BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG DỊCH SỞI NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ban
hành ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày
15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
05/02/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BYT ngày
13/06/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng và
phạm vi và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định 4845/QĐ-BYT ngày 25/12/2012
của Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella”;
Căn cứ đề xuất triển khai kế hoạch phòng, chống
dịch Sởi của các tỉnh, thành phố theo Công văn số 2431/VSDTTƯ-BTN ngày
13/12/2024 của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Công văn số 4680/PAS-KSBT ngày
23/12/2024 của Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh; Công văn số 2674/IPN-PCBTN ngày
17/12/2024 của Viện Pasteur Nha Trang; Công văn số 1125/VTN-KSBTN ngày
25/12/2024 của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch Sởi
năm 2025”.
Điều 2. Trên cơ sở kế hoạch
này, các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng
Bộ; Cục trưởng các Cục: Y tế dự phòng; Quản lý Dược; Quản lý Khám, chữa bệnh;
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Viện trưởng các Viện: Vệ sinh dịch
tễ/Pasteur, Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế; Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Viện KĐQGVX&SPYT;
- Tổ chức Y tế thế giới;
- POLYVAC (để thực hiện);
- Sở Y tế tỉnh, thành phố theo danh sách đính kèm (để thực hiện);
- TT KSBT tỉnh, thành phố theo danh sách đính kèm (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên Hương
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN
DỊCH TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG DỊCH SỞI NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-BYT ngày 22/01/2025 của
Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Hiện nay, bệnh sởi đang có xu hướng gia tăng số ca
mắc tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương, một số nước như Philippines, Malaysia dịch sởi đã xuất hiện trên diện
rộng. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá nguy cơ bùng phát dịch sởi tại Việt
Nam là rất cao...WHO cũng khuyến cáo tại các tỉnh, thành phố có nguy cơ cao và
rất cao và những nơi hiện có chùm ca sởi (ghi nhận những trường hợp sởi chẩn
đoán xác định), cần triển khai tiêm chủng chiến dịch, các tỉnh, thành phố còn
lại có nguy cơ thấp và trung bình, cần tổ chức rà soát để tiêm bù, tiêm vét cho
trẻ lỡ tiêm do đại dịch. Việc triển khai tiêm chiến dịch và tiêm bù tiêm vét
cần được thực hiện khẩn trương để ngăn chặn dịch xảy ra, đặc biệt ở những nơi
có có chùm ca bệnh không để do dịch lan rộng. Do đặc điểm dịch tễ phức tạp của
bệnh sởi, bệnh khả năng lây lan nhanh, rộng và phụ thuộc nhiều vào tiêm chủng
nên việc tiêm chủng cần triển khai càng sớm càng nhanh càng tốt.
Tại Việt Nam, từ đầu năm 2024 đến ngày 31/12/2024,
cả nước ghi nhận 45.554 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, trong đó 7.583 trường
hợp dương tính và 16 trường hợp tử vong liên quan đến sởi. Độ tuổi của các ca
dương tính Sởi trong năm 2024 cho thấy xu hướng gia tăng ở nhóm tuổi dưới 9
tháng (chiếm khoảng 25 %). Hầu hết các trường hợp mắc sởi là không tiêm
chủng/chưa tiêm đủ mũi vắc xin phòng bệnh sởi hoặc chưa đến độ tuổi tiêm chủng
vắc xin sởi trong Chương trình tiêm chủng mở rộng. Theo khuyến cáo của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO), lứa tuổi tiêm chủng vắc xin sởi ở những nước có bệnh sởi
lưu hành là tiêm mũi 1 từ 9 tháng tuổi, mũi 2 lúc 15-18 tháng tuổi, còn ở những
nước đã loại trừ bệnh sởi, tiêm mũi thứ nhất lúc 12 tháng tuổi và tiêm mũi thứ
hai lúc 15-18 tháng tuổi. WHO cũng khuyến cáo việc tiêm bổ sung một mũi vắc xin
có chứa thành phần sởi cho trẻ từ 6 đến dưới 9 tháng tuổi trong những trường
hợp gồm: Khi đang bùng phát dịch sởi, trong các chiến dịch nơi mà nguy cơ mắc
sởi ở trẻ dưới 9 tháng tuổi cao, sau đó trẻ tiếp tục được tiêm 2 mũi theo lịch
của Chương trình TCMR (lưu ý mũi 1 cách mũi bổ sung ít nhất 4 tuần); vắc xin
sởi sử dụng cho trẻ dưới 9 tháng tuổi là an toàn và có hiệu quả trong việc
phòng mắc bệnh sởi cho nhóm tuổi nhỏ khi có dịch bùng phát.
Theo chỉ đạo của Bộ Y tế cùng với việc tăng cường
tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng, chiến dịch tiêm vắc xin sởi
cho trẻ từ 01-10 tuổi đã được triển khai từ tháng 9/2024 tại 31 tỉnh, thành phố
theo Quyết định số 2495/QĐ-BYT ngày 22/8/2024 ban hành Kế hoạch triển
khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi năm 2024 và Quyết định
số 3526/QĐ-BYT ngày 22/11/2024 sửa đổi, bổ sung Quyết định
2495/QĐ-BYT. Đến nay, 7/31 tỉnh, thành phố đã kết thúc chiến dịch trong
giai đoạn 1, 24 tỉnh, thành phố đang tiếp tục triển khai tổ chức tiêm, tiêm vét
cho các đối tượng để kết thúc chiến dịch giai đoạn 1.
Để tiếp tục triển khai tổ chức tiêm chủng
chiến dịch phòng, chống bệnh sởi cho các đối tượng tại vùng nguy cơ năm 2025,
trên cơ sở kết quả đánh giá nguy cơ và đề xuất của các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur về việc triển khai tiêm chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống
bệnh sởi giai đoạn 2 cho đối tượng trẻ từ 1-10 tuổi và triển khai chiến dịch
tiêm chủng bổ sung cho nhóm đối tượng là trẻ từ 6-9 tháng tuổi, căn cứ vào đặc
điểm dịch tễ học, tình hình dịch bệnh Sởi hiện nay, khuyến cáo và ý kiến thống
nhất của Hội đồng tư vấn sử dụng vắc xin của Bộ Y tế, Bộ Y tế xây dựng kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch Sởi năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh sởi trong cộng đồng
nhằm chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh sởi tại
các vùng nguy cơ, vùng đang có các ca sởi, dịch sởi xảy ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- 95% trẻ thuộc đối tượng tiêm chủng chưa được
tiêm hoặc chưa được tiêm đủ mũi vắc xin chứa thành phần sởi theo quy định tại
vùng nguy cơ, vùng đang có các ca sởi/dịch sởi xảy ra được tiêm 01 mũi vắc xin
chứa thành phần sởi.
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng tiêm
chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các quy định của Bộ
Y tế về tiêm chủng.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian: Năm 2025, triển khai sớm
ngay sau khi vắc xin được cung ứng, không muộn quá 1 tháng kể từ khi nhận được
vắc xin.
2. Đối tượng:
- Trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi tại
vùng nguy cơ, vùng đang có các ca sởi/dịch sởi xảy ra.
- Trẻ từ 1-10 tuổi tại vùng nguy cơ, vùng đang
có các ca sởi/dịch sởi xảy ra, nhân viên y tế có nguy cơ tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh điều trị bệnh nhân sởi chưa được tiêm đủ mũi vắc xin chứa thành
phần sởi theo quy định.
Nhóm tuổi cụ thể tiêm chủng do các tỉnh, thành phố
quyết định trên cơ sở tình hình dịch bệnh tại địa phương, điều kiện cung ứng
vắc xin từ nguồn tài trợ và nguồn lực của địa phương, trên cơ sở trao đổi thống
nhất với các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực.
3. Phạm vi triển khai:
3.1. Trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi
tại 24 tỉnh, thành phố. Các tỉnh, thành phố tiếp tục theo dõi, đánh giá
tình hình dịch bệnh, nguồn lực của địa phương để trao đổi với các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực đề xuất mở rộng phạm vi triển khai cho
nhóm tuổi này.
3.2. Trẻ từ 1-10 tuổi
- Giai đoạn 1: Các tỉnh, thành phố thuộc Quyết
định số 2495/QĐ-BYT ngày 22/8/2024 ban hành Kế hoạch triển khai chiến
dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi năm 2024 và Quyết định số 3526/QĐ-BYT ngày
22/11/2024 sửa đổi, bổ sung Quyết định 2495/QĐ-BYT chưa hoàn thành chiến dịch,
tiếp tục khẩn trương hoàn thành việc tiêm chủng đảm bảo kịp thời, an toàn và
hiệu quả.
- Giai đoạn 2: tại 17 tỉnh, thành phố (Thái
Bình, Hà Nam, Bắc Giang, Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Ninh Bình, Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận).
(danh sách các
tỉnh, thành phố theo Phụ lục 1)
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Điều tra, lập danh sách đối tượng
Đối tượng tiêm là:
- Trẻ từ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi bao gồm
cả trẻ vãng lai đang có mặt tại địa phương, mỗi trẻ sẽ được tiêm 01 mũi vắc xin
sởi.
- Trẻ từ 1-10 tuổi bao gồm cả trẻ vãng lai
đang có mặt tại địa phương được xác định chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng
đủ mũi vắc xin chứa thành phần sởi, mỗi trẻ sẽ được tiêm 01 mũi vắc xin chứa
thành phần sởi.
Ngoại trừ đối tượng đã được tiêm vắc xin có chứa
thành phần sởi trong vòng 1 tháng trước khi triển khai tiêm (có bằng chứng được
tiêm thể hiện trên Phiếu/sổ tiêm chủng/Phần mềm quản lý Tiêm chủng); đối
tượng đã tiêm đủ 2 mũi vắc xin chúa thành phần sởi theo quy định[1].
(Lưu ý nếu không rõ hoặc không rà soát được tiền
sử tiêm chủng thì thực hiện tiêm vắc xin ngay).
Các tỉnh, thành phố chủ động tiến hành điều tra hộ
gia đình, lập danh sách các trẻ tại các quận, huyện nguy cơ tại trường học và
tại cộng đồng tránh bỏ sót đối tượng, đặc biệt ở những vùng có biến động dân
cư. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương làm đầu mối phối hợp với các Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur khu vực hướng dẫn cách thức điều tra, lập danh sách đối
tượng.
2. Truyền thông
Truyền thông trực tiếp trước, trong và sau khi
triển khai hoạt động tiêm chủng chiến dịch tiêm vắc xin phòng bệnh sởi.
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền thông
trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát thanh, truyền hình,
đài truyền thanh, báo chí...để người dân biết và chủ động đưa con em đi tiêm
chủng.
- Tuyến xã, phường: Thông báo hàng ngày trên
loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
3. Cung ứng vắc xin
3.1. Loại vắc xin:
- Vắc xin Sởi do Trung tâm Nghiên cứu sản xuất
vắc xin, sinh phẩm y tế sản xuất, lọ 10 liều, dạng đông khô kèm dung môi do WHO
viện trợ.
- Vắc xin Sởi-Rubella (MR) do Trung tâm Nghiên
cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế sản xuất, lọ 10 liều, dạng đông khô kèm
dung môi do WHO viện trợ.
- Vắc xin do các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
- Vắc xin do các tỉnh, thành phố mua sắm bổ
sung trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của địa phương theo quy định để phòng
chống dịch và số vắc xin hỗ trợ của WHO.
3.2. Phân bổ vắc xin Sởi và vắc xin
Sởi-Rubella (MR)
Bảng 2. Dự kiến
phân bổ vắc xin sởi và vắc xin MR (chi tiết tại Phụ lục 2)
TT
|
Khu vực
|
Vắc xin sởi
(liều)
|
Vắc xin MR
(liều)
|
1
|
Miền Bắc
|
184.670
|
3.940
|
2
|
Miền Trung
|
0
|
56.060
|
3
|
Tây Nguyên
|
8.380
|
0
|
4
|
Miền Nam
|
66.950
|
0
|
Tổng số
|
260.000
|
60.000
|
3.3. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin
do WHO viện trợ.
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương: hoàn
thiện các thủ tục tiếp nhận số vắc xin sởi và vắc xin MR do Tổ chức Y tế thế
giới viện trợ.
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là đầu mối
phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực thực hiện tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển
vắc xin sởi, vắc xin MR đến các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur cấp
phát vắc xin cho các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trước khi tổ
chức tiêm chủng dựa trên kế hoạch triển khai cụ thể của từng tỉnh, thành phố.
Chủ động thực hiện phân bổ, điều phối giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực
phụ trách căn cứ nhu cầu điều chuyển, đề xuất của các tỉnh, thành phố đảm bảo
sử dụng vắc xin an toàn và hiệu quả.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
tiếp nhận và bảo quản vắc xin sởi, vắc xin MR tại kho của tỉnh và thực hiện cấp
phát vắc xin cho Trung tâm Y tế quận/huyện ít nhất là 01 tuần trước khi tổ chức
tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế quận/huyện tiếp nhận vắc xin
sởi, vắc xin MR từ kho tỉnh về kho quận/huyện để bảo quản và cấp phát cho các
xã 1-2 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.
- Tuyến xã/phường tiếp nhận vắc xin sởi vắc
xin MR từ tuyến quận/huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm
chủng.
- Việc bảo quản vắc xin sởi, vắc xin MR thực
hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức tiêm chủng
4.1. Hình thức triển khai:
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin sởi, vắc xin
MR tại các cơ sở y tế, trạm y tế xã, phường và các trường tiểu học, mẫu giáo,
mầm non, nhà trẻ một hoặc nhiều đợt theo cụm huyện/xã tùy vào điều kiện của
từng địa phương.
- Triển khai tại các điểm tiêm ngoài trạm: Đối
với các địa phương là vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận, tùy vào điều kiện
của từng địa phương quyết định điểm tiêm ngoài trạm cho phù hợp với đối tượng
tiêm.
- Thực hiện tiêm vét cho những trẻ bị sót ngay
cuối mỗi đợt hoặc trong tiêm chủng thường xuyên.
4.2. Tổ chức buổi tiêm chủng
- Trạm Y tế xã tổ chức buổi tiêm chủng, triển
khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin sởi vắc xin MR tại Trạm Y tế xã hoặc phối
hợp với các cơ sở giáo dục, các ban ngành đoàn thể liên quan để bố trí điểm
tiêm chủng theo quy định.
- Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng thực hiện
theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm tiêm phụ
thuộc vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm
tiêm cho riêng vắc xin sởi hoặc vắc xin MR; không quá 50 đối tượng/bàn
tiêm/buổi tiêm nếu tiêm cùng các vắc xin khác.
- Rà soát và tiêm vét những trẻ thuộc diện đối
tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời điểm
triển khai cần được tiêm vét để hạn chế số trẻ bị bỏ sót.
- Đối với các trường hợp tạm hoãn: cần có kế
hoạch tiêm vét vào ngay cuối mỗi đợt hoặc vào ngày tiêm chủng thường xuyên
trong tháng.
- Lưu ý:
+ Trong chiến dịch: KHÔNG tiêm vắc xin MR/Sởi
cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin có chứa thành phần sởi trong vòng 1
tháng trước khi triển khai tiêm; KHÔNG tiêm vắc xin MR/Sởi cho đối tượng đã
tiêm đủ 2 mũi vắc xin chứa thành phần sởi theo quy định.
+ Sau chiến dịch:
Trường hợp trẻ từ 01 tuổi trở lên đã tiêm
02 mũi vắc xin sởi trong đó có 01 mũi vắc xin phối hợp MR thì khi trẻ đủ 18
tháng tuổi không tiêm vắc xin MR trong tiêm chủng thường xuyên.
Những trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng tuổi
được tiêm 01 liều vắc xin sởi thì được tính là mũi sởi 0 (mũi bổ sung), sau đó
trẻ vẫn phải tiêm đủ 02 mũi vắc xin có thành phần sởi theo quy định tại Thông
tư 10/2024/TT-BYT ngày 13/6/2024 của Bộ Y tế, đảm bảo khoảng cách tối
thiểu là 4 tuần với liều tiếp theo khi trẻ trên 9 tháng tuổi.
4.3. Kế hoạch đảm bảo an toàn tiêm chủng,
xử trí phản ứng sau tiêm
- Phòng chống sốc: Bố trí trang bị, nhân lực
tại chỗ, sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng chống sốc của hệ điều trị (có
bảng phân công cơ sở điều trị/đội cấp cứu lưu động hỗ trợ cho từng
huyện/xã).
- Bố trí các đội cấp cứu lưu động tại các điểm
tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm nếu có.
- Giám sát, báo cáo phản ứng sau tiêm: Trong
thời gian triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các trường hợp phản
ứng nặng, cụm phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
5. Theo dõi, giám sát và báo cáo
- Các địa phương nhập danh sách đối tượng đã
tiêm vắc xin Sởi, vắc xin MR trong kế hoạch này trên Hệ thống Thông tin tiêm
chủng quốc gia và báo cáo kết quả tiêm và tình hình sử dụng vắc xin theo quy
định.
- Theo dõi, báo cáo tình hình phản ứng sau
tiêm vắc xin theo thường quy, báo cáo kết quả cùng với báo cáo tiêm chủng. Các
trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.
- Thực hiện báo cáo kết quả tiêm vắc xin hàng
tuần trong thời gian tổ chức kế hoạch và báo cáo tổng hợp trong vòng 7 ngày sau
khi kết thúc.
- TTKSBT tỉnh/thành phố tổng hợp và gửi báo
cáo kết quả tiêm vắc xin trên địa bàn toàn tỉnh cho Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur trong khu vực phụ trách; Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur tổng
hợp kết quả tiêm chủng trong khu vực và gửi về Cục Y tế dự phòng-Bộ Y tế
để tổng hợp.
- Cục Y tế dự phòng trao đổi, chia sẻ thông
tin với Tổ chức Y tế thế giới về tiến độ thực hiện và kết quả tiêm chủng chiến
dịch.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát của
Trung ương (Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo...), của các Viện khu vực, của
tỉnh, huyện trước, trong và sau khi triển khai kế hoạch.
(Lưu ý không đưa vào báo cáo chiến dịch đối
với những trường hợp thuộc diện tiêm chủng thường xuyên vào thời gian triển
khai chiến dịch để tránh trùng lặp đối tượng, kết quả tiêm chủng, vắc xin sử
dụng).
6. Kinh phí thực hiện
6.1. Kinh phí mua, vận chuyển vắc xin đến
tuyến tỉnh
- Tổ chức Y tế thế giới hỗ trợ vắc xin sởi và
vắc xin MR.
- Các tỉnh thành phố căn cứ số vắc xin được
phân bổ từ nguồn viện trợ nêu trên, địa phương trong danh sách hoặc chưa có
trong danh sách có thể chủ động bố trí ngân sách địa phương mua, tiếp nhận
vắc xin sởi, vắc xin MR theo nhu cầu của địa phương trong trường hợp có nguy cơ
xảy ra dịch và khi có dịch theo đúng quy định phòng chống dịch và các nguồn hỗ trợ
hợp pháp khác.
6.2. Kinh phí triển khai
Kinh phí triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi,
vắc xin MR tại địa phương do các địa phương đảm bảo trừ kinh phí nêu tại mục
6.1.
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Tuyến Trung ương
1.1. Các đơn vị trực thuộc và trực thuộc Bộ Y
tế:
a) Cục Y tế dự phòng chỉ đạo triển khai Kế
hoạch, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc
giám sát, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Cục Quản lý Dược có trách nhiệm chỉ đạo
Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế và POLYVAC bảo đảm chất lượng
vắc xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella.
c) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế phối hợp tổ chức thực hiện việc
khám sàng lọc trước tiêm chủng, tiêm tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh, cấp cứu
và xử trí kịp thời các phản ứng sau tiêm chủng.
d) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thông tin, tuyên
truyền, phổ biến Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức
nhóm chuyên gia truyền thông về phòng chống dịch.
đ) Vụ Kế hoạch-Tài chính hướng dẫn Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương thực hiện các thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ vắc xin từ
Tổ chức Y tế thế giới và các hỗ trợ hợp pháp khác; hướng dẫn các tỉnh, thành
phố mua sắm vắc xin tại địa phương.
e) Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur các khu
vực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai kế hoạch, tổng hợp
tình hình thực hiện và báo cáo thường xuyên theo quy định. Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương đầu mối thực hiện thủ tục tiếp nhận vắc xin do Tổ chức Y tế thế giới
viện trợ; phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực hướng dẫn
điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm, hướng dẫn tiêm chủng đảm bảo an toàn,
hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
g) Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh
phẩm Y tế có trách nhiệm kiểm định, đảm bảo đúng tiến độ và giám sát chất lượng
vắc xin tại các tuyến.
h) Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc xin và
sinh phẩm y tế phối hợp thực hiện bàn giao, vận chuyển, bảo quản vắc xin sởi,
vắc xin MR được viện trợ theo kế hoạch.
2. Tuyến địa phương
- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố tại các địa
phương phê duyệt hoặc ủy quyền cho Sở Y tế phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Sở Y
tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đảm bảo nguồn lực cho
triển khai kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
- Sở Y tế tỉnh, thành phố có nhiệm vụ xây dựng
Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về hoạt động tiêm chủng bổ sung
vắc xin sởi đơn, vắc xin Sởi-Rubella, bố trí đầy đủ nhân lực, trang
thiết bị cho điểm tiêm chủng bao gồm bơm kim tiêm, hộp an toàn,... và cả các
đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử trí các trường
hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường giám sát
tổ chức triển khai thực hiện, huy động sự phối hợp giữa các cơ sở Y tế công
lập, tư nhân, các đơn vị liên quan trên địa bàn để tổ chức chiến dịch (trong
trường hợp cần thiết).
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, đoàn
thể liên quan tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm chiến dịch vắc
xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các khối tiểu học,
mầm non, mẫu giáo vận động phụ huynh đồng ý cho con em tham gia tiêm vắc xin.
Đồng thời hỗ trợ việc điều tra, lập danh sách đối tượng trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai tiêm bổ
sung vắc xin, đặc biệt tại các trường học tiểu học, trường mầm non. Sở Giáo dục
và Đào tạo có công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục các quận/huyện, các trường
tiểu học, mầm non về phối hợp với ngành y tế trong triển khai tiêm vắc xin.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi theo
Quyết định của Bộ Y tế. Phối hợp với ngành giáo dục trong công tác chỉ đạo,
điều tra đối tượng tại các trường tiểu học, mầm non, mẫu giáo. Tuyên truyền ý
nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin sởi, vắc xin Sởi-Rubella. Chỉ
đạo các Trung tâm Y tế quận/huyện tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định. Lưu ý chỉ đạo và
giám sát tiêm vét sau khi kết thúc đợt tiêm chính để đạt mục tiêu đề ra.
- Trung tâm Y tế quận/huyện tổ chức thực hiện
kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo
theo quy định.
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng chiến dịch vắc xin sởi, vắc xin
Sởi-Rubella theo kế hoạch và báo cáo theo quy định.
- Các Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố, bệnh
viện huyện và các cơ sở y tế của địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm bố trí cán bộ
phối hợp với cơ sở tiêm chủng thực hiện việc khám sàng lọc, tổ chức tiêm chủng
tại cơ sở y tế và theo chỉ đạo của Sở Y tế, cấp cứu và xử trí các trường hợp
phản ứng sau tiêm chủng.
Phụ lục 1
Danh sách tỉnh,
thành phố triển khai chiến dịch
TT
|
Tỉnh, thành phố
|
Tiêm cho trẻ đủ
6 tháng đến dưới 9 tháng
|
Tiêm cho trẻ từ
1-10 tuổi
|
1.
|
Hà Nội
|
X
|
|
2.
|
Thái Bình
|
X
|
X
|
3.
|
Hà Nam
|
X
|
X
|
4
|
Ninh Bình
|
|
X
|
5.
|
Thanh Hóa
|
X
|
|
6.
|
Bắc Giang
|
X
|
X
|
7.
|
Bắc Ninh
|
|
X
|
8.
|
Hải Dương
|
|
X
|
9.
|
Thái Nguyên
|
|
X
|
10.
|
Nghệ An
|
X
|
|
11.
|
Hà Tĩnh
|
|
X
|
12.
|
Lai Châu
|
X
|
X
|
13.
|
Hà Giang
|
X
|
X
|
14.
|
Cao Bằng
|
|
X
|
15.
|
Lào Cai
|
X
|
X
|
16.
|
Điện Biên
|
X
|
X
|
17.
|
Quảng Nam
|
|
X
|
18.
|
Khánh Hòa
|
|
X
|
19.
|
Ninh Thuận
|
|
X
|
20.
|
Bình Thuận
|
|
X
|
21.
|
Kon Tum
|
X
|
|
22.
|
Đắk Nông
|
X
|
|
23.
|
Bạc Liêu
|
X
|
|
24.
|
Bến Tre
|
X
|
|
25.
|
Bình Phước
|
X
|
|
26.
|
Cà Mau
|
X
|
|
27.
|
Đồng Nai
|
X
|
|
28.
|
Đồng Tháp
|
X
|
|
29.
|
Kiên Giang
|
X
|
|
30.
|
Lâm Đồng
|
X
|
|
31.
|
Long An
|
X
|
|
32.
|
Sóc Trăng
|
X
|
|
33.
|
Tây Ninh
|
X
|
|
34.
|
Tiền Giang
|
X
|
|
Tổng
|
24
|
17
|
Phụ lục 2
Số lượng dự kiến
phân bổ vắc xin sởi và vắc xin Sởi-Rubella từ nguồn WHO viện trợ
TT
|
Tỉnh, thành phố
|
Vắc xin sởi
(liều)
|
Vắc xin MR
(liều)
|
1.
|
Hà Nội
|
30.000
|
0
|
2.
|
Thái Bình
|
4.170
|
0
|
3.
|
Hà Nam
|
360
|
0
|
4.
|
Ninh Bình
|
3.710
|
0
|
5.
|
Thanh Hóa
|
20.890
|
0
|
6.
|
Bắc Giang
|
7.970
|
0
|
7.
|
Bắc Ninh
|
9.300
|
0
|
8.
|
Hải Dương
|
500
|
0
|
9.
|
Thái Nguyên
|
460
|
0
|
10.
|
Nghệ An
|
12.050
|
0
|
11.
|
Hà Tĩnh
|
3.800
|
0
|
12.
|
Lai Châu
|
5.490
|
0
|
13.
|
Hà Giang
|
9.120
|
1.700
|
14.
|
Cao Bằng
|
11.700
|
0
|
15.
|
Lào Cai
|
6.450
|
0
|
16.
|
Điện Biên
|
58.700
|
2.240
|
17.
|
Quảng Nam
|
0
|
20.000
|
18.
|
Khánh Hòa
|
0
|
18.560
|
19.
|
Ninh Thuận
|
0
|
6.500
|
20.
|
Bình Thuận
|
0
|
11.000
|
21.
|
Kon Tum
|
4.230
|
0
|
22.
|
Đắk Nông
|
4.150
|
0
|
23.
|
Bạc Liêu
|
3.460
|
0
|
24.
|
Bến Tre
|
6.000
|
0
|
25.
|
Bình Phước
|
2.040
|
0
|
26.
|
Cà Mau
|
3.720
|
0
|
27.
|
Đồng Nai
|
11.520
|
0
|
28.
|
Đồng Tháp
|
5.050
|
0
|
29.
|
Kiên Giang
|
6.100
|
0
|
30.
|
Lâm Đồng
|
6.000
|
0
|
31.
|
Long An
|
5.800
|
0
|
32.
|
Sóc Trăng
|
7.200
|
0
|
33.
|
Tây Ninh
|
5.200
|
0
|
34.
|
Tiền Giang
|
4.860
|
0
|
1
|
Miền Bắc
|
184.670
|
3.940
|
2
|
Miền Trung
|
0
|
56.060
|
3
|
Tây Nguyên
|
8.380
|
0
|
4
|
Miền Nam
|
66.950
|
0
|
Toàn quốc
|
260.000
|
60.000
|
DANH SÁCH GỬI
(Kèm theo Quyết
định số /QĐ-BYT ngày / /2025 của Bộ Y tế)
Ủy ban Nhân dân, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố:
1. Hà Nội
2. Thái Bình
3. Hà Nam
4. Ninh Bình
5. Thanh Hóa
6. Bắc Giang
7. Bắc Ninh
8. Hải Dương
9. Thái Nguyên
10. Nghệ An
11. Hà Tĩnh
12. Lai Châu
13. Hà Giang
14. Cao Bằng
15. Lào Cai
16. Điện Biên
17. Quảng Nam
18. Khánh Hòa
19. Ninh Thuận
20. Bình Thuận
21. Kon Tum
22. Đắk Nông
23. Bạc Liêu
24. Bến Tre
25. Bình Phước
26. Cà Mau
27. Đồng Nai
28. Đồng Tháp
29. Kiên Giang
30. Lâm Đồng
31. Long An
32. Sóc Trăng
33. Tây Ninh
34. Tiền Giang