Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 28/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Vương Văn Thành
Ngày ban hành: 28/03/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2006/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 28 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 46/2005/NQ-TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, TẠI TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46/2005/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị tại tỉnh Lai Châu về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2010, với các nội dung sau:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung.

Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho giống nòi ngày càng phát triển. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Hình thành hệ thống chăm sóc sức khoẻ đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khoẻ của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2. Mục tiêu cụ thể.

a. Mở rộng và phát triển mạng lưới y tế

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố, mở rộng, đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Xây dựng các trạm y tế cơ sở theo 10 tiêu chuẩn y tế Quốc gia, tạo điều kiện cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ.

Tăng chỉ tiêu giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, phát triển hệ thống bệnh viện như: bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện lao- các bệnh phổi, các phòng khám đa khoa khu vực, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Thực hiện công bằng trong sử dụng các dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ về khám chữa bệnh. Cung ứng đủ thuốc thiết yếu, có chính sách và biện pháp thích hợp để tất cả mọi người, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, các dân tộc thiểu số, bà mẹ, trẻ em, những người cao tuổi được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu tới hộ gia đình.

Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng đặc biệt khó khăn với vùng thị xã thị trấn.

Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế cơ sở, tăng cường khám chữa bệnh chuyên khoa. Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại năm 2006 là: 65%; năm 2010 là 85%.

Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền, tăng cường về quản lý và phát huy vai trò của lực lượng này tham gia vào các công tác khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.

b. Tăng cường về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.

Đến năm 2010: 100% trạm y tế xã được xây mới và có đầy đủ trang thiết bị y tế theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 35% trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia; 100% bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực được nâng cấp cải tạo sửa chữa hoặc xây mới; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 300 giường bệnh.

Tăng cường các hoạt động giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cũng như trang thiết bị của y tế tuyến trên đối với tuyến y tế cơ sở, đảm bảo cho Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế xã, phường có đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo phân tuyến kỹ thuật, góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; Phát huy khả năng của y tế các lực lượng vũ trang trong việc kết hợp quân - dân y để chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong vùng, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

c. Các chỉ tiêu về Vệ sinh phòng dịch.

Giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng và vi rút, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Khống chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh dịch nguy hiểm: sốt rét, sốt xuất huyết, lao, viêm gan, viêm não Nhật Bản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hạn chế tốc độ gia tăng nhiễm HIV. Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, phòng chống sốt rét, phòng chống bướu cổ, phòng chống phong. Chủ động phòng chống các bệnh dịch mới xuất hiện như SARS, Cúm typ A (H5N1)...

Đến năm 2010: Tỷ lệ người mắc sốt rét giảm 30% so với năm 2003; tỷ lệ bướu cổ giảm còn 4%; phát hiện 80% bệnh nhân lao có trong cộng đồng, trong đó 95% số bệnh nhân phát hiện được điều trị khỏi; tỷ lệ bệnh nhân mù do đục thuỷ tinh thể được mổ 95%; tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản lý và điều trị 80%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại văcxin trên 95%.

Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không do nhiễm trùng như bệnh tim mạch, ung thư, chấn thương và các tai nạn, bệnh nghề nghiệp, bệnh tiểu đường, bệnh tâm thần ngộ độc, các bệnh do tệ nạn xã hội như nghiện ma tuý, nghiện rượu, mại dâm khắc phục các hậu quả của chiến tranh ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng và các bệnh tật về suy dinh dưỡng ở trẻ em.

Cùng phối hợp với các Sở: Giáo dục - Đào tạo, Lao động - Thương binh và xã hội, Khoa học - Công nghệ đẩy mạnh công tác y tế học đường, vệ sinh y tế lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh An toàn thực phẩm.

d. Phát triển nguồn nhân lực y tế.

Phấn đấu đến năm 2010: Bệnh viện đa khoa tỉnh có đủ Bác sỹ công tác tại các chuyên khoa kể cả các chuyên khoa sâu; 3/5 Trung tâm y tế huyện có đủ bác sỹ chuyên khoa theo quy định của Bộ Y tế; 100% trạm y tế xã được bố trí đủ số lượng cán bộ y tế, trong đó 35% trạm y tế xã có bác sỹ; 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học (hoặc y sỹ sản nhi), dược sỹ trung học; 100% cán bộ y tế bản được đào tạo theo chương trình do Bộ Y tế quy định.

e. Vận dụng sáng tạo những thành tựu nền y học thế giới.

Từng bước hiện đại hoá ngành Y tế để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tốt hơn ở tất cả các tuyến, trong các lĩnh vực: Phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, trồng và nghiên cứu phát triển dược liệu. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý y tế. Không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế trong toàn ngành. Đối với cán bộ phụ trách các chuyên khoa sâu cần đào tạo nâng cao ở tuyến Trung ương, ngành y tế chủ động tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế cơ sở, chú trọng vào các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia. Phấn đấu trong áp dụng thành công những thành tựu của nền y học thế giới vào chẩn đoán, điều trị: chụp cắt lớp điện toán, máy siêu âm màu, siêu âm 3 chiều, cộng hưởng từ, mổ nội soi, máy tán sỏi ngoài thận bằng laser, máy xét nghiệm sinh hoá chức năng cao.

2. Nội dung và giải pháp thực hiện :

2.1. Nâng cao chất l­ượng dịch vụ Y tế trong công tác khám chữa bệnh:

- Xây dựng cơ sở vật chất nhà trạm, trang thiết bị y tế đạt chuẩn hoá Quốc gia về y tế xã.

- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, đặc biệt cán bộ y tế là bác sỹ, dư­ợc trung học, nữ hộ sinh trung học, y học cổ truyền.

- Xây dựng các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện với quy mô giường bệnh phù hợp với địa bàn khu vực và dân cư­, đồng thời trang bị các phương tiện, trang thiết bị y tế hiện đại giúp cho chẩn đoán và điều trị.

- Tăng cường KCB ngoại viện, chuyên khoa sâu xuống tuyến huyện, vùng sâu, vùng xa.

2.2. Củng cố mạng l­ưới y tế của tỉnh:

- Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở y tế từ tỉnh đến huyện theo Nghị định 171, 172 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 11.

- Thành lập mới các Trung tâm y tế chuyên khoa tuyến tỉnh: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Pháp y; Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi; Thành lập mới các Bệnh viện tuyến huyện và Trạm y tế xã đáp ứng yêu cầu phát triển chia tách, thành lập đơn vị hành chính mới.

- Củng cố hệ thống y tế thôn bản, đáp ứng đủ 01 y tế thôn bản trên bản.

2.3. Khắc phục những bất cập về khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo:

- Nâng cao trình độ nhận thức, đặc biệt là chư­ơng trình xoá mù chữ cho nhân dân; tăng cư­ờng công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ trong toàn dân.

- Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo theo chủ tr­ương của Đảng và Chính phủ.

- Có chế độ ư­u tiên đặc biệt cho các xã vùng sâu, vùng xa về đào tạo cán bộ y tế, chế độ l­ương, phụ cấp, kinh phí xây dựng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế

- Điều tra xác định đúng và đủ các đối tượng về người nghèo theo tiêu chuẩn nghèo mới.

- Bổ sung danh mục thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng đối với ng­ười nghèo

2.4. KCB cho trẻ em d­ưới 6 tuổi và phụ nữ trong tuổi sinh đẻ:

- Điều tra đúng và đủ trẻ em < 6 tuổi, không để sót, nhằm đảm bảo quyền lợi và chế độ cho trẻ em khi đi khám chữa bệnh.

- Lồng ghép ch­ương trình khám chữa bệnh của phụ nữ tuổi sinh đẻ vào hoạt động đoàn thể tại thôn bản, xã phư­ờng.

2.5. Phát triển về nguồn nhân lực y tế:

* Tăng cường bác sỹ chuyên khoa cho tuyến tỉnh, huyện:

- Thực hiện tốt chính sách thu hút, khuyến khích và có kế hoạch tiếp nhận các bác sỹ đang học tại các trường đại học, sau đại học để tăng cường cho tuyến bệnh viện tỉnh, các trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh.

- Đào tạo bác sỹ chuyên khoa sâu, thạc sỹ cho bệnh viện đa khoa tỉnh để đảm bảo đủ số bác sỹ chuyên khoa vào năm 2010.

- Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo.

- Lập kế hoạch đạo tạo nguồn nhân lực địa phương, đào tạo các bác sỹ đa khoa và tiếp nhận số bác sỹ đang học tại các trường đại học để tăng cường cho các trung tâm y tế, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực.

* Tăng cường bác sỹ và cán bộ cho tuyến y tế xã:

- Điều động, luân chuyển bác sỹ xuống tăng cường tại phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã.

- Ưu tiên đào tạo bác sỹ hệ cử tuyển chính quy là người dân tộc, người địa phương đúng địa chỉ theo yêu cầu của y tế cơ sở. Áp dụng hình thức hợp đồng đào tạo với các trường Đại học y khoa bằng nguồn ngân sách Nhà nước.

- Tăng cường đào tạo bác sỹ đa khoa, dược sỹ, nữ hộ sinh, dược tá và điều dưỡng trung học cho tuyến cơ sở.

- Đào tạo và đào tạo lại về kiến thức quản lý y tế cho các trưởng, phó trạm y tế xã, phường.

- Tổ chức vận động khuyến khích cán bộ y tế, chỉ đạo tuyến, tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới.

* Cán bộ y tế thôn bản:

Bổ sung những bản thiếu y tá, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo lại cho đội ngũ y tế bản để đạt trình độ sơ học trở lên. Mỗi năm cần đào tạo và đào tạo lại 100 y tế thôn bản.

2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất:

- Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, trong đó chú trọng ưu tiên, củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị. Xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh, nâng cấp xây dựng hệ thống các bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực đủ khả năng, điều kiện đáp ứng cơ bản nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Nhất là các cơ sở khám chữa bệnh tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn.

- Quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu tại Sìn Hồ, Phong Thổ, Than Uyên, Mường Tè; tập trung phát triển nhanh vùng dược liệu Sìn Hồ.

- Triển khai xây dựng các trạm y tế theo chuẩn Quốc gia, trong đó chú trọng phát triển cây thuốc nam và chữa bệnh bằng y học cổ truyền.

- Tiếp tục đầu tư­ mua sắm cung cấp trang thiết bị y tế theo phân tuyến kỹ thuật chuyên môn và trình độ năng lực của cán bộ y tế.

- Thay thế dần các dụng cụ, thiết bị y tế cũ, lạc hậu bằng những trang thiết bị y tế hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Bệnh viện đa khoa tỉnh.

- Mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế phù hợp với khả năng chuyên môn của tuyến huyện. Đảm bảo các khoa chuyên khoa đều có đầy đủ những dụng cụ y tế chuyên dụng.

- Các phòng khám đa khoa khu vực: cung cấp các bộ dụng cụ y tế chuyên khoa, bổ sung các trang thiết bị y tế thông th­ường nh­ưng đảm bảo tính đồng bộ về chủng loại và đáp ứng được công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.

- Các trạm y tế xã: cung cấp những trang thiết bị y tế thông thư­ờng, những dụng cụ khám chuyên khoa phù hợp với trình độ chuyên môn năng lực của cán bộ Trạm.

- Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã phường có đủ trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế.

- Đầu tư túi thuốc y tế cho đội ngũ y tế bản, đảm bảo 100% thôn bản có cán bộ y tế và đều có túi thuốc vào năm 2010.

2.7. Phát triển và hoàn thiện hệ thống phòng chống bệnh dịch và các bệnh xã hội.

- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng. Mở rộng và triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế và nâng cao sức khoẻ. Phát triển các phong trào vệ sinh, phòng bệnh và thể thao. Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động xấu tiêu cực đối với sức khoẻ do thay đổi lối sống. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và giám sát dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh như: cúm typ A (H5N1), SARS. Củng cố và đẩy mạnh công tác y tế học đường, chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, người cao tuổi và hoạt động phục hồi chức năng.

- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hoá chất cho y tế dự phòng, song song với việc đào tạo cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, đảm đương được công tác phát hiện dịch sớm trên địa bàn. Làm tốt công tác phối kết hợp quân - dân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn.

2.8. Chế độ chính sách:

- Tăng nguồn Ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế, đặc biệt xây dựng, mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế, trong đó chú trọng ưu tiên củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, hệ thống các bệnh viện, các trung tâm y tế huyện và các phòng khám đa khoa khu vực.

- Quan tâm hơn đến chế độ của các loại hình bảo hiểm y tế, bảo đảm cho mọi người dân, nhất là người dân ở những vùng xa xôi hẻo lánh, vùng dân tộc ít người khi tham gia bảo hiểm được chăm sóc với chất lượng tốt nhất, không bị phân biệt đối sử trong khám chữa bệnh.

- Phấn đấu tăng mức chi cho sự nghiệp y tế từ 58.050 đồng lên 100.000đồng/ người/năm.

2.9. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế:

- Xây dựng và hoàn thành Đề án Xã hội hoá công tác y tế.

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp về vai trò và tầm quan trọng của Ngành y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, từ đó quan tâm hơn nữa việc lãnh đạo chỉ đạo và đầu tư thoả đáng để củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế. Hiểu đầy đủ hơn vai trò đặc biệt quan trọng của mạng lưới y tế cơ sở, đó là yếu tố quyết định bảo đảm cho mọi người dân được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá xã hội chủ nghĩa.

- Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động của Ban chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại xã, lồng ghép công tác chăm sóc sức khoẻ với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá, các chương trình xoá đói giảm nghèo ở địa phương, huy động cộng đồng tham gia tích cực vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ chỉ đạo phát triển rộng rãi và duy trì thường xuyên phong trào toàn dân vì sức khoẻ với những nội dung thiết thực, cụ thể về vệ sinh phòng bệnh chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, rèn luyện thân thể.

- Củng cố và làm tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo trong toàn tỉnh.

- Chỉ đạo các trung tâm y tế huyện, thị xây dựng phương án đổi mới hoạt động của y tế xã, phường theo phương thức quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình phù hợp với điều kiện của từng huyện thị. Xây dựng các kế hoạch thực hiện củng cố mạng lưới y tế cơ sở, theo dõi giám sát kiểm tra thực hiện kế hoạch hàng năm và theo thời kỳ có sơ tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm.

- Chỉ đạo việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, quan tâm hơn nữa tới đồng bào các dân tộc thiểu số, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, góp phần nâng cao đời sống kết hợp Quân - Dân y để chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở.

Điều 2. Phân công tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp các ngành tham mưu cho UBND tỉnh và triển khai công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan, thực hiện tốt các chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội, nhất là BHYT người nghèo.

3. UBDS - Gia đình và Trẻ em: phối hợp cùng ngành Y tế trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu chương trình Dân số – Chăm sóc sức khoẻ sinh sản- Kế hoạch hoá gia đình, tổ chức thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho trẻ em < 6 tuổi.

4. Sở Kế hoạch - Đầu tư: tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp và lồng ghép các mục tiêu về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; cân đối và bố trí đầy đủ nguồn lực để thực hiện hoàn thành kế hoạch củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.

5. Sở Tài chính: tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các chính sách về y tế, đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, cấp phát ngân sách kịp thời cho các hoạt động của ngành Y tế. Kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách hiện hành.

6. Sở Giáo dục - Đào tạo: triển khai và nâng cao chất lượng môn giáo dục sức khoẻ, giáo dục thể chất trong trường học, nâng cao nhận thức về vệ sinh phòng bệnh. Phối hợp ngành Y tế tăng cường và củng cố nâng cao chất lượng của công tác y tế học đường.

7. Sở Nội vụ: phối hợp với Ngành y tế, UBND các huyện, thị xây dựng bộ máy, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, củng cố tăng cường biên chế điều động bác sỹ, cán bộ y tế đảm bảo về số lượng và chính sách theo quy định hiện hành.

8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh: triển khai thực hiện tốt Chương trình y tế số 12 quân - dân y kết hợp.

9. Sở Lao động - Thương binh - Xã hội: Phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền, triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số.

10. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn: lồng ghép các chương trình chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm và phát triển nông thôn nhằm nâng cao kiến thức nhân dân. Phối kết hợp với ngành y tế trong chương trình vệ sinh nông thôn, phát triển nguồn dược liệu.

11. Sở Khoa học - Công nghệ: phối hợp với ngành y tế triển khai nghiên cứu các đề tài liên quan đến sức khoẻ cộng đồng và vệ sinh môi trường; đánh giá tác động của môi trường sống với sức khoẻ.

12. Sở Văn hoá - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lai Châu: phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức về vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ đến cộng đồng.

13. UBND các huyện, thị phối hợp với ngành Y tế xây dựng kế hoạch và tăng cường mạng lưới y tế cơ sở ở địa phương, xây dựng phong trào xã hội hoá công tác y tế trong nhân dân và củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chăm sóc sức khoẻ ban đầu từ huyện đến xã, phường, thị trấn; đáp ứng đầy đủ kinh phí chi cho các hoạt động y tế địa phương theo phân cấp ngân sách.

14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các ngành thành viên, các đoàn thể chính trị xã hội: xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền nhân dân hiểu rõ việc các chủ trương chính sách về khám chữa bệnh, xã hội hoá công tác y tế, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh; lồng ghép phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" với chương trình sức khoẻ cho mọi nhà.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Thành

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ngày 28/03/2006 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW tại tỉnh Lai Châu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.663

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.150.89
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!