BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2796/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN VỀ KHÁM SỨC KHOẺ
ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
23/2017/TT-BYT ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế qui định hướng dẫn việc lập
hồ sơ theo dõi sức khoẻ, khám sức khoẻ định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư vấn
chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng;
Căn cứ Quyết định số
2326/QĐ-BYT ngày 29/8/2022 về việc giao dự toán và phê duyệt kế hoạch hoạt động
từ ngân sách trung ương cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế để triển
khai thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung về y tế thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em - Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tài liệu “Hướng dẫn về khám sức khoẻ định kỳ cho
trẻ em dưới 24 tháng tuổi”.
Điều 2. Hướng
dẫn về khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi được áp dụng trên
phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông (Bà): Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ
trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Các bệnh
viện chỉ đạo tuyến về nhi khoa;
- Cổng Thông
tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM-TE.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2796/QĐ-BYT ngày 06 tháng 7 năm 2023)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CD/T
|
Chiều
dài theo tuổi
|
CN/T
|
Cân
nặng theo tuổi
|
CN/CD
|
Cân
nặng theo chiều dài
|
MUAC
(Mid-Upper
Arm Circumference)
|
Chu vi
vòng giữa cánh tay
|
SDD
|
Suy
dinh dưỡng
|
TTDD
|
Tình
trạng dinh dưỡng
|
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU VỀ TÀI
LIỆU
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI
LIỆU
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CÁC BÊN LIÊN QUAN
CHƯƠNG I: HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC MỘT BUỔI KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
1. Đối tượng sử dụng
hướng dẫn
2. Mục đích
3. Công tác chuẩn bị
3.1 Lập kế hoạch và
thông tin về buổi khám
3.2 Chuẩn bị về nhân
lực
3.3 Chuẩn bị về cơ sở
vật chất, trang thiết bị
4. Quy trình thực
hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
4.1 Tại khu vực đón
tiếp
4.2 Tại Bàn 1
4.3 Tại Bàn 2
4.4 Tại Bàn 3
4.5 Tại Bàn 4
4.6 Tại Bàn 5
5. Tổng kết buổi khám
CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, DINH DƯỠNG VÀ TINH THẦN VẬN ĐỘNG
1. Đánh giá tình
trạng thể chất, dinh dưỡng
1.1. Đánh giá tăng
trưởng
1.2. Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của trẻ
1.3. Cách sử dụng biểu
đồ tăng trưởng (phụ lục 4)
1.4. Một số chỉ số
nhân trắc khác
1.5. Một số gợi ý về
chế độ dinh dưỡng cho trẻ
2. Đánh giá tình
trạng phát triển tinh thần vận động
2.1. Đánh giá tình
trạng phát triển tâm thần vận động
2.2. Sàng lọc nguy cơ
tự kỷ ở trẻ 18-23 tháng
3. Tiêm chủng
3.1. Vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng
3.2. Vacxin khuyến
cáo sử dụng trong giai đoạn 0-24 tháng
4. Các bước thăm khám
toàn thân
4.1. Khám da
4.2. Khám đầu cổ
4.3. Khám mắt
4.4. Khám tai
4.6. Khám hô hấp
4.7. Khám tim mạch
4.8. Khám tiêu hóa và
cơ quan sinh dục
4.9. Khám hệ cơ
xương-thần kinh
4.10 Khám thần kinh
PHẦN II: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 4-6 THÁNG TUỔI
1. Mục đích
2. Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 4-6 tháng tuổi
2.2. Tiêm chủng
Giai đoạn 4 tháng
tuổi
Giai đoạn 6 tháng
tuổi
3. Phiếu khám sức
khỏe 4-6 tháng
PHẦN III: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 7-9 THÁNG TUỔI
1. Mục đích
2. Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 7-9 tháng
2.2. Tiêm chủng
3. Phiếu khám sức
khỏe trẻ 7-9 tháng
PHẦN IV: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 10-12 THÁNG TUỔI
1. Mục đích
2. Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 10-12 tháng
2.2. Tiêm chủng
3. Phiếu khám sức
khỏe 10-12 tháng
PHẦN V: KHÁM SỨC KHỎE
ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 13-18 THÁNG TUỔI
1. Mục đích
2. Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 13-18 tháng
2.2. Tiêm chủng
3. Phiếu khám sức
khỏe 13-18 tháng
PHẦN VI: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 19-23 THÁNG TUỔI
1. Mục đích
2. Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 19-23 tháng
2.2. Tiêm chủng
3. Phiếu khám sức
khỏe 19-23 tháng
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Yêu cầu về
nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị dụng cụ
Bảng 2: Quy trình
khám tại Bàn 2
Bảng 3. Tốc độ tăng
trưởng chiều cao
Bảng 4. Các phương
pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Bảng 5. Phân loại
tình trạng dinh dưỡng theo z-score nhân trắc (WHO 2006)
Bảng 6. Công thức
tính chu vi vòng đầu của trẻ
Bảng 7. Tham chiếu
chu vi vòng đầu của trẻ 0-24 tháng tuổi
Bảng 8. Công thức
tính chu vi vòng ngực của trẻ
Bảng 9 a. Tham chiếu
cân nặng theo tuổi của bé trai
Bảng 9 b. Tham chiếu
cân nặng theo tuổi của bé gái
Bảng 9 c. Tham chiếu
chiều dài theo tuổi của bé trai
Bảng 9 d. Tham chiếu
chiều dài theo tuổi của bé gái
Bảng 9 e. Tham chiếu
cân nặng theo chiều dài nằm của bé trai
Bảng 9 f. Tham chiếu
cân nặng theo chiều dài nằm của bé gái
Bảng 10. Đánh giá
phản xạ của trẻ
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC
KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 4-6 THÁNG
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC
KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 7-9 THÁNG
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC
KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 10-12 THÁNG
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC
KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 13-18 THÁNG
Bảng 11. Kích thước
băng đo huyết áp theo tuổi
Bảng 12. Nhịp tim và
nhịp thở của trẻ theo lứa tuổi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Hình dạng đầu
của trẻ
Hình 2. Thóp bình
thường của trẻ
Hình 3. Vẹo cổ bẩm
sinh
Hình 4. Đục thủy tinh
thể có thể gây rung giật nhãn cầu
Hình 5. Chuyển động
của mắt theo mọi hướng
Hình 6. Các biểu hiện
của lác mắt
Hình 7. Dấu hiệu
Galeazzi
Hình 8. Sàng lọc vẹo
cột sống
Hình 9. Biểu đồ theo
dõi cân nặng- chiều cao cho trẻ gái từ 0-5 tuổi
Hình 10. Biểu đồ theo
dõi cân nặng- chiều cao cho trẻ trai từ 0-5 tuổi
Hình 11. Nhiệt độ cơ
thể
Hình 12. Hướng dẫn
cách bắt mạch trẻ
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Trẻ em là mầm non
tương lai của đất nước, chính vì vậy công tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em luôn được Đảng, Chính phủ và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Giai đoạn đầu
đời từ 0 -24 tháng tuổi là giai đoạn đặc biệt quan trọng, cần được khám sức
khoẻ định kỳ nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường, xử trí kịp thời và
tư vấn hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện
về thể chất, tinh thần và vận động để phát huy được tối đa tiềm năng trong
tương lai.
Căn cứ Thông tư số
23/2017/TT-BYT ngày ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ, khám sức khoẻ định kỳ theo độ tuổi cho
trẻ em; tư vấn chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng; Bệnh viện Nhi Trung ương được
Bộ Y tế phân công làm đầu mối xây dựng “Tài liệu hướng dẫn khám sức khỏe định
kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi” nhằm hướng dẫn cho các cán bộ y tế tuyến cơ
sở thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo cùng một tiêu chuẩn chung, sàng lọc
được các bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em. Tài liệu do các chuyên
gia đầu ngành trong các lĩnh vực Nhi khoa tiến hành biên soạn qua nhiều lần
đóng góp ý kiến và thẩm định. Tài liệu Hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ
em dưới 24 tháng tuổi là công cụ hướng dẫn nhân viên y tế tuyến cơ sở, y tế
thôn bản theo dõi sức khỏe liên tục cho trẻ em, sàng lọc các bất thường về thể
chất, tinh thần cho trẻ em trong độ tuổi ngoài sơ sinh đến 24 tháng tuổi. Tài
liệu chia thành 2 chương: Chương I: Hướng dẫn tổ chức một buổi khám sức khỏe
định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi; Chương II: Hướng dẫn khám sức khỏe định
kỳ cho trẻ dưới 2 tuổi, gồm 6 phần chính: Phần I:Đánh giá sự phát triển thể chất
và tinh thần vận động; Phần II: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 4-6 tháng tuổi; Phần
III: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 7-9 tháng tuổi; Phần IV: Khám sức khỏe định
kỳ cho trẻ 10-12 tháng tuổi; Phần V: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 13-18 tháng
tuổi; Phần VI: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 19-23 tháng tuổi. Sử dụng tài liệu
đúng cách sẽ góp phần thay đổi nhận thức và cách thức hoạt động của nhân viên y
tế tuyến cơ sở (tuyến xã và thôn bản) trong việc tiếp cận công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu dành cho trẻ em ở lứa tuổi ngoài sơ sinh đến 24 tháng. Đồng thời,
tài liệu được nhân viên y tế sử dụng phối hợp và bổ trợ cho cuốn Sổ khám sức
khỏe bà mẹ trẻ em hy vọng tạo thành một hướng dẫn chuẩn quốc gia thể hiện sự
chung tay của toàn xã hội, ngành Y tế và gia đình trong công tác chăm sóc sức
khỏe trẻ em ngay từ giai đoạn sớm và ngay từ nền tảng chăm sóc sức khỏe ban
đầu, đó là y tế cơ sở.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Tài liệu hướng dẫn
khám sức khỏe định kỳ cho trẻ dưới 24 tháng tuổi là công cụ hướng dẫn
cho các cán bộ y tế tuyến cơ sở thực hành khám, sàng lọc sức khỏe liên tục cho
trẻ từ ngoài độ tuổi sơ sinh đến 24 tháng tuổi. Tài liệu được áp dụng sử dụng
tại tất cả các cơ sở y tế tuyến cơ sở có thực hiện việc khám, sàng lọc sức khỏe
cho trẻ dưới 24 tháng.
Cấu trúc của tài liệu
gồm 2 Chương và Phụ lục:
- Chương I: Hướng dẫn
tổ chức một buổi khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi
- Chương II: Hướng
dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em gồm 6 phần lớn:
+ Phần I: Đánh giá sự
phát triển thể chất và tinh thần vận động
Ở phần này, tài liệu
cung cấp những kiến thức cơ bản về sự phát triển thể chất, tinh thần vận động
của trẻ. Những lưu ý về các mốc tiêm chủng cho từng lứa tuổi, đặc biệt các
phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ như phương pháp đo các chỉ
số nhân trắc, phân loại tình trạng dinh dưỡng theo WHO 2006, hướng dẫn sử dụng biểu
đồ tăng trưởng với các bước sử dụng và nhận định kết quả.
+ Phần II: Khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 4-6 tháng
+ Phần III: Khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 7-9 tháng
+ Phần IV: Khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 10-12 tháng
+ Phần V: Khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 13-18 tháng
+ Phần VI: Khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 19-23 tháng
Ở mỗi mục khám sức
khỏe định kỳ theo từng giai đoạn, tài liệu đề cập đến 3 phần gồm mục đích, nội
dung khám và bảng kiểm khám sàng lọc để sử dụng trong thực tế khám, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân viên y tế có thể tra cứu, củng cố kiến thức cơ bản
trong thăm khám, sàng lọc theo từng giai đoạn trước khi thực hiện việc sử dụng
phiếu khám sàng lọc để áp dụng trong thực tế.
- Phần Phụ lục của
tài liệu hỗ trợ cung cấp hướng dẫn cho công tác tổ chức khám và công tác chuyên
môn tại cơ sở y tế tuyến xã, huyện cho 1 buổi khám được tổ chức suôn sẻ, thành
công.
+ Mẫu
hồ sơ sức khỏe trẻ em;
+ Mẫu
sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ- trẻ em;
+ Danh
mục trang thiết bị cho 1 buổi khám;
+ Biểu
đồ tăng trưởng (cân nặng, chiều cao);
+ Bảng
sàng lọc nguy cơ tự kỷ (cho trẻ từ 16-30 tháng);
+ Lịch
tiêm chủng (Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia);
+ Mẫu
kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em;
+ Mẫu
báo cáo tổng kết buổi khám;
+ Mẫu
tờ thông tin về khám sức khỏe định kỳ;
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC BÊN LIÊN QUAN
CHƯƠNG I: HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC MỘT BUỔI KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
1.
Đối tượng sử dụng hướng dẫn:
- Cán bộ trực tiếp tổ
chức, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em.
- Cán bộ giám sát, hỗ
trợ kỹ thuật khám về sức khỏe định kỳ cho trẻ em: Các giám sát viên tuyến Trung
ương, tỉnh, huyện; nhân viên y tế tuyến huyện tăng cường cho Trạm Y tế (TYT) xã.
2.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại.
3.
Công tác chuẩn bị
3.1 Lập kế hoạch và
thông tin về buổi khám
- Hàng quý, TYT xã
lập kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em trên địa bàn xã, gửi TTYT huyện
và UBND xã (mẫu KH phụ lục 8). Nếu cần hỗ trợ
nhân lực từ TTYT huyện, TYT xã cần nêu rõ trong kế hoạch.
- TYT xã thông báo
đến cha mẹ của từng đối tượng 2-3 ngày trước khi buổi khám được tổ chức (nội
dung thông báo: thời gian, địa điểm khám; ý nghĩa của việc khám sức khỏe định
kỳ; chính sách miễn phí khám của Chương trình; Nhắc bà mẹ mang theo Sổ theo dõi
sức khỏe BM-TE mỗi lần đưa trẻ đi khám).
Lưu ý: Không mời quá 25 trẻ
cho mỗi buổi khám; Nên mời trẻ cùng độ tuổi trên địa bàn đến cùng một buổi
khám.
- TYT đề nghị UBND xã
chỉ đạo chính quyền, đoàn thể xã/thôn phối hợp thực hiện truyền thông đến cộng
đồng về mục đích ý nghĩa của khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
3.2 Chuẩn bị về nhân
lực
- Một buổi khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ em tại Trạm Y tế xã cần có tối thiểu 06 nhân viên y tế,
bao gồm:
+ 01 Bác sĩ (tốt nhất
là bác sĩ chuyên khoa Nhi hoặc bác sĩ Đa khoa), trường hợp TYT xã không có bác
sĩ, có thể đề nghị Trung tâm y tế (TTYT) huyện cử bác sĩ xuống tăng cường, tham
gia khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em (có thể luân chuyển bác sĩ từ TYT xã khác
sang tham gia khám). Nếu vẫn không thể bố trí bác sĩ thì có thể phân công 1 y
sĩ nhiều kinh nghiệm khám thay cho bác sĩ;
+ 05 nhân viên y tế (điều
dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng)
Lưu ý: Tất cả các nhân viên
tham gia khám đều phải được đào tạo về khám sức khỏe định kỳ theo Hướng dẫn này.
Ngoài ra, có thể huy
động học sinh tình nguyện của trường đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn; Y tế
thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản… để hỗ trợ công tác truyền thông, đón tiếp, tổ chức,
hướng dẫn cha mẹ đưa các cháu vào các bàn khám…
3.3 Chuẩn bị về cơ sở
vật chất, trang thiết bị
- Chỗ ngồi chờ:
+ Có khoảng 30 ghế
chờ, có mái che. Về mùa hè cần có quạt điện; về mùa đông cần bố trí khu vực chờ
trong nhà, nếu ở ngoài sân thì cần có bạt chắn gió;
+ Có nước uống.
+ Có phương tiện
truyền thông: Video truyền thông về SKBM-TE và các phương tiện trình chiếu
- Khu vực khám:
Trạm Y tế cần bố trí
5 bàn khám (mỗi bàn bố trí trong 1 phòng; nếu có 1 sảnh rộng (>50m2)
thì có thể bố trí 5 khu vực cho 5 bàn khám).
- Trang thiết bị,
dụng cụ khám:
+ Bàn, ghế ngồi (có
khăn trải bàn)
+ Giường khám trẻ em:
02 cái
+ Dụng cụ khám: Cân
trọng lượng; thước đo chiều cao lúc đứng; thước đo chiều cao lúc nằm; ống nghe
tim phổi + huyết áp kế trẻ em; nhiệt kế (tốt nhất là nhiệt kế điện tử); bộ khám
ngũ quan; gương nha khoa; búa phản xạ.
+ Bộ đồ chơi (để kiểm
tra sự phát triển tinh thần, vận động): 02-03 bộ
+ Hồ sơ sức khỏe trẻ
em; Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em (phiên bản giấy và/hoặc điện tử)
Yêu cầu cụ thể về
nhân lực, diện tích và trang thiết bị của từng phòng/khu vực như sau:
Bảng 1: Yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất
và trang thiết bị dụng cụ
Bàn
|
Chức năng, nhiệm vụ
|
Yêu cầu về nhân lực
|
Yêu cầu về cơ sở vật chất
|
Yêu cầu về trang thiết bị, dụng cụ
|
Bàn 1
|
- Tiếp
đón, cân đo, lập hồ sơ, lập sổ theo dõi sức khỏe BM-TE (nếu chưa có)
|
01-02 điều
dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 6m2;
|
- 01
bàn ghi chép + 2 ghế; 01 giường khám trẻ nhỏ; Cân; 01 thước đo chiều cao
đứng; 01 thước đo chiều dài lúc nằm; 01 thước dây; Mẫu hồ sơ SKTE và Sổ theo
dõi SKBM- TE (giấy hoặc điện tử)
|
Bàn 2
|
- Hỏi
tiền sử
- Khám
lâm sàng, tư vấn (theo hướng dẫn); Kết luận
- Khám
sàng lọc trước tiêm chủng, chỉ định tiêm chủng (nếu có)
|
01 bác
sĩ/y sĩ (chuyên khoa Nhi hoặc đa khoa); 01 điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân
viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 10m2;
|
- 01
bàn ghi chép + 2-3 ghế; 01 giường khám trẻ nhỏ; ống nghe; HA kế trẻ em; bộ
khám ngũ quan; gương nha khoa; búa phản xạ
- Các bảng
kiểm khám theo độ tuổi
|
Bàn 3
|
- Tư
vấn; ghi chép hoàn thiện hồ sơ, sổ theo dõi SKBM-TE; Hẹn khám lại
|
01 điều
dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 6m2;
|
01 bàn
ghi chép + 02 ghế
|
Bàn 4
|
- Thực
hiện tiêm chủng (nếu có)
|
01 điều
dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 8m2;
|
Có tủ
lạnh, phích vắcxin; Bơm kim tiêm; các dụng cụ, vật tư, hóa chất để sát khuẩn;
hộp chống sốc: phác đồ chống sốc treo tường; dụng cụ chứa chất thải y tế.
|
Bàn 5
|
- Tư
vấn, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng
|
01 điều
dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
01
Phòng diện tích tối thiểu 15m2;
|
- Có
thể chuẩn bị Bàn chế biến thực phẩm; Bếp đun (ga hoặc điện); dụng cụ chế biến
thực phẩm và nấu ăn; nguyên liệu chế biến thức ăn cho trẻ theo độ tuổi
- Tài
liệu truyền thông (mô hình, tranh lật, apphic, video và trang thiết bị trình
chiếu - nếu có)
|
4.
Quy trình thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
4.1 Tại khu vực đón
tiếp
Nhân viên y tế (hoặc
tình nguyện viên):
- Đón tiếp cha mẹ và
trẻ đến khám, phát số thứ tựtheo nguyên tắc ai đến trước phát trước (ưu tiên
trẻ ốm, trẻ suy dinh dưỡng nặng được khám trước). Ghi sổ Khám bệnh (sổ 01) hoặc
nhập họ tên, tuổi của trẻ vào phần mềm quản lý bệnh nhân (nếu có);
- Sắp xếp chỗ ngồi
chờ cho cha mẹ và trẻ;
- Chiếu video truyền
thông về CSSKBM-TE; Phát tài liệu truyền thông (nếu có).
4.2 Tại Bàn 1
Nhân viên y tế phụ
trách:
- Gọi cha mẹ đưa trẻ
vào khám theo số thứ tự
- Lập Hồ sơ sức khỏe
của trẻ - nếu chưa có (Hồ sơ giấy hoặc Hồ sơ điện tử.
- Lập Sổ theo dõi sức
khỏe BM-TE cho trẻ (nếu chưa có)
- Lập Phiếu khám sức
khỏe định kỳ (theo độ tuổi), hỏi thông tin và ghi chép phần hành chính của
Phiếu khám.
- Cân trọng lượng, đo
chiều cao, vòng đầu cho trẻ;
- Ghi biểu đồ tăng
trưởng của trẻ (trong Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE)
- Ghi Phiếu khám (các
thông số trong phần đánh giá về dinh dưỡng);
- Đưa Sổ và Phiếu
khám cho cha mẹ trẻ, hướng dẫn sang Bàn 2 khám tiếp.
4.3 Tại Bàn 2
- Điều dưỡng, hộ sinh
hoặc nhân viên y tế công cộng:
+ Đón cha mẹ và trẻ,
mời ngồi, kiểm tra thông tin trên Sổ và Phiếu khám
+ Đếm mạch, đo nhiệt
độ, huyết áp (nếu cần thiết)
- Bác sĩ, y sĩ:
+ Trực tiếp thăm khám
cho trẻ (theo hướng dẫn chuyên môn khám sức khỏe định kỳ cho từng độ tuổi trong
Tài liệu này).
+ Tư vấn cho cha mẹ
+ Kết luận;
+ Chuyển trẻ đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu cần thiết)
+ Ghi kết quả khám
vào Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE và Phiếu khám.
Lưu ý: Có 05 loại Phiếu khám
theo các độ tuổi khác nhau:
● Phiếu khám sức khỏe
cho trẻ giai đoạn từ 4-6 tháng
● Phiếu khám sức khỏe
cho trẻ giai đoạn từ 7-9 tháng
● Phiếu khám sức khỏe
cho trẻ giai đoạn từ 10-12 tháng
● Phiếu khám sức khỏe
cho trẻ giai đoạn từ 13-18 tháng
● Phiếu khám sức khỏe
cho trẻ giai đoạn từ 19-23 tháng
+ Khám sàng lọc trước
tiêm chủng (theo lịch tiêm chủng - nếu có), hoàn thiện Bảng kiểm trước tiêm
chủng (Thực hiện theo Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27 tháng 03 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Chỉ định tiêm
chủng: Bs ghi chỉ định vắc xin tiêm chủng (nếu có) vào Bảng kiểm trước tiêm
chủng;
Bảng 2: Quy trình khám tại Bàn 2
4.4 Tại Bàn 3
Điều dưỡng, hộ sinh
hoặc nhân viên y tế công cộng:
+ Kiểm tra nhằm đảm
bảo thông tin cần thiết đã được ghi chép vào Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE và
Phiếu khám; Hoàn thiện Hồ sơ sức khỏe (bản giấy và/hoặc bản điện tử);
+ Tư vấn, đảm bảo
cha, mẹ đã hiểu đúng các tư vấn của Y/Bác sĩ khám;
+ Chuyển đến Bàn 4 -
Tiêm chủng (nếu có chỉ định); Nếu trẻ không có chỉ định tiêm chủng, hướng dẫn
chuyển đến bàn 5;
+ Hẹn lịch khám lần
sau.
4.5 Tại Bàn 4
Điều dưỡng, hộ sinh
hoặc nhân viên y tế công cộng:
- Kiểm tra chỉ định
vắc xin tiêm chủng trong Bảng kiểm trước tiêm chủng
- Tiến hành tiêm
chủng, theo dõi sau tiêm theo quy định
- Chuyển bà mẹ đến
Bàn 5
4.6 Tại Bàn 5
Điều dưỡng, hộ sinh
hoặc nhân viên y tế công cộng:
- Xem lại kết quả
đánh giá về dinh dưỡng của trẻ trong Phiếu khám; Tư vấn cho cha mẹ về cách nuôi
dưỡng trẻ phù hợp với độ tuổi
- Hướng dẫn thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung cho các bà mẹ có con dưới 24 tháng
tuổi.
5.
Tổng kết buổi khám
- Vệ sinh khu vực
khám
- Kiểm tra, hoàn
thiện hồ sơ, sổ ghi chép
- Tổng hợp số liệu,
lập báo cáo tổng hợp kết quả buổi khám (Phụ lục 9)
- Họp tổng kết, rút
kinh nghiệm buổi khám (có sự tham gia của các nhân viên y tế, tình nguyện viên
- nếu có).
CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, DINH DƯỠNG VÀ TINH THẦN VẬN ĐỘNG
1.
Đánh giá tình trạng thể chất, dinh dưỡng
1.1. Đánh giá tăng
trưởng
- Tăng trưởng thể
chất bao gồm đạt được chiều cao và cân nặng hợp lý và tăng kích thước của tất
cả các cơ quan (trừ mô bạch huyết là giảm kích thước)
- Từ khi sinh ra cho
đến lúc 2 tuổi, các chuyên gia khuyến cáo rằng tất cả các thông số tăng trưởng
cần đạt tiêu chuẩn theo biểu đồ tăng trưởng của WHO bao gồm:
+ Chiều dài nằm: Chiều
dài nằm (từ đầu-gót)
● Chiều dài bình
thường tăng thêm khoảng 30% khi 5 tháng và > 50% khi 12 tháng (tăng khoảng
25 cm so với lúc sinh). Hầu hết, trẻ gái 19 tháng tuổi và trẻ trai là 2 tuổi chiều
cao đạt được ½ chiều cao người trưởng thành.
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao
Tháng
tuổi
|
Tốc độ
tăng chiều cao
|
< 6
tháng
|
2,5cm/tháng
|
7-12
tháng
|
1,3
cm/tháng
|
>12
tháng
|
7,6
cm/năm
|
● Bên cạnh các yếu tố
về gen, dinh dưỡng, môi trường và hoạt động thể chất thì trẻ < 12 tháng, tốc
độ tăng chiều cao còn bị ảnh hưởng một phần bởi các yếu tố chu sinh (ví dụ: non
tháng).
+ Cân nặng nên được đo
mỗi lần thăm khám. Trẻ sơ sinh bình thường thường giảm 5-8% trọng lượng cơ thể
trong những ngày đầu sau sinh, nhưng sau đó sẽ lấy lại cân nặng khi sinh trong
vòng 2 tuần.Cân nặng tăng gấp đôi khi sinh lúc 5 tháng, tăng gấp ba lần lúc 12
tháng và gần gấp bốn lần lúc 2 tuổi.
+ Chu vi vòng đầu phải
được đo tại mỗi lần khám trong vòng 36 tháng. Vòng đầu phản ánh kích thước não
bộ và thường được đo đến 36 tháng. Khi sinh ra, não bộ trẻ đạt khoảng 25% kích
thước não người lớn, và vòng đầu trung bình 35 cm. Vòng đầu tăng trung bình 1
cm/tháng trong năm thứ nhất; tăng trưởng nhanh hơn trong 8 tháng đầu, và đến 12
tháng, não bộ đã hoàn thành một nửa sự tăng trưởng sau sinh của nó và đạt 75%
kích thước não bộ người lớn. Vòng đầu tăng 3,5 cm trong 2 năm tiếp theo; đạt
được 80% kích thước não người lớn ở tuổi lên 3 và 90% khi 7 tuổi.
● Chu vi vòng cánh
tay và vòng ngực (nếu cần).
- Tốc độ tăng trưởng
cần được theo dõi bằng cách sử dụng đường cong tăng trưởng theo giới với bách
phân vị; độ lệch của các tham số.
1.2. Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của trẻ
Để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng (TTDD) trẻ em hiện nay người ta thường kết hợp sử dụng các
phương pháp: Nhân trắc học, điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống, khám lâm
sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo và rõ ràng,
các xét nghiệm chủ yếu là hoá sinh (máu, nước tiểu...)
Bảng 4. Các phương pháp đánh giá tình trạng
dinh dưỡng
Phương pháp
|
Thực hiện
|
Đo
các chỉ số nhân trắc
|
Đo cân
nặng, chiều cao của trẻ.
|
Đo chu
vi vòng cánh tay.
|
Đo chu
vi vòng đầu, vòng ngực (nếu cần).
|
Tra cứu
bảng chiều cao, cân nặng theo tuổi của WHO để nhận định về tình trạng dinh
dưỡng của trẻ.
|
Sử dụng
biểu đồ tăng trưởng.
|
Khám
và nhận biết các triệu chứng lâm sàng
|
Nhận
biết các dấu hiệu thiếu vi chất: sắt, vitamin A, vitamin D, vitamin C, canxi,
kẽm, các vitamin nhóm B,…
|
Nhận
biết dấu hiệu phù dinh dưỡng.
|
Nhận
biết dấu hiệu thiếu máu do thiếu sắt.
|
Hỏi
ghi khẩu phần 24 giờ, điều tra tần suất tiêu thụ thực phẩm
|
Hỏi ghi
và tính năng lượng khẩu phần 24 giờ qua của trẻ.
|
Cận
lâm sàng
|
Vi
chất, Albumin, prealbumin,… .
|
Phương pháp nhân trắc
học
Mục đích: đo các biến
đổi về kích thước và cấu trúc cơ thể theo tuổi.
Ưu điểm: đơn giản, an
toàn
Nhược điểm: không
đánh giá được sự thay đổi trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác định các
thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu.
Đối với trẻ em dưới 2
tuổi, hiện nay nhận định TTDD chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu sau: Cân nặng theo
tuổi (CN/T), chiều dài theo tuổi (CD/T), cân nặng theo chiều dài (CN/CD).
- CN/T: phản ánh tình
trạng thiếu dinh dưỡng nói chung và tốc độ phát triển của trẻ, tuy nhiên không
phân biệt được cấp tính hay mạn tính.
- CD/T: phản ánh tiền
sử dinh dưỡng (Suy dinh dưỡng (SDD) kéo dài hoặc trong quá khứ).
- CN/CD: là chỉ số đánh
giá TTDD ở hiện tại, phản ánh SDD cấp.
Bảng 5. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo
z-score nhân trắc (WHO 2006)
Chỉ số Z-score
|
CN/T
|
CD/T
|
CN/CD
|
<-3 SD
|
Nhẹ cân nặng
|
Thấp còi nặng
|
Gầy còm nặng
|
-3SD ≤ Z-score < -2SD
|
Nhẹ cân vừa
|
Thấp còi vừa
|
Gầy còm vừa
|
-2SD ≤ Z-score ≤ +2SD
|
Bình thường
|
Bình thường
|
Bình thường
|
> +2SD
|
Thừa cân
|
|
Thừa cân
|
> +3SD
|
Béo phì
|
|
Béo phì
|
Chú ý:
- Tính tuổi trẻ theo
tháng: Kể từ khi sinh tới 29 ngày được coi là 0 tháng tuổi; kể từ ngày tròn 1
tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (30 ngày đến 59 ngày) được coi là 1 tháng
tuổi; tương tự, kể từ ngày trẻ tròn 12 tháng đến 12 tháng 29 ngày vẫn được coi
là 1 tuổi hoặc 12 tháng.
- Khuyến nghị các
thời điểm cân đo: < 12 tháng cân đo 1 tháng/lần, >1 tuổi: 2 tháng/lần và
bị bệnh có thể cần cân thường xuyên hơn.
1.3. Cách sử dụng biểu
đồ tăng trưởng (phụ lục 4)
- Biểu đồ tăng trưởng
gồm 2 loại về 2 chỉ số cân nặng và chiều cao, trong mỗi chỉ số có bảng riêng
cho giới trai và gái.
- Trong mỗi biểu đồ có
2 trục: trục tung là trục biểu thị chỉ số nhân trắc (cân nặng hoặc chiều cao),
trục hoành là trục biểu thị tuổi.
- Chỉ số bình thường sẽ
nằm trong khoảng giữa 2 đường cong (-2SD ÷ 2SD).
Các bước sử dụng và
nhận định kết quả
Nhìn vào trục hoành
của biểu đồ tăng trưởng để xác định tuổi của trẻ tính theo tháng. Kẻ một đường
thẳng vuông góc với trục hoành tại điểm tương ứng với tuổi xác định được trên biểu
đồ. Đánh dấu cân nặng/chiều dài hiện tại ở trục tung của biểu đồ tăng trưởng và
kẻ một đường thẳng vuông góc với trục tung tại điểm cân nặng/chiều dài đã xác
định. Giao điểm của 2 đường chính là điểm biểu thị về cân nặng/chiều dài của
trẻ.
Để xác định xem trẻ
có tăng trưởng và phát triển hay không, trẻ cần được theo dõi ngang (so sánh
với quần thể tham chiếu) và/hoặc cùng một trẻ có thể được đo và so sánh tại các
thời điểm khác nhau (theo dõi dọc).
Theo dõi ngang
- Nếu điểm xác định
được nằm trong khoảng ± 2SD là trẻ phát triển bình thường.
- Nếu điểm xác định
được nằm trong khoảng +2SD đến +3SD:
+ Cân nặng: thừa cân.
+ Chiều cao: có thể
là bình thường với một trẻ tăng trưởng chiều cao tốt, có thể là bệnh lý do vậy
cần theo dõi thêm.
- Nếu điểm xác định
được nằm trong khoảng > +3SD:
+ Cân nặng: béo phì.
+ Chiều cao: chiều cao
bất thường, cần xác định nguyên nhân bệnh lý.
- Nếu điểm xác định nằm
trong khoảng -2SD đến -3SD:
+ Cân nặng: suy dinh
dưỡng.
+ Chiều cao: thấp còi.
- Nếu điểm xác định nằm
trong khoảng < -3SD:
+ Cân nặng: suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân mức độ nặng.
+ Chiều cao: suy dinh
dưỡng thể thấp còi mức độ nặng.
Theo dõi dọc
- Nếu đường nối 2 điểm
của 2 tháng liền nhau đi lên là trẻ phát triển bình thường.
- Nếu đường nối đi
ngang bằng là dấu hiệu cần theo dõi.
- Nếu đường nối đi
chếch xuống là dấu hiệu rất nguy hiểm.
Chú ý: Bất cứ trẻ nào
nếu không tăng cân trong 3 tháng thì phải đưa trẻ đi khám ở cơ sở y tế để tìm
nguyên nhân. Trong 6 tháng đầu nếu đường biểu diễn đi ngang hoặc đi xuống đều
là nghiêm trọng.
1.4. Một số chỉ số
nhân trắc khác
Bảng 6. Công thức tính chu vi vòng đầu của
trẻ
Tuổi
|
Công thức tính chu vi vòng đầu
|
<
6 tháng
|
43-1,5 (6-n). n: số tháng
|
6-12
tháng
|
43-0,5 (n-6): n là tháng tuổi
|
1-2
tuổi
|
50-1(5-n) n: là số năm tuổi
|
Bảng 7. Tham chiếu chu vi vòng đầu của trẻ
0-24 tháng tuổi
Tuổi
|
Chu vi vòng đầu
|
Sơ
sinh
|
34,8 cm
|
3
tháng
|
40 cm
|
6
tháng
|
42,4 cm
|
12
tháng
|
45 cm
|
15
tháng
|
45,8 cm
|
18
tháng
|
46,5 cm
|
21
tháng
|
47 cm
|
24
tháng
|
47,5 cm
|
Bảng 8. Công thức tính chu vi vòng ngực của
trẻ
Tuổi
|
Công thức tính chu vi vòng ngực
|
<
6 tháng
|
45-2 (6-n). n: số tháng
|
6-12
tháng
|
45 + 0,5 (n-6): n là tháng tuổi
|
1-2
tuổi
|
63-1,5(10-n) n: là số năm tuổi
|
Bảng 9 a. Tham chiếu cân nặng theo tuổi của
bé trai
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
2.1
|
2.5
|
2.9
|
3.3
|
3.9
|
4.4
|
5.0
|
0:
|
1
|
1
|
2.9
|
3.4
|
3.9
|
4.5
|
5.1
|
5.8
|
6.6
|
0:
|
2
|
2
|
3.8
|
4.3
|
4.9
|
5.6
|
6.3
|
7.1
|
8.0
|
0:
|
3
|
3
|
4.4
|
5.0
|
5.7
|
6.4
|
7.2
|
8.0
|
9.0
|
0:
|
4
|
4
|
4.9
|
5.6
|
6.2
|
7.0
|
7.8
|
8.7
|
9.7
|
0:
|
5
|
5
|
5.3
|
6.0
|
6.7
|
7.5
|
8.4
|
9.3
|
10.4
|
0:
|
6
|
6
|
5.7
|
6.4
|
7.1
|
7.9
|
8.8
|
9.8
|
10.9
|
0:
|
7
|
7
|
5.9
|
6.7
|
7.4
|
8.3
|
9.2
|
10.3
|
11.4
|
0:
|
8
|
8
|
6.2
|
6.9
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.7
|
11.9
|
0:
|
9
|
9
|
6.4
|
7.1
|
8.0
|
8.9
|
9.9
|
11.0
|
12.3
|
0:
|
10
|
10
|
6.6
|
7.4
|
8.2
|
9.2
|
10.2
|
11.4
|
12.7
|
0:
|
11
|
11
|
6.8
|
7.6
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.7
|
13.0
|
1:
|
0
|
12
|
6.9
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.8
|
12.0
|
13.3
|
1:
|
1
|
13
|
7.1
|
7.9
|
8.8
|
9.9
|
11.0
|
12.3
|
13.7
|
1:
|
2
|
14
|
7.2
|
8.1
|
9.0
|
10.1
|
11.3
|
12.6
|
14.0
|
1:
|
3
|
15
|
7.4
|
8.3
|
9.2
|
10.3
|
11.5
|
12.8
|
14.3
|
1:
|
4
|
16
|
7.5
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.7
|
13.1
|
14.6
|
1:
|
5
|
17
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.7
|
12.0
|
13.4
|
14.9
|
1:
|
6
|
18
|
7.8
|
8.8
|
9.8
|
10.9
|
12.2
|
13.7
|
15.3
|
1:
|
7
|
19
|
8.0
|
8.9
|
10.0
|
11.1
|
12.5
|
13.9
|
15.6
|
1:
|
8
|
20
|
8.1
|
9.1
|
10.1
|
11.3
|
12.7
|
14.2
|
15.9
|
1:
|
9
|
21
|
8.2
|
9.2
|
10.3
|
11.5
|
12.9
|
14.5
|
16.2
|
1:
|
10
|
22
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.8
|
13.2
|
14.7
|
16.5
|
1:
|
11
|
23
|
8.5
|
9.5
|
10.7
|
12.0
|
13.4
|
15.0
|
16.8
|
2:
|
0
|
24
|
8.6
|
9.7
|
10.8
|
12.2
|
13.6
|
15.3
|
17.1
|
Bảng 9 b. Tham chiếu cân nặng theo tuổi của
bé gái
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
2.0
|
2.4
|
2.8
|
3.2
|
3.7
|
4.2
|
4.8
|
0:
|
1
|
1
|
2.7
|
3.2
|
3.6
|
4.2
|
4.8
|
5.5
|
6.2
|
0:
|
2
|
2
|
3.4
|
3.9
|
4.5
|
5.1
|
5.8
|
6.6
|
7.5
|
0:
|
3
|
3
|
4.0
|
4.5
|
5.2
|
5.8
|
6.6
|
7.5
|
8.5
|
0:
|
4
|
4
|
4.4
|
5.0
|
5.7
|
6.4
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
0:
|
5
|
5
|
4.8
|
5.4
|
6.1
|
6.9
|
7.8
|
8.8
|
10.0
|
0:
|
6
|
6
|
5.1
|
5.7
|
6.5
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
10.6
|
0:
|
7
|
7
|
5.3
|
6.0
|
6.8
|
7.6
|
8.6
|
9.8
|
11.1
|
0:
|
8
|
8
|
5.6
|
6.3
|
7.0
|
7.9
|
9.0
|
10.2
|
11.6
|
0:
|
9
|
9
|
5.8
|
6.5
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
10.5
|
12.0
|
0:
|
10
|
10
|
5.9
|
6.7
|
7.5
|
8.5
|
9.6
|
10.9
|
12.4
|
0:
|
11
|
11
|
6.1
|
6.9
|
7.7
|
8.7
|
9.9
|
11.2
|
12.8
|
1:
|
0
|
12
|
6.3
|
7.0
|
7.9
|
8.9
|
10.1
|
11.5
|
13.1
|
1:
|
1
|
13
|
6.4
|
7.2
|
8.1
|
9.2
|
10.4
|
11.8
|
13.5
|
1:
|
2
|
14
|
6.6
|
7.4
|
8.3
|
9.4
|
10.6
|
12.1
|
13.8
|
1:
|
3
|
15
|
6.7
|
7.6
|
8.5
|
9.6
|
10.9
|
12.4
|
14.1
|
1:
|
4
|
16
|
6.9
|
7.7
|
8.7
|
9.8
|
11.1
|
12.6
|
14.5
|
1:
|
5
|
17
|
7.0
|
7.9
|
8.9
|
10.0
|
11.4
|
12.9
|
14.8
|
1:
|
6
|
18
|
7.2
|
8.1
|
9.1
|
10.2
|
11.6
|
13.2
|
15.1
|
1:
|
7
|
19
|
7.3
|
8.2
|
9.2
|
10.4
|
11.8
|
13.5
|
15.4
|
1:
|
8
|
20
|
7.5
|
8.4
|
9.4
|
10.6
|
12.1
|
13.7
|
15.7
|
1:
|
9
|
21
|
7.6
|
8.6
|
9.6
|
10.9
|
12.3
|
14.0
|
16.0
|
1:
|
10
|
22
|
7.8
|
8.7
|
9.8
|
11.1
|
12.5
|
14.3
|
16.4
|
1:
|
11
|
23
|
7.9
|
8.9
|
10.0
|
11.3
|
12.8
|
14.6
|
16.7
|
2:
|
0
|
24
|
8.1
|
9.0
|
10.2
|
11.5
|
13.0
|
14.8
|
17.0
|
Bảng 9 c. Tham chiếu chiều dài theo tuổi của
bé trai
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Chiều dài nằm cm)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
44.2
|
46.1
|
48.0
|
49.9
|
51.8
|
53.7
|
55.6
|
0:
|
1
|
1
|
48.9
|
50.8
|
52.8
|
54.7
|
56.7
|
58.6
|
60.6
|
0:
|
2
|
2
|
52.4
|
54.4
|
56.4
|
58.4
|
60.4
|
62.4
|
64.4
|
0:
|
3
|
3
|
55.3
|
57.3
|
59.4
|
61.4
|
63.5
|
65.5
|
67.6
|
0:
|
4
|
4
|
57.6
|
59.7
|
61.8
|
63.9
|
66.0
|
68.0
|
70.1
|
0:
|
5
|
5
|
59.6
|
61.7
|
63.8
|
65.9
|
68.0
|
70.1
|
72.2
|
0:
|
6
|
6
|
61.2
|
63.3
|
65.5
|
67.6
|
69.8
|
71.9
|
74.0
|
0:
|
7
|
7
|
62.7
|
64.8
|
67.0
|
69.2
|
71.3
|
73.5
|
75.7
|
0:
|
8
|
8
|
64.0
|
66.2
|
68.4
|
70.6
|
72.8
|
75.0
|
77.2
|
0:
|
9
|
9
|
65.2
|
67.5
|
69.7
|
72.0
|
74.2
|
76.5
|
78.7
|
0:
|
10
|
10
|
66.4
|
68.7
|
71.0
|
73.3
|
75.6
|
77.9
|
80.1
|
0:
|
11
|
11
|
67.6
|
69.9
|
72.2
|
74.5
|
76.9
|
79.2
|
81.5
|
1:
|
0
|
12
|
68.6
|
71.0
|
73.4
|
75.7
|
78.1
|
80.5
|
82.9
|
1:
|
1
|
13
|
69.6
|
72.1
|
74.5
|
76.9
|
79.3
|
81.8
|
84.2
|
1:
|
2
|
14
|
70.6
|
73.1
|
75.6
|
78.0
|
80.5
|
83.0
|
85.5
|
1:
|
3
|
15
|
71.6
|
74.1
|
76.6
|
79.1
|
81.7
|
84.2
|
86.7
|
1:
|
4
|
16
|
72.5
|
75.0
|
77.6
|
80.2
|
82.8
|
85.4
|
88.0
|
1:
|
5
|
17
|
73.3
|
76.0
|
78.6
|
81.2
|
83.9
|
86.5
|
89.2
|
1:
|
6
|
18
|
74.2
|
76.9
|
79.6
|
82.3
|
85.0
|
87.7
|
90.4
|
1:
|
7
|
19
|
75.0
|
77.7
|
80.5
|
83.2
|
86.0
|
88.8
|
91.5
|
1:
|
8
|
20
|
75.8
|
78.6
|
81.4
|
84.2
|
87.0
|
89.8
|
92.6
|
1:
|
9
|
21
|
76.5
|
79.4
|
82.3
|
85.1
|
88.0
|
90.9
|
93.8
|
1:
|
10
|
22
|
77.2
|
80.2
|
83.1
|
86.0
|
89.0
|
91.9
|
94.9
|
1:
|
11
|
23
|
78.0
|
81.0
|
83.9
|
86.9
|
89.9
|
92.9
|
95.9
|
2:
|
0
|
24
|
78.7
|
81.7
|
84.8
|
87.8
|
90.9
|
93.9
|
97.0
|
Bảng 9 d. Tham chiếu chiều dài theo tuổi của
bé gái
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Chiều dài nằm cm)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
43.6
|
45.4
|
47.3
|
49.1
|
51.0
|
52.9
|
54.7
|
0:
|
1
|
1
|
47.8
|
49.8
|
51.7
|
53.7
|
55.6
|
57.6
|
59.5
|
0:
|
2
|
2
|
51.0
|
53.0
|
55.0
|
57.1
|
59.1
|
61.1
|
63.2
|
0:
|
3
|
3
|
53.5
|
55.6
|
57.7
|
59.8
|
61.9
|
64.0
|
66.1
|
0:
|
4
|
4
|
55.6
|
57.8
|
59.9
|
62.1
|
64.3
|
66.4
|
68.6
|
0:
|
5
|
5
|
57.4
|
59.6
|
61.8
|
64.0
|
66.2
|
68.5
|
70.7
|
0:
|
6
|
6
|
58.9
|
61.2
|
63.5
|
65.7
|
68.0
|
70.3
|
72.5
|
0:
|
7
|
7
|
60.3
|
62.7
|
65.0
|
67.3
|
69.6
|
71.9
|
74.2
|
0:
|
8
|
8
|
61.7
|
64.0
|
66.4
|
68.7
|
71.1
|
73.5
|
75.8
|
0:
|
9
|
9
|
62.9
|
65.3
|
67.7
|
70.1
|
72.6
|
75.0
|
77.4
|
0:
|
10
|
10
|
64.1
|
66.5
|
69.0
|
71.5
|
73.9
|
76.4
|
78.9
|
0:
|
11
|
11
|
65.2
|
67.7
|
70.3
|
72.8
|
75.3
|
77.8
|
80.3
|
1:
|
0
|
12
|
66.3
|
68.9
|
71.4
|
74.0
|
76.6
|
79.2
|
81.7
|
1:
|
1
|
13
|
67.3
|
70.0
|
72.6
|
75.2
|
77.8
|
80.5
|
83.1
|
1:
|
2
|
14
|
68.3
|
71.0
|
73.7
|
76.4
|
79.1
|
81.7
|
84.4
|
1:
|
3
|
15
|
69.3
|
72.0
|
74.8
|
77.5
|
80.2
|
83.0
|
85.7
|
1:
|
4
|
16
|
70.2
|
73.0
|
75.8
|
78.6
|
81.4
|
84.2
|
87.0
|
1:
|
5
|
17
|
71.1
|
74.0
|
76.8
|
79.7
|
82.5
|
85.4
|
88.2
|
1:
|
6
|
18
|
72.0
|
74.9
|
77.8
|
80.7
|
83.6
|
86.5
|
89.4
|
1:
|
7
|
19
|
72.8
|
75.8
|
78.8
|
81.7
|
84.7
|
87.6
|
90.6
|
1:
|
8
|
20
|
73.7
|
76.7
|
79.7
|
82.7
|
85.7
|
88.7
|
91.7
|
1:
|
9
|
21
|
74.5
|
77.5
|
80.6
|
83.7
|
86.7
|
89.8
|
92.9
|
1:
|
10
|
22
|
75.2
|
78.4
|
81.5
|
84.6
|
87.7
|
90.8
|
94.0
|
1:
|
11
|
23
|
76.0
|
79.2
|
82.3
|
85.5
|
88.7
|
91.9
|
95.0
|
2:
|
0
|
24
|
76.7
|
80.0
|
83.2
|
86.4
|
89.6
|
92.9
|
96.1
|
Bảng 9 e. Tham chiếu cân nặng theo chiều dài
nằm của bé trai
Chiều dài cm
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
45.0
|
1.9
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
45.5
|
1.9
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
46.0
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.5
|
46.5
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.6
|
47.0
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.7
|
47.5
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
48.0
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
2.9
|
3.2
|
3.6
|
3.9
|
48.5
|
2.3
|
2.6
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.7
|
4.0
|
49.0
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
4.2
|
49.5
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.5
|
3.9
|
4.3
|
50.0
|
2.6
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
4.4
|
50.5
|
2.7
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
51.0
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.5
|
3.9
|
4.2
|
4.7
|
51.5
|
2.8
|
3.1
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
52.0
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
5.0
|
52.5
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.2
|
4.6
|
5.1
|
53.0
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
53.5
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
54.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
54.5
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
55.0
|
3.6
|
3.8
|
4.2
|
4.5
|
5.0
|
5.4
|
6.0
|
55.5
|
3.7
|
4.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
56.0
|
3.8
|
4.1
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
6.3
|
56.5
|
3.9
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
57.0
|
4.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
57.5
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
58.0
|
4.3
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.1
|
58.5
|
4.4
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.6
|
7.2
|
59.0
|
4.5
|
4.8
|
5.3
|
5.7
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
59.5
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
60.0
|
4.7
|
5.1
|
5.5
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
60.5
|
4.8
|
5.2
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
61.0
|
4.9
|
5.3
|
5.8
|
6.3
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
61.5
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
62.0
|
5.1
|
5.6
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
62.5
|
5.2
|
5.7
|
6.1
|
6.7
|
7.2
|
7.9
|
8.6
|
63.0
|
5.3
|
5.8
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.8
|
63.5
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
64.0
|
5.5
|
6.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
64.5
|
5.6
|
6.1
|
6.6
|
7.1
|
7.8
|
8.5
|
9.3
|
65.0
|
5.7
|
6.2
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.4
|
65.5
|
5.8
|
6.3
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.6
|
66.0
|
5.9
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
66.5
|
6.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.0
|
9.9
|
67.0
|
6.1
|
6.6
|
7.1
|
7.7
|
8.4
|
9.2
|
10.0
|
67.5
|
6.2
|
6.7
|
7.2
|
7.9
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
68.0
|
6.3
|
6.8
|
7.3
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
68.5
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
69.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
69.5
|
6.6
|
7.1
|
7.7
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.8
|
70.0
|
6.6
|
7.2
|
7.8
|
8.4
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
70.5
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.5
|
9.3
|
10.1
|
11.1
|
71.0
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.6
|
9.4
|
10.2
|
11.2
|
71.5
|
6.9
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.3
|
72.0
|
7.0
|
7.6
|
8.2
|
8.9
|
9.6
|
10.5
|
11.5
|
72.5
|
7.1
|
7.6
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.6
|
11.6
|
73.0
|
7.2
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.8
|
73.5
|
7.2
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
11.9
|
74.0
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
11.0
|
12.1
|
74.5
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.2
|
12.2
|
75.0
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.3
|
11.3
|
12.3
|
75.5
|
7.6
|
8.2
|
8.8
|
9.6
|
10.4
|
11.4
|
12.5
|
76.0
|
7.6
|
8.3
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.5
|
12.6
|
76.5
|
7.7
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.6
|
12.7
|
77.0
|
7.8
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.7
|
12.8
|
77.5
|
7.9
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
11.9
|
13.0
|
78.0
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
11.0
|
12.0
|
13.1
|
78.5
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.1
|
12.1
|
13.2
|
79.0
|
8.1
|
8.7
|
9.5
|
10.3
|
11.2
|
12.2
|
13.3
|
79.5
|
8.2
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.3
|
12.3
|
13.4
|
80.0
|
8.2
|
8.9
|
9.6
|
10.4
|
11.4
|
12.4
|
13.6
|
80.5
|
8.3
|
9.0
|
9.7
|
10.5
|
11.5
|
12.5
|
13.7
|
81.0
|
8.4
|
9.1
|
9.8
|
10.6
|
11.6
|
12.6
|
13.8
|
81.5
|
8.5
|
9.1
|
9.9
|
10.7
|
11.7
|
12.7
|
13.9
|
82.0
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.8
|
11.8
|
12.8
|
14.0
|
82.5
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
10.9
|
11.9
|
13.0
|
14.2
|
83.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.0
|
12.0
|
13.1
|
14.3
|
83.5
|
8.8
|
9.5
|
10.3
|
11.2
|
12.1
|
13.2
|
14.4
|
84.0
|
8.9
|
9.6
|
10.4
|
11.3
|
12.2
|
13.3
|
14.6
|
84.5
|
9.0
|
9.7
|
10.5
|
11.4
|
12.4
|
13.5
|
14.7
|
85.0
|
9.1
|
9.8
|
10.6
|
11.5
|
12.5
|
13.6
|
14.9
|
Bảng 9 f. Tham chiếu cân nặng theo chiều dài
nằm của bé gái
Chiều dài
cm
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
45.0
|
1.9
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
45.5
|
2.0
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
46.0
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
46.5
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
47.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
47.5
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
48.0
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
48.5
|
2.4
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.1
|
49.0
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
49.5
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
50.0
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.5
|
50.5
|
2.7
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
51.0
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.8
|
51.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.9
|
52.0
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
5.1
|
52.5
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.2
|
53.0
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.9
|
5.4
|
53.5
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
54.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.2
|
5.7
|
54.5
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.9
|
55.0
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.5
|
5.0
|
5.5
|
6.1
|
55.5
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.7
|
6.3
|
56.0
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
6.4
|
56.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
5.0
|
5.4
|
6.0
|
6.6
|
57.0
|
3.9
|
4.3
|
4.6
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.8
|
57.5
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.2
|
5.7
|
6.3
|
7.0
|
58.0
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
58.5
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
59.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.2
|
6.8
|
7.5
|
59.5
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.7
|
60.0
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.1
|
7.8
|
60.5
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
8.0
|
61.0
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.4
|
8.2
|
61.5
|
4.8
|
5.2
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.6
|
8.4
|
62.0
|
4.9
|
5.3
|
5.8
|
6.4
|
7.0
|
7.7
|
8.5
|
62.5
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
8.7
|
63.0
|
5.1
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
8.0
|
8.8
|
63.5
|
5.2
|
5.6
|
6.2
|
6.7
|
7.4
|
8.1
|
9.0
|
64.0
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.3
|
9.1
|
64.5
|
5.4
|
5.8
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.4
|
9.3
|
65.0
|
5.5
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
8.6
|
9.5
|
65.5
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.2
|
7.9
|
8.7
|
9.6
|
66.0
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
8.8
|
9.8
|
66.5
|
5.7
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
9.0
|
9.9
|
67.0
|
5.8
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.3
|
9.1
|
10.0
|
67.5
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.4
|
9.2
|
10.2
|
68.0
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
9.4
|
10.3
|
68.5
|
6.1
|
6.6
|
7.2
|
7.9
|
8.6
|
9.5
|
10.5
|
69.0
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
8.7
|
9.6
|
10.6
|
69.5
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
8.8
|
9.7
|
10.7
|
70.0
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
9.0
|
9.9
|
10.9
|
70.5
|
6.4
|
6.9
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
10.0
|
11.0
|
71.0
|
6.5
|
7.0
|
7.7
|
8.4
|
9.2
|
10.1
|
11.1
|
71.5
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
11.3
|
72.0
|
6.6
|
7.2
|
7.8
|
8.6
|
9.4
|
10.3
|
11.4
|
72.5
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.7
|
9.5
|
10.5
|
11.5
|
73.0
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.8
|
9.6
|
10.6
|
11.7
|
73.5
|
6.9
|
7.4
|
8.1
|
8.9
|
9.7
|
10.7
|
11.8
|
74.0
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
9.0
|
9.8
|
10.8
|
11.9
|
74.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
9.9
|
10.9
|
12.0
|
75.0
|
7.1
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
10.0
|
11.0
|
12.2
|
75.5
|
7.1
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.1
|
12.3
|
76.0
|
7.2
|
7.8
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
11.2
|
12.4
|
76.5
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.4
|
10.3
|
11.4
|
12.5
|
77.0
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.5
|
10.4
|
11.5
|
12.6
|
77.5
|
7.4
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
11.6
|
12.8
|
78.0
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.7
|
12.9
|
78.5
|
7.6
|
8.2
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.8
|
13.0
|
79.0
|
7.7
|
8.3
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.9
|
13.1
|
79.5
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
10.0
|
10.9
|
12.0
|
13.3
|
80.0
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.0
|
12.1
|
13.4
|
80.5
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.2
|
11.2
|
12.3
|
13.5
|
81.0
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
11.3
|
12.4
|
13.7
|
81.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.4
|
12.5
|
13.8
|
82.0
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
11.5
|
12.6
|
13.9
|
82.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.6
|
12.8
|
14.1
|
83.0
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.8
|
12.9
|
14.2
|
83.5
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.9
|
11.9
|
13.1
|
14.4
|
84.0
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.0
|
12.0
|
13.2
|
14.5
|
84.5
|
8.6
|
9.3
|
10.2
|
11.1
|
12.1
|
13.3
|
14.7
|
85.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
11.2
|
12.3
|
13.5
|
14.9
|
1.5. Một số gợi ý về
chế độ dinh dưỡng cho trẻ
1.5.1. Trẻ dưới 6
tháng:
- Trẻ cần được bú sớm
trong 30 phút đến 1 giờ sau sinh.
- Bú mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu, không cho trẻ ăn hoặc uống thêm bất cứ loại thức ăn, nước
uống nào khác kể cả nước trắng.
- Bú theo nhu cầu của
trẻ, không bú vặt. Cho trẻ bú cả ngày và đêm.
- Cho trẻ bú hết một
bên bầu vú mới chuyển sang bên tiếp theo để giúp trẻ nhận được cả sữa đầu và
sữa cuối cữ bú.
1.5.2. Trẻ từ 6 đến
12 tháng:
- Bắt đầu ăn dặm khi
trẻ tròn 6 tháng tuổi.
- Nguyên tắc ăn dặm:
ăn ít một, tăng dần để trẻ quen với thức ăn mới. Tăng dần số bữa ăn, số lượng
và độ đặc của thức ăn dặm phù hợp theo lứa tuổi.
- Khi bắt đầu ăn dặm,
trẻ được ăn trái cây (chú ý không thêm đường)
- Không cho trẻ ăn
vặt giữa các bữa ăn.
- Đa dạng hóa các
loại thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Thành phần của bữa ăn dặm phải đủ 4 nhóm thực
phẩm cơ bản trong ô vuông thức ăn.
1.5.3. Minh hoạ về
lượng thức ăn dặm theo nhóm tuổi
Tháng tuổi
|
|
Lượng thức ăn
|
6
tháng
|
-
-
-
|
Tiếp
tục bú mẹ.
Nếu
dùng sữa công thức thì lượng sữa khoảng 800 ml/ngày
1 bữa
bột loãng 5%
|
7 -
8 tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/sữa công thức: 700- 750ml.
2 bữa
bột 10% (200ml/bữa)
|
9
-12 tháng
|
-
-
|
Sữa mẹ/
sữa công thức: 600- 650ml/ngày.
3 bữa
bột 10% (200ml/bữa) sau đó chuyển dần sang cháo tấm
|
13-18
tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/sữa công thức: 500 - 600ml/ngày.
3 bữa
cháo đặc dần và tăng dần số lượng (200- 250ml/bữa)
|
19 -
23 tháng
|
-
-
|
Sữa mẹ/
sữa công thức: 500ml/ngày.
3 bữa
cháo (250-300 ml/bữa) và tập ăn cơm nát
|
1.5.4. Công thức nấu
bột/cháo ăn dặm
1.5.4.1. Công thức
bột 5% (công thức nấu 200ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Bột gạo
|
10g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung bình
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
10g
|
= 2/3
quả trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
10g
|
|
Dầu ăn
|
5g
|
|
Nước
mắm
|
2.5ml
|
|
Nước
|
200ml
|
|
Năng
lượng: 105 Kcal
|
P:L:G=
2.8g:6.4g:9g
|
1.5.4.2 Công thức bột
10% (công thức nấu 200ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Bột gạo
|
20g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung bình =
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
20g
|
2/3 quả
trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
20g
|
|
Dầu ăn
|
5 - 7 g
|
|
Nước
mắm
|
2.5 - 5ml
|
|
Nước
|
200ml
|
|
Năng
lượng: 160 Kcal
|
P:L:G=
5.6g:6.8g:19g
|
1.5.4.3 Công thức
cháo (công thức nấu 250ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Gạo tẻ
|
35g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
30g
|
bình =
2/3 quả trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
35g
|
|
Dầu ăn
|
7-10 ml
|
|
Nước
mắm
|
5ml
|
|
Năng
lượng: 240 Kcal
|
P:L:G=
10.3g:8.7g:30g
|
Ghi chú: Nếu không có cân thì
có thể dùng muỗng ăn cơm thông thường với phần múc thức ăn có chiều dài 6cm,
chiều ngang 4cm để đong thực phẩm
2.
Đánh giá tình trạng phát triển tinh thần vận động
Mục đích: sàng lọc nhanh, phát
hiện những bất thường về phát triển tinh thần vận động, nguy cơ tự kỷ để có tư
vấn, hướng dẫn gia đình phù hợp.
2.1. Đánh giá tình
trạng phát triển tâm thần vận động
2.1.1. Đón tiếp trẻ
Đón tiếp và kiểm tra
những thông tin cá nhân tên, tuổi, giới… của trẻ đến khám. Để đảm bảo đánh giá
chính xác tình trạng phát triển tinh thần vận động, trẻ cần ở trong trạng thái
thoải mái, không bị sốt hoặc bệnh cơ thể khiến trẻ mệt, khó chịu, quấy khóc;
cha mẹ (hoặc người chăm sóc chính) có đủ các thông tin về trẻ. Trong trường hợp
không đảm bảo điều kiện đánh giá, cán bộ y tế có thể hẹn gia đình đánh giá lại
tại một lần khác gần nhất. Trong quá trình đánh giá, cán bộ y tế cần có thái độ
thân thiện, vui vẻ tạo không khí cởi mở, thoải mái, có thể sử dụng một vài đồ
chơi quen thuộc (ô tô, búp bê) để giúp trẻ hợp tác.
Hỏi các lo ngại về
phát triển nếu có, ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc sổ y bạ, bao gồm những
thông tin: Lo ngại của ai (bố mẹ, ông bà, thành viên khác trong gia đình, giáo
viên, bác sĩ, khác...); Lo ngại về điều gì (về vận động, ngôn ngữ, bắt chước,
chơi...); Lo ngại từ bao giờ (từ khi mới sinh, sau khi mắc bệnh/chấn
thương...).
Hỏi về sự thoái lui
các kỹ năng phát triển nếu có, ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc sổ y bạ:
Trẻ có bị suy giảm hoặc mất đi các kỹ năng mà trẻ đã từng đạt được trước đó
(vận động, ngôn ngữ, bắt chước, chơi...).
Giải thích vắn tắt về
mục đích, nội dung của đánh giá phát triển tinh thần vận động, động viên người
chăm sóc chính trả lời các câu hỏi theo sự hiểu biết của họ.
Tính tuổi của trẻ và
chuẩn bị bảng kiểm phù hợp độ tuổi của trẻ. Trường hợp trẻ sinh đủ tháng: tuổi
của trẻ được tính từ ngày sinh. Trường hợp trẻ sinh non tháng (dưới 37 tuần
tuổi thai) thì cần tính tuổi hiệu chỉnh như sau: tính tuần tuổi của trẻ từ ngày
sinh, sau đó lấy 40 trừ đi số tuần sinh thiếu. Đánh giá phát triển tinh thần
vận động của trẻ sinh non dưới 24 tháng cần tuân theo tuổi hiệu chỉnh. Ví dụ:
Trẻ sinh non lúc 33 tuần tuổi thai. Hiện tại theo ngày sinh trẻ được 18 tuần
tuổi, vậy tuổi hiệu chỉnh là 18 - (40-33) = 11 tuần.
2.1.2. Quan sát trẻ
Quan sát trẻ nhằm
phát hiện những bất thường về hình thái, vận động và cảm xúc của trẻ nếu có,
ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc sổ y bạ, bao gồm:
- Về hình thái: Quan
sát, phát hiện những bất thường về khuôn mặt, da, dáng đi, tỷ lệ các bộ phận
trên cơ thể..., các dị tật như hở hàm ếch, thừa ngón...
- Về vận động: Quan
sát, phát hiện những cử động bất thường của đầu, chân tay, thân mình; giữ thăng
bằng; độ mạnh của các khối cơ; khả năng di chuyển...
- Về cảm xúc: Quan
sát, phát hiện những bất thường về cảm xúc như: thờ ơ, không thể hiện cảm xúc
hoặc không nhìn, không chú ý đến xung quanh, gào khóc quá mức không rõ lý do,
cười một mình vô cớ...
2.1.3. Sử dụng bảng
kiểm
Cán bộ y tế sử dụng bảng
kiểm phát triển tinh thần vận động để phát hiện những bất thường về sự phát
triển của các kỹ năng theo từng nhóm tuổi.
Các kỹ năng đánh giá
bao gồm:
- Vận động: gồm vận
động thô:trẻ sử dụng và phối hợp tay và chân của trẻ khi di chuyển và chơi đùa;
và vận động tinh: trẻ vận động và phối hợp cử động của hai bàn tay và các ngón
tay của trẻ.
- Ngôn ngữ: trẻ hiểu
lời nói của người khác và phát âm.
- Phát triển cảm xúc
cá nhân - xã hội: trẻ bày tỏ cảm xúc và những tương tác của trẻ với người khác.
- Nhận thức: trẻ nhận
biết và giải quyết vấn đề
Cách thực hiện: cán
bộ y tế hỏi lần lượt các câu hỏi về kỹ năng: ”Trẻ có ... được không”. Nếu trẻ
thực hiện được thì sẽ đánh dấu vào ô ”Có”. Nếu trẻ không thực hiện được, hoặc
chỉ thực hiện 1-2 lần thì đánh dấu vào ô ”Không”.
Lưu ý: người trả lời
cần là người chăm sóc chính của trẻ, có thể kết hợp các nguồn thông tin khác
nhau từ những thành viên khác trong gia đình. Đây là các câu hỏi về hành vi trẻ
làm được trên thực tế, chứ không hỏi về việc trẻ có khả năng làm được.
2.1.4. Kết luận và tư
vấn cho gia đình trẻ
Trường hợp trẻ đạt
được tất cả các kỹ năng phát triển theo lứa tuổi (làm được tất cả các kỹ năng
theo bảng kiểm, không có hiện tượng thoái lùi):
+ Kết luận: trẻ phát
triển bình thường.
+ Tư vấn: động viên
gia đình tiếp tục quan tâm, dành thời gian chơi đùa và dạy trẻ, chú ý theo dõi
và phát hiện những bất thường.
Trường hợp trẻ không
đạt được ít nhất một kỹ năng phát triển theo lứa tuổi (không làm được ít nhất
một kỹ năng theo bảng kiểm, hoặc có hiện tượng thoái lùi):
+ Kết luận: trẻ nghi
ngờ có vấn đề về phát triển tinh thần vận động.
+ Tư vấn: (1) Hỏi kỹ
bối cảnh gia đình và xã hội của trẻ, phát hiện những khó khăn trong nuôi dạy
trẻ và tư vấn phù hợp; (2) Chuyển khám chuyên khoa phục hồi chức năng, hoặc tâm
bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi, bệnh viện tỉnh để có đánh giá chuyên sâu
về sự phát triển và can thiệp nếu cần.
2.1.5. Kết thúc tư
vấn
Dặn dò gia đình khám
lại theo lịch khám định kỳ, hoặc có bất cứ lo ngại gì về phát triển thì cần đến
khám lại ngay.
2.2. Sàng lọc nguy cơ
tự kỷ ở trẻ 18-23 tháng
Với trẻ trong độ tuổi
18-23 tháng, ngoài đánh giá phát triển tinh thần vận động, cán bộ cần giúp cha
mẹ trẻ thực hiện sàng lọc nguy cơ tự kỷ.
Công cụ: Bảng hỏi
sàng lọc tự kỷ MCHAT-R (Modified Checklist for Autism in Toddlers, Revised).
Cách thực hiện:
- Cán bộ y tế phát
phiếu sàng lọc tự kỷ MCHAT-R cho cha mẹ.
- Cha mẹ điền đầy đủ
các thông tin cá nhân của trẻ vào phiếu.
- Cha mẹ đọc và trả
lời các câu hỏi mô tả những hành vi có thể gặp ở trẻ. Nếu trẻ thực hiện được
hành vi thì sẽ đánh dấu vào ô ”Có”. Nếu trẻ không thực hiện được hành vi, hoặc
hành vi rất ít xảy ra (chỉ thấy 1-2 lần) thì đánh dấu vào ô ”Không”.
Tính điểm và kết
luận: Mỗi câu trả lời ”Không” được tính là 1 điểm. Lưu ý, các câu số 2, 5, 12
là các câu hỏi ngược, trả lời ”Có” được tính là 1 điểm. Cán bộ y tế tính tổng
số điểm của bảng hỏi sàng lọc.
- Nếu tổng điểm dưới
3: Tức sàng lọc âm tính: trẻ có nguy cơ thấp về tự kỷ, nhân viên y tế động viên
gia đình tiếp tục quan tâm, dành thời gian chơi đùa và dạy trẻ, chú ý theo dõi
và phát hiện những bất thường, đánh giá định kỳ tiếp theo.
- Nếu tổng điểm từ 3
trở lên: Tức sàng lọc dương tính: Trẻ có nguy cơ trung bình và cao về tự kỷ.
Cán bộ y tế tư vấn chuyển khám chuyên khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc
khoa nhi, bệnh viện tỉnh để có đánh giá chuyên sâu và can thiệp nếu cần.
Lưu ý: Kết quả sàng
lọc dương tính chỉ giúp xác định trẻ có nguy cơ tự kỷ, không có nghĩa trẻ được
chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ. Trẻ cần được đánh giá và khám chuyên khoa tại
các cơ sở y tế, kết hợp các thông tin khác để đưa ra chẩn đoán xác định.
3.
Tiêm chủng
Vắc xin là một vũ khí
chiến đấu sắc bén nhất, hữu hiệu nhất để chủ động phòng chống các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm. Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giúp các bé có khả năng
chống lại nhiều căn bệnh nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, để
bảo vệ cho trẻ, cha mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ từ 0-24 tháng
tuổi.
3.1. Vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng
3.1.1. Giai đoạn sơ
sinh
- Tiêm vắc xin phòng
viêm gan B (mũi 1) trong vòng 24 giờ đầu sau sinh hoặc càng sớm càng tốt nếu
con bị hoãn chưa tiêm được vắc xin trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh Lao trong vòng 30 ngày đầu sau sinh.
3.1.2. Giai đoạn 1
tháng tuổi
Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B (mũi 2) nếu mẹ có mang virus viêm gan B. Nếu mẹ không mang
virus viêm gan B thì viêm gan B mũi 2 sẽ tiêm lúc 2 tháng tuổi trong vắc xin
kết hợp 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc 5 trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở
rộng có thành phần viêm gan B.
3.1.3. Giai đoạn 6
tuần đến 2 tháng tuổi
Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B (mũi 2) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi
1) lúc trẻ tròn 2 tháng tuổi. Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc
sử dụng vắc xin 5 trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở rộng và uống thêm
vắc xin phòng bại liệt liều 1.
3.1.4. Giai đoạn 3
tháng tuổi
Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B (mũi 3) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi
2). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1(dịch vụ) mũi 2 hoặc 5 trong 1 trong chương
trình tiêm chủng mở rộng + uống vắc xin phòng bại liệt liều 2.
3.1.5. Giai đoạn 4
tháng tuổi
Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B (mũi 4) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi
3). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1(dịch vụ) mũi 3 hoặc 5 trong 1 trong chương
trình tiêm chủng mở rộng + uống vắc xin phòng bại liệt liều 3.
3.1.6. Giai đoạn 5
tháng tuổi
Tiêm 1 liều vắc xin
phòng bại liệt (IPV) nếu 2-3-4 tháng tuổi sử dụng vắc xin 5 trong 1 và uống bại
liệt của chương trình tiêm chủng quốc gia tại phường/ xã.
3.1.7. Giai đoạn 9-12
tháng tuổi
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh sởi (MVVAC) khi đủ 9 tháng tuổi, nếu có dịch sởi, vắc xin phòng sởi MVVAC
có thể tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi.
- Nếu không được tiêm
vắc xin có thành phần kháng nguyên sởi trước 1 tuổi thì 12 tháng tiêm vắc xin
phòng sởi - quai bị - rubella (MMR mũi 1 dịch vụ). 3.1.8. Giai đoạn 12-24 tháng
tuổi.
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm não Nhật Bản B tiêm mũi 1, mũi 2 tiêm sau mũi 1 một đến hai tuần. Mũi
3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần ít nhất đến 15
tuổi.
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván -bại liệt - viêm màng não
mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi 4 có thể
sử dụng vắc xin 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc vắc xin 5 trong 1 trong chương trình
tiêm chủng mở rộng lúc 18 tháng và phải hoàn thành trước 24 tháng.
- Tiêm vắc xin phòng
sởi - rubella (MR) trong chương trình tiêm chủng mở rộng khi đủ 18 tháng.
3.2. Vacxin khuyến
cáo sử dụng trong giai đoạn 0-24 tháng
3.2.1. Giai đoạn 6
tuần đến 2 tháng tuổi
- Uống vắc xin phòng
tiêu chảy do Rotavirus (liều 1)
- Tiêm vắc xin phòng
viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 1) lúc trẻ từ 6 tuần
tuổi trở lên.
3.2.2. Giai đoạn 3
tháng tuổi
- Uống vắc xin phòng
tiêu chảy do Rotavirus (liều 2)
- Tiêm vắc xin phòng
viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 2)
3.2.3. Giai đoạn 4
tháng tuổi
- Uống vắc xin phòng
tiêu chảy do Rotavirus (liều 3 nếu sử dụng vắc xin Rotateq của Mỹ).
- Tiêm vắc xin phòng
viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 3).
3.2.4. Giai đoạn 6
tháng tuổi
- Tiêm vắc xin phòng bệnh
cúm (mũi 1). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
- Tiêm vắc xin phòng
viêm màng não do não mô cầu B,C: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6-8 tuần
(thường là 2 tháng).
3.2.5. Giai đoạn 9
-12 tháng tuổi
- Vắc xin phòng viêm
não Nhật Bản (Imojev): có thể tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2 mũi cách nhau 1-2
năm. Có thể tiêm cùng ngày tiêm với vắc xin phòng sởi hoặc sởi - quai bị -
rubella hoặc tiêm cách vắc xin này tối thiểu 1 tháng.
3.2.6. Giai đoạn
12-24 tháng tuổi
- Tiêm vắc xin phòng bệnh
thủy đậu (mũi 1), mũi 2 tiêm nhắc lại sau 4 năm.
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan A (mũi 1). Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6-12 tháng.
4.
Các bước thăm khám toàn thân
4.1. Khám da
- Màu sắc da:
+ Tím tái: Có nhiều
nguyên nhân khác nhau có thể gây ra chứng xanh tím phổ biến nhất bệnh lý tim
bẩm sinh tím sớm
+ Vàng da có thể do chế
độ ăn chứa một lượng lớn các loại rau có màu vàng căng mọng, đặc biệt là cà rốt
và các loại trái cây và rau củ chứa caroten khác. Vàng da do tăng bilirubin máu
có da màu vàng xanh, củng mạc và niêm mạc vàng, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt
màu. Các rối loạn dẫn đến tăng bilirubin máu bao gồm vàng da sơ sinh (sinh lý),
thiếu máu tán huyết, viêm gan, thiếu enzym G6PD và tắc nghẽn đường mật.
+ Da xanh xao, lòng bàn
tay bàn chân nhợt, kết mạc màu mắt nhạt màu có thể là thiếu máu.
+ Các đốm cà phê au
lait (café-au-lait) ở vùng nách hoặc bẹn có thể là dấu hiệu của bệnh u xơ thần
kinh, trong khi các vùng da màu trắng do giảm sắc tố có hình lá tần bì có thể
hướng tới chẩn đoán bệnh xơ cứng củ.
+Vết rượu vang (u máu
phẳng) ở da đầu, mặt, trán hoặc quanh mắt liên quan đến nhánh đầu tiên của dây
thần kinh sinh ba có liên quan đến hội chứng Sturge-Weber.
- Phát ban trên
da:
+ Thường gặp phát ban
ở vùng mặc tã (có hoặc không có nhiễm nấm Candida), viêm da dị ứng (chàm), ban
virus không điển hình hoặc điển hình (như thủy đậu, sởi, ban đỏ da). Ban do
phản ứng thuốc thường là các ban dát sẩn tự giới hạn. Ít gặp nhưng nặng nề hơn
trong hội chứng bong vảy da do tụ cầu, nhiễm khuẩn máu do não mô cầu, bệnh
Kawasaki, hội chứng Stevens- Johnson.
+ Kiểm tra da dưới
ánh sáng tốt từ đầu đến chân bao gồm các bề mặt gấp và duỗi, da đầu, tóc, móng
tay và miệng. Xem xét kích thước, hình dạng, màu sắc và sự phân bố của ban,
phân biệt giữa:
• Ban đỏ: đỏ da
• Các dát: tổn thương
không sờ thấy được < 1 cm
• Mảng: tổn thương
không sờ thấy được > 1 cm
• Sẩn: tổn thương sờ
thấy được < 1 cm
• Mụn nước: sẩn <
1 cm chứa dịch trong suốt
• Bọng nước: mụn nước
lớn > 1 cm
• Mụn mủ: mụn nước
chứa mủ
• Ban xuất huyết: có
thể sờ thấy hoặc không sờ thấy
- Đánh giá phát ban ở
trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ
Lưu ý đến việc sử
dụng thuốc gần đây, đặc biệt là kháng sinh, thuốc chống co giật và tiền sử dị
ứng của gia đình.
Khám thực thể: chú ý
đến đặc điểm của tổn thương da, bao gồm sự xuất hiện của phồng rộp, bọng nước,
ban xuất huyết, hoặc nổi mày đay và tổn thương niêm mạc.
Các dấu hiệu cảnh báo
cần được lưu ý:
• Phỏng rộp hoặc bong
tróc da
• Tiêu chảy và/hoặc
đau bụng
• Sốt và kích thích
quá mức hoặc liên tục
• Viêm niêm mạc
• Đốm xuất huyết và/hoặc
ban xuất huyết
• Mề đay với suy hô
hấp
4.2. Khám đầu cổ
- Khám đầu
+ Một số nguyên nhân có
thể dẫn tới chỉ số chu vi vòng đầu không bình thường ở trẻ:
• Tật đầu to được xác
định khi chu vi vòng đầu được đo qua ụ chẩm và phần trán giữa hai lông mày lớn
hơn 2 độ lệch chuẩn > 2 SD so với trẻ cùng giới tính, tuổi và sắc tộc. Có
thể là bình thường nhưng cũng có thể có nguyên nhân cần điều trị: chứng đầu to
có tính chất gia đình (đứa trẻ sinh ra với đầu to và cơ thể bình thường); các
tình trạng di truyền khác bao gồm chứng loạn sản sụn, rối loạn chuyển hóa, não
úng thủy (tăng dịch não tủy), u nang, áp xe, khối u trong não; nhiễm trùng chu
sinh (toxoplasmosis, rubella, giang mai, cytomegalovirus).
Ngoài ra có thể có
thêm các triệu chứng khác, bao gồm:
Thóp đóng chậm
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: thóp căng
và phồng, buồn nôn, nôn, nhìn đôi, mất điều hòa
Dấu hiệu viêm màng não: sốt, cứng gáy
Đối với những trẻ có
vòng đầu phát triển song song với các đường của biểu đồ tăng trưởng, không có
triệu chứng nào khác và có khả năng được chẩn đoán là tật đầu to mang tính chất
gia đình, tiếp tục theo dõi sự tăng trưởng. Cần xử trí cấp cứu nếu trẻ có dấu
hiệu tăng áp lực nội sọ, chấn thương hoặc viêm màng não. Chuyển đến bác sĩ
chuyên khoa các trường hợp có vòng đầu tăng nhanh.
• Tật đầu nhỏ được
xác định khi chu vi vòng đầu dưới 2 độ lệch chuẩn (<− 2SD) so với mức trung
bình theo tuổi, giới và dân tộc. Một số trẻ bị tật đầu nhỏ sẽ phát triển hoàn
toàn bình thường mà không có triệu chứng nào khác. Những nguyên nhân khác có
thể là: Nhiễm trùng khi mang thai (toxoplasma, vi rút Zika, rubella, thủy đậu,
cytomegalovirus, giang mai), tiếp xúc với các chất độc hại khi mang thai (lạm
dụng rượu và chất kích thích, hút thuốc, một số chất độc và thuốc), di truyền,
ví dụ: Hội chứng Down, rối loạn chuyển hóa thần kinh, suy dinh dưỡng nặng trong
thời kỳ bào thai, tổn thương não đang phát triển (thiếu oxy-thiếu máu cục bộ,
chấn thương) và có thể có các triệu chứng khác:
Động kinh (40% trường hợp)
Tăng cân kém, thấp bé
Các vấn đề về thị giác và thính giác
Chậm nói
Bất thường khuôn mặt
Nên chuyển trẻ có dị
tật đầu nhỏ và trẻ không tăng vòng đầu trong vòng 3 tháng đến bác sĩ chuyên
khoa.
+ Đánh giá hình dáng
của đầu: sờ tìm các dị dạng hộp sọ, sự bất đối xứng, biến dạng, các đường khớp
sọ, mật độ xương sọ, vết rách, hoặc dấu hiệu chấn thương. Hình dạng đầu không
đối xứng mức độ nhẹ thường là bình thường, đặc biệt trong tháng đầu tiên sau
khi sinh. Nhưng khi trẻ lớn hình dạng đầu méo mó có thể là dấu hiệu bệnh lý. Vì
vậy, cần phát hiện sự bất thường này sớm, lý tưởng là trước 6 tháng tuổi, điều
trị sẽ hiệu quả hơn.
Hình 1. Hình dạng đầu của trẻ
+ Đánh giá thóp: kích
thước thóp, thóp phồng/trũng
• Bình thường thóp
trông phẳng hoặc hơi trũng một chút. Thóp đầy hoặc phồng lên là không bình
thường, khi đó não đang chịu một sức ép lớn hơn bình thường.
• Thóp sau của trẻ
lúc sinh ra đã gần khép lại hoặc rất nhỏ. Thóp sau đóng rất sớm, thường khép
kín lại chậm nhất khi được 4 tháng tuổi. Trong khi đó, thóp trước thay đổi liên
tục, thường đóng trước 19 tháng tuổi, tuy nhiên cũng có thể đóng trong thời
gian từ 4 đến 26 tháng với thời gian đóng trung bình là 14 tháng.
Hình 2. Thóp bình thường của trẻ
- Khám cổ
+ Tính đối xứng và
chiều dài của cổ: Vẹo cổ bẩm sinh là bệnh lý thường gặp ở trẻ từ 0-6 tháng tuổi
do tình trạng xơ hóa cơ ức đòn chũm, hoặc do tư thế bào thai, hoặc tai biến khi
sinh dẫn đến hạn chế tầm vận động của cột sống cổ, thậm chí do chăm sóc trẻ sai
tư thế trong thời gian dài (sai tư thế ẵm, bế, cho bú và tư thế ngủ). Nếu được
phát hiện sớm (dưới 2 tháng tuổi) và có phương pháp tập vật lý trị liệu kịp
thời, liên tục và đúng cách, khối u cơ sẽ mất, tầm vận động nghiêng và xoay cổ
trở lại bình thường. Trong trường hợp phát hiện muộn hoặc tập không liên tục,
cơ bị co rút cần phẫu thuật và điều trị kéo dài.
Hình 3. Vẹo cổ bẩm sinh
+ Đánh giá tầm vận
động của cổ: cho trẻ uốn cong, nghiêng trái, nghiêng phải, ngửa và cúi đầu để
đánh giá tầm vận động và sự trơn tru trong chuyển động.
+ Đánh giá hạch/khối
bất thường vùng đầu mặt cổ.
4.3. Khám mắt
- Chẩn đoán và điều
trị sớm các vấn đề về mắt và thị lực là rất quan trọng để tránh biến chứng và
ngăn ngừa mất thị lực. Một số đánh giá thị lực được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ trong quá trình thăm khám sức khỏe trẻ em và khi có:
+ Cha mẹ lo lắng về
thị lực
+ Bất kỳ phát hiện
nào trong quá trình hỏi bệnh hoặc khám
+ Các yếu tố nguy cơ
có các vấn đề về thị giác: sinh non, tiền sử gia đình mắc các bệnh di truyền có
liên quan, bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, lác, nhược thị.
- Khám:
+ Mắt và mi mắt: dùng
đèn bút để kiểm tra bên ngoài mắt của trẻ, bao gồm cả mí mắt và kết mạc, dịch tiết
và các dấu hiệu
• Nhiễm trùng (mí mắt
đỏ và bị đóng ghèn)
• Dị ứng (mí mắt
sưng, chảy nước mắt, tiết dịch, dính mi mắt và sợ ánh sáng (không thể nhìn
thẳng vào ánh sáng).
• Tắc tuyến lệ (chảy
nước mắt nhiều, mắt có ghèn nhưng không đỏ, nước mắt có dịch vàng trong).
• Lông mi có bị rủ
xuống không, có dấu hiệu co rút cơ nâng mi hay sụp mi không (sụp mi bẩm sinh
hoặc có thể là biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm khác như bệnh nhược cơ, liệt
dây thần kinh sọ não số III (do u não…)
Kiểm tra đồng tử ở
hai mắt có kích thước bằng nhau, tròn và phản ứng với ánh sáng hay không.
• Glôcôm bẩm sinh:
nghi ngờ khi thấy bộ ba triệu chứng co thắt mi (chớp mắt quá nhiều), sợ ánh
sáng (nhạy cảm với ánh sáng) và tràn nước mắt (chảy nước mắt). Khi giác mạc lồi
sẽ tiếp tục xuất hiện nếp gấp, dần dần giác mạc bị phù và đục, nặng có thể dẫn
đến mất thị lực. Nếu được điều trị sớm, có thể ngăn ngừa giảm thị lực do tổn
thương dây thần kinh thị giác.
• Đục thủy tinh thể
bẩm sinh: Đục thủy tinh thể có thể xuất hiện ngay sau khi sinh hoặc trong những
năm đầu đời. Nguyên nhân chính được xác định là do di truyền (chiếm 10 -25%),
cũng có thể do nhiễm khuẩn trong thời kỳ thai nghén của mẹ, rối loạn chuyển hóa
hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Có thể bị đục thủy tinh thể ở một hoặc cả
hai mắt, có ánh hồng, khi chiếu đèn soi có ánh sáng trắng trong mắt. Cần điều
trị sớm để hồi phục thị lực đề phòng nhược thị.
• U nguyên bào võng
mạc: dấu hiệu thường gặp là ánh đồng tử trắng (phản xạ trắng trong đồng tử) và
lác, ít gặp hơn là viêm và thị lực kém,dấu hiệu muộn có lồi mắt, hai lòng đen
có mầu sắc khác nhau, mắt giãn to
+ Kiểm tra rung giật
nhãn cầu: Rung giật nhãn cầu là các vận động dao động lặp lại của nhãn cầu có
thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt nhưng không do chủ ý của cơ thể. Các loại
rung giật nhãn cầu trong lứa tuổi này có thể gặp:
• Rung giật nhãn cầu
sinh lý không cần điều trị, thường không ảnh hưởng tới khả năng nhìn của mắt.
• Rung giật nhãn cầu
bẩm sinh: trước 1 tuổi, có thể do di truyền, thường nhẹ không cần điều trị. Tuy
nhiên cũng có một số trường hợp cần xử trí khi ảnh hưởng đến khả năng nhìn
Hình 4. Đục thủy tinh thể có thể gây rung
giật nhãn cầu
- Kiểm tra chuyển
động mắt bằng cách đánh giá khả năng cố định vật thể (như đồ chơi) và theo dõi
mắt khi di chuyển vật đó sang các vị trí khác nhau.
Hình 5. Chuyển động của mắt theo mọi hướng
Thực hiện kỹ thuật
khám này với từng mắt và cả hai mắt cùng nhau để phát hiện lác mắt.
+ Lác mắt là bệnh lý
mà 2 mắt không nhìn cùng một hướng và mắt lé nhìn theo nhiều hướng khác nhau.
Sự chuyển hướng của mắt có thể cố định hoặc tạm thời, mắt nhìn thẳng và mắt
nhìn lệch có thể hoán đổi hoặc luân phiên nhau. Khám lác bằng các nghiệm pháp che
mắt-bỏ che mắt. Yêu cầu trẻ tập trung vào một mục tiêu.
• Che một mắt và theo
dõi bất kỳ chuyển động nào ở mắt kia.
• Lặp lại thử nghiệm
trên mỗi mắt.
Hình 6. Các biểu hiện của lác mắt
4.4. Khám tai
Mục đích của khám tai
là để sàng lọc các vấn đề về tai trong trường hợp mất thính lực, đau tai, chảy
mủ, dị vật trong tai nhằm phát hiện các bệnh lý ống tai, màng nhĩ và tai giữa.
Những vấn đề này có thể bao gồm nhiễm trùng, quá nhiều ráy tai, viêm tai, dị
vật, thủng màng nhĩ nhằm đánh giá sơ bộ trước khi thực hiện nội soi tai mũi
họng.
- Quan sát hình dáng,
vị trí và kích thước tai, đồng thời tìm dấu hiệu bất thường (tai thấp, rò luân
nhĩ, thịt thừa ngoài tai, vành tai không phát triển…).
- Ấn các điểm đau: điểm
đau trước tai, điểm đau sau tai, điểm mỏm chũm, điểm bờ sau xương chũm. Các điểm
đau này thường trong các bệnh lý của xương chũm như viêm xương chũm cấp, viêm
tai xương chũm mạn tính hồi viêm.
- Soi tai kiểm tra:
quan sát ống tai ngoài, màng nhĩ.
- Khám thính lực:
đánh giá sự đáp ứng với âm thanh bằng cách quan sát phản ứng của trẻ với âm
thanh mà bác sĩ tạo ra (tiếng ồn hoặc giọng nói), thông thường thì trẻ sẽ quay
đầu về hướng có âm thanh.
+ Nguyên nhân phổ
biến nhất gây giảm thính lực ở trẻ em là:
• Nút ráy tai
• Viêm tai giữa, viêm
tai giữa ứ dịch
• Các nguyên nhân
khác: sử dụng thuốc (aminoglycosides, thiazides), nhiễm virus (quai bị), khối u
hoặc các thương tổn ảnh hưởng đến thần kinh thính giác, dị vật ống tai ngoài,
ít gặp hơn trong các bệnh tự miễn.
+ Đánh giá thính lực
• Trẻ 4-6 tháng tuổi:
Thức dậy khi nghe tiếng động thình lình; Nhận ra tiếng nói quen thuộc; Thích
lục lạc hoặc các đồ chơi khác phát ra tiếng,dõi mắt theo âm thanh, bắt đầu bi
bô.
• Trẻ từ 6- 9 tháng
tuổi: Quay đầu về phía có âm thanh; Bắt đầu bắt chước các âm thanh tiếng nói,
trẻ bập bẹ các âm thanh khác nhau “ba-ba”, đáp ứng khi nghe gọi tên.
• Trẻ từ 9-12 tháng
tuổi: Lặp lại những từ ngữ và âm thanh đơn giản,phản ứng lại trước tiếng hát
hoặc tiếng nhạc, gọi đúng từ “mẹ” hoặc “ba”
4.5. Khám răng miệng:
- Khám môi, lợi, vòm
miệng, niêm mạc miệng, lưỡi, vòm miệng, amidan
- Kiểm tra kích thước
lưỡi và hãm lưỡi trẻ.
- Kiểm tra răng về số
lượng, tính chất, tình trạng, vị trí và sâu răng
+ Thông thường trẻ có
6 răng lúc 12 tháng, 12 răng lúc 18 tháng, 16 răng lúc 2 tuổi, và tất cả răng
(20) lúc 2,5 tuổi; răng sữa được thay thế bằng các răng vĩnh viễn trong khoảng
từ 5 đến 13 tuổi. Sự mọc răng sữa tương tự nhau ở cả hai giới; răng vĩnh viễn
có xu hướng xuất hiện sớm hơn ở bé gái.
+ Mọc răng có thể
chậm hơn mốc bình thường do yếu tố gia đình hoặc một số bệnh như còi xương, suy
tuyến yên, suy tuyến giáp, hoặc hội chứng Down.
+ Quan sát các bất
thường ở răng: quan sát các bất thường về răng như sâu răng, mảng bám, khử
khoáng (đốm trắng) đối với trẻ > 12 tháng.
4.6. Khám hô hấp
- Quan sát
+ Dấu hiệu suy hô hấp
(ví dụ: thở nhanh, tím tái, co kéo cơ hô hấp phụ, thở rên, thở rít thì hít vào,
mệt mỏi).
+ Hình dáng, kích
thước lồng ngực (bình thường, ngực lõm, ngực gà…)
+ Nhịp thở, kiểu thở.
- Gõ và sờ:
+ Khi gõ phát hiện
thấy vùng đục là có dịch màng phổi hoặc ít gặp hơn là dấu hiệu của đông đặc nhu
mô phổi.
+ Sờ rung thanh (cảm
nhận độ rung của thành ngực khi trẻ đang nói), rung thanh giảm gặp trong tràn
dịch màng phổi, tràn khí màng phổi.
- Nghe: Nghe phổi là
bước khám quan trọng nhất của khám thực thể. Khi nghe phổi, cần đặt loa ống
nghe tại tất cả các vị trí khác nhau của lồng ngực, bao gồm cả vùng mạng sườn
và phía trước ngực để phát hiện những bất thường của tất cả các thùy phổi. Các
tiếng bất thường là ran ẩm, ran ngáy, khò khè (wheezes) và ran rít.
* Các dấu hiệu cảnh
báo:
- Tím hoặc thiếu oxy
được đo qua máy đo bão hòa oxy qua da
- Thở rít
- Suy hô hấp
- Biểu hiện hội chứng
nhiễm độc
- Khám phổi bất
thường
4.7. Khám tim mạch
- Cần trấn an trẻ,
cho trẻ làm quen với ống nghe (trẻ nhũ nhi: làm ấm trong lòng bàn tay).
- Khai thác tiền sử
gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh hoặc các bệnh
tim có tính chất di truyền …
- Khám tìm các dấu
hiệu:
+ Tím được đặc trưng
bởi tím ở môi và lưỡi và/hoặc giường móng.
+ Đo độ bão hòa oxy,
nghi ngờ bệnh tim bẩm sinh nếu có ≥ 1 trong số các dấu hiệu sau:
• Độ bão hòa oxy <
90%.
• Độ bão hoà oxy ở cả
tay phải và chân < 95% trên 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ.
• Có > 3% sự khác
biệt tuyệt đối giữa độ bão hòa oxy ở tay phải (trước ống) và chân (sau ống)
trên 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ.
+ Bắt mạch: mạch bẹn
được kiểm tra và so sánh với mạch quay. Đánh giá mạch bẹn yếu và kết hợp với sự
chênh lệch giữa số đo huyết áp chi trên và chi dưới có thể do hẹp eo động mạch
chủ hoặc nghẽn đường ra thất trái.
+ Thở nhanh và suy hô
hấp đặc biệt khi trẻ bú
+ Nghe tim: tiếng
thổi trong một số trường hợp (đặc điểm của tiếng thổi gồm thời gian, cường độ,
âm thanh), tiếng tim bất thường (tiếng cọ màng tim, nhịp ngựa phi, tiếng tim
mờ), hoặc rối loạn nhịp tim.
+ Dấu hiệu suy tim:
nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, gan to, phù mí mắt
+ Quấy khóc, cáu
kỉnh.
4.8. Khám tiêu hóa và
cơ quan sinh dục
4.8.1 Khám tiêu hóa
- Khai thác các triệu
chứng
+ Trẻ có nôn hay
không
+ Tình trạng ăn uống
dinh dưỡng
+ Khai thác bệnh lý
liên quan đến tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, biếng ăn
- Khám:
+ Khám miệng: dưới
ánh sáng thường hoặc đèn pin dùng đè lưỡi đưa nhẹ quan sát: hai bên má và hầu
họng phát hiện các bệnh lý thường gặp ở miệng như tưa lưỡi, viêm loét miệng.
+ Quan sát hình dáng
bụng: bình thường bụng phải tròn và đối xứng. Bụng lõm có thể là biểu hiện của
thoát vị hoành, bụng không đối xứng có thể khối u ở bụng hay chướng bụng.
+ Sờ, nắn: gan (bình
thường có thể sờ thấy từ 1 đến 2 cm dưới bờ sườn), lách, thận (có thể sờ nắn
thấy khi ấn sâu bụng, thận trái dễ sờ thấy hơn là thận phải. Thận lớn có thể do
tắc nghẽn, khối u, hoặc nang thận). Quan sát lỗ thoát vị, hậu môn của trẻ (nứt
hậu môn, lỗ dò…).
+ Quan sát và nhận
định chất nôn, trớ của trẻ (nếu có) nhận biết sữa mới, sữa vón, dịch vàng...
+ Quan sát đánh giá
phân: ỉa chảy, phân nhày máu mũi.
4.8.2 Khám niệu-sinh
dục: quan
sát bộ phận sinh dục ngoài
- Ở trẻ trai: cần
kiểm tra dương vật để xác định dị tật lỗ tiểu lệch thấp hoặc lệch cao, tinh
hoàn nên nằm trong bìu. Sưng bìu có thể là biểu hiện tràn dịch màng tinh hoàn,
thoát vị bẹn, hoặc hiếm hơn, xoắn tinh hoàn. Với tràn dịch màng tinh hoàn,
chiếu ánh sáng qua vùng bìu giúp quan sát rõ hơn dịch xung quanh tinh hoàn.
Xoắn tinh hoàn gây ra tình trạng tụ máu và căng cứng cần phẫu thuật khẩn cấp.
- Ở trẻ gái: kiểm tra
môi âm hộ, âm vật.
- Bộ phận sinh dục
không rõ ràng (không rõ giới tính) có thể do một số rối loạn không thường gặp
(ví dụ: tăng sản thượng thận bẩm sinh; Thiếu enzyme 5-alpha-reductase; Hội
chứng Klinefelter, Hội chứng Turner, hoặc hội chứng Swyer). Nên chuyển khám bác
sĩ chuyên khoa.
4.9. Khám hệ cơ
xương-thần kinh
4.9.1 Khám hệ cơ
xương
Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), trẻ em từ khi sinh ra đến trước tuổi đi học, cần được tầm soát các
bất thường cơ xương khớp ít nhất một lần. Đặc biệt, có nhiều dị tật, bất thường
cơ xương khớp ở trẻ em không thể hoặc khó phát hiện bằng mắt thường. Theo thống
kê, có gần 50% trẻ em gặp các vấn đề bất thường, dị tật cơ xương khớp bẩm sinh
ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau. Trật khớp háng bẩm sinh, bàn chân bẹt,
chân vòng kiềng, bàn chân khoèo, bàn chân gập lưng … là những dị tật cơ xương
khớp thường gặp nhất ở trẻ.
- Loạn sản khớp háng
(trật khớp háng): là sự bất thường của cấu tạo khớp háng, trong đó chỏm xương
đùi không được giữ vững trong ổ khớp. Đây là dị tật bẩm sinh hoặc do quá trình
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không đúng cách. Loạn sản khớp háng ở trẻ em cần được
khám tầm soát sớm ở giai đoạn sơ sinh. Nếu được phát hiện sớm trước 6 tháng
tuổi thì việc điều trị trở nên đơn giản và hiệu quả cao, thậm chí không cần
phẫu thuật.
+ Sự khác biệt về chiều
cao đầu gối khi đứa trẻ nằm ngửa với hông cong, đầu gối uốn cong và bàn chân
trên bàn khám (dấu hiệu Galeazzi - hình) cho thấy loạn sản, đặc biệt là nếu dấu
hiệu này ở một bên.
+ Chứng trật khớp hoặc
gần trật khớp được chẩn đoán nếu không có khả năng giạng đùi hoàn toàn khi khớp
háng và đầu gối bị uốn cong; động tác giạng bị cản trở do co thắt cơ khép xuất
hiện ngay cả khi khớp háng không bị trật, thường được phát hiện tại thời điểm
khám. Mặc dù tiếng trượt thường biến mất trong vòng 1 hoặc 2 tháng nhưng vẫn
cần được kiểm tra thường xuyên. Bất sản cả hai bên có thể khó phát hiện ngay
sau sinh nên kiểm tra định kỳ nếu khớp háng giạng hạn chế trong vòng 12 tháng
tuổi.
Hình 7. Dấu hiệu Galeazzi
(Trẻ được đặt như hình. Ở bên bị tổn thương
đầu gối thấp hơn bởi vì sự dịch chuyển phía sau ổ của khớp háng-mũi tên).
- Bàn chân bẹt: Bàn
chân bẹt thường kèm theo gót vẹo ngoài và giảm chiều cao vòm dọc của gan chân.
Bàn chân bẹt được chia làm 2 loại: bàn chân bẹt sinh lý và bàn chân bẹt bệnh
lý. Nếu được khám phát hiện và can thiệp sớm trong giai đoạn 2-7 tuổi, bàn chân
bẹt bệnh lý sẽ dễ dàng được điều chỉnh bằng phương pháp trị liệu không phẫu
thuật đơn giản và hiệu quả.
- Bàn chân khoèo bẩm
sinh: là dạng dị tật bàn chân xảy ra trong thời kỳ bào thai (bàn chân nhón
gót-vẹo trong) với 4 biến dạng: Gập lòng tại khớp cổ chân, áp của bàn chân
giữa, vẹo trong của xương gót và bàn chân vòm. Việc chỉnh hình cho trẻ bị bàn
chân khoèo nên được thực hiện càng sớm càng tốt, khi xương, khớp và các dây
chằng của trẻ vẫn còn mềm dễ uốn chỉnh. Nếu được phát hiện và điều trị sớm bằng
phương pháp Ponseti, tỷ lệ thành công là >90% mà không cần phẫu thuật.
- Bàn chân đụng gót -
vẹo ngoài: là bàn chân gập lưng quá mức, có hoặc không có kèm nghiêng ngoài bàn
chân kèm theo gót vẹo ngoài. Khi quan sát có thể dễ dàng nhìn thấy mặt mu bàn
chân gần như chạm sát vào mặt trước vùng cẳng chân của trẻ. Đa số các dị tật
bàn chân đều được chữa khỏi bằng phương pháp vật lý trị liệu nếu được phát hiện
càng sớm và can thiệp đúng cách.
- Bàn chân áp sinh
lý: là phần nửa bàn chân trước áp vào trong, đặc biệt là ngón chân cái do ảnh
hưởng bởi tư thế trong bụng mẹ. Khi nằm trong bụng mẹ, hai chân bắt chéo với
nhau và hai bàn chân sẽ được uốn vào trong cho phù hợp với hình dạng cong tròn
của tử cung và bụng mẹ. Đây là tư thế sinh lý bình thường của thai nhi. Tuy
nhiên, một số trẻ sau khi sinh có hai bàn chân vẫn còn áp vào trong là do còn
bị ảnh hưởng bởi tư thế sinh lý này. Nếu can thiệp sớm, bàn chân áp sinh lý có
thể được nắn sửa đưa trở về tư thế bình thường một cách dễ dàng.
- Bàn chân xoay trong
do cẳng chân xoay trong: là tình trạng bàn chân của trẻ bị xoay vào trong, cụ
thể các ngón chân bị xoay theo hướng đi vào phía trong giữa hai bàn chân thay
vì phải ở vị trí thẳng, hướng về phía trước như bình thường. Điều này thường
xảy ra hai bên chân. Bàn chân xoay trong sẽ tự điều chỉnh trong quá trình phát
triển của trẻ, chỉ có 1% không chỉnh sửa được cần phẫu thuật. Do đó, trẻ cần được
tái khám định kỳ để theo dõi và xử trí kịp thời.
- Duỗi ưỡn khớp gối
bẩm sinh: là tình trạng khớp gối duỗi quá mức trong quá trình phát triển của
trẻ. Tầm vận động của gối bình thường ở trẻ em là gấp đến 140 độ và duỗi tới 10
độ. Khi gối duỗi lên tới trên 15 độ là tình trạng duỗi gối quá mức. Biến dạng này
xuất hiện từ khi sinh và thường đi kèm với các tình trạng như trật khớp hông,
bàn chân khoèo trong các bệnh như cứng đa khớp bẩm sinh, thoát vị tủy-màng tủy,
loạn sản khớp hông và chân khoèo. Nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ hạn chế
được các biến dạng gối của trẻ giúp trẻ sinh hoạt và phát triển bình thường.
- Chân vòng kiềng,
chân chữ X sinh lý: là hai biến dạng thường gặp ở trẻ. Chân vòng kiềng thường
gặp ở trẻ 1-2 tuổi và chân chữ X biểu hiện rõ nhất ở trẻ 3-4 tuổi. Nếu thấy trẻ
đi lại khó khăn hoặc sau 3 tuổi thấy chân trẻ vẫn chữ O, hoặc sau 7 tuổi chân
trẻ vẫn chữ X thì cha mẹ cần đưa trẻ đi khám sớm để được tư vấn và điều trị.
- Cứng đa khớp bẩm
sinh (AMC) hay cứng đa khớp: là tình trạng co rút nhiều khớp trên cơ thể, yếu
cơ, xơ hóa và là một hội chứng thần kinh cơ không tiến triển xuất hiện ngay sau
khi sinh. Phương pháp điều trị chủ yếu là phục hồi chức năng, vật lý trị liệu
nhằm tăng khả năng vận động các khớp, tăng sức cơ, tập đi bộ có sử dụng nạng để
có thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Quan sát tính mất
đối xứng: nếp lằn mông, nếp lằn đùi, chi ngắn, hạn chế dạng chân.
- Trẻ ở độ tuổi tự
đứng được nên được sàng lọc vẹo cột sống bằng cách quan sát tư thế, đầu nhọn bả
vai và xương vai đối xứng hai bên, dọc thân, và đặc biệt là sự bất đối xứng hai
bên cột sống khi trẻ cúi về phía trước.
Hình 8. Sàng lọc vẹo cột sống
4.10 Khám thần kinh
- Khám thần kinh bắt
đầu bằng sự quan sát ngay khi trẻ vào phòng khám và trong suốt quá trình thăm
khám. Cần chú ý tốc độ, sự đối xứng và phối hợp động tác, cũng như tư thế và
dáng đi của trẻ. Cách nói chuyện, sử dụng ngôn ngữ hoặc hành vi bất thường; mất
chú ý không gian; tư thế bất thường; và các rối loạn vận động khác có thể nhận
thấy rõ trước khi tiến hành thăm khám.
- Khám thần kinh bao
gồm:
+ Đánh giá tình trạng
tỉnh táo, chú ý sự thờ ơ hoặc khó chịu
+ Hệ thống vận động:
bộc lộ vai và các chi, đánh giá:
● Teo cơ
● Phì đại cơ
● Phát triển không đối
xứng
● Giật bó cơ
● Tăng trương lực cơ
● Run
● Các cử động tự ý
khác, bao gồm múa giật (các động tác giật, ngắn), múa vờn (cử động liên tục,
quằn quại), và giật cơ (co cơ kiểu điện giật)
● Khám trương lực cơ
qua co và duỗi thụ động các chi
+ Dáng đi, tư thế và
phối hợp động tác: dáng đi, tư thế và phối hợp động tác bình thường khi có sự
toàn vẹn của con đường vận động, tiền đình, tiểu não, và cảm nhận cảm giác (xem
thêm Bệnh lý vận động và tiểu não). Một tổn thương bất kỳ nào ở con đường trên
sẽ dẫn tới những dấu hiệu đặc trưng:
● Trẻ bị thất điều có
dáng đi chân dạng rộng để giữ ổn định.
● Bàn chân rủ gây ra
dáng đi bàn chân ngựa (nâng bàn chân lên cao hơn bình thường để tránh chạm chân
xuống nền).
● Yếu cơ đai chậu gây
ra dáng đi như vịt.
● Co cứng chi dưới gây
ra dáng đi cắt kéo và đi vòng tròn.
● Trẻ bị tổn thương cơ
quan cảm nhận cảm giác phải luôn nhìn xuống nơi sẽ đặt bàn chân của mình để
tránh vấp, ngã.
+ Phản xạ: Phản xạ là
những chuyển động hoặc hành động không tự nguyện để giúp xác định hoạt động
bình thường của não và thần kinh phát triển. Sau đây là một số phản xạ nên được
thử nghiệm ở trẻ đến 2 tuổi
Bảng 10. Đánh giá phản xạ của trẻ
PHẦN II: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 4-6 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại cho trẻ giai đoạn 4-6 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 4-6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này,
trẻ thành thạo các kỹ năng vận động, ngôn ngữ và xã hội sớm bằng cách tương tác
với những người chăm sóc bé. Quấy khóc sẽ bắt đầu giảm đi khi trẻ phát triển
các kỹ năng tự an ủi và cải thiện khả năng tự điều chỉnh.
Trẻ phản ứng với
những cảnh vật và âm thanh xung quanh,
Trẻ có khả năng nâng
cơ thể từ tư thế nằm sấp bằng hai cánh tay và giữ cố định đầu.
Trẻ có thể ngừng bú
mẹ hoặc bú bình chỉ sau một phút hoặc lâu hơn để kiểm tra xem điều gì đang xảy
ra xung quanh.
Có thể cho bú sữa mẹ
vì chất lượng sữa vẫn đủ dinh dưỡng. Bổ sung ăn dặm vào khoảng 6 tháng tuổi.
Ghi nhớ:
- Mỗi em bé đều khác
nhau và nếu một em bé sinh non, tuổi cần điều chỉnh của em nên được sử dụng cho
bất kỳ khuyến nghị nào
- Các kỹ năng vận động
và xã hội của trẻ rõ ràng lúc 4 tháng tuổi. Nếu phát hiện thấy chậm phát triển
tâm thần, việc đánh giá nguồn gốc và can thiệp sớm sẽ trở nên quan trọng.
- Trẻ phát triển ngày
càng nhiều các kỹ năng vận động để di chuyển, như bò, kéo, đứng dậy, cha mẹ
phải cảnh giác về việc con có khả năng té ngã.
- Trẻ sẽ làm nhiều
hơn hầu hết các bậc cha mẹ mong đợi, và sớm hơn so với dự kiến. Đồ chơi xung
quanh trẻ phải đảm bảo an toàn phòng trường hợp trẻ có thể nuốt hoặc hít phải
dị vật nhỏ.
- Xe tập đi không bao
giờ nên được sử dụng ở lứa tuổi này để tránh thương tích có thể xảy ra, nên lắp
các chốt an toàn ở đầu và cuối cầu thang và lắp đặt các thanh chắn cửa sổ.
2.1.1 Các điểm cần
chú ý
- Theo dõi, giám sát quá
trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo về chăm
sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an toàn.
- Thực hiện thăm khám
hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu hỏi chung
- Người chăm sóc trẻ
(Bố, mẹ, ông bà...) có băn khoăn nào về vấn đề phát triển tinh thần vận động
của con mình không?
- Có nhận thấy những
thay đổi xuất hiện nào ở trẻ, những biến đổi bất thường trong vận động, tinh
thần khác so với các trẻ đồng trang lứa?
- Tình hình chăm sóc
(việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính chất phân và
nước tiểu có bất thường về màu sắc, số lượng), các biện pháp an toàn cho trẻ.
- Hoàn cảnh sống, mối
quan hệ trong gia đình của trẻ có thuận lợi cho quá trình phát triển bình
thường của trẻ không?
Khai thác tiền sử
- Trẻ có phải chăm sóc
đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước không?
- Anh chị em ruột hoặc
bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không?
+ Nếu câu trả lời là
Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì.
+ Nếu người đó không
còn sống, hãy hỏi tuổi vào thời điểm chết.
- Sức khỏe răng miệng
của trẻ: tình trạng mọc răng và chảy nước dãi của trẻ, đảm bảo vệ sinh răng
miệng (không bú bình trên giường, không dùng chung thìa, không ngậm núm vú
giả).
2.1.3 Quan sát tương
tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần thăm khám này,
cán bộ y tế quan sát sự tương tác giữa cha mẹ và trẻ, đồng thời thảo luận về
bất kỳ vấn đề liên quan sự phát triển tinh thần, vận động của trẻ khiến cha mẹ
lo lắng. Đánh giá của cán bộ y tế tập trung vào các tương tác của cha mẹ với
con như sau:
- Cha mẹ có phản ứng
với con mình thông qua ánh mắt, cách nói chuyện, cử chỉ như mỉm cười, ôm ấp, âu
yếm không?
- Cha mẹ phản ứng thế
nào trước các phản ứng của trẻ?
- Cha mẹ dỗ con khóc
như thế nào? Họ có thành công không?
- Cha mẹ có chăm sóc
và hỗ trợ trẻ trong quá trình khám không?
- Cha mẹ tương tác
với nhau trong hành xử và giao tiếp như thế nào để đánh giá sự tác động đến
trẻ?
2.1.4 Khám tổng quát:
Tham khảo Phần I,mục 2.1.3: Các bước thăm khám toàn thân Phần
I.
2.1.5 Kết luận và tư
vấn
- Chế độ ăn cho
ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin:
+ Nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong khoảng 6 tháng đầu;
+ Trì hoãn cho ăn
thức ăn đặc cho đến khi bé được 6 tháng tuổi.
+ Nếu bú sữa công
thức: Chuẩn bị/bảo quản sữa công thức an toàn
Vitamin D (400 IU
uống mỗi ngày trong ít nhất 12 tháng) để ngăn ngừa bệnh còi xương
- Tổng thời gian ngủ
của trẻ: 14-17 giờ, cha mẹ cần hỗ trợ trẻ tăng khả năng tự ngủ ngay từ đầu và
tự ngủ trở lại sau khi thức dậy vào ban đêm
- Phòng ngừa đột tử ở
trẻ nhỏ: Đặt trẻ nằm ngửa, không dùng chung giường, dùng nệm cứng, và không để
thú nhồi bông, gối, và chăn trong cũi.
- Phòng ngã trẻ: sử
dụng dây và ghế an toàn, tránh xem TV và các phương tiện kỹ thuật số khác.
- Tránh thức ăn và đồ
chơi nhỏ mà trẻ em có thể bị sặc hoặc nuốt dị vật.
- Hỗ trợ sự phát
triển các kỹ năng vận động (cho trẻ với trò chơi tương tác trên sàn nhà, ít
nhất 30 phút/ngày kèm theo tập trẻ tư thế nằm sấp (nằm sấp), giác quan cho
trẻ.
- Để thúc đẩy chăm
sóc răng miệng phòng ngừa, cần bắt đầu tư vấn sớm cho cha mẹ về sức khỏe răng
miệng của trẻ từ 6 tháng tuổi.
- Các phơi nhiễm liên
quan đến công việc, chẳng hạn như làm việc trong nhà máy sản xuất pin, hoặc các
phơi nhiễm liên quan đến nhà ở như cải tạo ngôi nhà cũ sơn bằng chì, có thể
mang chì vào nhà qua quần áo hoặc cơ thể của người làm.
- Lên lịch hẹn thăm
khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm chủng
Giai đoạn 4 tháng
tuổi
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B (mũi 4) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi
3). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1 mũi 3 hoặc 5 trong 1 + uống vắc xin phòng
bại liệt liều 3 (theo Chương trình tiêm chủng mở rộng).
- Uống vắc xin phòng
tiêu chảy do Rotavirus (liều 3 nếu sử dụng vắc xin Rotateq của Mỹ)
- Tiêm vắc xin phòng
viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 3)
Giai đoạn 6 tháng
tuổi
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh cúm (mũi 1). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc lại hàng
năm.
- Tiêm vắc xin phòng
viêm màng não do não mô cầu B,C: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6-8 tuần
(thường là 2 tháng).
3.
Phiếu khám sức khỏe 4-6 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 4-6
THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1. Họ
và tên (In hoa):
2. Sinh
ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4. Dân
tộc:
5. Nơi
ở:
6. Họ
tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp
của bố:
7. Họ
tên mẹ: Trình độ VH của mẹ: Nghề nghiệp
của mẹ:
8. Tiền
sử:
- Bản
thân:
- Gia
đình:
|
|
ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường □ Không
bình thường
Mạch:
□ Bình thường □ Không bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường □ Không
bình thường
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều dài
(cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi………….SD
□ Phù
dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương
□ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN ĐỘNG
|
|
Giai đoạn
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
Trẻ sơ
sinh (dưới 1 tháng)
|
- Giật
mình khi có tiếng động mạnh
|
□
|
□
|
|
- Nhìn
chăm chú vào khuôn mặt người đối diện
|
□
|
□
|
|
1-3
tháng
|
- Nhìn
theo sự chuyển động của người hoặc đồ vật
|
□
|
□
|
|
- Nắm
và mở các ngón tay, bàn tay
|
□
|
□
|
|
- Nhấc
được đầu khi nằm sấp
|
□
|
□
|
|
4-6
tháng
|
- Phản
ứng với các âm thanh xung quanh, tiếng của cha mẹ (nín khóc, quay đầu, nhìn
theo, phát ra tiếng ê a..)
|
□
|
□
|
|
- Phát
ra các âm thanh khi có người nói chuyện với trẻ
|
□
|
□
|
|
- Mỉm
cười với người khác
|
□
|
□
|
|
- Nhìn
ngắm đồ vật, với tay về phía đồ vật
|
□
|
□
|
|
- Cầm
nắm được đồ vật trong tay
|
□
|
□
|
|
- Biết
lẫy
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
- Viêm
gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Lao
(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
- Tiêm
vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét mặt/tư thế/tỷ
lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính.
1.
Da: □ Bình thường □ Không bình
thường
………………………………………………………………………………….
2.
Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
- Thóp:
□ Bình thường □ Không bình thường
- Kích thước và hình
dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khối
bất thường: □ Có □
Không
…………………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
- Mí
mắt và kết mạc: □ Bình thường □
Không bình thường
- Rung
giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
- Đồng
tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
- Thị
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
- Màng
nhĩ: □ Bình thường □ Không bình
thường
- Thính
lực: □ Bình thường □ Không bình
thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám miệng: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
3.
Hô hấp
- Dấu
hiệu suy hô hấp: □ Có □ Không
- Tiếng
thở bất thường □ Có □ Không
- Nghe
phổi □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
- Vị
trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
- Mạch ngoại vi (mạch
quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
- Nghe
tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
- Hình
dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
- Gan,
lách to: □ Có □ Không
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
- Cơ
quan sinh dục nam: □ Bình thường □ Không bình thường
- Cơ
quan sinh dục nữ: □ Bình thường □ Không bình thường
……………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
- Vận
động không đối xứng □ Có □ Không
- Phản
xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Trương lực cơ bất thường: □ Có □ Không
- Khớp
háng: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□ Bình thường
□ Có
vấn đề về sức khỏe.
Ghi rõ:
Tư
vấn:
|
|
PHẦN III: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 7-9 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại cho trẻ giai đoạn 7-9 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 7-9 tháng
Trong giai đoạn này,
trẻ vẫn có thể còn bú mẹ, trẻ chuyển sang chế độ ăn sam/ăn dặm. Quấy khóc sẽ
bắt đầu giảm đi khi trẻ phát triển các kỹ năng tự an ủi và cải thiện khả năng
tự điều chỉnh.
Trẻ tương tác tốt hơn
với những cảnh vật và âm thanh xung quanh, có thể dùng hai ngón tay nhặt những
vật nhỏ một cách chắc chắn.
Trẻ chắc chắn hơn
trong giữ cố định đầu, có khả năng ngồi vững, đến tháng thứ 9 trẻ có thể đứng
vịn được, cầm đồ vật bằng 2 tay.
Trẻ có thể nói được
âm đơn như: mẹ, bố, bà, dạ...
Ghi nhớ:
- Các kỹ năng vận động
và xã hội quan trọng đã trưởng thành hơn
+ Trẻ có phản ứng
quay lại khi có người gọi
+ Biết vẫy tay, vỗ
tay hoan hô
- Nếu phát hiện thấy
chậm phát triển tâm thần, việc đánh giá nguồn gốc và can thiệp sớm sẽ trở nên
quan trọng.
- Khi trẻ phát triển
ngày càng nhiều các kỹ năng vận động để di chuyển, như bò, kéo, đứng dậy, cha
mẹ phải cảnh giác về việc con có khả năng té ngã.
2.1.1 Các điểm cần
chú ý
- Theo dõi, giám sát
quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo về chăm
sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an toàn.
- Thực hiện thăm khám
hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của các biểu hiện bất thường như co giật, bất thường
vận động trên mặt, mắt, tai.
2.1.2 Câu hỏi chung
- Người chăm sóc trẻ
(Bố, mẹ, ông bà...) có băn khoăn nào về vấn đề phát triển tinh thần vận động của
con mình không?
- Có nhận thấy những
thay đổi nào xuất hiện ở trẻ, những biến đổi bất thường trong vận động, tinh
thần khác so với các trẻ đồng trang lứa?(Trẻ có ngồi vững, đứng vịn hoặc nói
được các âm đơn không?)
- Tình hình chăm sóc
(việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính chất phân và
nước tiểu có bất thường về màu sắc, số lượng), các biện pháp an toàn cho trẻ.
Nên chú ý cân nặng của trẻ theo tuổi, cân nặng của trẻ theo chiều cao, bổ sung
uống Vitamin A liều cao.
- Hoàn cảnh sống, mối
quan hệ trong gia đình của trẻ có thuận lợi cho quá trình phát triển bình
thường của trẻ?
Khai thác tiền sử
- Trẻ có phải chăm
sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước không?
- Anh chị em ruột
hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không?
+ Nếu câu trả lời là
Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì. Nếu người đó không
còn sống, hãy hỏi tuổi vào lúc chết.
2.1.3 Quan sát tương
tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần thăm khám này,
cán bộ y tế quan sát sự tương tác giữa cha mẹ và trẻ, đồng thời thảo luận về
bất kỳ mối quan tâm khiến cha mẹ lo lắng.Quan sát của cán bộ y tế tập trung
vào:
- Cha mẹ có phản ứng
với con mình thông qua ánh mắt, cách nói chuyện, cử chỉ như mỉm cười, ôm ấp, âu
yếm không?
- Cha mẹ phản ứng thế
nào trước các biểu hiện của trẻ?
- Cha mẹ dỗ con khóc
như thế nào? Họ có thành công không?
- Cha mẹ có chăm sóc
và hỗ trợ trẻ trong quá trình khám không?
- Cha mẹ tương tác
với nhau trong hành xử và giao tiếp như thế nào? Việc này tác động đến trẻ như
thế nào?
2.1.4 Khám tổng quát:
Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám toàn thân
2.1.5 Kết luận và tư
vấn
- Chế độ ăn cho
ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin A:
+ Vẫn duy trì cho con
bú mẹ
+ Bổ sung ăn sam/ăn
dặm khi trẻ từ 7 tháng tuổi.
+ Nếu bú sữa công
thức: Chuẩn bị/bảo quản sữa công thức an toàn
+ Vitamin A100.000 IU
mỗi lần, 2 lần trong 1 năm, cách nhau 6 tháng, để ngăn ngừa bệnh về mắt do
thiếu Vitamin A, tăng cường sức đề kháng và sức khỏe đường ruột, hô hấp.
+ Bổ sung vitamin D (400
IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) phòng tránh nguy cơ bệnh còi xương.
- Tổng thời gian ngủ
của trẻ: 11-14 giờ, cha mẹ cần hỗ trợ trẻ tăng khả năng tự ngủ ngay từ đầu và
tự ngủ trở lại sau khi thức dậy vào ban đêm
- Phòng ngừa đột tử ở
trẻ nhỏ: Đặt trẻ nằm ngửa, không dùng chung giường, dùng nệm cứng, và không để
thú nhồi bông, gối, và chăn trong cũi.
- Phòng ngã trẻ: sử
dụng dây và ghế an toàn, tránh xem TV và các phương tiện kỹ thuật số khác.
- Tránh thức ăn và đồ
chơi nhỏ mà trẻ em có thể bị sặc hoặc nuốt dị vật.
- Hỗ trợ sự phát
triển các kỹ năng vận động (cho trẻ với trò chơi tương tác trên sàn nhà, ít
nhất 30 phút/ngày kèm theo tập trẻ tư thế nằm sấp (nằm sấp), giác quan cho trẻ.
- Lên lịch hẹn thăm
khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm chủng
- Có thể tiêm vắc xin
phòng bệnh cúm (mũi 2). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc lại
hàng năm.
- Tiêm vắc xin phòng
Sởi (MVVAC) mũi 1 tháng thứ 9.
3.
Phiếu khám sức khỏe trẻ 7-9 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 7-9
THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1. Họ
và tên (In hoa):
2. Sinh
ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4. Dân
tộc:
5. Nơi
ở:
6. Họ
tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của bố:
7. Họ
tên mẹ: Trình độ VH của mẹ: Nghề nghiệp của mẹ:
8. Tiền
sử:
- Bản
thân:
- Gia
đình:
|
|
ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường □ Không bình thường
Mạch:
□ Bình thường □ Không bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường □ Không bình thường
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□ Phù
dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
- Quay
đầu về phía tiếng gọi hoặc người nói chuyện
|
□
|
□
|
|
- Nhận
biết được lạ quen
|
□
|
□
|
|
-
Chuyển đồ vật từ tay này sang tay khác
|
□
|
□
|
|
- Ngồi
được không cần hỗ trợ
|
□
|
□
|
|
- Di
chuyển bằng cách trườn, bò
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
- Viêm
gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Lao
(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
- Tiêm
vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
- Sởi
đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét mặt/tư thế/tỷ
lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ. Tìm dấu hiệu
bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
- Sờ thóp: □ Bình
thường □ Không bình thường
- Kích thước và hình
dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
- Mí
mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
- Rung
giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
- Đồng
tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
- Thị
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
- Tai
và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Thính
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình
thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
3.
Hô hấp
- Dấu
hiệu suy hô hấp: □ Có □ Không
- Tiếng
thở bất thường □ Có □ Không
- Nghe
phổi □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
- Vị
trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
- Mạch ngoại vi (mạch
quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
- Nghe
tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
- Hình
dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
- Gan,
lách to: □ Có □ Không
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
- Cơ
quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
- Vận
động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Phản
xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□ Bình thường
□ Có
vấn đề về sức khỏe.
Ghi rõ:
Tư
vấn:
|
|
PHẦN IV: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 10-12 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại cho trẻ giai đoạn 10-12 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 10-12 tháng
Trẻ 10 tháng tuổi đã
đạt được một số thành tựu phát triển trong tinh thần và vận động và thể hiện
tính độc lập ngày càng tăng và năng động. Trẻ sẽ bày tỏ ý kiến rõ ràng về mọi
thứ, từ thức ăn trẻ ăn cho đến giờ đi ngủ. Những ý kiến này thường sẽ ở dạng
phản đối, sẽ nói“không” theo cách riêng của bé, từ việc ngậm miệng và lắc đầu
khi cha mẹ muốn cho bé ăn, đến việc la hét khi chỉ có một mình. Trẻ có thể biểu
hiện sự phản đối của mình khi cha mẹ không ở bên cạnh trẻ, cho thấy sự gắn bó
và khả năng sợ mất mát người thân của trẻ, có thể dẫn đến việc thức giấc giữa
đêm. Cho đến độ tuổi này, trẻ thức dậy trong chu kỳ giấc ngủ bình thường của
mình, nhưng thường ngủ lại. Việc nhận biết và phản ứng một cách thích hợp với
các tín hiệu liên quan đến chăm sóc cơ bản, chẳng hạn như nuôi dưỡng và cho ăn,
giờ đây đòi hỏi các kỹ năng phức tạp.
Vào lần thăm khám cho
trẻ 9 tháng, điều quan trọng là cán bộ y tế phải đánh giá thái độ và khả năng
của cha mẹ trong việc đối phó với sự độc lập về thể chất và tinh thần ngày càng
tăng của trẻ để đưa ra các phương pháp quản lý hành vi của trẻ.
Trẻ đến 12 tháng tuổi
biết đứng, chân đi hơi vòng kiềng, bụng nhô ra. “Tập đi” là một trong những cột
mốc phát triển quan trọng nhất, diễn ra trong thời gian này, dẫn đến sự độc lập
ngày càng tăng của trẻ. Trong năm đầu đời, trẻ đã dành phần lớn thời gian để
tìm hiểu và hình thành sự tin tưởng vào người thân như cha mẹ, ông bà... cũng
như môi trường sống của mình. Khi trẻ mới biết đi, trẻ ngày càng trở nên thành
thạo trong việc quan sát và hành động đối với thế giới xung quanh một mình. Thế
giới trong con mắt trẻ trở nên mở rộng, mang lại cả sự phấn khích và thách thức
cho trẻ trong độ tuổi này. Quyền tự chủ và khả năng vận động độc lập của trẻ là
những thành tựu phát triển mà cha mẹ và trẻ tập đi sẽ cảm thấy rất tự hào. Tuy
nhiên, trẻ mới biết đi thì các mối nguy hiểm mới sẽ xuất hiện, ví dụ trong
trường hợp như cốc nước nóng còn sót lại trên các bề mặt trong tầm với hoặc cầu
thang không có thanh chắn. Cha mẹ của trẻ mới biết đi và những người chăm sóc
khác phải theo dõi trẻ liên tục để giữ trẻ an toàn. Khi khả năng tự chủ, độc
lập và nhận thức của trẻ mới biết đi tăng lên, trẻ bắt đầu phát huy khả năng tư
duy của mình để đáp lại những mong muốn của cha mẹ, mà những mong muốn đó chịu
ảnh hưởng bởi sự giáo dục và kinh nghiệm thời thơ ấu của chính họ.
Bản thân người lớn
cũng cần rèn luyện đưa ra những phản ứng thích hợp trước những hành động của trẻ
khi mới biết đi giúp gắn kết yêu thương và phát triển tư duy để hoàn thiện kỹ
năng. Ví dụ như tiếng cười cổ vũ của cha mẹ khi chơi ú òa cùng với trẻ, các con
lớn lên sẽ khỏe mạnh và vui tươi. Nhưng nếu bố mẹ tỏ ra phớt lờ hoặc thể hiện
sự không hài lòng với con sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ khiến con có khả năng
hình thành các hành vi gây rối sau này.
Tính nhất quán và sự
kiên quyết của cha mẹ, người thân chăm sóc trẻ là yếu tố then chốt để ứng xử
với một đứa trẻ 12 tháng tuổi, và thiết lập thói quen cho trẻ một cách thường
xuyên là việc vô cùng quan trọng.
Mặc dù mức độ hoạt
động của trẻ mới biết đi tăng lên đáng kể trong giai đoạn này, tỷ lệ cân nặng
của trẻ tăng giảm cũng gây ra sự căng thẳng cho cha mẹ trong quá trình nuôi
dưỡng trẻ. Một đứa trẻ mới biết đi thường xuyên ăn một lượng lớn trong một bữa
ăn và rất ít vào bữa tiếp theo.Cha mẹ chú ý trẻ ăn theo nhu cầu, không nên cho
ăn quá nhiều để giúp ngăn ngừa tình trạng béo phì hay xảy ra ở giai đoạn này.
2.1.1 Các điểm cần
chú ý:
- Theo dõi, giám sát
quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo về chăm
sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an toàn.
- Thực hiện thăm khám
hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc mạn tính.
2.1.2 Câu hỏi chung
- Cha mẹ, người chăm
sóc trẻ có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình không?
- Cha mẹ cần quan sát
để nhận thấy những thay đổi về tinh thần, vận độn của trẻ?
- Tình hình chăm sóc
(việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính chất phân và
nước tiểu về số lượng, màu sắc), các biện pháp an toàn cho trẻ.
- Hoàn cảnh sống, mối
quan hệ trong gia đình trẻ (mối quan hệ của cha mẹ, người thân trong gia đình
như thế nào ?)
Khai thác tiền sử
- Trẻ có phải chăm
sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước ?
- Anh chị em ruột
hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không? Nếu
câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì,
đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn sống, hãy
hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu tố nguy cơ
đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe răng miệng
của trẻ (mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng tốt hay không.)
2.1.3 Quan sát tương
tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần thăm khám này,
cán bộ y tế quan sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ đồng thời thảo luận về bất kỳ
mối quan tâm nào.Quan sát tập trung vào:
- Cha mẹ tương tác
với trẻ như thế nào (ví dụ: lo lắng, bình tĩnh, kiểm soát, hoặc không chú ý)?
- Trẻ có tìm kiếm lại
bằng mắt với cha mẹ không?
- Khi cán bộ y tế đưa
cho trẻ một cuốn sách, cha mẹ có nhìn theo ánh mắt của trẻ không?
- Bố mẹ trẻ phản ứng
thế nào khi cán bộ y tế khen ngợi trẻ? Cha mẹ phản ứng như thế nào khi được
khen?
- Nếu có trẻ khác
trong phòng, các bé tương tác với nhau như thế nào?
- Bố mẹ trẻ có tỏ ra
tích cực khi nói về đứa trẻ không?
2.1.4 Khám tổng quát:
Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám toàn thân
2.1.5 Kết luận và tư
vấn
- Chế độ ăn cho
ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin: tự ăn, giờ ăn và thói quen, chuyển sang thức
ăn đặc (bảng giới thiệu món ăn), uống cốc.
+ Tăng dần các loại
thức ăn; đảm bảo đa dạng của thực phẩm.
+ Cung cấp 3 bữa
chính và 2 đến 3 bữa phụ mỗi ngày.
+ Cân nhắc việc duy
trì bổ sung vitamin D (400 IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) nếu có nguy cơ
bệnh còi xương
- Vệ sinh răng miệng
và ngừa sâu răng
- Hoạt động thể chất,
hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt động thể chất
khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ Trẻ cần 12-14 giờ
đi ngủ
- Hỗ trợ sự phát
triển trẻ nhỏ: Thiết lập thói quen như giờ đi ngủ, ngủ trưa và đánh răng;
phương tiện truyền thông như ti vi và các kỹ thuật số khác
- Phòng chống thương
tích:
+ Sử dụng ghế an
toàn, cổng ở cầu thang; giữ đồ nội thất tránh xa các cửa sổ; cài đặt bảo vệ cửa
sổ; ở trong tầm tay khi ở gần nước “giám sát cảm ứng” xô rỗng, bể, bồn tắm ngay
sau khi sử dụng.
+ Sử dụng mũ/quần áo
chống nắng, kem chống nắng, tránh tiếp xúc lâu khi mặt trời mạnh nhất, từ 11:00
sáng đến 3:00 chiều;
+ Giữ trẻ tránh xa
khu vực cho thú cưng ăn; màn hình tương tác giữa trẻ em và vật nuôi.
- Lên lịch hẹn thăm
khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm chủng
Tiêm vắc xin phòng
bệnh sởi (MVVAC) khi trẻ đủ 9 tháng tuổi, nếu có dịch sởi, vắc xin phòng sởi
MVVAC có thể tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi.
Nếu không được tiêm
vắc xin có thành phần kháng nguyên sởi trước 1 tuổi thì 12 tháng tiêm vắc xin
phòng sởi - quai bị - rubella (MMR mũi 1 dịch vụ).
Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm não Nhật Bản B (chương trình tiêm chủng mở rộng) tiêm mũi 1, mũi 2
tiêm sau mũi 1 một đến hai tuần. Mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó cứ 3 năm
tiêm nhắc lại 1 lần ít nhất đến 15 tuổi.
Vắc xin phòng viêm
não Nhật Bản Imojev (dịch vụ): có thể tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2 mũi cách
nhau 1-2 năm. Có thể tiêm cùng ngày tiêm với vắc xin phòng sởi hoặc sởi - quai
bị - rubella hoặc tiêm cách vắc xin này tối thiểu 1 tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 10-12 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN
10-12 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1. Họ
và tên (In hoa):
2. Sinh
ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4. Dân
tộc:
5. Nơi
ở:
6. Họ
tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của bố:
7. Họ
tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của mẹ:
8. Tiền
sử:
- Bản
thân:
- Gia
đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□ Phù
dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
- Hiểu
một số câu nói đơn giản, quen thuộc
|
□
|
□
|
|
- Bập
bẹ được một số từ gồm cả nguyên âm và phụ âm (ba, bà, ma, da, đi…)
|
□
|
□
|
|
- Bắt
chước được một vài động tác: vỗ tay hoan hô, vẫy tay, lắc đầu, ú òa…
|
□
|
□
|
|
- Nhặt
đồ vật bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ)
|
□
|
□
|
|
- Đứng
vịn được
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
- Viêm
gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Lao
(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
- Tiêm
vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
- Sởi
đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
Tư vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét mặt/tư thế/tỷ
lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ. Tìm dấu hiệu
bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
- Sờ Thóp: □ Bình
thường □ Không bình thường
- Kích thước và hình
dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
- Mí
mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
- Rung
giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
- Đồng
tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
- Thị
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
- Tái
và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Thính
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
|
- Dấu
hiệu suy hô hấp:
- Tiếng
thở bất thường
- Nghe
phổi
|
□ Có
□ Có
□ Bình
thường
|
□ Không
□ Không
□ Không
bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
- Vị
trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
- Mạch ngoại vi (mạch
quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
- Nghe
tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
- Hình
dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
- Gan,
lách to: □ Có □ Không
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
- Cơ
quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
- Vận
động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Phản
xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□ Bình thường
□ Có
vấn đề về sức khỏe.
Ghi rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN V: KHÁM SỨC KHỎE
ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 13-18 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại cho trẻ giai đoạn 13-18 tháng tuổi
2.
Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 13-18 tháng
Trẻ em ở độ tuổi này
thích hoạt động và tò mò, không có cảm giác rõ ràng về giới hạn bên trong. Trẻ
cần sự quan tâm và hướng dẫn liên tục của cha mẹ và người chăm sóc. Những bước
đi ngập ngừng đầu tiên của đứa trẻ bây giờ là những bước chạy dài để khám phá
những địa điểm mới.
Giai đoạn này đối với
cả cha mẹ và trẻ sẽ hiệu quả nhất khi cha mẹ giúp con bắt đầu đưa ra những lựa
chọn lành mạnh bằng cách cho trẻ ăn những thức ăn bổ dưỡng mà không gây áp lực
buộc trẻ phải ăn, cho trẻ tự do khám phá trong giới hạn an toàn, khuyến khích
trẻ tham gia vào các thói quen hàng ngày, chẳng hạn như tự ăn hoặc cho lựa chọn
giữa 2 cuốn sách yêu thích trước giờ ngủ; và học cách đối phó với sự tức giận
và thất vọng của chính mình khi giúp trẻ mới biết đi làm chủ cảm xúc của mình.
Đến khi trẻ 18 tháng
tuổi mặc dù các kỹ năng giao tiếp và xã hội của trẻ đang phát triển nhanh
chóng, thì trẻ vẫn có vốn từ ngữ và hành vi khá hạn chế để thể hiện bản thân.
Hơn nữa,ở độ tuổi này trẻ thường có sức đề phòng cao khi cán bộ y tế thăm khám
sức khỏe. Cán bộ y tế cần tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho trẻ khi giả vờ khám
một con búp bê hoặc thú nhồi bông trước khi khám trẻ và giữ trẻ thoải mái nhất
có thể, hãy thực hiện các thủ thuật ít xâm lấn trước. Quan sát, sau đó sờ nắn
đứa trẻ. Cho trẻ cơ hội làm quen cầm ống nghe hoặc ống soi tai trước khi sử
dụng.
2.1.1 Các điểm cần
chú ý
- Theo dõi, giám sát
quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo về chăm
sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an toàn.
- Thực hiện thăm khám
hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu hỏi chung
- Người chăm sóc trẻ
có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình không?
- Nhận thấy những
thay đổi nào ở trẻ, những thách thức đang diễn ra?
- Tình hình chăm sóc
(việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính chất phân và
nước tiểu…), các biện pháp an toàn cho trẻ.
- Hoàn cảnh sống, mối
quan hệ trong gia đình?
Khai thác tiền sử
- Trẻ có phải chăm
sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước?
- Anh chị em ruột
hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không? Nếu
câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì,
đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn sống, hãy
hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu tố nguy cơ
đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe răng miệng
của trẻ, mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng như thế nào.
2.1.3 Quan sát tương
tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần thăm khám này,
chuyên gia y tế quan sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ đồng thời thảo luận về
bất kỳ mối quan tâm nào.Quan sát tập trung vào:
- Cảm xúc giữa cha mẹ
và con cái như thế nào?
- Làm thế nào để phụ
huynh hỗ trợ nhu cầu an toàn và cho trẻ yên tâm?
- Trẻ mới biết đi có
tìm kiếm cha mẹ bằng mắt hoặc mang một vật gì đó cho cha mẹ xem không?
- Cha mẹ và trẻ chơi
với đồ chơi như thế nào (tham gia tương hỗ, tham gia trực tiếp hoặc cha mẹ
không chú ý)?
- Cha mẹ phản ứng thế
nào khi chuyên gia y tế khen ngợi trẻ?
- Cha mẹ có để ý và
ghi nhận những hành vi tích cực của trẻ không?
- Nếu có trẻ khác
trong phòng, họ tương tác với trẻ như thế nào?
2.1.4 Khám tổng quát:
Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám toàn thân
2.1.6 Kết luận và tư
vấn
- Chế độ ăn cho ăn/dinh
dưỡng và bổ sung vitamin: thực phẩm bổ dưỡng; nước, sữa và nước ép; thể hiện sự
độc lập thông qua sở thích ăn uống
+ Cung cấp nhiều loại
thực phẩm/đồ ăn nhẹ tốt cho sức khỏe, đặc biệt là rau/trái cây/protein nạc.
+ Cung cấp 1 bữa ăn
lớn hơn, nhiều bữa ăn nhỏ/bữa ăn nhẹ; tin tưởng để trẻ quyết định ăn bao nhiêu.
+ Cân nhắc việc duy
trì bổ sung vitamin D (400 IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) nếu có nguy cơ
bệnh còi xương
- Vệ sinh răng miệng
và ngừa sâu răng
- Hoạt động thể chất,
hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt động thể chất
khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ 11-14 giờ ngủ
- Hỗ trợ sự phát
triển trẻ nhỏ:
+ Dành thời gian cho
con mỗi ngày; lên kế hoạch trước cho tình huống khó khăn, và thử những điều mới
mẻ và tạo điều kiện để trẻ thực hiện dễ dàng hơn.
+ Kiên định với kỷ
luật/thực thi các giới hạn.
+ Đọc sách về cách sử
dụng bô; cố gắng khen ngợi ngồi bô.
+ Khuyến khích phát
triển ngôn ngữ bằng cách đọc và ca hát; nói về những gì trẻ nhìn thấy.
+ Sử dụng các từ mô
tả cảm giác và cảm xúc để giúp trẻ tìm hiểu về cảm xúc.
+ Dành thời gian để
chơi không có công nghệ mỗi ngày; sử dụng thói quen đọc/bài hát nhất quán trước
khi đi ngủ.
- Phòng chống thương
tích:
+ Ghế, ngồi sau xe 2
bánh đều phải có dây an toàn;
+ Loại bỏ/khóa chất
độc/sản phẩm gia dụng độc hại;
+ Sử dụng mũ/quần áo
chống nắng, kem chống nắng; tránh tiếp xúc lâu khi mặt trời mạnh nhất, từ 11:00
sáng đến 3:00 chiều...
+ Lên lịch hẹn thăm
khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm chủng
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan B và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván -bại liệt - viêm màng não
mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi 4 có thể
sử dụng vắc xin 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc vắc xin 5 trong 1 trong chương trình
tiêm chủng mở rộng lúc 18 tháng và phải hoàn thành trước 24 tháng.
- Tiêm vắc xin phòng
sởi - rubella (MR) trong chương trình tiêm chủng mở rộng khi đủ 18 tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 13-18 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN
13-18 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1. Họ
và tên (In hoa):
2. Sinh
ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4. Dân
tộc:
5. Nơi
ở:
6. Họ
tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của bố:
7. Họ
tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của mẹ:
8. Tiền
sử:
- Bản
thân:
- Gia
đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□ Phù
dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
- Hiểu
được các mệnh lệnh bằng lời
|
□
|
□
|
|
- Nói
được một số từ đơn có nghĩa, có mục đích
|
□
|
□
|
|
- Bắt
chước được các hoạt động của người khác
|
□
|
□
|
|
- Chỉ
ngón trỏ cho người khác biết thứ mình quan tâm
|
□
|
□
|
|
- Thể
hiện sự chú ý tới trẻ khác: nhìn, lại gần, cười, chơi cùng, trao đổi đồ vật…
|
□
|
□
|
|
- Đi
được khi có người dắt
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
- Viêm
gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Lao
(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
- Tiêm
vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
- Sởi
đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 4 (18 tháng)
|
□
|
□
|
|
- Sởi-
Rubella (MR - 18 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét mặt/tư thế/tỷ
lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ. Tìm dấu hiệu
bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
- Sờ Thóp: □ Bình
thường □ Không bình thường
- Kích thước và hình
dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
- Mí
mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
- Rung
giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
- Đồng
tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
- Thị
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
- Tái
và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Thính
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
- Dấu
hiệu suy hô hấp:
- Tiếng
thở bất thường
- Nghe
phổi
|
□ Có
□ Có
□ Bình
thường
|
□ Không
□ Không
□ Không
bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
- Vị
trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
- Mạch ngoại vi (mạch
quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
- Nghe
tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
- Hình
dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
- Gan,
lách to: □ Có □ Không
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
- Cơ
quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
- Vận
động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Phản
xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Kiểm
tra lưng: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khám
tứ chi và khớp: □ Bình thường □ Không bình thường
- Quan
sát dáng đi: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□ Bình thường
□ Có
vấn đề về sức khỏe.
Ghi rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN VI: KHÁM SỨC
KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 19-23 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá, đo lường
sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát hiện được
các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại vùng địa bàn
nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời về chuyên
khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh tật mang
lại cho trẻ giai đoạn 19-23 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám sức khỏe
trẻ 19-23 tháng
Giai đoạn này trẻ
thường hoạt bát, thích thú, vui vẻ, vô tư và thích thử thách. Đây là thời điểm
then chốt cho sự phát triển về mặt xã hội và cảm xúc của bé và mang lại nhiều phần
thưởng cho cả gia đình và đứa trẻ. Trẻ mới biết đi ở độ tuổi này rất háo hức
học hỏi, và những khám phá mới được tạo điều kiện thuận lợi nhờ các kỹ năng
đang nở rộ của chúng, gợi ra nhiều câu hỏi tại sao, cái gì và như thế nào.
Trẻ 2 tuổi dường như
quyết tâm khẳng định sự độc lập của mình, nhưng khi được đưa ra lựa chọn (ví
dụ: giữa lát táo và lát cam), trẻ thường tỏ ra bối rối trong việc lựa chọn.
Thậm chí, sau khi đưa ra quyết định cuối cùng, trẻ thường muốn thay đổi nó. Bé
2 tuổi thích tự xúc ăn, đọc sách và bắt chước bố mẹ làm việc nhà.
Mặc dù mong muốn được
độc lập rõ ràng, đứa trẻ đến 2 tuổi thường trốn sau chân cha mẹ khi những người
lớn khác đến gần. Trẻ thường tỏ ra sợ hãi khi lần đầu tiên nghe thấy âm thanh
lớn, nhìn thấy động vật, vật lớn chuyển động. Nỗi sợ bóng tối có thể phát triển
khi trẻ phải vật lộn với quá trình chuyển đổi giữa thức và ngủ. Các sự kiện
không giải thích được có thể gây sợ hãi cho trí tưởng tượng đang phát triển của
trẻ (ví dụ: trẻ có thể phát triển chứng sợ đi xuống cống hoặc sợ sấm sét). Với
sự hỗ trợ và trấn an vững chắc của cha mẹ, đứa trẻ sẽ có được sự tự tin và dần
vượt qua những nỗi sợ hãi như vậy.
Đối với đứa trẻ 2
tuổi chưa có kỹ năng tương tác với những đứa trẻ khác, trẻ thường có thói quen
bám lấy người chăm sóc, mà không muốn tham gia chơi hoặc hòa đồng với các bạn
cùng tuổi.
Khi được 2 tuổi, đứa
trẻ đã sẵn sàng để tiếp thu những quy tắc đơn giản về an toàn và cách cư xử
trong gia đình. Điều cần thiết đối với các bậc cha mẹ là đảm bảo sự an toàn của
môi trường và tiếp tục giám sát đầy đủ trẻ khi đang chơi, vận động.
Cha mẹ luôn học và
thực hành cử chỉ thể hiện sự trấn an nhẹ nhàng, bình tĩnh và nhất quán trong
dạy dỗ con. Cha mẹ cần củng cố các hành vi tích cực sẽ giúp con bắt đầu phát
triển sự tự tin, các thói quen lành mạnh và các kỹ năng xã hội.
Các kỹ năng tập đi vệ
sinh vào trong bồn cầu thường nằm trong danh sách ưu tiên hàng đầu của cha mẹ
dành cho trẻ 2 tuổi.
Cán bộ y tế không nên
hỏi trẻ ở độ tuổi này những câu hỏi có thể được trả lời bằng “Không”. Trẻ
thường có phản ứng tiêu cực là cách duy nhất để trẻ 2 tuổi duy trì sự kiểm soát
đối với môi trường xung quanh. Đối với nhiều trẻ em, việc kiểm tra có thể được
thực hiện tốt nhất trong khi ngồi lòng cha mẹ. Cán bộ y tế nên tạo ra câu hỏi
lựa chọn bằng việc nhờ trẻ giúp đỡ (ví dụ: “Con muốn cô soi vào tai nào
trước?”).
2.1.1 Các điểm cần
lưu ý
- Theo dõi, giám sát
quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo về chăm
sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an toàn.
- Thực hiện thăm khám
hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu hỏi chung
- Người chăm sóc trẻ
có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình không?
- Nhận thấy những
thay đổi nào ở trẻ, tính khí và hành vi?
- Đánh giá sự phát
triển ngôn ngữ (cách trẻ giao tiếp và khuyến khích đọc)
- Đánh giá để phát
hiện sớm các vấn để thính giác và thị giác
- Huấn luyện đi vệ
sinh (kỹ thuật, vệ sinh cá nhân)
- Các biện pháp an
toàn cho trẻ
- Hoàn cảnh sống, mối
quan hệ trong gia đình.
Khai thác tiền sử
- Trẻ có phải chăm
sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước?
- Anh chị em ruột
hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không? Nếu
câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì,
đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn sống, hãy
hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu tố nguy cơ
đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe răng miệng
của trẻ(mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng như thế nào)
2.1.3 Quan sát tương
tác giữa cha mẹ và trẻ
- Cha mẹ và trẻ giao
tiếp với nhau như thế nào?
- Giọng điệu của sự
tương tác và cảm xúc được truyền tải là gì?
- Cha mẹ có dạy trẻ
tên của một người hoặc đồ vật trong chuyến thăm khám không?
- Trẻ có thoải mái
khám phá căn phòng không?
- Cha mẹ có tỏ ra
tích cực khi nói về đứa trẻ không?
2.1.4 Khám tổng quát:
Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám toàn thân
2.1.5 Kết luận và tư
vấn
- Chế độ ăn cho
ăn/dinh dưỡng
- Vệ sinh răng miệng
và ngừa sâu răng
- Hoạt động thể chất,
hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt động thể chất
khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ 11-14 giờ ngủ
- Hỗ trợ sự phát
triển trẻ nhỏ
+ Khen ngợi trẻ vì
hành vi và thành tích tốt.
+ Dành thời gian
riêng cho trẻ, chơi, đọc sách, ôm hoặc bế trẻ, đi dạo, vẽ tranh, đi sở thú hoặc
thư viện và cùng nhau giải câu đố.
+ Tập trung vào các
hoạt động mà trẻ quan tâm và yêu thích.
+ Lắng nghe và tôn
trọng trẻ.
+ Đánh giá cao bản
chất khám phá của con bạn và tránh hạn chế quá mức việc khám phá của con bạn.
+ Hướng dẫn trẻ thông
qua những trải nghiệm học tập thú vị.
+ Việc chơi đồ chơi
giúp trẻ học cách giải quyết vấn đề, chẳng hạn như cách dựng đứng đồ chơi khi
chúng bị đổ.
+ Cho trẻ cơ hội để
khẳng định mình. Khuyến khích tự thể hiện như chơi nhạc, khiêu vũ và vẽ tranh.
+ Giúp trẻ thể hiện
những cảm xúc như vui, giận, buồn, sợ hãi và thất vọng.
+ Thúc đẩy ý thức về
năng lực và khả năng kiểm soát bằng cách mời trẻ đưa ra 2 lựa chọn được chấp
nhận như nhau khi có thể. Ví dụ: cho phép trẻ chọn giữa 2 loại trái cây khi
chọn đồ ăn nhẹ.
+ Cho phép trẻ quyết
định lượng thức ăn lành mạnh. Đừng tiếp tục cho trẻ ăn nếu trẻ không quan tâm.
+ Điều quan trọng là
cho trẻ biết bố mẹ trẻ muốn trẻ hành động hoặc phản ứng như thế nào. Điều này
cũng quan trọng không kém so với việc sử dụng thời gian chờ để cho con bạn biết
rằng con bạn đã chọn một phản ứng không phù hợp. Về lâu dài, sự củng cố tích
cực đối với hành vi mong muốn sẽ hiệu quả hơn trong việc dạy trẻ em so với hậu
quả tiêu cực đối với hành vi không mong muốn.
- Kỹ thuật tập đi vệ
sinh: Tập đi vệ sinh là một phần của quá trình học tập phù hợp với sự phát
triển.
+ Khuyến khích tập đi
vệ sinh vào bồn cầu hoặc bô một mình
+ Hãy chắc chắn rằng
trẻ có thể dễ dàng ngồi vào bô, mặc cho trẻ chiếc quần dễ cởi, thiết lập thói
quen hàng ngày để ngồi bô vài giờ một lần, tạo ra một môi trường thoải mái bằng
cách đọc hoặc hát các bài hát khi bé ngồi bô.
+ Lên kế hoạch đi vệ
sinh thường xuyên khi đi cùng trẻ, ngay cả khi trẻ đi ngoài trong thời gian
ngắn.
- Vệ sinh cá nhân:đây
là thời điểm tốt để cha mẹ giúp trẻ hình thành thói quen vệ sinh cá nhân tốt,
đặc biệt là rửa tay, tự làm mẫu cho trẻ. Các câu hỏi mẫu như:
+ Trẻ có rửa tay sau
khi đi vệ sinh không? Trước khi ăn?
+ Giúp trẻ rửa tay
sau khi thay tã hoặc đi vệ sinh và trước khi ăn. Đảm bảo rửa tay thường xuyên.
+ Làm sạch bô sau mỗi
lần sử dụng.
+ Dạy trẻ lau mũi
bằng khăn giấy và sau đó rửa tay.
+ Xà phòng và nước đủ
để làm sạch đồ chơi của trẻ.
- Phòng chống thương
tích, giới hạn sử dụng phương tiện truyền thông, hạn chế sử dụng TV và phương
tiện kỹ thuật số không quá 1 giờ.
- Lên lịch hẹn thăm
khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm chủng
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh thủy đậu (mũi 1), mũi 2 tiêm nhắc lại sau 4 năm.
- Tiêm vắc xin phòng
bệnh viêm gan A (mũi 1). Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6-12 tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 19-23 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN
19-23 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1. Họ
và tên (In hoa):
2. Sinh
ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4. Dân
tộc:
5. Nơi
ở:
6. Họ
tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của bố:
7. Họ
tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của mẹ:
8. Tiền
sử:
- Bản
thân:
- Gia
đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
□ Không
bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□ Phù
dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
- Nhận
biết được chức năng của một số đồ vật thông dụng
|
□
|
□
|
|
- Nhận
biết được ít nhất một bộ phận cơ thể
|
□
|
□
|
|
- Làm
được theo yêu cầu của người khác
|
□
|
□
|
|
- Nói
được các từ đơn và 2-3 từ ghép có ý nghĩa, có mục đích
|
□
|
□
|
|
- Tự đi
vững
|
□
|
□
|
|
- Bước
lên các bậc cầu thang khi được giúp
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
- Viêm
gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Lao
(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
- Uống
vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
- Tiêm
vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
- Sởi
đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
- Viêm
não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
- Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 4 (18 tháng)
|
□
|
□
|
|
- Sởi-
Rubella (MR - 18 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét mặt/tư thế/tỷ
lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ. Tìm dấu hiệu
bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
- Thóp: □ Bình
thường □ Không bình thường
- Kích thước và hình
dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
- Mí
mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
- Rung
giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
- Đồng
tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
- Thị
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
- Tái
và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Thính
lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
- Dấu
hiệu suy hô hấp:
- Tiếng
thở bất thường
- Nghe
phổi
|
□ Có
□ Có
□ Bình
thường
|
□ Không
□ Không
□ Không
bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
- Vị
trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
- Mạch ngoại vi (mạch
quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
- Nghe
tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
- Hình
dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
- Gan,
lách to: □ Có □ Không
- Khối
bất thường: □ Có □ Không
- Cơ
quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
- Vận
động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Phản
xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
- Kiểm
tra lưng: □ Bình thường □ Không bình thường
- Khám
tứ chi và khớp: □ Bình thường □ Không bình thường
- Quan
sát dáng đi: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□ Bình thường
□ Có
vấn đề về sức khỏe.
Ghi rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG SÀNG LỌC NGUY CƠ TỰ KỶ (M-CHAT-R)
Họ tên
trẻ:……………........…………….............. Nam/Nữ.
Ngày
sinh:…………....Tuổi:.......
Địa
chỉ:…………………………………..
Ngày đánh
giá:……………….................……….....
Người đánh giá: □
Bố □ Mẹ □ Người chăm sóc
khác:............................................
Bạn hãy trả lời các
câu hỏi dưới đây về những hành vi có thể gặp ở con mình. Nếu hành vi nào xảy ra
rất ít khi (chỉ thấy 1-2 lần) thì coi như không có.
|
Có
|
Không
|
1. Nếu
bạn chỉ vào một điểm trong phòng, con bạn có nhìn theo không? (Ví dụ: nếu bạn
chỉ vào đồ chơi hay con vật, con bạn có nhìn vào đồ chơi đó hay con vật đó
không?)
|
|
|
2.
Bạn có bao giờ tự hỏi liệu con bạn có bị điếc không?
|
|
|
3. Con
bạn có chơi trò tưởng tượng hoặc giả vờ không? (Ví dụ: giả vờ uống nước từ
một cái cốc rỗng, giả vờ nói chuyện điện thoại hay giả vờ cho búp bê,
thú bông ăn)
|
|
|
4. Con
bạn có thích leo trèo lên đồ vật không? (Ví dụ: trèo lên đồ đạc trong nhà, đồ
chơi ngoài trời hoặc leo cầu thang)
|
|
|
5.
Con bạn có làm các cử động ngón tay một cách bất thường gần mắt của
trẻ không?(Ví dụ: con bạn có vẫy / đưa qua đưa lại ngón tay gần mắt của trẻ)
|
|
|
6. Con
bạn có dùng ngón tay trỏ của trẻ để yêu cầu việc gì đó, hoặc để muốn được
giúp đỡ không? (Ví dụ: chỉ vào bim bim hoặc đồ chơi ngoài tầm với)
|
|
|
7. Con
bạn có dùng một ngón tay để chỉ cho bạn thứ gì đó thú vị mà trẻ thích thú
không? (Ví dụ: chỉ vào máy bay trên bầu trời hoặc một cái xe tải lớn trên
đường)
|
|
|
8. Con
bạn có thích chơi với những đứa trẻ khác không? (Ví dụ: con bạn có quan sát
những đứa trẻ khác, cười với những trẻ này hoặc tới chơi với chúng không?)
|
|
|
9. Con
bạn có khoe với bạn những đồ vật bằng cách cầm hoặc mang chúng đến cho bạn
xem, không phải để được bạn giúp đỡ mà chỉ để chia sẻ với bạn không?
(Ví dụ:
khoe với bạn một bông hoa, thú bông hoặc một cái xe tải đồ chơi)
|
|
|
10. Con
bạn có đáp lại khi được gọi tên không? (Ví dụ: con bạn có ngước lên tìm người
gọi, đáp chuyện hay bập bẹ, hoặc ngừng việc đang làm khi bạn gọi tên của
trẻ?)
|
|
|
11. Khi
bạn cười với con bạn, con bạn có cười lại với bạn không?
|
|
|
12.
Con bạn có cảm thấy khó chịu bởi những tiếng ồn xung quanh? (Ví dụ: con bạn
có hét lên hay la khóc khi nghe tiếng ồn của máy hút bụi hoặc tiếng nhạc to?)
|
|
|
13. Con
bạn có biết đi không?
|
|
|
14. Con
bạn có nhìn vào mắt bạn khi bạn đang nói chuyện với trẻ, chơi cùng trẻ hoặc
mặc quần áo cho trẻ không?
|
|
|
15. Con
bạn có bắt chước những điều bạn làm không? (Ví dụ: vẫy tay bye bye, vỗ tay
hoặc bắt chước tạo ra những âm thanh vui vẻ)
|
|
|
16. Nếu
bạn quay đầu để nhìn gì đó, con bạn có nhìn xung quanh để xem bạn đang nhìn
cái gì không?
|
|
|
17. Con
bạn có gây sự chú ý để bạn phải nhìn vào trẻ không? (Ví dụ: con bạn có nhìn
bạn để được bạn khen ngợi hoặc trẻ nói “nhìn” hay “nhìn con”)
|
|
|
18. Con
bạn có hiểu bạn nói gì khi bạn yêu cầu con làm không? (Ví dụ: Nếu bạn không
chỉ tay, con bạn có hiểu “để sách lên ghế”, “đưa mẹ/bố cái chăn” không?
|
|
|
19. Nếu
có điều gì mới lạ, con bạn có nhìn bạn để xem bạn cảm thấy thế nào về việc
xảy ra không? (Ví dụ: nếu trẻ nghe thấy một âm thanh lạ hoặc thú vị, hay nhìn
thấy một đồ chơi mới, con bạn có nhìn bạn không?
|
|
|
20. Con
bạn có thích những hoạt động mang tính chất chuyển động không? (Ví dụ: được
lắc lư hoặc nhún nhảy trên đầu gối của bạn)
|
|
|
Tổng
dấu hiệu nguy cơ
|
|
Chú ý: Câu 2, 5, 12:
câu trả lời “Có” là có ý nghĩa nguy cơ
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MẪU HỒ SƠ
SỨC KHỎE TRẺ EM
TỈNH…………………………..
Huyện:
………………………..
Xã:…………………………….
|
|
Mã số:
………………..
|
HỒ SƠ SỨC KHỎE TRẺ EM
1. Họ và tên (chữ
in hoa): ………………………………………………
2. Giới tính:
Nam □ Nữ □
3. Sinh
ngày…..tháng…..năm….
4. Số Định danh công
dân/CCCD: ………………... …………………………
5. Nơi ở: …………………..…………………………...
……………………..
6. Số thẻ BHYT:
…………………………………... …………………………
7. Họ tên mẹ:
……..……………………Nghề nghiệp:……………………….
8. Họ và tên cha:
……………………… Nghề nghiệp:……………………….
9. Tiền sử bệnh, tật
của gia đình:
………………………..……………………………….………….....................
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
10. Tiền sử bản thân:
- Nơi sinh:
……..……………………………….………….
- Tình trạng lúc
sinh: Sinh thường: □; Sinh mổ: □; Đa thai: □; Cân nặng lúc sinh:………kg;
Đẻ ra khóc ngay: Có
□ Không □
Bú mẹ trong giờ đầu
sau sinh: Có □ Không □
Bệnh, tật bẩm sinh:
Có □ Không □; Nếu có, ghi rõ: ……………………
Các bất thường khác
lúc sinh (ghi rõ, nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Cha/mẹ
xác nhận
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
……….,
ngày ……. tháng …… năm ………
Người
lập hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
(Cập nhật kết quả khám bệnh và khám sức khỏe
định kỳ vào các trang sau)
PHỤ LỤC 2: SỔ THEO
DÕI SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ CHO MỘT BUỔI KHÁM
TT
|
Trang
thiết bị
|
Số
lượng
|
Đơn
vị
|
Trang
thiết bị
|
1
|
Bàn (có khăn trải
bàn)
|
5
|
Cái
|
2
|
Ghế ngồi
|
10
|
Cái
|
3
|
Giường khám trẻ em
|
2
|
Cái
|
Dụng
cụ khám
|
1
|
Cân trọng lượng
|
2
|
Cái
|
2
|
Thước đo chiều cao
lúc đứng
|
1
|
Cái
|
3
|
Thước đo chiều cao
lúc nằm
|
1
|
Cái
|
4
|
Ống nghe tim phổi
|
1
|
Cái
|
5
|
Huyết áp kế trẻ em
|
1
|
Cái
|
6
|
Nhiệt kế (tốt nhất
là nhiệt kế điện tử)
|
1
|
Cái
|
7
|
Bộ khám ngũ quan
|
1
|
Bộ
|
8
|
Gương nha khoa
|
1
|
Cái
|
9
|
Búa phản xạ.
|
1
|
Cái
|
Trang
thiết bị phục vụ cho tiêm chủng (nếu có)
|
1
|
Tủ lạnh
|
1
|
Cái
|
2
|
Phích vắcxin
|
2
|
Cái
|
3
|
Bơm kim tiêm
|
Tùy
theo số lượng thực tế
|
4
|
Các dụng cụ, vật
tư, hóa chất để sát khuẩn
|
1
|
Bộ
|
5
|
Hộp chống sốc
|
1
|
Cái
|
6
|
Phác đồ chống sốc
treo tường
|
2
|
Cái
|
7
|
Dụng cụ chứa chất
thải y tế
|
2
|
Cái
|
Tư
vấn, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng (nếu có)
|
1
|
Bàn chế biến thực
phẩm
|
1
|
Cái
|
2
|
Bếp đun (ga hoặc
điện)
|
1
|
Cái
|
3
|
Dụng cụ chế biến
thực phẩm và nấu ăn
|
1
|
Cái
|
4
|
Nguyên liệu chế
biến thức ăn cho trẻ theo độ tuổi
|
Tùy
theo số lượng thực tế
|
5
|
Tài liệu truyền
thông (mô hình, tranh lật, apphic, video... trình chiếu - nếu có)
|
Tùy
theo tình hình thực tế
|
Vật
tư tiêu hao (phụ thuộc số lượng thực tế)
|
1
|
Khẩu trang
|
|
|
2
|
Sát khuẩn tay
|
|
|
3
|
Găng tay
|
|
|
4
|
Thùng rác các loại
|
|
|
5
|
Bút viết
|
|
|