ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2541/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 22 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc
thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Theo
đề nghị của
Giám
đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ
trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho,
thị
xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực kể
từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 2541/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
I.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
1. Kết quả thực
hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010
- Thực hiện
Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010 và Công văn số 10855/YT-KH ngày 12/12/2002 của Bộ Y tế về việc tổ chức
thực
hiện “Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001 - 2010”, Ủy ban nhân
dân
tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 693/KH-UB ngày 26/8/2002 triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia về Y tế xã 2001 - 2010; qua đó ngành Y tế đã tổ chức Hội
nghị triển khai thực hiện “Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001 - 2010” và hướng dẫn việc khảo sát, đánh giá,
tổng
hợp
và xây dựng kế hoạch thực hiện cho
các Trung tâm Y tế huyện, thành phố Mỹ Tho,
thị
xã Gò Công.
- Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết
định số 3767/QĐ-UB ngày 17/9/2004 thành lập Hội đồng phúc tra công nhận xã phường, thị trấn đạt Chuẩn quốc gia về
Y tế xã, với các thành viên gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Sở Văn hóa - Thông tin (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, các phòng chức năng thuộc Sở Y tế và đơn vị trực thuộc ngành Y tế.
-
Nhằm tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng và đẩy mạnh công tác thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã theo quy định của Trung ương, Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 103/2006/NQ-HĐND ngày 27/9/2006 về việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2006 - 2010, Ủy
ban nhân dân tỉnh 47ban hành Chỉ thị số 13/2007/CT-UBND ngày 13/4/2007 về việc xây
dựng
Chuẩn quốc gia về
y tế xã giai đoạn
2006 - 2010.
- Việc thực hiện
Chuẩn quốc gia
y tế xã đã được
đưa
vào
Nghị quyết Đảng ủy, Hội đồng nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch triển khai thực hiện phấn đấu đạt chuẩn được UBND
xã phê duyệt, công tác thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế được Đảng ủy, UBND xã
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc.
-
Tại các xã đăng ký thực hiện đạt chuẩn, Trạm Y tế được tăng cường hỗ trợ kinh
phí để đầu tư cho hoạt động và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị. Khi xã
xem xét thấy đủ các tiêu chuẩn đạt chuẩn, đơn vị báo cáo với Phòng Y tế, Trung
tâm Y tế huyện tổ chức chấm điểm Trạm Y tế theo bảng điểm quy định của Bộ Y tế,
nếu đạt chuẩn sẽ lập hồ sơ báo cáo với Sở Y tế để tổ chức phúc tra và công nhận
đạt chuẩn.
- Sở Y tế tổ chức đoàn phúc tra, thành phần đoàn phúc tra theo Quyết định
số 3767/QĐ-UBND ngày 17/9/2004
của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng
phúc tra công nhận xã, phường, thị
trấn
đạt Chuẩn quốc gia y tế
xã. Kết quả phúc tra được Hội đồng thống nhất trước khi báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận
xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
Số xã đạt
Chuẩn quốc gia về y tế giai
đoạn 2001 - 2010:
Năm
|
Chỉ tiêu
kế hoạch số xã đạt
/cộng dồn
|
Kết quả số xã đạt
/cộng dồn
|
2004
|
24
|
24
|
2005
|
44 / 68
|
44 / 68
|
2006
|
17 / 85
|
39 / 107
|
2007
|
21 /106
|
28 / 135
|
2008
|
21 / 127
|
16 / 151
|
2009
|
22 / 149
|
13 / 164
|
2010
|
20 / 169
|
05 /169
|
Đến năm 2010:
169/169 xã đạt Chuẩn quốc gia về
y tế, tỉ lệ 100%
2. Đánh giá thực trạng Trạm Y tế đáp ứng Bộ Tiêu
chí quốc gia về y tế xã
a) Thực trạng xã đạt các tiêu chí quốc gia y tế xã theo quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng
Bộ
Y tế
STT
|
HUYỆN
|
SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ
|
TC1
|
TC2
|
TC3
|
TC4
|
TC5
|
TC6
|
TC7
|
TC8
|
TC9
|
TC10
|
1
|
CÁI BÈ
|
25
|
23
|
22
|
18
|
17
|
23
|
21
|
22
|
25
|
25
|
2
|
CAI LẬY
|
28
|
28
|
20
|
24
|
12
|
23
|
15
|
28
|
28
|
28
|
3
|
TÂN PHƯỚC
|
13
|
13
|
13
|
12
|
11
|
11
|
11
|
12
|
12
|
11
|
4
|
CHÂU THÀNH
|
23
|
20
|
23
|
19
|
21
|
20
|
20
|
23
|
23
|
23
|
5
|
TP MỸ THO
|
17
|
10
|
15
|
17
|
13
|
17
|
15
|
17
|
17
|
17
|
6
|
CHỢ GẠO
|
19
|
18
|
0
|
4
|
14
|
4
|
11
|
15
|
17
|
5
|
7
|
GÒ CÔNG TÂY
|
13
|
12
|
13
|
13
|
10
|
13
|
8
|
13
|
13
|
13
|
8
|
TX GÒ CÔNG
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
9
|
GÒ CÔNG ĐÔNG
|
13
|
12
|
3
|
3
|
2
|
5
|
3
|
8
|
10
|
5
|
10
|
TÂN PHÚ ĐÔNG
|
6
|
3
|
6
|
6
|
4
|
5
|
5
|
5
|
6
|
6
|
CỘNG
|
169
|
151
|
127
|
141
|
116
|
133
|
121
|
155
|
163
|
145
|
Tỷ lệ %
|
100
|
89,3
|
75,1
|
83,4
|
68,6
|
78,6
|
71,5
|
91,7
|
96,4
|
85,7
|
b) Nhận xét đánh giá
- Tiêu chí 1: Chỉ đạo điều hành công tác chăm sóc sức
khỏe
nhân dân 100% các Trạm Y tế đạt tiêu chí này, cần tiếp tục duy trì và nâng chất lượng.
- Tiêu chí 2: Nhân
lực
Y tế
Cần tập trung
bố trí
Bác sĩ công tác tại Trạm
Y tế xã (Bác sĩ biên chế Trạm Y tế hoặc Bác sĩ tăng cường làm việc định kỳ 03 ngày/tuần); đảm bảo định mức biên chế, cơ
cấu
nhân lực và chế độ
phụ cấp theo quy định
hiện hành.
- Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng Trạm Y tế
xã
Phần lớn Trạm Y tế xã xây dựng lâu năm đã xuống cấp phải sửa chữa lớn hoặc xây mới; còn nhiều Trạm Y tế chưa có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chưa hoàn chỉnh khối phụ trợ; thu gom và xử lý chất thải y tế chưa đúng quy định.
- Tiêu chí 4: Trang
thiết bị, thuốc
và phương tiện khác
Có nhưng chưa
đủ các trang thiết bị theo
quy định; chưa đủ chủng loại
thuốc
chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại Trạm Y tế;
duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị chưa thường xuyên (thường do thiếu kinh phí, thiếu hỗ trợ từ UBND xã).
- Tiêu chí 5: Kế
hoạch - Tài chính
Nguồn kinh phí cấp cho Trạm Y tế còn thấp và thiếu, không đồng đều giữa các địa
phương
ngay cả trong cùng một
huyện; còn nhiều Trạm Y tế
không nhận được nguồn kinh phí hỗ trợ của UBND xã. Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình BHYT tại địa phương
chưa đạt yêu
cầu.
- Tiêu chí 6: Y tế dự phòng, Vệ sinh môi trường và các Chương trình mục tiêu quốc gia
về y
tế
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp, nhất
là ở
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Chưa triển
khai tốt các hoạt
động đảm bảo an toàn
vệ
sinh thực phẩm tại địa phương.
- Tiêu chí 7: Khám,
chữa
bệnh,
phục hồi chức năng
và Y học cổ truyền
Còn nhiều Trạm Y tế chưa
thực hiện đầy đủ các dịch
vụ kỹ
thuật
trong
phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh của Bộ Y tế;
công tác phục hồi chức năng còn yếu; còn nhiều Trạm Y tế không thực hiện đỡ đẻ tại Trạm Y tế.
- Tiêu chí 8: Chăm
sóc sức khỏe bà mẹ
- trẻ em
Có 91,7 % Trạm Y tế thực hiện tốt, cần củng cố và nâng chất lượng hoạt động.
- Tiêu chí 9: Dân số - Kế
hoạch hóa
gia đình
Có 96,4% Trạm Y tế thực hiện tốt; tuy
nhiên, cán bộ chuyên trách Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình và cộng tác viên dân số thường xuyên biến động, nghiệp vụ chuyên môn
còn yếu.
- Tiêu chí 10: Truyền
thông - Giáo dục sức khỏe
Có 85,7% Trạm Y tế thực hiện tốt; tuy nhiên, trang thiết bị dùng cho công
tác truyền thông tại
Trạm Y tế sử dụng nhiều
năm
đã xuống cấp, hư hỏng,
không còn sử dụng được;
hình thức và nội dung truyền thông tại Trạm Y tế chưa đạt
yêu cầu.
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu đến cuối năm 2015 có ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã) đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã (trong đó có 29 xã điểm thực hiện xây
dựng nông thôn mới).
b) Mục tiêu
cụ thể
- Năm
2012, mỗi huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
phải
có ít nhất 02 xã
(riêng huyện
Tân Phú Đông 01 xã) đạt
Tiêu chí quốc gia về y tế
xã.
- Các năm tiếp theo, mỗi năm mỗi huyện,
thị xã Gò Công, thành phố Mỹ
Tho có từ 02 xã trở lên (riêng huyện Tân Phú Đông mỗi năm có 01 xã) đạt Tiêu chí
quốc gia về y tế
xã.
c) Các chỉ tiêu
phấn đấu
TT
|
Huyện
|
Số xã
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Cái Bè
|
25
|
3
|
4
|
4
|
4
|
2
|
Cai Lậy
|
28
|
3
|
5
|
4
|
4
|
3
|
Châu Thành
|
23
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Tân Phước
|
13
|
2
|
2
|
2
|
2
|
5
|
Mỹ Tho
|
17
|
2
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Chợ Gạo
|
19
|
2
|
3
|
4
|
4
|
7
|
Gò Công Tây
|
13
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
Thị xã Gò Công
|
12
|
2
|
2
|
3
|
3
|
9
|
Gò Công Đông
|
13
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
Tân Phú Đông
|
6
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Toàn tỉnh
|
169
|
21
|
28
|
29
|
29
|
2. Giải pháp
thực
hiện
a) Giải pháp
chung
- UBND các cấp củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo Chăm
sóc sức khỏe
nhân dân; ngành Y tế giữ vai trò thường trực Ban Chỉ đạo, tham mưu và theo
dõi, giám sát, kiểm tra công tác xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia
về y tế xã.
-
Tổ chức triển khai Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020
cho cấp ủy, chính
quyền, ban ngành, đoàn thể; lồng ghép nhiệm vụ xây dựng Trạm Y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế vào Tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Tăng cường hoạt
động xã hội hóa về công tác chăm
sóc sức khỏe và truyền
thông giáo dục sức khỏe trong
nhân
dân.
- Phối hợp và thực hiện xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế vào các hoạt động khác của các ban
ngành, đoàn thể tại địa
phương.
- Đầu tư các hoạt động
hỗ
trợ chuyên môn cho Trạm Y tế
xã.
- Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị y tế và nhân lực cho Trạm Y
tế xã.
-
Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, chế độ chính sách, kế hoạch và tài chính cho Trạm Y tế xã. Phối hợp ngành Bảo hiểm xã hội thực hiện tốt lộ trình
BHYT toàn dân.
-
Giám sát, kiểm tra thực hiện công tác xây dựng và tổ chức công nhận xã đạt
Tiêu chí quốc gia về y tế. Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định thành lập Đoàn
phúc tra công nhận xã đạt Tiêu chuẩn quốc gia về y tế và quyết định công nhận xã đạt Tiêu chuẩn quốc
gia về y tế.
3. Giải pháp
cụ thể
a) Tiêu chí
1. Chỉ đạo, điều hành công
tác chăm sóc sức
khỏe
nhân dân
-
Củng cố Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân tại tuyến xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã là Trưởng ban, Trưởng Trạm Y tế là Phó ban thường trực; trưởng
các ban ngành có liên
quan là ủy viên.
-
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, cộng đồng
tham gia và triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân
dân;
đặc biệt là việc triển
khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế như Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, An toàn vệ sinh thực phẩm,
phòng, chống HIV/AIDS và các Chương trình mục tiêu
quốc
gia khác.
-
Ban Chỉ đạo có quy chế làm việc, có kế hoạch hoạt động hàng năm, họp định
kỳ tối thiểu 6 tháng/1 lần và họp đột xuất khi cần thiết; có biên bản các cuộc họp để làm cơ sở
tổ
chức triển khai và theo
dõi.
- Công tác chăm sóc
sức
khỏe nhân dân và triển khai
các Chương
trình mục tiêu quốc
gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy và Kế hoạch
phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm của xã.
-
Có ít nhất 2/3 số đoàn thể chính trị - xã hội trong xã tham gia vào việc triển khai thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và các chương trình y tế trên
địa
bàn.
b) Tiêu chí 2. Nhân
lực y tế
- Biên
chế và cơ cấu cán bộ
+ Đủ cán bộ y tế theo định mức biên chế: thực hiện theo Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.
Biên
chế
tối thiểu của
một
Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn là 5
biên chế. Trong đó:
Đối với xã trên 6.000 dân: tăng 1.500 đến 2.000 dân thì tăng thêm 1 biên
chế cho
Trạm Y tế; tối đa không
quá 10 biên chế/ 1 trạm.
Đối với Trạm Y tế phường, thị trấn trên 8.000
dân: tăng 2.000 đến
3.000 dân thì tăng thêm 1 biên chế cho Trạm Y tế; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên
địa
bàn: bố trí
tối
đa0 5 biên chế/
1 trạm.
Cán bộ chuyên trách Dân số - Kế
hoạch
hóa gia đình xã thực
hiện
theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế. Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là viên chức của Trạm Y tế, được đào tạo chuyên môn với trình độ ít nhất là trung
cấp.
+
Cơ cấu nhân lực có đủ 5 nhóm chức danh chuyên môn: Bác sĩ; Y sĩ (Đa khoa/Y học cổ truyền/Sản
nhi/Y học dự phòng); hộ sinh trung học; điều dưỡng trung học; dược sĩ trung học.
+ Cán bộ y tế được đào tạo lại và đào tạo liên tục về lĩnh vực chuyên môn theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ làm việc thường xuyên
tại
Trạm Y tế
Có
Bác sĩ thuộc biên chế của Trạm Y tế hoặc Bác sĩ ký hợp đồng làm việc thường xuyên
tại Trạm Y tế;
có Bác sĩ do tuyến trên
cử
xuống hoặc nơi khác đến
làm việc tại Trạm Y tế xã định kỳ tối thiểu 03 ngày/tuần theo lịch cố định được thông
báo tại Trạm Y
tế.
- Y tế ấp
+ Mỗi ấp có tối thiểu 1 nhân viên y tế hoạt động. Nhân viên y tế ấp có tiêu chuẩn,
chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư số 39/2010/TT-BYT của Bộ trưởng
Bộ Y tế ngày 10/9/2010.
+ Hàng tháng nhân
viên y tế ấp có họp
giao ban chuyên môn
v ới
Trạm Y tế xã. Khi có nhân viên y tế ấp nghỉ hoặc bỏ việc, phải có nhân viên ấp thay thế
muộn
nhất
trong vòng 6 tháng.
- Chế độ chính sách với cán
bộ y
tế
Thực hiện đúng, đủ và kịp thời những chế độ chính sách đối với cán bộ y tế xã, nhân viên y tế ấp và các loại hình cộng tác viên y tế khác theo quy định hiện hành.
c) Tiêu chí
3. Cơ sở hạ tầng
Trạm Y tế xã
- Vị trí của Trạm Y tế
xã
Bố trí Trạm Y tế xã ở vị trí mà người dân dễ dàng tiếp cận về giao thông như tại trung tâm xã hoặc cạnh đường giao thông chính của xã; xe cứu thương
có thể vào trong Trạm Y tế; đối với vùng sông nước, có thể tiếp cận được bằng
đường thủy.
- Diện tích
Trạm
Y tế xã
Bảo đảm diện tích mặt bằng đất, diện tích xây dựng và sử dụng của khối
nhà chính đạt yêu cầu.
- Quy định về xây dựng và
các phòng chức năng
của
Trạm
Y tế xã Cơ sở hạ tầng của Trạm Y tế xã là toàn bộ các công trình, nhà cửa gắn liền với đất trong phạm vi Trạm Y tế xã; thiết kế dựa theo Tiêu chuẩn 52 CN- CTYT
0001:2002 (ban hành theo Quyết định số 2271/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 của Bộ Y tế).
+ Khu vực nông thôn có 10 phòng (tối thiểu 07 - 09 phòng); khu vực thành thị hoặc
Trạm Y tế xã ở gần bệnh viện có 6
phòng (tối thiểu
04 - 05 phòng) trong số các phòng liệt kê tại Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Diện tích mỗi phòng
đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Tối thiểu phải có các phòng
sau đây trong số phòng theo
quy định: Phòng khám bệnh;
Xét nghiệm; Sơ cứu, cấp cứu; Phòng
tiêm thuốc; Phòng hành chính.
+ Đối với Trạm Y tế xã có Y sĩ Y học cổ truyền chuyên trách hoặc Lương y nên có phòng khám Y học
cổ
truyền riêng.
- Khối nhà chính của
Trạm Y tế
xã là nhà được xếp hạng từ cấp
IV trở lên
Phân loại
các hạng nhà được quy định
theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính
phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Nguồn nước sinh hoạt,
nhà tiêu, xử lý rác thải
+ Nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cơ bản được dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt được ban hành theo Thông
tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y
tế.
+
Chất thải Trạm Y tế chủ yếu gồm chất thải rắn và chất thải lỏng, được chia thành
nhóm chất thải nguy hại
và chất
thải thông thường. Các chất
thải
được thu gom, xử lý theo quy định của Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của
Bộ
Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất
thải
y tế.
- Hạ tầng kỹ thuật và khối
phụ
trợ
+ Khối phụ trợ và công
trình phụ trợ bao
gồm:
kho, nhà để xe, hàng rào bảo
vệ, cổng và biển tên
trạm,
nguồn điện lưới hoặc
máy
phát điện riêng. Nhà bếp áp dụng cho các xã vùng sâu, vùng xa
khi có nhu cầu sử dụng.
+ Trang bị máy tính nối mạng
Internet và máy in
tại
100% Trạm Y tế.
+
Vườn mẫu thuốc nam: có vườn mẫu thuốc nam với 40 loại cây thuốc trở lên
theo nhóm bệnh
phù hợp với địa
phương. Đối
với các
Trạm y tế
khu vực thành thị, hoặc tại các xã mà điều kiện không cho phép, có thể sử dụng chậu mẫu thuốc nam, bộ tranh ảnh, hoặc các phương tiện khác để giới thiệu về thuốc nam.
d) Tiêu chí 4. Trang thiết bị,
thuốc
và phương tiện
khác
- Danh mục trang thiết
bị
Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
theo
Quyết định số 437/QĐ-BYT
ngày 20/2/2002, tổng cộng có 176 loại; phấn
đấu
trang bị ≥ 70% các loại trang thiết bị. Chủng loại trang thiết bị cần phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong xã và khả năng chuyên môn
của cán bộ y tế tại
Trạm Y tế
xã.
- Máy điện tim,
siêu âm, máy đo đường
máu
Trang
bị cho
100%
Trạm Y tế
có máy
đo điện
tim
và máy
đo đường máu; riêng máy siêu âm trắng đen xách tay sẽ trang bị cho những xã có lượng bệnh đông, lực lượng Y - Bác sĩ đủ trình độ và có chứng nhận đã được đào tạo, tập huấn.
- Danh mục thuốc chữa bệnh
Danh mục thuốc chữa bệnh
áp dụng cho Trạm
Y tế xã thực hiện theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế. Sở
Y tế quy định số loại thuốc được lựa chọn để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cơ bản của nhân
dân
địa phương. Số lượng loại thuốc được áp dụng cho các Trạm Y tế xã tham gia khám chữa bệnh BHYT hoặc Trạm Y tế có Bác sĩ làm việc thường xuyên
hoặc định kỳ. Về thuốc Y học cổ truyền thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-
BYT ngày 29/4/2010 của Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc Y học cổ truyền chủ yếu
sử
dụng tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
- Quản lý và sử dụng thuốc
Thuốc được quản lý theo Quy chế Dược do Bộ Y tế ban hành; cơ bản dựa trên nguyên
tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” ban hành kèm theo Thông
tư
số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y
tế.
Sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý,
không để xảy ra tai
biến
nghiêm trọng về sử
dụng
thuốc.
- Vật tư,
hóa chất tiêu hao
Bảo đảm có đủ và kịp
thời
vật
tư
tiêu hao, hóa chất,
dụng
cụ
phục vụ khám,
chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, kế hoạch hóa gia đình. Vật tư và hóa chất
có thể được cấp hoặc hỗ trợ của chính quyền địa phương, hoặc do Trạm Y tế tự mua để bổ sung và cân đối từ các nguồn thu
của
trạm.
- Túi y tế ấp
100% nhân viên y tế ấp được cấp túi y tế ấp theo danh mục được Bộ Y tế ban hành. Nhân viên y tế ấp được cung cấp bổ sung vật tư tiêu hao kịp thời và được
cấp gói đỡ đẻ sạch đối với các xã vùng sâu,
vùng xa nếu có nhu cầu.
- Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ
sở
hạ tầng và trang thiết
bị
Trạm Y tế xã phải tham mưu cho UBND xã, Trung tâm Y tế huyện hỗ trợ
kinh phí duy tu, bảo
dưỡng
cơ sở
hạ tầng và các trang thiết bị y tế để phục
vụ
tốt cho các hoạt động của Trạm Y tế. Trường hợp cần phải sửa chữa lớn hoặc xây mới, Trung tâm Y tế báo cáo thực trạng về Sở Y tế để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tủ sách
chuyên
môn
Trạm Y tế phải có ≥ 15 đầu sách chuyên môn trong các lĩnh vực như: Y tế dự phòng,
khám chữa bệnh, Y học cổ truyền, bảo quản và sử dụng thuốc, bảo quản và sử dụng thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe, quản lý y tế, thông
tin y tế...
đ) Tiêu chí 5. Kế
hoạch - Tài chính
- Trạm Y tế xã xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm dựa
trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương, nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy
động được, theo chỉ tiêu được giao của y tế tuyến trên; kế hoạch phải được
Trung tâm Y tế huyện, UBND xã phê duyệt.
- Trạm Y tế xã có đủ sổ sách ghi chép, mẫu báo cáo
theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế. Báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp
thời, chính xác cho tuyến trên; có các biểu đồ, bảng thống kê cập nhật tình
hình hoạt động của Trạm Y tế xã.
- Trạm Y tế xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí thường
xuyên.
- Trạm Y tế xã được
UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh
phí để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao như phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương
trình y tế, khám chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và mua sắm, sửa chữa trang
thiết bị y tế...
- Trạm Y tế phải thực hiện quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định, không vi phạm về quản
lý tài chính dưới bất
kỳ
hình thức nào.
- Tỷ lệ
người
dân tham gia các loại
hình bảo hiểm y tế
Là
tỷ lệ người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia tất cả các loại hình
BHYT. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT được tính theo quy định tại Điểm 2, Mục II Hệ thống các biểu mẫu thống kê hoạt động của BHYT được ban hành
kèm theo Quyết định số 3781/QĐ-BYT
ngày 12/10/2009 của
Bộ
Y tế.
Trong giai đoạn 2012 - 2015: phấn đấu đạt 70% số người tham
gia BHYT.
e) Tiêu chí 6. Y tế dự phòng, Vệ sinh môi trường và các Chương trình mục tiêu quốc gia
về y
tế
- Phòng chống
dịch và
các Chương
trình mục tiêu quốc gia
trong lĩnh vực y tế
+ Triển khai thực hiện tốt
các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn; giám sát, phát hiện, báo
cáo kịp thời
các bệnh dịch truyền nhiễm
theo quy định của Bộ Y tế; báo cáo hàng tuần, hàng tháng và hàng
năm
theo quy định.
+ Triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia
về y tế
được triển khai tại xã, bao gồm: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; An toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống HIV/AIDS; phấn
đấu đạt ≥ 90% số chỉ tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc gia đề ra cho xã.
- Nước sinh
hoạt hợp vệ sinh
Đáp ứng các yêu cầu theo QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất
lượng
nước
sinh hoạt theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế. Có thể xác định nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong Bộ Tiêu chí nông thôn
mới
là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng:
không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa
thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức
khỏe, có thể
dùng để ăn uống sau
khi đun sôi.
+ Thành thị: 90% trở lên
+ Nông thôn: 75% trở
lên
- Nhà tiêu hợp
vệ sinh
Có
thể công nhận nhà tiêu hợp vệ sinh theo Tiêu chí nông thôn mới gồm:
nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu hai ngăn ... Cơ bản phải đáp ứng yêu cầu là không làm ô nhiễm môi trường và nguồn nước; không tạo nơi
cho ruồi, muỗi và
các côn trùng khác sinh nở;
không có mùi hôi thối khó chịu.
+ Thành thị: 90% trở lên
+ Nông thôn: 75% trở
lên
- Vệ sinh an toàn
thực
phẩm
+ Trạm Y tế xã có kế hoạch và thực hiện thanh kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn
theo phân cấp quản
lý.
+
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát các cơ sở ngoài
thẩm
quyền quản lý; báo cáo kịp thời lên tuyến trên các trường hợp vi phạm về An
toàn vệ sinh thực phẩm vượt
thẩm
quyền xử lý.
- Không có ngộ độc
thực phẩm xảy ra > 30 người mắc đối với
các cơ sở
do xã quản lý.
- Hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS
+ Can thiệp giảm hại
cho đối tượng nguy cơ
cao; có ít nhất 1 trong các
hoạt
động sau: phân phát hoặc tiếp thị bao
cao su, trao đổi bơm kim tiêm.
+
Tổ chức ít nhất 1 mô hình phòng chống HIV/AIDS:
giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ phòng
chống
HIV/AIDS, mô hình toàn dân tham
gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư.
+ Chăm sóc hỗ trợ tại cộng đồng: quản lý và có dịch vụ hỗ trợ cho những
người được quản
lý, thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Quản lý bệnh
+ Phát hiện, điều trị và quản lý các bệnh dịch nguy hiểm và bệnh xã hội
như
sốt rét, sốt xuất huyết,
lao... theo hướng dẫn
của
y tế tuyến trên.
+ Phát hiện, điều trị và quản lý các bệnh
mạn tính không lây như
tiểu
đường, tăng huyết áp, ung thư,
hen suyễn... theo hướng
dẫn của y
tế tuyến trên.
g) Tiêu chí 7. Khám, chữa bệnh, phục
hồi
chức năng và Y học
cổ
truyền
- Thực hiện dịch vụ kỹ thuật
Cán bộ Trạm Y tế xã phải có đủ phương tiện cần thiết và khả năng chuyên môn để thực hiện thường xuyên ít nhất 80% các kỹ thuật (87 kỹ thuật) trong
Quy
định phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh do
Bộ Y tế
ban hành
cho y tế tuyến xã
(theo Quyết định
số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ Y tế, tổng cộng là 109 kỹ thuật được phép thực hiện tại tuyến xã).
- Khám, chữa bệnh bằng
y học
cổ truyền
Khám, chữa bệnh
bằng
Y học cổ truyền là các phương pháp chẩn
đoán,
điều trị bằng các biện pháp dùng thuốc hoặc không
dùng thuốc của Y học cổ truyền.
Kết hợp Y học
cổ truyền với Y học
hiện
đại theo Thông tư số 50/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong quá trình khám, chữa bệnh; phấn đấu đạt
tỷ
lệ > 30%.
- Quản lý người khuyết tật tại
cộng
đồng
Có danh sách những
người tàn tật bao gồm:
phần hành chính; phân loại
theo
8 nhóm tàn tật (vận động, nghe nói, nhìn, thiểu năng trí tuệ, tâm thần, động
kinh, mất cảm giác, tàn tật khác); nguyên nhân. Các thông tin cần quản lý gồm: đã được phục hồi chức năng hay chưa, ở đâu, hình thức, mức độ và kết quả, có sử dụng các dụng cụ trợ giúp không (dụng cụ
tập, nạng, nẹp, xe lăn...);
nếu
có sự thay đổi (chỗ ở, tiến triển bệnh tật, các đợt phục hồi chức năng ...) Trạm Y tế
phải nắm được.
Người
khuyết tật được thăm khám sức khoẻ định kỳ.
- Theo dõi,
quản
lý sức khỏe người
từ
80 tuổi trở lên
Theo dõi thường xuyên, quản lý và chăm sóc sức khoẻ, tổ chức khám sức
khoẻ
định kỳ cho người cao tuổi tối thiểu 1 lần/năm; nắm được tình hình bệnh tật
của từng người cao
tuổi
như
tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, suy thận...
- Khám chữa bệnh
+ Thực hiện
xử trí ban đầu
kịp thời các trường
hợp
bệnh đến khám tại
Trạm
Y tế xã; xử trí đúng các
tai biến sản khoa và các triệu chứng
bất
thường
khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những
trường hợp ngoài
khả năng chuyên
môn của Trạm Y tế
xã.
+ Thực
hiện sơ cấp cứu kịp thời các
bệnh
nhân đến Trạm Y tế xã.
+ Chuyển lên tuyến trên kịp thời các trường hợp ngoài
khả năng chuyên
môn của Trạm Y
tế xã, không để xảy ra
biến chứng do chuyển viện
chậm.
h) Tiêu chí 8. Chăm sóc sức khỏe bà
mẹ - trẻ em
-
Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén (tính trên tổng số phụ nữ sinh của cả xã trong cùng thời kỳ) và được tiêm vắc xin uốn
ván đủ liều.
+ Thành thị: 80% trở lên
+ Nông thôn: 70% trở
lên
-
Tỷ lệ % phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh là số bà mẹ sinh con tại Trạm Y tế xã, sinh con ở nhà, hoặc ở nơi khác nhưng được nhân viên y tế có đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ tính bình quân trên 100 phụ nữ đẻ của xã trong
cùng thời kỳ.
+ Thành thị: 98% trở lên
+ Nông thôn: 95% trở
lên
-
Tỷ lệ % phụ nữ được chăm sóc sau sinh là số bà mẹ và trẻ sơ sinh được nhân viên y tế khám, chăm sóc từ khi sinh ra đến 42 ngày sau sanh tính bình quân trên 100 trẻ đẻ sống
của
xã trong một thời gian xác định.
+ Thành thị: 90% trở lên
+ Nông thôn: 80% trở
lên
-
Tỷ lệ % trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là số trẻ em < 1 tuổi được
tiêm, uống đầy đủ các loại vắc xin theo quy định của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, tính bình quân trên 100 trẻ < 1 tuổi / diện tiêm chủng trong cùng thời kỳ.
+ Thành thị: 95% trở lên
+ Nông thôn: 95% trở
lên
- Tỷ lệ
trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin
A 02 lần/năm:
+ Thành thị: 95% trở lên
+ Nông thôn: 95% trở
lên
- Theo dõi tăng trưởng cho trẻ < 2 tuổi và từ 2-5 tuổi là số trẻ < 2 tuổi và
từ 2 - 5 tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng tính trên 100 trẻ < 2 tuổi và từ 2 - 5 tuổi của xã trong thời gian xác định. Đạt tỷ lệ:
+ Thành thị: 95% trở lên
+ Nông thôn: 90% trở
lên
-
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là số trẻ em < 5 tuổi có trọng lượng nhỏ hơn trọng lượng trung bình của trẻ cùng nhóm tuổi tính bình quân trên
100 trẻ cùng nhóm tuổi
trong thời điểm điều tra:
+ Thành thị: dưới 12%
+ Nông thôn: dưới 15%
i) Tiêu chí 9. Dân số - Kế
hoạch hóa
gia đình
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại là tỷ lệ % phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 đến 49 tuổi) có chồng đang sử dụng
hoặc
chồng
họ
đang sử dụng
1 trong những biện pháp tránh
thai như đặt vòng, đình sản, thuốc tránh
thai, bao cao su, màng ngăn cổ tử cung, kem diệt tinh
trùng trong tổng số phụ nữ từ 15 - 49 tuổi có chồng tại xã:
+ Thành thị: 65% trở lên
+ Nông thôn: 70% trở
lên
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là tỷ lệ %o
của
mức thay đổi dân số tự nhiên biểu hiện bằng chênh lệch giữa số trẻ sinh ra và số người chết đi trong năm xác định
so với dân số bình quân của cùng năm:
+ Thành thị: dưới 8 %o
+ Nông thôn: dưới 9%o
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là tỷ lệ % số phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên so
với
tổng
số
phụ nữ sinh con tại
xã cùng kỳ:
+ Thành thị: dưới 5%
+ Nông thôn: dưới 10%
- Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng
giới tính khi sinh.
Thực
hiện các biện pháp tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi của
người
dân về
hệ lụy và
hậu
quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, vị trí và vai trò của phụ nữ hiện nay, bình đẳng giới... Giữ bí mật giới tính của thai nhi trước khi
sinh. Không thực hiện việc phá thai vì lựa chọn giới tính,
trừ các trường hợp bệnh lý.
k) Tiêu chí 10. Truyền thông - Giáo dục sức
khỏe
- Phương tiện
truyền thông-giáo dục sức khỏe
+
Phải có đủ các trang thiết bị làm công tác Truyền thông
- Giáo dục sức khỏe theo Quyết định số 2420/QĐ-BYT ngày 07/7/2010
của Bộ Y tế; có bàn để sách,
mô hình, có giá treo áp phích.
+
Có tủ nhiều ngăn đựng tài liệu và các tài liệu truyền thông như sổ tay
tuyên tuyền, bộ tài liệu truyền thông, bộ công cụ làm mẫu, cẩm nang thực hiện
các hoạt động Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
- Triển khai tốt các hoạt động Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng
đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại Trạm Y tế xã và trong trường học.
+
Thực hiện thường xuyên Truyền thông
- Giáo dục sức khỏe thông
qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại xã như loa, đài tại xã. Nội dung tuyên
truyền chủ yếu bao gồm
việc
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các vấn đề về y tế của địa phương.
+ Phối hợp tốt với các tổ chức xã hội
(Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân ...) thực hiện các hoạt động Truyền
thông - Giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
+ Cán bộ Trạm Y tế xã và nhân viên y
tế ấp thực hiện Truyền thông - Giáo dục sức khỏe và tư vấn các vấn đề về sức khỏe
khi người dân đến khám chữa bệnh hoặc khi đến thăm hộ gia đình; có các hoạt động
về Truyền thông - Giáo dục sức khỏe trong trường học tại địa phương.
III. DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tổng kinh
phí dự toán (2012 - 2015):
102.780.000.000 đồng
(Một
trăm
lẻ hai tỷ bảy
trăm tám
mươi triệu đồng), trong đó:
a) Kinh phí Trung ương: 58.640.000.000 đồng b) Kinh phí địa phương: 44.140.000.000 đồng
Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách, tăng cường huy động nguồn lực hỗ trợ
khác (vốn ODA, xã hội hóa...)
để bổ sung cho hoạt động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tuyến tỉnh
-
Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh (thường trực là Sở Y tế) chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát định kỳ các hoạt động và các chỉ tiêu đạt được
trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Hỗ trợ cấp huyện tháo gỡ các khó khăn
trong quá trình thực hiện; thực hiện các báo cáo cho UBND tỉnh, Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Bộ Y tế.
-
Phổ biến nội dung Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến các đơn vị liên quan tuyến dưới
như
Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện, Phòng
Y tế huyện và các đơn vị liên quan khác thông qua hội nghị hoặc qua đường
công văn.
-
Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trong tỉnh, bao gồm số xã đạt các chỉ tiêu của Bộ Tiêu chí qua các giai đoạn, phối hợp với
các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện (xây dựng cơ sở vật chất,
đào
tạo cán bộ,
mua sắm trang thiết
bị,
cung ứng thuốc...).
- Hướng dẫn Y tế
cấp huyện xây dựng
kế hoạch và triển
khai thực hiện
nhằm đạt mục tiêu tỷ lệ các xã được công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng
giai đoạn. Phúc tra công nhận xã
đạt Tiêu chí quốc gia về
y tế.
2. Tuyến huyện
- Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức
khỏe nhân dân cùng với
Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện và Phòng
Y tế huyện chịu trách
nhiệm theo dõi, giám sát
định kỳ và đột xuất trong
việc thực hiện các chỉ tiêu trong Tiêu chí
quốc
gia về y tế tại các xã. Trực tiếp thực hiện một số hoạt động trong Tiêu chí
quốc
gia về y tế theo phân nhiệm.
- Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị liên quan phổ biến nội dung Bộ Tiêu chí quốc gia về
y tế đến các xã trên địa bàn.
- Đánh giá
thực trạng tình hình
y tế xã hiện nay so với Tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn 2011 - 2020.
- Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện Tiêu
chí quốc gia về y tế xã.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các
hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu số xã được công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế
xã.
3. Tuyến xã
- Trạm Y tế báo cáo Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân xã kịp thời và chính xác thực trạng và kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí quốc
gia về y tế xã theo hướng
dẫn của y tế
tuyến trên.
- Quán triệt các
nội dung của Bộ Tiêu
chí quốc gia về
y tế xã.
- Tự đánh giá, so sánh thực trạng hiện nay với Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
-
Xây dựng kế hoạch, giải pháp triển khai thực hiện các hoạt động nhằm thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo hướng dẫn của tuyến trên, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt
(UBND xã, Trung tâm Y tế huyện).
- Đăng ký với Trung tâm Y tế huyện thời gian phấn đấu đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế
xã và những kiến nghị cần
thiết đề nghị tuyến trên
hỗ
trợ.
4. Trình
tự
đánh giá, xét công nhận
xã đạt Tiêu chí quốc gia về
y tế
a) Tuyến xã
- Đăng ký với
Trung tâm Y tế huyện về việc thực hiện
Bộ
Tiêu chí quốc gia về y tế
xã.
-
Trạm Y tế tự tổ chức đánh giá việc đạt các Tiêu chí quốc gia về y tế xã; thu
thập đầy đủ các tài liệu, số liệu, lập hồ sơ để chứng minh cho việc đạt các tiêu
chí. Với những tiêu chí
chưa đạt,
cần
có kế
hoạch để phấn đấu đạt trong thời gian sớm nhất.
-
Sau khi Trạm Y tế tự đánh giá đã đạt các tiêu chí theo quy định, báo cáo
UBND xã, có Công văn của UBND xã kèm hồ sơ liên quan gửi Trung tâm Y tế huyện đề nghị xét
công
nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về
y tế.
b) Tuyến huyện
-
Thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân,
đại diện Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện
đa khoa huyện, Phòng Y tế huyện và các ban ngành, đoàn thể có liên quan. Giúp việc cho Hội đồng có Tổ Thư ký, gồm 03
- 05 cán bộ có
kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn
phù hợp.
- Sau khi nhận được văn bản và hồ sơ liên quan do UBND xã gửi, Tổ Thư ký
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế tại xã, đánh giá tất cả các chỉ tiêu
theo quy định; trên cơ sở đó
lập Biên bản thẩm định
hồ
sơ xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia
về y tế.
- Hội đồng tuyến huyện họp xét xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế: trên cơ sở hồ sơ đã được Tổ thư ký kiểm tra, thẩm định, đại diện lãnh đạo UBND xã trình bày
trước Hội đồng tình
hình thực hiện các Tiêu chí
quốc
gia về
y tế xã; Tổ Thư ký trình bày kết quả thẩm định; các thành viên Hội đồng thẩm định, xem xét, nêu các vấn đề cần làm rõ; đại diện UBND xã trả lời Hội đồng; Hội đồng họp kín, bỏ phiếu để thông
qua kết quả xét
xã đạt Tiêu chí quốc
gia về y tế.
- Trung tâm Y tế huyện tổng hợp hồ sơ, gửi danh sách những xã đạt Tiêu chí quốc gia về
y tế lên Sở Y tế.
c) Tuyến tỉnh
- Sở Y tế thành
lập
Hội đồng xét
công nhận xã đạt Tiêu chí
quốc
gia về y tế (gồm đại diện các sở, ngành
liên quan và đại diện
UBND tỉnh) và Tổ Thư ký xét
công nhận xã đạt
Tiêu chí quốc gia về
y tế.
- Tổ Thư ký có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định tất cả các hồ sơ
do tuyến huyện chuyển lên.
- Hội đồng tổ chức họp, thẩm định hồ sơ tương tự như tuyến huyện.
-
Trên cơ sở đánh giá và Biên bản thẩm định của Hội đồng, Sở Y tế lập danh sách kèm hồ sơ gửi UBND tỉnh, đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định công nhận
xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế và gửi báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài
chính).
- Hàng năm, các địa phương có các hình thức khen thưởng phù hợp đối với các xã có thành tích tốt trong việc phấn đấu đạt Tiêu
chí
quốc gia về y tế
xã.
5. Nhiệm vụ của các sở,
ban ngành, đoàn thể
a)
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
các ngành, đoàn thể
tuyến tỉnh và UBND cấp huyện
tổ chức triển
khai Kế hoạch hành động
trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Bộ
Y tế; tổ chức sơ
kết
hàng năm và tổng kết
vào cuối năm 2015.
b)
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả
năng ngân sách hàng năm, bố trí ngân sách cấp cho ngành Y tế để đảm bảo lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn quốc
gia về y tế xã theo quy định của Luật
Ngân
sách nhà nước và các
quy định tài chính hiện hành.
c)
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia về Y tế
và Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình - Sức khỏe
sinh sản trong học đường.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, hỗ trợ Sở Y tế thực hiện trang bị và kiểm tra, giám sát việc sử dụng trang
thiết bị tại các cơ sở
Y tế.
đ) Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong triển khai, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí về
môi trường phù hợp với
các quy định hiện hành.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp
Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông trong cộng đồng về việc thực
hiện các tiêu chí của Bộ
Tiêu
chí quốc gia về y tế xã
để tạo sự đồng thuận và ủng hộ của cộng đồng trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình - Sức khỏe
sinh sản.
g)
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp Sở
Y tế lồng ghép
các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Sức khỏe sinh sản trong việc công nhận và tái công nhận các danh hiệu văn hóa trong phong trào
Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống
văn
hóa.
h)
Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Ấp Bắc và các cơ quan thông tin đại
chúng tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
và nâng cao chất lượng tuyên
truyền về các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Sức khỏe sinh sản trong các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục.
i)
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ
nữ,
Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Hội Chữ thập đỏ,... trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành
tham gia hỗ trợ ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xuyên suốt từ tỉnh
đến huyện - xã.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giao Sở Y tế lồng ghép vào trong Kế hoạch hoạt động của ngành
để tổ chức
thực hiện. Sở Y tế tham mưu cho Thường
trực
Ban Chỉ đạo Chăm sóc
sức
khỏe nhân dân tỉnh và phối
hợp các
sở, ban ngành, đoàn thể
có liên quan để triển
khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH
PHÍ THỰC HIỆN XÃ ĐẠT
TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2541/QĐ-UBND
ngày 22/10/2012)
1. Trang
thiết
bị
Y tế
Danh mục trang
thiết bị Y tế hiện hành
thực
hiện
theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002
của Bộ Y tế và được bổ sung bằng Quyết định số 1002/QĐ-BYT ngày 22/3/2004 của Bộ Y tế. Danh mục này được thiết kế trong xây
mới Trạm Y tế
xã.
Yêu cầu bổ sung trang thiết bị theo danh mục này (đối
với các trang thiết bị bị hư hỏng theo thời gian, xem xét bổ sung theo danh mục)
theo lộ trình đến 2015:
+ Ước tính 39.000.000 đồng / Trạm Y tế
x 80 Trạm = 3.120.000.000 đồng
- Đối với Trạm Y
tế xã có Bác sĩ
+ Máy điện tim: 24.500.000 đ x 100 Trạm
Y tế = 2.450.000.000 đồng
+ Máy đo đường máu:
2.100.000 đ x 100 Trạm Y
tế = 210.000.000 đồng
+ Máy siêu âm trắng đen xách tay (chỉ cấp cho Trạm Y tế có bệnh đông và Y - Bác sĩ đã qua đào tạo sử dụng tại các
Trạm Y tế có Bác sĩ trong biên chế):
250.000.000 đ x 10 Trạm Y tế
= 2.500.000.000 đồng
Lộ trình thực hiện
Đơn vị tính:
triệu đồng
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Bổ sung trang thiết bị
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Trạm Y
tế xã có Bác sĩ:
- Máy điện tim
- Máy đo đường huyết
- Máy siêu
âm xách tay
|
20
20
0
|
20
20
5
|
40
40
0
|
20
20
5
|
|
1.312
|
2.562
|
1.844
|
2.562
|
Tổng cộng
|
8.280
|
|
(Tám tỷ hai
trăm
tám mươi triệu đồng)
|
2. Xây dựng cơ
bản Trạm Y tế
xã (bao gồm cả trang
thiết bị)
- Nâng cấp, sửa chữa lớn: 6.000.000 đ/m2
- Xây mới: 9.000.000 đ/m2
- Theo Tiêu chí quốc gia, diện tích xây dựng của Trạm
Y tế ở vùng nông thôn phải đạt 250m2 và vùng thành thị phải đạt 150m2 cho một
Trạm Y tế. Vì vậy:
+ Nâng cấp, sửa chữa lớn 01 Trạm Y tế xã:
Vùng nông thôn: 6.000.000đ/m2 x 250m2 = 1.500.000.000
đồng
Vùng thành thị: 6.000.000đ/m2 x 150m2= 900.000.000 đồng
+ Xây mới 01 Trạm Y tế xã:
Vùng nông thôn: 9.000.000đ/m2 x 250m2 = 2.250.000.000
đồng
Vùng thành thị: 9.000.000đ/m2 x 150m2 = 1.350.000.000
đồng
Lộ trình thực hiện
Đơn vị tính: triệu đồng
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Số Trạm Y tế nâng cấp
- Nông thôn
- Thành thị
|
10
|
5
5
|
10
|
5
5
|
Số Trạm Y tế xây mới
- Nông thôn
- Thành thị
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
26.250
|
23.250
|
21.750
|
23.250
|
Tổng cộng
|
94.500
|
|
(Chín mươi bốn tỷ
năm
trăm triệu đồng)
|
*Tổng kinh
phí dự toán giai đoạn 2012
- 2015
102.780.000.000
đồng
(Một
trăm
lẻ hai tỷ bảy
trăm tám
mươi triệu đồng)
*Nguồn vốn kinh
phí dự toán (2012 - 2015)
Đơn vị tính: triệu
đồng
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Ngân sách Trung ương
- Trang thiết
bị Y tế
- Xây dựng cơ bản Trạm Y
tế xã
|
656
16.250
|
1.281
13.250
|
922
11.750
|
1.281
13.250
|
Cộng
|
16.906
|
14.531
|
12.672
|
14.531
|
Ngân sách địa phương
- Trang thiết
bị Y tế
- Xây dựng cơ bản Trạm Y
tế xã
|
656
10.000
|
1.281
10.000
|
922
10.000
|
1.281
10.000
|
Cộng
|
10.656
|
11.281
|
10.922
|
11.281
|
Tổng
cộng
|
27.562
|
25.812
|
23.594
|
25.812
|