BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2328/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thực hiện dân chủ
tại Cơ quan Bộ Y tế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay
thế Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 14 tháng 9 năm 2006 về việc ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ tại Cơ quan Bộ Y tế.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Thanh tra Bộ, các tổ chức đoàn thể quần
chúng và cán bộ công chức thuộc Cơ quan Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Ban CĐ thực hiện QCDC TW;
- Ban Dân vận TW;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Bộ Nội vụ;
- Đ/c Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo)
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Ban Thanh tra nhân dân, Hội đồng cơ quan Bộ Y tế (để th/hiện);
- Lưu: VT, VPB1.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2328/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng trong cơ quan Bộ Y tế (sau
đây gọi tắt là Cơ quan Bộ).
2. Quy chế này quy định về việc thực hiện dân chủ của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công
chức) thuộc các Vụ, Cục, Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ),
Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ (sau đây gọi chung là đơn vị thuộc Cơ quan Bộ).
Điều 2. Mục đích của Quy chế
Quy chế thực hiện dân chủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu
công cuộc đổi mới và phát triển ngành y tế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, phòng
ngừa và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quan liêu, góp
phần xây dựng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Y tế
trong sạch, vững mạnh.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
dân chủ
1. Thực hiện dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự
lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể quần chúng theo
nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng.
2. Tôn trọng và bảo đảm quyền dân chủ của cán bộ,
công chức trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và
Quy chế này.
3. Thực hiện dân chủ đi đối với việc tăng cường
giáo dục, nâng cao kiến thức về pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn; giúp cho cán
bộ, công chức hiểu, nắm bắt và thực hiện quyền làm chủ trong chỉ đạo quản lý,
thực thi nhiệm vụ và giám sát kết quả hoạt động.
4. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật; xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng các quy định của pháp luật về
dân chủ và Quy chế này để vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do dân
chủ của công dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan, đơn vị.
Chương 2.
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ
QUAN
MỤC 1. NỘI DUNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Điều 4. Những việc phải thông
báo công khai cho cán bộ, công chức biết
1. Chủ trương, chính sách, các Nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác y tế và các chế độ, chính sách có liên
quan đến hoạt động của Cơ quan Bộ và của cán bộ, công chức.
2. Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế và
Cơ quan Bộ; các quy định của Nhà nước, của ngành y tế liên quan đến các Vụ, Cục,
Tổng cục DS-KHHGĐ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
3. Quy hoạch phát triển của ngành y tế, định hướng
phát triển của Cơ quan Bộ; phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng năm,
hàng quý, hàng tháng của Cơ quan Bộ và của đơn vị.
4. Kinh phí hoạt động hàng năm của Cơ quan Bộ, các
đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp,
các nguồn kinh phí của chương trình, đề án, dự án hợp tác, liên doanh với nước
ngoài, vốn vay của nước ngoài, kinh phí do cán bộ công chức đóng góp để cải thiện
đời sống, ủng hộ địa phương, các cơ quan đơn vị gặp khó khăn và các khoản thu
chi khác.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng; việc sử dụng các khoản chi của cơ quan; đầu tư, đấu thầu xây dựng
cơ bản, việc quản lý, sử dụng, mua sắm, kiểm kê, thanh lý tài sản trong Cơ quan
Bộ.
6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức trong việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển
ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ,
kỷ luật, hưu trí và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật.
7. Các báo cáo, thông tin phải công khai theo quy định
của pháp luật và Quy chế này; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ cho các
địa phương, các Bộ, ngành.
8. Quy chế làm việc, nội quy, quy định của cơ quan;
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cán bộ, công chức.
9. Sơ kết, tổng kết hoạt động của cơ quan, thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
10. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí,
thất thoát kinh phí, tài sản trong nội bộ cơ quan sau khi đã có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ,
công chức trong Cơ quan Bộ.
11. Các thông tin, số liệu do Lãnh đạo các Vụ, Cục,
Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ cho phép phổ biến theo từng nội dung.
12. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm
trên địa bàn Cơ quan Bộ. Những nội dung khác do Thủ trưởng cơ quan thấy cần thiết
phổ biến mà không nằm trong danh mục Bí mật nhà nước.
Điều 5. Những nội dung cán bộ,
công chức có quyền tham gia ý kiến trước khi Thủ trưởng cơ quan Bộ quyết định
1. Giải pháp, chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương của ngành y tế liên quan đến
Cơ quan Bộ.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan,
đơn vị chủ trì soạn thảo.
3. Báo cáo sơ kết, tổng kết, chương trình và kế hoạch
công tác năm.
4. Chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức, đổi mới
lề lối, phương thức làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
5. Nội quy, quy chế, quy định trong Cơ quan Bộ.
6. Xây dựng quy chế, quy trình quy hoạch cán bộ tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân bổ chỉ tiêu biên chế trong
Cơ quan Bộ, điều động, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, khen
thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.
7. Kế hoạch phân bổ ngân sách, kinh phí hoạt động
hàng năm của Cơ quan Bộ; kế hoạch sửa chữa, xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý
tài sản có giá trị lớn của Cơ quan Bộ; thu, chi các loại quỹ do cán bộ, công chức
đóng góp.
8. Thực hiện chế độ, chính sách, quy chế, quy định
liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức trong cơ quan.
9. Tổ chức phong trào thi đua; xét tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
10. Những việc khác do Thủ trưởng cơ quan xét thấy
cần thiết.
Điều 6. Những nội dung cán bộ,
công chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị
quyết của Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ.
2. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy chế
dân chủ trong năm.
3. Tuyên dương, khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ
quan có thành tích trong công tác.
4. Nghị quyết Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công
chức của cơ quan.
5. Chủ trương và mức đóng góp của các đạt huy động
đóng góp tự nguyện.
6. Thành lập Ban Thanh tra nhân dân.
7. Phân phối thu nhập cho cán bộ, công chức từ quỹ
phúc lợi của cơ quan, đơn vị dự toán.
8. Những vấn đề nội bộ của cơ quan có liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức theo quy định của pháp
luật.
9. Những vấn đề khác khi Thủ trưởng cơ quan xét thấy
cần thiết.
MỤC 2. HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Điều 7. Hội nghị cán bộ, công
chức
1. Hàng năm, Thủ trưởng Cơ quan Bộ phối hợp với Ban
chấp hành Công đoàn Cơ quan Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức nhằm kiểm điểm,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, xác định các biện pháp cải tiến lề lối,
điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm thực hiện quyền
làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức.
Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bao gồm toàn thể
hoặc đại biểu cán bộ, công chức cơ quan.
Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ có thể được
triệu tập bất thường theo yêu cầu của Ban chấp hành Công đoàn Cơ quan Bộ hoặc
theo yêu cầu của 2/3 tổng số cán bộ, công chức cơ quan.
2. Hàng quý, Thủ trưởng Cơ quan Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ, người đứng đầu các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân họp liên tịch để kiểm điểm tình hình thực
hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; thảo luận các chủ trương,
biện pháp phối hợp giữa Thủ trưởng Cơ quan Bộ, Đảng ủy, Công đoàn, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện các nhiệm vụ của Bộ,
ngành.
Điều 8. Tiếp cán bộ, công chức
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân
công dành một ngày trong mỗi Quý để tiếp cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ.
Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiếp
cán bộ, công chức, tổ chức đăng ký nhu cầu, sắp xếp thời gian và thông báo công
khai người tiếp, thời gian và địa điểm tiếp cán bộ, công chức.
Trường hợp đột xuất cán bộ, công chức có nguyện vọng
gặp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Thư ký Bộ trưởng, chuyên viên giúp việc Thứ
trưởng trực tiếp báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng xem xét, quyết định.
2. Ít nhất sáu tháng một lần, Bộ trưởng và các đồng
chí Thứ trưởng làm việc với toàn thể cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ do mình phụ trách để nghe phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công
chức, đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức; kịp
thời có hướng dẫn, giải quyết và chỉ đạo chung.
3. Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị bố trí thời
gian phù hợp để gặp gỡ, làm việc trực tiếp theo đề nghị của cán bộ, công chức.
Điều 9. Tổ chức Hòm thư góp ý
1. Cơ quan Bộ đặt Hòm thư góp ý để cán bộ, công chức
đóng góp ý kiến về việc quản lý, điều hành của Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn
vị; đề đạt tâm tư, nguyện vọng, phản ánh các hiện tượng tiêu cực hoặc đề xuất
các biện pháp và các kế hoạch cụ thể nhằm bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị và của cá nhân.
2. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân và Chủ tịch Công
đoàn Cơ quan Bộ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý; định kỳ hàng
tháng tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết và báo cáo tại
cuộc họp liên tịch.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề
xuất, kiến nghị của cán bộ, công chức, Lãnh đạo Bộ trực tiếp hoặc phân công cho
Lãnh đạo đơn vị giải quyết. Trường hợp phức tạp, không giải quyết được ngay thì
phải thông báo cho cán bộ, công chức biết.
4. Việc trả lời các ý kiến tại Hòm thư góp ý được
thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp trao đổi trong trường hợp người đóng
góp ý kiến yêu cầu;
b) Báo cáo công khai tại cuộc họp liên tịch của Cơ
quan Bộ nếu vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của Cơ quan Bộ;
c) Thông báo bằng văn bản cho người góp ý kiến và
cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 10. Hình thức thông báo
công khai
1. Các hình thức công khai có thể sử dụng tùy từng
trường hợp gồm:
a) Thông báo bằng văn bản cho cán bộ, công chức
trong Cơ quan Bộ;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở của Cơ quan Bộ;
c) Cập nhật tại cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế;
d) Thông báo tại Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ,
công chức; giao ban hàng tháng hoặc hàng tuần của cơ quan, đơn vị; họp với Lãnh
đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ;
đ) Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị
và yêu cầu thông báo đến cán bộ, công chức;
e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cán bộ, công chức.
f) Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy và Ban chấp
hành Công đoàn cơ quan.
2. Thời hạn để công khai các thông tin theo quy định
tại Điều 5 của Quy chế này chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày văn bản, chương
trình, dự án được thông qua, quyết định có hiệu lực và thông tin được công bố
chính thức hoặc kể từ ngày nhận được văn bản, thông tin của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thời hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Điều 11. Hình thức lấy ý kiến
của cán bộ, công chức
1. Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị phối hợp với
Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan, đơn vị tổ chức
lấy ý kiến về các nội dung được quy định tại Điều 5 của Quy chế này bằng một
trong các hình thức sau đây:
a) Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với
người phụ trách, Thủ trưởng cơ quan hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội
mà mình là thành viên;
b) Phát phiếu thăm dò, phiếu góp ý kiến đến cán bộ,
công chức trong cơ quan, đơn vị;
c) Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham
gia ý kiến;
d) Hội nghị chuyên môn của các đơn vị, của Cơ quan
Bộ;
đ) Hội nghị cán bộ, công chức của các đơn vị, của
Cơ quan Bộ;
e) Gửi ý kiến vào Hòm thư góp ý của Cơ quan Bộ;
f) Cấp ủy Đảng, các đoàn thể quần chúng Cơ quan Bộ
lấy ý kiến của quần chúng, đảng viên, đoàn viên.
2. Thời hạn để cán bộ, công chức tham gia ý kiến phải
được xác định tại thông báo nhưng ít nhất là 7 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức
nhận được thông báo, trừ trường hợp có yêu cầu gấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được phân công có
trách nhiệm tổng hợp và thông báo công khai việc tiếp thu ý kiến của cán bộ,
công chức.
Điều 12. Hình thức cán bộ,
công chức bàn và quyết định trực tiếp
1. Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cơ
quan Bộ phối hợp với người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chỉ
đạo, tổ chức cho cán bộ, công chức thảo luận và quyết định trực tiếp các công
việc quy định tại Điều 6 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức
cơ quan, đơn vị để thảo luận và quyết định công khai;
b) Tổ chức Hội nghị đại biểu của cán bộ, công chức
trong cơ quan, đơn vị để thảo luận và quyết định;
c) Phát phiếu lấy ý kiến cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị;
d) Kết hợp các hình thức trên.
2. Các Hội nghị, cuộc họp nói trên và việc phát phiếu
lấy ý kiến chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức hoặc đại diện
của cán bộ, công chức tham gia.
Những vấn đề do cán bộ, công chức cơ quan thảo luận
và quyết định trực tiếp được thông qua khi có trên 1/2 tổng số cán bộ, công chức
của cơ quan tham gia đồng ý.
3. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thực hiện và tạo
điều kiện để Ban chấp hành Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
Cơ quan Bộ thực hiện các công việc đã được cán bộ, công chức trong cơ quan quyết
định.
MỤC 3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
GIÁM SÁT, KIỂM TRA THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Điều 13. Nội dung giám sát, kiểm
tra của cán bộ, công chức
1. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
dài hạn, hàng năm, 6 tháng, hàng quý của cơ quan, đơn vị và nghị quyết của Hội
nghị cán bộ, công chức.
2. Dự toán, chỉ tiêu và quyết toán ngân sách hàng
năm của Cơ quan Bộ và của đơn vị; dự án đầu tư xây dựng, hợp tác do các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tài trợ; thu chi các loại quỹ theo quy định của pháp luật và
các khoản có huy động đóng góp của cán bộ, công chức; chế độ mua sắm, quản lý,
sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị.
3. Việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước
liên quan đến quyền, lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện nội quy, quy định, quy chế của Cơ quan
Bộ.
5. Quản lý và sử dụng trụ sở làm việc của Cơ quan Bộ.
6. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ,
công chức và nhân dân đối với Thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo và cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị.
7. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hình thức để cán bộ,
công chức thực hiện những nội dung giám sát, kiểm tra
1. Cán bộ, công chức thực hiện việc giám sát, kiểm
tra bằng các hình thức sau đây:
a) Phản ánh với Thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo đơn vị
những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị Thủ trưởng cơ quan,
Lãnh đạo đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra.
b) Chất vấn Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị về
hoạt động của cơ quan, đơn vị tại Hội nghị hoặc họp cán bộ, công chức cơ quan,
đơn vị.
c) Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
hoặc các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị mà cán bộ, công chức là
thành viên.
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Người phản ánh về những hiện tượng tiêu cực có
quyền cung cấp chứng cứ, tham dự và phát biểu ý kiến tại Hội nghị kết luận về việc
kiểm tra, thanh tra; được thông báo kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến vụ
việc phản ánh.
Điều 15. Ban Thanh tra nhân
dân
1. Ban Thanh tra nhân dân do Hội nghị cán bộ, công
chức cơ quan, đơn vị bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm; tổ chức và hoạt động theo sự chỉ
đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp và theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật,
Nghị quyết đại hội cán bộ, công chức, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn
vị.
b) Kịp thời kiến nghị với người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám
sát việc thực hiện kiến nghị đó.
c) Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo đơn vị
khắc phục các sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cán
bộ, công chức; biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ quan, đơn vị.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm gặp gỡ, tiếp
xúc với cán bộ, công chức để phát hiện kịp thời những việc làm vi phạm pháp luật;
lắng nghe ý kiến, giải thích và vận động cán bộ, công chức thực hiện đúng chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Ban Thanh tra nhân
dân báo cáo kết quả hoạt động với Ban Chấp hành Công đoàn và Hội nghị cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị.
5. Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm
kịp thời xem xét, giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân
và tạo mọi điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Trưởng Ban Thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Thủ
trưởng Cơ quan Bộ
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Quy
chế thực hiện dân chủ tại Cơ quan Bộ.
2. Bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Tổ chức Hòm thư góp ý và đề ra biện pháp nhằm tiếp
thu, giải quyết các góp ý và đề ra biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu, giải quyết
các góp ý, phê bình, kiến nghị của cán bộ, công chức. Không để xảy ra thiếu dân
chủ, mất đoàn kết, khiếu kiện kéo dài trong các đơn vị của Cơ quan Bộ.
4. Bảo đảm chế độ làm việc, chế độ giao ban, hội họp,
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác, thông tin, báo
cáo định kỳ theo quy định.
5. Phối hợp với Chủ tịch Ban Chấp hành công đoàn Cơ
quan Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm bảo đảm dân chủ theo quy định.
6. Tăng cường xây dựng các quy chế, quy định, quy
trình về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước để đảm bảo tính công khai,
minh bạch về tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản, tổ chức - cán bộ nhằm bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả thực hiện dân chủ trong Cơ quan Bộ.
7. Tăng cường phổ biến để cán bộ, công chức Cơ quan
Bộ thực hiện nghiêm chỉnh Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Hạn chế tình trạng cán bộ, công chức của Cơ quan Bộ thiếu trách
nhiệm trong quản lý, điều hành, thực thi công vụ, xảy ra lãng phí, tiêu cực,
tham nhũng.
8. Có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời những kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức và địa phương.
9. Có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo hướng dẫn và
chấp hành các quyết định của cơ quan cấp trên; có quyền kiến nghị lên cấp trên
những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ chính sách,
các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên về
thực hiện dân chủ trong Cơ quan Bộ; chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về
việc để xảy ra mất dân chủ trong Cơ quan Bộ.
10. Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện dân
chủ ở các đơn vị; biểu dương khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích và xử
lý nghiêm cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ
trong hoạt động Cơ quan Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Có trách nhiệm bảo đảm công khai các nội dung
được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
12. Hàng năm, chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức (theo quy định hiện hành); tổng kết đánh
giá việc thực hiện dân chủ ở các đơn vị, toàn cơ quan và báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Lãnh
đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ
1. Phổ biến, quán triệt kịp thời, thường xuyên đến
cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình những chủ trương, quan điểm, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện dân chủ.
2. Thực hiện dân chủ trong quản lý, điều hành hoạt
động của lĩnh vực thuộc đơn vị mình phụ trách theo quy định của pháp luật và
Quy chế này; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế dân chủ của các tổ chức
và cá nhân trong đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ
trưởng cơ quan về việc sử dụng ngân sách, tài sản, kinh phí được giao; thực hiện
chế độ công khai tài chính, đấu thầu trong mua sắm trang thiết bị, phương tiện
và tài sản, công tác cán bộ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ
theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức khách quan,
công bằng, khoa học, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất cán bộ; lắng nghe và
tôn trọng ý kiến của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với
cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình.
5. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc giúp Thủ trưởng
cơ quan giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật.
6. Định kỳ tổng kết, đánh giá và báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan và báo cáo trước cán bộ, công chức về tình hình, kết quả thực hiện
Quy chế dân chủ của đơn vị.
Điều 18. Trách nhiệm của các
đoàn thể quần chúng
Các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Cơ quan Bộ (gồm
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Ban Nữ công, Hội Cựu Chiến
binh, ...v.v) thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan trong quá
trình thực hiện dân chủ ở Cơ quan Bộ và cùng với Ban Thanh tra nhân dân thuộc
Công đoàn tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở Cơ quan Bộ.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức
1. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo đơn
vị về xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác của cơ quan, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, Lãnh đạo đơn vị cung
cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng
vi phạm dân chủ, tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong cơ quan.
3. Phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp quản
lý trực tiếp trong khi thi hành công vụ; thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thời
hạn giải quyết công vụ, chấp hành kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ
của mình.
4. Thực hiện quyền dân chủ trong khuôn khổ pháp luật,
không lợi dụng quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức và cá nhân.
5. Tự phê bình nghiêm túc để không ngừng tiến bộ và
thẳng thắn phê bình, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, phòng ngừa
và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, có ý thức xây dựng cơ
quan, đơn vị trong sạch, đoàn kết, vững mạnh.
6. Cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị có quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện:
1. Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh tra Bộ và Chánh
Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này cho toàn bộ cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
2. Cục trưởng các Cục, Tổng cục trưởng TC DS-KHHGĐ:
Căn cứ Quy chế thực hiện dân chủ của Cơ quan Bộ Y tế, Cục trưởng các Cục, Tổng
cục trưởng TC DS-KHHGĐ ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ tại các
đơn vị theo quy định.
3. Hội đồng Cơ quan Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch
Công đoàn Cơ quan Bộ và Ban Thanh tra nhân dân thuộc Công đoàn Cơ quan Bộ Y tế
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
4. Định kỳ hàng năm, Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp với Ban Thanh tra nhân dân thuộc Công đoàn Cơ quan Bộ Y tế để tổng hợp tình
hình thực hiện dân chủ trong Cơ quan Bộ theo nội dung quy định tại Quy chế này
để báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế.
5. Trong triển khai Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của Cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị và cá nhân thuộc Cơ quan Bộ có thành
tích sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Nếu có vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện Quy chế, Lãnh đạo đơn vị báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, sửa đổi cho
phù hợp./.