất, số lô, thời gian bắt đầu dùng thuốc và thời
gian ngừng thuốc, chỉ định) và các thuốc khác đã được người bệnh sử dụng trước
thời điểm xảy ra biến cố, chú ý cả các thuốc không kê đơn, thuốc đã ngừng sử
dụng trong thời gian gần đây, các thuốc bổ sung hoặc thay thế.
- Thông tin chi tiết
về biến cố bất lợi bao gồm mô tả phản ứng, thời gian khởi phát và khoảng thời
gian xảy ra phản ứng, hậu quả của phản ứng, xử trí và kết quả sau xử trí, kết
quả xét nghiệm có liên quan.
b) Khi đánh giá mối
quan hệ nhân quả giữa thuốc nghi ngờ và biến cố bất lợi, cần tra cứu xem biến
cố bất lợi đã được ghi nhận trong các tài liệu thông tin thuốc bao gồm tờ
hướng dẫn sử dụng và các tài liệu tra cứu y văn về thuốc khác. Tùy theo điều
kiện chuyên môn, có thể đánh giá mối liên hệ giữa thuốc nghi ngờ và biến cố bất
lợi xuất hiện trên người bệnh theo thang phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới
hoặc thang điểm của Naranjo (xem Phụ lục 7).
Đây là hai thang quy kết được sử dụng rộng rãi hiện nay.
- Đánh giá mối quan
hệ nhân quả theo thang của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Thang quy kết mối quan
hệ nhân quả của WHO đã được thẩm định và áp dụng phổ biến trong thực hành để
đánh giá các báo cáo phản ứng có hại của thuốc. Phương pháp này dựa trên những
xem xét về mặt dược lý - lâm sàng của ca bệnh và chất lượng thông tin báo cáo.
Dựa trên một số tiêu chuẩn đánh giá, mối quan hệ nhân quả được chia thành 6 mức
là “chắc chắn”, “có khả năng”, “có thể”, “không chắc chắn”, “chưa phân
loại” và “không thể phân loại”. Mặc dù, còn có hạn chế phụ thuộc vào chủ quan
của người đánh giá và có tính chất định tính nhưng phương pháp này vẫn được coi
là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng trong nhiều trường hợp.
- Đánh giá mối quan
hệ nhân quả theo thang Naranjo: Thang Naranjo là một thang quy kết ADR bao gồm
10 câu hỏi với câu trả lời là “có”, “không” và “không biết” để đánh giá nhân
quả trong nhiều tình huống lâm sàng khác nhau. Điểm số có được từ mỗi câu hỏi
thay đổi từ -1 đến +2. Biến cố được quy kết theo 4 mức “chắc chắn” (≥9), “có
khả năng” (5-8), “có thể” (1-4) và nghi ngờ (≤0). Đây là một thang đánh giá ADR
sử dụng thuật toán ít phức tạp và tốn ít thời gian. Tuy nhiên, các câu hỏi từ 6
đến 10 thường khó có thông tin để trả lời.
3.5.4. Đánh
giá khả năng phòng tránh được của ADR
Các ADR “phòng tránh
được” phản ánh các vấn đề liên quan đến thuốc có thể gây tổn thương thực sự
trên người bệnh. Do đó, nhân viên y tế (đặc biệt là các dược sĩ lâm sàng) cần
được trang bị các kỹ năng cần thiết và được đào tạo phù hợp nhằm phát hiện
các ADR phòng tránh được để phát hiện các vấn đề tiềm tàng liên quan đến thuốc.
a) Phương
pháp đánh giá
Tuỳ theo đặc thù
chuyên môn của từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, có thể đánh giá khả năng phòng
tránh được của ADR theo phương pháp P (được đề xuất bởi nhóm chuyên gia của
WHO) hoặc phương pháp của mạng lưới các Trung tâm Cảnh giác Dược Pháp.
* Phương pháp
P đề xuất bởi nhóm chuyên gia của WHO
- Phương pháp P cho
phép khám phá toàn bộ quy trình sử dụng thuốc từ kê đơn cho đến theo dõi, giám
sát người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc, nhằm xác định các yếu tố nguy cơ
có thể phòng tránh được liên quan đến khả năng xuất hiện ADR. Các yếu tố nguy
cơ này được xếp loại trong bộ 20 tiêu chí đánh giá khả năng phòng tránh được
của ADR, bao gồm yếu tố nguy cơ liên quan đến thực hành của nhân viên y tế
(tiêu chí 1 đến tiêu chí 16), hành vi của người bệnh (tiêu chí 19 và 20) và
chất lượng thuốc (tiêu chí 5, 6, 17 và 18) (xem P hụ lục 8).
- Kết quả đánh giá sẽ
rơi vào 1 trong 3 trường hợp: "có thể phòng tránh được", "không
thể phòng tránh được" và "không đánh giá được".
- Khuyến khích sử
dụng tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, của các
hiệp hội chuyên môn trong nước và trên thế giới, và các tài liệu tham chiếu
tương tự khi đánh giá khả năng phòng tránh được của ADR.
* Phương pháp
của mạng lưới các Trung tâm Cảnh giác Dược Pháp
- Với phương pháp
này, khả năng phòng tránh được của ADR được đánh giá bằng cách chọn câu trả
lời và cho điểm cho từng mục theo các câu hỏi trong bộ tiêu chí (xem Phụ lục 8). Các tiêu chí đánh giá được phân loại
theo hai mục, lần lượt là:
● Phát hiện các sai
sót trong quy trình sử dụng thuốc (sai sót trong quá trình sản xuất, cấp phát,
kê đơn, sử dụng, dịch đơn, tự ý sử dụng thuốc kê đơn và vấn đề trong tuân thủ);
● Đánh giá tính phù
hợp của việc sử dụng thuốc trên người bệnh (phù hợp với khuyến cáo, các yếu tố
nguy cơ, hoàn cảnh sống và tình trạng bệnh lý của người bệnh). Mỗi phương án
trả lời sẽ được quy đổi thành điểm số.
- Khả năng phòng
tránh được của ADR được phân loại theo 4 mức độ dựa trên sai sót phát hiện được
hoặc điểm tổng của từng thuốc nghi ngờ được đánh giá, gồm có: “phòng tránh
được” (-13 đến -8), “có khả năng phòng tránh được” (-7 đến -3), “không đánh giá
được” (-2 đến 2) và “không phòng tránh được” (+3 đến +8).
b) Phân loại
nguyên nhân gây ra ADR phòng tránh được
* Nguyên nhân
liên quan chất lượng thuốc
Trường hợp nghi ngờ
nguyên nhân liên quan đến chất lượng thuốc hoặc nếu phản ứng có hại xảy ra liên
tục với một thuốc hoặc một lô thuốc trong thời gian ngắn tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, nhân viên y tế cần:
- Kiểm tra chất lượng
cảm quan mẫu thuốc được lưu lại xem có biểu hiện gì về chất lượng thuốc.
- Xác định tỷ lệ
người bệnh gặp biến cố trên tổng số người bệnh đã dùng thuốc đó, so sánh với
tỷ lệ y văn. Nếu tỷ lệ ghi nhận cao hơn y văn, nên liên hệ lấy mẫu để kiểm
nghiệm.
- Việc lấy mẫu thuốc
để kiểm nghiệm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, biên bản lấy mẫu theo quy
định tại Mẫu số 1 Phụ lục III ban
hành theo Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp thuốc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng, xử lý theo khoản 11 Điều 1
Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Gửi báo cáo cho
Trung tâm DI&ADR Quốc gia hoặc Khu vực theo hướng dẫn tại mục 3.4 của Hướng
dẫn này.
* Nguyên nhân
liên quan đến sai sót trong quá trình sử dụng thuốc
- Khi nghi ngờ có sai
sót xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc, dược sĩ lâm sàng thu thập thông tin
và giúp Hội đồng Thuốc và điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức hội
chẩn, thảo luận và đánh giá để đi đến kết luận cho hướng xử trí và đề xuất các
biện pháp dự phòng tiếp theo.
- Việc phân loại hậu
quả những sai sót liên quan đến thuốc xem Phụ lục 6
của Hướng dẫn này.
- Những thông tin về
sai sót cũng cần được thông báo hoặc tập huấn để rút kinh nghiệm trong cơ sở,
đồng thời, có thể cần cập nhật, bổ sung, sửa đổi danh mục thuốc, hướng dẫn điều
trị và các quy trình chuyên môn khác tại cơ sở để phòng tránh các sai sót.
3.5.5. Tổng
kết dữ liệu ADR định kỳ
Việc tổng kết định kỳ
các báo cáo ADR (đặc biệt là báo cáo ADR nghiêm trọng và ADR phòng tránh
được), báo cáo sai sót liên quan đến thuốc và báo cáo chất lượng thuốc giúp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thể định hướng được các biện pháp can thiệp phù hợp,
đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Các chỉ tiêu tổng kết
có thể bao gồm:
+ Số lượng báo cáo,
phân loại báo cáo theo Khoa/phòng điều trị.
+ Số lượng báo cáo đã
gửi tới các Trung tâm DI&ADR.
+ Phân loại thuốc
nghi ngờ gây biến cố theo nhóm tác dụng dược lý.
+ Phân loại biến cố
được ghi nhận theo mức độ nghiêm trọng, theo khả năng phòng tránh được và theo
tổ chức cơ thể bị ảnh hưởng.
+ Các cặp thuốc -
biến cố đặc biệt cần lưu ý.
+ Đánh giá chất lượng
báo cáo theo thang điểm VigiGrade (xem Phụ lục 9).
+ Phân tích xu hướng
ADR liên quan đến thuốc theo nguyên lý Pareto (nguyên lý 80/20) để xác định tín
hiệu an toàn thuốc cần đánh giá chi tiết hơn.
+ Phân tích xu hướng
tỷ lệ ADR cụ thể của một thuốc được xác định là tín hiệu cần đánh giá chi tiết
hơn theo thời gian (hàng tháng), so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ được ghi nhận
trong y văn và tỷ lệ ghi nhận ADR trung bình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.6.
Dự phòng ADR
- Nhiều phản ứng có
hại của thuốc có thể ngăn ngừa được bằng các biện pháp dự phòng trong quá
trình sử dụng thuốc cho người bệnh. Để dự phòng ADR, trước hết các đối tác tham
gia hoạt động giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần tổ chức thực
hiện hoạt động giám sát ADR theo Phần IV của Hướng dẫn này.
- Bên cạnh đó, theo
chu trình của hoạt động giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, sau khi
đánh giá ADR, khoa Dược (hoặc bộ phận Dược lâm sàng), phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Quản lý chất lượng hoặc đơn vị đầu mối được phân công cần tư vấn cho
Hội đồng Thuốc và điều trị và người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê
duyệt và triển khai kế hoạch giám sát và giảm thiểu ADR để giúp hạn chế xuất
hiện lại các ADR có thể phòng tránh được.
3.6.1. Xây
dựng và triển khai kế hoạch giám sát và giảm thiểu ADR
3.6.1.1.
Nguyên tắc chung
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch giám sát và giảm thiểu phản ứng có hại của một thuốc là trọng
tâm của hoạt động dự phòng ADR đối với thuốc đó. Để tối ưu hiệu quả của hoạt
động dự phòng ADR nên lưu ý tập trung vào các ADR quan trọng với các đặc điểm
sau:
+ ADR tái xuất hiện,
có khả năng xảy ra với một người bệnh khác nếu không được can thiệp.
+ ADR dễ phát hiện,
được xác định rõ ràng và không quy kết được cho các nguyên nhân có thể khác.
+ ADR có thể phòng
tránh được thông qua các biện pháp can thiệp phù hợp.
Các ADR quan trọng
này có thể phòng tránh được thông qua việc triển khai các giải pháp ngăn chặn
các sai sót có khả năng xảy ra, phát hiện sai sót và giảm thiểu hậu quả do sai
sót. Mục tiêu chính là xây dựng lại quy trình quản lý thuốc để tránh xảy ra sai
sót tương tự.
- Kế hoạch giảm thiểu
ADR cần có nội dung triển khai các can thiệp giúp giảm thiểu ADR để giảm mức
độ nặng và mức độ thường gặp của ADR trên người bệnh, đặc biệt đối với các ADR
được xác định quan trọng. Kế hoạch giảm thiểu ADR gồm hai nhóm hoạt động
chính:
+ Các can thiệp giảm
thiểu ADR thường quy (xây dựng hệ thống các danh mục thuốc cần lưu ý, thông
tin thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh)
+ Các can thiệp giảm
thiểu ADR tăng cường (quản lý thuốc có nguy cơ cao, quản lý người bệnh có nguy cơ
cao, đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế, đánh giá sử dụng thuốc, cập nhật sửa
đổi hướng dẫn sử dụng thuốc…)
3.6.1.2. Một
số hoạt động giám sát và giảm thiểu ADR cần lưu ý triển khai tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
a) Xây dựng
hệ thống các danh mục thuốc cần lưu ý
Để giảm thiểu nguy cơ
xuất hiện ADR, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần xây dựng các danh mục thuốc cần
lưu ý sau:
- Danh mục thuốc nhìn
giống nhau, đọc giống nhau (LASA).
- Danh mục thuốc
không nhai, nghiền, bẻ.
- Danh mục tương tác
thuốc.
- Danh mục tương hợp,
tương kỵ.
- Danh mục thuốc cần
hiệu chỉnh liều.
- Danh mục cách pha,
bảo quản và sử dụng các thuốc dùng đường tiêm truyền.
- Danh mục khác giúp
giảm thiểu ADR.
b) Quản lý
các thuốc có nguy cơ cao
Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cần xây dựng chương trình quản lý các thuốc có nguy cơ cao bao gồm các
hệ thống quản lý việc sử dụng thuốc phù hợp với chính sách y tế về quản lý
thuốc tại cơ sở. Chương trình quản lý thuốc có nguy cơ cao cần bao gồm các
yếu tố tối thiểu sau:
* Danh mục
thuốc có nguy cơ cao và hướng dẫn quản lý thuốc có quy cơ cao
- Danh mục thuốc có
nguy cơ cao là danh sách các thuốc hoặc nhóm thuốc có nguy cơ cao gây rủi ro
được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Phụ lục
11 liệt kê các thuốc nhóm thuốc cần xem xét đưa vào danh mục thuốc có
nguy cơ cao. Phụ lục này có thể chưa liệt kê đầy đủ các thuốc có nguy cơ cao.
Do đó, mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nên xây dựng danh mục các thuốc hoặc nhóm
thuốc có nguy cơ cao và hướng dẫn quản lý các thuốc có nguy cơ cao phù hợp với
loại thuốc được sử dụng và đối tượng người bệnh được điều trị tại đơn vị (xem
Phụ lục 12).
- Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cần có kế hoạch xây dựng, cập nhật danh mục thuốc có nguy cơ cao, và
hướng dẫn quản lý sử dụng thuốc tại đơn vị. Trước khi đưa một thuốc vào danh mục
thuốc có nguy cơ cao, cần rà soát khả năng gặp sai sót liên quan tới thuốc đó
trong y văn. Nếu xác định được việc vô tình sử dụng thuốc, lạm dụng thuốc, kê
đơn hoặc thực hiện thuốc không phù hợp có thể dẫn đến nguy cơ cao gặp phản ứng
có hại nghiêm trọng hoặc đe doạ tính mạng, thì cần đưa vào danh mục và có
hướng dẫn quản lý sử dụng phù hợp.
- Việc xây dựng Hướng
dẫn quản lý thuốc có nguy cơ cao cần có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia
trong lĩnh vực chuyên môn liên quan và phù hợp với chính sách quản lý thuốc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời được Hội đồng Thuốc và điều trị hoặc
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt. Nội dung hướng dẫn có thể
bao gồm:
+ Yêu cầu khi kê đơn
và sử dụng thuốc có nguy cơ cao.
+ Cân nhắc bổ sung
nhóm người bệnh có nguy cơ cao như bệnh nhi, phụ nữ mang thai và người cao
tuổi.
+ Cân nhắc bổ sung
nhóm người bệnh có yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa hoặc thải trừ của thuốc như
người bệnh suy gan hoặc suy thận.
+ Tăng cường giám sát
người bệnh (ví dụ: theo dõi lâm sàng để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời khi
xuất hiện biến cố bất lợi trong quá trình điều trị).
+ Triển khai hoạt
động giám sát điều trị thông qua nồng độ thuốc trong máu với các thuốc có
khuyến cáo, bao gồm xét nghiệm và hiệu chỉnh liều theo kết quả định lượng.
+ Trong điều kiện cho
phép, cân nhắc làm tròn liều dùng đến số nguyên hoặc đơn vị liều gần nhất.
+ Triển khai các khóa
đào tạo chuyên môn, kỹ năng và năng lực chuyên sâu về kê đơn và sử dụng thuốc
có nguy cơ cao.
+ Yêu cầu bảo quản
thuốc cụ thể để giảm thiểu sai sót.
+ Thông tin, tư vấn
và giáo dục người bệnh hoặc người chăm sóc về nguy cơ liên quan đến thuốc.
- Nếu có thay đổi về
danh mục và hướng dẫn quản lý thuốc có nguy cơ cao, cần thông báo, cập nhật
tới các nhân viên y tế liên quan về những thay đổi này.
* Chú ý khi
kê đơn và sử dụng thuốc có nguy cơ cao
Cần lưu ý những điểm
sau khi kê đơn và sử dụng thuốc có nguy cơ cao:
+ Ghi lại cân nặng
của tất cả người bệnh vào bệnh án.
+ Xác định rõ đường
dùng thuốc. Tránh kê đơn thuốc với nhiều đường dùng khác nhau trong một đơn
thuốc (ví dụ: vừa dùng đường tiêm, vừa dùng đường uống).
+ Liều dùng cần được
thể hiện rõ ràng theo đơn vị liều lượng hoặc liều trên thể tích dung dịch (ví
dụ: mg/ml).
+ Cân nhắc hiệu chỉnh
liều khi kê đơn cho các người bệnh thừa cân, béo phì hoặc nhẹ cân, và người
bệnh có yếu tố lâm sàng (như suy thận hoặc suy gan) có thể ảnh hưởng đến chuyển
hóa và thải trừ thuốc.
+ Lưu ý tuân thủ
hướng dẫn sử dụng của các thuốc có liều dùng phức tạp và khoảng điều trị hẹp
do có thể làm tăng nguy cơ xảy ra độc tính (ví dụ: kháng sinh aminoglycosid).
+ Nên có hệ thống
kiểm tra chéo việc kê đơn, cấp phát và xác định lại thuốc trước khi sử dụng
cho người bệnh.
* Chiến lược
giảm thiểu ADR liên quan đến thuốc có nguy cơ cao
- Chiến lược can
thiệp đơn lẻ ít có khả năng dự phòng ADR liên quan đến thuốc có nguy cơ cao.
Do đó, cần xem xét phối hợp nhiều chiến lược can thiệp để thúc đẩy việc sử
dụng thuốc an toàn, giảm khả năng mắc lỗi hoặc sai sót trong quá trình sử dụng
thuốc. Nên sử dụng các chiến lược có thể tác động được vào nhiều bước của chu
trình quản lý và sử dụng thuốc bao gồm bảo quản, kê đơn, cấp phát, thực hiện
thuốc và theo dõi đáp ứng của người bệnh. Kết hợp các chiến lược can thiệp mức
độ thấp (như đào tạo/tập huấn, cung cấp thông tin thuốc cho nhân viên y tế) với
các chiến lược can thiệp mức độ cao như quy định bắt buộc, quy định đảm bảo an
toàn, chuẩn hóa quy trình, đơn giản hóa, giới hạn tiếp cập hoặc sử dụng thuốc
tuỳ theo loại thuốc và điều kiện triển khai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Một số biện pháp có
thể cân nhắc để giảm thiểu nguy cơ liên quan đến thuốc có nguy cơ cao:
+ Tính toán trước
liều dùng của thuốc với dạng thuốc tương ứng trước khi sử dụng thuốc.
+ Tính nồng độ thuốc
trong dung dịch.
+ Đảm bảo thiết bị
truyền dịch được mặc định cài đặt chế độ an toàn nhất.
+ Khi chuyển người
bệnh sang khoa/phòng hay đơn vị điều trị khác, cần thông báo cho đơn vị tiếp
nhận các thuốc có nguy cơ cao đang sử dụng trên người bệnh.
+ Sử dụng các biện
pháp nhắc nhở, bảng kiểm, dán cảnh báo. Nên tích hợp vào hệ thống công nghệ
thông tin nếu điều kiện cho phép.
+ Các yêu cầu về bảo
quản hoặc thực hành cụ thể với thuốc (xem Phụ lục 12).
+ Thường xuyên đánh
giá các sự cố và các lỗi có thể bị bỏ qua trong hệ thống. Sử dụng phân tích
tiến cứu và thiết kế lại hệ thống để dự phòng lặp lại các lỗi tương tự.
c) Quản lý
người bệnh có nguy cơ cao
- Xác định và theo
dõi sát người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện ADR (xem Phụ lục 12). Các yếu tố nguy cơ thuộc người bệnh
liên quan đến ADR bao gồm:
+ Sử dụng đồng thời
nhiều thuốc.
+ Độ tuổi (ví dụ:
trẻ sơ sinh, bệnh nhi và người cao tuổi).
+ Tình trạng bệnh
mắc kèm (ví dụ: suy thận, suy gan).
+ Mức độ nghiêm
trọng của bệnh.
+ Tiền sử dị ứng hoặc
gặp ADR trước đó.
+ Thay đổi dược động
học/dược lực học.
- Lưu ý người bệnh có
tiền sử gặp ADR và/hoặc dị ứng thuốc, bác sĩ, người kê đơn thuốc hoặc nhân viên
y tế khác có thẩm quyền cần lưu ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc, dị nguyên
của người bệnh trước khi kê đơn thuốc hoặc chỉ định sử dụng thuốc theo quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Tất cả thông tin liên quan đến dị ứng, dị
nguyên phải được ghi vào sổ khám bệnh, bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện.
- Khi đã xác định
được thuốc gây ra phản ứng có hại trên người bệnh:
+ Với các ADR là phản
vệ, bác sĩ, nhân viên y tế phải cấp cho người bệnh thẻ theo dõi dị ứng ghi rõ
tên thuốc hoặc dị nguyên gây dị ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư
số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, giải thích
kỹ và nhắc người bệnh cung cấp thông tin này cho bác sĩ, nhân viên y tế mỗi
khi khám bệnh, chữa bệnh
+ Với các ADR nghiêm
trọng khác, nhân viên y tế cân nhắc có thể cấp “Thẻ cảnh báo phản ứng có hại
của thuốc” cho người bệnh theo mẫu tại Phụ
lục 2.2 - Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác Dược ban hành kèm theo Quyết định
số 122/QĐ-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Thẻ này giúp thông
báo cho tất cả nhân viên y tế nhận biết người mang thẻ đã từng gặp phản ứng có
hại của thuốc nghiêm trọng. Thẻ cũng giúp người bệnh biết về những phản ứng
nghiêm trọng của họ. Người bệnh nên mang theo thẻ này và xuất trình cho nhân
viên y tế trong tất cả những lần khám bệnh. Biện pháp này giúp nhân viên y tế
biết được tiền sử bệnh liên quan đến thuốc của người bệnh và giúp tránh phản
ứng có hại tương tự.
d) Thông tin
thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh
* Thông tin
thuốc cho nhân viên y tế
- Các nội dung thông
tin thuốc cần cung cấp cho nhân viên y tế bao gồm chỉ định, chống chỉ định,
cách dùng, tác dụng không mong muốn (tỷ lệ ghi nhận ADR trong y văn, yếu tố
nguy cơ, biện pháp xử trí và dự phòng), tương tác thuốc và theo dõi khi sử dụng
thuốc.
- Thông tin về tiền
sử sử dụng thuốc và thông tin lâm sàng của người bệnh cần được cung cấp đầy
đủ khi chuyển người bệnh giữa các cơ sở điều trị khác nhau.
- Thông tin thuốc đặc
biệt cần thiết trong các trường hợp:
+ Thuốc mới được cấp
số đăng ký lưu hành hoặc thuốc có ít thông tin có thể tra cứu được.
+ Thuốc có đi kèm
những yêu cầu đặc biệt để giảm thiểu hậu quả bất lợi trên người bệnh.
+ Thuốc mà nhân viên
y tế còn ít kinh nghiệm trong quá trình sử dụng.
- Nguồn tra cứu
thông tin về thuốc có thể tham khảo Chương 8. Thông tin thuốc trong hoạt động
Cảnh giác Dược - Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác Dược năm 2021.
- Hình thức cung cấp
thông tin: trao đổi trực tiếp với nhân viên y tế, công văn thông báo tới các
khoa lâm sàng, trao đổi trong họp giao ban, cập nhật thông tin trên Bản tin
Thông tin thuốc và tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế.
* Thông tin
thuốc cho người bệnh
- Với người bệnh,
việc cung cấp thông tin và tư vấn sử dụng thuốc nên được thực hiện với tất cả
các thuốc mới bắt đầu sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là
các thuốc có nguy cơ cao và các thuốc tiếp tục được sử dụng sau khi xuất viện.
Ghi chép và cập nhật lịch sử sử dụng thuốc của người bệnh giúp đảm bảo an toàn
khi kê đơn và sử dụng thuốc. Tiền sử sử dụng thuốc tốt nhất là danh sách tất cả
các loại thuốc mà người bệnh đã sử dụng trước khi nhập viện và khai thác được
từ việc phỏng vấn người bệnh và/hoặc người chăm sóc (nếu có điều kiện khai
thác). Ưu tiên cung cấp thông tin và tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh hoặc
người chăm sóc trong các trường hợp sau:
+ Người bệnh cao
tuổi.
+ Người bệnh được kê
đơn đồng thời nhiều thuốc.
+ Người bệnh được chỉ
định nhiều liều thuốc trong ngày.
+ Người bệnh được kê
các thuốc có nguy cơ cao.
+ Người bệnh phải
thay đổi phác đồ điều trị.
+ Người bệnh có suy
giảm chức năng gan, thận.
+ Người bệnh gặp trở
ngại trong việc sử dụng thuốc như khó nuốt, khó cử động, nhìn mờ, lú lẫn hoặc
có các bất thường khác về mặt nhận thức.
+ Người bệnh có khả năng
không tuân thủ điều trị.
- Thông tin cần cung
cấp cho người bệnh liên quan đến ADR bao gồm:
+ Các dấu hiệu/biểu
hiện bất thường khi sử dụng thuốc.
+ Thời gian xuất hiện
ADR.
+ Biện pháp xử trí
với ADR ở mức độ nhẹ (người bệnh có thể tự xử trí). Trường hợp ADR ở mức độ
nặng cần khuyến cáo người bệnh liên hệ bác sĩ điều trị để được tư vấn hoặc
nhập viện để xử trí cấp cứu.
+ Biện pháp dự phòng
ADR. Ví dụ: trường hợp người bệnh đã được cấp thẻ dị ứng thì lưu ý không được
sử dụng lại thuốc gây dị ứng.
- Hình thức cung cấp
thông tin: tư vấn trực tiếp, có thể kèm theo tờ rời hướng dẫn sử dụng thuốc và
theo dõi ADR.
đ) Đào tạo,
tập huấn cho nhân viên y tế
- Nhân viên y tế cần
cập nhật liên tục về kiến thức và kỹ năng thực hành Cảnh giác Dược, sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn phối hợp với
điều kiện thực tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Hình thức đào tạo,
tập huấn cho nhân viên y tế có thể bao gồm:
+ Lớp đào tạo liên
tục do chuyên gia về dược lý, dược lâm sàng hoặc lâm sàng giảng dạy.
+ Lớp đào tạo liên
tục của các trường Đại học Y Dược tổ chức.
+ Đào tạo dưới hình
thức giao ban chuyên môn, sinh hoạt khoa học hoặc hội thảo khoa học tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đào tạo trong quá
trình đi buồng bệnh.
+ Đào tạo bằng các
bản tin cập nhật về thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đào tạo qua trao
đổi thông tin trực tiếp giữa các nhân viên y tế.
e) Đánh giá
sử dụng thuốc
- Đánh giá sử dụng
thuốc là hoạt động nên được thực hiện thường xuyên, có hệ thống, dựa trên các
tiêu chí giúp cho đảm bảo sử dụng thuốc phù hợp (ở mức từng cá thể người bệnh).
Mục đích của đánh giá sử dụng thuốc là thúc đẩy tối ưu hóa điều trị thông qua
việc đảm bảo việc sử dụng thuốc là phù hợp với các chuẩn mực chăm sóc sức khỏe
hiện hành. Nếu việc việc sử dụng thuốc không phù hợp, cần triển khai can thiệp
phù hợp để điều chỉnh lại. Đánh giá sử dụng thuốc nghĩa là đánh giá quá trình
thực tế trong kê đơn, cấp phát hoặc dùng thuốc (chỉ định, liều dùng, tương tác
thuốc…) trên từng người bệnh cụ thể.
- Các mục tiêu cụ thể
của đánh giá sử dụng thuốc:
+ Xây dựng các hướng
dẫn (tiêu chí) cho sử dụng thuốc hợp lý.
+ Đánh giá hiệu quả
của điều trị bằng thuốc.
+ Nâng cao tính trách
nhiệm trong quá trình sử dụng thuốc.
+ Ngăn chặn các vấn
đề liên quan đến sử dụng thuốc, trong đó bao gồm phản ứng có hại của thuốc,
quá liều, không đủ liều, liều không đúng, thất bại điều trị và dùng thuốc không
có trong danh mục.
+ Phát hiện ra những
lĩnh vực cần tăng cường cung cấp thông tin và các biện pháp truyền thông.
Trong lĩnh vực đảm
bảo an toàn thuốc, các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc có thể tập trung
vào các khía cạnh như đánh giá và/hoặc giám sát hành vi kê đơn một thuốc cụ thể
(chỉ định, liều, cách dùng), báo cáo sai sót trong điều trị, báo cáo về phản
ứng có hại của thuốc, thuốc có phạm vi điều trị hẹp, thuốc có tần suất gặp
phản ứng có hại cao, thuốc sử dụng theo chỉ định chưa được cấp phép (off
label), thuốc sử dụng cho nhóm người bệnh có nguy cơ cao. Việc đánh giá sử dụng
thuốc nếu được triển khai định kỳ sẽ giúp phát hiện nguy cơ hay sai sót liên
quan đến thuốc có thể phòng tránh được.
g) Cập nhật,
sửa đổi hướng dẫn sử dụng thuốc
Tùy thuộc vào vấn đề
liên quan đến sử dụng thuốc được đánh giá có phải là ADR hay tác dụng phụ của
thuốc (bao gồm cả sai sót trong quá trình sử dụng thuốc) hay khiếm khuyết chất
lượng thuốc, dược sĩ lâm sàng tư vấn cho Hội đồng Thuốc và điều trị hoặc người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi,
cập nhật hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như giới hạn
chỉ định, hướng dẫn sử dụng một số thuốc có nguy cơ cao (như thuốc cản quang,
thuốc gây mê, …), tạm ngừng sử dụng hoặc ngừng sử dụng vĩnh viễn với các trường
hợp xảy ra chuỗi ADR liên quan đến cùng một lô thuốc hoặc khi ghi nhận các vấn
đề liên quan đến chất lượng thuốc. Đây là giải pháp can thiệp hiệu quả để giảm
thiểu nguy cơ xảy ra các vấn đề liên quan đến thuốc. Hướng dẫn sử dụng thuốc
sau khi được cập nhật, sửa đổi cũng cần được thông báo tới nhân viên y tế để
triển khai thực hiện.
3.6.2. Đánh
giá tác động của kế hoạch giảm thiểu ADR
- Trong một số trường
hợp, việc triển khai kế hoạch giảm thiểu ADR cần đi kèm với đánh giá hiệu quả
của hoạt động này. Việc triển khai các can thiệp giảm thiểu ADR có vai trò quan
trọng để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Hiệu quả tác động của can
thiệp có thể xác định thông qua các chỉ số quá trình (trước và sau khi can
thiệp), lợi ích lâm sàng và lợi ích kinh tế. Tác động và hiệu quả của một hay
nhiều can thiệp liên quan an toàn thuốc nên được đánh giá từ góc độ hiệu quả
trên người bệnh. Thành công của chương trình an toàn thuốc có thể xác định được
bằng quy trình đo lường, mục tiêu đầu ra hoặc chỉ tiêu can thiệp đã xác định.
- Việc lựa chọn được
can thiệp phù hợp đóng vai trò quan trọng. Các can thiệp liệt kê ở mục 3.6.1
của Hướng dẫn này có thể được coi là tiêu chuẩn đánh giá tạm thời và cần kết
nối với kết quả lâm sàng. Hoạt động can thiệp có thể liên quan đến kết quả lâm
sàng (ví dụ: số tai biến liên quan đến thuốc đã xảy ra) hoặc khối lượng công
việc (ví dụ: số lượng hướng dẫn đã được rà soát, đánh giá). Tiêu chuẩn đánh giá
kết cục khó thu thập thông tin hơn và thường cần phải hiệu chỉnh theo các yếu
tố nguy cơ (ví dụ: tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái nhập viện).
- Đánh giá hiệu quả
can thiệp là bước cuối cùng trong quy trình quản lý an toàn thuốc. Một số
phương pháp thường được áp dụng để đánh giá hiệu quả của can thiệp bao gồm:
+ Kiểm tra hiệu quả chương
trình truyền thông: Kiểm tra xem người bệnh và nhân viên y tế có nhận được
thông tin và hiểu được toàn bộ thông tin hay không.
+ Phân tích tác động
lên việc kê đơn của thầy thuốc: Phân tích xem việc kê đơn thay đổi như thế nào
sau khi có can thiệp.
+ Theo dõi các báo
cáo tự nguyện: Các báo cáo về biến cố bất lợi có còn tiếp tục xảy ra sau khi
tiến hành can thiệp hay không.
+ Thực hiện các
nghiên cứu mô tả về tình hình kê đơn và các biến cố bất lợi: Các can thiệp có
làm giảm tỷ lệ mắc/ tỷ lệ tử vong do ADR gây ra hay không.
- Nếu các can thiệp
giảm thiểu ADR không cho thấy hiệu quả đối với các ADR quan trọng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nên có biện pháp bổ sung/thay thế các can thiệp khác phù hợp
nếu thuốc tiếp tục được sử dụng tại đơn vị.
- Một số chỉ số áp
dụng trong đánh giá hiệu quả của hoạt động giám sát ADR tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (xem Phụ lục 13).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Triển khai hoạt động
giám sát ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần có sự tham gia của nhiều đối
tác đa ngành bao gồm người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội đồng Thuốc
và điều trị (nếu có), các phòng chức năng, các khoa lâm sàng (hoặc khoa, phòng
khám bệnh), khoa, phòng cận lâm sàng và khoa Dược (hoặc bộ phận Dược lâm sàng).
Giám sát phản ứng có hại của thuốc là trách nhiệm của tất cả các nhân viên y tế
bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên và các
nhân viên y tế khác có liên quan đến sử dụng thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
4.1. Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Tổ chức và triển
khai hoạt động giám sát ADR trong đơn vị.
- Giám sát việc lập
kế hoạch, triển khai và đánh giá các kế hoạch giám sát và giảm thiểu ADR.
- Chỉ đạo xây dựng và
triển khai các hoạt động dự phòng phản ứng có hại của thuốc và các vấn đề liên
quan đến thuốc dựa trên các hướng dẫn thực hành, khuyến cáo từ y văn, báo cáo
về sai sót, các công cụ giám sát an toàn thuốc và phân tích dữ liệu an toàn
thuốc của đơn vị.
- Chỉ đạo việc đảm
bảo việc quản lý, sử dụng thuốc và an toàn cho người bệnh là cốt lõi của chiến
lược đảm bảo chất lượng điều trị của đơn vị.
- Chỉ đạo việc xây
dựng “văn hóa an toàn” thông qua đào tạo, tập huấn và truyền thông các “bài
học kinh nghiệm” trong đơn vị.
- Chỉ đạo việc đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và quy chế chuyên môn về an toàn thuốc.
4.2. Tiểu ban
giám sát ADR - Hội đồng Thuốc và điều trị/Bộ phận Dược lâm sàng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa Dược
- Xây dựng quy trình
phát hiện, đánh giá, xử trí, dự phòng ADR và các sai sót trong chu trình cung
ứng, sử dụng thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ giai đoạn xây dựng danh mục
thuốc đến kê đơn của bác sĩ, chuẩn bị và cấp phát thuốc của dược sĩ, thực hiện
y lệnh và hướng dẫn sử dụng của điều dưỡng, sự tuân thủ điều trị của người
bệnh nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong quá trình điều trị.
- Tổ chức giám sát
ADR, ghi nhận và rút kinh nghiệm các sai sót trong điều trị:
+ Xây dựng quy trình
sử dụng thuốc, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng các thuốc có nguy cơ cao
xuất hiện ADR và việc sử dụng thuốc trên các đối tượng người bệnh có nguy cơ cao
xảy ra ADR;
+ Tổ chức hội chẩn,
thảo luận và đánh giá để có kết luận xử trí và các biện pháp dự phòng trong
trường hợp xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, các sai sót trong điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Đánh giá định kỳ,
trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt và và chia sẻ thông tin
cho các bên liên quan báo cáo tổng kết về ADR và các sai sót trong điều trị ghi
nhận tại đơn vị mình.
- Triển khai hệ thống
báo cáo ADR trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Đối với ADR gây tử
vong, đe dọa tính mạng, ADR xảy ra liên tiếp với một sản phẩm thuốc hay ADR
với các thuốc mới đưa vào sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: nhân viên y
tế báo cáo ADR với khoa Dược hoặc bộ phận
Dược lâm sàng tập hợp
để có cơ sở trình người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có quyết định xử lý kịp thời, phù hợp và trong thời gian sớm
nhất gửi báo cáo về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
+ Đối với ADR khác: khuyến
khích nhân viên y tế báo cáo, khoa Dược hoặc bộ phận Dược lâm sàng tổng hợp và
gửi báo cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và
Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thông tin cho nhân
viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về ADR, sai sót trong sử dụng thuốc
để kịp thời rút kinh nghiệm chuyên môn.
- Xác định danh mục
thuốc có nguy cơ cao cần giám sát để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng
thuốc và xây dựng quy trình theo dõi, hướng dẫn sử dụng các thuốc này tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Cập nhật, bổ sung,
sửa đổi danh mục thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, hướng dẫn điều trị và
các quy trình chuyên môn khác dựa trên thông tin về ADR và sai sót trong sử
dụng thuốc ghi nhận được tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và từ các cảnh báo của
các cơ quan quản lý và chuyên môn của Bộ Y tế.
- Tổ chức tập huấn
định kỳ cho nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về kỹ năng phát hiện,
xử trí ADR, kỹ năng điền báo cáo ADR đúng và đầy đủ thông tin.
4.3. Khoa
Dược
- Cập nhật thông tin
sử dụng thuốc, thông tin về thuốc mới, thông tin về an toàn thuốc gửi đến nhân
viên y tế và người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dưới nhiều hình thức
như tư vấn chuyên môn trực tiếp, sinh hoạt khoa học, cung cấp bản tin, thông
tin về thuốc và các tài liệu chuyên môn thông tin thuốc khác.
- Giám sát chất lượng
thuốc trong quá trình sử dụng thuốc tại bệnh viện.
- Tham gia xây dựng
và sửa đổi quy trình giám sát và báo cáo ADR tại đơn vị.
- Xác định các thuốc
có nguy cơ cao và người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện ADR tại đơn vị.
- Trong quá trình
thực hiện hoạt động chuyên môn, thông qua xem bệnh án hoặc duyệt thuốc tại Khoa
Dược, phát hiện ADR dựa trên các thuốc có khả năng được sử dụng để xử trí phản
ứng có hại của thuốc, biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
bất thường (xem Phụ lục 2 ). Ưu tiên xem
xét bệnh án của người bệnh có nguy cơ cao và người bệnh sử dụng thuốc có nguy
cơ cao xảy ra ADR (xem Phụ lục 11 và Phụ lục 12).
- Trao đổi với bác
sĩ, điều dưỡng nếu phát hiện ADR khi thực hiện hoạt động Dược lâm sàng tại
khoa phòng để có biện pháp xử trí phù hợp.
- Cung cấp thông tin
về thuốc trong quá trình xác định và xử trí ADR theo yêu cầu của nhân viên y
tế.
- Phân tích/đánh giá
các báo cáo ADR và tổng kết định kỳ dữ liệu báo cáo ADR tại đơn vị.
- Phổ biến các thông
tin thu được thông qua chương trình giám sát ADR cho nhân viên y tế và người
bệnh, đặc biệt các ADR nghiêm trọng và ADR không định trước.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
bác sĩ và điều dưỡng viên hoàn thiện đầy đủ và chính xác các thông tin cần
thiết trong mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc.
- Dược sĩ có thể trực
tiếp thu thập thông tin và viết báo cáo ADR.
- Lưu thư cảm ơn đã
nhận được báo cáo và thư phản hồi kết quả thẩm định báo cáo ADR của Trung tâm
Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc gửi cho nhân viên y tế đã tham gia báo cáo.
4.4. Phòng
Quản lý chất lượng
- Xây dựng kế hoạch
và nội dung hoạt động quản lý chất lượng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Phối hợp với Phòng
Kế hoạch tổng hợp và các đơn vị có liên quan để thực hiện, theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động liên quan đến cải tiến chất lượng và an toàn người bệnh.
- Phối hợp với các
đơn vị kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy chế chuyên môn.
- Tổ chức đánh giá
chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các bộ tiêu chí do Bộ Y tế ban
hành, bao gồm các tiêu chí liên quan đến an toàn thuốc.
4.5. Phòng Kế
hoạch tổng hợp
- Phối hợp với các
khoa/phòng tổ chức, theo dõi, đánh giá hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo
an toàn trong sử dụng thuốc tại bệnh viện.
- Tổng kết đánh giá
công tác chuyên môn, triển khai nghiên cứu khoa học liên quan an toàn thuốc.
- Phối hợp tổ chức
đào tạo liên tục cho nhân viên y tế về hoạt động giám sát phản ứng có hại của
thuốc và các vấn đề liên quan đến thuốc.
4.6. Khoa lâm
sàng, khoa, phòng khám bệnh và khoa cận lâm sàng
- Phát hiện và xử trí
ADR.
- Khoa lâm sàng,
khoa, khòng khám bệnh: tuân thủ các hướng dẫn về đảm bảo an toàn trong sử dụng
thuốc theo quy định.
- Khoa cận lâm sàng:
phối hợp với khoa lâm sàng và khoa Dược để giám sát các phản ứng có hại của
thuốc và các vấn đề liên quan đến thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm
sàng hoặc kết quả chẩn đoán hình ảnh.
4.7. Nhân
viên y tế
Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể, các nhân viên y tế liên quan có trách nhiệm triển khai thực
hiện:
- Tuân thủ chỉ định,
chống chỉ định, thận trọng, liều dùng của thuốc, chú ý tiền sử dị ứng (bao
gồm tiền sử dị ứng thuốc) của người bệnh, tương tác thuốc trong kê đơn và thực
hiện đầy đủ việc giám sát theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị để đảm
bảo kê đơn thuốc hợp lý (xem Phụ lục 10)
- Tuân thủ cảnh báo
và thận trọng khi kê đơn sử dụng các thuốc có nguy cơ cao hoặc kê đơn trên đối
tượng người bệnh có nguy cơ cao (xem Phụ lục 11).
- Tuân thủ quy trình
bảo quản và sử dụng thuốc cho người bệnh.
- Kiểm tra tương tác
thuốc, chống chỉ định, trùng lặp hoạt chất/nhóm dược lý trong quy trình cấp
phát và sử dụng thuốc.
- Báo cáo ADR theo
quy định khi phát hiện, ghi nhận phản ứng xảy ra trên người bệnh.
- Đánh giá mức độ
nghiêm trọng của ADR để quyết định hướng xử trí lâm sàng phù hợp.
- Phân tích nguyên
nhân để xác định thuốc nghi ngờ. Giảm liều hoặc ngừng thuốc nghi ngờ gây ADR
trong điều kiện lâm sàng cho phép.
- Kịp thời thực hiện
các biện pháp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ, đảm bảo chức năng sống còn
cho người bệnh.
- Thực hiện theo các
hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế có liên quan nếu việc xử trí ADR thuộc phạm vi
các hướng dẫn đó (ví dụ: Thông tư số 51/2017/TT- BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ).
- Trong trường hợp
cần thiết, trao đổi hướng xử trí với đồng nghiệp, tổ chức hội chẩn chuyên
môn, tham khảo thêm thông tin về ADR từ bộ phận Dược lâm sàng hoặc các Trung
tâm về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Giám sát chặt chẽ
người bệnh trong trường hợp bắt buộc sử dụng lại thuốc nghi ngờ gây ADR khi
không có thuốc thay thế hoặc khi lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ.
- Đảm bảo thông tin
của phản ứng có hại nghi ngờ do thuốc được ghi chép vào hồ sơ bệnh án, bao
gồm cả hệ thống cấp phát và kê đơn điện tử (nếu có).
CÁC
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHÂN LOẠI KHUYẾN CÁO THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ADR
Các hoạt động chính
|
Mức độ khuyến cáo thực hiện
|
Nội dung tham khảo
|
Trang
|
Cần phải thực hiện
|
Khuyến khích thực hiện
|
1. Phân
công bộ phận/người phụ trách giám sát ADR
|
x
|
|
3.1
|
8
|
2. Xây dựng
quy trình giám sát ADR
|
x
|
|
3.2
|
9
|
3. Phát
hiện ADR
|
|
|
|
|
3.1. Phát
hiện ADR thông qua hoạt động thường quy
|
x
|
|
3.3.1
|
10
|
3.2. Phát
hiện ADR thông qua giám sát chủ động
|
|
x
|
3.3.2
|
10
|
4. Báo cáo
ADR
|
|
|
|
|
Triển khai
hệ thống báo cáo tự nguyện từ tất cả nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
|
x
|
|
3.4
|
13
|
5. Đánh giá
ADR
|
|
|
|
|
5.1. Đánh
giá mức độ nghiêm trọng
|
x
|
|
3.5.1
|
19
|
5.2. Đánh
giá mức độ nặng
|
|
x
|
3.5.2
|
19
|
5.3. Đánh
giá mối quan hệ nhân quả
|
|
x
|
3.5.3
|
20
|
5.4. Đánh
giá khả năng phòng tránh được
|
|
x
|
3.5.4
|
20
|
5.5. Tổng
kết dữ liệu ADR định kỳ
|
|
|
3.5.5
|
22
|
- Số lượng
báo cáo
|
x
|
|
- Đặc điểm
thuốc nghi ngờ
|
x
|
|
- Đặc điểm
ADR
|
x
|
|
- Đánh giá
chất lượng báo cáo
|
|
x
|
- Phân tích
xu hướng ADR, xu hướng tỷ lệ ADR
|
|
x
|
6. Dự phòng
ADR
|
|
|
|
|
6.1. Xây
dựng và triển khai kế hoạch giảm thiểu ADR
|
|
|
|
|
6.1.1. Xây
dựng được hệ thống các danh mục thuốc cần lưu ý
|
|
|
3.6.1
|
23
|
- Danh mục
nhìn giống nhau, đọc giống nhau
|
x
|
|
- Danh mục
thuốc không nhai, nghiền, bẻ
|
|
x
|
- Danh mục
tương tác thuốc
|
|
x
|
- Danh mục
tương hợp, tương kỵ
|
|
x
|
- Danh mục
thuốc cần hiệu chỉnh liều
|
|
x
|
- Danh mục
cách pha, bảo quản và sử dụng các thuốc tiêm truyền
|
|
x
|
6.1.2. Quản
lý thuốc có nguy cơ cao
|
|
|
- Xây dựng
danh mục thuốc có nguy cơ cao
|
x
|
|
- Xây dựng
hướng dẫn quản lý thuốc có nguy cơ cao
|
|
x
|
6.1.3. Quản
lý người bệnh có nguy cơ cao
|
|
x
|
6.1.4. Đào
tạo, tập huấn cho nhân viên y tế về Cảnh giác Dược và giám sát ADR
|
x
|
|
6.1.5.
Thông tin thuốc cho nhân viên y tế và cho người bệnh (trong đó có thông tin
về ADR)
|
x
|
|
6.1.6. Đánh
giá sử dụng thuốc
|
|
x
|
6.1.7. Cập
nhật, sửa đổi hướng dẫn sử dụng thuốc
|
|
x
|
6.2. Đánh
giá tác động của kế hoạch giảm thiểu ADR
|
|
x
|
3.6.2
|
29
|
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
VÀ CẬN LÂM SÀNG BẤT THƯỜNG CÓ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC
1. Một số biểu
hiện chung
- Sốt
- Đau đầu
- Buồn ngủ
- Ngất
- Tăng cân
nhanh
2. Phản ứng
ngoài da
- Mày đay
- Phù mạch
- Ban đỏ
- Ban xuất
huyết
- Tăng nhạy
cảm ánh sáng
- Ban nổi
bọng: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc,
ban cố định.
- Mụn trứng
cá
- Rụng tóc
- Nhiễm khuẩn,
nhiễm nấm
3. Rối loạn
chức năng gan
- Vàng da,
vàng mắt, phù
- Kết quả
xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng AST, ALT, phosphatase kiềm,
bilirubin máu)
- Suy gan
4. Kết quả
xét nghiệm huyết học bất thường
- Giảm
hồng cầu, hemoglobin
- Giảm bạch
cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính
- Giảm tiểu
cầu
- Tăng bạch
cầu ưa acid
- Thiếu máu
tan máu
- Tăng số
lượng bạch cầu lympho
- Phản ứng
Coombs dương tính
- Giảm thời
gian prothrombin, tăng INR
- Xuất huyết
5. Biểu hiện
phản vệ
6. Suy thận
cấp
- Tăng
creatinin máu, giảm mức lọc cầu thận
|
7. Rối loạn
tiêu hóa
- Nôn,
buồn nôn
- Khó nuốt
- Rối loạn
vị giác
- Tăng sản
lợi
- Khô miệng
- Loét miệng
- Loét thực
quản
- Đau thượng
vị
- Sỏi mật
- Viêm tụy
- Táo bón
- Tiêu chảy
và viêm đại tràng giả mạc
- Xuất huyết
tiêu hóa
8. Rối loạn
hô hấp
- Khó thở
- Co thắt
phế quản
- Viêm phổi
kẽ
9. Giá trị
glucose máu bất thường
- Tăng
glucose máu
- Hạ
glucose máu
10. Rối loạn
nội tiết
- Suy giáp
- Cường
giáp
- Tăng
prolactin máu
- Lupus ban
đỏ do thuốc
11. Rối loạn
thần kinh, cơ
- Bệnh lý
thần kinh ngoại biên
- Chóng mặt
- Co giật
- Rối loạn
trương lực cơ
- Rối loạn
ngoại tháp
- Tăng áp lực
nội sọ
- Động tác
bất thường
- Đau cơ
- Tiêu cơ
vân cấp
- Loãng
xương
- Hoại tử
xương
|
12. Huyết
áp bất thường
- Hạ huyết
áp
- Hạ huyết
áp tư thế đứng
- Tăng huyết
áp
13. Rối loạn
tim
- Loạn nhịp
hoặc biểu hiện bất thường trên điện tâm đồ
- Viêm màng
ngoài tim
- Chậm nhịp
- Huyết khối/
đột quỵ
- Bệnh cơ
tim
- Bệnh van
tim
- Suy tim
|
14. Rối loạn
tâm thần
- Trạng
thái lú lẫn do thuốc
- Kích động
- Ức chế
tâm thần
- Thay đổi
tâm tính: trầm cảm, hưng cảm
- Rối loạn
giấc ngủ
- Rối loạn
hành vi ăn uống
- Rối loạn
trí nhớ
- Thay đổi
nhận thức
- Loạn
thần
- Hội chứng
cai thuốc.
15. Tất cả
các biểu hiện bất thường khác ghi nhận được trong quá trình điều trị của người
bệnh sau khi sử dụng thuốc nghi ngờ.
|
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI
CỦA THUỐC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011)
PHỤ LỤC 4. VÍ DỤ MẪU BÁO CÁO ADR CÓ
CHỦ ĐÍCH
Có thể tham khảo mẫu
báo cáo phản ứng dị ứng thuốc dưới đây để xây dựng mẫu báo cáo ADR có chủ đích
liên quan đến vấn đề an toàn thuốc cần triển khai giám sát tích cực tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH MỘT SỐ THUỐC, XÉT
NGHIỆM VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG LÀ DẤU HIỆU PHÁT HIỆN ADR
Dấu hiệu phát
hiện
|
Gợi ý
nguyên nhân
|
Thuốc
|
Kháng
histamin
|
Dị ứng
thuốc
|
Adrenalin
|
Phản vệ
hoặc xuất huyết do thuốc
|
Vitamin K
|
Quá liều
thuốc chống đông kháng vitamin K
|
Protamin
|
Quá liều thuốc
chống đông heparin/heparin trọng lượng phân tử thấp
|
Flumazenil
|
Quá liều
thuốc an thần nhóm benzodiazepin
|
Fab miễn
dịch với digoxin
|
Ngộ độc
digoxin
|
Thuốc chống
nôn
|
Buồn
nôn/nôn liên quan đến sử dụng thuốc
|
Naloxon
|
Quá liều
thuốc giảm đau opioid
|
Thuốc điều
trị tiêu chảy
|
Tiêu chảy
do nguyên nhân kháng sinh. Tìm kháng nguyên Clostridium difficile trong
phân.
|
Natri
polystyrene (Kayexalate)
|
Tăng kali
máu liên quan đến suy thận hoặc do thuốc
|
Xét nghiệm
cận lâm sàng
|
Thời gian
hoạt hóa bán phần thromboplastin (aPTT) > 100 giây
|
Quá liều
thuốc chống đông heparin
|
Giá trị INR1>
6
|
Quá liều
thuốc chống đông kháng vitamin K
|
Số lượng
bạch cầu < 3.000 bạch cầu/mm3
|
Giảm bạch
cầu trung tính do thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Số lượng
tiểu cầu < 50.000 tiểu cầu/mm3
|
Giảm tiểu
cầu do thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Glucose máu
< 2,78 mmol/l
|
Hạ đường
huyết liên quan đến sử dụng insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường
|
Tăng
creatinin huyết thanh
|
Độc tính
trên thận liên quan đến thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Kali máu
> 6 mEq/L
|
Tăng kali
máu do thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Kali máu
< 3 mEq/L
|
Hạ kali máu
do thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Natri máu
< 130 mEq/L
|
Hạ natri
máu do thuốc hoặc tình trạng bệnh
|
Dương tính
vi khuẩn Clostridium difficile trong phân
|
Bội nhiễm
liên quan đến sử dụng kháng sinh phổ rộng
|
Biểu hiện
lâm sàng
|
An thần
quá mức, hôn mê, ngã
|
Liên quan
tới lạm dụng thuốc an thần
|
Phát ban da
|
Phản ứng có
hại của thuốc
|
Dấu hiệu
khác
|
Dừng thuốc
đột ngột không rõ nguyên nhân trong quá trình điều trị
|
Phản ứng có
hại của thuốc
|
Chuyển lên
mức chăm sóc cao hơn
|
Phản ứng có
hại của thuốc
|
Lọc máu
cấp
|
Suy thận
cấp do thuốc
|
Truyền máu
hoặc sử dụng chế phẩm máu
|
Liên quan
thuốc chống đông
|
PHỤ LỤC 6. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI SAI SÓT
LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC
Phân loại sai sót
liên quan đến thuốc theo NCC MERP và sơ đồ diễn tiến phân loại sai sót liên
quan đến thuốc như sau:
PHỤ LỤC 7. THANG ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN
QUAN GIỮA THUỐC VÀ ADR
Một biến cố bất lợi
xảy ra trong quá trình điều trị có thể có liên quan đến bệnh lý hoặc thuốc đang
sử dụng của người bệnh. Việc xác định rõ nguyên nhân gây ra ADR là quy trình phức
tạp, cần thu thập đầy đủ thông tin về người bệnh, về phản ứng có hại, về
thuốc nghi ngờ và các thuốc dùng đồng thời. Khi xảy ra biến cố bất lợi cần
xem xét đến khả năng liên quan đến thuốc bên cạnh các nguyên nhân khác. Tùy
theo điều kiện chuyên môn, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể đánh giá mối
liên hệ giữa thuốc nghi ngờ và ADR theo thang phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới hoặc thang đánh giá của Naranjo để rút kinh nghiệm cho công tác chuyên
môn. Đây là hai thang đánh giá được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Cần lưu ý,
việc đánh giá này không bắt buộc khi báo cáo phản ứng có hại của thuốc. Nhân
viên y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần gửi tất cả các báo cáo về ADR nghi
ngờ do thuốc mà không cần kèm theo bất kỳ đánh giá nào. Các báo cáo sẽ được
các chuyên gia của Trung tâm Quốc gia và Trung tâm khu vực thẩm định và gửi kết
quả phản hồi cho người báo cáo và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
cần thiết.
1. Thang phân
loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Mối quan hệ giữa
thuốc nghi ngờ và ADR được phân thành 6 mức độ (xem Bảng 7.1). Để xếp
loại mối quan hệ giữa thuốc nghi ngờ và ADR ở mức độ nào, cần thỏa mãn tất cả
các tiêu chuẩn đánh giá đã được quy định tương ứng với mức độ đó. Các cặp thuốc
và ADR được phân loại ở các mức “chắc chắn”, “có khả năng” và “có thể” được
đánh giá là có mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR.
2. Thang đánh
giá của Naranjo
Mối quan hệ giữa
thuốc nghi ngờ và ADR được phân thành 4 mức bao gồm: chắc chắn, có khả năng,
có thể, không chắc chắn. Thang đánh giá này đưa ra 10 câu hỏi (dựa trên các
tiêu chí đánh giá biến cố bất lợi) và cho điểm dựa trên các câu trả lời (xem
Bảng 7.2). Tổng điểm sẽ được sử dụng để phân loại mối quan hệ giữa thuốc
nghi ngờ và ADR. Các cặp thuốc và ADR được phân loại ở các mức “chắc chắn”,
“có khả năng” và “có thể” cũng được đánh giá là có mối liên quan giữa thuốc
nghi ngờ và ADR.
Bảng
7.1. Thang đánh giá mối quan hệ giữa thuốc nghi ngờ và ADR của WHO
Quan hệ nhân quả
|
Tiêu chuẩn đánh giá
|
Chắc
chắn
(Certain)
|
● Phản ứng
được mô tả (biểu hiện lâm sàng hoặc cận lâm sàng bất thường) có mối liên hệ
chặt chẽ với thời gian sử dụng thuốc nghi ngờ,
● Phản ứng
xảy ra không thể giải thích bằng tình trạng bệnh lý của người bệnh hoặc các
thuốc khác sử dụng đồng thời với thuốc nghi ngờ,
● Các biểu
hiện của phản ứng được cải thiện khi ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ,
● Phản ứng
là tác dụng phụ đặc trưng đã được biết đến của thuốc nghi ngờ (có cơ chế dược
lý rõ ràng)
● Phản ứng
lặp lại khi tái sử dụng thuốc nghi ngờ (nếu có dùng lại thuốc nghi ngờ).
|
Có
khả năng
(Probable/
likely)
|
● Phản ứng
được mô tả có mối liên hệ hợp lý với thời gian sử dụng thuốc nghi ngờ,
● Nguyên
nhân gây ra phản ứng không chắc chắn được liệu có thể có liên quan đến bệnh
lý của người bệnh hoặc các thuốc khác sử dụng đồng thời hay không,
● Các biểu
hiện của phản ứng được cải thiện khi ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ,
● Không
cần thiết phải có thông tin về tái sử dụng thuốc.
|
Có
thể
(Possible)
|
● Phản ứng
được mô tả có mối liên hệ hợp lý với thời gian sử dụng thuốc nghi ngờ,
● Phản ứng
có thể được giải thích bằng tình trạng bệnh lý của người bệnh hoặc các thuốc
khác sử dụng đồng thời,
● Thiếu
thông tin về diễn biến của phản ứng khi ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ hoặc
thông tin về việc ngừng sử dụng thuốc không rõ ràng.
|
Không
chắc chắn
(Unlikely)
|
● Phản ứng
được mô tả có mối liên hệ không rõ ràng với thời gian sử dụng thuốc,
● Phản ứng
có thể được giải thích bằng tình trạng bệnh lý của người bệnh hoặc các thuốc
khác sử dụng đồng thời.
|
Chưa
phân loại
(Unclassified)
|
● Ghi nhận
việc xảy ra phản ứng, nhưng cần thêm thông tin để đánh giá hoặc đang tiếp
tục thu thập thông tin bổ sung để đánh giá.
|
Không
thể phân loại
(Unclassifiable)
|
● Ghi nhận
phản ứng, nghi ngờ là phản ứng có hại của thuốc, nhưng không thể đánh giá được
do thông tin trong báo cáo không đầy đủ hoặc không thống nhất, và không thể
thu thập thêm thông tin bổ sung hoặc xác minh lại thông tin.
|
Bảng
7.2. Thang đánh giá mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR của Naranjo
STT
|
Câu hỏi đánh giá
|
Tính điểm
|
Điểm
|
Có
|
Không
|
Không có thông tin
|
1
|
Phản ứng có
được mô tả trước đó trong y văn không?
|
1
|
0
|
0
|
|
2
|
Phản ứng có
xuất hiện sau khi điều trị bằng thuốc nghi ngờ không?
|
2
|
-1
|
0
|
|
3
|
Phản ứng có
được cải thiện sau khi ngừng thuốc hoặc dùng chất đối kháng không?
|
1
|
0
|
0
|
|
4
|
Phản ứng có
tái xuất hiện khi dùng lại thuốc không?
|
2
|
-1
|
0
|
|
5
|
Có nguyên
nhân nào khác (trừ thuốc nghi ngờ) có thể là nguyên nhân gây ra phản ứng hay
không?
|
-1
|
2
|
0
|
|
6
|
Phản ứng có
xuất hiện khi dùng giả dược (placebo) không?
|
-1
|
1
|
0
|
|
7
|
Nồng độ
thuốc trong máu (hay các dịch sinh học khác) có ở ngưỡng gây độc không?
|
1
|
0
|
0
|
|
8
|
Phản ứng có
nghiêm trọng hơn khi tăng liều hoặc ít nghiêm trọng hơn khi giảm liều
không?
|
1
|
0
|
0
|
|
9
|
Người bệnh
có gặp phản ứng tương tự với thuốc nghi ngờ hoặc các thuốc tương tự trước đó
không?
|
1
|
0
|
0
|
|
10
|
Phản ứng có
được xác nhận bằng các bằng chứng khách quan như kết quả xét nghiệm bất
thường hoặc kết quả chẩn đoán hình ảnh bất thường hay không?
|
1
|
0
|
0
|
|
Tổng điểm
|
|
Kết luận
|
|
Phần kết luận đánh
số tương ứng với các mức phân loại sau:
▪ Chắc chắn ( ≥ 9 điểm)
▪ Có khả năng (5 - 8 điểm)
▪ Có thể (1 - 4 điểm)
▪ Nghi ngờ (<1
hoặc 0 điểm)
PHỤ LỤC 8. THANG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
PHÒNG TRÁNH ĐƯỢC CỦA ADR
Trên thực tế, ước
tính có khoảng 10%-80% tổng số ADR là có thể “phòng tránh được”. Đáng chú ý,
chi phí tổn thất do ADR có thể phòng tránh được cao hơn so với những ADR không
phòng tránh được. Vì vậy, nếu giảm thiểu được tỷ lệ ADR có thể phòng tránh
được sẽ giúp giảm thiểu đáng kể hậu quả và gánh nặng của ADR. Các ADR “phòng
tránh được” phản ánh các vấn đề liên quan đến thuốc có thể gây tổn thương thực
sự trên người bệnh. Do đó, nhân viên y tế (đặc biệt là các dược sĩ lâm sàng)
cần được trang bị các kỹ năng cần thiết và được đào tạo phù hợp nhằm phát
hiện các ADR phòng tránh được để phát hiện các vấn đề tiềm tàng liên quan đến
thuốc.
Một số phương pháp đã
được xây dựng để đánh giá khả năng “phòng tránh được” của ADR, tuy nhiên chưa
có phương pháp "chuẩn vàng" trong lĩnh vực này.
1. Phương
pháp P đề xuất bởi nhóm chuyên gia của WHO
Phương pháp P được áp
dụng để phát hiện một cách hệ thống các sai sót liên quan đến thuốc trong các
báo cáo ca đơn lẻ về an toàn thuốc, có thể áp dụng được cho bất kỳ biến cố bất
lợi nào sau khi xác định được quan hệ nhân quả giữa biến cố và thuốc nghi ngờ. Mục
đích của phương pháp P không phải để phân loại các sai sót liên quan đến thuốc
hay thực hiện phân tích nguyên nhân gốc rễ. Các tài liệu tham chiếu khuyến cáo
nên được sử dụng trong đánh giá ca bao gồm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, các
hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, của các hiệp hội trong nước và trên thế giới,
và các tài liệu tham chiếu tương tự khi đánh giá khả năng phòng tránh được của
ADR
- Phương pháp P yêu
cầu câu trả lời “có”, “không”, “không áp dụng được” hoặc “không rõ” với từng
câu hỏi của tất cả 20 tiêu chí với mỗi ADR (xem Bảng 8.1). Câu trả lời
“có” cho bất kỳ tiêu chí nào được coi là ADR xảy ra có thể “phòng tránh được”. Điều
này gợi ý nguyên nhân gây ra ADR, từ đó xác định các tiêu chí quan trọng liên
quan đến khả năng xảy ra ADR. Các tiêu chí quan trọng này thay đổi tùy thuộc
vào nguyên nhân gây ADR:
+ Nếu nguyên nhân gây
ADR liên quan đến liều dùng, các tiêu chí quan trọng cần được khai thác bao
gồm tiêu chí 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 13 và 16.
+ Nếu ADR liên quan
đến yếu tố thời gian, các tiêu chí quan trọng là 3, 4, 7 và 15.
+ Tiêu chí 9, 10 và
11 là các tiêu chí quan trọng với ADR liên quan đến tính nhạy cảm với thuốc
của người bệnh.
+ Hành vi của người
bệnh và chất lượng thuốc nên được khai thác một cách hệ thống vì những yếu tố này
có thể làm tăng khả năng xuất hiện bất cứ ADR nào (tiêu chí 5, 6, 17, 18, 19,
20).
- Một tiêu chí được
xem là "không áp dụng được" nếu như không có mối liên hệ (ví dụ: việc
kê đơn 2 thuốc có cùng thành phần không ảnh hưởng đến khả năng xảy ra dị ứng thuốc).
- Kết quả đánh giá sẽ
rơi vào 1 trong 3 trường hợp: "có thể phòng tránh được", "không
thể phòng tránh được" và "không đánh giá được".
+ ADR được coi là
“phòng tránh được” khi xác định được ít nhất 1 tiêu chí quan trọng.
+ ADR được coi là
“không phòng tránh được” nếu không có tiêu chí quan trọng nào được xác định từ
báo cáo ca đơn lẻ về an toàn thuốc.
+ Trường hợp được
phân loại "không đánh giá được" nếu không có hoặc không đủ dữ liệu
cần thiết để đánh giá. Ví dụ: phản vệ do kháng sinh nhóm penicillin được cho
là "không đánh giá được" nếu không có thông tin khai thác về tiền sử
dị ứng thuốc trước đó của người bệnh, hoặc trong những tình huống còn tranh cãi
(ví dụ: một thuốc không được phê duyệt chính thức cho chỉ định trong nhi khoa
nhưng thường xuyên được sử dụng cho trẻ em).
2. Phương
pháp của mạng lưới các trung tâm Cảnh giác Dược Pháp
- Khả năng phòng
tránh được của ADR được đánh giá bằng cách chọn câu trả lời và cho điểm cho
từng mục theo các câu hỏi trong bộ tiêu chí (xem Bảng 8.2). Các tiêu chí
đánh giá được phân loại theo hai mục, lần lượt là:
+ Phát hiện các sai
sót trong quy trình sử dụng thuốc (sai sót trong quá trình sản xuất, cấp phát,
kê đơn, sử dụng, dịch đơn, tự ý sử dụng thuốc kê đơn và vấn đề trong tuân thủ);
+ Đánh giá tính phù
hợp của việc sử dụng thuốc trên người bệnh (phù hợp với khuyến cáo, các yếu tố
nguy cơ, hoàn cảnh sống và tình trạng bệnh lý của người bệnh). Mỗi phương án
trả lời sẽ được quy đổi thành điểm số.
- Khả năng phòng
tránh được của ADR được phân loại theo 4 mức độ dựa trên sai sót phát hiện được
hoặc điểm tổng của từng thuốc nghi ngờ được đánh giá, gồm có: “phòng tránh
được” (-13 đến -8), “có khả năng phòng tránh được” (-7 đến -3), “không đánh giá
được” (-2 đến 2) và “không phòng tránh được” (+3 đến +8).
- Thang đánh giá khả năng
phòng tránh được của Pháp đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau trên
nhiều nhóm thuốc và đối tượng khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra trong nhiều
trường hợp, không có hoặc thiếu thông tin để trả lời cho một hay nhiều tiêu chí
đánh giá khiến việc cho điểm có thể chưa được chính xác. Một số thông tin
thường không khai thác được đầy đủ để đánh giá về tương tác thuốc, tính ưu
tiên lựa chọn thuốc trên lâm sàng hoặc điều kiện sống của người bệnh. Vì vậy,
khó có thể xác định được tính hợp lý tuyệt đối của một chỉ định. Bên cạnh đó,
tính thống nhất và toàn diện của các tài liệu tham chiếu như tờ thông tin sản
phẩm, hướng dẫn điều trị hay các tài liệu khác cũng là một yếu tố ảnh hưởng.
Những hạn chế này dẫn đến tính đồng thuận giữa các chuyên gia khi đánh giá là
không cao.
- Bên cạnh một số mặt
hạn chế về thông tin cho đánh giá giống như nhiều bộ công cụ khác, những tiêu
chí trong thang đánh giá của Pháp cho thấy phương pháp này không chỉ chú trọng
các sai sót hay tính thiếu tuân thủ khuyến cáo, mà còn quan tâm đến việc tối ưu
hóa điều trị ở người bệnh. Do đó, thang đánh giá pADR của Pháp
có ý nghĩa cao về mặt lâm sàng. Đồng thời, so với phương pháp P của WHO với 20
tiêu chí, mà một số tiêu chí trong đó thường không đánh giá được, phương pháp
của Pháp đơn giản hơn, đòi hỏi ít thời gian để đánh giá hơn.
Bảng
8.1. Bảng đánh giá khả năng phòng tránh được của ADR (theo phương pháp P của Tổ
chức Y tế Thế giới)
Các yếu tố liên quan
|
Các tiêu chí về khả năng phòng tránh được
|
Có
|
Không
|
Không rõ
|
Không áp dụng
|
Thực
hành chuyên môn "Pr"
|
1. Liều
không phù hợp?
|
|
|
|
|
2. Đường
dùng không phù hợp?
|
|
|
|
|
3. Thời
gian sử dụng thuốc không phù hợp?
|
|
|
|
|
4. Sử dụng
dạng thuốc không phù hợp?
|
|
|
|
|
5. Sử dụng
thuốc hết hạn?
|
|
|
|
|
6. Bảo quản
thuốc không phù hợp?
|
|
|
|
|
7. Cách
dùng không phù hợp (thời gian, tốc độ, tần suất, kỹ thuật, pha chế, thao
tác, trộn lẫn)?
|
|
|
|
|
8. Chỉ định
không phù hợp?
|
|
|
|
|
9. Không
phù hợp với đặc điểm của người bệnh (tuổi, giới, phụ nữ mang thai, khác)?
|
|
|
|
|
10. Không
phù hợp với tình trạng lâm sàng (suy thận, suy gan…) hoặc bệnh lý đang có của
người bệnh?
|
|
|
|
|
11. Có tiền
sử quá mẫn với thuốc hoặc các thuốc khác trong nhóm?
|
|
|
|
|
12. Tương
tác thuốc-thuốc?
|
|
|
|
|
13. Trùng
lặp điều trị (kê đơn 2 hay nhiều thuốc có thành phần tương tự nhau)?
|
|
|
|
|
14. Không
sử dụng thuốc cần dùng?
|
|
|
|
|
15. Hội
chứng cai thuốc (do ngừng thuốc đột ngột)?
|
|
|
|
|
16. Xét
nghiệm hoặc theo dõi lâm sàng không phù hợp?
|
|
|
|
|
Chế
phẩm/ thuốc "Pd"
|
17. Đã sử
dụng thuốc nghi ngờ kém chất lượng?
|
|
|
|
|
18. Đã sử
dụng thuốc nghi ngờ là giả?
|
|
|
|
|
Người
bệnh "Pa"
|
19. Không
tuân thủ điều trị?
|
|
|
|
|
20. Người
bệnh tự ý dùng thuốc kê đơn?
|
|
|
|
|
Bảng
8.2. Bảng đánh giá khả năng phòng tránh được của ADR (theo phương pháp của mạng
lưới các Trung tâm Cảnh giác Dược Pháp)
a ADR được ghi
nhận ở ít nhất 01 tài liệu tham khảo theo thứ tự: Dược thư Quốc gia Việt Nam,
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (Anh/Hoa Kỳ/Pháp), Micromedex hoặc Hướng dẫn điều
trị.
b Khuyến cáo
sử dụng thuốc cập nhật nhất, có thể tiếp cận được tính đến ngày cuối cùng kê
đơn hay dùng thuốc của người bệnh. Nguồn khuyến cáo gồm có ít nhất 01 trong
số các tài liệu tham khảo theo thứ tự: Dược thư Quốc gia Việt Nam, Tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc được phê duyệt tại Việt Nam hoặc một số nước tham chiếu khác,
hoặc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được Bộ Y tế ban hành.
c 1- Phòng
tránh được (-13 đến -8 hoặc phát hiện được ít nhất 1 sai sót trong quy trình sử
dụng thuốc); 2 - Có khả năng phòng tránh được (-7 đến -3); 3- Không đánh giá
được (-2 đến 2); 4 - Không phòng tránh được (+3 đến +8).
PHỤ LỤC 9. THANG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CỦA BÁO CÁO ADR
Chất lượng báo cáo
được đánh giá dựa trên cách tính điểm hoàn thành báo cáo (report completeness
score) theo thang điểm VigiGrade của Trung tâm theo dõi Uppsala - Tổ chức Y tế
thế giới WHO (Trung tâm WHO-UMC).
+ Điểm hoàn thành một
báo cáo được tính bằng trung bình cộng điểm của các cặp thuốc - ADR trong báo
cáo, với điểm hoàn thành báo cáo của một cặp thuốc - ADR được tính theo công
thức:
Trong đó: C là điểm
hoàn thành của một cặp thuốc - ADR
Pi là điểm phạt của
mỗi trường thông tin bị thiếu (xem Bảng 9.1)
+ Các báo cáo không
có thông tin về thuốc nghi ngờ và/hoặc không mô tả biểu hiện ADR được xếp vào
nhóm không đủ điều kiện đánh giá (0 điểm).
+ Điểm hoàn thành của
một báo cáo thấp nhất là 0 và cao nhất là 1. Báo cáo có điểm hoàn thành <
0,8 là báo cáo kém chất lượng và báo cáo có điểm hoàn thành từ 0,8 đến 1 điểm
là báo cáo chất lượng tốt.
Bảng
9.1. Điểm phạt các trường thông tin trong báo cáo ADR theo thang điểm VigiGrade2
Trường thông tin
|
Mô tả
|
Yêu cầu
|
Điểm phạt (Pi)
|
Loại báo
cáo
|
Loại báo
cáo (báo cáo tự nguyện, báo cáo từ các nghiên cứu)
|
▪ Nếu không
nêu rõ loại báo cáo: trừ 10% số điểm
▪ Nếu gửi
báo cáo theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày
10/06/2011, được coi là báo cáo tự nguyện
|
10%
|
Người báo
cáo
|
Thông tin
về chức vụ của người báo cáo.
|
▪ Chức vụ
của người báo cáo có thể là: bác sỹ (trưởng khoa, phó khoa), dược sỹ (dược sỹ
đại học, dược sỹ trung học, trưởng khoa dược, phó khoa dược), điều dưỡng,
hộ sinh viên, điều dưỡng, y sỹ, nhân viên y tế khác (cán bộ, nhân viên thống
kê …).
▪ Trong
trường hợp không điền hoặc chức vụ không phù hợp (không phải là nhân viên y
tế trong bệnh viện): trừ 10% số điểm
|
10%
|
Giới tính
|
Giới tính
của người bệnh
|
▪ Nếu bỏ
trống: trừ 30% số điểm
|
30%
|
Thời gian
tiềm tàng xuất hiện ADR
|
Thời gian
xảy ra ADR
|
▪ Mục 5
(ngày xuất hiện phản ứng) có thể được thay thế bằng ngày kết thúc sử dụng
thuốc. Nếu không có thông tin này: trừ 50% số điểm.
▪ Nếu có
ngày xuất hiện phản ứng mà thiếu thông tin về ngày bắt đầu sử dụng thuốc
hoặc thông tin này không phù hợp (sau ngày xuất hiện phản ứng): trừ 50% số điểm.
▪ Nếu có
ngày xuất hiện phản ứng và chỉ có thông tin về tháng bắt đầu sử dụng thuốc:
trừ 10% số điểm.
▪ Nếu có
ngày xuất hiện phản ứng và chỉ có thông tin về năm bắt đầu sử dụng thuốc:
trừ 30% số điểm.
|
50%
|
Tuổi của
người bệnh
|
Năm sinh
hoặc tuổi của người bệnh
|
▪ Nếu không
điền mục này: trừ 30% số điểm.
▪ Nếu chỉ
điền nhóm tuổi: trừ 10% số điểm.
▪ Yêu cầu
tuổi của người bệnh nằm trong khoảng từ 0-134.
|
30%
|
Diễn biến
của phản ứng
|
Hậu quả của
ADR
|
▪ Không
điền cả 3 mục 12 (kết quả sau xử trí phản ứng), 14 (kết quả sau khi
ngừng/giảm liều), 15 (kết quả sau khi tái sử dụng thuốc) trừ 30% số điểm.
▪ Điền đủ
cả 3 mục nhưng thông tin thu được mâu thuẫn: trừ 30% số điểm.
|
30%
|
Lý do sử dụng
thuốc
|
Chỉ định
của thuốc nghi ngờ
|
▪ Nếu không
điền hoặc chỉ định của thuốc không rõ ràng: trừ 30% số điểm.
|
30%
|
Liều dùng
|
Lượng thuốc
sử dụng trong ngày
|
▪ Nếu thiếu
1 trong 2 mục liều sử dụng một lần và số lần dùng trong ngày: trừ 10% số điểm.
|
10%
|
Thông tin
bổ sung
|
Thông tin
bổ sung
|
▪ Không
điền cả 4 mục 8 (các xét nghiệm liên quan đến phản ứng), 9 (tiền sử), 10 (cách
xử trí phản ứng), 19 (bình luận của nhân viên y tế) trừ 10% số điểm
|
10%
|
Khoa/phòng,
bệnh viện
|
Khoa/phòng,
bệnh viện
|
▪ Tên
Khoa/phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
|
10%
|
PHỤ LỤC 10. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG
QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐỂ GIẢM THIỂU KHẢ NĂNG XUẤT HIỆN ADR
Trong quá trình kê
đơn, cấp phát thuốc hoặc thực hiện y lệnh, nhân viên y tế cần cân nhắc các
yếu tố sau:
+ Thuốc có
phù hợp với tình trạng lâm sàng của người bệnh không?
+ Liều dùng,
đường dùng và khoảng cách giữa các lần đưa thuốc có hợp lý không?
+ Đã làm các
xét nghiệm cận lâm sàng liên quan và đánh giá kết quả các xét nghiệm này chưa?
+ Tình trạng
bệnh lý người bệnh có khả năng ảnh hưởng tới dược động học của thuốc không?
+ Người bệnh
có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc các thuốc khác trong cùng nhóm dược lý hay
không?
+ Người bệnh
có đang dùng thuốc khác (hoặc thuốc y học cổ truyền) có khả năng gây tương tác
thuốc hay không?
+ Thuốc được
kê đơn có phải là thuốc có nguy cơ cao gây ra ADR không? (Ví dụ: kháng sinh
nhóm aminoglycosid, digoxin, thuốc chống đông kháng vitamin K, heparin, hóa trị
liệu điều trị ung thư) hay các thuốc cần thận trọng tăng cường theo dõi người
bệnh hoặc thường xuyên làm các xét nghiệm theo dõi không? (Ví dụ: công thức
máu, điện giải đồ, creatinin huyết thanh, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm
chức năng đông máu…).
+ Thuốc đã
hết hạn sử dụng chưa? Thuốc có được bảo quản đúng theo yêu cầu không? (với các
thuốc cần điều kiện bảo quản đặc biệt).
+ Về quan sát
cảm quan, có thấy dấu hiệu bất thường nào về chất lượng không? (Ví dụ: đổi màu,
mất màu thuốc…)
+ Các thiết
bị, dụng cụ tiêm truyền có vô trùng hay không?
Chú ý:
- Không kê đơn thuốc
nếu không có lý do rõ ràng giải thích cho việc kê đơn thuốc đó.
- Thận trọng khi kê
đơn và sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi, người bệnh cao tuổi, phụ nữ có thai
hoặc đang cho con bú, người bệnh nặng, người bệnh suy giảm chức năng gan, thận.
Theo dõi chặt chẽ những người bệnh này trong quá trình sử dụng thuốc.
- Thận trọng khi kê
đơn những thuốc được biết đến là có nguy cơ cao gây phản ứng có hại và tương
tác thuốc (thuốc chống đông, thuốc hạ đường huyết, các thuốc tác dụng trên hệ
thần kinh trung ương…); giám sát chặt chẽ những người bệnh đã có biểu hiện ADR
khi dùng thuốc.
- Thận trọng về
tương tác giữa thuốc với thức ăn, rượu và đồ uống khác.
- Tránh những phối
hợp thuốc không cần thiết.
- Xem xét toàn bộ
các thuốc mà người bệnh đã sử dụng, bao gồm cả các thuốc không kê đơn, thuốc
dược liệu, thuốc y học cổ truyền.
- Nếu người bệnh có
những biểu hiện hoặc triệu chứng bất thường không rõ có liên quan đến tình
trạng bệnh lý hay không, cân nhắc đến khả năng xảy ra phản ứng có hại của
thuốc.
- Khi nghi ngờ phản
ứng có hại đã xảy ra trên người bệnh, cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc nghi
ngờ càng sớm càng tốt, xử trí, đánh giá và báo cáo ADR của thuốc đó.
PHỤ LỤC 11. DANH SÁCH MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
NGƯỜI BỆNH VÀ THUỐC CÓ NGUY CƠ CAO XUẤT HIỆN ADR
1. Một số đối
tượng có nguy cơ cao xảy ra ADR
- Người bệnh có tiền
sử gặp ADR, dị ứng thuốc.
- Người bệnh có yếu
tố cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh tự miễn.
- Người bệnh mắc
đồng thời nhiều bệnh.
- Người bệnh sử dụng
nhiều thuốc.
- Người bệnh sử dụng
thuốc kéo dài.
- Người bệnh có rối
loạn chức năng gan, thận.
- Người bệnh cao
tuổi, bệnh nhi.
- Người nghiện rượu.
- Phụ nữ mang thai,
cho con bú.
- Người bệnh được điều
trị bằng các thuốc có nguy cơ cao xảy ra phản ứng có hại.
- Người bệnh sử dụng
thuốc được biết đến có liên quan đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng.
- Người bệnh được điều
trị bằng các thuốc có phạm vi điều trị hẹp hoặc tiềm ẩn nhiều tương tác thuốc
nghiêm trọng.
- Người bệnh có chỉ
số xét nghiệm cận lâm sàng bất thường.
- Người bệnh được chỉ
định sử dụng 1 liều thuốc kháng histamin, adrenalin hoặc corticosteroid (là dấu
hiệu có thể xuất hiện phản ứng có hại).
2. Một số
thuốc có nguy cơ cao gây ADR (theo phân loại của ISMP)
a. Nhóm thuốc
- Thuốc chủ vận
adrenergic, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: adrenalin, phenylephrin,
noradrenalin, dopamin, dobutamin).
- Thuốc chẹn β
adrenergic, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: propanolol, metoprolol,
labetalol).
- Thuốc mê hô hấp và
thuốc mê tĩnh mạch (ví dụ: propofol, ketamin).
- Thuốc chống loạn
nhịp, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: lidocain, amiodaron).
- Thuốc chống đông
kháng vitamin K, heparin khối lượng phân tử thấp, heparin không phân đoạn tiêm
tĩnh mạch, thuốc ức chế yếu tố Xa (fondaparinux), thuốc ức chế trực tiếp
thrombin (ví dụ: argatroban, lepiridin, bivalirudin), thuốc tiêu sợi huyết (ví
dụ: alteplase, reteplase, tenecteplase) và thuốc chống kết tập tiểu cầu ức chế
thụ thể glycoprotein IIb/IIIa (ví dụ: eptifibatid).
- Dung dịch làm liệt
cơ tim.
- Hóa trị liệu sử
dụng trong điều trị ung thư, dùng đường tiêm hoặc uống.
- Dextrose, dung dịch
ưu trương (nồng độ ≥ 20%).
- Dung dịch lọc máu
trong thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo.
- Thuốc gây tê ngoài
màng cứng (ví dụ: bupivacain).
- Insulin, dùng tiêm
dưới da và tiêm tĩnh mạch
- Thuốc tăng co bóp
cơ tim, dùng đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: digoxin, milrinon).
- Thuốc được bào chế
dạng liposom và dạng bào chế quy ước tương ứng (ví dụ: amphotericin B dạng
liposom và amphotericin B deoxycholat).
- Thuốc an thần, dùng
đường tiêm tĩnh mạch (ví dụ: midazolam, lorazepam).
- Thuốc an thần,
dùng đường uống, cho trẻ em (ví dụ: cloral hyrat, midazolam).
- Opioid dùng trong
gây mê hoặc giảm đau, dùng đường tiêm tĩnh mạch, hệ trị liệu qua da hoặc dùng
đường uống.
- Thuốc phong bế dẫn truyền
thần kinh, cơ (ví dụ: succinylcholin, rocuronium, vecuronium).
- Thuốc cản quang,
dùng đường tiêm.
- Chế phẩm nuôi
dưỡng ngoài đường tiêu hóa.
- Natri clorid, dùng
đường tiêm, dung dịch ưu trương (nồng độ > 0,9%).
- Nước vô khuẩn để
truyền, khí dung và rửa vết thương (không bao gồm dạng chai rót) có thể tích
từ 100 mL trở lên.
- Thuốc điều tri đái
tháo đường nhóm sulfonylurea, dùng đường uống (ví dụ: glimepirid, glyburid,
glipizid).
b. Các thuốc
cụ thể
- Adrenalin, dùng
đường tiêm dưới da.
- Epoprostenol, dùng
đường tiêm tĩnh mạch.
- Insulin U-500 (đặc
biệt lưu ý)
- Magie sulfat, dùng
đường tiêm.
- Methotrexat dùng
đường uống được sử dụng với chỉ định không phải điều trị ung thư.
- Oxytocin, dùng
đường tiêm tĩnh mạch.
- Natri nitroprussid,
dùng đường tiêm.
- Kali clorid dung
dịch đậm đặc, dùng đường tiêm.
- Kali phosphat, dùng
đường tiêm.
- Promethazin, dùng
đường tiêm tĩnh mạch.
- Vasopressin dùng
đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong xương.
- Dẫn chất alkaloid Dừa
cạn (vinblastin, vinorelbin, vincristin), dùng đường tiêm.
PHỤ LỤC 12. HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THUỐC CÓ
NGUY CƠ CAO
1. Phân loại
thuốc có nguy cơ cao
Tham khảo bảng phân
loại APINCHS sau để xây dựng danh mục thuốc có nguy cơ cao tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Bảng phân loại này không đề cập đầy đủ hết các thuốc có nguy cơ
cao, tuỳ theo đặc điểm sử dụng thuốc và đặc điểm bệnh nhân điều trị, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cần lựa chọn các thuốc có nguy cơ cao phù hợp để đưa vào danh
mục.
Bảng
12.1. Phân loại thuốc có nguy cơ cao theo APINCHS (phân loại của Úc)
Phân loại
|
Ví dụ
|
A
|
Kháng sinh
|
Aminoglycosid:
gentamicin, tobramycin và amikacin Vancomycin
Amphotericin
- dạng liposom
|
P
|
Kali và
chất điện giải
|
Các chất
điện giải đậm đặc sử dụng đường tiêm: kali, magie, calci, natri clorid ưu
trương
|
I
|
Insulin
|
Tất cả các
loại insulin
|
N
|
Thuốc giảm
đau opioid và thuốc an thần khác
|
Hydromorphon,
oxycodon, morphin, fentanyl, alfentanil, remfentanil
Benzodiazepin:
diazepam, midazolam
Thiopenton,
propofol và các thuốc gây mê tác dụng ngắn
|
C
|
Hóa trị
liệu
|
Vincristin,
methotrexat, etoposid, azathioprin
Thuốc hóa
trị đường uống
|
H
|
Heparin và
các thuốc chống đông máu
|
Heparin và heparin
khối lượng phân tử thấp (LMWH): dalteparin, enoxaparin, warfarin
Thuốc chống
đông đường uống tác dụng trực tiếp (DOAC): dabigatran, rivaroxaban, apixaban
|
S
|
Hệ thống
|
Hệ thống an
toàn thuốc như kiểm tra 2 lần độc lập, an toàn đường dùng với các thuốc dạng
dung dịch…
|
2. Một số yêu
cầu đảm bảo an toàn khi thực hành sử dụng thuốc có nguy cơ cao
a) Miếng dán
qua da
- Cần có xác nhận
của bác sĩ kê đơn nếu phải sử dụng nhiều miếng dán ngoài da.
- Thời gian sử dụng,
vị trí dùng và thời điểm gỡ miếng dán cần được ghi trong đơn thuốc.
- Không nên để các
miếng dán thẩm thấu qua da tiếp xúc với nhiệt độ quá cao.
- Không nên cắt
miếng dán.
- Các miếng dán thẩm
thấu qua da có chứa opioid nên được vứt bỏ một cách an toàn (ví dụ: bỏ vào
thùng đựng vật sắc nhọn).
b) Thuốc uống
dạng giải phóng kéo dài
- Các dạng bào chế
này không được hòa tan, chia nhỏ (trừ khi đã cho phép trước đó) hoặc nghiền
nhỏ trước khi sử dụng
- Cần liên hệ với
khoa Dược để được tư vấn về dạng bào chế hoặc liều dùng thay thế nếu người bệnh
khó nuốt.
c) Thuốc hít
sử dụng qua các thiết bị
- Đảm bảo người bệnh
hiểu và có thể sử dụng các thiết bị một cách chính xác.
- Đảm bảo cài đặt
thiết bị chính xác cho mỗi lần sử dụng thuốc.
- Đảm bảo sử dụng
thuốc đúng dạng và hàm lượng.
d) Dung dịch
tiêm
- Nếu điều kiện cung
ứng thuốc cho phép, các loại thuốc nguy cơ cao trong danh mục thuốc nên tương
đồng nhất về độ pha loãng và hàm lượng được dùng điều trị để giảm thiểu tối đa
nguy cơ sai sót trong quá trình chuẩn bị. Ưu tiên sử dụng dịch truyền pha sẵn
có thể sử dụng ngay với các thuốc nguy cơ cao.
- Cần có chỉ định rõ
ràng và ghi hướng dẫn chi tiết vào phiếu chăm sóc của người bệnh nếu cần thiết
phải thay đổi hàm lượng dịch truyền đã pha sẵn.
3. Ví dụ
hướng dẫn quản lý một số thuốc/nhóm thuốc có nguy cơ cao
3.1. Thuốc
chống đông
Thuốc chống đông có khoảng
điều trị hẹp và khi dùng quá liều hoặc dưới liều điều trị có thể gây ra các
phản ứng có hại nghiêm trọng cho người bệnh. Các sai sót liên quan đến thuốc
chống đông có thể bao gồm:
- Trùng lặp điều trị
(ví dụ: sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cho người
bệnh đang điều trị bằng các thuốc chống đông).
- Sử dụng liều điều
trị khi đã dùng liều dự phòng và ngược lại.
- Chưa hiệu chỉnh
liều theo đặc điểm người bệnh (ví dụ: kết quả xét nghiệm huyết học, mức lọc
cầu thận, tuổi và cân nặng).
- Chưa thực hiện đúng
hướng dẫn (ví dụ: đường dùng của dung dịch heparin không phân đoạn không đúng
theo hướng dẫn dẫn đến liều sử dụng không chính xác).
- Sử dụng không đúng
hướng dẫn sau khi xuất viện (ví dụ: chưa thông tin đầy đủ về việc dùng thuốc
chống đông tới người bệnh và/hoặc người chăm sóc sau khi người bệnh xuất viện
dẫn đến xảy ra phản ứng có hại của thuốc).
Hướng dẫn dưới đây
gợi ý các thao tác tối thiểu cần thiết để giảm thiểu các nguy cơ liên quan đến
việc sử dụng thuốc chống đông. Hướng dẫn này không bao gồm hướng dẫn lâm sàng
về việc sử dụng thuốc chống đông.
a) Chiến lược
giảm thiểu nguy cơ
Hướng dẫn của Hội
đồng Thuốc và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bao gồm các thuốc
chống đông sau đây: heparin không phân đoạn, warfarin, heparin trọng lượng
phân tử thấp và thuốc chống đông đường uống không kháng vitamin K (NOAC).
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên phê duyệt các hướng dẫn sử dụng thuốc trong đó chứa các
thông tin sau:
- Yêu cầu ghi lại
cân nặng người bệnh đối với tất cả người bệnh đang điều trị chống đông.
- Hướng dẫn ước tính
mức lọc cầu thận của người bệnh.
- Hướng dẫn dùng liều
dựa trên bằng chứng và hướng dẫn kê đơn (xem mục c-Kê đơn).
- Quản lý thuốc chống
đông ở người bệnh:
+ Chống chỉ định
tuyệt đối hoặc tương đối với các thuốc chống đông.
+ Có tiền sử các vấn
đề đông máu (ví dụ: chảy máu, giảm tiểu cầu do heparin (HIT)).
+ Có nguy cơ chảy máu
(ví dụ: có kế hoạch phẫu thuật, rối loạn chức năng tiểu cầu).
+ Phụ nữ có thai hoặc
đang cho con bú.
- Theo dõi và xử trí
giảm tiểu cầu do heparin.
- Theo dõi tình trạng
giảm tiểu cầu hoặc bất kỳ huyết khối mới hoặc kéo dài ở những người bệnh đang
dùng hoặc gần đây đã ngừng dùng heparin.
- Xử trí chảy máu ở
người bệnh dùng thuốc chống đông bao gồm cả giai đoạn chuyển viện, chuyển tuyến.
- Hướng dẫn chuyển
đổi giữa các loại thuốc chống đông khác nhau.
- Hướng dẫn hoặc tham
khảo các hướng dẫn để quản lý thuốc chống đông trong thời gian phẫu thuật bao
gồm:
+ Các trường hợp chỉ
định liệu pháp chống đông bắc cầu.
+ Thời gian ngừng và
bắt đầu lại thuốc chống đông (nếu cần).
+ Xử trí phẫu thuật
đối với người bệnh đang sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu.
+ Thời gian gây tê
vùng não-tủy sống và gây tê tại chỗ, cũng như rút dẫn lưu, dẫn lưu não thất ở
người bệnh đang điều trị chống đông.
+ Cần phải xem xét
cụ thể đối với từng cá thể người bệnh về nguy cơ chảy máu trong khi làm thủ
thuật.
- Tổ chức các chương
trình đào tạo cụ thể cập nhật kiến thức và kỹ năng liên quan đến kê đơn hoặc
quản lý sử dụng thuốc chống đông.
- Tư vấn, giáo dục
người bệnh và/hoặc người chăm sóc (xem mục Tư vấn/giáo dục cho người bệnh) về
sử dụng thuốc chống đông an toàn.
b) Yêu cầu
hướng dẫn bổ sung với các thuốc chống đông cụ thể sau:
❖ Heparin không
phân đoạn tiêm tĩnh mạch
Trong điều kiện cho
phép, nên chuẩn hóa Hướng dẫn sử dụng heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong trường hợp không thể chuẩn hóa, Hướng
dẫn phải đảm bảo giảm thiểu được các nguy cơ liên quan đến việc chuyển người
bệnh trong và giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên xây dựng và ban hành Hướng dẫn của bệnh viện bao gồm các
nội dung sau:
- Chỉ định thuốc
heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch.
- Các khoa lâm sàng
có thể sử dụng heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch.
- Hướng dẫn cách tính
liều heparin không phân đoạn, bao gồm ưu tiên sử dụng cân nặng thực tế, cân
nặng lý tưởng hoặc cân nặng hiệu chỉnh của người bệnh để tính liều.
- Khuyến cáo sử dụng
liều nạp heparin tuỳ theo chỉ định.
- Ghi rõ liều và tốc
độ truyền tương ứng tuỳ theo chỉ định.
- Theo dõi tình trạng
đông máu.
- Phạm vi điều trị
cho thời gian hoạt hóa bán phần thromboplastin (aPTT) (tham khảo ý kiến của
khoa xét nghiệm).
- Hướng dẫn hiệu
chỉnh liều dựa trên kết quả aPTT.
- Các biện pháp xử trí
đảo ngược tác dụng chống đông trong trường hợp quá liều.
❖ Thuốc chống đông
kháng vitamin K
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên xây dựng và ban hành Hướng dẫn của bệnh viện bao gồm các
nội dung sau:
- Hướng dẫn về liều
dùng, có cân nhắc đến:
+ Yếu tố nguy cơ chảy
máu
+ Tuổi
+ Kết quả INR
+ Các bệnh lý hoặc
tình trạng bệnh đang có suy tim, bệnh gan, nhiễm trùng nặng, vừa trải qua phẫu
thuật lớn, giảm hấp thu qua đường tiêu hóa, suy dinh dưỡng và tương tác thuốc.
- Khuyến cáo thời điểm
lấy máu để xét nghiệm INR.
- Các biện pháp xử
trí khi kết quả INR cao ở người bệnh đang dùng thuốc chống đông kháng vitamin K
không phụ thuộc vào tình trạng xuất huyết và hướng dẫn dẫn xử trí cấp cứu đảo
ngược tác dụng của thuốc chống đông kháng vitamin K trong trường hợp quá liều.
c) Kê đơn
- Bác sĩ kê đơn cần
xác định xem người bệnh nữ trong độ tuổi sinh sản có đang mang thai hoặc đang
cho con bú hay không. Nếu có đang nghi ngờ, nên chỉ định xét nghiệm thử thai
trước khi kê đơn thuốc.
- Chỉ định dùng chống
đông và mục tiêu điều trị nên được ghi vào hồ sơ bệnh án/sổ khám bệnh. Thông
tin bao gồm tên thuốc chống đông, liều lượng, thời gian điều trị dự kiến, dự
kiến khung thời gian xem xét và đánh giá để quyết định điều chỉnh phác đồ
chống đông nếu cần thiết.
- Khi đánh giá nguy
cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, nên xác định người bệnh có đang dùng bất
kỳ loại thuốc chống đông nào khác hay không.
- Với bệnh nhân người
lớn, độ thanh thải creatinin nên được ước tính theo công thức Cockcroft &
Gault trước khi bắt đầu dùng thuốc chống đông thải trừ chính qua thận.
d) Bảo quản
và cấp phát
- Nên sử dụng heparin
không phân đoạn dạng dung dịch pha sẵn nếu điều kiện cung ứng thuốc cho phép.
- Các ống tiêm chứa
heparin không phân đoạn đậm đặc dự trữ tạm thời, nên chuẩn bị ở dạng đơn liều.
e) Sử dụng
thuốc
- Nên có kiểm tra
chéo việc sử dụng thuốc chống kháng vitamin K và các thuốc chống đông đường
tiêm.
f) Giám sát
người bệnh
- Hướng dẫn theo dõi
xuất huyết trong thời gian sử dụng thuốc như các xét nghiệm, theo dõi lâm sàng
nên được ghi trong bệnh án hoặc sổ theo dõi sức khỏe người bệnh.
- Người bệnh đang
dùng thuốc chống đông nếu bị té ngã có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết và chấn
thương nghiêm trọng (bao gồm cả chấn thương sọ não). Do đó, cần theo dõi và
giám sát chặt chẽ các người bệnh này.
g) Phân tích
sử dụng thuốc
Các người bệnh đang
dùng thuốc chống đông nên được phân tích sử dụng thuốc để tối ưu hiệu quả điều
trị và đảm bảo an toàn.
h) Tư
vấn/giáo dục cho người bệnh
- Người bệnh hoặc
người chăm sóc nên được cung cấp thông tin thuốc qua trao đổi trực tiếp và
bằng văn bản.
- Thông tin tư vấn và
hướng dẫn nên bao gồm:
+ Tên và liều dùng
của thuốc chống đông.
+ Khoảng thời gian điều
trị dự kiến và thời gian để bác sĩ chuyên khoa đánh giá lại.
+ Hướng dẫn phát hiện
biến cố xuất huyết và cách xử trí.
+ Hướng dẫn trong
trường hợp quên liều thuốc.
+ Hướng dẫn các xét
nghiệm và đánh giá lâm sàng cần thực hiện.
+ Cảnh báo tương tác
thuốc, tương tác thuốc-thức ăn và chế độ sinh hoạt ảnh hưởng đến phác đồ điều
trị.
+ Hướng dẫn bảo quản
và sử dụng cụ thể với thuốc.
- Người bệnh và/hoặc
người chăm sóc cần có cơ hội để trao đổi về liệu pháp chống đông với nhân viên
y tế.
- Người bệnh đang sử
dụng thuốc chống đông kháng vitamin K nên được cung cấp sổ theo dõi kết quả
xét nghiệm INR và kết quả điều trị.
3.2. Kali
(đường tĩnh mạch)
Muối kali được sử
dụng đường tĩnh mạch để xử trí hạ kali máu ở người bệnh không thể bổ sung điện
giải đường uống hoặc khi cần bù kali nhanh chóng. Kali clorid là muối được sử
dụng phổ biến nhất, bên cạnh đó còn có dạng muối phosphat và acetat của kali.
Biến cố liên quan đến
sử dụng kali đường tĩnh mạch có thể dẫn đến tử vong trên người bệnh. Các biến
cố bất lợi liên quan đến sử dụng kali đường tĩnh mạch thường gặp bao gồm:
- Truyền tĩnh mạch
kali clorid quá nhanh do dụng cụ giới hạn tốc độ truyền như bơm truyền bị hỏng
hoặc do thiết lập sai tốc độ truyền.
- Tiêm liều kali
clorid đậm đặc (ví dụ: kali clorid 10%) do lấy nhầm thuốc, chẳng hạn như lấy
nhầm ống kali clorid thay vì ống natri clorid 0,9% khi tiến hành đuổi khí
trong đường truyền.
- Không trộn đều khi
thêm kali clorid đậm đặc vào dịch truyền trước khi tiến hành truyền, khiến cho
kali clorid nồng độ vẫn còn cao được truyền vào cơ thể người bệnh.
Hướng dẫn dưới đây
gợi ý những thao tác tối thiểu cần thực hiện để giảm thiểu nguy cơ khi sử dụng
kali đường tĩnh mạch. Hướng dẫn này không đề cập đến các hướng dẫn lâm sàng về
sử dụng kali đường tĩnh mạch trong điều trị.
a) Chiến lược
quản lý nguy cơ
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên phê duyệt hướng dẫn sử dụng kali đậm đặc truyển tĩnh
mạch, trong đó chứa các thông tin sau:
- Nhân viên y tế cần
được đào tạo chuyên môn để kê đơn hoặc tiến hành thao tác truyền muối kali
đường tĩnh mạch.
- Hướng dẫn thao tác
chuẩn bị và tiến hành truyền tĩnh mạch kali clorid và các muối kali đậm đặc
khác.
- Tốc độ truyền
khuyến cáo, bơm truyền đạt tiêu chuẩn và theo dõi lâm sàng. Khuyến cáo tốc độ
truyền kali clorid tối đa ở người trưởng thành là 10 mmol/giờ.
- Khuyến cáo về nồng
độ sử dụng ở trẻ em (nếu cần).
- Quy trình cấp phát
thuốc tiêm muối kali đậm đặc, bao gồm danh sách những khu vực được phép tồn
trữ ống kali clorid.
- Luôn có sẵn dung
dịch kali clorid được pha sẵn để truyền tĩnh mạch, bao gồm danh sách những
khu vực được phép tồn trữ kali clorid 40 mmol trong túi 100 mL.
- Truyền kali đường
tĩnh mạch với tốc độ lớn hơn 10 mmol/giờ cần thực hiện ở các khu vực có đủ điều
kiện chăm sóc và theo dõi người bệnh (bao gồm theo dõi điện tâm đồ).
b) Kê đơn
- Ưu tiên sử dụng
kali clorid đường uống để điều trị hạ kali máu, nếu điều kiện lâm sàng cho
phép.
- Cân nhắc các
nguồn đầu vào kali của mỗi người bệnh, như nuôi ăn qua ống thông dạ dày, nuôi
ăn qua tĩnh mạch, ăn uống thông thường và dịch bổ sung.
- Đơn thuốc nên thể
hiện hàm lượng dưới dạng milimol (mmol), không nên thể hiện dưới dạng miligram
trên lít (mg/L) hoặc phần trăm (%).
- Đơn thuốc nên viết
đầy đủ tên loại muối được sử dụng (ví dụ: kali clorid).
- Đơn thuốc không
được viết tên thuốc dưới dạng kí hiệu hóa học.
- Đơn thuốc cần ghi
đầy đủ tốc độ truyền, đường dùng, nồng độ, hướng dẫn sử dụng. Đơn thuốc không
có hướng dẫn về nồng độ hoặc tốc độ truyền cần được rà soát lại để bổ sung
đầy đủ thông tin trước khi cấp phát hoặc sử dụng thuốc.
- Không kê đơn kali
truyền tĩnh mạch liều bolus hoặc liều truyền nhanh khẩn cấp.
c) Bảo
quản và cấp phát
❖ Dung dịch pha
sẵn
- Dịch truyền kali
clorid pha sẵn nên được phân biệt rõ ràng so với các dịch truyền tĩnh mạch
khác bằng nhãn hoặc bằng dải màu trên túi hay bất cứ dấu hiệu nào để dễ dàng
nhận biết.
- Nồng độ dịch
truyền pha sẵn cần được mô tả dưới dạng milimol (mmol) trên tổng thể tích
cuối cùng.
- Túi dịch truyền pha
sẵn thể tích nhỏ không nên có đầu thêm thuốc hoặc nếu dịch truyền tự pha thì
đầu thêm thuốc phải được khóa kín.
- Khi cần sử dụng
thuốc ở nồng độ không có sẵn trên thị trường, nên sử dụng thuốc được pha chế
tập trung tại khoa Dược.
- Trong trường hợp
không sử dụng được dung dịch kali clorid pha sẵn và khoa Dược không triển khai
tự pha chế, nhân viên y tế cần chuẩn bị dung dịch kali đường tĩnh mạch ngay
tại nơi sử dụng và phải đảm bảo vô khuẩn. Nếu biện pháp này được áp dụng thường
xuyên ở cơ sở, quy trình cần nêu rõ rủi ro và các biện pháp dự phòng trong
việc cấp phát muối kali đậm đặc.
- Dịch truyền tĩnh
mạch pha sẵn chứa kali cần ghi nhãn rõ ràng và được xếp tách biệt với các
dịch truyền có kích thước tương tự (ví dụ: natri clorid 0,9%).
- Nơi bảo quản dịch
truyền pha sẵn cần có dấu hiệu nhận viết rõ ràng.
❖ Ống thuốc tiêm
- Ống tiêm kali
clorid và muối kali đậm đặc khác không nên lưu trữ trong buồng bệnh, mà chỉ
được lưu trữ ở khoa Dược (trừ trường hợp đặc biệt tại các chuyên khoa có kinh
nghiệm và được đào tạo về sử dụng kali dạng đậm đặc).
- Ống tiêm kali
clorid không được để sẵn trên xe tiêm vì có nguy cơ tiêm nhầm.
- Nếu cần thiết, ống
tiêm kali nồng độ trên 1 mmol/mL chỉ được tồn trữ ở khoa Dược, tách biệt khỏi
các chế phẩm thuốc tiêm khác.
❖ Khoa/phòng hồi
sức tích cực, cấp cứu hoặc phòng mổ
Tại các chuyên khoa
hồi sức tích cực, cấp cứu hoặc phòng mổ, khi sử dụng kali liều cao và nồng độ
cao cần lưu ý:
- Đánh giá rủi ro để
xác định có nên tồn trữ ống thuốc ngay trong phòng hay không, và nếu có, nên
tuân thủ quy trình an toàn trong chuẩn bị và sử dụng thuốc.
- Nên giới hạn số
loại nồng độ thuốc tiêm/truyền kali đậm đặc và không nên có nồng độ lớn hơn 1
mmol/mL.
- Ống thuốc tiêm muối
kali cần được xếp tách biệt khỏi các ống thuốc tiêm khác có hình dạng và bao
bì tương tự (ví dụ: xếp trong hộp tách biệt có đánh dấu bằng màu và không được
mở sẵn bao bì thuốc).
- Nên có sẵn chế
phẩm dung dịch đậm đặc thể tích nhỏ pha sẵn (ví dụ: 40 mmol/túi 100 mL).
d) Sử dụng
thuốc
- Khi có chỉ định
dịch truyền kali đường tĩnh mạch, nên sử dụng dịch truyền kali clorid đường
tĩnh mạch pha sẵn trên thị trường nếu điều kiện cho phép.
- Nếu pha thêm muối
kali vào dịch truyền tĩnh mạch, phải hòa trộn kĩ dung dịch bằng cách lắc
ngược và lắc mạnh dung dịch ngay trước khi sử dụng. Không bao giờ được pha
thêm dung dịch kali đậm đặc vào bịch dung dịch đang treo, do rất khó hòa trộn
kĩ lượng kali đậm đặc và người bệnh có thể bị truyền kali nồng độ cao.
- Cần dùng dụng cụ
giới hạn tốc độ truyền như bơm truyền khi truyền tất cả các loại dung dịch chứa
kali. Nên sử dụng bơm tự động có thể thiết lập sẵn chương trình truyền.
- Nồng độ kali
truyền qua đường truyền ngoại vi được khuyến cáo tối đa là 40 mmol/L đối với
người lớn, trừ khi sử dụng dịch truyền pha sẵn trên thị trường (ví dụ: kali
clorid 10 mmol/100 mL đẳng trương). Dung dịch nồng độ cao hơn cần được truyền
qua thiết bị nối tĩnh mạch trung tâm.
- Cần có người thứ
hai kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng các loại dịch truyền kali đường
tĩnh mạch.
3.3.
Methotrexat (dạng uống)
Methotrexat dạng uống
được sử dụng trong điều trị các bệnh tự miễn hoặc tình trạng viêm như viêm khớp
dạng thấp và bệnh vẩy nến nặng. Methotrexat cũng được sử dụng trong điều trị
một số bệnh lý ung thư trong các phác đồ chuyên biệt. Methotrexat dạng uống
thường được dùng một liều duy nhất 1 tuần/lần (tuy nhiên, đôi khi, nhằm cải
thiện khả năng dung nạp trên một số người bệnh, tổng liều hàng tuần được chia
thành 12 giờ/liều cho đến tối đa 3 liều/tuần). Chế độ liều 1 lần/tuần khác
biệt so với các thuốc khác, đã dẫn đến sai sót khi sử dụng methotrexat dạng
uống do bác sĩ và người bệnh thường quen thuộc với việc dùng thuốc hàng ngày.
Các tác dụng không mong muốn đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến độc tính của
methotrexat có thể xảy ra sau khi sử dụng thuốc dạng uống hàng ngày thay vì
dùng hàng tuần. Hướng dẫn dưới đây đưa ra các gợi ý với việc kê đơn, bảo quản,
cấp phát và sử dụng methotrexat dạng uống một cách an toàn. Hướng dẫn này không
bao gồm hướng dẫn lâm sàng về điều trị sử dụng methotrexat (dạng uống).
a) Chiến lược
quản lý nguy cơ
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên phê duyệt hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm các thông tin
sau:
- Tiêu chuẩn theo dõi
người bệnh đã được khuyến cáo.
- Truyền thông cho
nhân viên y tế về nguy cơ liên quan đến việc sử dụng methotrexat dạng uống.
- Vai trò của người
bệnh trong rà soát quy trình sử dụng thuốc.
b) Kê đơn
- Tiền sử dùng thuốc
cần có thông tin về thời điểm dùng liều methotrexat cuối cùng. Bác sĩ nên tham
khảo tiền sử dùng thuốc khi kê đơn methotrexat.
- Tên thuốc
methotrexat cần được viết đầy đủ. Không sử dụng các từ viết tắt như MTX.
- Khi kê đơn liều
hàng tuần, bác sĩ nên ghi rõ trên bảng kê thuốc hoặc đơn thuốc thông tin về:
+ Sử dụng methotrexat
1 tuần/lần (viết tên thuốc đầy đủ và không viết tắt).
+ Có thông tin ngày
dùng thuốc (ví dụ: Methotrexat 5 mg uống 1 tuần/lần vào THỨ BA).
- Người bệnh đang sử
dụng methotrexat dạng uống nên tiếp tục được kê đơn methotrexat vào ngày người
bệnh thường uống thuốc trong tuần trừ khi có lý do cần thiết phải thay đổi.
Khi xuất viện, người bệnh và/hoặc người chăm sóc cần được thông báo thời điểm
sử dụng liều methotrexat tiếp theo.
- Bác sĩ nên gạch bỏ
những ngày trên bảng theo dõi sử dụng thuốc khi không sử dụng methotrexat.
- Khi sử dụng hệ
thống quản lý thuốc tự động, nên xây dựng các cách thức cảnh báo để ngăn ngừa
việc sử dụng methotrexat hàng ngày mà không theo mục tiêu cụ thể.
- Trong một số chỉ
định liên quan đến huyết học và ung thư, có thể kê đơn methotrexat với liều
thường xuyên hơn. Vì vậy, bác sĩ nên bổ sung chỉ định điều trị trong các đơn
thuốc có methotrexat đường uống. Điều này sẽ cảnh báo cho dược sĩ và điều
dưỡng về các sai sót kê đơn có thể xảy ra khi dự định dùng thuốc 1 lần/tuần.
c) Bảo quản
và cấp phát
- Methotrexat dạng
bào chế viên nén có sẵn 2 hàm lượng (2,5 mg và 10 mg), khoa Dược nên thực
hiện các biện pháp giảm thiểu sai sót khi cấp phát. Các biện pháp phòng tránh
có thể bao gồm sử dụng các biển cảnh báo trên kệ và tách riêng từng loại
thuốc.
- Viên methotrexat
không nên lưu trữ tại các khoa ở dạng tủ trực hoặc trong danh mục thuốc cấp
phát “ngoài giờ hành chính”.
- Tất cả các đơn
thuốc có methotrexat nên được rà soát bởi dược sĩ để xác nhận thời gian, liều
dùng phù hợp và được ghi rõ ràng trước khi cấp phát thuốc. Với người bệnh nhập
viện vào những thời điểm ngoài giờ hành chính, cần có biện pháp để đảm bảo
dược sĩ trực rà soát được các đơn thuốc có methotrexat. Có thể tạm dừng việc sử
dụng methotrexat cho đến khi dược sĩ rà soát đơn thuốc.
- Methotrexat nên
được cấp phát cho từng người bệnh theo đơn thuốc. Bao bì cần ghi rõ liều dùng,
ngày dùng trong tuần và kèm theo cảnh báo thuốc gây độc tế bào.
- Khoa Dược chỉ nên
cấp phát số lượng thuốc cần thiết cho liều hàng tuần, ưu tiên cấp phát vào
ngày sử dụng thuốc nếu điều kiện cho phép.
d) Sử dụng
thuốc
- Điều dưỡng cần có
kiến thức về cách sử dụng methotrexat, thời gian dùng thuốc và các tác dụng
không mong muốn để sử dụng methotrexat an toàn cho người bệnh nội trú.
- Điều dưỡng nên xác
nhận với người bệnh hoặc người chăm sóc về ngày dùng thuốc trong tuần, liều
dùng và thời điểm lần cuối sử dụng thuốc trước khi dùng liều methotrexat tiếp
theo.
- Trường hợp đơn
thuốc không rõ ràng hoặc điều dưỡng có trao đổi thêm về liều dùng, nên kiểm
tra lại thông tin với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho người bệnh sử dụng.
e) Rà soát
đơn thuốc
Rà soát đơn thuốc bởi
dược sĩ nên được thực hiện với người bệnh được kê đơn methotrexat.
f) Giám sát
người bệnh
Nhân viên y tế cần
có đủ kiến thực và kỹ năng để phát hiện các triệu chứng gợi ý dấu hiệu của ngộ
độc hoặc không dung nạp methotrexat trên người bệnh.
g) Tư
vấn/giáo dục cho người bệnh
- Bác sĩ kê đơn và
dược sĩ nên cung cấp thông tin và tư vấn cho người bệnh hoặc người chăm sóc,
tốt nhất chuyển cho người bệnh một bản sao của tờ Hướng dẫn sử dụng
methotrexat.
- Thông tin tư vấn
cho người bệnh có thể bao gồm:
+ Nhấn mạnh liều dùng
1 lần/tuần bằng cách xác định rõ ràng ngày nào trong tuần sử dụng thuốc
(khi kê đơn liều hàng tuần). Cần nhấn mạnh không dùng liều bổ sung “khi cần
thiết” để kiểm soát triệu chứng.
+ Các lưu ý xử trí
nếu quên liều.
+ Thông tin về tầm
quan trọng của xét nghiệm cần theo dõi thường xuyên, các triệu chứng ngộ độc
và sự cần thiết can thiệp sớm nếu xuất hiện các triệu chứng.
+ Nhấn mạnh việc
người bệnh cần xác nhận với điều dưỡng giám sát ngày cần dùng thuốc trong
tuần, liều dùng và thời điểm thuốc được dùng lần cuối trước khi dùng một liều
methotrexat.
- Điều dưỡng cũng
cần được trang bị kiến thức để cung cấp thông tin và tư vấn về methotrexat cho
người bệnh.
- Người bệnh hoặc
người chăm sóc cần được cung cấp thông tin cụ thể về chế độ liều cho từng chỉ
định và ngày trong tuần cần dùng thuốc.
Ngoài các lưu ý cụ
thể ở trên đối với việc sử dụng methotrexat dạng uống, khi cấp phát loại thuốc
này, nhân viên y tế cần lưu ý các thông tin liên quan đến thuốc gây độc tế
bào.
3.4.
Vincristin
Vincristin là một
thuốc chống ung thư nhóm alkaloid Dừa cạn có độc tính trên thần kinh. Việc
tiêm nhầm vincristin đường tủy sống dẫn tới rối loạn thần kinh trung ương
nghiêm trọng và thậm chí có thể gây tử vong. Hướng dẫn dưới đây gợi ý những
yêu cầu tối thiểu cần thực hiện để dự phòng biến cố xảy ra khi sử dụng
vincristin. Hướng dẫn này không bao gồm hướng dẫn lâm sàng về việc sử dụng
vincristin trong điều trị.
a) Chiến lược
quản lý nguy cơ
Hội đồng Thuốc và điều
trị của bệnh viện nên phê duyệt hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm các thông tin
sau:
- Nhấn mạnh chỉ những
nhân viên y tế có kinh nghiệm và được đào tạo chuyên môn về điều trị ung thư có
thể kê đơn, chuẩn bị, cấp phát hoặc sử dụng vincristin cho người bệnh.
- Tách riêng quá
trình hóa trị dùng đường tiêm tủy sống với các đường khác. Ví dụ: Dược sĩ yêu
cầu bác sĩ xác nhận hoàn thành toàn bộ các phác đồ hóa trị dùng đường tiêm
tủy sống trước khi tiêm tĩnh mạch vincristin cho người bệnh trong cùng ngày đó.
Hoặc nếu có thể, chọn quy trình tách thuốc hóa trị dùng đường tiêm tủy
sống và tiêm tĩnh mạch sử dụng trong các ngày khác nhau.
b) Bảo quản
và cấp phát
- Chuẩn bị và sử dụng
liều vincristin trong một túi truyền. Không chuẩn bị trong bơm tiêm.
- Tất cả chế phẩm
vincristin, bao gồm cả bao bì bên ngoài nên được dán nhãn cảnh báo. Ví dụ:
“CHỈ DÙNG TIÊM TĨNH MẠCH - CÓ THỂ GÂY TỬ VONG NẾU DÙNG ĐƯỜNG KHÁC”. Bao bì bên
ngoài cũng nên ghi “Không tháo bỏ cho tới khi truyền”.
c) Cấp phát,
vận chuyển và sử dụng riêng biệt thuốc dùng đường tiêm tuỷ sống
Nếu hóa trị liệu được
chỉ định dùng đường tiêm nội tủy tại phòng làm thủ thuật, chỉ cấp phát thuốc sử
dụng đường tiêm tủy tới phòng đó, không đưa thuốc dùng đường khác (bao gồm cả
thuốc dùng qua đường tĩnh mạch) tới phòng làm thủ thuật.
d) Sử dụng
thuốc
Vincristin chỉ được
dùng qua đường tĩnh mạch:
- Cần kiểm soát thời
gian kết thúc dùng thuốc và có người thứ hai kiểm tra việc sử dụng vincristin.
- Đảo bảo đúng tên
người bệnh, loại thuốc, liều dùng và đường dùng trên nhãn túi.
- Thuốc nên được kết
nối với một đường tĩnh mạch đã xác định (được dán nhãn đánh dấu).
- Thuốc được dùng
theo đường tĩnh mạch.
e) Lưu ý khác
- Các bước thực hiện
cần được tuân thủ để đảm báo kỹ thuật sử dụng an toàn và giám sát chặt chẽ.
Vincristin có khả năng gây rộp da khi tiếp xúc (ngay cả khi đã pha loãng).
- Ngoài các lưu ý cụ
thể ở trên, khi sử dụng thuốc này, nhân viên cần lưu ý về quy trình an toàn xử
lý các thuốc gây độc tế bào.
PHỤ LỤC 13. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT ADR TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Nguồn:
Bộ công cụ Indicator-based assessment tool, IPAT của Chương trình tăng cường
hệ thống Dược, Strengthening Pharmaceutical Systems, 2009)
Chỉ số
|
Loại chỉ số
|
Nội dung
|
Thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Điểm đánh giá
|
A. Cơ cấu
tổ chức
|
2.2
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có văn bản chính thức quy định rõ nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức, vai trò, trách nhiệm và phương thức báo cáo của đơn vị giám sát
an toàn thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.3
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có quy trình thao tác chuẩn trong kiểm soát chất
lượng thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.5
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có bản phân công công việc cho nhân viên y tế
chịu trách nhiệm về giám sát ADR không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.8
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có quy trình phát hiện và báo cáo ADR không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.9
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thành lập và triển khai hoạt động của Hội
đồng Thuốc và điều trị không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.14
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có văn bản về việc phối hợp các đối tác liên quan
trong đơn vị để triển khai hoạt động giám sát ADR không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
B. Cơ sở
vật chất và nhân lực
|
2.1
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có quyết định thành lập đơn vị hay bộ phận chịu
trách nhiệm giám sát an toàn thuốc trong đơn vị của mình không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.4
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có hệ thống dữ liệu lưu trữ thông tin trả lời câu
hỏi về ADR và thông tin an toàn của thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.6
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có nguồn tài chính cho hoạt động giám sát ADR
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.7
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có lưu trữ văn bản Hướng dẫn giám sát phản ứng có
hại của thuốc và Hướng dân Quốc gia về Cảnh giác Dược không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.10
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có sẵn các phương tiện công nghệ thông tin để
cập nhật và cung cấp thông tin và cảnh báo về thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.11
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có các tài liệu tham khảo cơ bản về Thông tin
thuốc và Cảnh giác Dược không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
2.13
|
P
|
Nhân viên y
tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của anh/chị đã tham gia tập huấn về giám
sát ADR chưa?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
C. Triển
khai các biểu mẫu báo cáo liên quan ADR
|
3.1
|
C
|
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của anh/chị có thu thập và gửi báo cáo tới Trung tâm DI&ADR
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
3.2
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có mẫu báo cáo ADR dành cho người bệnh không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
3.3
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR)
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
3.4
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có mẫu báo cáo chất lượng thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
3.5
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có mẫu báo cáo sai sót liên quan đến sử dụng
thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
3.6
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có mẫu báo cáo thất bại điều trị không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
D. Hoạt
động giám sát và nghiên cứu liên quan an toàn thuốc
|
4.1
|
C
|
Số lượng
báo cáo ADR tự nguyện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ≥ 100 báo cáo/1 triệu
dân/năm không? (trong đó, dân số tính theo địa phương nơi đặt bệnh viện)
|
□
Có
|
□
Không
|
|
4.3
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện và báo cáo kiểm soát chất lượng
thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
4.4
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện đánh giá khả năng phòng tránh được
của ADR hoặc các nghiên cứu phát hiện sai sót liên quan tới sử dụng thuốc
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
4.5
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
4.6
|
C
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện giám sát tích cực ADR trong 5 năm
trở lại đây hay không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
4.7
|
C
|
Tỷ lệ số
người bệnh được ghi nhận gặp biến cố bất lợi liên quan đến thuốc trên tổng số
người bệnh điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của anh/chị có ≥
1% không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
E. Hoạt
động thông tin và truyền thông
|
5.1
|
P
|
Số lượng
yêu cầu thông tin về an toàn thuốc đã tiếp nhận và xử lý có ≥ 100 yêu cầu/1
triệu dân/năm không? (trong đó, dân số tính theo địa phương nơi đặt bệnh
viện)
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.2
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có xuất bản bản tin về an toàn thuốc (bản tin Thông tin
thuốc, Cảnh giác Dược, Dược lâm sàng) theo kế hoạch không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.3
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện và ban hành Hướng dẫn đấu thầu,
chính sách đấu thầu thuốc
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.6
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có danh mục và hướng dẫn sử dụng thuốc có nguy cơ
cao không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.7
|
P
|
Tỷ lệ
truyền tải các cảnh báo an toàn thuốc từ cơ quan quản lý và các vấn đề an
toàn thuốc ghi nhận tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của anh/chị trong năm qua
có ≥ 70% không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.8
|
C
|
Khoảng thời
gian trễ (tính từ khi xác định được các vấn đề an toàn thuốc cho tới lúc
thông tin được truyền tải cho nhân viên y tế) của mỗi vấn đề an toàn thuốc
trong số 70% vấn đề an toàn thuốc đã được truyền tải tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của anh/chị trong 1 năm qua có được thực hiện trong vòng 3 tuần
không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.9
|
P
|
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của anh/chị có thực hiện tư vấn cho người bệnh về ADR và vấn đề an
toàn thuốc không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.10
|
P
|
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của anh/chị có thực hiện các hoạt động an toàn thuốc như:
truyền thông an toàn thuốc, xây dựng/sửa đổi/cập nhật các hướng dẫn sử dụng
thuốc và ra quyết định quản lý nguy cơ trong 1 năm vừa qua không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
5.11
|
C
|
Tỷ lệ số
cuộc họp của Hội đồng Thuốc và điều trị có đề cập đến hoạt động Cảnh giác
Dược hoặc giải quyết vấn đề an toàn thuốc trên tổng số cuộc họp của Hội
đồng Thuốc và điều trị trong 1 năm qua có ≥ 70% không?
|
□
Có
|
□
Không
|
|
Ghi chú: C:
Chỉ tiêu chính, P: Chỉ tiêu phụ
- Nếu chỉ tiêu chính:
câu trả lời “có” được 2 điểm
- Nếu chỉ tiêu phụ:
câu trả lời “có” được 1 điểm
- Nếu câu trả lời
“không” được 0 điểm
- Hiệu quả giám sát
ADR của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thể hiện thông qua tỷ lệ % điểm đạt
được của các tiêu chí đánh giá A, B, C, D và E.