ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2207/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
21 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ
CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Liên bộ Y tế - Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày
25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày
27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1507/TTr-SYT ngày 09/11/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng
và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chi tiết kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai
thực hiện nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ531).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 21/11/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng
dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng
dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự
phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần
giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020
- 100% trạm y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
- 100% trạm y tế thực hiện được tối thiểu 80% danh
mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 95% trung tâm y tế huyện, thành phố thực hiện được
tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện, thành phố.
- 90,6% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế; 100% trạm
y tế xã có bác sỹ làm việc.
- 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
- Các trạm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và khó khăn được đầu tư xây dựng mới; Các trạm y tế được
đầu tư cải tạo, nâng cấp.
- 70% trạm y tế có đủ trang thiết bị thiết yếu phục
vụ hoạt động chuyên môn.
b) Giai đoạn đến năm 2025
- 100% trạm y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
- 100% trạm y tế thực hiện được tối thiểu 90% danh
mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện, thành phố thực hiện được
tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
-100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế; 100% trạm y
tế xã có bác sỹ làm việc.
- 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
- 100% trạm y tế được đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp cơ sở vật chất đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- 100% trạm y tế có đủ trang thiết bị thiết yếu phục
vụ hoạt động chuyên môn.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện
- Trung tâm Y tế thành phố Quảng Ngãi (bao gồm 23
trạm y tế xã, phường và y tế khu dân cư);
- Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh (bao gồm 11 trạm y
tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Bình Sơn (bao gồm 25 trạm y
tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa (bao gồm 15 trạm y
tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành (bao gồm 12 trạm
y tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Mộ Đức (bao gồm 13 trạm y tế
xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Đức Phổ (bao gồm Bệnh xá Đặng
Thùy Trâm; 15 trạm y tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Minh Long (bao gồm 05 trạm y
tế xã và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Ba Tơ (bao gồm Phòng khám đa
khoa khu vực Ba Vì; 20 trạm y tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Sơn Hà (bao gồm 14 trạm y tế
xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Trà Bồng (bao gồm Phòng khám
đa khoa khu vực Trà Tân; 10 trạm y tế xã, thị trấn và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Tây Trà (bao gồm 09 trạm y tế
xã và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế huyện Sơn Tây (bao gồm 09 trạm y tế
xã và y tế thôn);
- Trung tâm Y tế Quân Dân Y kết hợp huyện Lý Sơn
(bao gồm 02 trạm y tế xã và y tế thôn);
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến
năm 2025.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới y
tế cơ sở
a) Từng bước củng cố, tổ chức thống nhất mô hình
trung tâm y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở Y tế, thực hiện đầy đủ các chức
năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng; các phòng khám
đa khoa khu vực, và trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị
chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện, thành phố. Thực hiện lộ trình hoàn thiện
tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV;
Thông tư số 37/2016/TT-BYT; Quyết định số 283/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát
triển hệ thống y tế và mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
Số lượng người làm việc tại trạm y tế xã nằm trong
tổng số người làm việc của Trung tâm y tế huyện, thành phố được xác định theo vị
trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu và điều kiện
thực tế ở địa phương.
b) Tổ chức phân loại các trạm y tế theo Quyết định
số 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020, để có cơ chế hoạt động, đầu tư
cho phù hợp.
3.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
y tế cơ sở
a) Các trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện,
liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về
sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh
mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người
bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Các trung tâm y tế huyện, thành phố tiếp tục
nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả
lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ
các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ
trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện,
thành phố và các trạm y tế xã.
c) Trung tâm y tế huyện, thành phố tổ chức xây dựng
và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài
công lập trên địa bàn huyện, thành phố; có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân
tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ
sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ
thống thông tin giữa y tế xã với y tế huyện, thành phố để theo dõi, quản lý sức
khỏe người dân trên địa bàn; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử;
quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
các cơ sở y tế xã, huyện.
Thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý ngành y tế, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh
và thanh toán bảo hiểm y tế và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý y tế phục vụ người dân, doanh nghiệp.
đ) Các cơ sở y tế huyện, y tế xã, y tế thôn bản phải
tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự
phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế
a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là
số lượng bác sỹ ở trung tâm y tế huyện, thành phố để bảo đảm nhân lực cho việc
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm
y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người
dân.
b) Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức
để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sỹ chuyên
khoa y học gia đình cho y tế xã; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn bản và
cô đỡ thôn bản cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn. Chú trọng đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào
tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
c) Trung tâm y tế cấp huyện tổ chức thực hiện chế độ
luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện từng địa phương, theo hướng từ trên
xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y
tế cơ sở.
3.4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của
y tế cơ sở
a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ
đối với người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Trạm y tế xã
có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội.
b) Rà soát, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh
mục thuốc bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế xã, huyện để tăng khả năng tiếp cận dịch
vụ y tế của người có thẻ bảo hiểm y tế ngay tại y tế cơ sở.
c) Xây dựng và đề xuất cơ chế thanh toán bảo hiểm y
tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình; khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp
và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm khám, đỡ đẻ tại nhà, cung
cấp gói đẻ sạch trong một số trường hợp đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;
các đợt khám bệnh, chữa bệnh lưu động của trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bệnh
viện huyện tại thôn, bản theo định kỳ; cấp thuốc thông thường cho ngư dân đánh
bắt xa bờ... nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, biển, hải đảo.
d) Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do mạng lưới y
tế cơ sở cung cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, trong đó
xác định rõ phần do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Thực hiện thanh toán theo định
suất đối với khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở.
đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Thực hiện phân loại và giao quyền tự
chủ cho các trung tâm y tế huyện, thành phố. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với
các trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
e) Rà soát, đề xuất sửa đổi và ban hành định mức
chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố phù hợp với từng
địa phương, mô hình bệnh tật, bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách
cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản; xây dựng và đề
xuất ban hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt
động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã.
Tổ chức thí điểm phương thức phân bổ ngân sách nhà
nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng
dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra, làm cơ sở để đề xuất đổi mới
phương thức phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở.
f) Các Trung tâm y tế huyện, thành phố chuyển sang
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
theo hướng tăng dần tính tự chủ, bảo đảm chi thường xuyên, giảm kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước theo lộ trình thích hợp.
g) Khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế
tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế xã hợp tác với tư nhân để thực hiện việc
khám, chữa bệnh cho nhân dân.
3.5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao
năng lực hệ thống y tế cơ sở:
a) Đối với y tế tuyến huyện, thành phố: Sử dụng có
hiệu quả ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp
pháp khác để tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống y tế cơ sở, trong đó ưu tiên đầu
tư các trung tâm y tế huyện nghèo, huyện được hưởng cơ chế, chính sách như huyện
nghèo để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
b) Đối với trạm y tế xã: Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2025, tập trung đầu tư cho các trạm y tế xã theo các nguyên tắc sau đây:
- Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã bãi ngang, ven biển, xã thuộc vùng khó khăn theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xã bị phá hủy do thiên tai, thảm họa; đã có trạm
y tế xã nhưng dột nát, hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng cần phải xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp.
- Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp
các trạm y tế xã phải có thiết kế, quy mô phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực
tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí.
3.6. Nguồn vốn đầu tư
a) Ngân sách địa phương
- Ưu tiên cân đối ngân sách địa phương hàng năm cho
y tế cơ sở, giảm ngân sách chi sự nghiệp, tăng ngân sách chi đầu tư theo hướng
tổng ngân sách địa phương không thấp hơn dự toán giao năm 2017.
- Bố trí nguồn quỹ đất, nguồn xổ số kiến thiết và
các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
- Vay lại từ Chính phủ và bố trí vốn đối ứng cho
các dự án ODA đầu tư cho y tế cơ sở.
h) Ngân sách Trung ương
- Đề xuất Trung ương tăng mức hỗ trợ từ Chương
trình mục tiêu y tế - dân số, Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống
y tế địa phương giai đoạn 2016-2020 và các chương trình mục tiêu cho lĩnh vực y
tế giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí vốn một phần vốn từ Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác do tỉnh quản
lý để đầu tư các hạng mục phụ trợ cho trạm y tế xã.
c) Nguồn vốn ODA
- Đề nghị Bộ Y tế và các bộ, ngành ở Trung ương cho
ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi tiếp cận và triển khai các dự án ODA (Dự án tăng cường
năng lực y tế cơ sở do WB/ADB tài trợ; Dự án Hỗ trợ chính sách ngành y tế giai
đoạn II do Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ,...).
- Vận động vốn ODA của chính phủ (Dự án cung cấp
thiết bị y tế và đầu tư cơ sở hạ tầng).
- Huy động nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ
(NGO).
d) Các nguồn vốn khác
- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (từ 01 tháng 01 năm 2015 đến
31 tháng 12 năm 2020 nếu có).
- Nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng
năm về xây dựng và phát triển mạng lưới tế cơ sở trong tình hình mới trên địa
bàn tỉnh phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm
2016-2020.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách về phát triển y
tế cơ sở phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, trong đó có chính
sách về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ sở, cơ
chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu;
chính sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ,
ngành hỗ trợ vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và các nguồn lực khác để đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị và đào tạo
nhân lực cho y tế cơ sở.
- Chủ trì hướng dẫn các quy trình chuyên môn và triển
khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở, xây dựng Kế hoạch nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020.
- Chỉ đạo tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, thực
hiện chế độ luân phiên cán bộ, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
cho tuyến y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương, định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất những biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh giai đoạn 2017-2025 và hàng năm.
- Tham mưu, tổng hợp các chương trình, dự án thuộc
Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa
bàn tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm; bố trí vốn để thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, vốn ODA, vốn quỹ đất, vốn xổ số kiến thiết
và các nguồn vốn khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện các đề án, dự án của Kế hoạch
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành và các địa
phương tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm
y tế trên địa bàn tỉnh, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí bảo hiểm y tế
theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho bác sỹ gia đình,
trạm y tế khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình.
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành và địa phương
tham mưu sử dụng nguồn kết dư quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ
quan báo chí của tỉnh và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin
tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin quản lý ngành y tế, Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm
y tế và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin quản lý y tế phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu hoàn chỉnh tổ chức
mạng lưới y tế cơ sở theo các quy định hiện hành; bố trí đủ cán bộ làm việc,
tham mưu chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là bác sỹ về làm việc tại tuyến
y tế cơ sở; xây dựng các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực bền vững cho y
tế cơ sở.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên
quan đưa nội dung đầu tư cho trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh tại địa
phương.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác quản lý
nhà nước về y tế trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách địa phương; chủ động, tích cực
huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y
tế cơ sở trong tình hình mới; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch này với các kế
hoạch phát triển trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc.
Yêu cầu các sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương phản ánh kịp
thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.