UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2517/QĐ-UBND.VX
|
Nghệ An, ngày
20 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2020”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 40/2009/QH12;
Căn cứ Quyết định số
92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giảm
quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chỉ thị số
05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 13/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 727/TTr-SYT.NVY ngày 20/5/2013 về việc phê duyệt Đề án "Nâng
cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2013 đến 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 đến năm 2020” với
các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC
TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế đáp ứng cơ bản nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân phù hợp với yêu cầu
thực tế, sớm đưa Nghệ An trở thành Trung tâm y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc
Trung bộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh một cách thuận lợi với chất lượng ngày càng cao.
TT
|
Chỉ tiêu
|
2012
|
2015
|
2020
|
1
|
Giường
bệnh/vạn dân
|
20,4 (2,5
TN)
|
25 (4 TN)
|
30 (6 TN)
|
2
|
Công suất sử dụng giường bệnh
|
120-130%
|
100 - 110%
|
80 - 90%
|
3
|
Tỷ lệ % kỹ thuật Bệnh viện (BV) thực
hiện theo phân tuyến kỹ thuật (PTKT)
- Bệnh viện hạng I:
- Bệnh viện tuyến tỉnh &
hạng II:
- Bệnh viện hạng
III:
|
82%
27,4%
56,2%
|
85%
35%
63,5%
|
95%
50%
88,5%
|
4
|
Số khoa Người
bệnh
được
chăm
sóc toàn diện/bệnh viện:
- Bệnh viện tuyến tỉnh:
- Bệnh viện tuyến huyện:
|
|
20%
10%
|
50%
30%
|
5
|
Tỷ lệ khoa
theo Quy chế
BV
|
54,3%
|
68%
|
88%
|
6
|
Quản lý chất lượng
bệnh viện
|
3,7%
|
30%
|
100%
|
7
|
Tỷ lệ bệnh
viện
có kho thuốc
đạt
tiêu
chuẩn thực hành
bảo quản thuốc GSP:
- Tuyến tỉnh:
- Tuyến huyện
|
|
100%
70%
|
100%
100%
|
- Đến năm 2015, 100% BV có hệ
thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn, bảo đảm xử lý chất thải y tế và khả
năng kiểm soát nhiễm khuẩn tại BV.
- Củng cố và phát triển khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (YHCT) từ tỉnh đến huyện, xã. Đến năm
2015, 100% BVĐK tuyến huyện có khoa YHCT; Các Trạm Y tế (TYT) xã/phường có cán
bộ YHCT khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, có vườn thuốc nam mẫu trồng 40 loại
cây thuốc để chữa các bệnh thường gặp.
- Thực hiện 4 mục tiêu tại
Quyết định số 38/QĐ-UB ngày 29/4/2004 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề
án “Nâng cao y đức” trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Nghệ An.
1.3. Phương hướng
- Giảm quá tải
Giảm tình trạng quá tải BV:
Không để người bệnh (NB) phải nằm ghép trong BV, giảm thời gian và lưu lượng
người chờ khám bệnh tại khoa khám bệnh của các BV hiện có số lượng người khám bệnh/ngày
cao; bảo đảm mỗi bác sĩ (BS) khám bệnh không quá 50 NB/một ngày làm việc vào
năm 2015 và 35 NB/một ngày làm việc vào năm 2020;
- Nâng cao y đức và thái
độ phục vụ
+ Ngành Y tế có kế hoạch cụ
thể năm và từng giai đoạn về thực hiện nâng cao Y đức trong tình hình mới. Xây
dựng tiêu chí cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế để đánh giá về tinh thần
thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên Y tế. Lấy số điểm của tiêu chí để đánh
giá, xếp loại cán bộ 6 tháng và hàng năm;
+ Chỉ đạo từng đơn vị xây dựng
kế hoạch thực hiện kế hoạch nâng cao Y đức của ngành và ký cam kết thực hiện.
- Nâng cao chất lượng dịch
vụ
+ Cung cấp thuốc, vật tư tiêu
hao đến giường bệnh cho từng BN, bác sỹ điều trị không kê đơn thuốc, vật tư
tiêu hao cho người bệnh khi bệnh nhân (BN) đang điều trị nội trú;
+ Cung cấp dịch vụ hậu cần:
BN nội trú không phải tự túc đồ dùng cá nhân: Bô, chậu, quần, áo, chăn, màn, nước
uống...
- Đẩy mạnh cải cách hành
chính
+ Lấy thời gian chờ đợi của
NB khi làm các loại thủ tục hành chính trong từng giai đoạn của các đơn vị để
so sánh mức độ cải tiến.
+ 100% cơ sở khám chữa bệnh
(KCB) phải áp dụng Quy trình khám bệnh theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày
22/4/2013 của Bộ Y tế để giảm các thủ tục gây phiền hà và giảm thời gian khám
cho người bệnh.
2. Nội
dung đề án
2.1. Phát triển các lĩnh
vực chuyên ngành
2.1.1. HSCC - Chống độc
- Các đơn vị khám bệnh, chữa
bệnh phải xây dựng lộ trình thực hiện Hệ thống cấp cứu trong BV (theo phân hạng
BV, đa khoa, chuyên khoa), thực hiện tổ chức cấp cứu người bệnh đúng "Quy
chế cấp cứu hồi sức tích cực và chống độc"
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế);
- Đến năm 2015, các BV đều
phải đảm bảo tốt công tác HSCC. Đến năm 2017, tất cả các BV phải có khoa HSCC –
Chống độc.
2.1.2. Phụ sản: Đến
năm 2016, Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tuyến huyện có khoa Phụ sản, nâng cao năng lực
chuyên môn về chuyên ngành Sản khoa để xử trí kịp thời các cấp cứu về sản khoa.
BV chuyên khoa phụ sản thực hiện được các kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật IVF.
2.1.3. Lĩnh vực tim mạch:
Thành lập Trung tâm (TT) tim mạch, tập trung hoàn thiện kỹ thuật can thiệp tim mạch,
mổ tim hở.
2.1.4. Ngoại khoa: Các
BVĐK nâng cao năng lực chuyên môn về chuyên ngành ngoại khoa để xử trí kịp thời
các cấp cứu về ngoại khoa, chấn thương chỉnh hình. Ưu tiên phát triển chuyên
ngành phẫu thuật nội soi ổ bụng;
- Các BV: Hữu nghị Đa khoa tỉnh,
Sản - Nhi, Ung bướu phát triển kỹ thuật cao về phẫu thuật nội soi các loại. BV
chuyên khoa phát triển các kỹ thuật nội soi theo chuyên ngành;
- Tuyến huyện: Phát triển kỹ
thuật nội soi ổ bụng, tiêu hóa và nội soi chuyên khoa khác. Đến 2015: có 2/3 BV
tuyến huyện, đến 2020: 100% BV thực hiện được các phẫu thuật nội soi ổ bụng để
phẫu thuật các bệnh lý cấp cứu: U nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung, cắt túi
mật…
2.1.5. Nhi khoa: Đến
2020, các BVĐK tuyến huyện có khoa Nhi thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ.
2.1.6. Lĩnh vực ung bướu:
Đến 2015 triển khai đầy đủ các phương pháp điều trị ung bướu cơ bản như:
Ghép tế bào, xạ trị, hóa trị.
2.1.7. Ba chuyên khoa: Mắt,
Tai - Mũi - Họng và Răng - Hàm - Mặt: Các
BV tuyến huyện phát triển 3
chuyên khoa đáp ứng yêu cầu chăm sóc và xử trí các bệnh thông thường và phát
triển một số kỹ thuật cao như: Phaco; Nội soi TMH…
2.1.8. Triển khai kỹ thuật
mới: Ghép tủy, ứng dụng tế bào gốc trong điều trị một số bệnh thông thường
như: bệnh về máu, ung thư, bệnh mãn tính…
2.1.9. Cận lâm sàng: Phát
triển đồng bộ các kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng, đáp ứng hỗ trợ về chẩn
đoán và điều trị.
2.1.10. Y học cổ truyền: Thực
hiện tốt các nội dung Đề án phát triển y dược cổ truyền tỉnh Nghệ An giai đoạn
2009-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 272/QĐ-UBND.VX ngày
20/01/2009.
Đến 2015 có 50% và đến 2020
có 80% TYT xã có cán bộ chuyên khoa khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT. Đến 2015 có
50% và đến 2020 có 100% số BV đa khoa tuyến huyện có khoa YHCT, nâng tỷ lệ NB
được khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT trên 40% tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh
tại tuyến xã, trên 20% tại tuyến huyện.
2.2. Phát triển các đơn vị
trọng điểm
2.2.1. Tiếp tục củng cố
và hoàn thiện mạng lưới Trạm y tế xã
Củng cố và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho ND. Tăng
cường đầu tư hoàn thiện TYT xã theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2011 - 2020 và Quyết định số 2508/QĐ-UBND.VX ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh về việc
ban hành Đề án thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn
2012 - 2020.
Đến năm 2015 Nghệ An có 60%
và đến năm 2020 có 80% số xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế;
đạt và vượt các chỉ tiêu về CSSK đã đề ra trong Chiến lược CS&BVSKND giai
đoạn 2011 - 2020.
2.2.2 Bệnh viện tuyến huyện
a) Phát triển kỹ thuật theo
phân tuyến: Hồi sức cấp cứu và chống độc (HSCC&CĐ); Ngoại - Sản; Nhi.
+ Nhóm BV: TP Vinh, Diễn
Châu, Nghi Lộc và Quỳnh Lưu: Phát triển các kỹ thuật theo phân tuyến và các kỹ
thuật chuyên sâu như: Nội soi, Chấn thương…;
+ Nhóm BV thực hiện từ 50 đến
dưới 70% danh mục kỹ thuật (Thanh Chương, Hưng Nguyên, Yên Thành, Anh Sơn, Tân
Kỳ, Đô Lương, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Quỳ Châu và Quế Phong): Phát triển các kỹ thuật
tuyến huyện, ưu tiên phát triển một số kỹ thuật tuyến tỉnh;
+ Nhóm BV thực hiện dưới 50%
danh mục kỹ thuật (Cửa Lò, Tương Dương và Quỳ Hợp): Hoàn thiện kỹ thuật tuyến
huyện.
b) Phát triển tổ chức mạng
lưới khoa phòng theo lộ trình:
* Hồi sức cấp cứu – Chống độc:
- Các BV: Diễn Châu, Quế
Phong, Thanh Chương và Nam Đàn: Nâng cao kỹ thuật chuyên môn;
- Các BV phát triển, thực hiện
được HSCC&CĐ như sau:
+ Năm 2013: 03 BV Quỳnh Lưu,
Đô Lương và Yên Thành)
+ Năm 2014: 03 BV TP Vinh,
Nghi Lộc và Hưng Nguyên);
+ Năm 2015: 03 BV TX Cửa Lò,
Tương Dương và Anh Sơn;
+ Năm 2016: 02 BV và 01 TTYT
Quỳ Hợp, Tân Kỳ và TTYT Nghĩa Đàn;
+ Năm 2017: 02 BV Quỳ Châu
và Kỳ Sơn.
* Nhi khoa:
- Các BV TP Vinh, Nghi Lộc,
Diễn Châu, Thanh Chương, Yên Thành: Ưu tiên phát triển các kỹ thuật tuyến tỉnh;
- Lộ trình các BV đảm bảo
thành lập khoa Nhi như sau:
+ Năm 2014: 02 BV Quỳnh Lưu,
Đô Lương;
+ Năm 2015: 02 BV Hưng
Nguyên, Nam Đàn;
+ Năm 2016: 02 BV Anh Sơn, Kỳ
Sơn;
+ Năm 2017: 02 BV Quỳ Châu,
Cửa Lò;
+ Năm 2018: 02 BV Quỳ Hợp,
Tương Dương;
+ Năm 2019: 02 BV Quế Phong,
Tân Kỳ;
* Phụ sản:
- Các BV TP Vinh, Nghi Lộc,
Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn, Thanh Chương, Yên Thành, Nam Đàn,
Tương Dương và Tân Kỳ: Ưu tiên phát triển các kỹ thuật tuyến tỉnh;
- Lộ trình các BV đảm bảo
thành lập khoa Sản như sau:
+ Năm 2014: 02 BV Quế Phong,
Hưng Nguyên;
+ Năm 2015: 02 BV Kỳ Sơn, Quỳ
Châu;
+ Năm 2016: 02 BV Cửa Lò, Quỳ
Hợp;
* Các chuyên khoa khác căn cứ
vào thực trạng, phấn đấu đến 2020, các BV có đầy đủ chuyên khoa theo quy định của
quy chế BV.
2.2.3. Bệnh viện và Trung
tâm chuyên khoa tuyến tỉnh
Thực hiện theo Quyết định số
97/2007/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án
‘‘Xây dựng Trung tâm Y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ tại thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An”.
2.2.4. Các bệnh viện
ngoài công lập
Quy hoạch bố trí sắp xếp phù
hợp với Quy hoạch mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh: Thực hiện chỉ tiêu
tại Quyết định số 3373/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề
án Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân đến năm 2015 có tính đến năm 2020: Đưa tổng số BV ngoài công lập lên 15 BV
vào năm 2015. Tỷ lệ giường bệnh (GB) ngoài công lập đạt tối thiểu 20% tổng số
GB của tỉnh (1.200 GB);
2.2.5. Các Trung tâm y tế
có giường bệnh
- TTY tế Nghĩa Đàn: Tập
trung phát triển các kỹ thuật tuyến huyện để đảm bảo phục vụ công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
- Các TT chuyên khoa khác:
Nâng cao năng lực, phát triển theo hướng mũi nhọn của chuyên ngành.
2.3. Lĩnh vực thuốc, vật
tư y tế
2.3.1. Phát triển Công ty CP
Dược - Vật tư Y tế Nghệ An và TT kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm đạt tiêu chuẩn
Thực hành kiểm nghiệm của tổ chức y tế thế giới.
2.3.2. TT kiểm nghiệm Dược
phẩm - Mỹ phẩm: Xây dựng TT kiểm chuẩn của tỉnh, đến năm 2015: Thực hiện được
các kỹ thuật còn lại; Năm 2016 - 2020: Hoàn thiện các kỹ thuật đạt tiêu chuẩn
GLP - WHO, thực hiện công tác kiểm chuẩn cho các đơn vị y tế trên địa bàn.
2.3.3. Phát triển công nghiệp
dược Nghệ An trở thành TT sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, TT phân phối thuốc của
khu vực Bắc Trung Bộ.
2.4. Y đức và Thái độ phục
vụ
Củng cố và Duy trì thường
xuyên hoạt động Hội đồng thực hiện Y Đức của tỉnh, ngành và các đơn vị để chỉ đạo
triển khai đầy đủ các nội dung của Đề án Nâng cao Y đức trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
- Nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thái độ và chất lượng phục vụ người bệnh.
Tận tụy hết lòng thương yêu
người bệnh, công bằng trong công tác khám chữa bệnh, không phân biệt đối xử và
luôn làm hài lòng người bệnh;
- Xây dựng mối đoàn kết đồng
nghiệp tốt, thường xuyên phấn đấu trau dồi nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân và phục vụ người bệnh có hiệu
quả nhất;
- Đánh giá, phân loại chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, trưởng phó khoa phòng, nhân viên y tế về đức và
tài để bố trí sắp xếp hợp lý trong từng đơn vị và ngành;
- Xác định được chức năng quản
lý nhà nước của ngành y tế và các cấp ủy, chính quyền, trong việc nâng cao y đức
của người cán bộ y tế.
2.5. Phát triển cơ sở hạ
tầng đồng bộ
2.5.1. Đầu tư các trang
thiết bị cơ bản
Đầu tư trang thiết bị phục
công tác khám bệnh, chữa bệnh theo đúng lộ trình phát triển chuyên ngành của từng
BV, trong đó tập trung các trang thiết bị thuộc các lĩnh vực:
TT
|
Trang thiết bị
|
Số lượng
(cái)
|
Kế hoạch phân bổ hàng năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Hệ thống Hồi sức cấp cứu -
chống độc
|
16
|
5
|
5
|
6
|
|
|
|
|
2
|
Nội soi ổ bụng
|
16
|
4
|
4
|
|
|
|
4
|
4
|
3
|
Nội soi tiêu hóa
|
16
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Xquang kỹ thuật số
|
20
|
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
Máy thở
|
70
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
6
|
Máy gây mê
|
35
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
7
|
Sinh hóa tự động
|
25
|
|
|
|
7
|
7
|
6
|
5
|
8
|
Monitor
|
112
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
9
|
Huyết học tự động
|
30
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
0
|
2.5.2. Phát triển cơ sở hạ
tầng
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
theo quy hoạch đảm bảo các điều kiện về thiết kế thực hiện đúng quy trình chuyên
môn, diện tích sử dụng; Đến 2014, hoàn thành và đưa vào sử dụng BVHNĐK tỉnh 700
giường, BV đa khoa Tây Nam…; Đến 2015 hoàn thành đưa và sử dụng khu xạ trị,
phát triển hoàn chỉnh BV Sản Nhi; Ung bướu; Mắt; Chấn thương chỉnh hình, Tây Bắc,
Nội tiết..
- Ưu tiên hoàn chỉnh hệ thống
xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn.
2.5.3. Phát triển công
nghệ thông tin và quản lý chất lượng bệnh viện
Đảm bảo đến 2015 có 50% và đến
2020 có 100% các BV, đơn vị y tế sử dụng phần mềm quản lý BV, kết nối liên
thông mạng để điều hành, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong ngành. Triển
khai giao ban trực tuyến qua mạng giữa các BV tỉnh - huyện; BV tỉnh - Trung
ương trong công tác giao ban, hội chẩn.
2.5.4. Hoàn chỉnh mạng lưới
khám bệnh, chữa bệnh
Đến năm 2015, có 50 cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh với tổng GB là 7.630 giường và đến năm 2020, có 54 cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh với tổng số GB là 9.960 giường (gồm: BV,TTY tế, TT chuyên khoa có GB)
.
2.3. Các giải pháp thực
hiện
2.3.1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo và công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao y đức cho cán bộ,
công chức, viên chức Ngành Y tế
- Tiếp tục quán triệt sâu rộng,
thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, tỉnh về
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân (BV&CSSKND) trong tình hình mới,
đặc biệt là Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03/11/2011 của BCH Đảng bộ tỉnh, nhằm
nâng cao nhận thức trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về
vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác BV&CSSK, công tác Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình (DS - KHHGĐ).
- Chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm, y đức, tinh thần, thái độ phục vụ NB cho cán bộ, công
chức, viên chức. Chống các biểu hiện tiêu cực làm xói mòn đạo đức, lối sống của
người thầy thuốc. Xây dựng môi trường đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau trong cán bộ,
nhân viên toàn ngành. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước gắn với việc "học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVI, Kết luận
số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khoá XVII. Khen thưởng, động
viên kịp thời gương người tốt, việc tốt, xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi
phạm.
- Củng cố tổ chức các cơ sở
Đảng; làm tốt công tác xây dựng Đảng, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, phát
huy cao tinh thần đoàn kết dân chủ, tự phê bình, phê bình trong nội bộ. Phát
huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong mỗi cán bộ ngành Y tế, trước hết là cán
bộ cốt cán, đảng viên với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
của cán bộ, nhân viên ngành y tế.
2.3.2. Chú trọng công tác
đào tạo, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng và cơ cấu lao động
Triển khai thực hiện tốt Quyết
định số 370/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về phát triển nguồn
nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học và sau đại học ngành y tế Nghệ An giai đoạn
2012 - 2020.
- Chú trọng hoạt động đào tạo:
Chuyên môn, quản lý, chuyên ngành bố trí các kíp học trong và ngoài nước đối với
các lĩnh vực kỹ thuật chuyên sâu cho cán bộ y tế. Quan tâm đào tạo nhân lực y tế
cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đào tạo theo địa chỉ để phục vụ
cho khu vực miền núi.
- Thực hiện chính sách khuyến
khích đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế, về thu hút nhân tài, về
chế độ đãi ngộ cho cán bộ y tế công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó
khăn thiệt thòi, cho các chuyên ngành điều kiện công tác khó khăn, độc hại thu
nhập thấp (chuyên khoa Lao, Tâm thần, Da liễu, phòng chống các bệnh xã hội,
HIV/AIDS và các bệnh dịch nguy hiểm khác).
- Thực hiện đúng quy chế
luân chuyển, điều động cán bộ, điều chỉnh hợp lý cán bộ y tế từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
2.3.3. Đẩy mạnh phát triển
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
- Ưu tiên đầu tư phát triển
và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, phấn đấu rút ngắn khoảng cách về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong khám và điều trị ở các cơ sở khám chữa bệnh so với một số thành phố lớn
khác.
- Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu
khoa học, đào tạo chuyển giao công nghệ áp dụng kỹ thuật mới trong công tác
khám bệnh, chữa bệnh, dự phòng, phát hiện ngăn ngừa các tác nhân ảnh hưởng đến
sức khỏe của nhân dân.
- Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin (CNTT) vào chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý ngành y tế, quản
lý sức khoẻ nhân dân (SKND) từ tuyến tỉnh xuống cơ sở, triển khai hiệu quả Đề
án "Ứng dụng CNTT trong quản lý ngành Y tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 -
2015" tại Quyết định số 1546/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh.
- Thực hiện tốt Quy chế quản
lý chất thải, đảm bảo đủ điều kiện kiểm soát nhiễm khuẩn để hạn chế tác động
môi trường trong và ngoài bệnh viện.
2.3.4. Tăng cường công
tác quản lý và nâng cao toàn diện chất lượng bệnh viện, đổi mới cơ chế quản lý
bệnh viện
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý BV công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
- Nâng cao năng lực quản lý
chất lượng BV, cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp, cân đối GB giữa các chuyên
khoa trong BV, tăng GB cho các chuyên khoa đang có công suất sử dụng GB quá
cao;
- Tiếp tục thực hiện luân
phiên, luân chuyển cán bộ chuyên môn từ tuyến trên hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật
cho tuyến dưới để nâng cao chất lượng BV tuyến dưới.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh; tăng cường điều trị ngoại trú, giảm số người và ngày điều
trị nội trú.
- Tăng cường quản lý các dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập, chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa y tế
công lập và y tế tư nhân trong việc phát huy hiệu quả trang thiết bị y tế kỹ
thuật cao, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ CS&BVSKND.
- Tăng cường công tác thanh,
kiểm tra chấn chỉnh các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Chỉ đạo quản lý một số
vấn đề nhạy cảm, bức bách, như: Y đức của cán bộ y tế, vấn đề xử lý chất thải
BV, CSSK cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội...
2.3.5. Đẩy mạnh các hoạt
động y tế dự phòng
- Chủ động triển khai có hiệu
quả các hoạt động phòng chống dịch, bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng,
bệnh không rõ nguyên nhân; đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước, vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chương trình giảm yếu tố nguy cơ tác động không tốt đến sức khỏe, nhằm
giảm gánh nặng bệnh tật, giảm nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
2.3.6. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hoá và hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế, sự viện trợ của nước ngoài trong đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và phát triển, chuyển giao kỹ thuật. Đa dạng hoá các loại hình
khám bệnh, chữa bệnh không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân.
2.3.7. Giải pháp về kinh
phí và đầu tư
- Phát huy hiệu quả các nguồn
lực hiện có và thường xuyên nguồn kinh phí Trung ương, địa phương, huy động sự
đóng góp của cộng đồng thông qua viện phí, bảo hiểm y tế (BHYT), khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
- Tìm kiếm các nguồn đầu tư
không thường xuyên như nguồn vốn vay ODA của tổ chức quốc tế, nguồn viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện xã hội hóa các
công tác y tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước tại Nghị định số 69/NĐ-CP
ngày 30/8/2005 của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
2.1. Lộ trình thực hiện
2.1.1. Giai đoạn 2013 -
2015
Phấn đấu có 50 cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh với 7.630 GB, hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng; 50%
đơn vị sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện và kết nối mạng; 68% số khoa được
thành lập theo phân hạng; đào tạo chuyên sâu:
516 cán bộ; đầu tư máy theo
chuyên ngành: 82 cái; số bệnh nhân khám bệnh/phòng khám/8 giờ: 50 BN; thời gian
chờ khám bệnh đơn thuần/bệnh nhân trung bình < 2 giờ; thời gian chờ khám bệnh
có chỉ định CLS/bệnh nhân từ 2-3 kỹ thuật trung bình: 3 - 4 giờ. Thực hiện có
hiệu quả chương trình hành động thực hiện nâng cao y đức tại các đơn vị.
- Tuyến xã: Củng cố và phát
triển mạng lưới y tế cơ sở, số TYT đạt bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế đạt 60%;
50% số TYT có cán bộ chuyên khoa khám chữa bệnh bằng YHCT.
- Tuyến huyện: Thực hiện
danh mục kỹ thuật theo phân tuyến đạt 64%, thực hiện danh mục kỹ thuật tuyến
trên đạt 12%; 65% bệnh viện thực hiện được các phẫu thuật nội soi ổ bụng; đảm bảo
tốt công tác hồi sức cấp cứu (HSCC); nâng cao năng lực chuyên môn về chuyên
ngành Sản, Nhi, Ngoại, chấn thương chỉnh hình, 3 chuyên khoa; phát triển đồng bộ
các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng đáp ứng chẩn đoán và điều trị.
- Tuyến tỉnh: Thực hiện danh
mục theo phân tuyến đạt 35%, thực hiện danh mục kỹ thuật tuyến trên đạt 4%; thực
hiện các kỹ thuật chuyên sâu: kỹ thuật IVF, ghép tủy, Ghép tế bào, xạ trị, hóa
trị.. ứng dụng tế bào gốc trong điều trị: bệnh về máu, ưng thư, bệnh mãn
tính...
2.1.2. Giai đoạn 2016 -
2020
Phấn đấu có 54 cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh với 9.960 GB, 100% đơn vị sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện và kết nối
mạng; 88% số khoa được thành lập theo phân hạng; 945 cán bộ được đào tạo chuyên
sâu; 213 máy các loại được đầu tư theo chuyên ngành; số bệnh nhân khám bệnh/phòng
khám/8 giờ: 35; thời gian chờ khám bệnh có chỉ định cận lâm sàng (CLS) từ 2-3 kỹ
thuật trung bình: < 3 giờ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành
động thực hiện nâng cao y đức tại các đơn vị.
- Tuyến xã: Số TYT đạt bộ
tiêu chí Quốc gia về Y tế đạt 80%; 80% số TYT có cán bộ chuyên khoa khám chữa bệnh
bằng YHCT.
- Tuyến huyện: Thực hiện
danh mục kỹ thuật theo phân tuyến đạt 90%, thực hiện danh mục kỹ thuật tuyến
trên đạt 30%; 100% bệnh viện thực hiện được các phẫu thuật nội soi ổ bụng; 100%
bệnh viện có khoa: HSCC, Nhi, YHCT;
- Tuyến tỉnh: Thực hiện danh
mục theo phân tuyến đạt 50%, thực hiện danh mục kỹ thuật tuyến trên đạt 8%;
thành lập Trung tâm tim mạch; Thực hiện đề án "xây dựng Trung tâm y tế kỹ
thuật cao khu vực Bắc Trung bộ tại thành phố Vinh" theo Quyết định số
97/2007/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của UBND tỉnh Nghệ An.
2.2. Nguồn vốn thực hiện:
Thực hiện theo các nội dung kế hoạch hàng năm (thuộc các đề án, dự án được
phê duyệt)
2.3. Phân công trách nhiệm
2.3.1. Sở Y tế
a). Thành lập Ban chỉ đạo
triển khai thực hiện đề án;
b). Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan triển khai đề án;
Thực hiện việc kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện đề án, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm;
c) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tổ chức xây dựng các dự án thuộc đề án và triển khai thực hiện theo lộ
trình đã phê duyệt của đơn vị mình.
2.3.2. Sở Kế hoạch &
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế cân đối đảm bảo nguồn vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các nội
dung thuộc Đề án.
2.3.3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Y tế trong việc bố trí đảm bảo ngân sách chi thường xuyên hàng năm
theo kế hoạch được duyệt.
2.3.4. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước theo
Thông tư số: 08/2007/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ; việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu; thực hiện chính sách thu hút cán bộ y tế về
công tác tại các bệnh viện trong tỉnh.
2.3.5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Ưu tiên bố trí nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học hàng năm để thực hiện các đề tài, dự án phát triển và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
nhân dân.
2.3.6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Vinh
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện các nội dung đề án đối với các cơ sở y tế khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(trong đó có TYT xã) để góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế trên địa bàn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Nội vụ, Sở Khoa học
& Công nghệ, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Vinh; Các cơ sở khám bệnh chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|