BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2866/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, bao gồm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn
tính giai đoạn ổn định và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” được áp dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Bãi bỏ tài liệu
chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính giai đoạn ổn định và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tại các khoa nội” đã được ban hành tại Quyết định số 4235/QĐ-BYT
ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký,
ban hành.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh thanh
tra Bộ, Tổng Cục
trưởng,
Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ
Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ
Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông
tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT,
KCB, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2866/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(BPTNMT) là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc
trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí
thở ra không có khả năng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến
triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các hạt bụi
hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Phát hiện tại y tế cơ
sở: huyện, xã, phường
a) Khai thác kỹ tiền sử tiếp xúc với các
yếu tố nguy cơ gây bệnh, thăm khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu định hướng chẩn đoán:
- Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.
- Tiền sử: hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả
hút thuốc chủ động và thụ động). Ô nhiễm môi trường trong nhà, ngoài nhà. Nghề nghiệp: khói
bếp than, bếp củi, bếp rơm rạ, hơi khí độc hóa chất, bụi công nghiệp. Nhiễm khuẩn hô hấp tái
diễn. Tăng tính phản ứng đường thở.
- Ho, khạc đờm kéo dài: là triệu chứng thường gặp
và không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế quản... Ho dai dẳng hoặc gián đoạn từng đợt
(ho kéo dài ít nhất 3
tháng trong 1 năm và trong 2 năm liên tiếp trở lên), ho khan hoặc ho có đờm,
thường ho khạc đờm về buổi sáng. Ho đờm mủ là một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội
nhiễm.
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian,
lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục.
Bệnh nhân “phải gắng sức để thở”, “thở nặng”, “cảm giác thiếu không khí” hoặc
“thở hổn hển”, thở khò
khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức, nhiễm trùng đường hô hấp.
- Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng
và tiến triển nặng dần theo thời gian, thường là ho khạc đờm xuất hiện trước
sau đó mới xuất hiện thêm khó thở, khi khó thở mà bệnh nhân cảm nhận được lúc đó bệnh
đã ở giai đoạn nặng.
b) Khám lâm sàng:
- Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi
có thể bình thường. Cần đo
chức năng thông khí ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ ngay cả khi thăm khám
bình thường để chẩn đoán sớm BPTNMT.
- Giai đoạn nặng hơn khám phổi thường gặp nhất
là rì rào phế nang giảm. Các dấu hiệu khác có thể thấy bao gồm: lồng ngực hình
thùng, gõ vang trống,
ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
- Giai đoạn muộn có thể thấy những biểu hiện của
suy hô hấp mạn tính: tím môi, tím đầu chi, thở co kéo cơ hô hấp
phụ, những biểu hiện của suy tim phải (tâm phế mạn): tĩnh mạch cổ nổi, phù 2
chân, gan to, phản hồi gan tĩnh
mạch cổ dương tính.
Khi phát hiện bệnh nhân có các triệu
chứng nghi ngờ BPTNMT cần chuyển bệnh nhân đến các cơ sở y tế có đủ điều kiện (tuyến huyện,
tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương) để làm thêm các thăm dò: đo chức năng thông
khí, chụp Xquang phổi, điện tim...
nhằm chẩn đoán xác định và loại trừ những nguyên nhân khác có triệu chứng lâm
sàng giống BPTNMT.
2.2. Chẩn đoán xác định tại
cơ
sở
y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung
ương
Những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với
các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng lâm sàng nghi ngờ mắc BPTNMT như
đã mô tả ở trên cần được làm
các xét nghiệm sau:
a) Đo chức năng thông khí: bằng máy đo phế
dung kế
- Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
xác định và đánh giá mức độ nặng BPTNMT.
- Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không
hồi phục hoàn toàn sau nghiệm pháp giãn phế quản (400 mg salbutamol hoặc 80mg ipratropium hoặc
400 mg salbutamol
và 80mg ipratropium
khí dung hoặc phun hít với buồng, đệm): chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%; FEV1 không tăng hoặc
tăng dưới 12% (<200ml) sau test phục
hồi phế quản...)
- Dựa vào chỉ số FEV1 đế đánh giá mức độ tắc
nghẽn của bệnh nhân.
b) Xquang phổi:
- BPTNMT giai đoạn sớm của bệnh hoặc không có giãn phế nang
lúc đó có thể có hình ảnh Xquang phổi bình thường.
- Giai đoạn muộn và điển hình có hội chứng phế
quản và hình ảnh khí phế thũng. Xquang phổi có thể gợi ý chẩn đoán BPTNMT với hình ảnh
trường phổi 2 bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp, có thể thấy cơ hoành
hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí; hoặc có thể thấy
nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính > 16mm.
- Xquang phổi cho phép loại trừ một
số bệnh phổi khác có biểu hiện lâm sàng, tương tự BPTNMT như: u phổi, giãn phế
quản, lao phổi, xơ phổi...
Ngoài ra Xquang phổi có thể phát hiện các bệnh lý đồng mắc với BPTNMT như: tràn
dịch, tràn khí màng phổi, suy tim, bất thường khung xương lồng ngực, cột sống...
c) Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể
thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao
(>2,5mm) nhọn đối xứng (P phế), trục phải (>1100), dày thất phải
(R/S ở V6 <1).
Sơ đồ 1: Chẩn đoán xác định
BPTNMT
2.3. Chẩn đoán phân biệt
- Lao phổi: ho kéo dài, khạc đờm hoặc có thể ho
máu. Xquang phổi: tổn thương thâm nhiễm hoặc dạng hang, thường ở đỉnh phổi. Xét
nghiệm đờm, dịch phế quản: thấy hình ảnh trực khuẩn kháng cồn, kháng
toan, hoặc nuôi cấy môi trường lỏng MGIT Bactec dương tính.
- Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài, đờm đục
hoặc đờm mủ nhiều, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm. Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng
1 mm. độ phân
giải cao: thấy hình ảnh giãn phế quản.
- Hen phế quản (Xem chi tiết bảng 1).
- Hội chứng chồng lấp (ACOS - asthma COPD
overlap syndrome): những bệnh nhân này vừa có một số triệu chứng lâm sàng của hen
phế quản vừa có một số triệu chứng của BPTNMT, có rối loạn thông
khí tắc nghẽn không hồi phục như BPTNMT, có test hồi phục phế quản dương tính mạnh với
giá trị FEV1 tăng >400ml và >12% (tham khảo phụ lục 1: Hội chứng chồng lấp).
Bảng 1: Chẩn đoán
phân biệt BPTNMT với hen phế quản
Hen phế quản
|
BPTNMT
|
- Thường bắt đầu khi còn nhỏ.
- Các triệu chứng biến đổi từng ngày.
- Tiền sử dị ứng thời tiết, dị ứng thức
ăn, viêm khớp, và/hoặc eczema, chàm.
- Gia đình có người cùng huyết thống mắc
hen.
- Các triệu chứng ho, khó thở thường
xuất hiện vào ban đêm/sáng sớm.
- Khám ngoài cơn hen: có thể hoàn toàn
bình thường.
- Rối loạn thông khí tắc nghẽn hồi phục
hoàn toàn: FEV1/FVC ≥ 70% sau
nghiệm pháp giãn phế quản.
- Hiếm khi có biến chứng tâm phế mạn
hoặc suy hô hấp mạn.
|
- Xuất hiện thường ở người ≥ 40 tuổi.
- Các triệu chứng tiến triển nặng dần.
- Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào
nhiều năm.
- Khó thở lúc đầu khi gắng
sức sau khó thở liên tục.
- Luôn có triệu chứng khi khám phổi.
- Rối loạn thông khí tắc nghẽn không
phục hồi hoàn toàn: FEV1/FVC < 70% sau nghiệm pháp giãn phế quản.
- Biến chứng tâm phế mạn hoặc suy hô hấp
mạn tính thường xảy ra ở giai đoạn cuối.
|
2.4. Chẩn đoán mức độ nặng
của BPTNMT
Để có thể cá thể hóa việc điều
trị cho bệnh nhân mắc BPTNMT và đạt hiệu quả tối ưu, chẩn đoán mức độ nặng của
bệnh dựa vào sự phối hợp của nhiều thành phần: mức độ tắc nghẽn đường
thở, mức độ nặng của triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh đối với sức khỏe và
cuộc sống của bệnh nhân, nguy cơ nặng của bệnh (mức độ tắc nghẽn, tiền sử đợt cấp/năm)
và các bệnh lý đồng mắc.
2.4.1. Chẩn đoán mức độ tắc
nghẽn đường thở
Bảng 2: Mức độ nặng theo chức
năng thông khí
Mức độ rối
loạn thông khí tắc nghẽn
|
Giá trị
FEV1 sau test giãn PQ
|
Mức độ I (nhẹ)
|
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
|
Mức độ II (trung bình)
|
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết
|
Mức độ III (nặng)
|
30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết
|
Mức độ IV (rất nặng)
|
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
|
2.4.2. Chẩn đoán mức
độ nặng của bệnh theo chức năng thông khí và triệu chứng lâm sàng
Bảng 3: Mức độ nặng
BPTNMT theo chức năng thông khí, triệu chứng
lâm sàng
(Phân loại
theo GOLD 2014)
|
Khi đánh
giá nguy cơ chọn nhóm nguy cơ cao nhất
theo tiêu
chuẩn của GOLD hoặc tiền sử đợt cấp
|
Đánh giá:
- Bệnh nhân thuộc nhóm (A) - Nguy cơ thấp, ít
triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0 - 1 đợt cấp
trong vòng 12 tháng và khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại
mMRC) hoặc điểm CAT<10.
- Bệnh nhân thuộc nhóm (B) - Nguy cơ thấp, nhiều
triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0 – 1 đợt cấp trong
vòng 12 tháng và mức độ khó thở từ giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc
điểm CAT ≥ 10.
- Bệnh nhân thuộc nhóm (C) - Nguy cơ cao, ít
triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và/hoặc có ≥ 2 đợt cấp
trong vòng 12 tháng (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí
quản) và mức độ khó thở từ giai đoạn 0 - 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT
< 10.
- Bệnh nhân thuộc nhóm (D) - Nguy cơ cao, nhiều
triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và/hoặc có ≥ 2 đợt cấp
trong vòng 12 tháng (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản)
và mức độ khó thở từ giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc chỉ số CAT ≥
10.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Các điều trị chung
3.1.1. Ngừng việc tiếp
xúc với yếu tố nguy cơ
- Ngừng tiếp xúc với: khói thuốc lá thuốc lào,
bụi, khói bếp củi than, khí độc...
3.1.2. Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào
Ngừng hút thuốc là biện pháp rất quan
trọng để không làm nặng
thêm BPTNMT. Để cai thuốc,
việc tư vấn người bệnh đóng vai trò then chốt và các thuốc hỗ trợ cai giúp người
bệnh dễ bỏ thuốc hơn.
a) Chiến lược tư vấn người bệnh
cai thuốc lá
- Tìm hiểu lý do ảnh hưởng đến việc cai thuốc
lá: Sợ cai thuốc lá thất bại, hội chứng cai thuốc lá, mất đi niềm vui hút thuốc,
căng thẳng,...
- Sử dụng lời khuyên 5A:
+ Ask - Hỏi: Xem tình trạng hút thuốc
của người bệnh để có kế hoạch phù hợp.
+ Advise - Khuyên: Đưa ra lời khuyên đủ
sức thuyết phục người bệnh bỏ hút thuốc.
+ Assess - Đánh giá: Xác định nhu cầu
cai thuốc thực sự của người bệnh.
+ Assist - Hỗ trợ: giúp
người bệnh xây dựng kế hoạch cai thuốc, tư vấn, hỗ trợ và chỉ định thuốc hỗ trợ
cai nghiện thuốc lá nếu cần.
+ Arrange - Sắp xếp: Có kế hoạch theo
dõi, hỗ trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp để người bệnh cai được thuốc và tránh tái nghiện.
b) Thuốc hỗ trợ cai thuốc
lá
Việc dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá
giúp giảm nhẹ hội chứng cai thuốc và làm tăng tỷ lệ cai thuốc thành công. Các
thuốc có thể chỉ định: Nicotine thay thế, Bupropion, Varenicline.
- Nicotine thay thế: cung cấp nicotine cho cơ
thể không qua điếu thuốc
+ Chống chỉ định tương đối
ở bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao (vừa nhồi máu cơ tim cấp).
+ Các dạng thuốc: dạng xịt mũi, họng,
viên ngậm, viên nhai, miếng dán da.
+ Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào mức
độ lệ thuộc nicotine: thông thường từ 2-4 tháng, có thể kéo dài hơn.
+ Tác dụng phụ: Gây kích ứng da khi
dán, khi uống có thể gây khô miệng, nấc cụt, khó tiêu,...
- Bupropion: tác dụng tăng cường phóng thích
noradrenergic và dopaminergic ở hệ thần
kinh trung ương giúp làm giảm ham muốn hút thuốc.
+ Không dùng cho bệnh nhân động kinh,
rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi ăn uống, dùng thuốc nhóm IMAO, đang điều trị
cai nghiện rượu, suy gan nặng.
+ Thời gian điều trị 7 - 9 tuần, có thể
kéo dài 6 tháng.
+ Liều cố định không vượt quá 300 mg/ngày:
Tuần đầu: 150 mg/ngày uống buổi sáng; từ tuần 2 - 9: 300mg/ngày
chia 2 lần.
+ Tác dụng phụ: mất ngủ, khô miệng, nhức
đầu, kích động,
co giật.
- Varenicilline có tác dụng giảm triệu chứng
khi cai thuốc lá và giảm sảng khoái khi hút thuốc.
+ Chống chỉ định tương đối khi suy thận
nặng (thanh thải Creatinine < 30ml/phút)
+ Thời gian điều trị 12 tuần,
có thể kéo dài đến 6 tháng.
+ Liều cố định không cần điều chỉnh:
Ngày 1 đến 3: 0,5mg/ngày uống buổi sáng; ngày 4 đến 7: 1mg/ngày chia
2 lần sáng-chiều; tuần 2 đến 12: 2mg/ngày chia 2 lần sáng-chiều.
+ Tác dụng phụ: buồn nôn, rối loạn giấc
ngủ, ác mộng,
trầm cảm, thay đổi
hành vi.
3.1.3. Tiêm vắc xin phòng
nhiễm trùng đường hô hấp
- Nhiễm trùng đường hô hấp (cúm và viêm phổi...)
là một trong các yếu tố nguy cơ gây đợt cấp BPTNMT. Việc tiêm phòng vaccine có
thể làm giảm các đợt cấp nặng và giảm tỷ lệ tử vong.
- Tiêm phòng vắc xin phế cầu mỗi 5 năm 1 lần và được
khuyến cáo ở bệnh nhân mắc BPTNMT giai đoạn ổn định khi:
+ Người bệnh > 65 tuổi
+ Có FEV1 < 40%.
+ Có bệnh đồng mắc khác như: Bệnh tim
mạch, bệnh gan, thận mạn tính, đái tháo đường, nghiện rượu, nghiện thuốc lá...
- Tiêm phòng vắc xin cúm vào đầu mùa thu và tiêm lại
hàng năm cho các đối tượng mắc BPTNMT.
3.1.4. Phục hồi chức năng hô
hấp
Xem chi tiết phụ lục 4
3.1.5. Các điều trị khác
- Vệ sinh mũi họng thường xuyên.
- Giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nhiễm
trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Phát hiện và điều trị các bệnh đồng mắc.
3.2. Thuốc giãn phế quản
và corticosteroid
- Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị
BPTNMT: ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản loại kéo dài, dạng
phun hít khí dung. Liều lượng và đường dùng của các thuốc này tùy thuộc vào mức
độ và giai đoạn bệnh (xem bảng 4).
- Corticosteroid được chỉ định khi bệnh nhân
BPTNMT giai đoạn nặng (FEV1 < 50%), có đợt cấp lặp đi lặp lại (3 đợt trong 3
năm gần đây).
Bảng 4: Các
thuốc giãn phế quản và Corticosteroid
Thuốc
|
Biệt dược
|
Liều dùng
|
Cường beta 2 tác dụng ngắn
(SABA)
|
Salbutamol
|
Ventolin,
Salbutamol
|
- Viên 4mg, uống ngày 4 viên, chia 4 lần, hoặc
- Nang khí dung 5mg, khí dung ngày 4
nang, chia 4 lần, hoặc 6 nang chia 3 - 6 lần hoặc
- Ventolin xịt 100mcg/ lần xịt, xịt ngày 4
lần, mỗi lần 2
nhát
|
Terbutaline
|
Bricanyl
|
- Viên 5mg, uống ngày 4 viên, chia 4 lần,
hoặc
- Nang khí dung 5mg, khí dung ngày 4 nang,
chia 4 lần
|
Cường beta 2 tác dụng kéo
dài (LABA)
|
Formoterol
|
Oxis
|
- Dạng hít 4,5mcg/ liều. Hít ngày 2
lần, mỗi lần 2 liều
|
Salmeterol
|
Serevent
|
- Dạng xịt, mỗi liều chứa 25mcg, xịt
ngày 2 lần, mỗi lần 2
liều
|
Indacaterol
|
Onbrez
|
- Dạng hít mỗi liều chứa 150mcg hoặc
300mcg, ngày hít 1 viên
|
Kháng cholinergic tác dụng
ngắn
(SAMA)
và tác dụng kéo dài (LAMA)
|
Ipratropium bromide
|
Atrovent
|
- Nang 2,5ml. Khí dung ngày 3 nang,
chia 3 lần
|
Tiotropium
|
Spiriva
|
- Dạng hít bột khô 18mcg, hít 1
viên/ngày
|
Tiotropium
|
Spiriva Respimat
|
- Dạng phun hạt mịn 2,5mcg/liều,
ngày hít 2 liều vào buổi sáng
|
Kết hợp cường beta 2 tác dụng
ngắn và kháng cholinergic tác dụng ngắn
|
FenoteroI/ Ipratropium
|
Berodual
|
- Dạng khí dung: khí dung ngày 3 lần,
mỗi lần pha 1-2ml
berodual với 3 ml natriclorua 0,9%
- Dạng xịt: xịt ngày 3 lần, mỗi lần 2
nhát
|
Salbutamol/ Ipratropium
|
Combivent
|
- Nang 2,5ml. Khí dung ngày 3 nang,
chia 3 lần
|
Nhóm
Methylxanthine
Chú ý: tổng liều
(bao gồm tất cả các dạng thuốc thuộc nhóm methylxanthine)
không quá
10mg/kg/ngày. Không
dùng kèm với thuốc nhóm macrolide vì nguy cơ độc tính gây biến
chứng tim mạch (xoắn đỉnh)
|
Aminophylline
|
Diaphyllin
|
- Ống 240mg. Pha truyền tĩnh mạch ngày
2 ống, hoặc
- Pha 1 ống với 10 ml glucose
5%, tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu cơn khó thở cấp.
|
Theophylline (SR)
|
Theophylline
Theostat
|
- Viên 0,1 g uống 4 viên/ngày chia 4 lần
- Viên 0,1g hoặc 0,3g. Liều 10mg/kg/ngày.
Uống chia 2 lần.
|
Corticosteroid dạng
phun hít (ICS)
|
Chú ý: cần súc miệng sau sử dụng các thuốc
dạng phun hít
có chứa corticosteroid
|
Beclomethasone
|
Becotide
|
- Dạng xịt chứa 100mcg/
liều. Xịt ngày 4 liều, chia 2 lần
|
Budesonide
|
Pulmicort khí dung, hoặc xịt
|
- Nang khí dung 0,5mg. Khí dung ngày
2-4 nang, chia 2 lần, hoặc
- Dạng hít, xịt, liều 200mcg/ liều. Dùng
2-4 liều/ ngày, chia 2 lần.
|
Flulicasone
|
Plixotide
|
- Nang 5mg, khí dung ngày 2-4 nang,
chia 2 lần
|
Kết hợp
corticosteroid và cường beta 2 tác dụng kéo dài (ICS +
LABA)
|
Pormoterol/ Budesonide
|
Symbicort
|
- Dạng ống hít. Liều 160/4,5 cho 1
liều hít. Dùng 2-4 liều/ ngày, chia 2 lần
|
Salmeterol/ Fluticasone
|
Seretide
|
- Dạng xịt hoặc hít. Liều 50/250 hoặc
25/250 cho 1 liều. Dùng ngày 2-4 liều, chia 2 lần.
|
Corticosteroid đường
toàn thân
|
Prednisone
|
Prednisone
|
- Viên 5mg. Uống ngày 6-8 viên, uống
1 lần sau ăn sáng.
|
Methylprednisolone
|
Solumedrol
Methylprednisone
|
- Lọ tiêm tĩnh mạch.
Ngày tiêm 1-2 lọ
|
Chất ức chế
Phosphodiesterase 4
|
Chất ức chế Phosphodiesterase 4
|
Roflumilast
|
- Roflumilast 500mcg. Uống 1
viên/ ngày
|
|
|
|
|
|
3.3. Thử oxy dài hạn tại
nhà
3.3.1. Mục tiêu
- Làm giảm khó thở và giảm công hô hấp do giảm kháng lực
đường thở và giảm thông khí phút.
- Giảm tỷ lệ tâm phế mạn do cải thiện tình trạng
thiếu oxy máu mạn tính, giảm hematocrit, cải thiện huyết động học phổi.
3.3.2. Chỉ định: BPTNMT có
suy hô hấp mạn tính
- Thiếu oxy máu: khí máu động mạch có PaO2
≤ 55 mmHg hoặc SaO2 ≤ 88% thấy
trên hai mẫu máu
trong vòng 3 tuần, trạng thái nghỉ ngơi, không ở giai đoạn mất bù, không thở
oxy, đã sử dụng các
biện pháp điều trị tối ưu.
- PaO2 từ 56-59 mmHg hoặc
SaO2 ≤ 88% kèm
thêm một trong các biểu hiện:
+ Dấu hiệu suy tim phải.
+ Và/ hoặc đa hồng cầu (hematocrit
> 55%).
+ Và/ hoặc tăng áp động mạch phổi đã
được xác định (siêu âm Doppler tim...)
3.3.3. Lưu lượng, thời gian
thở
oxy
- Lưu lượng oxy: 1-3 1/phút, thời gian thở oxy
ít nhất 15 giờ/24 giờ.
- Đánh giá lại khí máu động mạch sau ít nhất 30
phút để điều chỉnh lưu lượng oxy để đạt PaO2 từ 65 - 70 mmHg, tương ứng
với SaO2 tối ưu là 90
- 92% lúc nghỉ ngơi.
- Để tránh tăng CO2 máu quá mức
khuyến cáo nên bắt đầu với lưu lượng thở oxy ≤ 2 lít/phút.
3.3.4. Các nguồn oxy
- Các bình khí cổ điển: cồng kềnh và phải
nạp thường xuyên. Thường dùng làm nguồn oxy dự phòng khi mất điện hoặc lúc di
chuyển ngoài nhà.
- Các máy chiết xuất oxy thuận tiện cho các bệnh
nhân ít hoạt động. Ngoài ra còn có các bình oxy lỏng.
Lưu ý: đối với y tế tuyến cơ sở (xã, phường,
huyện) sẽ quản lý bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định với các bước điều trị
không thuốc như đã nêu ở trên (đặc biệt việc tư vấn ngừng tiếp xúc
với các yếu tố nguy cơ gây bệnh cần được nhắc lại ở mỗi lần tái khám) và hướng
dẫn, kiểm soát việc dùng thuốc của bệnh nhân theo đơn của các cơ sở y tế tuyến
tỉnh hoặc tuyến trung ương. Theo dõi và phát hiện các
tác dụng phụ của thuốc, phát hiện các triệu chứng của đợt cấp và đáp ứng với điều
trị (xem phần đợt cấp) để kịp thời
chuyển tuyến trên nếu thấy cần.
Cần tạo điều kiện cho phép y tế tuyến
cơ sở cấp thuốc cho bệnh nhân theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
3.4. Hướng dẫn lựa chọn
thuốc điều trị BPTNMT theo GOLD 2014
Các lựa chọn dưới đây dựa trên cơ sở: hiệu
quả cao, tác dụng phụ ít, sự sẵn có trên thị trường của mỗi quốc gia và khả năng
chi trả cho bệnh nhân của bảo hiểm y tế. Do vậy tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà
lựa chọn thuốc điều trị cho bệnh nhân BPTNMT phù hợp nhất.
Lựa chọn 1: là lựa chọn ưu tiên
hàng đầu.
Lựa chọn 2: là lựa chọn thay thế.
Lựa chọn 3: là các lựa chọn khác
có thể.
Bảng 5: Chọn
thuốc điều trị BPTNMT theo GOLD 2014
Mức độ nặng
|
Lựa chọn ưu
tiên
|
Lựa chọn
thay thế
|
Lựa chọn
khác có thể
|
A
|
SAMA khi cần hoặc SABA khi cần
|
LA MA
Hoặc LABA
Hoặc SABA + SAMA
|
Theophylline
|
B
|
LAMA hoặc LABA
|
LAMA + LABA
|
SABA và/ hoặc SAMA Theophylline
|
C
|
ICS + LABA hoặc LAMA
|
LAMA + LABA
|
Ức chế phosphodiesterase 4 SABA và/
hoặc SAMA Theophylline
|
D
|
ICS + LABA và/hoặc LAMA
|
ICS + LAMA
Hoặc ICS + LABA + LAMA
Hoặc ICS + LABA + Ức
chế phosphodiesterase 4
Hoặc LAMA + LABA
Hoặc LAMA + Ức chế phosphodiesterase 4
|
Carbocysteine SABA và/ hoặc SAMA
Theophylline
|
Bảng 6: Thuốc
điều trị BPTNMT
Tên viết tắt
|
Tác dụng
|
Tên thuốc
(biệt dược)
|
SAMA
|
kháng cholinergic tác dụng
ngắn
|
Atrovent
|
LAMA
|
kháng cholinergic tác dụng
dài
|
Spiriva Respimat
|
SABA
|
cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn
|
Ventolin, Asthalin, salbutamol
|
LABA
|
cường beta 2 adrenergic tác dụng kéo
dài
|
Onbrez
|
SABA+SAMA
|
kháng cholinergic tác dụng ngắn cường
beta 2 adrenergic tác dụng kéo ngắn
|
Berodual
Combivent
|
ICS+LABA
|
Corticosteroid dạng phun hít cường beta
2 adrenergic tác dụng kéo dài
|
Symbicort, Seretide Seroflo, Esiflo
|
4. THEO DÕI BỆNH NHÂN
- Tái khám định kỳ 1 tháng 1 lần.
- Đo chức năng hô hấp phân loại lại mức độ nặng.
Phát hiện các bệnh phối hợp.
- Đánh giá khả năng hoạt động, hợp
tác với thầy thuốc và thích nghi với ngoại cảnh.
- Đánh giá sự hiểu biết và tuân thủ phương pháp
điều trị, phương pháp dự phòng đợt cấp, kỹ thuật phun hít, sử dụng
các thuốc giãn phế quản, Corticosteroid.
5. TIÊN LƯỢNG
- BPTNMT tiến triển nặng dần không hồi phục vì
vậy cần phát hiện và điều trị sớm, tích cực để bệnh tiến triển chậm.
6. MỘT SỐ KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
VÀ GOLD 2014
- Khuyến cáo 1: đánh giá bệnh nhân toàn diện, dựa
trên nhiều yếu tố:
triệu chứng, mức độ tắc nghẽn đường thở, nguy cơ các đợt cấp và các bệnh lý đồng
mắc.
- Khuyến cáo 2: các thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài (LABA, LAMA) được ưu tiên dùng hơn các thuốc tác dụng ngắn. Các thuốc
giãn phế quản dạng phun hít được khuyến cáo nhiều hơn các thuốc uống vì do có
hiệu quả cao hơn và ít tác dụng phụ hơn. Những tác dụng phụ này có thể có liên quan
rõ ràng khi có các bệnh đồng mắc với BPTNMT như rối loạn nhịp tim, bệnh nhân có
bệnh mạch vành...
- Khuyến cáo 3: Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn
có tác dụng cải thiện
các triệu chứng ở bệnh nhân BPTNMT ổn định. Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn được khuyên bệnh nhân
dùng khi có triệu chứng khó thở.
- Khuyến cáo 4: Theophylline: khuyến cáo dùng
theophylline phóng thích chậm liều thấp (≤ 10mg/kg/24h) để điều trị duy trì ở những
nơi nguồn lực y tế thấp. Nên khuyến
cáo bệnh nhân ngừng điều trị và đi khám ngay nếu có tác dụng phụ.
- Khuyến cáo 5: Corticosteroids đường uống
(prednisolone) không hiệu quả trong BPTNMT ổn định ngoại trừ trường hợp liều cao, khi đó
sẽ có những tác dụng phụ quan trọng. Trên cơ sở cân bằng giữa các lợi
ích và nguy cơ, steroids đường uống
không được khuyến cáo dùng cho BPTNM ổn định.
- Khuyến cáo 6: Steroids dạng
hít (ICS): Theo khuyến cáo của GOLD ICS/LABA được chỉ định khi bệnh nhân có từ
2 đợt cấp/năm trở lên và hoặc FEV1 < 50% trị số lý thuyết. ICS không được khuyến
cáo ở dạng đơn trị liệu.
- Khuyến cáo 7: các thuốc kháng cholinergic:
Ipratropium bromide dạng phối hợp
tác dụng ngắn được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân khi cần hoặc trong đợt cấp.
Thuốc kháng cholinergic tác dụng
kéo dài (LAMA - tiotropium) được khuyến cáo sử dụng điều trị duy trì cho bệnh
nhân BPTNMT (Từ giai đoạn II theo phân loại của GOLD 2006 hoặc từ nhóm B theo
phân loại GOLD 2011). LAMA đã được chứng minh trong một số nghiên cứu có thể
giảm triệu chứng và cải thiện chức năng phổi. Tuy nhiên do giá thành đắt hơn thuốc được
khuyến cáo ở những nơi có nguồn lực y tế tốt.
- Khuyến cáo 8: Cần kiểm tra việc sử dụng
thuốc của bệnh nhân mỗi lần tái khám đặc biệt cách sử dụng các dụng cụ cấp thuốc
giãn phế quản dạng
phun xịt, hít khí dung.
- Khuyến cáo 9: Hút thuốc lá, thuốc lào đã được
chứng minh là nguyên nhân hàng đầu gây
BPTNMT, ngừng hút cho dù là muộn vẫn có hiệu quả giảm tốc độ suy giảm chức năng
hô hấp. Do vậy nên tư vấn cai nghiện thuốc lá cho bệnh nhân.
- Khuyến cáo 10: Ở những nơi nguồn lực y tế tốt
cần khuyến cáo bệnh nhân tiêm vắc xin phòng cúm mỗi năm 1 lần và vắc xin phòng
phế cầu 5 năm 1 lần. Mục tiêu giảm đợt cấp gây ra bởi virus cúm, phế cầu.
- Khuyến cáo 11: phục hồi chức năng hô hấp là
biện pháp điều trị không thuốc rất hữu hiệu cho bệnh nhân BPTNMT. Tập phục hồi
chức năng hô hấp giúp cải thiện khả năng gắng sức, thích nghi với hoạt động
hàng ngày và cải thiện chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
- Khuyến cáo 12: Roflumilast được
khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân BPTNMT typ B mức độ nặng và rất nặng hoặc thường
xuyên có đợt cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GOLD (2014). Global strategy for
diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary
disease, update 2014.
2. WHO (2013). Package of essential
noncommunicable (PEN) discase interventiong
for primary Health care in low-resource settings.
3. Bestall J.C; et al (1999). Usefulness of the
Medical Research Council (MRC) dyspnoea scale as a measure of disability in
patients with chronic obstructive pulmonary disease. Thorax, 54 (7), 581 - 6.
4. Jones, P; et al (2009). Development and first
validation of the COPD assessment test. Eur Respir J, 34(3), 648-54.
5. Burge, S; J.A. Wendzicha
(2003). COPD exacerbations: definitions and classifications. Eur Respir
J Suppl, 41 46s-53s.
6. American College of chest physicians, American
Association of cardiovascular and pulmonary Reabilitation. Pulmonary
rehabilitation: joint ACCP/AACVPR evidence-based practice guidelines. Chest
2007, 131, 4S - 42S.
7. American Thoracic Society, European
Respiratory Society ATS/ERS statement on pulmonary Reabilitation, Am J Respir crit
Care Med 2006 Vol 173: 1390 - 1413.
8. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh hô hấp.
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐỢT CẤP
1. ĐỊNH NGHĨA
Đợt cấp BPTNMT là tình trạng thay đổi
cấp tính của các biểu hiện lâm sàng: khó thở tăng, ho tăng, khạc đờm tăng và hoặc
thay đổi màu sắc của đờm. Những
biến đổi này đòi hỏi
phải có thay đổi trong điều
trị.
2. NGUYÊN NHÂN
Nhiễm trùng hô hấp là nguyên nhân gây đợt
cấp thường gặp nhất, có thể do:
+ Vi khuẩn: Haemophilus influenzae,
Streptococcus pneumoniae,
Moraxella
catarrhalis,
Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus…,
+ Vi rút: cúm, á cúm, rhinovirus, vi
rút hợp bào hô hấp
- Tắc mạch phổi, tràn khí, tràn dịch màng phổi.
- Bệnh lý tim mạch: rối loạn nhịp tim, suy tim
cấp.
- Quá liều oxy.
- Dùng các thuốc an thần, thuốc chẹn beta giao
cảm.
- Không tuân thủ hoặc sử dụng thuốc không
đúng cách để điều trị
duy trì
BPTNMT.
- Ô nhiễm không khí (khói thuốc, tiếp xúc khói
bụi nghề nghiệp, ozone…).
- Khoảng 1/3 số trường hợp đợt cấp không rõ căn
nguyên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Phát hiện các dấu hiệu
của đợt cấp BPTNMT tại y tế cơ sở (xã/ phường, huyện)
Bệnh nhân tuổi trung niên đã được chẩn
đoán BPTNMT xuất hiện các triệu chứng nặng hơn thường ngày:
a) Triệu chứng hô hấp:
- Ho tăng.
- Khó thở tăng.
- Khạc đờm tăng và/ hoặc thay đổi màu sắc của đờm:
đờm chuyển thành đờm mủ.
- Nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể
thấy ran rít, ngáy, ran ẩm,
ran nổ.
b) Các biểu hiện khác có thể có
hoặc không có tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh:
- Tim mạch: Nặng ngực, nhịp nhanh, loạn nhịp.
Các dấu hiệu của tâm phế mạn tính (phù, tĩnh mạch cổ nổi, gan to...).
- Toàn thân: sốt, rối loạn tri giác, trầm cảm,
mất ngủ, giảm khả năng gắng sức...
- Trường hợp nặng có dấu hiệu suy hô hấp cấp: thở
nhanh nông hoặc thở chậm, tím môi đầu chi, nói ngắt quãng, co kéo cơ hô hấp phụ, vã mồ hôi...
Khi phát hiện các triệu chứng nói
trên, thực hiện xử trí ban đầu cho bệnh nhân (xem
mục điều trị) sau đó chuyển bệnh nhân lên bệnh viện tuyến trên để chẩn đoán
xác định với điều kiện đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình di chuyển.
c) Chỉ định bệnh nhân nhập viện điều trị:
Hầu hết các trường hợp đợt
cấp BPTNMT là nhẹ, các trường hợp này thường được chỉ định điều trị tại nhà. Cần chỉ định nhập viện
cho các bệnh nhân này khi có 1 hoặc nhiều dấu hiệu sau:
- Khó thở nặng.
- Đã có chẩn đoán BPTNMT nặng hoặc rất nặng.
- Đã từng phải đặt nội khí quản vì đợt cấp.
- Xuất hiện các dấu hiệu thực thể mới:
tím môi, đầu chi, phù ngoại biên.
- Đợt cấp đã thất bại với các điều trị ban đầu.
- Có bệnh mạn tính nặng kèm theo: suy tim, bệnh
gan, bệnh thận...
- Cơn bùng phát thường xuyên xuất hiện.
- Nhịp nhanh mới xuất hiện.
- Tuổi cao.
- Không có hỗ trợ từ gia đình và xã hội.
3.2. Chẩn đoán xác định đợt
cấp BPTNMT tại bệnh viện (tuyến Trung ương, tuyến tỉnh hoặc một số bệnh viện
tuyến huyện có đủ điều
kiện trang bị)
Với các dấu hiệu lâm sàng nhu đã mô tả ở
trên, bệnh nhân sẽ được làm một số xét nghiệm cần thiết để hỗ trợ cho
chẩn đoán và điều trị:
Các xét nghiệm cần
làm khi có đợt cấp
BPTNMT: chụp
Xquang phổi, đo SpO2, khí máu động
mạch, khi đợt cấp ổn định đo PEF hoặc chức năng thông khí.
Bảng 1: Giá trị chẩn đoán của
các thăm dò trong đánh
giá đợt cấp BPTNMT
Xét nghiệm
thăm dò
|
Có thể phát hiện
|
Đo độ bão hòa oxy qua da theo mạch nảy
|
Giảm oxy máu
|
Khí máu động mạch
|
Tăng CO2 máu
Giảm oxy máu
Toan máu, kiềm máu
|
Chụp Xquang phổi
|
Giúp phát hiện nguyên nhân gây đợt cấp
|
Công thức máu
|
Thiếu máu, đa hồng cầu
Tăng bạch cầu
|
Điện tim
|
Rối loạn nhịp tim: Nhịp nhanh, ngoại
tâm thu, rung nhĩ... Thiếu máu cơ tim cục bộ
Dấu hiệu suy tim phải, suy tim trái
|
Sinh hóa máu
|
Rối loạn điện giải
Rối loạn chức năng gan, thận
Tăng hoặc hạ đường huyết
Các rối loạn chuyển hóa
|
Chức năng thông khí
|
Đo chức năng thông khí sau khi đợt cấp
ổn định
|
3.3. Chẩn đoán xác định
đợt cấp BPTNMT
Bệnh nhân đã được chẩn đoán BPTNMT và
có triệu chứng đợt cấp theo tiêu chuẩn Anthonisen:
- Khó thở tăng.
- Khạc đờm tăng.
- Thay đổi màu sắc của đờm.
3.4. Đánh giá mức độ nặng
của bệnh
Các yếu tố làm tăng mức độ nặng của đợt
cấp BPTNMT:
- Rối loạn ý thức.
- Có ≥ 3 đợt cấp BPTNMT trong năm trước.
- Chỉ số khối
cơ thể (BMI)
≤ 20.
- Các triệu chứng nặng lên rõ hoặc có rối loạn
dấu hiệu chức năng sống.
- Bệnh mạn tính kèm theo (bệnh tim thiếu máu cục
bộ, suy tim sung huyết, viêm phổi, đái tháo đường, suy thận, suy gan).
- Hoạt động thể lực kém.
- Không có trợ giúp của gia đình và xã hội.
- Đã được chẩn đoán BPTNMT mức độ nặng hoặc rất
nặng.
- Đã có chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà.
Phân loại mức độ nặng
theo tiêu chuẩn Anthonisen:
- Mức độ nặng: khó thở
tăng, số lượng đờm tăng và đờm
chuyển thành đờm mủ.
- Mức độ trung bình: Có 2 trong số
3 triệu chứng của mức độ nặng.
- Mức độ nhẹ: Có 1 trong số
triệu chứng của mức độ nặng và có các triệu chứng khác: ho, tiếng rít, sốt không vì một nguyên
nhân nào khác, có nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 5 ngày trước, nhịp thở, nhịp tim tăng
> 20% so với ban đầu.
Phân loại mức độ nặng của đợt cấp theo ATS/ERS
sửa đổi:
- Mức độ nhẹ: Có thể kiểm
soát bằng việc tăng liều các thuốc điều trị hàng ngày.
- Mức độ trung bình: Cần điều trị
Corticosteroid toàn thân hoặc
kháng sinh.
- Mức độ nặng: Cần nhập viện
hoặc khám cấp cứu.
Lưu ý: Chỉ định nhập viện
điều trị với tất cả những
trường hợp đợt
cấp
BPTNMT mức độ nặng, rất nặng hoặc có đe dọa cuộc sống hoặc
có yếu tố nguy cơ gây đợt cấp nặng.
Bảng 2: Phân
loại mức độ nặng của đợt cấp theo mức độ suy hô hấp
Các tiêu
chuẩn
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Rất nặng
|
Khó thở
|
Đi nhanh, leo cầu thang
|
Khi đi chậm ở trong phòng
|
Khi nghỉ ngơi
|
Khó thở dữ dội, thở
ngáp
|
Lời nói
|
Bình thường
|
Từng câu
|
Từng từ
|
Không nói được
|
Tri giác
|
Bình thường
|
Có thể kích thích
|
Thường kích thích
|
Ngủ gà, lẫn lộn, hôn mê
|
Nhịp thở
|
Bình thường
|
20 - 25 lần/phút
|
25 - 30 lần/phút
|
>30 lần/phút hoặc chậm,
ngừng thở
|
Co kéo cơ hô hấp và
hõm ức
|
Không có
|
Thường có
|
Co kéo rõ
|
Chuyển động ngực- bụng nghịch thường
|
- Đổi màu sắc đờm
- Tăng lượng đờm
- Sốt
- Tím và/ hoặc phù mới
xuất hiện hoặc nặng lên
|
Có 1 trong 4 điểm này
|
Có 2 trong 4 điểm này
|
Có 3 trong 4 điểm này
|
Có thể có cả 4 điểm này nhưng thường
bệnh nhân không ho khạc được
nữa
|
Mạch (lần/phút)
|
60 - 100
|
100 - 120
|
> 120
|
Chậm, rối
loạn
|
SpO2 %
|
> 90%
|
88 - 90%
|
85 - 88%
|
< 85%
|
PaO2 mmHg
|
> 60
|
50 - 60
|
40 - 50
|
< 40
|
PaCO2 mmHg
|
< 45
|
45 - 54
|
55 - 65
|
> 65
|
pH máu
|
7,37 - 7,42
|
7,31 - 7,36
|
7,25 - 7,30
|
< 7,25
|
4. HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ (Sơ đồ 1)
4.1. Đợt cấp mức độ nhẹ: Đợt cấp mức
độ nhẹ ở bệnh nhân không có bệnh kèm theo nặng, không có yếu tố nguy cơ
gây nặng. Bệnh nhân tự phục vụ được, có sự hỗ trợ của gia đình: điều trị tại y
tế cơ sở.
- Tăng các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh dạng
phun hít, khí dung hoặc uống tùy theo điều kiện sẵn có, ưu tiên dạng phun hít.
- Sử dụng kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm
trùng: sốt, đờm mủ.
- Corticosteroid dạng khí dung hoặc uống (lưu ý
viêm loét dạ dày, hạ kali máu...).
4.2. Đợt cấp mức độ trung
bình (có thể điều trị tại tuyến huyện):
- Điều trị kháng sinh, thuốc giãn phế quản, sử
dụng Corticosteroid toàn thân.
- Chỉ định điều trị oxy qua sond kính mũi.
4.3. Đợt cấp mức độ nặng:
- Cần điều trị ở những cơ sở y tế tuyến huyện hoặc
tương đương có đủ nguồn lực hoặc tại tuyến tỉnh, tuyến trung ương
(thông khí nhân tạo xâm nhập).
- Có chỉ định điều trị kháng sinh đường uống hoặc
tiêm, truyền; thuốc giãn phế quản tại chỗ và toàn thân; Corticosteroid toàn
thân.
- Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm P. aeruginosa (BPTNMT
nặng, co giãn phế quản
phối hợp)
- Có biểu hiện suy hô hấp về lâm sàng và khí
máu, có chỉ định thông khí không xâm nhập (mức độ trung bình theo phân loại dựa
vào tình hình điều trị và khí máu) (điều kiện là có trang bị máy thở và
nhân viên chăm sóc).
- Có bệnh kèm theo nặng.
4.4. Đợt cấp mức độ rất nặng
- Cần điều trị tại tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung
ương.
- Có chỉ định thông khí không xâm nhập hoặc xâm
nhập.
- Đợt cấp ở bệnh nhân BPTNMT mức độ nặng, nhiễm
P. aeruginosa hoặc có một hoặc nhiều bệnh kèm theo nặng.
Sơ đồ 1: Hướng dẫn
xử trí đợt cấp BPTNMT
4.5. Điều trị cụ thể theo
mức nặng của đợt cấp
4.5.1. Điều trị cụ thể đợt cấp nhẹ
- Tăng tối đa điều trị các thuốc giãn phế quản
và Corticosteroid dạng khí dung khi có đợt cấp BPTNMT.
- Với bệnh nhân có thở oxy tại nhà: Thở oxy 1-3
lít/ phút, duy trì SpO2 ở mức 90 - 92%.
- Với bệnh nhân có thở máy không xâm nhập tại
nhà: Điều chỉnh áp lực phù hợp.
Thuốc giãn phế quản
- Nguyên tắc sử dụng:
+ Kết hợp nhiều nhóm thuốc giãn phế quản,
ưu tiên dùng
thuốc giãn phế quản
tác dụng nhanh, ngắn.
+ Tăng liều tối đa các thuốc giãn phế
quản dạng phun xịt, hít, khí dung và dạng uống.
- Nhóm cường beta 2 adrenergic:
+ Salbutamol 5mg x 3 - 6 nang/ ngày (khí
dung), hoặc Terbutaline 5mg x 3-6 nang/ ngày (khí
dung) hoặc Salbutamol 100mcg x 2 nhát xịt/ mỗi 4 giờ.
+ Salbutamol 4mg x 4 viên/
ngày, uống chia 4 lần. Terbutaline
5mg x 2 viên/
ngày, uống chia 2 lần.
+ Bambuterol 10 mg x 1-2 viên (uống).
- Nhóm kháng cholinergic:
+ Ipratropium (Atrovent)
nang 2,5ml x 3-6 nang/
ngày (khí dung).
+ Tiotropium (Spiriva) 18mcg x 1 viên/
ngày (hít)
- Nhóm xanthine: Theophylline 100mg: 10 mg/kg/ ngày,
uống chia 4 lần, theostat 100mg, 300mg liều 10mg/kg/24h, uống chia 2 lần.
Corticosteroid
- Khí dung: Budesonide 0,5mg x 4 nang/
ngày, khí dung chia 4 lần.
- Đường uống:
+ Prednisolone 1-2mg/kg/ngày
(uống buổi sáng).
+ Methylprednisolone 1mg/kg/ ngày
(uống buổi sáng).
Thuốc giãn phế quản dạng kết hợp:
- Kết hợp kháng cholinergic và thuốc cường beta 2
adrenergic: Fenoterol/ Ipratropium (Berodual) x 6ml/ ngày, khí
dung chia 3 lần hoặc Salbutamol / Ipratropium
(Combivent) nang 2,5ml x 3-6 nang/ ngày, khí dung chia 3
lần.
- Kết hợp thuốc cường beta 2 tác dụng kéo dài và
Corticosteroid dạng hít
+ Budesonide +
Formoterol (Symbicort)
160/4,5 x 4-8 liều hít/
ngày, chia 2 lần
+ Fluticasone +
Salmeterol (Seretide)
50/250 x 4-8 liều hít/
ngày, chia 2 lần
Thuốc kháng sinh
- Chỉ định khi bệnh nhân có triệu
chứng nhiễm trùng rõ: ho khạc đờm nhiều, đờm đục (nhiễm khuẩn) hoặc có sốt và
các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo (Sơ đồ 2).
- Hoặc dựa vào sự phân chia mức độ theo tiêu
chuẩn Anthonisen.
- Nên sử dụng một trong các thuốc sau, hoặc có
thể kết hợp 2 thuốc thuộc 2 nhóm khác nhau tùy theo điều kiện sẵn có:
+ Nhóm betalactam: Ampicillin/
amoxillin + kháng betalactamase
(acid clavunalat): liều 3g/ ngày, chia 3 lần; hoặc dùng cefuroxim: liều
1,5g/ ngày, uống chia 3 lần; hoặc dùng: ampicillin/ amoxillin/ cephalexin: liều
3g/ ngày, chia 3 lần.
+ Levofloxacin 750mg/ ngày
hoặc moxifloxacin 400mg/ ngày hoặc ciprofloxacin 1 g/ ngày nếu có bằng chứng hoặc nghi ngờ nhiễm
trực khuẩn mủ xanh.
Sơ đồ 2: Hướng
dẫn sử dụng kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT ngoại trú
4.5.2. Điều trị cụ thể đợt cấp mức độ
trung bình (điều trị tại bệnh viện huyện hoặc bệnh viện tỉnh hoặc ở các
cơ sở y tế có nguồn lực thích hợp)
- Điều trị và tăng (nếu cần) liều
thuốc giãn phế quản phun hít đến 4 - 6 lần/ ngày.
- Dùng thêm các thuốc giãn phế quản đường uống:
salbutamol 4 mg x 4 viên/ngày
chia 4 lần hoặc terbutalin 5 mg x 2 viên/ngày, theostat 10mg/kg/24h.
- Prednisolone hoặc methylprednisolone uống
1 mg/kg/ngày.
- Thở oxy qua ống kính mũi 1 - 21/phút.
- Kháng sinh: beta lactam/ kháng betalactamase
(amoxillin/ acid clavunalic;
ampicillin/ sulbactam) 3g/ ngày hoặc cefuroxim 1,5g/ ngày hoặc moxifloxacin 400mg/ ngày hoặc levofloxacin 750mg/
ngày.
4.5.3. Điều trị đợt cấp mức
độ nặng (điều trị tại tuyến tỉnh hoặc tuyến trung
ương)
- Tiếp tục các biện pháp điều trị đã nêu ở
trên. Theo dõi mạch huyết áp, nhịp thở. SpO2.
- Thở oxy 1-2 lít/phút sao cho SpO2 > 90% và
thử lại khí máu sau 30 phút nếu có điều kiện.
- Tăng số lần xịt hoặc khí dung các thuốc giãn phế
quản lên 6 - 8 lần với các thuốc giãn phế quản cường b2- adrenergic phối hợp
với kháng chollinergic (Berodual,
Combivent).
- Nếu không đáp ứng với các thuốc khí dung thì
dùng salbutamol, terbutalin
truyền tĩnh mạch với liều 0,5 - 2mg/giờ, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh
nhân. Truyền bằng bơm tiêm điện hoặc bầu đếm giọt.
- Methylprednisolon (Solumedrol, Methylnol...):
2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia làm 2 lần.
- Nếu bệnh nhân chưa dùng theophyline,
không có rối loạn nhịp tim và không có salbutamol hoặc terbutalin thì có thể
dùng aminophylin 0,24g x 1 ống + 100
ml glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó chuyển sang
liều duy trì. Tổng liều theophylline không quá 10mg/kg/24 giờ (bao gồm cả dạng uống và
tiêm, truyền tĩnh mạch). Trong quá trình điều trị bằng theophylline cần lưu ý dấu
hiệu ngộ độc của thuốc: buồn nôn, nôn, rối loạn nhịp tim, co giật, rối loạn tri
giác.
- Kháng sinh: cefotaxime 1g x 3 lần/ngày
hoặc ceftriaxone 1g x 3 lần/ngày
hoặc ceftazidime 1g x 3 lần/ngày;
phối hợp với nhóm aminoglycosid 15mg/kg/ngày hoặc quinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, levofloxacin 750mg/ngày,
moxifloxacin 400mg/ngày...)
- Thông khí nhân tạo không xâm nhập (TKNTKXN)
(BiPAP) khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:
+ Khó thở vừa tới nặng có co kéo cơ hô
hấp phụ và hô hấp nghịch thường.
+ Toan hô hấp: pH < 7,35 và PaCO2 > 45mmHg.
+ Tần số thở > 25 lần/phút.
Nếu sau 60 phút TKNTKXN, các thông số
PaCO2 tiếp tục
tăng và PaO2 tiếp tục giảm hoặc các
triệu chứng lâm sàng tiếp tục xấu đi thì cần chuyển sang thông khí nhân tạo xâm
nhập.
- Chống chỉ định TKNTKXN:
+ Ngừng thở, ngủ gà, rối loạn ý thức,
không hợp tác.
+ Rối loạn huyết động: tụt huyết áp,
loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim.
+ Nguy cơ hít phải dịch dạ dày, đờm
nhiều, dính.
+ Mới phẫu thuật răng hàm mặt hoặc mổ
dạ dày.
+ Bỏng, chấn thương đầu, mặt, béo phì
quá nhiều.
- Tiêu chuẩn nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức
tích cực:
+ Khó thở nặng, không đáp ứng với
các biện pháp điều trị ban đầu
+ Rối loạn ý thức: lú lẫn, hôn mê...
+ Tình trạng toan hô hấp và giảm oxy
máu nặng: pH < 7,25, PaO2 < 40mmHg mặc dù đã được thở oxy
và được TKNTKXN.
+ Rối loạn huyết động.
+ Cần phải thông khí nhân tạo
xâm nhập.
- Thông khí nhân tạo xâm nhập (TKNTXN) khi có
các dấu hiệu sau:
+ Khó thở nặng, có co kéo cơ hô hấp và
di động cơ thành bụng nghịch thường.
+ Thở > 35 lần/phút
hoặc thở chậm.
+ Thiếu oxy máu đe dọa tử vong: PaO2
< 40mmHg.
+ PH < 7,25, PaCO2 > 60mmHg.
+ Ngủ gà, rối loạn ý thức, ngừng thở.
+ Biến chứng tim mạch: Hạ huyết áp, sốc,
suy tim.
+ Rối loạn chuyển hóa, nhiễm
khuẩn, viêm phổi, tắc mạch phổi.
+ TKNTKXN thất bại.
- Tiêu chuẩn xuất viện cho bệnh nhân
+ Chỉ sử dụng các thuốc giãn phế quản
phối hợp hoặc không corticosteroid dạng phun hít, khí dung.
+ Chỉ phải dùng thuốc giãn phế quản
tác dụng nhanh 4 giờ/lần.
+ Có thể tự đi lại được
trong phòng đối với những bệnh nhân trước đó vẫn tự đi lại được.
+ Có thể ăn, ngủ mà không bị ngắt
quãng bởi khó thở.
+ Các triệu chứng lâm sàng ổn định
trong 12
- 24 giờ.
+ Khí máu động mạch ổn định trong 12 - 24 giờ.
+ Bệnh nhân hoặc người trực tiếp chăm
sóc bệnh nhân tại nhà hiểu rõ việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
+ Bác sỹ cần chắc chắn rằng mọi điều
kiện cần thiết đã được chuẩn bị chu đáo ở nhà: oxy, máy thở (đối với bệnh nhân
thở không xâm nhập tại nhà), chuẩn bị dinh dưỡng...
+ Bác sỹ, người bệnh và gia đình người
bệnh chắc chắn rằng bệnh nhân có thể về nhà được với các điều kiện cần thiết đã
được sắp xếp.
5. MỘT SỐ KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
VÀ GOLD
5.1. Khuyến cáo 1: Nên sử dụng
kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT nếu có các biểu hiện nhiễm trùng (sốt,
khạc đờm mủ, đờm chuyển màu, bạch cầu
máu tăng
cao...).
5.2. Khuyến cáo 2: Corticosteroids: khuyến
cáo điều trị prednisolone trong
thời gian ngắn cho đợt cấp BPTNMT nặng cấp tính (ví dụ:
prednisolone 30 - 40mg trong khoảng 7 - 10 ngày) hoặc
methylprednisolon tĩnh mạch (40-80mg/ngày).
5.3. Khuyến cáo 3: Thuốc giãn phế quản dạng
hít: nên dùng liều
cao hơn bình thường: salbutamol, ipratropium bromide dạng hít qua
máy khí dung hoặc buồng đệm.
5.4. Khuyến cáo 4: Liệu pháp oxy: Nếu có sẵn,
nên chỉ định liệu pháp oxy để kiểm soát nồng độ từ 1-2 lít/phút để đảm bảo SpO2 > 90%.
5.5. Khuyến cáo 5: Aminophylline tĩnh mạch:
Dựa trên những bằng
chứng sẵn có, truyền aminophylline tĩnh mạch không được khuyến
cáo sử dụng thường qui trong đợt cấp BPTNMT. Mặc dù chỉ có dữ liệu từ 4 nghiên
cứu, nhưng những nghiên cứu này cho thấy aminophylline truyền tĩnh
mạch bằng chứng có lợi rất ít trong khi các tác dụng bất lợi tiềm ẩn nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GOLD (2014). Global strategy for
diagnosis, management and prevention of
chronic obstructive pulmonary disease, update 2014.
2. WHO (2013). Package of essential
noncommunicable (PEN) disease interventions for primary health care in
low-resource settings.
3. Bestall J.C; et al (1999). Usefulness of
the Medical Research Council (MRC) dyspnoea scale as a measure of disability in
patients with chronic
obstructive pulmonary disease. Thorax, 54 (7), 581 - 6.
4. Jones, P; et al (2009).
Development and first validation
of the COPD assessment test. Eur Respir J, 34(3), 648-54.
5. Burge, S; J.A. Wendzicha (2003). COPD exacerbationg:
deflnitions and classiffcations. Eur Respir J Suppl, 41
46s-53s.
6. American College of chest physicians, American
Association of cardiovascular and pulmonary Reabilitation. Pulmonary
rehabilitation: joint ACCP/AACVPR evidence-based practice guidelines. Chest 2007, 131, 4S - 42S.
7. American Thoracic Society, European Respiratory
Society ATS/ERS statement on pulmonary Reabilitation, Am J Respir crit
Care Med 2006 Vol
173: 1390
-
1413.
8. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh hô hấp.
PHỤ LỤC 1
HỘI CHỨNG CHỒNG
LẤP GIỮA HEN PHẾ QUẢN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
1. Mở đầu
Hen phế quản và BPTNMT là những bệnh hô hấp mạn
tính, rất phổ biến trong dân số trên thế giới và ở Việt Nam.
Các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp được thể
hiện với tình trạng viêm mạn tính đường thở, sự tắc nghẽn thường là liên tục và
hồi phục trong bệnh hen phế quản, nhưng thường tiến triển và không thể hồi phục
trong BPTNMT. Có tỷ lệ đáng kể các bệnh nhân có triệu chứng bệnh hô hấp mạn tính của cả hen phế quản
và BPTNMT. Hen phế quản và BPTNMT có thể chồng chéo lên nhau và hội tụ, đặc biệt là ở người lớn tuổi gọi
là hội chứng chồng lấp giữa hen phế quản và bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính BPTNMT (Asthma COPD overlap syndroms - ACOS).
ACOS chiếm khoảng 15 - 25% các bệnh đường hô hấp tắc nghẽn,
nhưng chưa có nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên nhóm bệnh
nhân này.
Những bệnh nhân mang cả dấu hiệu của
hen phế quản và BPTNMT có nhiều đợt cấp hơn, chất lượng cuộc sống kém hơn, chức
năng hô hấp suy giảm nhanh hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn, và tiêu tốn nguồn lực y
tế cho chăm sóc sức khỏe nhiều hơn
khi bệnh nhân chỉ có bệnh hen phế quản hoặc BPTNMT. Ủy ban Khoa học của cả GINA
và GOLD (2014) đã đưa ra hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng chồng lấp giữa
hen và BPTNMT. Theo đó, hội chứng chồng lấp được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường
thở, nhiều đặc điểm liên quan đến hen hoặc BPTNMT. Câu hỏi đặt ra là tại sao phải
nghiên cứu về hội chứng chồng lấp. Thứ nhất: Bệnh nhân bị hội chứng chồng
lấp thường được
loại khỏi các thử nghiệm điều trị. Điều này có nghĩa là chúng ta không có dữ liệu
về hiệu quả điều trị của nhóm bệnh nhân này. Nhận xét này xuất phát từ các nghiên cứu về
hiệu quả của Corticosteroid dạng hít trong bệnh hen, nghiên cứu thường không
bao gồm những bệnh nhân
hen có hút thuốc lá. Thứ hai: rất nhiều các bác sĩ băn khoăn khi chẩn
đoán phân biệt giữa hen với BPTNMT. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cần phải mở rộng
chẩn đoán cho hen phế quản đi cùng các tình trạng tắc nghẽn không hồi phục. Cuối
cùng một điều quan trọng hơn khi nghiên cứu hội chứng chồng lấp là có thể
xác định con đường cơ học của sự phát triển BPTNMT. Các yếu tố nguy cơ quan trọng
với sự chồng chéo giữa bệnh hen và BPTNMT là sự gia tăng tuổi tác, hút thuốc,
đáp ứng quá mức của đường thở và đợt cấp.
2. Định nghĩa
Hen phế quản có đặc trưng là viêm niêm
mạc đường thở mạn tính làm tăng phản ứng của phế quản thường
xuyên với nhiều tác nhân
kích thích, dẫn đến co thắt cơ
trơn phế quản, mức độ co thắt thay đổi nhưng có thể tự hồi phục hoặc hồi phục
sau dùng thuốc giãn phế quản.
BPTNMT là bệnh thường gặp, có thể dự
phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần,
liên quan tới phản ứng viêm bất
thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại.
ACOS được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường
thở không hồi phục với một số đặc điểm liên quan đến hen và một số đặc
điểm liên quan đến
BPTNMT. Vì vậy, ACOS được xác định bởi
nhiều yếu tố chung của 2 bệnh.
3. Những đặc điểm chính
trong ACOS
3.1. Tình trạng viêm: bạch
cầu trung tính và bạch cầu ái toan
Có ba đặc điểm lâm sàng thường gặp trong
các bệnh phổi tắc nghẽn: viêm đường hô hấp mạn tính, tắc nghẽn đường dẫn khí và
tăng đáp ứng phế quản. Phản ứng viêm mạn tính đường thở được cho
là do bạch cầu ái toan được thúc đẩy bởi các tế bào CD4 trong bệnh hen phế
quản, trong khi đó là bạch cầu đa nhân trung tính thúc đẩy bởi các tế bào CD8
trong BPTNMT. Những
bệnh nhân hen phế quản hút thuốc
có tăng bạch cầu đa nhân trong đường thở, tương tự như BPTNMT. Đây có thể là một
nguyên nhân gây tăng đề kháng với
Corticosteroid trong điều trị. Ngược lại, phản ứng viêm tăng bạch cầu
ái toan đã được quan sát thấy trên một số bệnh nhân BPTNMT và có liên quan với
khả năng phục hồi sự tắc nghẽn đường dẫn khí. Tóm lại, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phản ứng
viêm với sự gia tăng bạch cầu trung tính và bạch cầu ái toan cao có liên quan
nhiều đến sự suy giảm nhanh FEV1.
3.2. Tăng bạch cầu ái toan
trong đờm
Kitaguchi và cộng sự nghiên cứu trên bệnh nhân
BPTNMT ổn định (FEV1 ≤ 80%) và có nhóm triệu chứng của Hen: khó thở nhiều, thở
khò khè, ho và tức ngực xấu đi vào ban đêm hoặc vào buổi sáng sớm (1: BPTNMT
có chồng lấp), so với bệnh nhân BPTNMT không các triệu chứng (2: BPTNMT đơn thuần). Họ
nhận thấy rằng số lượng bạch cầu ái toan ngoại vi và số lượng bạch cầu ái toan
đờm cao hơn đáng kể ở nhóm 1. Một sự tương quan đáng kể đã được quan
sát giữa sự gia tăng FEV1 do đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid dạng hít (ICS) và số lượng đờm bạch cầu
ái toan. Do đó, xét nghiệm đờm có tăng bạch cầu ái toan như 1 chỉ tiêu để chẩn
đoán BPTNMT, hen và ACOS.
3.3. Phản ứng phế quản hệ
thống
Trong bệnh phổi tắc nghẽn và hội chứng
chồng lấp, chúng ta có thể nhận thấy hiện tượng phản ứng phế quản hệ thống. Hiện
tượng này bao gồm: phù nề niêm mạc, viêm, tăng tiết nhầy, hình thành các ổ tiết nhầy,
phì đại và tăng sản của lớp cơ đường thở. Độ dày thành đường dẫn khí tăng lên có
thể được nhìn thấy trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng
độ phân giải cao ở những bệnh nhân có
hội chứng chồng lấp.
3.4. Tăng đáp ứng phế quản
(BHR
- Bronchial Hyperreactivity)
Tăng đáp ứng phế quản là phản ứng
quá mức đối với một loạt các tác nhân kích thích có thể gây co thắt phế quản và
có thể có mặt trong các bệnh
viêm đường hô hấp. Kích thích đó là: vật nuôi, phấn hoa, nấm, bụi, mùi
hương, không khí lạnh, ô nhiễm, khói, hơi hóa chất, tập thể dục, giận dữ,
căng thẳng... Người có gia tăng đáp ứng phế quản sẽ có đáp ứng tốt với các thuốc giãn phế quản. Sự đáp ứng này xảy
ra ở hầu hết các bệnh nhân hen và khoảng 2/3 bệnh nhân BPTNMT. Để nhận ra hội
chứng chồng lấp những bệnh nhân BPTNMT tắc nghẽn luồng khí thở chúng ta có thể sử dụng các
test kiểm tra đơn giản mà không gây co thắt cơ trơn mạnh như: histamine,
mannitol, adenosine, muối
ưu trương. Tăng đáp ứng phế quản gia tăng tỷ lệ theo tuổi
và tiền sử hút thuốc lá. Tính tăng đáp ứng đường thở đóng góp vai
trò quan trọng trong cơ chế bệnh
sinh ở hội chứng chồng lấp.
3.5. Đợt cấp
Đợt cấp của Hen và BPTNMT làm tăng tỷ
lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong
và gánh nặng kinh tế của bệnh. Hội chứng chống lấp có tần số và mức độ nghiêm trọng
của đợt cấp nhiều gấp ba lần so với những người bị BPTNMT. Đợt cấp khởi phát bởi nhiều yếu
tố: nhiễm trùng đường hô hấp do vi
khuẩn, virus... có thể dẫn đến suy giảm nhanh chức năng phổi và tăng tỷ lệ tử vong
trong các đợt cấp.
4. Chẩn đoán
Các bước tiến hành chẩn đoán:
4.1. Bước 1: Chẩn đoán bệnh
đường hô hấp mạn tính
Xác định bệnh nhân có nguy cơ hoặc có
khả năng mắc bệnh đường thở mạn tính, và loại trừ các nguyên nhân khác của
các triệu chứng hô hấp mạn tính. Điều này dựa trên việc thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, và kết
quả một số thăm dò chẩn đoán.
Khai thác các thông tin liên quan:
a) Tiền sử: Gợi ý đến bệnh
đường hô hấp mạn
tính:
- Tiền sử ho, khạc đờm mạn tính, khó thở, khò
khè hoặc nhiễm trùng đường hô hấp lặp đi lặp lại.
- Đã được chẩn đoán bệnh hen hoặc BPTNMT.
- Đã được điều trị với các thuốc dạng hít, xịt.
- Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào.
- Tiền sử tiếp xúc với khói, bụi nghề nghiệp,
môi trường sống ô nhiễm.
b) Khám lâm sàng:
- Có thể bình thường.
- Bằng chứng của giãn phế nang, hoặc những đặc điểm
khác của bệnh phổi mạn tính, các dấu hiệu của tâm phế mạn hoặc suy hô hấp mạn
tính.
c) Xquang:
- Có thể bình thường trong giai đoạn đầu
- Các bất thường trên Xquang phổi hoặc phim chụp
cắt lớp vi tính
lồng ngực (thực hiện vì lý do tầm soát ung thư phổi) như: ứ khí, dày thành phế
quản, bóng khí, kén khí, hoặc các biểu hiện khác của giãn phế nang.
- Có thể xác định một chẩn đoán khác: giãn phế
quản, lao, bệnh phổi kẽ, hay suy tim.
d) Bộ câu hỏi sàng lọc
- Nhiều bộ câu hỏi sàng lọc được đề xuất giúp
các bác sĩ xác định đối tượng có nguy cơ mắc bệnh hô hấp mạn tính dựa vào xác định các yếu
tố nguy cơ và các đặc điểm lâm sàng.
4.2. Bước 2. Chẩn đoán hội
chứng hen, BPTNMT, ACOS ở người lớn
Liệt kê những đặc điểm thường gặp của
hen phế quản, BPTNMT và ACOS (Bảng 1), các tiếp cận đặc điểm giúp phân biệt
hen và BPTNMT (Bảng 2).
a) Lắp ghép những đặc điểm
hướng tới chẩn đoán hen hoặc BPTNMT
Khám lâm sàng tập trung vào các đặc điểm:
tuổi, triệu chứng (đặc biệt sự xuất hiện và tiến triển, biến đổi, xuất hiện
theo mùa, thời kỳ hoặc liên tục), tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ nghề
nghiệp bao gồm khói thuốc, tiếp xúc nghề nghiệp, chẩn đoán và điều trị trước
đây, đáp ứng với điều
trị, những đặc điểm
hướng tới chẩn đoán hen hoặc BPTNMT. Bảng kiểm trong bảng 2 (liệt kê những đặc điểm giúp
phân biệt giữa hen và BPTNMT) có thể được sử dụng để phát hiện những
đặc điểm hầu
như phù hợp với hen và/hoặc BPTNMT.
b) So sánh số lượng những
đặc điểm hướng tới chẩn đoán hen hoặc
chẩn đoán BPTNMT
Từ bảng 2, đếm số lượng những triệu chứng
ở mỗi cột. Có một số (ba hoặc nhiều hơn) đặc điểm được liệt kê cho hen hoặc
BPTNMT, trong khi không có những những triệu chứng hướng tới chẩn đoán khác được
xem là yếu tố gợi ý mạnh của chẩn
đoán hen hoặc BPTNMT. Tuy nhiên, việc không có những triệu chứng ít có
giá trị dự báo, và không giúp loại trừ hoàn toàn chẩn đoán. Ví dụ:
tiền sử dị ứng làm gia tăng khả năng chẩn đoán hen phế quản, tuy nhiên, đây không
hoàn toàn là triệu chứng giúp khẳng định chẩn đoán hen phế quản, trong hoàn cảnh ngày càng có nhiều trường hợp
hen không có cơ
địa dị ứng được phát hiện, và cũng có nhiều trường hợp bệnh nhân BPTNMT có cơ địa
dị ứng. Nên đặt chẩn đoán ACOS khi có một số triệu chứng gặp cả ở hen
và BPTNMT.
c) Xem xét mức độ chắc
chắn trong chẩn đoán xung quanh chẩn đoán hen hoặc
BPTNMT, hoặc việc có
hay không những đặc điểm gợi ý ACOS
Trong trường hợp không có những đặc điểm
bệnh sinh, các nhà lâm sàng thường chẩn đoán dựa trên mức độ nặng của bằng
chứng. Từ đó đưa ra chẩn đoán lâm sàng và lựa chọn thuốc điều trị. Trong trường
hợp không hoàn toàn chắc chắn về chẩn
đoán, các thầy thuốc lâm sàng thường lựa chọn những điều trị an toàn nhất cho
người bệnh.
Bảng 1: Đặc điểm
thường gặp của hen phế quản, BPTNMT và ACOS
Đặc điểm
|
Hen
|
BPTNMT
|
ACOS
|
Tuổi bắt đầu
|
Thường tuổi trẻ nhưng có thể khởi
phát ở bất kỳ lứa tuổi nào.
|
Thường > 40 tuổi.
|
Thường ≥ 40 tuổi, nhưng có thể có
nhiều triệu chứng khi còn nhỏ hoặc vị thành niên.
|
Các nhóm triệu chứng hô hấp
|
- Sự thay đổi của triệu chứng theo thời
gian qua từng phút, từng giờ, hoặc từng ngày hoặc một quãng thời gian dài
hơn.
- Triệu chứng thường nặng lên vào ban
đêm hoặc sáng sớm.
- Khởi phát bởi gắng sức, cảm xúc bao
gồm cười, bụi hoặc phơi nhiễm với dị nguyên.
|
- Tiến triển các triệu chứng mạn tính
mặc dù đã được điều trị, có những thời điểm tốt lên hoặc xấu đi.
- Triệu chứng xuất hiện hằng ngày và
khó thở khi gắng sức.
- Ho, khạc đờm mạn tính trước khi khó
thở, không liên quan tới các tác nhân kích thích.
|
- Triệu chứng hô hấp bao gồm khó thở
gắng sức dai
dẳng nhưng dao động có thể đáng kể.
|
Chức năng phổi
|
Rối loạn thông khí tắc nghẽn biến đổi trong tiền
sử hoặc hiện tại, phục hồi sau test giãn phế quản, tăng đáp ứng đường thở
|
FEV1 có thể cải thiện bởi điều trị
nhưng luôn tồn tại FEV1/FVC sau test < 0,7.
|
Hạn chế dòng khí thở ra không hồi phục
hoàn toàn, nhưng có thể thấy biến đổi rõ hiện tại hoặc trong tiền sử.
|
Chức năng phổi giữa những đợt triệu
chứng
|
Có thể bình thường giữa những đợt
triệu chứng.
|
Rối loạn thông khí tắc nghẽn dai dẳng.
|
Rối loạn thông khí tắc nghẽn dai dẳng.
|
Tiền sử bản thân và gia đình
|
- Đã được chẩn đoán hen phế quản
- Tiền sử gia đình có người mắc hen,
và các tình trạng dị ứng khác (viêm mũi dị ứng hoặc eczema)
|
- Đã được chẩn đoán BPTNMT, viêm phế
quản mạn hoặc khí phế thũng.
- Tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ: hút
thuốc lá, khói bụi.
|
- Được chẩn đoán hen (hiện tại
hoặc từ trước), dị ứng và tiền sử gia đình hen và/hoặc tiền sử tiếp xúc với
các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, khói bụi.
|
Diễn biến bệnh
|
- Thường cải thiện tự nhiên hoặc với điều
trị.
- Triệu chứng đa dạng theo mùa hoặc từ năm
này sang năm khác.
|
- Triệu chứng ngày một xấu đi qua thời gian
mặc dù được điều trị.
- Điều trị thuốc giãn phế quản tác dụng
nhanh chỉ như 1 biện pháp hỗ trợ.
|
- Triệu chứng từng xuất hiện từng
lúc, nhưng phần
lớn giảm do điều trị. Tiến triển là thông thường và nhu cầu điều trị là cao.
|
Xquang ngực
|
Thường bình thường.
|
Phổi ứ khí và những thay đổi khác của
BPTNMT.
|
Tương tự BPTNMT.
|
Đợt cấp
|
Đợt cấp xảy ra, nhưng nguy cơ của đợt cấp
có thể giảm đáng kể bởi điều trị.
|
Đợt cấp có thể giảm bởi điều trị. Nếu có bệnh
đồng mắc có ảnh hưởng đáng kể.
|
Đợt cấp có thể thường gặp hen trong
BPTNMT nhưng có thể giảm bởi điều trị. Bệnh đồng mắc có thể ảnh hưởng.
|
Viêm đường dẫn khí đặc trưng
|
Bạch cầu ái toan và/hoặc trung tính.
|
Bạch cầu trung tính trong đờm, lympho đường
dẫn khí, có thể có viêm hệ thống.
|
Bạch cầu ái toan và/hoặc trung tính
trong đờm.
|
Bảng 2: Tiếp
cận các đặc điểm giúp phân biệt hen và BPTNMT
|
Hướng tới
Hen
|
Hướng tới BPTNMT
|
Tuổi bắt đầu
|
Bắt đầu trước 20 tuổi
|
Bắt đầu sau 40 tuổi
|
Các nhóm triệu chứng hô hấp
|
- Triệu chứng thay đổi từng phút, giờ,
ngày.
- Triệu chứng tồi đi trong đêm và gần
sáng.
- Triệu chứng được khởi phát bởi gắng sức, xúc
cảm bao gồm cười, bụi hoặc phơi nhiễm với dị nguyên.
|
- Triệu chứng dai dẳng mặc dù điều trị.
- Có ngày đỡ và ngày nặng hơn nhưng
luôn có triệu chứng hàng ngày và khó thở khi gắng sức.
- Ho khạc đờm mạn tính di trước khi bắt đầu khó
thở và không liên quan đến yếu tố khởi phát.
|
Chức năng phổi
|
Rối loạn thông khí tắc nghẽn biến đổi (chức
năng hô hấp, lưu lượng đỉnh).
|
Rối loạn thông khí tắc nghẽn dai dẳng
(FEV1/FVC sau
test < 70%).
|
Chức năng phổi giữa những đợt triệu
chứng
Tiền sử bản thân và gia đình
|
- Chức năng phổi bình thường giữa các
đợt triệu chứng.
- Chẩn đoán hen bởi bác sỹ trước đó.
- Tiền sử gia đình hen và dị ứng.
|
- Chức năng phổi bất thường giữa những
đợt triệu chứng.
- Chẩn đoán BPTNMT trước đó, viêm phế
quản mạn tính
hoặc giãn phế nang.
- Phơi nhiễm nặng với yếu tố nguy cơ
như khói thuốc lá, khí đốt.
|
Thời gian
|
- Triệu chứng tồi đi theo thời gian.
Triệu chứng thay đổi từng mùa, năm này qua năm khác.
- Có thể cải thiện tự nhiên hoặc đáp ứng
ngay lập tức với giãn phế quản hoặc ICS qua vài tuần.
|
- Triệu chứng tồi đi chậm theo
thời gian (tiến triển qua nhiều năm).
- Điều trị giãn phế quản tác dụng
nhanh có tác động giảm triệu chứng hạn chế.
|
Xquang
|
Bình thường.
|
Căng giãn nặng.
|
Triệu chứng chẩn đoán bệnh đường dẫn
khí:
Liệt kê những đặc điểm mà khi có mặt
có giá trị phân biệt tốt nhất giữa hen và BPTNMT. Đếm số lượng các đặc điểm
trong mỗi cột. Từ 3 ô trở lên cho BPTNMT hoặc hen, chẩn đoán được đề
nghị. Nếu số lượng tương tự
được đánh giá cho mỗi cột, chẩn đoán
ACOS được xem xét.
|
4.3. Bước 3: Đo chức năng
hô hấp
Bảng 3. Chức
năng hô hấp trong hen, BPTNMT và ACOS
Chức năng
hô hấp
|
Hen
|
BPTNMT
|
ACOS
|
FEV1/FVC trước hoặc sau test bình
thường
|
Phù hợp với chẩn đoán.
|
Không phù hợp với chẩn đoán.
|
Không phù hợp trừ khi có bằng chứng
khác của hạn chế dòng khí mạn tính.
|
FEV1/FVC sau test < 70%
|
Chỉ ra hạn chế dòng khí nhưng có thể
cải thiện tự nhiên hoặc sau điều trị.
|
Là yêu cầu để chẩn đoán (GOLD).
|
Thường có mặt.
|
FEV1 ≥ 80% lý thuyết
|
Phù hợp với chẩn đoán (hen kiểm soát
tốt và trung gian giữa
triệu chứng).
|
Phù hợp với phân loại GOLD mức độ tắc nghẽn nhẹ
(nhóm A hoặc B) nếu FEV1/FVC sau test < 0.7.
|
Phù hợp với ACOS nhẹ.
|
FEV1 < 80% lý thuyết
|
Phù hợp với chẩn đoán. Yếu tố nguy
cơ cho hen cấp.
|
Chỉ điểm của tắc nghẽn nặng và
nguy cơ tương lai (tử vong và đợt cấp BPTNMT).
|
Chỉ điểm của tắc nghẽn nặng và
nguy cơ tương lai (tử vong và đợt cấp).
|
Sau test giãn phế quản, FEV1 tăng
>12% và trên 200 ml (tắc nghẽn có thể hồi phục).
|
Thường ở một vài trường hợp, nhưng
có thể không có mặt khi hen kiểm soát tốt.
|
Thường thấy và có thể khi FEV1 thấp
nhưng ACOS nên cũng được xem xét.
|
Thường thấy và có thể khi FEV1 thấp
nhưng ACOS nên cũng được xem xét.
|
Sau test phục hồi phế quản, FEV1
>12% và 400 ml (mốc phục hồi)
|
Khả năng cao là hen.
|
Không thường thấy trong BPTNMT.
Xem xét ACOS.
|
Phù hợp với chẩn đoán ACOS.
|
Hình ảnh rối loạn thông khí tắc nghẽn
kéo dài trên phế dung kế nhìn chung ít có giá trị trong phân biệt hen phế quản
có rối loạn thông khí tắc nghẽn cố định với BPTNMT và ACOS (Bảng 3). Mặc dù việc
đo lưu lượng đỉnh
(PEF) không thể thay thế cho phế dung kế, tuy nhiên,
nếu tiến hành đo trên cùng lưu lượng đỉnh kế trong 1-2 tuần, thấy giá trị PEF
thay đổi nhiều có thể gợi ý chẩn đoán hen, nhưng khi kết quả PEF hoàn toàn bình
thường cũng không
cho phép loại trừ chẩn đoán hen hoặc BPTNMT. Sự biến đổi PEF nhiều cũng có thể
gặp trong ACOS.
Khi đã có đầy đủ các kết
quả thăm dò, có thể cần
thiết thực hiện việc đánh giá lại
chẩn đoán. Kết quả phế dung kế đo một
lần không đủ để khẳng định chẩn đoán, và cần được xem xét cùng với các biểu hiện
lâm sàng. Việc sử dụng Corticosteroid đường phun hít, thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài thường có ảnh hưởng tới
kết quả, đặc biệt khi không dừng thuốc đủ lâu trước khi tiến hành do phế dung kế.
4.4. Bước 4: Điều trị ban đầu
a) Khởi đầu điều trị tùy theo lâm sàng và
chức năng thông khí phổi.
- Nếu triệu chứng gợi ý hen hoặc không chắc chắn
về chẩn đoán của BPTNMT, nên bắt đầu phác đồ điều trị hen cho đến khi
những đánh giá thêm
được thực hiện để xác định hoặc loại trừ chẩn đoán ban đầu.
+ Điều trị bao gồm ICS (liều thấp hoặc
liều trung bình, phụ thuộc vào mức độ triệu chứng).
+ Cường beta 2 tác dụng kéo dài nên được
tiếp tục (nếu đã được kê), hoặc bổ sung. Tuy nhiên, điều quan trọng
là bệnh nhân không nên được điều trị LABA đơn thuần nếu có đặc điểm của hen.
- Nếu triệu chứng gợi ý BPTNMT: nên điều trị
triệu chứng bằng thuốc giãn phế quản hoặc dạng kết hợp ICS/LABA, nhưng không
dùng ICS đơn trị liệu.
- Nếu bệnh nhân ACOS: ICS cân nhắc phối hợp với
LABA và/hoặc LAMA
b) Các chiến lược điều trị khác cho bệnh
nhân ACOS:
- Cai thuốc lá.
- Phục hồi chức năng, hô hấp.
- Tiêm vắc xin.
- Điều trị bệnh đồng mắc.
5.5. Bước 5: Tham khảo những đánh giá
chuyên gia (nếu cần thiết)
Tham khảo lời khuyên của
chuyên gia và đánh giá chẩn đoán thêm là cần thiết trong những trường
hợp sau:
- Bệnh nhân có triệu chứng dai dẳng và/hoặc đợt
cấp bất chấp điều trị.
- Chẩn đoán không chắc chắn, đặc biệt
khi có chẩn đoán phải loại trừ như giãn phế quản, sẹo sau lao, viêm tiểu phế quản,
xơ phổi, tăng áp động mạch phổi, bệnh tim mạch và nguyên nhân của triệu chứng
hô hấp khác...
- Bệnh nhân với nghi ngờ là hen hoặc BPTNMT ở
người có triệu chứng không điển hình hoặc
có thêm các triệu chứng khác như ho máu, sút cân, mồ hôi trộm, sốt, dấu hiệu của
giãn phế quản... gợi ý chẩn đoán bệnh hô hấp phối hợp. Những trường hợp này nên
chẩn đoán sớm, không chờ những thử nghiệm điều trị hen hoặc BPTNMT.
- Khi bệnh đường thở mạn tính được
nghi ngờ khi đặc điểm của hen và BPTNMT không đáng kể.
- Bệnh nhân với bệnh đồng mắc có thể làm nhiễu
đánh giá và kiểm soát bệnh đường dẫn khí.
- Tham khảo cũng phù hợp với những vấn đề xuất hiện
trong kiểm soát hen, BPTNMT, hoặc ACOS, như trong phác thảo chiến lược của GINA
và GOLD.
Bảng 4: Đánh
giá chuyên sâu đôi khi được sử dụng để phân biệt
hen và BPTNMT
|
Hen
|
BPTNMT
|
Chức năng phổi
|
DLCO
|
Bình thường (hoặc tăng nhẹ).
|
Thường giảm
|
Khí máu động mạch
|
Bình thường giữa các đợt cấp.
|
Có thể bất thường mạn tính giữa các
đợt cấp trong
nhiều thể nặng hơn của
BPTNMT.
|
Tăng đáp ứng đường thở
|
Không có ích trong phân biệt hen từ
BPTNMT, những mức độ nhạy cảm đường thở cao thường thấy trong hen.
|
Chẩn đoán hình ảnh
|
CT ngực phân giải cao
|
Thường bình thường nhưng bẫy khí và
tăng dày thành phế
quản có thể thấy.
|
Vùng tỷ trọng thấp chứng tỏ bẫy khí
hoặc giãn phế nang có thể được đánh giá, dày thành phế quản và
tăng áp động mạch phổi có thể thấy.
|
Bi lan viêm
|
Test dị ứng (đặc biệt IgE và/hoặc
test lẩy da)
|
Tăng cao nhất ở hen, và không cần
thiết cho chẩn đoán.
|
Tương ứng với tỷ lệ hiện hành, không
sàng lọc BPTNMT.
|
Fe NO
|
Mức độ cao (> 50 ppd)
ở người không hút thuốc hỗ trợ chẩn đoán viêm đường thở tăng bạch
cầu ái toan.
|
Thường bình thường
Thấp ở người đang hút thuốc.
|
Bạch cầu ái toan máu
|
Hỗ trợ chẩn đoán hen.
|
Có thể có mặt trong đợt cấp.
|
Tế bào viêm trong đờm
|
Vai trò của xét nghiệm này trong chẩn đoán
phân biệt chưa được đánh giá trên quần thể lớn.
|
PHỤ LỤC 2
ĐÁNH GIÁ BỆNH
PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH VỚI BẢNG ĐIỂM CAT (COPD ASSESSMENT TEST)
Thang điểm CAT gồm 8 câu hỏi,
cho bệnh nhân tự đánh giá mức độ từ nhẹ tới nặng, mỗi câu đánh giá có 6 mức độ,
từ 0-5, tổng điểm từ 0->40
Y, bác sỹ hướng dẫn bệnh
nhân tự điền điểm phù hợp vào ô tương ứng. Bệnh nhân bị
ảnh hưởng bởi bệnh tương ứng với mức độ điểm như sau: 40-31 điểm: ảnh hưởng
rất nặng; 30-21 điểm: ảnh
hưởng nặng; 20-11 điểm: ảnh hưởng trung bình; ≤ 10 điểm: ít ảnh
hưởng.
PHỤ LỤC 3
ĐÁNH GIÁ BỆNH
PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VỚI BẢNG ĐIỂM MMRC (MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL)
Bảng điểm
đánh giá khó thở mMRC
|
Điểm
|
Khó thở khi gắng sức mạnh
|
0
|
Khó thở khi đi vội trên đường
bằng hay đi lên dốc nhẹ
|
1
|
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì
khó thở hoặc phải dừng lại
để thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi trên đường bằng
|
2
|
Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng
100 m hay vài
phút trên đường bằng
|
3
|
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra
khỏi nhà, khi thay quần áo
|
4
|
PHỤ LỤC 4
HƯỚNG DẪN PHỤC
HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
1. Đại cương
Phục hồi chức năng hô hấp giúp làm giảm
triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn
định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số
ngày nằm viện, tiết
kiệm chi phí điều trị.
Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm 3 nội
dung chính:
- Giáo dục sức khỏe: người bệnh được tư vấn cai
thuốc lá, kiến thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ
năng dùng ống bơm xịt, bình
hít hay máy khí dung, các phương pháp ho khạc đờm, tập thở. Bên cạnh đó, bệnh
nhân cũng được tư vấn
để có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân, suy
dinh dưỡng thường đi kèm với BPTNMT.
- Vật lý trị liệu hô hấp: bệnh nhân được hướng
dẫn và thực hành các kỹ thuật cải thiện thông khí, ho khạc đờm, học các bài tập thể dục
và vận động để tăng cường
thể chất và khắc phục hậu quả căn bệnh. Các bài tập cần được thiết
kế phù hợp với mỗi bệnh nhân.
- Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn
tâm thần kiểu trầm cảm thường đi kèm với BPTNMT. Nếu bệnh nhân được tư vấn và hỗ
trợ tâm lý sẽ cải thiện được tình trạng này.
Trong phạm vi tài liệu hướng dẫn này,
đề cập đến nội dung vật lý trị liệu hô hấp cho bệnh nhân
BPTNMT.
2. Vật lý trị liệu – phục hồi chức
năng hô hấp
2.1. Phương pháp thông đờm
làm sạch đường thở
- Mục đích: giúp bệnh nhân biết cách loại bỏ đờm,
dịch tiết phế quản làm cho đường thở thông thoáng.
- Chỉ định: bệnh nhân có nhiều đờm gây cản trở hô hấp hoặc
gặp khó khăn khi khạc
đờm.
Phương pháp này bao gồm
2 kỹ thuật chính:
2.1.1. Ho có kiểm soát
- Ho thông thường: là một phản xạ bảo vệ của cơ
thể nhằm tống những vật “lạ” ra
ngoài.
- Để thay thế những cơn ho thông thường
dễ gây mệt, khó thở, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát:
+ Ho có kiểm soát là động tác ho hữu
ích giúp tống đờm ra
ngoài, làm sạch đường thở và không làm cho người bệnh mệt, khó thở...
+ Mục đích của ho có kiểm soát không
phải để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để làm sạch đường thở.
+ Ở bệnh nhân BPTNMT cần có một
luồng khí đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuyển
ra ngoài.
Kỹ thuật ho có kiểm soát
- Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái.
- Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu.
- Bước 3: Nín thở trong vài giây.
- Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra
ngoài.
- Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm
môi vài lần trước khi lặp lại động tác ho.
|
|
|
Ngồi tư thế
thoải mái, Ho mạnh lần thứ nhất hít vào chậm và sâu, nín thở
trong vòng vài
giây
|
Ho mạnh tiếp
lần thứ nhất
để
đờm long ra
|
Ho mạnh tiếp
lần thứ
hai để đẩy đờm ra ngoài, sau đó hít vào chậm
|
Hình 1: Kỹ
thuật ho có kiểm soát
Lưu ý:
- Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khạc vào
khăn giấy, sau đó bỏ vào thùng rác tránh lây nhiễm.
- Khi có cảm giác muốn ho, đừng cố gắng nín ho
mà nên thực hiện kỹ thuật ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài.
- Tùy lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của mỗi
người, có khi phải lặp lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.
- Một số người bệnh có lực ho yếu có thể làm
xen kẽ (3/1) hoặc thay thế bằng kỹ thuật thở ra mạnh.
2.1.2. Kỹ thuật thở ra mạnh
Nhằm thay thế động tác ho có kiểm
soát trong những trường hợp người bệnh yếu mệt, không đủ lực để ho.
Kỹ thuật thở ra mạnh
- Bước 1: Hít vào chậm và sâu.
- Bước 2: Nín thở trong vài giây.
- Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.
- Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lặp
lại.
Lưu ý: Để hỗ trợ thông đờm có
hiệu quả cần phải:
- Uống đủ nước hàng ngày, trung bình từ 1 lít - 1,5 lít nước, nhất
là những bệnh nhân có thở oxy, hoặc trong điều kiện thời tiết nóng bức.
- Chỉ nên dùng các loại thuốc long đờm, loãng đờm, không
nên dùng các
thuốc có tác dụng ức chế ho.
2.2. Bảo tồn và duy trì chức
năng hô hấp
- Mục đích:
+ Hướng dẫn các bài tập thở để khắc
phục sự ứ khí trong phổi.
+ Hướng dẫn các biện pháp đối phó với
tình trạng khó thở.
- Ở bệnh nhân BPTNMT nhất là ở nhóm viêm phế quản
mãn, thường có
tình trạng tắc nghẽn các đường dẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp
lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị phá hủy, mất
tính đàn hồi. Dẫn đến hậu quả
không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể. Các bài tập
thở là các kỹ thuật nhằm khắc phục tình trạng ứ khí trong phổi và tăng cường cử
động hô hấp của lồng ngực.
2.2.1. Bài tập thở chúm môi
- Khí bị nhốt trong phổi làm cho người bệnh khó
thở; đẩy được lượng khí cặn ứ đọng trong phổi
ra ngoài mới có thể hít được
không khí trong lành.
- Thở chúm môi là phương pháp giúp cho đường thở
không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn.
Kỹ thuật thở chúm môi
- Tư thế ngồi thoải mái.
- Thả lỏng cổ và vai.
- Hít vào chậm qua mũi.
- Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng
miệng chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.
|
|
Ngồi thoải mái, thả
lỏng cổ và vai, hít vào chậm qua mũi
|
Môi chúm lại
như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời
gian hít vào.
|
Hình 2: Kỹ
thuật thở chúm môi
Lưu ý:
- Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi
hết khó thở.
- Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần
nhuyễn và trở thành thói quen.
- Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào
cảm thấy khó thở, như khi leo cầu thang, tắm rửa, tập thể dục...
2.2.2. Bài tập thở hoành
Bệnh nhân BPTNMT:
- Do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực
bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành.
- Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động
kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các
cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.
- Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả
của động tác hô hấp và tiết kiệm năng lượng.
Kỹ thuật thở hoành:
- Ngồi ở tư thế thoải mái. Thả lỏng cổ và vai.
- Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại
lên ngực.
- Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm
giác bụng phình lên. Lồng ngực không di chuyển.
- Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời
gian thở ra gấp đôi thời gian hít
vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
|
|
|
Ngồi tư thế
thoải mái, thả lỏng cổ và vai, đặt
1 bàn
tay lên bụng
và đặt bàn tay còn lại lên ngực
|
Hít vào chậm
qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên, lồng ngực
không di
chuyển
|
Hóp bụng lại
và thở ra
chậm
qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít
vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống
|
Hình 3: Kỹ
thuật thở hoành
Lưu ý:
- Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho
đến khi trở thành thói quen.
- Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành
ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả
khi làm việc nhà.
2.2.3. Các biện pháp đối phó với cơn
khó thở
- Chọn các tư thế đứng hoặc ngồi sao cho phần
thân trên từ hông trở lên hơi cúi về phía trước. Có thể tìm các điểm tựa như tường,
mặt bàn, bệ gạch... Tư thế này giúp cơ hoành di chuyển dễ dàng hơn.
- Luôn kết hợp với thở mím môi.
- Ở tư thế ngồi, chi trên nên đặt ở tư thế sao
cho khuỷu tay hoặc bàn
tay chống lên
đầu
gối hay đầu tựa vào cẳng tay. Ở tư thế này, các hoạt động của các cơ hô hấp ở lồng ngực hỗ
trợ tốt nhất để làm nở phổi.
2.2.4. Cơn khó thở về đêm
Nếu bệnh nhân có cơn khó thở về đêm, thường phải
thức giấc vì khó thở cần lưu ý:
Trước khi ngủ:
- Dùng thuốc giãn phế quản loại tác dụng kéo
dài.
- Dùng nhiều gối để kê đầu cao
khi ngủ.
- Đặt thuốc bơm xịt loại để cắt cơn ngay
cạnh giường, trong tầm tay.
Khi thức giấc vì khó thở:
- Ngồi ở cạnh mép giường với tư thế hơi cúi người ra phía
trước, khuỷu tay chống gối.
- Thở mím môi chậm rãi và điềm tĩnh cho đến
khi hết khó thở.
2.3. Tập thể dục và luyện
tập
2.3.1. Xây dựng chương trình
luyện tập
Thể dục và vận động liệu pháp là một
phương pháp giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ. Trong BPTNMT, thể dục và vận
động liệu pháp giúp bệnh nhân kiểm soát bệnh tật tốt hơn, dễ
thích nghi với bệnh tật và mang lại niềm vui sống cho bệnh nhân.
- Tập thể dục giúp cho khí huyết lưu thông, cơ
bắp mạnh khỏe hơn, cơ hô hấp mạnh hơn.
- Các bài tập được xây dựng phù hợp với khả năng và thể
lực của từng người và được tăng dần cường độ để đạt được hiệu quả cần thiết.
- Các động tác đơn giản, từ nhẹ đến
nặng, khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại.
2.3.2. Các bài tập vận động
Bài tập vận động tay
- Bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập vận động
tay để tăng cường sức cơ chi trên, cơ hô hấp.
- Các bắp cơ vai, ngực và cánh tay khỏe mạnh sẽ hỗ trợ
tốt cho động tác hô hấp và những động tác thường ngày như nấu ăn, quét dọn, vệ
sinh cá nhân...
- Các loại hình vận động tay thường dùng: nâng
tạ, máy tập chi trên đa năng...
Bài tập vận động chân
- Giúp cho các bắp cơ ở chân rắn chắc hơn, bên
cạnh đó còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện chức năng tim - phổi,
giúp cho cơ thể có được sức
bền cần thiết, dẻo dai và người
bệnh sẽ lâu mệt hơn khi phải gắng sức.
- Bài tập vận động chân còn giúp cho người bệnh
đi lại tốt hơn, đem lại sự năng động và tự
tin cho bệnh nhân và không lệ thuộc vào
người khác.
- Bài tập được xây dựng phù hợp với khả năng và
thể lực của từng người và
được tăng dần cường độ để đạt được hiệu
quả cần thiết.
- Loại hình thường được sử dụng: xe đạp lực kế,
thảm lăn, đi bộ
trên mặt phẳng, leo cầu thang...
2.3.3. Thời gian, liệu trình
tập luyện
- Chương trình tập luyện được xây dựng trong khoảng
thời gian ít nhất 8 tuần, mỗi tuần 3 buổi. Bệnh nhân BPTNMT tham gia chương
trình phải tham gia đầy đủ để đạt được hiệu quả tốt nhất. Khi đã thành thạo các bài tập,
bệnh nhân sẽ tự tập luyện tại nhà.
- Luyện tập vận động không đều đặn, không đầy đủ, không đúng
phương pháp sẽ không đem lại những kết quả như mong muốn.
2.3.4. Hướng dẫn bệnh
nhân tập luyện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày
a) Đi bộ
· Bắt đầu bằng đi bộ một thời gian ngắn trên mặt
phẳng, có thể dùng oxy nếu cần thiết. Khi có cảm giác khó thở phải dừng lại
ngay.
· Khuyên bệnh nhân đi theo tốc độ của riêng
mình, phù hợp với gắng sức của họ.
· Trong khi đi bách bộ cần kết hợp với bài tập
thở hoành, khi hít vào bụng giãn nở to, khi thở ra bụng xẹp lại.
Lưu ý:
- Tránh những động tác thừa không cần
thiết, tránh mang những vật nặng.
- Kéo dài khoảng cách đi bộ của mình
theo nỗ lực tập luyện hàng ngày của bệnh nhân. Dần dần bệnh nhân sẽ thấy
hài lòng vì khả năng gắng sức đã được cải thiện
- Đặt mục tiêu hợp lý để đạt được, không nên cố gắng mọi
cách để đạt được mục
tiêu đó.
b) Leo cầu thang
- Leo cầu thang là một gắng sức thể lực nặng do
vậy có thể phải thở oxy bổ sung trong quá trình leo.
- Bệnh nhân cần bước từng bước một tay bám vào
tay vịn của cầu thang để giữ thăng bằng tránh
ngã.
- Vừa leo cầu thang vừa phối hợp với thở hoành
và thở chúm môi để giảm khó thở và tăng khả năng gắng sức.
- Khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại
và ngồi nghỉ tại bậc hoặc chiếu nghỉ của cầu thang.
c) Tắm rửa, vệ sinh cá nhân
- Tự tắm rửa, vệ sinh cá nhân là 1 trong những
việc thường gây khó thở.
- Không nên tắm khi thấy trong người không khỏe và ở
nhà một mình.
- Nên dùng vòi hoa sen loại cầm tay, ống dẫn nước đủ
dài di động dễ dàng.
- Dùng bàn chải có cán dài để kỳ cọ, tránh
phải cúi người hoặc với tay.
- Để tránh khó thở, nên dùng ghế để ngồi khi tắm. Chọn
ghế loại chắc chắn, nhẹ, chiều
cao thích hợp, có chỗ dựa hoặc không tùy ý.
- Nên đặt những thanh vịn trong nhà tắm để có chỗ bám, tựa khi cần thiết.
- Không nên dùng các loại xà bông, dầu gội...
có mùi hắc khó chịu.
- Nếu bệnh nhân đang thở oxy dài hạn tại
nhà, trong khi tắm cũng vẫn cần
phải thở oxy. Đặt bình
oxy cạnh cửa phòng tắm, dây dẫn oxy đủ dài đưa vào nhà tắm.
đ) Mặc quần áo
- Sắp xếp tủ quần áo gọn gàng, ngăn nắp
sao cho dễ lấy, vừa tầm tay.
- Tránh các loại quần áo chật, bó sát, quá nhiều
lớp, các loại áo cổ kín, cổ cao, áo cài
nút sau lưng...
- Nếu khó chịu khi dùng thắt lưng, nên thay bằng quần chun hoặc
quần có dây đeo vai.
- Phụ nữ nên dùng áo ngực loại mềm mại, co
giãn hoặc thay bằng áo lót.
- Nên ngồi xuống giường hoặc ghế khi mặc quần
áo để tránh khó thở.
- Nếu thấy mệt khi cúi gập người, nên sử dụng
các dụng cụ mang tất có dây kéo,
dụng cụ mang giày có cán dài. Tốt nhất dùng các loại giày không cột dây.
e) Làm việc nhà
- Sắp xếp để có thể đi một vòng,
tránh đi tới đi lui nhiều lần.
- Nên dùng loại xe đẩy nhỏ có bánh xe để chất đồ đạc
lên.
- Hạn chế đi cầu thang. Nếu bắt buộc phải đi, nên nghỉ ở khoảng giữa cầu
thang và đặt ghế ở cuối
để ngồi nghỉ.
- Tránh dùng các loại có mùi gắt như dầu lửa, long não,
thuốc tẩy...
f) Làm bếp
- Sắp xếp các dụng cụ làm bếp vừa tầm tay, dễ lấy,
tránh đi tới, đi lui.
- Nên ngồi khi chuẩn bị món ăn. Chọn món ăn đơn
giản, dễ làm,
không cầu kỳ. Ưu tiên cho các thức ăn làm sẵn và tận dụng khả năng bảo quản thức
ăn của tủ lạnh.
- Khi dọn dẹp nên dùng mâm hoặc xe đẩy nhỏ.
- Tuyệt đối tránh các loại bếp có nhiều khói hoặc
các món nướng. Ưu tiên sử dụng bếp điện hoặc lò vi sóng.
- Nhà bếp cần thông thoáng, nên có quạt thông gió hoặc
quạt máy nhỏ.
g) Ra ngoài
- Sắp xếp công việc sao cho không lúc nào phải
vội vã, làm việc gì cũng khoan thai, vừa với sức mình.
- Không nên đi xe điện ngầm. Nếu đi xe buýt,
tránh đi những xe quá đông người. Nếu đi ô tô riêng, tránh vào xe ngay sau khi xe
đỗ lâu ở ngoài nắng. Nên vặn máy điều hòa trước hoặc mở cửa xe cho thoáng.
- Tránh đến những nơi đông người mà
kém thoáng khi như trong tầng hầm, trong nhà kín vì không khí có nhiều CO2 và dễ bị lây
nhiễm bệnh qua đường hô hấp.
- Chú ý giữ ấm nếu khí hậu bên ngoài lạnh
và nhiều gió.
- Nên tiêm vaccine phòng cúm hàng năm và
vaccine phòng phế cầu mỗi
3
- 5 năm.
h) Đi mua sắm
- Nên sử dụng các loại xe đẩy khi đi mua
sắm, tránh xách hoặc mang vác nặng.
- Mua và thử quần áo có thể làm cho bệnh nhân rất
mệt. Nên biết trước số đo của mình hoặc
mang theo thước dây. Cách khác là chỉ mua sắm ở những tiệm quen để có thể đổi lại nếu
không vừa.
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC
THUỐC ĐIỀU TRỊ COPD
Thuốc
|
Biệt dược
|
Liều dùng
|
Cường beta 2 tác dụng
ngắn
|
Salbutamol
|
Ventolin,
Salbutamol
|
- Viên 4mg, uống ngày 4 viên, chia 4 lần,
hoặc
- Nang khí dung 5mg, khí dung ngày 4
nang, chia 4 lần, hoặc
- Ventolin xịt 100 mcg/ lần xịt,
xịt ngày 4 lần, mỗi lần 2 nhát
|
Terbutaline
|
Bricanyl
|
- Viên 5mg, uống ngày 4 viên, chia 4 lần,
hoặc
- Nang khí dung 5mg, khí
dung ngày 4 nang, chia 4 lần
|
Cường beta 2 tác dụng
kéo dài
|
Formoterol
|
Oxis
|
- Dạng hít 4,5mcg/ liều, 1 lít ngày 2
lần, mỗi lần 2 liều
|
Salmeterol
|
Serevent
|
- Dạng xịt, mỗi liều chứa
25mcg, xịt ngày 2 lần, mỗi lần 2 liều
|
Indacaterol
|
Onbrez
|
- Dạng hít mỗi liều chứa 150mcg,
ngày hít 1 lần
|
Kháng cholinergic
|
Ipratropium bromide
|
Atrovent
|
- Nang 2,5ml. Khí dung ngày 3 nang,
chia 3 lần
|
Tiotropium
|
SpirivaRespimat
|
- Dạng hít ngày 1 viên 18mcg vào buổi
sáng
- Dạng xịt hạt mịn ngày hít 2 liều vào
buổi sáng
|
Kết hợp cường beta 2 tác
dụng ngắn và kháng cholinergic
|
Fenoterol/ Ipratropium
|
Berodual
|
- Dạng khí dung: khí dung ngày 3
lần, mỗi lần pha 1-2ml
berodual với 3 ml natriclorua 0,9%
- Dạng xịt: xịt ngày 3 lần, mỗi lần 2
nhát
|
Salbutamol/ Ipratropium
|
Combivent
|
- Nang 2,5ml. Khí dung ngày 3 nang,
chia 3 lần
|
Nhóm Methylxanthine
Chú ý: tổng liều (bao
gồm tất cả
các thuốc nhóm methylxanthine) không quá 10mg/kg/ngày. Không
dùng kèm thuốc nhóm macrolide vì nguy cơ độc tính gây biến chứng tim mạch.
|
Aminophylline
|
Diaphyllin
|
- Ống 240mg. Pha truyền tĩnh mạch ngày
2 ống, hoặc
- Pha 1/2 ống với 10 ml glucose 5%, tiêm
tĩnh mạch trong cấp cứu cơn khó thở cấp.
|
Theophylline (SR)
|
Theostat
|
- Viên 0,1 g hoặc 0,3g. Liều 10 mg/kg/ngày.
Uống chia 2
lần.
|
Glucocorticosteroids
dạng phun hít
Chú ý: cần súc miệng sau sử dụng các thuốc
dạng phun hít
có chứa Glucocorticosteroid
|
Beclomethasone
|
Becotide
|
- Dạng xịt chứa 100 mcg/ liều.
Xịt ngày 4 liều, chia 2 lần
|
Budesonide
|
Pulmicort khí dung, hoặc xịt
|
- Nang khí dung 0,5mg. Khí dung ngày 2-4
nang, chia 2
lần,
hoặc
- Dạng hít, xịt, liều
200mcg/ liều. Dùng 2-4 liều/ ngày, chia 2 lần.
|
Fluticasone
|
Flixotide
|
- Nang 5mg, khí dung ngày 2-4 nang,
chia 2 lần
|
Kết hợp cường beta 2 tác dụng
kéo dài và
Glucocoticosteroids
|
Formoterol/ Budesonide
|
Symbicort
|
- Dạng ống hít. Liều 160/4,5 cho 1 liều
hít. Dùng 2-4 liều/ ngày, chia 2
lần
|
Salmeterol/ Fluticasone
|
Seretide
|
- Dạng xịt hoặc hít. Liều 50/250 hoặc
25/250 cho 1 liều. Dùng ngày 2-4 liều, chia 2 lần.
|
Glucocorticosteroids
đường toàn thân
|
Prednisone
|
Prednisone
|
- Viên 5mg. Uống ngày
6-8 viên, uống 1 lần sau ăn sáng.
|
Methylprednisolone
|
Solumedrol
Methylprednisone
|
- Lọ tiêm tĩnh mạch. Ngày tiêm 1-2 lọ
|
Chất ức chế Phosphodiesterase 4
|
Chất ức chế Phospho- diesterase 4
|
Roflumilast
|
- Roflumilast 500mcg. Uống
1 viên/ ngày
|
PHỤ LỤC 6
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC
DỤNG CỤ PHÂN PHỐI THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Thuốc dạng phun hít được
sử dụng ngày càng nhiều trong điều trị các bệnh lý đường hô hấp. Bình hít định
liều (MDIs), bình hít bột khô (DPIs) và máy khí dung là các thiết bị phổ biến để
phân bổ thuốc. Buồng
đệm là thiết bị ngoài gắn với bình định liều cho phép phân bố thuốc tốt
hơn.
1. Bình hít định liều
Bình hít định liều (MDIs) là thiết bị
phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân bố thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực
chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch, chất surfactant, propellant. van định liều.
Hộp kim loại này được bọc bên ngoài bằng ống nhựa, có ống ngậm.
- Ưu điểm của MDIs: dễ mang theo, khả
năng phân bố đa liều, ít nguy cơ
nhiễm khuẩn.
- Nhược điểm: cần sự khởi động chính xác và phối
hợp tốt giữa động tác xịt thuốc với hít vào. Có thể đọng thuốc ở
miệng, họng sau xịt.
Hình 4: Cấu tạo của
bình hít định liều (MDIs)
a) Kỹ thuật sử dụng MDI
- Giữ thẳng bình, mở nắp.
- Lắc bình.
- Ngồi thẳng lưng hoặc đứng.
- Hơi ngửa cổ ra sau sau và thở ra chậm hết
trong 3-5 giây.
- Đưa ống ngậm vào miệng và ngậm kín.
- Ấn bình xịt 1 lần để phóng thích
thuốc đồng thời hít vào chậm qua miệng.
- Bỏ bình hít ra, tiếp tục giữ nhịp thở, đếm
chậm đến 10 để thuốc vào sâu trong phổi.
- Thở ra.
- Lặp lại quá trình trên nếu cần. Giữa các lần
xịt nên nghỉ vài phút
giúp thuốc của lần xịt thứ hai vào phổi tốt hơn.
Hình 5: Hướng
dẫn sử dụng bình hít định liều (MDIs)
b) Buồng đệm
- Ưu điểm:
+ Giúp cải thiện phân bố thuốc, giảm
lượng thuốc dính ở họng và mất vào không khí
+ Hỗ trợ khi bệnh nhân phối hợp kém hoặc khó sử dụng
bình hít đơn thuần.
- Nhược điểm: dụng cụ cồng kềnh, diện
tiếp xúc với vi khuẩn nhiều hơn, do lực tĩnh điện có thể giảm phân bố thuốc vào phổi.
- Buồng đệm có van: cho phép thuốc ở trong buồng
đệm tới khi bệnh nhân hít thuốc vào qua van một chiều, ngăn bệnh nhân thở ra
vào buồng đệm, cải thiện việc hít thuốc và thời gian khởi động.
- Cách sử dụng buồng đệm:
+ Lắc bình hít định liều (MDIs) vào buồng
đệm.
+ Thở ra hết.
+ Ngậm kín đầu ngậm của buồng đệm.
+ Nhấn bình hít định liều một lần để phóng thích
liều thuốc.
+ Hít vào chậm và sâu qua miệng trong
3
- 5 giây.
+ Bỏ buồng đệm ra khỏi miệng.
+ Nín thở 10 giây. Nếu khó hít sâu
và nín thở, hãy hít thở bình thường với mỗi lần xịt.
+ Thở lại bình thường. Có thể lặp lại
lần thứ hai sau khoảng 30 giây - 1 phút.
c) Buồng đệm với mặt nạ:
dùng cho trẻ nhỏ dưới 4 tuổi
Kỹ thuật: gần tương tự như trên, chỉ
khác là thay vào việc ngậm trực tiếp vào đầu buồng đệm, bệnh
nhi hít thuốc qua mặt nạ nối với buồng đệm.
Hình 6: Buồng đệm có van
và buồng đệm với mặt
nạ
|
|
1. Lắc bình thuốc
|
2. Lắp bình thuốc với buồng đệm
|
|
|
3. Thở ra hết sức, sau đó ngậm kín miệng
vào đầu ngậm của buồng đệm
|
4. Ấn bình thuốc 1 lần để phóng thích thuốc,
sau đó hít vào chậm và sâu qua miệng.
|
Hình 7: Hướng dẫn sử dụng
buồng đệm với bình hít định liều
2. Bình hít bột khô
Bình hít bột khô (DPI) là thiết bị được
kích hoạt bởi nhịp thở giúp phân bố thuốc ở dạng các phân tử chứa trong
nang. Do không chứa chất đẩy nên kiểu hít này yêu cầu dòng thở thích hợp. Các DPI có
khả năng phun thuốc khác nhau tùy thuộc sức kháng với lưu lượng thở.
Ưu điểm của DPI là được kích hoạt bởi
nhịp thở, không cần buồng đệm,
không cần giữ nhịp thở sau khi hít, dễ mang theo, không chứa chất đẩy. Nhược điểm
là đòi hỏi lưu lượng thở thích hợp để phân bố thuốc, có thể lắng đọng thuốc ở hầu họng và độ ẩm có thể làm
thuốc vốn cục dẫn đến
giảm phân bố
thuốc. Chú ý khi sử dụng: giữ bình khô,
không thả vào nước, lau ống ngậm và làm khô ngay sau hít, không nuốt viên nang
dùng để hít.
Các dạng DPI
Diskus/Accuhaler: Hộp chứa 1
cuộn, dải lá kép có 60 nang, mỗi nang chứa 1 liều thuốc bột. Liều thuốc trong
dụng cụ này thay đổi từ
50-500mcg tùy thuộc mỗi sản phẩm. Khi sử dụng, mỗi nang sẽ dịch chuyển
vào vị trí và lớp vỏ được xé
ra bằng vòng cuộn, khí hít vào đi qua nang đã bị chọc thủng giúp phân bố thuốc.
Hình 8: Cấu tạo của
Accuhaler
Cách sử dụng:
- Cầm ngang dụng cụ.
- Gạt cần quay sang phải cho đến khi nghe tiếng
click để bộc lộ núm ngậm.
- Gạt đòn bẩy sang phải cho đến khi nghe tiếng
click để nạp 01 liều thuốc.
- Ngồi thẳng lưng hoặc đứng, thở ra hết.
- Ngậm kín miệng quanh ống ngậm.
- Hít vào sâu và đều.
- Đưa dụng cụ ra khỏi miệng, nín thở
trong 10 giây để thuốc
khuếch tán vào sâu trong phổi, sau đó thở ra.
Hình 9: Hướng dẫn sử dụng
Accuhaler
Turbuhaler: ống hít có bộ
đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc còn lại. Nếu không có bộ đếm liều, kiểm
tra chỉ thị đó ở cửa
sổ bên của thiết
bị, khi thấy vạch đỏ là còn khoảng 20 liều.
Hình 10: Cấu tạo của
Turbuhaler
Cách sử dụng:
- Giữ turbuhaler ở vị trí thẳng đứng. Vặn và mở nắp đậy ống thuốc.
- Xoay phần đáy qua bên phải cho đến khi
nghe tiếng “click”, sau đó vặn ngược về vị trí ban đầu.
- Ngồi thẳng lưng hoặc đứng.
- Thở ra hết.
- Ngậm kín ống thuốc, hít vào bằng miệng mạnh,
sâu đến khi không hít thêm được nữa.
- Lấy ống thuốc ra, ngậm miệng lại, nín thở
trong 10 giây để thuốc
khuếch tán vào sâu trong phổi, sau đó thở ra (nếu cần hít lần nữa thì làm lại
các bước trên).
- Đậy nắp ống thuốc lại.
Hình 11: Hướng dẫn sử
dụng Turbuhaler
Spiriva Respimat
Respimat là một dụng cụ phân phối thuốc
mới với thiết kế đặc biệt
giúp tạo ra các hạt mịn dưới dạng phun sương.
Hình 12: Cấu tạo của
Respimat
Cách sử dụng:
- Giữ respimat ở vị trí thẳng đứng.
- Xoay phần đáy qua bên phải cho đến khi nghe
tiếng “click” để nạp một liều thuốc.
- Mở nắp đậy ống thuốc.
- Ngồi thẳng lưng hoặc đứng.
- Thở ra hết.
- Ngậm kín ống thuốc, nhấn nút giải phóng thuốc
đồng thời hít vào bằng miệng mạnh, sâu đến khi không hít thêm được nữa.
- Lấy ống thuốc ra, ngậm miệng lại, nín thở
trong 10 giây để thuốc khuếch
tán vào sâu trong phổi, sau đó thở ra (nếu cần hít lần nữa thì làm
lại các bước trên).
- Đậy nắp ống thuốc lại.
Hình 13: Hướng
dẫn sử dụng Respimat
3. Khí dung
- Máy khí dung là thiết bị chuyển dung dịch thuốc
thành dạng phun để tối ưu hóa sự lắng đọng thuốc ở đường hô hấp dưới. Các thuốc
có thể sử dụng dưới
dạng khí dung bao gồm corticosteroid, thuốc giãn phế quản, thuốc kháng
cholinergic, kháng sinh, thuốc
làm loãng đờm. Có 2 dạng máy khí dung là dạng khí nén và siêu âm.
- Ưu điểm: sử dụng cho bệnh nhân yếu hoặc không
thể sử dụng thuốc dạng xịt, hít; có thể
không cần bệnh nhân phối hợp, cho phép dùng liều thuốc lớn hơn. Nhược điểm: cồng kềnh, thời
gian cài đặt và sử dụng lâu hơn, giá thành cao hơn, có thể cần nguồn
khí nén hoặc oxy (với máy phun tia).
- Các dụng cụ bao gồm: bộ nén khí, ống đựng thuốc, ống
ngậm hoặc mask và dụng cụ đo liều thuốc.
Hình 14: Máy
khí dung và cách sử dụng
Cách sử dụng:
- Đặt trên mặt phẳng.
- Lắp các bộ phận của máy và cắm nguồn điện.
- Rửa tay.
- Dùng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy một
lượng nước muối sinh lý 0,9% (theo liều lượng đã được bác sĩ quy định) cho vào
cốc đựng thuốc. Nếu dùng loại
thuốc đã pha sẵn thì không cần dùng nước muối.
- Dùng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để
lấy một lượng thuốc (theo liều lượng đã được bác sĩ quy định) cho vào cốc đựng thuốc cùng với nước
muối. Có thể dùng loại đã
phân sẵn từng liều nhỏ
trong ống nhựa. Đóng nắp.
- Gắn phần đầu của ống đựng thuốc với ống ngậm hoặc mask.
- Gắn phần cuối của ống đựng thuốc với ống
nối phần nén khí.
- Đặt mặt nạ lên mặt và chỉnh dây cho mặt nạ áp
sát vừa khít (hoặc đưa ống ngậm vào miệng).
- Bật máy và kiểm tra xem thuốc có được phun ra
không.
- Thở chậm và sâu bằng miệng (hít vào sâu,
ngưng lại 1-2 giây rồi thở ra)
cho đến
khi
hết thuốc trong cốc đựng, khoảng 10-20 phút.
- Trong khi khí dung định kỳ theo dõi đáp ứng của
bệnh nhân để kịp thời
phát hiện các bất thường.
- Dừng máy ngay khi không thấy khí phun ra.
- Các tác dụng phụ tại chỗ khi sử dụng
máy khí dung: ho, khàn giọng, nhiễm nấm vùng hầu họng, kích thích
niêm mạc hầu họng hoặc kích thích da mặt nếu sử dụng mặt nạ. Do đó khi sử dụng
mask cần lắp vừa khít và sau khí dung nên súc miệng sạch.
- Sau khi dùng: Tháo mặt nạ hay ống ngậm, cốc đựng
thuốc ra khỏi ống dẫn nhựa. Rửa mặt nạ, ống ngậm, cốc dựng thuốc dưới
vòi nước, để khô. Lắp trở
lại vào
ống
dẫn rồi mở công tắc cho máy chạy khoảng 10-20 giây để làm khô phía
trong. Bầu khí dung,
mặt nạ, ống ngậm, dây nối với máy khí dung là các dụng cụ dùng riêng cho từng bệnh
nhân. Không được dùng chung để tránh lây nhiễm từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác.
PHỤ LỤC 7
CÁC TIÊU CHÍ TỐI THIỂU
CHO PHÒNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
1. Nhân lực:
- Bác sỹ: (1) Được đào tạo chuyên môn về Hô hấp
bao gồm chẩn đoán và điều trị BPTNMT và hen phế quản. (2) Có khả
năng tham gia làm giảng viên khi tổ chức các lớp đào tạo tại tuyến tỉnh, huyện,
xã. (3) Đọc thành thạo kết quả đo chức năng hô hấp.
- Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên: (1) Thành thạo
về kỹ thuật đo chức năng hô hấp, (2) Thành thạo về tư vấn cho bệnh nhân cách
dùng các dụng cụ cung cấp thuốc giãn phế quản (phun hít, khí dung). (3) Thành
thạo trong tư vấn cho bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
2. Trang thiết bị
- Có máy đo chức năng hô hấp đạt chuẩn ATS/ERS
2005 (tham khảo phần Tiêu chuẩn máy đo chức năng hô hấp).
- Được trang bị: bàn, ghế, máy tính, ống nghe,
máy đo huyết áp,
đèn đọc phim Xquang.
- Có hệ thống chiếu sáng, thông khí đầy
đủ.
3. Chức năng
- Thực hiện quản lý ngoại trú các bệnh nhân
BPTNMT và hen phế quản được phát hiện tại bệnh viện và những bệnh nhân
phát hiện tại cộng đồng.
- Có lưu đầy đủ danh sách bệnh nhân, các sổ khám bệnh, sổ phát thuốc,
đơn thuốc.
- Lưu giữ đầy đủ đơn thuốc kê cho bệnh nhân bao
gồm cả danh mục thuốc
do bảo hiểm y tế
chi trả và danh mục thuốc do bệnh nhân tự chi trả.
- Đảm bảo được > 50% đơn kê đúng theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
4. Tiêu chí cơ bản cho máy
đo chức năng hô hấp
Các thăm dò có thể thực hiện:
- Dung tích sống gắng sức (FVC), dung tích sống
thở chậm (SVC), test hồi phục phế quản, thể tích thở ra tối đa, quy trình làm
test kích thích.
- Thở ra: Dung tích sống gắng sức (FVC), thể tích thở
ra tối đa trong (FEV) 1/2, 1, 2, 3, 4, 5, 6 giây; các thể tích ở 25%,
50% và 75% của FVC. Từ đó tự động tính được chỉ số FEV1/ FVC.
- Hít vào: Thể tích khí hít vào tối đa (FIV)
trong 1/2, 1, 2, 3 giây, các thể
tích khí hít vào ở 25%, 50%, 75% của FIV.
- Phần mềm cho đo FVC
- Phần mềm in kết quả.
- Phần mềm nhập liệu bằng Excel để thống kê.
+ In được 3 đường biểu diễn kết quả đo
chức năng hô hấp trên cùng phiếu kết quả (3 đường trước thử thuốc + 3 đường
sau thử thuốc nếu có làm).
+ Cho phép thay đổi mẫu báo cáo kết quả
đo chức năng hô hấp.
+ Cho phép cập nhật và bổ sung các trị
số tham chiếu.
- Bơm hiệu chỉnh:
+ Thân bơm Nhôm hoặc vật
liệu tương đương
+ Dung sai ≤ ± 0,5% hoặc
≤ ±15ml
+ Thể tích 3 lít có thể điều
chỉnh 0,1 lít/nấc
- Có lưu đầy đủ việc chuẩn máy hàng ngày vào buổi
sáng trước khi thực hiện việc đo cho bệnh nhân đầu tiên.