BỘ Y TẾ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 2129/2002/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH "THƯỜNG QUY KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG ARSEN (AS) TRONG THỰC
PHẨM"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn
cứ theo Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ theo Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hoá;
Căn cứ theo Quyết định số 14/1999/QĐ - TTg ngày 04/02/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Y tế và
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Thường quy kỹ thuật định lượng Arsen (As) trong thực phẩm".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các ông, bà: Chánh văn phòng,
Chánh thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học Đào tạo, Pháp chế, Y tế dự phòng -
Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Truyền
|
THƯỜNG QUY KỸ THUẬT
ĐỊNH LƯỢNG ARSEN (AS) TRONG THỰC PHẨM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2129/2002/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế
1. Nguyên tắc
Arsen
ở dạng vô cơ được khử thành khí arsin AsH3:
Ion
As (III) tác dụng với Hydro mới sinh tạo ra AsH3 theo phản ứng sau:
3H
+ As (III) à AsH3
Với
bộ dụng cụ Gutzcit, H2 được sinh ra từ Kẽm do tác dụng với axit HCl hay H2SO4.
Khí AsH3 theo hơi nước bay lên ngay lớp cát tẩm Chì axetat, hơi nước
được giữ lại và chỉ có khí AsH3 đi qua giấy tẩm HgBr2 tạo
thành các phức chất Arsen Thuỷ ngân có màu từ vàng đến cam tuỳ theo hàm lượng
Arsen.
2. Đối tượng áp dụng
- Ngũ cốc và các sản
phẩm của ngũ cốc.
- Sữa và các sản phẩm
của sữa
- Đồ hộp các loại:
thịt, cá, rau, quả
- Gia vị và hương
liệu
- Nước giải khát
- Bánh kẹo các loại.
- Nước chấm (nước
mắm, magi, xì dầu...)
3. Dụng cụ, thuốc thử và hoá chất
3.1.
Thiết bị và dụng cụ
3.1.1.
Cân phân tích có độ chính xác đến 0,0001g
3.1.2.
Bình định mức 10, 20, 50, 1000 ml
3.1.3.
Pipet bầu 1, 2, 5, 10, 20 ml
3.1.4.
Bình Kenđan 500ml
3.1.5.
Bếp điện
3.1.6.
Phễu lọc
3.1.7.
Giấy lọc
3.1.8.
Đũa thuỷ tinh
3.1.9.
Kẹp dụng cụ
Chú
ý: Dụng cụ thí nghiệm phải đảm bảo sạch trước khi xử lý
mẫu, dụng cụ thuỷ tinh phải được tráng HCl loãng 10%, sau đó để khô.
Bộ
dụng cụ phát hiện Arsen như hình vẽ:
3.1.10.
Bình tam giác có nút mài 100ml
3.1.11.
Nút cao su gắn vừa khít vào cổ bình tam giác và có khoan lỗ ở giữa.
3.1.12.
Cột thuỷ tinh gắn vừa vào nút cao su, cột dài 10cm, đường kính trong của cột
10mm, bên trong cột nhồi bông thuỷ tinh cao 1,5cm. Kế tiếp là cát có tẩm 3,5g
Chì axetat. Kế tiếp là bông thuỷ tinh có tẩm Chì axetat cao 1,5cm.
3.1.13.
Nút cao su có khoan lỗ gắn vừa khít vào đầu cột thuỷ tinh.
3.1.14.
Giấy cát tẩm Thuỷ ngân Bromua gắn vào lỗ khoan của nút cao su có chiều cao 10
cm, đường kính 1,5 mm.
3.2.
Hoá chất, thuốc thử
Tất
cả các hoá chất đều phải là loại tinh khiết phân tích (TKPT) nếu không có các
chỉ dẫn riêng nào khác
3.2.1.
Axit HCl 36%
3.2.2.
Axit Nitric 65%
3.2.3.
Bông gòn hoặc bông thuỷ tinh loại tốt
3.2.4.
Chì axetat Pb ( CH3COO)2.3H2O 99%
3.2.5.
Thuỷ ngân Bromua HgBr2 99%
3.2.6.
Hydroperoxit H2O2 đậm đặc 30%
3.2.7.
Kali lodua KI 99%
3.2.8.
Thiếc Clorua SnCL2 99%
3.2.9.
Kẽm hạt (không có Arsen) có kích thước 20-30 mesh
3.2.10.
Arsen oxit As2O3
3.2.11. Cát
3.2.12.
Giấy cát.
3.3.
Chuẩn bị hoá chất, thuốc thử và chất chuẩn
- Axit HCL(1:1): Lấy
50ml HCL đậm đặc cho từ từ vào 50ml nước cất.
- Axit Nitric đậm đặc.
- Dung dịch Chì
Axetat: Hoà tan 10g Pb(CH3COO)2.3H2O với 100ml
nước cất.
- Cát tẩm Chì Axtat:
Cho cát vào dung dịch Chì Axetat ngâm ít nhất 1 tiếng, vớt ra sấy khô, có thể
để dùng trong 1 tuần.
- Bông thuỷ tinh tẩm
Chì Axetat: Cho bông thuỷ tinh vào dung dịch Chì Axetat ngâm ít nhất 1 tiếng,
vớt ra sấy khô, có thể để dùng trong 1 tuần.
- Thuỷ ngân Bromua:
Hoà tan 3-6g HgBr2 trong 100ml rượu etylic 95% hay rượu isopropylic.
- Giấy cát tẩm Thuỷ
ngân Bromua: cho giấy vào dung dịch Thuỷ ngân Bromua ít nhất 1 tiếng, vớt ra để
khô ở tủ hút hơi độc, trong tối.
Lưu
ý: Nên chuẩn bị giấy trước khi làm xét nghiệm Arsen, kết quả nhạy nhất.
- Dung dịch Kali
Iodua (KI)15% (w/v): Hoà tan 15g KI vào 100ml nước cất, bảo quản trong chai
nâu.
- Dung dịch Thiếc
Clorua (SnCL2) 40% (w/v): hoà tan thiếc Clorua 40g trong 100ml HCL
đậm đặc.
- Kẽm hạt không có
Arsen.
-
Dung dịch chuẩn gốc Arsen (1000 mg As/1ml): Cân chính xác
1,320g As2O3 hoà tan với 100ml nước cất đã pha với 4g
NaOH. Sau đó thêm nước cất đến vạch 1 lít.
Lưu ý: Dung dịch này
rất độc, cẩn thận khi sử dụng.
- Dung dịch chuẩn
trung gian Arsen (10 mg As/1ml): Hút chính xác 5ml dung dịch chuẩn gốc Arsen vào bình
định mức 500 ml, sau đó thêm nước cất
đến vạch.
- Dung dịch chuẩn
Arsen (1 mg
As/1ml):
Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn trung gian Arsen vào bình định mức 100 ml,
sau đó thêm nước cất đến vạch.
4. Phương pháp tiến hành
Mẫu
trước khi cân phải được đồng nhất
4.1.
Chuẩn bị mẫu thử bằng phương pháp ướt
Cân
chính xác khoảng 5g mẫu (hoặc hút 5ml bằng pipet bầu nếu là mẫu lỏng) vào bình
Kenđan 500ml, thêm 5ml HNO3 65% và 2 ml H2O2
30%, đặt trong tủ hút hơi độc 10 phút, đun sôi trên bếp điện đã lót lưới
amiăng, ban đầu đun nhẹ, sau đun mạnh từ từ cho tới khi dung dịch trong suốt
không màu hoặc màu vàng
chanh nhạt.
Nếu
sau 20 phút dung dịch vẫn còn màu vàng đậm thì để nguội thêm 5 ml HNO3
65% và 2ml H2O2 30% tiếp tục đun cho tới màu vàng nhạt,
để nguội. Dùng toàn bộ dung dịch này để xác định hoặc chuyển vào bình định mức
50 - 100 ml thêm nước cất đến vạch.
4.2.
Tiến hành xét nghiệm
- Chuẩn bị ống hấp
thụ: cát và bông thuỷ tinh đã được tẩm Chì Axetat. Giấy cát đã được tẩm HgBr2.
- Lập thang màu
chuẩn: 0mg , 1mg, 2mg, 5mg,
10mg dung dịch chuẩn
Arsen, thêm nước cất thành 25ml vào bình phản ứng.
- Song song lấy 25ml
mẫu sau khi đã vô cơ hoá vào bình phản ứng.
- Cho lần lượt các
hoá chất sau vào thang màu chuẩn và mẫu phân tích:
+ 7 ml HCl (1:1), lắc
đều để nguội
+ 5 ml Kl 15%
+ 4 giọt SnCl2
40%
- Để yên 15 phút
- Cho vào chai 2 - 5g
kẽm hạt, đậy chai lại ngay với ống hấp thụ, phía trên có giấy tẩm HgBr2.
- Giữ phản ứng xảy ra
ở nhiệt độ phòng trong 30 phút
- Đọc kết quả Arsen
trên chiều dài hấp thụ của giấy cát có tẩm HgCl2 và so sánh với
thang màu chuẩn.
Ghi chú:
1.
Chất cản trở: Antimon (³0,1mg)
2.
Nồng độ phát hiện tối thiểu: 1mg Arsen.