ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2397/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
30 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG), CÔNG NHẬN BAN CHẤP HÀNH HỘI ĐÔNG Y TỈNH NGHỆ AN NHIỆM
KỲ 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề
nghị của Hội Đông y tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 10/HĐY ngày 13/4/2016 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 40/TTr-SNV
ngày 19/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh Nghệ An đã được Đại hội khóa XII, nhiệm kỳ
2015 - 2020 thông qua ngày 29/9/2015 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Công nhận
ban chấp hành Hội Đông y tỉnh Nghệ An, đã được Đại hội Hội Đông y tỉnh Nghệ An,
nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua gồm 32 người (có danh sách kèm theo).
Điều 3. Ban chấp
hành Hội Đông y tỉnh Nghệ An có trách nhiệm lãnh đạo Hội Đông y tỉnh Nghệ An hoạt
động theo Điều lệ Hội; Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội và các quy định của
Pháp luật.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Hội Đông y tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nội vụ; (để b/c)
- Chủ tịch
UBND Tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- Công an tỉnh Nghệ An (PA 83);
- Lưu: VT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
ĐIỀU
LỆ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
HỘI ĐÔNG Y TỈNH NGHỆ AN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2397 ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
Hội: Hội Đông y tỉnh Nghệ An
- Biểu tượng:
Hội Đông y tỉnh Nghệ An
Có biểu tượng
của Hội Đông y Việt Nam - ở dưới có dòng chữ Hội Đông y tỉnh Nghệ An.
Ngày truyền
thống của hội: Ngày 22/5.
Điều 2. Tôn chỉ mục đích:
1. Hội Đông
y Nghệ An là một bộ phận của Hội Đông y Việt Nam, là một tổ chức xã hội nghề nghiệp có tính chất đặc thù của công dân Việt Nam,
hành nghề Đông y, Đông dược hoạt động
trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng Đông y, thừa kế, phát huy phát triển bảo tồn
di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực Đông y và có vai trò
nòng cốt trong phát triển nền Đông y Việt Nam.
2. Mục đích
của Hội tập hợp, đoàn kết những người làm nghề Đông y, đông dược trong tỉnh. Tự nguyện đem hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn của mình cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hội phối hợp với Ngành
Y tế để thừa kế, phát triển nền Đông y tỉnh nhà. Kết hợp Đông y với Tây y, từng
bước hiện đại hóa nền Đông dược Việt Nam. Xây dựng nền Đông
y của tỉnh nhà thành một ngành khoa học
mang bản sắc văn hóa của dân tộc. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng nền y học Việt Nam dân
tộc khoa học, đại chúng, thiết thực phục vụ sức khỏe nhân
dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Thực hiện thành công mục tiêu của Đảng
xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại: Số 28, Đường Nguyễn Sỹ Sách,
Phường Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ
An.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Đông
y Nghệ An hoạt động trong phạm vi tỉnh Nghệ An, trong lĩnh
vực Đông y. Hội Đông y tỉnh Nghệ An là một bộ phận của Hội Đông y Việt Nam, là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An. Là hội thành
viên của Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Nghệ An. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
Nhà nước của tỉnh.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì
mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội.
6. Hoạt động
trên cơ sở thảo luận dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách và biểu quyết theo đa số.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Vận động,
tập hợp, giáo dục y đức, y thuật cho những người hành nghề Đông y, Đông dược. Động
viên đoàn kết mọi người đóng góp tài năng, kinh nghiệm vào sự nghiệp chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
2. Xây dựng
tổ chức hội trên các mặt: Truyền bá y thuật của nền Đông y Việt Nam. Dịch thuật,
biên soạn tài liệu, sách báo Đông y, Đông dược xuất bản để hướng dẫn lý luận và
kinh nghiệm cho cán bộ, hội viên.
3. Tổ chức
khám bệnh, điều trị bằng Đông y, bằng
các bài thuốc gia truyền để nâng cao trình độ lâm sàng cho hội viên đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm nhiệm một phần công việc
nhà nước giao trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo yêu cầu xây dựng hội về nghề nghiệp trước mắt và lâu dài.
4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, Hội phối hợp cùng ngành Y tế đào tạo đội ngũ thầy thuốc Đông y ngày càng đông đảo
về số lượng, đảm bảo chất lượng chuyên môn đáp ứng việc
khám chữa bệnh bằng Đông y tại cộng đồng.
5. Vận động người có bài thuốc gia truyền cống hiến cho nhà nước, hoặc cho
hội, hoặc truyền thụ cho con cháu với
mục đích bảo tồn và phát huy giá trị bài thuốc đó tránh thất truyền. Phát triển nền Đông y, Đông
dược của tỉnh nhà.
6. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn đạo đức nghề nghiệp cho hội
viên nhằm nâng cao trình độ phục vụ tốt sức khoẻ của nhân
dân.
7. Hội lấy
9 điều y huấn cách ngôn của Đại y tôn Hải Thượng Lãn Ông làm đạo đức hành nghề của hội viên.
8. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy chế của Hội. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng
quy chế của Hội.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Hội tạo
điều kiện cho hội viên hành nghề, truyền nghề Đông y, Đông
dược theo điều lệ của hội và luật pháp hiện hành của nhà nước. Chống việc lợi dụng
Đông y để hành nghề mê tín dị đoan và làm những việc trái
với nghề Đông y.
2. Bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp pháp của hội viên.
3. Tổ chức hướng dẫn hoạt động đông y đông dược của hội viên trong phạm vi tỉnh
Nghệ An.
4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho hội viên.
5. Tổ chức
khám chữa bệnh điều trị bằng các phương pháp dùng thuốc và
không dùng thuốc phục vụ sức khỏe nhân dân tại cộng đồng.
6. Phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập
pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để chi
cho hoạt động của Hội.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
10. Tham
gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy
nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
11. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới
sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên
Hội viên hội
Đông y gồm Lương y, Lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc, các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, kỹ thuật
viên y học cổ truyền. Những người đi sâu nghiên cứu Đông y, Đông dược trong tỉnh
Nghệ An có lương tâm nghề nghiệp, tán thành điều lệ hội tự
nguyện làm đơn xin gia nhập hội thì được kết nạp vào hội.
Có hội viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên tán trợ.
Điều 9. Quyền hội viên
1. Được Hội
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức, được giúp đỡ, tạo điều kiện theo khả
năng của Hội trong công tác liên quan tới nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội.
3. Được thảo
luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội; được kiến nghị đề xuất ý kiến
với Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự
Đại hội (nếu là đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh
lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới
thiệu hội viên mới.
6. Được Hội
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp
thẻ hội viên.
8. Được ra
khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên
tán trợ, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban chấp hành,
Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương; chấp hành Điều lệ,
quy định của Hội.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ
uy tín của Hội; không nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Tham gia
sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ đúng kỳ hạn theo quy chế của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 8 Điều lệ này, tán
thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội gửi
Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội), được Hội xem xét,
kết nạp hội viên của Hội.
2. Hội viên
của Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tham gia Hội, làm
đơn ra khỏi Hội gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội), được Hội xem xét,
chấp thuận.
3. Hội viên
sẽ bị xóa tên và thu thẻ hội viên khi vi phạm pháp luật nhà nước và Điều lệ hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội
đại biểu.
2. Ban chấp
hành Hội.
3. Ban Thường
vụ Hội.
4. Ban kiểm
tra Hội.
5. Ban chuyên môn: Trung tâm thừa kế ứng dụng, Phòng chẩn trị.
6. Văn phòng
Điều 13. Đại hội đại biểu
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu (sau đây gọi
tắt là Đại hội). Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần do Ban chấp
hành triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị, Thành phần, số lượng
Đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua báo cáo các hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định phương
hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;
b) Thông
qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi tài chính
nhiệm kỳ mới;
c) Thảo luận
và quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chia; tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội (nếu có);
d) Bầu Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
e) Thông
qua nghị quyết, chương trình hoạt động; thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan khác.
3. Nguyên tắc
biểu quyết của Đại Hội;
a) Đại hội
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu
quyết thông qua các nghị quyết, quyết định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành.
Điều 14 Ban chấp hành Hội
1. Ban Chấp
hành do Đại hội bầu ra trong số các hội viên chính thức của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị
và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội, thông
qua kế hoạch và báo cáo tài chính hàng năm của Hội;
d) Quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội, quy chế
quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ
luật; quy định về tiêu chuẩn hội viên, thủ tục, thẩm quyền, kết nạp hội viên,
thủ tục ra khỏi Hội, khai trừ hội viên; các quy định khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ
sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp
hành bầu bổ sung không được quá 15% (mười lăm phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành
đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 6 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc
họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có ít nhất ⅔ (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham
gia. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín,
việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của Ban chấp hành mà chưa đến thời hạn họp Ban
Chấp hành theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì Ban Thường vụ Hội lấy
biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có
trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban chấp hành biểu quyết tán
thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp
hành.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt
Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực
hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp Ban chấp hành;
b) Chuẩn bị
nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định
kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội, khai trừ hội viên;
đ) Xem xét
những kiến nghị của hội viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hội
giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường
vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành.
b) Ban Thường
vụ họp định kỳ 03 (ba) tháng/ 01 (một) lần có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc
họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia, Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định. Trong trường hợp cần thiết
lấy biểu quyết của Ban Thường vụ mà
chưa đến thời hạn họp Ban Thường vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này
thì Chủ tịch Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một
phần hai) ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai)
tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
4. Ban Thường
vụ cử ra bộ phận thường trực; gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký để lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội
giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm
tra gồm Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra có thể bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra nhưng không
quá 20% (hai mươi phần trăm) số lượng ủy viên Ban Kiểm tra
đã được Đại hội quyết định và bầu các chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban khi có sự thay đổi trong nhiệm kỳ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy
chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét,
giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội, theo Điều lệ Hội, các quy định của Hội và quy định của
pháp luật.
3. Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1. Tùy theo nhu cầu phát triển hoạt động của Hội và trên
cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành về cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội, Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các ban chuyên môn để tham
mưu, giúp lãnh đạo Hội triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Khi cần thiết
và trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội quyết định việc
thành lập tổ chức thuộc Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các
tổ chức thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Văn
phòng, các ban chuyên môn và tổ chức
thuộc Hội được tổ chức, hoạt động theo quy định của Ban
Thường vụ phù hợp Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch
Hội có nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép
thành lập Hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội;
c) Chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
và quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
đ) Thay mặt
Ban chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội
được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Thường trực.
3. Chủ tịch
danh dự: Là người có uy tín và có nhiều đóng góp cho Hội, được Hội mời, suy tôn
là Chủ tịch danh dự của Hội.
Điều 19. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ
tịch Hội, trong đó có Phó Chủ tịch Thường trực do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Phó chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc
ủy quyền.
3. Phó Chủ
tịch Thường trực giúp Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động thường xuyên của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, Được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội.
4. Phó Chủ
tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 20. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ,
Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn
a) Tham gia
tổ chức, điều hành theo dõi chỉ đạo mọi hoạt động của các đơn vị, quản lý sổ
sách, báo cáo hàng quý, hằng năm và các tài liệu có liên quan;
b) Xây dựng
quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
c) Định kỳ
xây dựng và tập hợp các báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
d) Chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước
pháp luật về hoạt động của văn phòng Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Nguồn
tài sản, tài chính của hội.
Kinh phí
nhà nước hỗ trợ hàng năm
- Hội phí của hội viên
- Thu từ hoạt
động xây dựng quỹ hội.
- Sự ủng hộ
của hội viên, các ngành, các cấp, các nhà hảo tâm, các tổ chức phi chính phủ.
- Các
chương trình, công trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề cho hội viên và con em hội viên.
Tài sản do
cơ quan nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của hội. Toàn bộ tài
sản được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kế toán của hội. Văn phòng hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích hiệu quả.
2. Nguồn tài chính của hội sử dụng
cho các nguồn chi:
- Chi cho
các hoạt động của hội
- Chi trả
lương cho cán bộ nhân viên chuyên trách
- Chi về
nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc
- Chi nghiên
cứu khoa học, đầu tư phát triển hội
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác...
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các
hoạt động của Hội, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các quy định của pháp
luật, Điều lệ và quy định của Hội. Hội hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ, tự trang trải, tự cân đối tài chính.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
và giải thể được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
3. Ban Chấp
hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức,
cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác xây
dựng, phát triển Hội được Hội xét
khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của luật thi
đua khen thưởng và quy chế của Hội.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức,
cá nhân hội viên của Hội vi phạm những quy định sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội:
a) Hội viên
bị khiển trách, cảnh cáo khi vi phạm Điều lệ Hội; làm tổn
hại đến uy tín và lợi ích của Hội; trường
hợp gây thiệt hại về vật chất, tài chính thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Hội viên
bị khai trừ ra khỏi Hội khi vi phạm pháp luật đến mức bị khởi tố hoặc không chấp hành nghị
quyết, quyết định của Hội, không tham gia sinh hoạt Hội trong 3 kỳ được triệu tập liên tiếp,
không đóng hội phí trong một năm mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên
tổ chức: Bị giải thể theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội
đại biểu Hội Đông y tỉnh Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết thông qua.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội
Đông y Tỉnh Nghệ An gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội Hội Đông y Tỉnh Nghệ An thông qua ngày 29/9/2015
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh Nghệ An.
2. Ban Chấp
hành Hội Đông y Tỉnh Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
DANH SÁCH
BAN CHẤP HÀNH HỘI
ĐÔNG Y TỈNH NGHỆ AN KHÓA XII, NHIỆM KỲ 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ/UBND ngày tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Trình độ chuyên môn
|
Đơn vị công tác
|
Chức vụ Hội
|
1
|
Hoàng Văn Hảo
|
1957
|
Ds CKI
|
Phó Giám đốc Sở Y tế Nghệ An
|
Chủ tịch
|
2
|
Trần Khánh Hoành
|
1944
|
Bác sỹ
|
Hội Đông y tỉnh
Nghệ An
|
Phó Chủ tịch thường trực
|
3
|
Phan Đình Hợi
|
1961
|
Lương y
|
Hội Đông y tỉnh Nghệ An
|
Phó Chủ tịch
|
4
|
Nguyễn Văn Hải
|
1959
|
Bs CKII
|
Giám đốc bệnh viện
YHCT tỉnh
|
Phó Chủ tịch, kiêm trưởng Ban Kiểm tra
|
5
|
Bùi Thanh Hải
|
1982
|
Bác sỹ
|
Hội Đông y tỉnh Nghệ An
|
Tổng thư ký
|
6
|
Nguyễn Trường Tộ
|
1943
|
Bác sỹ
|
Hưu trí
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
7
|
Nguyễn Thị Cẩm
Thạch
|
1979
|
Kế toán
|
Hội Đông y tỉnh Nghệ An
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
8
|
Nguyễn Ngọc Hùng
|
1974
|
Thạc sỹ
|
Trưởng khoa Đông y - Đại học y khoa Vinh
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
9
|
Nguyễn Thanh Ngọc
|
1974
|
Bác sỹ
|
Phó phòng nghiệp vụ y - Sở Y tế Nghệ An
|
Ủy viên Ban Thường vụ
|
10
|
Nguyễn Văn Hanh
|
1960
|
Bs CKII
|
Trưởng khoa ngoại - Bệnh viện YHCT tỉnh Nghệ An
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
11
|
Trần Nam Thắng
|
1975
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng
quân y - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Ủy viên Ban Thường vụ
|
12
|
Trần Trung Linh
|
1965
|
Lương y
|
Hội Đông y Tp Vinh
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
13
|
Lưu Khắc Bài
|
1966
|
Bs CKI
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Hưng
Nguyên
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
14
|
Phạm Thị Hải
|
1971
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Nam Đàn
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
15
|
Nguyễn Viết Kiên
|
1955
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Thanh Chương
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
16
|
Vương Quang Trung
|
1957
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Nghi Lộc
|
Ủy viên Ban Thường vụ
|
17
|
Phan Văn Thế
|
1958
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND thị xã Cửa Lò
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
18
|
Trương Đức Năm
|
1960
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Diễn Châu
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
19
|
Ngô Minh Vận
|
1953
|
Lương y
|
Hội Đông y huyện Quỳnh Lưu
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
20
|
Nguyễn Văn Đính
|
1948
|
Ly thừa kế
|
Hội Đông y huyện Yên Thành
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
21
|
Nguyễn Tất Hồng
|
1961
|
Bs CKI
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Đô Lương
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
22
|
Võ Trọng Dũng
|
1974
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Anh Sơn
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
23
|
Lữ Thị Sinh
|
1955
|
Lương y
|
Hội Đông y huyện Con Cuông
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
24
|
Trần Văn Vinh
|
1958
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Tương Dương
|
Ủy viên Ban Thường vụ
|
25
|
Lô Thanh Viêng
|
1973
|
Y sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Kỳ Sơn
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
26
|
Văn Thị Hồng Lam
|
1973
|
Bs CKI
|
Trưởng phòng y tế
- UBND huyện Nghĩa Đàn
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
27
|
Nguyễn Thanh Hiên
|
1962
|
Lương y
|
Hội Đông y Thị xã Thái Hòa
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
28
|
Hoàng Minh Tân
|
1961
|
Bác sỹ
|
Trưởng khoa Đông y - Bệnh viện Đa
khoa Quỳ Hợp
|
Ủy viên Ban Thường vụ
|
29
|
Lữ Thị Thanh
|
1972
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Quỳ Châu
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
30
|
Vũ Anh Tuấn
|
1965
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Tân Kỳ
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
31
|
Mong Văn Nga
|
1968
|
Bác sỹ
|
Trưởng phòng y tế - UBND huyện Quế Phong
|
Ủy viên Ban Chấp Hành
|
32
|
Lê Thị Hồng Hạnh
|
1971
|
Y sỹ
|
Trạm y tế xã Hưng Lộc, Vinh
|
Ủy viên Ban chấp Hành
|